,corpus_id,content 0,01/2011/qh13_14,"Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn Khoản 1. tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. người làm lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người làm lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. " 1,01/2011/qh13_16,"Điều 16. Xác định giá trị tài liệu Khoản 1. xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp. Khoản 2. xác định giá trị tài liệu được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học. Khoản 3. xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây: Điểm a) nội dung của tài liệu; Điểm b) vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu; Điểm c) ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; Điểm d) mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; Điểm đ) hình thức của tài liệu; Điểm e) tình trạng vật lý của tài liệu. " 2,01/2011/tt-bca_14,"Điều 14. Giám sát, bảo vệ mục tiêu bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khoản 1. lực lượng cảnh sát bảo vệ được sử dụng camera, bục gác chống đạn, thiết bị kiểm tra phát hiện kim loại và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác để giám sát, bảo vệ mục tiêu. Khoản 2. căn cứ đặc điểm, tính chất của mục tiêu cần bảo vệ, thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, bảo vệ mục tiêu. " 3,01/2011/tt-bnv_13,"Điều 13. Dấu của cơ quan, tổ chức Khoản 1. việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 26 nghị định số 110/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 4 năm 2004 của chính phủ về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 26 nghị định số 110/2004/nđ-cp. Khoản 2. dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản. " 4,01/2011/tt-bnv_19,"Điều 19. Tổ chức thực hiện bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước (91) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thông tư này. các bộ, ngành căn cứ quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại thông tư này để quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành cho phù hợp. phụ lục i bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ) phụ lục ii sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản (trên một trang giấy khổ a4: 210 mm x 297 mm) (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ) ghi chú: phụ lục iii sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao văn bản (trên một trang giấy khổ a4: 210 mm x 297 mm) (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ) ghi chú: phụ lục iv mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ) ghi chú: cỡ chữ trong cùng một văn bản tăng, giảm phải thống nhất, ví dụ: quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 13, dòng dưới cỡ chữ 14; nhưng quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 12, thì dòng dưới cỡ chữ 13; địa danh và ngày, tháng, năm văn bản cỡ chữ Khoản 13. phụ lục v mẫu trình bày văn bản và bản sao văn bản (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ) mẫu Khoản 1.1 – nghị quyết (cá biệt) nghị quyết ………………….. (5) ………………….. thẩm quyền ban hành căn cứ ........................................................................................... căn cứ............................................................................................ ; ....................................................................................................... ; quyết nghị: " 5,01/2012/tt-bng_10,"Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự Khoản 1. khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại các điều 11, 13, 14, 15 nghị định và điều 9 thông tư này, cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu biên nhận, trừ trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện. nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Khoản 2. nếu giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự thuộc các trường hợp quy định tại điều 9 và điều 10 nghị định, cơ quan có thẩm quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ và giải thích rõ lý do cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự. trường hợp sau khi được giải thích, người nộp hồ sơ vẫn đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ, tài liệu thuộc diện được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại điều 9 nghị định, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết. " 6,01/2013/nđ-cp_24,"Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của người được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ Khoản 1. được hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. hành nghề trong phạm vi chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp. Khoản 3. không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa; cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề lưu trữ. Khoản 4. xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. " 7,01/2013/tt-bvhttdl_4,"Điều 4. Tham gia ý kiến về xin phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội thể thao quốc gia Khoản 1. tổng cục thể dục thể thao có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch tham gia ý kiến bằng văn bản với bộ nội vụ về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội thể thao quốc gia. Khoản 2. tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện việc thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể của hội thể thao quốc gia theo quy định của pháp luật. " 8,01/2013/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Tổ chức đại hội Khoản 1. tổ chức các kỳ đại hội: Điểm a) trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường 30 (ba mươi) ngày làm việc, hội thể thao quốc gia gửi văn bản báo cáo theo quy định đến bộ nội vụ và bộ văn hóa, thể thao và du lịch (qua tổng cục thể dục thể thao); Điểm b) theo yêu cầu của bộ nội vụ, tổng cục thể dục thể thao có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch xem xét tham gia ý kiến bằng văn bản với bộ nội vụ về việc cho phép hội thể thao quốc gia tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường; Điểm c) tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn và tạo điều kiện để hội thể thao quốc gia tiến hành đại hội theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. nhân sự lãnh đạo của hội thể thao quốc gia: Điểm a) theo đề nghị của hội thể thao quốc gia, tổng cục thể dục thể thao tham gia ý kiến với ban chấp hành hội về việc giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia ứng cử vào ban chấp hành nhiệm kỳ mới; Điểm b) đối với nhân sự tham gia ứng cử chức danh chủ tịch hội, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền, tổng cục thể dục thể thao trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. " 9,01/2013/tt-bvhttdl_14,"Điều 14. Quản lý việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao Khoản 1. căn cứ vào kế hoạch công tác trong năm tiếp theo của tổng cục thể dục thể thao, trên cơ sở xác định phù hợp với nhiệm vụ nhà nước và khả năng thực hiện, hội thể thao quốc gia gửi hồ sơ đề xuất về việc tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tham gia cung ứng các dịch vụ công và thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà nước giao dưới hình thức đề án hoặc kế hoạch triển khai về tổng cục thể dục thể thao xem xét, trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định. Khoản 2. sau khi có quyết định của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch, tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn hội thể thao quốc gia hoàn thiện đề án hoặc kế hoạch triển khai cùng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hội thể thao quốc gia thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao thực hiện theo quy định tại thông tư 01/2011/tt-btc ngày 06 tháng 01 năm 2011 của bộ tài chính quy định về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội. " 10,01/2013/tt-byt_9,"Điều 9. Trách nhiệm của nhân viên quản lý chất lượng tại phòng xét nghiệm Khoản 1. tổng hợp, tham mưu cho trưởng phòng xét nghiệm trong triển khai các nội dung về quản lý chất lượng xét nghiệm. Khoản 2. xây dựng kế hoạch và nội dung quản lý chất lượng xét nghiệm của phòng, trình lãnh đạo phòng xét nghiệm xem xét, quyết định để trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, phê duyệt. Khoản 3. tổ chức thực hiện chương trình nội kiểm và tham gia chương trình ngoại kiểm để theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng công tác xét nghiệm và phát hiện, đề xuất giải pháp can thiệp kịp thời nhằm quản lý những trường hợp sai sót, có nguy cơ sai sót trong các quy trình xét nghiệm. Khoản 4. thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, quản lý và bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động phòng xét nghiệm. Khoản 5. phối hợp và hỗ trợ các khoa hoặc phòng liên quan khác trong việc triển khai quản lý chất lượng xét nghiệm. Khoản 6. tổng kết, báo cáo định kỳ hằng tháng, quý và năm về hoạt động và kết quả quản lý chất lượng xét nghiệm với trưởng phòng xét nghiệm, trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) quản lý chất lượng bệnh viện và lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 7. là đầu mối tham mưu để thực hiện các công việc liên quan với các tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế. " 11,01/2014/nđ-cp_7,"Điều 7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài Khoản 1. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam. Khoản 2. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam. Khoản 4. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam. Khoản 5. tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại việt nam. tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng việt nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết. Khoản 6. trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, thủ tướng chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các khoản 2, 3, 5 điều này đối với từng trường hợp cụ thể. Khoản 7. tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này bao gồm cả phần vốn nhà đầu tư nước ngoài ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần. Khoản 8. nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng việt nam sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều kiện sở hữu cổ phần theo quy định tại nghị định này. " 12,01/2015/tt-bgdđt_42,"Điều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn trong hoạt động hợp tác quốc tế trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định tại điều 47 của luật giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Khoản 1. xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại điều 43 của luật giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Khoản 2. tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền. Khoản 3. thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 4. xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế. " 13,01/2015/tt-byt_11,"Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở y tế Khoản 1. các cơ sở y tế sau đây có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống hiv/aids cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu: Điểm a) cơ sở y tế dự phòng có chức năng phòng, chống hiv/aids; Điểm b) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có chức năng điều trị bệnh truyền nhiễm, phòng khám chuyên khoa về phòng, chống hiv/aids. Khoản 2. cơ sở y tế nếu có thực hiện kỹ thuật xét nghiệm hiv có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống hiv/aids cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; Điểm b) tổ chức việc tư vấn trước và sau xét nghiệm hiv; Điểm c) thực hiện đầy đủ chế độ thống kê báo cáo theo quy định cho cơ quan đầu mối về thu thập số liệu báo cáo về phòng, chống hiv/aids trên địa bàn. " 14,01/2015/tt-ubdt_23,"Điều 23. Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức và sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự của công dân thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất thủ trưởng vụ, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý và áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. " 15,01/2015/ttlt-bnv-btc_7,"Điều 7. Chính sách thôi việc ngay Khoản 1. những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điều 6 nghị định số 108/2014/nđ-cp có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 1 điều 5 thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Điểm a) được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; Điểm b) được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng). Khoản 2. những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điều 6 nghị định số 108/2014/nđ-cp có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 điều 5 thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này. ví dụ 6: bà nguyễn thị c 47 tuổi, nhân viên đánh máy thuộc diện tinh giản biên chế, được giải quyết thôi việc ngay từ ngày 01/02/2015, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo ngạch công chức loại d, ngạch nhân viên, mã ngạch Khoản 01.005, bậc 8 (2,76) từ ngày 01/5/2013, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm 9 tháng. - tiền lương tháng hiện hưởng của bà c là: 2,76 x < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >. - tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bà c được tính bằng bình quân tiền lương tháng theo ngạch, bậc thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng), kể từ ngày 01/02/2010 đến ngày 31/01/2 Khoản 015. - diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của bà c từ ngày 01/02/2010 đến 31/01/2015 như sau: + từ 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 6 (2,40). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >; + từ 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 6 (2,40). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >; + từ 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 7 (2,58). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >; + từ 01/5/2012 đến 30/4/2013 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 7 (2,58). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >; + từ 01/5/2013 đến 30/6/2013 (02 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 8 (2,76). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >; + từ 01/7/2013 đến tháng 31/01/2015 (19 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 8 (2,76). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >. - tiền lương bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản là: [(< mức phạt tiền > x 03 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 02 tháng) + (< mức phạt tiền > x 19 tháng)]/60 = < mức phạt tiền >/tháng. tiền lương tháng để tính trợ cấp theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bà c là: < mức phạt tiền >. - số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 19 năm. - bà c được hưởng các khoản trợ cấp sau: + trợ cấp tìm việc: 03 x < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >; + trợ cấp thôi việc: 1,5 x < mức phạt tiền > x 19 năm = < mức phạt tiền >. tổng số tiền bà c được nhận khi thôi việc là: < mức phạt tiền > + < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >. " 16,01/2015/ttlt-vpcp-bnv_1,"Điều 1. Vị trí, chức năng Khoản 1. văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả các phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của văn phòng. Khoản 2. văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. " 17,01/2015/ttlt-vpcp-bnv_2,"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành: Điểm a) quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Điểm d) văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó đơn vị thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chánh văn phòng, phó chánh văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện. Khoản 2. trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành: Điểm a) quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) các văn bản khác theo sự phân công của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 3. tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan; Điểm b) kiến nghị với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản; Điểm c) xây dựng, trình ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác; Điểm d) theo dõi, đôn đốc các sở, ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; Điểm đ) báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác; Điểm e) kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 4. phục vụ hoạt động của ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo; Điểm c) theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm d) tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Khoản 5. tham mưu, giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Điểm a) triệu tập, chủ trì các cuộc họp; Điểm b) theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở; hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện; Điểm c) thực hiện nhiệm vụ trước hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri; Điểm d) chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp; Điểm đ) cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Khoản 6. tiếp nhận, xử lý, trình ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến): Điểm a) đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo ý kiến của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình; Điểm b) đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) đối với văn bản khác: kiến nghị với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến. Khoản 7. phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; Điểm c) rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kịp thời báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo văn phòng chính phủ; Điểm d) lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 8. thực hiện chế độ thông tin: Điểm a) tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) xuất bản, phát hành công báo cấp tỉnh; Điểm d) thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 9. bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật: Điểm a) bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 10. hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng chủ trì, phối hợp với văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với văn phòng các sở, văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức văn phòng - thống kê xã, phường, thị trấn. Khoản 11. thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ: Điểm a) tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định; Điểm c) hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm d) nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao; Điểm đ) quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm e) thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm g) hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định; Điểm h) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật. " 18,01/2015/ttlt-vpcp-bnv_5,"Điều 5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do cấp có thẩm quyền giao. " 19,01/2016/qh14_10,"Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Khoản 1. công dân việt nam thường trú tại việt nam, tuân thủ hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; Khoản 2. có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; Khoản 3. tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại điều 11 của luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại điều 12 của luật này; Khoản 4. đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. " 20,01/2016/qh14_12,"Điều 12. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá Khoản 1. người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên. Khoản 2. người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên. " 21,01/2016/qh14_13,"Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá Khoản 1. người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. Khoản 2. thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho sở tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở. Khoản 3. tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. Khoản 4. người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. Khoản 5. việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. bộ tư pháp thành lập hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần hội đồng bao gồm đại diện bộ tư pháp làm chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên. " 22,01/2016/qh14_15,"Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá Khoản 1. không đủ tiêu chuẩn quy định tại điều 10 của luật này. Khoản 2. đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản. Khoản 3. bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Khoản 4. đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích. Khoản 5. đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. " 23,01/2016/qh14_20,"Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên Khoản 1. đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Khoản 2. tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình. " 24,01/2016/qh14_28,"Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây: Điểm a) tên doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm b) địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện; Điểm c) số, ngày cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động; Điểm d) họ, tên, số chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, tổng giám đốc hoặc giám đốc của công ty đấu giá hợp danh. Khoản 2. trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 điều này. " 25,01/2016/qđ-ttg_6,"Điều 6. Tổ chức thực hiện Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Điểm a) chỉ đạo ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại, kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trước khi báo cáo thủ tướng chính phủ, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điểm b) tổng hợp và đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi cả nước, báo cáo thủ tướng chính phủ và công bố số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra. Khoản 2. ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, trong đó xác định thiệt hại do thiên tai gây ra thuộc trách nhiệm khắc phục hậu quả thiên tai của địa phương; nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương, nguồn lực địa phương đã sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất thủ tướng chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để hỗ trợ các địa phương. Khoản 3. bộ tài chính: Điểm a) theo dõi, tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng của các địa phương; dự phòng ngân sách trung ương; thực hiện bổ sung kinh phí kịp thời cho các địa phương theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Điểm b) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tình hình phân bổ, sử dụng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai của các địa phương; cuối năm, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo thủ tướng chính phủ. Khoản 4. bộ kế hoạch và đầu tư, bộ lao động - thương binh và xã hội và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả thống kê, đánh giá thiệt hại trong phạm vi quản lý và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Khoản 5. chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Điểm a) tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn, báo cáo ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và các bộ, ngành liên quan; báo cáo sử dụng dự phòng ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 điều 3 quyết định này; Điểm b) chủ động sử dụng ngân sách địa phương, dự phòng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để khắc phục hậu quả ngay sau khi thiên tai xảy ra để ổn định đời sống của nhân dân, khôi phục sản xuất. Điểm c) chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo bổ sung kinh phí từ bộ tài chính; báo cáo bằng văn bản gửi ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư và bộ lao động - thương binh và xã hội về tiếp nhận, phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó có kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách trung ương. Điểm d) thực hiện phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả. trường hợp kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ sử dụng không hết, không đúng đối tượng và nội dung theo quyết định của thủ tướng chính phủ, thực hiện thu hồi về ngân sách trung ương. " 26,01/2016/tt-bca_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với: Khoản 1. sĩ quan, hạ sĩ quan cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ. Khoản 2. công an các đơn vị, địa phương có liên quan. Khoản 3. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 27,01/2016/tt-bca_5,"Điều 5. Quyền hạn Khoản 1. được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật. Khoản 2. xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 4. được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Khoản 5. được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Khoản 6. được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật. Khoản 7. tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Khoản 8. thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. " 28,01/2016/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Mức đóng Khoản 1. mức đóng hằng tháng quy định tại khoản 1 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được hướng dẫn như sau: mdt = 22% x mtnt trong đó: - mdt: mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng. - mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn. mtnt = cn + m x Khoản 50.000 (đồng/tháng) trong đó: - cn: mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng). - m: tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n. mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020 mức đóng hằng tháng thấp nhất là < mức phạt tiền >/tháng; từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016 mức đóng hằng tháng cao nhất là < mức phạt tiền >/tháng, từ tháng 5 năm 2016 trở đi mức đóng hằng tháng cao nhất là < mức phạt tiền >/tháng cho tới khi chính phủ quy định mức lương cơ sở mới. ví dụ 22: bà p đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 5/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng, phương thức đóng hằng tháng. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà p sẽ là 22% x < mức phạt tiền >/tháng = < mức phạt tiền >/tháng. Khoản 2. mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp. ví dụ 23: bà p ở ví dụ 22, đến tháng 9/2016 bà p đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng nhưng theo phương thức đóng 6 tháng một lần. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 tháng của bà p sẽ là 6 tháng x < mức phạt tiền >/tháng = < mức phạt tiền >. Khoản 3. mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại khoản 3 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định theo công thức sau: trong đó: - t1: mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng). - mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng). - r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng). - n: số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến Khoản 5. - i: tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n×12). ví dụ 24: ông s đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông s sẽ là: Khoản 4. mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại khoản 4 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định theo công thức sau: trong đó: - t2: mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng). - mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng). - r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng). - t: số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến Khoản 120. - i: tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t. ví dụ 25: bà q ở ví dụ 21, tháng 10/2017 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng. giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm 2016 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng bà q lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do thủ tướng chính phủ quy định tại thời điểm tháng 10/2 Khoản 017. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 3 năm 9 tháng (45 tháng) còn thiếu của bà q sẽ là: Khoản 5. số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 6 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định bằng tổng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (nếu có), được xác định theo công thức sau: trong đó: - ht: số tiền hoàn trả (đồng). - mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng). - t: số tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (nếu có). - r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%). - n: số năm đã đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến Khoản 5. - t: số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng. - i: tham số tự nhiên có giá trị từ (n×12-t+1) đến (n×12). ví dụ 26: ông s ở ví dụ 24, tại thời điểm tháng 9/2016 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018). tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông s tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền hoàn trả cho ông s được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (giả định là < mức phạt tiền >) là: " 29,01/2016/tt-btp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự. " 30,01/2016/tt-btp_37,"Điều 37. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 và thay thế thông tư số 09/2011/tt-btp ngày 30/5/2011 của bộ tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự và thông tư số 22/2011/tt-btp ngày 02/12/2011 của bộ tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự. " 31,01/2016/tt-byt_8,"Điều 8. Mẫu đơn thuốc y học cổ truyền, đơn thuốc kết hợp thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược Khoản 1. đơn thuốc thang ngoại trú theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. đối với người bệnh điều trị ngoại trú mà có đơn thuốc kết hợp thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược, phần kê đơn thuốc tân dược và thuốc thành phẩm y học cổ truyền sẽ thực hiện theo quy định về mẫu đơn thuốc ngoại trú đối với thuốc tân dược. Khoản 3. đối với người bệnh điều trị nội trú kê đơn thuốc trong hồ sơ bệnh án theo các quy định hiện hành. " 32,01/2017/tt-bkhcn_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định chi tiết một số điều của nghị định số 54/2016/nđ- cp ngày ngày 14 tháng 6 năm 2016 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây viết tắt là nghị định số 54/2016/nđ-cp), cụ thể: khoản 2 điều 3, khoản 2 điều 4, điểm a khoản 1 điều 13 và quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trình tự xây dựng và phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; chế độ báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Khoản 2. đối tượng áp dụng Điểm a) thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại nghị định số 54/2016/nđ-cp. Điểm b) các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập có thể vận dụng cơ chế tự chủ theo quy định tại nghị định số 54/2016/nđ-cp và thông tư này. " 33,01/2017/tt-bnv_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hướng dẫn tại thông tư này áp dụng đối với người được bổ nhiệm giữ chức danh đội trưởng, phó đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục trực thuộc bộ, đội thanh tra - an toàn thuộc cục thuộc tổng cục, đội thanh tra - an toàn của chi cục thuộc cục trực thuộc bộ và đội nghiệp vụ thuộc thanh tra sở giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. " 34,01/2018/tt-bkhcn_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Khoản 2. tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là tổ chức cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như: cơ sở vật chất - kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, huấn luyện, nâng cao năng lực, đầu tư, hỗ trợ đầu tư, truyền thông. Khoản 3. tổ chức thúc đẩy kinh doanh là tổ chức hỗ trợ cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển mô hình kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn đầu tư thông qua các khóa huấn luyện tập trung và các ngày hội đầu tư. Khoản 4. khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là nơi có cơ sở hạ tầng, không gian làm việc chung, tổ chức sự kiện, tổ chức cung cấp dịch vụ, đào tạo, đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ cần thiết khác cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Khoản 5. chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là người có kiến thức, kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực và kết nối các đối tượng của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua hoạt động đào tạo, tư vấn chính sách, tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Khoản 6. tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án 844 (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án Khoản 844. Khoản 7. ban điều hành đề án 844 là tổ chức có nhiệm vụ giúp bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ định hướng triển khai, tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện đề án Khoản 844. ban điều hành đề án 844 do bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ. " 35,01/2018/tt-bkhcn_6,"Điều 6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia Khoản 1. căn cứ quy định tại khoản 11 mục iii điều 1 quyết định số 844/qđ-ttg và đề xuất, kiến nghị của ban điều hành đề án 844, các đơn vị, bộ, ngành, địa phương xây dựng đề xuất đặt hàng gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ để tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng. việc tổ chức xác định nhiệm vụ do đơn vị quản lý nhiệm vụ thực hiện. trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại thông tư số 07/2014/tt-bkhcn ngày 26 tháng 5 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 03/2017/tt-bkhcn ngày 03 tháng 4 năm 2017 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ. Khoản 2. đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị liên quan tổ chức quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc đề án 844 theo quy định tại các thông tư: thông tư số 08/2017/tt-bkhcn ngày 26 tháng 6 năm 2017 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; thông tư số 05/2014/tt-bkhcn ngày 10 tháng 4 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ ban hành “mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” ; thông tư số 04/2015/tt-bkhcn ngày 11 tháng 3 năm 2015 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; thông tư số 11/2014/tt-bkhcn ngày 30 tháng 5 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan. " 36,01/2018/tt-bnv_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. cán bộ trong các cơ quan nhà nước. Khoản 2. công chức trong các cơ quan của đảng cộng sản việt nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; công chức xã, phường, thị trấn. Khoản 3. viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. " 37,01/2018/tt-bnv_4,"Điều 4. In, cấp và quản lý chứng chỉ bồi dưỡng Khoản 1. cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu được quyền in, cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao thực hiện. mẫu chứng chỉ theo quy định tại phụ lục 01 thông tư này. Khoản 2. chứng chỉ bồi dưỡng được cấp 01 lần cho học viên hoàn thành khóa học. trường hợp chứng chỉ đã cấp cho học viên nhưng phát hiện có sai sót do lỗi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu thì các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu có trách nhiệm cấp lại cho học viên. Khoản 3. trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học. giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học có giá trị sử dụng như chứng chỉ bồi dưỡng. mẫu giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học theo quy định tại phụ lục 02 thông tư này. Khoản 4. các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành. bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ trong cấp chứng chỉ. nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ. " 38,01/2018/tt-bnv_14,"Điều 14. Nhiệm vụ giảng dạy Khoản 1. chuẩn bị giảng dạy: Điểm a) nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học viên; Điểm b) xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, dữ liệu phục vụ cho giảng dạy. Khoản 2. giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp. Khoản 3. tìm hiểu trình độ, kiến thức và nguyện vọng của học viên; thường xuyên cập nhật thông tin để bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phương pháp giảng dạy và dữ liệu phục vụ cho giảng dạy. Khoản 4. thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của học viên và hướng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy. Khoản 5. dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. " 39,01/2018/tt-bvhttdl_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ một số từ ngữ tại thông tư này được hiểu như sau: Khoản 1. các hình thức nghệ thuật đương đại khác bao gồm: nghệ thuật sắp đặt (installation art); nghệ thuật hình ảnh động (video art); vẽ trên cơ thể người (body art); nghệ thuật trình diễn (performance art) và các hình thức nghệ thuật phù hợp với thuần phong mỹ tục việt nam. Khoản 2. tác phẩm mỹ thuật bao gồm: hội họa, đồ họa, điêu khắc, các hình thức nghệ thuật đương đại, tác phẩm mỹ thuật có nội dung tôn giáo, tác phẩm mỹ thuật đặt trong khuôn viên của tổ chức, cá nhân tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh. Khoản 3. phù điêu là tác phẩm điêu khắc được thể hiện trên bề mặt không gian hai chiều bởi độ chạm khắc khối nổi, nông, sâu hoặc trổ thủng. Khoản 4. đài, khối biểu tượng là tác phẩm điêu khắc có tính biểu tượng cao. Khoản 5. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc là cuộc thi, triển lãm do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức. Khoản 6. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô khu vực là cuộc thi, triển lãm do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức có sự tham gia của ít nhất 02 tỉnh, thành phố trở lên. Khoản 7. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô cấp tỉnh là cuộc thi, triển lãm do cơ quan, tổ chức trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Khoản 8. bản sao tác phẩm mỹ thuật là bản sao chép toàn bộ tác phẩm mỹ thuật, có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn tác phẩm gốc, có ghi chữ “bản sao” và các thông tin vào mặt sau tác phẩm: tên tác giả, tên tác phẩm, chất liệu, năm sáng tác tác phẩm gốc, tên người sao chép, ngày, tháng, năm sao chép. " 40,01/2018/tt-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. thông tư này quy định về nội dung, cách ghi nhãn của thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành trên thị trường; thay đổi hạn dùng của thuốc đã ghi trên nhãn thuốc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa. Khoản 2. thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư này: Điểm a) thuốc, nguyên liệu làm thuốc để xuất khẩu không có giấy đăng ký lưu hành tại việt nam; Điểm b) thuốc nhập khẩu trong trường hợp không vì mục đích thương mại quy định tại khoản 1 điều 75 nghị định số 54/2017/nđ-cp ngày 08 tháng 05 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược (sau đây gọi tắt là nghị định số 54/2017/nđ-cp); Điểm c) thuốc nhập khẩu dùng để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa quy định tại khoản 1 điều 67 nghị định số 54/2017/nđ-cp. " 41,01/2018/tt-byt_21,"Điều 21. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Khoản 1. phải ghi rõ cách phòng ngừa, thận trọng khi sử dụng thuốc, tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc, khuyến cáo đặc biệt khi dùng thuốc cho trẻ em, người mắc bệnh mạn tính (nếu có thông tin). Khoản 2. các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc: Điểm a) các xét nghiệm hoặc tình trạng của người bệnh cần đánh giá trước khi sử dụng thuốc, biện pháp cần thiết để giảm thiểu nguy cơ phản ứng có hại cho người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc; Điểm b) các phản ứng có hại nghiêm trọng cần cảnh báo cho nhân viên y tế; Điểm c) các biện pháp dự phòng và phát hiện sớm các triệu chứng của phản ứng có hại nghiêm trọng; Điểm d) các nguy cơ liên quan đến khởi đầu hoặc tạm ngừng điều trị; Điểm đ) các đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao xảy ra phản ứng có hại liên quan đến nhóm thuốc (các phản ứng này thường nghiêm trọng hoặc thường gặp); Điểm e) các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm cần theo dõi trong quá trình điều trị. các xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng thuốc; Điểm g) cảnh báo và thận trọng trên đối tượng bệnh là trẻ em liên quan đến độ an toàn của thuốc khi dùng dài hạn (ví dụ ảnh hưởng lên sự phát triển của trẻ, sự phát triển tâm thần kinh, sinh dục và các trường hợp khác); Điểm h) các cảnh báo liên quan đến tá dược hoặc chất tồn dư có tác dụng hoặc ảnh hưởng bất lợi đã được biết rõ. phải ghi rõ nội dung cảnh báo đến thành phần tá dược này ở mục này hoặc ghi trong mục cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Điểm i) cảnh báo về thành phần ethanol có trong thành phần công thức thuốc; Điểm k) các nguy cơ liên quan đến sai sót có thể gặp trong quá trình sử dụng thuốc. Khoản 3. đối với sinh phẩm tương tự (biosimilars): phải ghi rõ cảnh báo về các nguy cơ liên quan đến việc thay thế, chuyển đổi giữa sinh phẩm tham chiếu và sinh phẩm tương tự trong quá trình điều trị. " 42,01/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Tổ chức Kiểm lâm trung ương kiểm lâm trung ương là tổ chức hành chính thuộc cơ quan tham mưu, giúp bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lâm nghiệp. " 43,01/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Tổ chức Kiểm lâm cấp huyện Khoản 1. kiểm lâm cấp huyện là tổ chức hành chính thuộc kiểm lâm cấp tỉnh. Khoản 2. tiêu chí thành lập kiểm lâm cấp huyện: Điểm a) có diện tích rừng từ Khoản 3.000 héc-ta trở lên; Điểm b) có diện tích dưới Khoản 3.000 héc-ta rừng nhưng để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến, thương mại lâm sản và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn; Điểm c) trường hợp không đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì thành lập kiểm lâm liên huyện. Khoản 3. căn cứ tiêu chí thành lập kiểm lâm cấp huyện và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể kiểm lâm cấp huyện, kiểm lâm liên huyện. " 44,01/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm Khoản 1. kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. kiểm lâm trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ bị thương được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị hy sinh được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. " 45,01/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Trách nhiệm của chủ rừng đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng Khoản 1. trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phối hợp với kiểm lâm và các lực lượng khác trên địa bàn để bảo vệ rừng. Khoản 2. bảo đảm kinh phí hoạt động, lương và các chế độ khác; phương tiện, thiết bị làm việc, công cụ hỗ trợ, đồng phục, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định. " 46,01/2019/tt-bkhđt_3,"Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê Ngành Thống kê Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê bao gồm: danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo của các lĩnh vực quy định tại các phụ lục, từ phụ lục số i đến phụ lục số vi ban hành kèm theo thông tư này. biểu mẫu báo cáo về từng lĩnh vực như sau: Điểm a) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực tài khoản quốc gia thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số i; Điểm b) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số ii; Điểm c) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực công nghiệp thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số iii; Điểm d) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực vốn đầu tư và xây dựng thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số iv; Điểm đ) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực thương mại và dịch vụ thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số v; Điểm e) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực xã hội và môi trường thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số vi. Khoản 2. đơn vị báo cáo là cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê. Khoản 3. đơn vị nhận báo cáo là đơn vị thuộc tổng cục thống kê được ghi cụ thể góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 4. thời hạn nhận báo cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo. Khoản 5. phương thức gửi báo cáo: cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo điện tử trên hệ thống đến tổng cục thống kê theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu. biểu mẫu báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị gửi báo cáo để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. biểu mẫu báo cáo qua hệ thống báo cáo điện tử được thể hiện dưới hai hình thức là định dạng file pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng đơn vị báo cáo. Khoản 6. ký hiệu biểu ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001, 002, 003,...; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng lĩnh vực và kỳ báo cáo (năm - n; quý - q; tháng - t;); lấy chữ bcc (báo cáo cục) thể hiện cho hệ biểu mẫu báo cáo thống kê. " 47,01/2019/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Thủ tục và trình tự cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật Khoản 1. khi có nhu cầu đổi hoặc cấp lại giấy xác nhận khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm đơn theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại giấy xác nhận khuyết tật đồng thời thu hồi lại giấy xác nhận khuyết tật cũ. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ đang lưu giữ quyết định cấp đổi hoặc cấp lại giấy xác nhận khuyết tật. đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c, khoản 2 điều 8 thông tư này thì thực hiện theo quy định tại điều 5 và điều 6 thông tư này. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy xác nhận khuyết tật không đúng về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật. " 48,01/2019/tt-bnv_7,"Điều 7. Trình, chuyển giao văn bản đến trong Hệ thống Khoản 1. văn thư cơ quan có trách nhiệm trình, chuyển giao văn bản đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được cơ quan, tổ chức giao trách nhiệm phân phối, chỉ đạo giải quyết văn bản (sau đây gọi là người có thẩm quyền). Khoản 2. người có thẩm quyền cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết văn bản đến; cập nhật vào hệ thống các trường thông tin số 17, 18, 19 phụ lục iv thông tư này. đối với văn bản đến liên quan đến nhiều đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền phải xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, đơn vị hoặc cá nhân phối hợp, thời hạn giải quyết văn bản và ý kiến chỉ đạo nội dung giải quyết. " 49,01/2019/tt-bnv_20,"Điều 20. Yêu cầu chức năng của Hệ thống Khoản 1. đối với việc tạo lập và theo dõi văn bản Điểm a) cho phép đính kèm các tệp tin; Điểm b) cho phép tạo mã định danh văn bản đi; Điểm c) cho phép tạo mã cho hồ sơ và số thứ tự văn bản trong hồ sơ; Điểm d) hiển thị mức độ khẩn của văn bản; Điểm đ) cho phép tự động cấp số, ngày, tháng, năm cho văn bản đi sau khi văn bản đã được người có thẩm quyền ký số và số đến, ngày, tháng, năm đến cho văn bản đến theo thứ tự và trình tự thời gian trong năm; Điểm e) cho phép bên nhận tự động thông báo cho bên gửi đã nhận văn bản; Điểm g) cho phép tự động cập nhật các trường thông tin số 1, Khoản 2.1, Khoản 2.2, 3, 11, 13, 14 phụ lục iv, trường thông tin số 1, Khoản 2.1, Khoản 2.2, 3, 5, 7, 11, Khoản 14.1 phụ lục v, trường thông tin số Khoản 1.1, Khoản 1.2, 9, 10 phụ lục vi thông tư này; Điểm h) thông báo cho văn thư cơ quan khi có sự trùng lặp mã định danh văn bản; Điểm i) cho phép thống kê, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến; Điểm k) cho phép người có thẩm quyền phân phối văn bản đến, theo dõi, đôn đốc đơn vị, cá nhân giải quyết văn bản đúng thời hạn; Điểm l) cho phép người có thẩm quyền truy cập, chỉnh sửa, chuyển lại dự thảo văn bản, tài liệu; Điểm m) cho phép thông báo khi có văn bản mới; Điểm n) cho phép cơ quan, tổ chức gửi văn bản biết được tình trạng nhận văn bản tại cơ quan, tổ chức nhận văn bản. Khoản 2. đối với việc kết nối, liên thông Điểm a) bảo đảm kết nối, liên thông giữa các hệ thống quản lý tài liệu điện tử và hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của lưu trữ lịch sử mà cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu; Điểm b) có khả năng hoạt động trên các thiết bị di động thông minh trong điều kiện bảo đảm an toàn thông tin; Điểm c) có khả năng kết nối, liên thông và tích hợp với các hệ thống chuyên dụng khác đang được sử dụng tại cơ quan, tổ chức. Khoản 3. đối với an ninh thông tin Điểm a) phân quyền truy cập đối với từng hồ sơ, văn bản; Điểm b) cảnh báo sự thay đổi về quyền truy cập đối với từng hồ sơ, văn bản trong hệ thống cho đến khi có xác nhận của người có thẩm quyền. Khoản 4. đối với việc bảo quản và lưu trữ văn bản, hồ sơ Điểm a) lưu văn bản và các thông tin về quá trình giải quyết công việc gồm: ý kiến chỉ đạo, phân phối văn bản đến của người có thẩm quyền; các dự thảo văn bản của công chức, viên chức được phân công soạn thảo; ý kiến góp ý của cá nhân, đơn vị có liên quan; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo; ý kiến phê duyệt, chịu trách nhiệm nội dung của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo; ý kiến phê duyệt chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản của người có thẩm quyền; lịch sử truy cập và xem văn bản; các tác động khác vào văn bản; Điểm b) liên kết các văn bản, tài liệu có cùng mã hồ sơ trong hệ thống để tạo thành hồ sơ; Điểm c) cho phép tự động thông báo hồ sơ đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan trước 30 ngày kể từ ngày lưu trữ cơ quan thông báo danh mục hồ sơ nộp lưu cho đơn vị giao nộp tài liệu; Điểm d) bảo đảm thực hiện nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan; Điểm đ) bảo đảm chuyển giao hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của lưu trữ lịch sử; Điểm e) cho phép gán một văn bản, tài liệu cho nhiều hồ sơ mà không cần nhân bản; Điểm g) bảo đảm sự toàn vẹn, tin cậy, không thay đổi của văn bản, hồ sơ; Điểm h) bảo đảm khả năng truy cập và sử dụng hồ sơ, văn bản theo thời hạn bảo quản; Điểm i) bảo đảm khả năng di chuyển hồ sơ, tài liệu, dữ liệu đặc tả và thay đổi định dạng văn bản khi có sự thay đổi về công nghệ; Điểm k) có khả năng sao lưu định kỳ, đột xuất và phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố. Khoản 5. đối với tài liệu hết giá trị Điểm a) cho phép tự động thông báo hồ sơ hết thời hạn bảo quản trước 30 ngày; Điểm b) cho phép đánh giá lại giá trị của hồ sơ được thông báo hết thời hạn bảo quản; xác định lại thời hạn bảo quản hoặc hủy tài liệu hết giá trị; Điểm c) khi thực hiện lệnh hủy tài liệu hết giá trị: hệ thống yêu cầu nhập lý do hủy tài liệu; thông báo những tài liệu dự kiến hủy đang được gán với những hồ sơ khác chưa hết thời hạn bảo quản (nếu có) và cho phép giữ lại văn bản đã được gán vào hồ sơ liên quan chưa hết thời hạn bảo quản; xác nhận lại lệnh hủy; hủy tài liệu sau khi xác nhận; Điểm d) lưu dữ liệu đặc tả của quá trình hủy tài liệu; Điểm đ) thông báo thông tin về tài liệu có định dạng khác thuộc hồ sơ được hủy. Khoản 6. đối với thống kê, tìm kiếm và sử dụng văn bản, hồ sơ Điểm a) cho phép thống kê số lượng hồ sơ, văn bản, tài liệu; số lượt truy cập vào từng hồ sơ, văn bản, tài liệu; Điểm b) cho phép thống kê số lượt truy cập vào hệ thống theo yêu cầu của người quản lý, quản trị; Điểm c) cấp quyền, kiểm soát quyền truy cập vào hồ sơ lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của hồ sơ lưu trữ; Điểm d) cho phép tìm kiếm văn bản, hồ sơ đối với tất cả các trường thông tin đầu vào của văn bản, hồ sơ và nội dung của văn bản, tài liệu; Điểm đ) cho phép lựa chọn hiển thị các trường thông tin của văn bản, hồ sơ trong kết quả tìm kiếm; Điểm e) cho phép lưu và sử dụng lại các yêu cầu tìm kiếm; Điểm g) cho phép hiển thị thứ tự kết quả tìm kiếm; Điểm h) cho phép kết xuất kết quả tìm kiếm ra các định dạng tệp văn bản phổ biến: (.doc), (.docx), (.pdf); Điểm i) cho phép tải hoặc in văn bản, tài liệu, dữ liệu đặc tả; Điểm k) cho phép đánh dấu vào văn bản, tài liệu, dữ liệu đặc tả được in ra từ hệ thống; Điểm l) lưu lịch sử truy cập và sử dụng văn bản, tài liệu. Khoản 7. đối với việc quản lý dữ liệu đặc tả Điểm a) lưu các yếu tố dữ liệu đặc tả liên quan đến một văn bản, hồ sơ cụ thể theo thời hạn bảo quản; Điểm b) hiển thị toàn bộ dữ liệu đặc tả của một văn bản, hồ sơ khi có yêu cầu của người sử dụng được cấp quyền; Điểm c) cho phép nhập dữ liệu đặc tả bổ sung cho văn bản, hồ sơ; Điểm d) lưu dữ liệu đặc tả của quá trình kiểm soát an ninh văn bản, hồ sơ, hệ thống; Điểm đ) lưu và cố định sự liên kết của một văn bản, hồ sơ với tất cả các yếu tố dữ liệu đặc tả liên quan. " 50,01/2019/tt-bvhttdl_4,"Điều 4. Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên Khoản 1. người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 3 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút. Khoản 2. tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với tổng số dân trên địa bàn. " 51,01/2019/tt-bvhttdl_6,"Điều 6. Tiêu chí số cộng tác viên thể dục, thể thao Khoản 1. cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Khoản 2. tiêu chí số cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số cộng tác viên thể dục, thể thao so với tổng số dân trên địa bàn. " 52,01/2019/tt-bvhttdl_11,"Điều 11. Kỳ đánh giá việc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng được thực hiện định kỳ một năm một lần. thời điểm ấn định thông tin đánh giá là ngày 31 tháng 10 hàng năm. mốc thời gian để tính kỳ đánh giá đầu tiên là ngày 01 tháng 11 năm 2 Khoản 019. " 53,01/2019/tt-bvhttdl_13,"Điều 13. Công bố, thông tin về kết quả đánh giá kết quả đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng toàn quốc được bộ văn hóa, thể thao và du lịch công bố trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề sau năm của kỳ đánh giá; được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ văn hóa, thể thao và du lịch và cổng thông tin điện tử của tổng cục thể dục thể thao. " 54,01/2019/tt-ubdt_6,"Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo. đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử. Khoản 1. báo cáo định kỳ: Điểm a) báo cáo tuần: chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo; Điểm b) báo cáo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo; Điểm c) báo cáo quý: chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo; Điểm d) báo cáo 06 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm; Điểm e) báo cáo năm: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm. quy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của ủy ban nhân dân các cấp: ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo ủy ban dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo. Khoản 2. báo cáo chuyên đề: theo văn bản yêu cầu báo cáo. Khoản 3. báo cáo đột xuất: theo văn bản yêu cầu báo cáo. đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. " 55,01/2019/tt-vkstc_14,"Điều 14. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” Khoản 1. danh hiệu “lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) chấp hành tốt chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chỉ thị của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; các quy trình và chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; Điểm b) có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; Điểm c) tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm d) có đạo đức, lối sống lành mạnh. Khoản 2. những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” : Điểm a) cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định; Điểm b) cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Điểm c) cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” . cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “lao động tiên tiến” ; Điểm d) cá nhân chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu “lao động tiên tiến” ; nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ; cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị mới trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” do đơn vị cũ xem xét, quyết định và được đơn vị mới xác nhận. Khoản 3. những trường hợp không được xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” : Điểm a) cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; Điểm b) cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Khoản 4. chưa xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” cho cá nhân quy định tại khoản 11, điều 6 của thông tư này. " 56,01/2019/tt-vkstc_24,"Điều 24. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước Khoản 1. “huân chương sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 34 luật thi đua, khen thưởng; điều 14 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 2. “huân chương hồ chí minh” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 35 luật thi đua, khen thưởng; điều 15 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 3. “huân chương độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều 36, 37, 38 luật thi đua, khen thưởng; các điều 16, 17, 18 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 4. “huân chương lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều 42, 43, 44 luật thi đua, khen thưởng; các điều 22, 23, 24 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 5. “huân chương chiến công” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 48 luật thi đua, khen thưởng; các điều 28, 29, 30 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 6. “huân chương dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 50 luật thi đua, khen thưởng; điều 32 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 7. “huân chương hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 51 luật thi đua, khen thưởng; điều 33 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 8. “huy chương hữu nghị” để tặng cho người nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 57 luật thi đua, khen thưởng; điều 36 nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 9. danh hiệu “anh hùng lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 61 luật thi đua, khen thưởng. Khoản 10. danh hiệu “nhà giáo nhân dân” , “nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 62 luật thi đua, khen thưởng. " 57,01/2019/tt-vkstc_53,"Điều 53. Tiền thưởng Khoản 1. tập thể, cá nhân được khen thưởng được nhận kèm theo tiền thưởng với mức quy định tại các điều 69, 70, 71, 73 và điều 74 nghị định số 91/2017/nđ-cp của chính phủ. Khoản 2. nguyên tắc thưởng tiền: Điểm a) trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một tập thể hoặc một cá nhân nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất; ví dụ 1: tập thể a được công nhận là “tập thể lao động xuất sắc” và được tặng “cờ thi đua của ngành kiểm sát nhân dân” thì chỉ được nhận tiền thưởng do được tặng cờ; ví dụ 2: cá nhân b đạt danh hiệu”lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận là “chiến sỹ thi đua cơ sở” thì chỉ được nhận tiền thưởng do được công nhận là “chiến sỹ thi đua cơ sở” ; Điểm b) trong cùng một thời điểm, một cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó; ví dụ 3: cá nhân c được công nhận là “chiến sỹ thi đua ngành kiểm sát nhân dân” do năm thứ ba liên tiếp được công nhận là “chiến sỹ thi đua cơ sở” thì được nhận tiền thưởng của cả 02 danh hiệu trên; Điểm c) trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc một cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng; ví dụ 4: tập thể d được tặng bằng khen của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do năm thứ hai liên tiếp được công nhận là “tập thể lao động xuất sắc” thì được nhận tiền thưởng kèm theo bằng khen và tiền thưởng do được công nhận là “tập thể lao động xuất sắc” ; ví dụ 5: cá nhân đ được tặng bằng khen của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do năm thứ hai liên tiếp được công nhận là “chiến sỹ thi đua cơ sở” thì được nhận tiền thưởng kèm theo bằng khen và tiền thưởng do được công nhận là “chiến sỹ thi đua cơ sở” . Khoản 3. cá nhân ngoài ngành kiểm sát nhân dân được khen thưởng được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương ứng. " 58,01/2019/tt-vkstc_56,"Điều 56. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng Khoản 1. được tham gia các phong trào thi đua do nhà nước, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật; góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định. Khoản 2. cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể. Khoản 3. tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài tiền thưởng kèm theo còn được nhận hiện vật, giấy chứng nhận khen thưởng và được ghi vào sổ khen thưởng cùng cấp. " 59,01/2019/tt-vkstc_60,"Điều 60. Thủ tục, hồ sơ hủy bỏ quyết định khen thưởng Khoản 1. cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận. Khoản 2. căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích hoặc có vi phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng thì tùy mức độ sai phạm, khuyết điểm, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng. Khoản 3. hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định khen thưởng gồm: Điểm a) tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng; Điểm b) báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng. Khoản 4. sau khi có quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; đối với quyết định khen thưởng cấp nhà nước, vụ thi đua - khen thưởng thu hồi và giao nộp hiện vật khen thưởng về ban thi đua - khen thưởng trung ương theo quy định; số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định. " 60,01/2020/tt-bkhđt_2,"Điều 2. Nguyên tắc phân loại và đánh giá hợp tác xã Khoản 1. thể hiện đúng bản chất của hợp tác xã quy định tại luật hợp tác xã; Khoản 2. phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh; phản ánh đúng hoạt động chính của hợp tác xã đang hoạt động; Khoản 3. tiêu chí cụ thể, rõ ràng. " 61,01/2020/tt-bng_2,"Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự lãnh sự danh dự do bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm với nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của cục trưởng cục lãnh sự. khi kết thúc nhiệm kỳ, lãnh sự danh dự có thể được bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm lại theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của cục trưởng cục lãnh sự. " 62,01/2020/tt-bng_3,"Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự xếp hạng lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp nhận. " 63,01/2020/tt-bng_4,"Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của Lãnh sự danh dự trong thời gian làm lãnh sự danh dự, lãnh sự danh dự có thể thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của cá nhân. các hoạt động này không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh sự danh dự. lãnh sự danh dự không được sử dụng danh nghĩa lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của mình. " 64,01/2020/tt-bng_8,"Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự Khoản 1. lãnh sự danh dự áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo hộ lãnh sự đối với lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân việt nam trong khu vực lãnh sự phù hợp với pháp luật việt nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà việt nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. Khoản 2. lãnh sự danh dự có nghĩa vụ thông báo về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân việt nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù trong khu vực lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho cục lãnh sự và thực hiện những chỉ thị có liên quan của các cơ quan này. " 65,01/2020/tt-bng_9,"Điều 9. Chức năng cung cấp thông tin Khoản 1. lãnh sự danh dự báo cáo về tình hình kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch trong khu vực lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc bộ ngoại giao theo yêu cầu. Khoản 2. lãnh sự danh dự cung cấp cho công dân và pháp nhân việt nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về pháp luật và tập quán của nước tiếp nhận, đặc biệt là pháp luật liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp nhận. " 66,01/2020/tt-bng_13,"Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật lãnh sự danh dự thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho cục lãnh sự về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi. " 67,01/2020/tt-bng_21,"Điều 21. Hồ sơ lãnh sự Khoản 1. lãnh sự danh dự có nghĩa vụ bảo mật hồ sơ lãnh sự và không được để lẫn hồ sơ lãnh sự với các giấy tờ, tài liệu riêng của mình, đặc biệt là các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại. Khoản 2. lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm sau khi chấm dứt hoạt động. trong trường hợp không thể bàn giao cho cơ quan nói trên, lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho người được bộ trưởng bộ ngoại giao ủy quyền. " 68,01/2020/tt-bng_23,"Điều 23. Phương tiện thông tin - liên lạc Khoản 1. lãnh sự danh dự có thể sử dụng điện thoại, fax, thư công tác, thư điện tử để thông tin - liên lạc với bộ ngoại giao, các cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài vì mục đích chính thức, phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận. Khoản 2. trong trường hợp đặc biệt được bộ trưởng bộ ngoại giao cho phép và nếu những nước có liên quan không phản đối, lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin - liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 điều này. " 69,01/2020/tt-btnmt_6,"Điều 6. Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu Khoản 1. nhận tài liệu Điểm a) nhận tài liệu từ các đơn vị giao nộp; Điểm b) kiểm tra khối lượng và phân loại tài liệu; Điểm c) xác nhận kết quả tiếp nhận tài liệu. Khoản 2. đánh giá chất lượng tài liệu Điểm a) đánh giá chất lượng tài liệu được thực hiện theo tháng cho từng yếu tố quan trắc; Điểm b) điểm đạt của tài liệu theo tháng là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của từng yếu tố quan trắc; Điểm c) điểm đạt của tài liệu theo năm là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của các tháng trong năm. Điểm d) nội dung đánh giá, điểm chuẩn và điểm trừ được quy định tại phụ lục i và phụ lục ii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. cách tính điểm trừ Điểm a) tổng số điểm trừ không vượt quá điểm chuẩn; Điểm b) điểm trừ chỉ tính một lần khi đánh giá chất lượng tài liệu của một yếu tố quan trắc có sai sót do kết quả của việc tính toán từ những sai sót kéo theo (dây chuyền) mà kết quả cuối cùng của yếu tố đó không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chung của tài liệu; Điểm c) khi điểm trừ lớn hơn hai phần ba điểm chuẩn của một trong những nội dung đánh giá (mục 2 và mục 3 tại bảng 1, bảng 3 và bảng 5, phụ lục i; mục 1 và mục 2 tại bảng 2, bảng 4 và bảng 6, phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này) thì không đánh giá chất lượng tài liệu và chất lượng tài liệu được xếp loại kém. Khoản 4. xếp loại chất lượng tài liệu Điểm a) chất lượng tài liệu là giá trị “điểm đạt” và được xếp loại theo bảng như sau: Điểm b) cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước phải có bản nhận xét, đánh giá theo quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. giao nộp tài liệu đã được đánh giá, xếp loại Điểm a) rà soát, thống kê tài liệu cần giao nộp; Điểm b) giao nộp tài liệu về đơn vị thu nhận theo quy định; Điểm c) xác nhận kết quả giao nộp tài liệu. " 70,01/2020/tt-btp_7,"Điều 7. Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật Khoản 1. các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại nghị định số 23/2015/nđ-cp và thông tư này thì không có giá trị pháp lý. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do phòng tư pháp chứng thực. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực. sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 3. người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của việt nam ở nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Khoản 4. việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật. " 71,01/2020/tt-btp_10,"Điều 10. Bản sao từ bản chính bản sao từ bản chính để chứng thực phải gồm đầy đủ số trang có thông tin của bản chính. ví dụ: chứng thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin về các thành viên có tên trong sổ; chứng thực hộ chiếu thì phải chụp cả trang bìa và toàn bộ các trang của hộ chiếu có ghi thông tin. " 72,01/2020/tt-btttt_2,"Điều 2. Chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Khoản 1. chủ thể thực hiện chế độ báo cáo: Điểm a) nhà xuất bản; văn phòng đại diện tại việt nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện); cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với bộ thông tin và truyền thông (qua cục xuất bản, in và phát hành). cơ sở in ở trung ương và địa phương kết hợp nội dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm với hoạt động in các sản phẩm không phải xuất bản phẩm trong cùng một báo cáo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 1 nghị định số 25/2018/nđ-cp ngày 28 tháng 02 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/nđ-cp ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in (sau đây gọi tắt là nghị định số 25/2018/nđ-cp); Điểm b) cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với sở thông tin và truyền thông hoặc cơ quan chuyên môn được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản (sau đây gọi tắt là “sở” ); Điểm c) sở có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động và công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất bản, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương, báo cáo bằng văn bản với bộ thông tin và truyền thông (qua cục xuất bản, in và phát hành). việc tổng hợp tình hình và báo cáo về lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện kết hợp với chế độ báo cáo theo quy định tại nghị định số 25/2018/nđ-cp . Khoản 2. số liệu của kỳ báo cáo (trừ báo cáo lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện chung theo nghị định số 25/2018/nđ-cp): Điểm a) đối với báo cáo 06 tháng đầu năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo; Điểm b) đối với báo cáo năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo. Khoản 3. thời hạn gửi báo cáo: Điểm a) các chủ thể quy định tại điểm a (trừ cơ sở in xuất bản phẩm) và điểm b khoản 1 điều này gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo; Điểm b) các sở gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo. Khoản 4. hình thức của báo cáo và cách thức gửi báo cáo: Điểm a) báo cáo bằng hình thức văn bản giấy phải có dấu, chữ ký của thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo bằng hình thức văn bản điện tử phải có định dạng pdf và được thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện chế độ báo cáo ký số bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cung cấp; Điểm b) việc gửi báo cáo thực hiện theo một hoặc nhiều cách: qua đường bưu chính, fax, nộp trực tiếp, thư điện tử (e-mail) hoặc gửi qua hệ thống báo cáo trực tuyến. trường hợp gửi báo cáo qua thư điện tử (e-mail), văn bản báo cáo phải là các tệp tin có định dạng word hoặc excel, kèm định dạng pdf được quét (scan) từ văn bản giấy để đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo. " 73,01/2020/tt-btttt_4,"Điều 4. Trách nhiệm tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm Khoản 1. cục xuất bản, in và phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên phạm vi cả nước. Khoản 2. sở chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương. " 74,01/2020/tt-btttt_6,"Điều 6. Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập Khoản 1. trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 3 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau: Điểm a) việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 3 điều 20 luật xuất bản phải được cục xuất bản, in và phát hành lập thành biên bản; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cục trưởng cục xuất bản, in và phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập; Điểm c) kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho cục xuất bản, in và phát hành. Khoản 2. trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 4 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau: Điểm a) sau 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị cục xuất bản, in và phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, chuyển phát đến cục xuất bản, in và phát hành; Điểm b) trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Khoản 3. trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 5 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau: Điểm a) chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập viên phải có hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, chuyển phát đến cục xuất bản, in và phát hành gồm: đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập; bản chính chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. " 75,01/2020/tt-btttt_20,"Điều 20. Thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 41 Luật xuất bản Khoản 1. trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp được một (01) bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở cấp giấy phép nhập khẩu một (01) bản/tên xuất bản phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp để thẩm định nội dung. trường hợp cần thiết, cục xuất bản, in và phát hành, sở cấp giấy phép nhập khẩu bổ sung với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung. Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định nội dung, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở phải thành lập hội đồng thẩm định. thành phần hội đồng, số lượng thành viên hội đồng và việc mời chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do cục trưởng cục xuất bản, in và phát hành, giám đốc sở quyết định. Khoản 3. thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 10 ngày, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập. kết quả thẩm định được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm luật xuất bản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở xem xét kết quả thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu; trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do, trong đó có yêu cầu tổ chức, cá nhân phải tái xuất hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đã cấp giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 1 điều này. " 76,01/2020/tt-btttt_24,"Điều 24. Trách nhiệm thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 18 nghị định số 195/2013/nđ-cp, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 17 nghị định số 195/2013/nđ-cp thể hiện trong đề án và có ý kiến thẩm định bằng văn bản. trường hợp đề án không đúng mẫu hoặc không đủ thông tin theo mẫu quy định thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử cho nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. " 77,01/2020/tt-btttt_26,"Điều 26. Định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng internet quy định tại khoản 1 điều 21 nghị định số 195/2013/nđ-cp như sau: Khoản 1. định dạng tệp tin của xuất bản phẩm điện tử được thể hiện dưới hình thức sách in, các loại lịch là “pdf” ; dưới hình thức tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp là “jpeg” ; dưới hình thức bản ghi âm có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách là “mp3” ; dưới hình thức bản ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách là “mp4” ; Khoản 2. việc chuyển định dạng khác của xuất bản phẩm điện tử sang định dạng quy định tại khoản 1 điều này phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung của xuất bản phẩm điện tử. " 78,01/2020/tt-tandtc_3,"Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo Khoản 1. việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật. Khoản 2. việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người khiếu nại, người tố cáo; bảo vệ lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. " 79,01/2020/tt-tandtc_6,"Điều 6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Khoản 1. chánh án tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện. Khoản 2. chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau: Điểm a) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Khoản 3. chánh án tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp cao. Khoản 4. chánh án tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau: Điểm a) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh tòa án nhân dân tối cao; Điểm b) giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. " 80,01/2020/tt-tandtc_7,"Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, người đứng đầu các đơn vị có chức năng thanh tra trong tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây: Khoản 1. trưởng ban ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của chánh án tòa án nhân dân tối cao và những nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chánh án tòa án nhân dân cấp cao, chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của chánh án tòa án nhân dân tối cao. Khoản 2. người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân cấp mình tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền. Khoản 3. người đứng đầu bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền. Khoản 4. trưởng ban ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao, người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện giúp chánh án tòa án nhân dân cấp mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì kiến nghị chánh án tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật. " 81,01/2020/tt-tandtc_9,"Điều 9. Phân loại và xử lý khiếu nại Khoản 1. khiếu nại được phân loại như sau: Điểm a) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân; Điểm b) khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân. Khoản 2. khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân được xử lý như sau: Điểm a) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; Điểm b) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại; Điểm c) trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết; Điểm d) đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định về khiếu nại tại thông tư này. Khoản 3. khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì xử lý như sau: Điểm a) khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lại khiếu nại và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại hoặc đến trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; Điểm b) khiếu nại do đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các thành viên của mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ban hành công văn trả lại khiếu nại, nêu rõ lý do trả lại khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến. Khoản 4. đối với khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật được xử lý như sau: khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý khiếu nại phải báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 5. trường hợp khiếu nại có nội dung đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự, bộ luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. " 82,01/2020/tt-tandtc_12,"Điều 12. Kiểm tra, xác minh và giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại Khoản 1. sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. nội dung kiểm tra lại bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có). sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định. Khoản 2. quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại và thực hiện quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau: Điểm a) người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc quyết định giao đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại; Điểm b) khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập đoàn xác minh hoặc tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm trưởng đoàn xác minh hoặc tổ trưởng tổ xác minh (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ xác minh). " 83,01/2020/tt-tandtc_19,"Điều 19. Lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi nội dung khiếu nại (nếu có); văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; văn bản giải trình của người bị khiếu nại; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt (nếu có); biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; kết quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan. hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật. " 84,01/2020/tt-tandtc_22,"Điều 22. Thẩm quyền giải quyết tố cáo Khoản 1. chánh án tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc tòa án nhân dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại điều 14 và điều 21 của luật tố cáo. Khoản 2. trường hợp công chức hoặc người lao động được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau: Điểm a) trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì chánh án tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết; Điểm b) trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến thì chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác giải quyết. Khoản 3. đối với công chức hoặc người lao động đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì chánh án tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết. " 85,01/2020/tt-tandtc_24,"Điều 24. Giải quyết việc tiếp nhận tố cáo Khoản 1. việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các tòa án nhân dân. Khoản 2. chánh án tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo; bố trí địa điểm và cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo. Khoản 3. khi tiếp nhận tố cáo, người tiếp nhận xử lý như sau: Điểm a) tố cáo được thực hiện bằng đơn thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 23 của luật tố cáo. trong trường hợp đơn tố cáo hoặc nội dung đơn tố cáo chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, thì người tiếp nhận đề xuất người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo hoặc thông tin về người tố cáo; Điểm b) trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của tòa án nhân dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 23 của luật tố cáo. trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung, cùng có mặt tại địa điểm tiếp công dân của tòa án và cùng yêu cầu được trình bày nội dung tố cáo thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo thống nhất cử một người đại diện trình bày nội dung tố cáo. việc cử đại diện trình bày nội dung tố cáo được lập biên bản, có ký tên hoặc điểm chỉ của những người tố cáo. " 86,01/2020/tt-tandtc_25,"Điều 25. Phân loại và xử lý tố cáo Khoản 1. sau khi nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý tố cáo theo quy định tại điều 24 của luật tố cáo. Khoản 2. trường hợp tố cáo có nội dung tố cáo người giữ chức danh tư pháp (chánh án, phó chánh án, thẩm phán, thẩm tra viên, thư ký tòa án) có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thì bộ phận tiếp nhận, xử lý tố cáo báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. " 87,01/2020/tt-tandtc_27,"Điều 27. Điều kiện thụ lý tố cáo Khoản 1. người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 29 của luật tố cáo và điều 24 của thông tư này. Khoản 2. trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết phá sản hoặc đề nghị xem xét đơn theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại, người đề nghị không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm có hành vi vi phạm pháp luật. " 88,01/2020/tt-tandtc_28,"Điều 28. Yêu cầu giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chúng cứ liên quan đến nội dung tố cáo Khoản 1. sau khi thụ lý, người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố cáo. thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình phải trong thời hạn giải quyết tố cáo. Khoản 2. sau khi nghiên cứu các thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội dung tố cáo; nếu chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo. " 89,01/2020/tt-tandtc_41,"Điều 41. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của tòa án thực hiện theo quy định tại điều 42 của luật tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành luật tố cáo và các quy định tại tiểu mục 3 chương iii của thông tư này. " 90,01/2020/tt-tandtc_46,"Điều 46. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Khoản 1. ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tòa án nhân dân; giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thông tư này trong tòa án nhân dân. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc tòa án nhân dân tối cao, chánh án tòa án nhân dân cấp cao, chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thông tư này trong cơ quan, đơn vị. " 91,01/2021/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26 Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp được phân công phụ trách theo chương trình giáo dục mầm non; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em; Điểm b) trau dồi đạo đức nghề nghiệp; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Điểm c) rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao; Điểm d) phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Điểm đ) thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật, ngành giáo dục, nhà trường và địa phương; Điểm e) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non; Điểm b) yêu nghề, thương yêu trẻ em; kiên nhẫn, biết kiểm soát cảm xúc; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; Điểm c) thường xuyên trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp; Điểm d) thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng iii (đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng iii thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non; Điểm c) biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Điểm d) biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường; Điểm đ) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng iii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. " 92,01/2021/tt-btnmt_24,"Điều 24. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước Khoản 1. việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước được thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2, 3, 4, 5, 6 điều 14 của thông tư này. Khoản 2. xây dựng các báo cáo chuyên đề (gồm: chuyên đề về đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế; đất đô thị; đất giao thông; đất thủy lợi và chuyên đề về các khu: sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; du lịch; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển công nghiệp; đô thị; thương mại - dịch vụ; dân cư nông thôn); bản đồ kết quả rà soát kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước. Khoản 3. hội thảo và chỉnh sửa báo cáo, bản đồ chuyên đề sau hội thảo. Khoản 4. đánh giá, nghiệm thu. " 93,01/2021/tt-btnmt_44,"Điều 44. Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa Khoản 1. điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu: Điểm a) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước: Điểm b) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất; Điểm c) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do ủy ban nhân dân cấp xã xác định: Điểm đ) phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu thu thập được. Khoản 2. điều tra, khảo sát thực địa: Điểm a) xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa; Điểm b) điều tra, khảo sát thực địa; Điểm c) chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa, Khoản 3. tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu. Khoản 4. lập báo cáo kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, Khoản 5. hội thảo thống nhất kết quả điều tra, thông tin, tài liệu thu thập. Khoản 6. đánh giá, nghiệm thu. " 94,01/2021/tt-btp_3,"Điều 3. Bổ nhiệm công chứng viên Khoản 1. người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 điều 12 của luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Khoản 2. giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 điều 10 của luật công chứng là một trong các giấy tờ sau đây: Điểm a) quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc giấy chứng minh thẩm phán, giấy chứng minh kiểm sát viên, giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; Điểm b) quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, bằng tiến sĩ luật; trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo; Điểm c) quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; Điểm d) chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên; Điểm đ) các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật. các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu. Khoản 3. giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 điều 8 của luật công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây: Điểm a) giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 điều này; Điểm b) quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng; Điểm c) chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này; Điểm d) các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật. Khoản 4. người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. trong trường hợp cần thiết, sở tư pháp, bộ tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của giấy tờ và thông tin trong hồ sơ. " 95,01/2021/tt-btp_4,"Điều 4. Đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên Khoản 1. tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến sở tư pháp nơi đăng ký hoạt động. hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: Điểm a) giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên (mẫu tp-cc-06); Điểm b) quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu); Điểm c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ); Điểm d) giấy tờ chứng minh công chứng viên là hội viên hội công chứng viên tại địa phương (trường hợp địa phương chưa có hội công chứng viên thì nộp giấy tờ chứng minh là hội viên hiệp hội công chứng viên việt nam); Điểm đ) giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động; Điểm e) quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá, quyết định miễn nhiệm thừa phát lại, giấy tờ chứng minh đã chấm dứt công việc thường xuyên khác; giấy tờ chứng minh đã được sở tư pháp xóa đăng ký hành nghề ở tổ chức hành nghề công chứng trước đó hoặc văn bản cam kết chưa đăng ký hành nghề công chứng kể từ khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp ra quyết định đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, sở tư pháp gửi quyết định cho người được đăng ký hành nghề và tổ chức hành nghề công chứng đã nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của bộ tư pháp và cổng thông tin điện tử sở tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng viên, số và ngày cấp thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên hành nghề. phôi thẻ công chứng viên do bộ tư pháp phát hành. Khoản 2. công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được sở tư pháp đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên. sau khi được đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên, công chứng viên không được làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác; không được giữ chức danh lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoặc tham gia các công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính. " 96,01/2021/tt-btp_6,"Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên Khoản 1. công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 điều 36 của luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký hành nghề. hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: Điểm a) giấy đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên (mẫu tp-cc-07); Điểm b) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ); Điểm c) thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp thẻ bị hỏng). Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp cấp lại thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 3. thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số thẻ đã cấp trước đây. " 97,01/2021/tt-btp_7,"Điều 7. Cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng Khoản 1. cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại điều 9 của luật công chứng là học viện tư pháp thuộc bộ tư pháp. Khoản 2. học viện tư pháp chủ trì, phối hợp với cục bổ trợ tư pháp xây dựng, trình bộ trưởng bộ tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng. " 98,01/2021/tt-btp_11,"Điều 11. Trách nhiệm của Học viện Tư pháp Khoản 1. chủ trì, phối hợp với cục bổ trợ tư pháp xây dựng, trình bộ trưởng bộ tư pháp ban hành chương trình bồi dưỡng nghề công chứng. Khoản 2. tổ chức khóa bồi dưỡng nghề công chứng phù hợp với chương trình đã được bộ trưởng bộ tư pháp ban hành. Khoản 3. cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng cho người đạt yêu cầu. " 99,01/2021/tt-btp_13,"Điều 13. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ Khoản 1. tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm: Điểm a) hội công chứng viên; Điểm b) hiệp hội công chứng viên việt nam; Điểm c) học viện tư pháp. Khoản 2. công chứng viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do hội công chứng viên ở địa phương khác hoặc hiệp hội công chứng viên việt nam hoặc học viện tư pháp tổ chức. " 100,01/2021/tt-btp_14,"Điều 14. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Khoản 1. thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). Khoản 2. công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó: Điểm a) có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất bản; Điểm b) tham gia giảng dạy về công chứng tại học viện tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 điều 13 của thông tư này thực hiện; Điểm c) tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng ở nước ngoài; Điểm d) là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 điều 12 của thông tư này do cục bổ trợ tư pháp, sở tư pháp tổ chức. trường hợp công chứng viên không phải là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm d khoản này thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. cục bổ trợ tư pháp, sở tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho công chứng viên, trong đó nêu rõ số ngày tham dự. Khoản 3. những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm: Điểm a) công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; Điểm b) công chứng viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của bộ y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên. công chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho sở tư pháp nơi đăng ký hành nghề chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó. " 101,01/2021/tt-nhnn_4,"Điều 4. Đối tượng mua giấy tờ có giá Khoản 1. đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân việt nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. Khoản 2. đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức việt nam và tổ chức nước ngoài. Khoản 3. đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với luật chứng khoán, các văn bản hướng dẫn luật chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan. " 102,01/2021/tt-nhnn_9,"Điều 9. Lãi suất Khoản 1. lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của ngân hàng nhà nước việt nam (sau đây gọi là ngân hàng nhà nước) trong từng thời kỳ. Khoản 2. phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước. " 103,01/2021/tt-nhnn_10,"Điều 10. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá Khoản 1. trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định. trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán. Khoản 2. thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định. " 104,01/2021/tt-nhnn_17,"Điều 17. Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác Khoản 1. giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức. Khoản 3. thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất giấy tờ có giá và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu giấy tờ có giá. " 105,01/2021/tt-ttcp_7,"Điều 7. Ứng xử giữa công chức, viên chức với cấp trên và với đồng nghiệp Khoản 1. có thái độ tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của cấp trên; đóng góp ý kiến với cấp trên với tinh thần xây dựng, nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cấp trên. Khoản 2. chủ động, tích cực phối hợp, hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ; chân thành, thân thiện trong quan hệ với đồng nghiệp; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của đồng nghiệp. " 106,02/2011/qh13_17,"Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. " 107,02/2011/qh13_18,"Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Khoản 1. giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Khoản 2. giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. " 108,02/2011/qh13_33,"Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại điều 28 của luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Khoản 2. hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại điều 28 của luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính. " 109,02/2011/qh13_37,"Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. " 110,02/2011/qh13_49,"Điều 49. Hình thức khiếu nại việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. " 111,02/2011/qh13_65,"Điều 65. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại Khoản 1. trường hợp cần thiết, thủ tướng chính phủ làm việc với chánh án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của nhà nước; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với chánh án toà án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại. Khoản 2. chính phủ, toà án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước và thông báo đến ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam về công tác giải quyết khiếu nại. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chính phủ. Khoản 3. ủy ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân địa phương định kỳ báo cáo hội đồng nhân dân và thông báo đến ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi địa phương mình. " 112,02/2011/tt-bng_5,"Điều 5. Cập nhật thông tin đăng ký công dân Khoản 1. người đã đăng ký công dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đại diện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có sự thay đổi các chi tiết nhân thân đã khai trong phiếu đăng ký công dân để cơ quan đại diện cập nhật vào sổ đăng ký công dân. Khoản 2. người đề nghị cập nhật thông tin đăng ký công dân nộp 01 bộ hồ sơ gồm: - 01 phiếu đăng ký công dân đã được khai đầy đủ, có thể dưới hình thức khai trực tuyến trên trang tin điện tử của cơ quan đại diện; - 01 phong bì có dán sẵn tem và địa chỉ người nhận trong trường hợp đương sự muốn nhận kết quả qua đường bưu điện. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cập nhật thông tin đăng ký công dân được nộp trực tiếp tại cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện. Khoản 4. cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. " 113,02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_5,"Điều 5. Thời gian học Khoản 1. thời gian học chương trình xóa mù chữ cho phạm nhân mỗi tuần học bốn buổi, mỗi buổi học 4 (bốn) giờ, trừ các ngày chủ nhật, lễ, tết. Khoản 2. thời gian học chương trình xóa mù chữ và giáo dục sau khi biết chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở cho phạm nhân là người chưa thành niên được tổ chức vào tất cả các ngày trong tuần, mỗi ngày học một buổi, mỗi buổi học 4 (bốn) giờ, trừ các ngày chủ nhật, lễ, tết. " 114,02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_6,"Điều 6. Tài liệu dạy học tùy theo chương trình mà sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học phù hợp theo quy định và hướng dẫn của bộ giáo dục và đào tạo, bao gồm: tài liệu, sách giáo khoa xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, sách giáo khoa trung học cơ sở. " 115,02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_9,"Điều 9. Thời gian, hình thức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân Khoản 1. thời gian tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân vào các ngày làm việc trong tuần hoặc ngày thứ bảy, mỗi tuần học 2 (hai) buổi, mỗi buổi 5 (năm) tiết. Khoản 2. các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có thể tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, với khả năng của giáo viên và nhận thức của phạm nhân. hình thức chủ yếu là tổ chức thành các lớp học (giáo viên lên lớp hướng dẫn bài giảng, quản giáo tổ chức thảo luận theo đội, tổ). việc phổ biến tài liệu, hướng dẫn nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân có thể thực hiện thông qua các hệ thống phát thanh, truyền hình cáp nội bộ, băng, đĩa video và các hình thức phù hợp khác. " 116,02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_16,"Điều 16. Chế độ, chính sách đối với giáo viên và cán bộ làm nhiệm vụ dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân Khoản 1. giáo viên hoặc cán bộ của bộ giáo dục và đào tạo, bộ tư pháp tham gia dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân được hưởng các chế độ như đang công tác; ngoài ra, được bồi dưỡng giảng dạy trong môi trường đặc biệt do các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện chi trả. Khoản 2. mức chi bồi dưỡng cho giáo viên hoặc cán bộ tham gia giảng dạy văn hóa, pháp luật, giáo dục công dân như sau: một buổi giảng dạy (04 giờ) được chi không quá 0,25 mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, giáo viên của các cơ sở giáo dục thuộc bộ giáo dục và đào tạo hoặc bộ tư pháp; không quá 0,15 mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. Khoản 3. cán bộ làm nhiệm vụ dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện được khen thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước theo quy định của pháp luật. " 117,02/2013/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc_8,"Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 điều 6 thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) phạm nhân đã lập công. mỗi lần lập công, phạm nhân chỉ được xem xét, đề nghị giảm thời hạn một lần; Điểm b) phạm nhân đã quá già yếu; Điểm c) phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Khoản 2. mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án phạt tù ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân. Khoản 3. trong trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của bộ trưởng bộ công an hoặc bộ trưởng bộ quốc phòng và được sự đồng ý của chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phạm nhân có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc mức giảm cao hơn so với quy định ở khoản 1, khoản 2 điều này. " 118,02/2013/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc_18,"Điều 18. Hiệu lực thi hành thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 013. các văn bản trước đây của bộ công an, bộ quốc phòng, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trái với thông tư liên tịch này đều bãi bỏ. " 119,02/2013/ttlt-bnv-blđtbxh-btc-byt_3,"Điều 3. Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn Khoản 1. đối với người bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 2. đối với người bị tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 22 luật bảo hiểm y tế. " 120,02/2014/nđ-cp_14,"Điều 14. Chế độ quản lý học sinh Khoản 1. học sinh phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của trường giáo dưỡng. Khoản 2. căn cứ vào quy mô của từng lớp trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp, tổ, nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục. mỗi đội, lớp phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ trách. " 121,02/2014/tt-ttcp_4,"Điều 4. Thông báo về việc tiếp nhận để giải trình hoặc từ chối giải trình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 5 của nghị định số 90/2013/nđ-cp, điều 2 của thông tư này và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại điều 6 của nghị định số 90/2013/nđ-cp, người giải trình phải tiếp nhận để giải trình. việc tiếp nhận yêu cầu giải trình phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình theo mẫu số 02-gt ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp không đủ điều kiện tiếp nhận để giải trình, thì người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình và nêu rõ lý do. văn bản thông báo được lập theo mẫu số 03-gt ban hành kèm theo thông tư này. " 122,02/2014/tt-ttcp_9,"Điều 9. Lập, quản lý hồ sơ giải trình Khoản 1. người có trách nhiệm giải trình phải mở sổ để theo dõi, quản lý việc thực hiện yêu cầu giải trình theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trường hợp đủ điều kiện để thực hiện việc giải trình, người giải trình tự mình hoặc chỉ đạo việc mở, lập hồ sơ giải trình theo trình tự sau: Điểm a) mở hồ sơ giải trình: thời điểm mở hồ sơ là ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình. Điểm b) thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý, bao gồm: thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình, kết quả xác minh, văn bản giải trình. Điểm c) đóng hồ sơ giải trình: thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi văn bản giải trình và công khai văn bản giải trình. Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người giải trình thực hiện việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan thực hiện việc giải trình theo quy định pháp luật. Khoản 4. hồ sơ giải trình được sắp xếp bảo đảm cho việc khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo thứ tự sau: Điểm a) văn bản yêu cầu giải trình hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình; Điểm b) văn bản cử người đại diện (nếu có); Điểm c) thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung việc giải trình; Điểm d) báo cáo thu thập, xác minh thông tin, tài liệu; Điểm đ) văn bản giải trình; Điểm e) các tài liệu khác có liên quan. " 123,02/2014/ttlt-tandtc-vksndtc-btp-btc_9,"Điều 9. Gửi Quyết định định giá tài sản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định định giá tài sản, tòa án gửi quyết định định giá tài sản và các tài liệu về tài sản cần định giá cho các thành viên hội đồng định giá, các đương sự tham gia định giá và uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản cần định giá (trong trường hợp mời đại diện ủy ban nhân dân tham gia chứng kiến việc định giá). " 124,02/2014/ttlt-tandtc-vksndtc-btp-btc_15,"Điều 15. Trình tự, thủ tục phiên họp của Hội đồng định giá tài sản Khoản 1. hội đồng định giá chỉ tiến hành phiên họp để định giá tài sản khi có mặt đầy đủ các thành viên hội đồng. Khoản 2. phiên họp của hội đồng định giá tài sản được tiến hành theo trình tự sau: Điểm a) thư ký được tòa án cử giúp việc cho hội đồng định giá kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do; Điểm b) chủ tịch hội đồng định giá công bố quyết định định giá tài sản đang tranh chấp; Điểm c) hội đồng định giá tiến hành định giá đối với từng tài sản hoặc từng phần tài sản; Điểm d) đương sự phát biểu ý kiến về việc xác định giá của tài sản khi được chủ tịch hội đồng định giá cho phép; Điểm đ) thành viên hội đồng định giá phát biểu ý kiến đánh giá về tài sản cần định giá và giá của tài sản cần định giá; Điểm e) chủ tịch hội đồng định giá đưa ra mức giá tài sản để biểu quyết; Điểm g) hội đồng định giá biểu quyết về giá tài sản. quyết định về giá của tài sản được thông qua khi được trên 50% tổng số thành viên hội đồng định giá biểu quyết tán thành. trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của chủ tịch hội đồng là ý kiến quyết định. Khoản 3. phiên họp của hội đồng định giá được thư ký ghi vào biên bản. biên bản định giá tài sản được thực hiện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo thông tư liên tịch này. biên bản phải có chữ ký của các thành viên hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến, nếu có và của thư ký ghi biên bản. Khoản 4. ngay sau khi kết thúc phiên họp của hội đồng định giá, hội đồng định giá tài sản chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc định giá và biên bản định giá cho tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự. " 125,02/2015/tt-bkhđt_15,"Điều 15. Một số nội dung về công bố thông tin của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu ngoài các nội dung quy định về công bố thông tin tại điều 6 đến điều 14 của thông tư này, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu phải công bố các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động theo quy định tại khoản 1, điều 39, nghị định số 69/2014/nđ-cp của chính phủ về tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo quy định, cụ thể như sau: Khoản 1. quy trình công bố thông tin của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: a. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải công bố nội dung thông tin quy định tại khoản 2, điều 15 thông tư này, đồng thời gửi các nội dung công bố thông tin này đến cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, bộ kế hoạch và đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi các nội dung được phê duyệt. b. cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố báo cáo của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, điều 15 của thông tư này trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. c. bộ kế hoạch và đầu tư phải công bố các báo cáo của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, điều 15 của thông tư này trên cổng thông tin doanh nghiệp việt nam của bộ kế hoạch và đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Khoản 2. các nội dung phải công bố thông tin của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: a. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải xây dựng và công bố báo cáo tình hình quản trị 06 tháng theo phụ lục số 5 kèm theo thông tư này. thời gian công bố không muộn hơn ngày 31/8 hằng năm. b. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải báo cáo các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 tỷ đồng. thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm. c. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải báo cáo các các khoản tổn thất tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc bằng hoặc lớn hơn Khoản 1.000 tỷ đồng. thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm. " 126,02/2015/tt-ubdt_19,"Điều 19. Hội đồng khoa học, sáng kiến Ủy ban Dân tộc: Khoản 1. hđkhsk do bộ trưởng, chủ nhiệm quyết định thành lập và chỉ định các thành viên. Khoản 2. cơ cấu thành viên của hđkhsk gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là bộ trưởng, chủ nhiệm hoặc thứ trưởng, phó chủ nhiệm được bộ trưởng, chủ nhiệm phân công; Điểm b) phó chủ tịch là lãnh đạo của vụ, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về khoa học công nghệ của cơ quan ủy ban dân tộc; Điểm c) các ủy viên là thủ trưởng một số vụ, đơn vị thuộc ủy ban và một số cán bộ, công chức có năng lực, trình độ về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới. Khoản 3. hđkhsk có nhiệm vụ: xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan ủy ban dân tộc (làm cơ sở xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, chủ nhiệm). Khoản 4. hđkhsk làm việc theo quy chế hoạt động do bộ trưởng, chủ nhiệm ban hành. " 127,02/2016/qh14_25,"Điều 25. Tên của tổ chức tôn giáo Khoản 1. tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng việt. Khoản 2. tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc. Khoản 3. tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Khoản 4. tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ. Khoản 5. tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều 22 của luật này chấp thuận. Khoản 6. tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều 29 của luật này chấp thuận. " 128,02/2016/qh14_47,"Điều 47. Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam Khoản 1. người nước ngoài cư trú hợp pháp tại việt nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung. Khoản 2. hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt; Điểm b) bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại việt nam của người đại diện; Điểm c) văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. " 129,02/2016/tt-btp_17,"Điều 17. Xử lý trường hợp rút tố cáo Khoản 1. trường hợp người tố cáo xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ đối với nội dung tố cáo đó. việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản. Khoản 2. trường hợp hành vi vi phạm pháp luật chưa được phát hiện và xử lý hoặc có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. " 130,02/2016/ttlt-bng-btp_11,"Điều 11. Đăng ký khai tử Khoản 1. cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân việt nam chết ở nước ngoài. trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Khoản 2. người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Khoản 3. ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào sổ hộ tịch. thủ trưởng cơ quan đại diện ký trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử. trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. " 131,02/2017/tt-btp_8,"Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng Khoản 1. phó chánh văn phòng giúp chánh văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của chánh văn phòng, chịu trách nhiệm trước chánh văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. phó chánh văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Điểm a) tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của chánh văn phòng; Điểm b) chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm c) tham mưu, đề xuất với chánh văn phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng; Điểm d) thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của chánh văn phòng. Khoản 2. tiêu chuẩn chức danh bao gồm: Điểm a) có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng; Điểm b) các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 điều 7 thông tư này. " 132,02/2017/tt-btp_40,"Điều 40. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự Khoản 1. bước 1: xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của chi cục, chi cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm. kết quả hội nghị, chi cục trưởng có tờ trình đề nghị cục trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Khoản 2. bước 2: giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của cục thi hành án dân sự, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động theo nghị định số 68/2000/nđ-cp của chi cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do chi cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo chi cục thi hành án dân sự), chi cục trưởng chủ trì hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. kết quả hội nghị, chi cục trưởng báo cáo để cục trưởng phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương bổ nhiệm; biên bản hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục; sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của bộ nội vụ. trên cơ sở tờ trình của chi cục thi hành án dân sự, cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của chi cục và thông báo kết quả bằng văn bản cho chi cục thi hành án dân sự. Khoản 3. bước 3: Điểm a) đối với nhân sự tại chỗ: cục trưởng tổ chức hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo nghị định số 68/2000/nđ-cp của chi cục để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 28 thông tư này. Điểm b) đối với nhân sự từ cơ quan khác: trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm, cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 28 thông tư này. Khoản 4. bước 4: cục trưởng tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ: - thành phần hội nghị, gồm: tập thể lãnh đạo chi cục, cấp ủy chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan chi cục. hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự. - nội dung: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 26 thông tư này. Khoản 5. bước 5: thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 36 thông tư này. Khoản 6. bước 6: căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, cục trưởng ký công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Khoản 7. bước 7: sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, cục trưởng quyết định bổ nhiệm phó chi cục trưởng. trường hợp cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến khác, tập thể lãnh đạo cục xem xét, quyết định. Khoản 8. bước 8: cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm phó chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự. Khoản 9. hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 điều 26 thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện. " 133,02/2017/tt-bxd_20,"Điều 20. Nội dung công bố quy hoạch xây dựng nông thôn uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng nông thôn với các nội dung như sau: Khoản 1. đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng xã: Điểm a) quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã; quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Điểm b) sơ đồ quy hoạch không gian tổng thể xã. Điểm c) bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Điểm d) bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất. Khoản 2. đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn: Điểm a) quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Điểm b) sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Điểm c) bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Điểm d) bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Khoản 3. trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện. " 134,02/2018/tt-bkhđt_4,"Điều 4. Phạm vi dự án Khoản 1. quy mô một dự án bảo vệ và phát triển rừng, dự án trồng rừng tối thiểu là 500 ha; đối với rừng ngập mặn tối thiểu là 300 ha. trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) không có đủ diện tích trên, ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập một dự án bảo vệ và phát triển rừng. Khoản 2. trên địa bàn một huyện được lập tối đa một dự án bảo vệ và phát triển rừng sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ do địa phương quản lý, việc hỗ trợ ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4, điều 17, quyết định số 38/2016/qđ-ttg. trường hợp trên địa bàn đã có ban quản lý rừng đặc dụng thì ban quản lý rừng đặc dụng làm chủ đầu tư. " 135,02/2018/tt-bkhđt_8,"Điều 8. Thực hiện đầu tư đường ranh phòng chống cháy rừng (đường ranh cản lửa) Khoản 1. chủ đầu tư lập phương án (quy hoạch) đầu tư đường ranh cản lửa. không sử dụng tiền hỗ trợ của nhà nước để đền bù giải phóng mặt bằng nếu đường ranh cản lửa đi qua diện tích đất của chủ rừng. Khoản 2. khi lập phương án (quy hoạch), ưu tiên bổ sung đường ranh phòng chống cháy rừng đối với diện tích rừng sản xuất đã trồng trước đây nhưng chưa được hỗ trợ. " 136,02/2018/tt-tandtc_3,"Điều 3. Thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự của Tòa gia đình và người chưa thành niên tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự sau đây: Khoản 1. vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi. Khoản 2. vụ án hình sự có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác. " 137,02/2018/tt-ubdt_3,"Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc được thực hiện theo các biểu mẫu và giải thích biểu mẫu tại các phụ lục ban hành kèm theo thông tư này (phụ lục 1 và phụ lục 2). Khoản 2. đơn vị báo cáo đơn vị báo cáo là cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc vụ, đơn vị thuộc ủy ban dân tộc. đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên đơn vị vào góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. Khoản 3. đơn vị nhận báo cáo đơn vị nhận báo cáo là ủy ban dân tộc (vụ kế hoạch - tài chính) được ghi cụ thể trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 4. ký hiệu biểu ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 …; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - n; nhiệm kỳ - Điểm k), nhóm 2 được viết như sau /bc- ubdt thể hiện biểu báo cáo thống kê của ủy ban dân tộc. Khoản 5. kỳ báo cáo kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) báo cáo thống kê định kỳ - báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó; - báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó; - báo cáo thống kê theo năm học: - báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo: + báo cáo đầu năm học: thời điểm báo cáo là ngày 30 tháng Khoản 9. + báo cáo cuối năm học: thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng Khoản 5. Điểm b) báo cáo thống kê đột xuất: báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp bộ trưởng, chủ nhiệm ủy ban dân tộc thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ. Khoản 6. thời hạn báo cáo ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Khoản 7. hình thức gửi báo cáo các báo cáo thống kê được thực hiện bằng 2 hình thức: bằng văn và qua phần mềm chế độ báo cáo điện tử. báo cáo bằng văn bản có thể bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; văn bản điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. " 138,02/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Kế hoạch phòng thủ dân sự Khoản 1. nguyên tắc xây dựng kế hoạch Điểm a) kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp bộ và kế hoạch phòng thủ dân sự của các cấp địa phương được xây dựng theo chu kỳ 05 năm và được điều chỉnh hằng năm; Điểm b) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; Điểm c) bộ, ngành trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị quân đội xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành, địa phương và đơn vị mình đồng thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương và đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; Điểm d) kế hoạch phòng thủ dân sự phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục có hiệu quả đối với thảm họa do chiến tranh, thảm họa gây ra. dạng chiến tranh cơ bản: địch tiến công bằng vũ khí thông thường; vũ khí hủy diệt lớn (vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học); vũ khí công nghệ cao. các thảm họa cơ bản: thảm họa tàu hỏa, tàu điện ngầm, tàu ngầm, tàu du lịch đường biển, đường sông, tàu vận tải biển; thảm họa máy bay; bão mạnh, siêu bão; động đất, sóng thần; nước biển dâng cao, hạn hán kéo dài diện rộng; vỡ đê hồ, đập thủy điện quốc gia; dịch bệnh hàng loạt; rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, tán phát hóa chất độc, môi trường; sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản và hang động; cháy, nổ nhà máy hóa chất; cháy, nổ nhà máy điện, hạt nhân; cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí; cháy, nổ khu chế xuất, khu dân cư, chung cư cao tầng; sự cố tràn dầu, cháy rừng quốc gia trên quy mô rộng và các tình huống thảm họa khác do bộ, ngành, địa phương xác định. Khoản 2. kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm các nội dung chính sau đây: Điểm a) đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc; Điểm b) dự báo các tình huống thảm họa, chiến tranh có thể xảy ra; xác định, đánh giá rủi ro và cấp độ rủi ro do các thảm họa, chiến tranh thường gặp, ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của cả nước hoặc các ngành, địa phương; Điểm c) xác định nhiệm vụ, phương châm, phương pháp, biện pháp phòng, chống, sử dụng lực lượng, chương trình đề án, dự án phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa nhằm giảm thiểu thiệt hại; Điểm d) xác định nội dung phòng thủ dân sự cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc địa phương; Điểm đ) xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự; Điểm e) xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi kế hoạch phòng thủ dân sự. Khoản 3. kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các địa phương xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình thủ tướng chính phủ phê duyệt; Điểm b) hằng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộc Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, cơ quan thường trực phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương báo cáo lãnh đạo bộ, ngành trung ương gửi bộ quốc phòng thẩm định trước khi trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình, gửi cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương thẩm định trình lãnh đạo bộ, ngành trung ương phê duyệt. Khoản 5. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký gửi bộ quốc phòng thẩm định; trình thủ tướng chính phủ phê duyệt; Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Khoản 6. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện Điểm a) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ quan quân sự cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Khoản 7. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã cơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. " 139,02/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Hệ thống công trình phòng thủ dân sự Khoản 1. xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự ở từng cấp khi có chiến tranh phải gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ. việc thẩm định, phê duyệt kế hoạch xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ dân sự được thực hiện theo quy định của chính phủ về khu vực phòng thủ và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ dân sự, phải bảo đảm kết hợp phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; triệt để tận dụng các hang động, địa hình, công trình nửa ngầm, công trình đường hầm, công trình ngầm làm hầm trú ẩn cho nhân dân, cơ quan, tổ chức khi có nguy cơ xảy ra thảm họa hoặc có chiến tranh. nhà nước có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài xây dựng các công trình ngầm để bảo đảm tính lưỡng dụng. Khoản 3. hệ thống công trình phòng thủ dân sự gồm: công trình dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động; công trình phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí thông thường, vũ khí hủy diệt lớn; công trình nghi trang, nghi binh; đường cơ động; hệ thống thiết bị phòng hóa tập thể; hệ thống thiết bị thông gió, lọc độc; hệ thống đê điều; hệ thống hồ chứa thủy lợi; hệ thống rừng đặc dụng phòng hộ; khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; hệ thống kho dự trữ quốc gia; công trình bảo vệ, cất giữ lương thực, thực phẩm, nguồn nước, thuốc y tế, vật tư, phương tiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; công trình, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho huấn luyện, diễn tập phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn. Khoản 4. tổ chức xây dựng công trình phòng thủ dân sự Điểm a) trên cơ sở quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội được thủ tướng chính phủ phê duyệt, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ và khả năng kinh tế của địa phương chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự gắn với kế hoạch xây dựng thế trận quân sự của khu vực phòng thủ của từng địa phương; Điểm b) bộ quốc phòng chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trung ương hướng dẫn quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật các loại công trình để đáp ứng yêu cầu phòng thủ dân sự và hướng dẫn xây dựng, quản lý, bảo dưỡng, bảo vệ các công trình phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng. khi địa phương chuyển sang tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, các công trình phải xây dựng theo lệnh khẩn cấp để thực hiện chức năng, phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của các cơ quan, tổ chức và nhân dân tin thực hiện theo quy định của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. " 140,02/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Trang bị phòng thủ dân sự Khoản 1. trang thiết bị phòng, chống chiến tranh: bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương tổng hợp danh mục các loại phương tiện, trang bị, thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống chiến tranh trình thủ tướng chính phủ quyết định; đồng thời hướng dẫn việc sản xuất, dự trữ, sử dụng trong huấn luyện, diễn tập và khi có tình huống xảy ra. Khoản 2. trang thiết bị trung tâm điều hành về dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động và trang thiết bị phòng, chống, khắc phục thảm họa, sự cố, thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ: ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, địa phương hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định của thủ tướng chính phủ. " 141,02/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Xây dựng hệ thống kết nối dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động thông tin phòng thủ dân sự củng cố, xây dựng các trung tâm, các đài dự báo khí tượng thủy văn; các trạm báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; các trạm quan trắc - cảnh báo môi trường độc xạ; các đài, trạm quan sát, báo động phòng không nhân dân của trung ương, khu vực, địa phương trên đất liền và biển đảo, hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin, cổng thông tin điện tử chính phủ, các bộ, ngành từ trung ương đến địa phương tạo thành hệ thống mạng thông tin dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động phòng thủ dân sự trên phạm vi toàn quốc. " 142,02/2019/nđ-cp_30,"Điều 30. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả chiến tranh Khoản 1. trước khi có chiến tranh Điểm a) xây dựng từ thời bình: huấn luyện nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về phòng, chống chiến tranh cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân; Điểm b) xây dựng các hầm trú ẩn, công trình ngầm và cải tạo các hang, động; Điểm c) xây dựng kế hoạch sơ tán người, cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực trọng điểm đánh phá và các kế hoạch bảo đảm nhằm thực hiện các biện pháp phòng, tránh có hiệu quả; tổ chức huấn luyện, diễn tập hằng năm theo quy định. Khoản 2. khi có chiến tranh Điểm a) làm mục tiêu giả, lừa dụ đối phương đánh vào mục tiêu có giá trị thấp; Điểm b) tiếp tục xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh mục tiêu; Điểm c) triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân các cấp, kịp thời phát hiện các phương tiện bay của địch, tổ chức thông báo, báo động cho các lực lượng phòng, tránh, đánh trả; Điểm d) tổ chức sơ tán, phân tán cho người và tài sản của các cơ quan, đơn vị và nhân dân ra khỏi vùng trọng điểm địch đánh phá; Điểm đ) cất dấu phương tiện, trang bị vào các công trình ngầm, hang, động để ẩn nấp, bảo toàn lực lượng, phương tiện; Điểm e) dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống cá nhân. Điểm g) hạn chế không phát ra ánh sáng, tiếng động, tạm dừng thông tin, liên lạc vào ban đêm; Điểm h) các cơ quan, đơn vị quân đội và lực lượng dân quân tự vệ tổ chức phòng tránh, bảo vệ các mục tiêu được phân công, đánh trả địch trên các hướng, áp dụng các biện pháp khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt lớn của địch; Điểm i) nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện ở các cấp tiến hành các biện pháp khẩn cấp, kịp thời cứu chữa và đưa người ra khỏi khu vực xảy ra thảm họa chiến tranh. Khoản 3. khắc phục hậu quả thảm họa do chiến tranh gây ra Điểm a) tổ chức lực lượng cứu sập, cứu thương vận chuyển, điều trị người bị thương, nhiễm độc, nhiễm xạ; tiêu tẩy, tiêu độc cho các đối tượng; dự trữ vô trùng nước; các biện pháp hạn chế cách ly và chống các tác nhân sinh học trong khu vực bị nhiễm; Điểm b) đánh giá, thống kê thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, bảo vệ an ninh, phòng chống dịch bệnh; Điểm c) khắc phục hậu quả môi trường, nhanh chóng khôi phục sản xuất, thực hiện tốt công tác chính sách, bảo đảm đời sống cho nhân dân và duy trì mọi hoạt động của xã hội. " 143,02/2019/tt-bqp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng là việc thiết lập, sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản xuất, sửa chữa, mua sắm, cải tiến, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo; thực hiện phép đo; định lượng đối với hàng đóng gói sẵn; quản lý về đo lường; thông tin, đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường. hoạt động này nhằm bảo đảm kịp thời cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện quân sự và các nhiệm vụ quốc phòng khác. Khoản 2. kiểm tra kỹ thuật đo lường là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật, xác định tham số kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy trình kiểm tra kỹ thuật đo lường. Khoản 3. cơ sở đo lường-chất lượng là đơn vị được cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng công nhận năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với chuẩn mực công nhận hiện hành của bộ quốc phòng. Khoản 4. cơ quan tiêu chuẩn-đo lương-chất lượng đơn vị đầu mối ngành là phòng, ban, trợ lý tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng các quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn, tổng cục, viện, học viện hoặc tương đương; chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về công tác tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng. Khoản 5. đơn vị đo đặc thù quân sự là những đơn vị đo không quy định trong nghị định 86/2012/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đo lường (sau đây viết gọn là nghị định số 86/2012/nđ-cp) nhưng cần thiết được sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng. " 144,02/2019/tt-bqp_16,"Điều 16. Quy định chung về phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng phải được kiểm soát chặt chẽ theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng quy định. " 145,02/2019/tt-bqp_35,"Điều 35. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2 Khoản 019. " 146,02/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê ngành tài chính quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho bộ tài chính và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài chính quy định tại thông tư số 65/2018/tt-btc ngày 31 tháng 7 năm 2018 của bộ tài chính. Khoản 2. đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo Điểm a) đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc bộ tài chính; sở tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo; Điểm b) đơn vị nhận báo cáo là bộ tài chính (cục tin học và thống kê tài chính) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 3. biểu mẫu báo cáo thống kê Điểm a) danh mục báo cáo theo phụ lục i - danh mục báo cáo thống kê ngành tài chính ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) biểu mẫu báo cáo thống kê (sau đây gọi tắt là biểu mẫu báo cáo) quy định cụ thể: tên báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, nội dung báo cáo. biểu mẫu báo cáo theo phụ lục ii - hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) ký hiệu biểu mẫu báo cáo gồm phần số và phần chữ. phần số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo thống kê, 2 chữ số sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho các biểu mẫu báo cáo thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là chữ in hoa viết tắt của kỳ báo cáo (năm - n, quý - q, tháng - t, ngày - d, hỗn hợp - Điểm h), phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị báo cáo. đối với các báo cáo dùng để tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ được bổ sung thêm ký tự “.qg” tại cuối ký hiệu biểu mẫu. Khoản 4. kỳ báo cáo kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) báo cáo thống kê ngày: được xác định theo ngày làm việc; Điểm b) báo cáo thống kê tháng: được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng; Điểm c) báo cáo thống kê quý: được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm d) báo cáo thống kê 6 tháng: được tính bắt đầu từ ngày 01 dầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm đ) báo cáo thống kê năm: được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm e) báo cáo thống kê khác: báo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo; Điểm g) báo cáo thống kê đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của bộ tài chính, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể. Khoản 5. thời hạn báo cáo thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu. nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó. Khoản 6. phương thức báo cáo các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Điểm a) thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên hệ thống thông tin thống kê tài chính và được xác thực bằng tài khoản được đăng ký bởi đại diện đơn vị báo cáo; Điểm b) các đơn vị báo cáo có hệ thống thông tin quản lý báo cáo thống kê điện tử thực hiện gửi báo cáo tự động tới hệ thống thông tin thống kê tài chính bằng các phương thức kết nối theo quy định tại thông tư số 39/2017/tt-btttt ngày 15 tháng 12 năm 2017 của bộ thông tin và truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; Điểm c) trường hợp hệ thống mạng truyền dữ liệu, phần mềm hệ thống thông tin thống kê tài chính gặp sự cố, các đơn vị gửi báo cáo qua hệ thống thư điện tử hoặc qua vật mang tin theo hướng dẫn của cục tin học và thống kê tài chính. " 147,02/2019/tt-btp_2,"Điều 2. Nguyên tắc thực hiện bồi dưỡng Khoản 1. bảo đảm đúng, đủ thời gian, nội dung, chương trình và chất lượng bồi dưỡng. Khoản 2. bảo đảm trách nhiệm, hiệu quả của việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng. " 148,02/2019/tt-btp_8,"Điều 8. Chi phí bồi dưỡng cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính. " 149,02/2019/tt-btp_10,"Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư Khoản 1. tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng. Khoản 2. đảm bảo luật sư của tổ chức mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng theo quy định của thông tư này. " 150,02/2019/tt-bxd_7,"Điều 7. Báo cáo tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chế độ báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định tại khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2009/nđ-cp ngày 28/9/2009 của chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị thực hiện như sau: Khoản 1. chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công trình công cộng. Khoản 2. báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được duyệt; Điểm b) tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; Điểm c) công tác triển khai thay thế và sử dụng sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trên địa bàn; Điểm d) hiện trạng về số lượng bóng đèn đang sử dụng theo loại nguồn sáng (led, sodium, thủy ngân cao áp ...); Điểm đ) hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường đô thị được chiếu sáng (tính từ đường khu vực trở lên); Điểm e) hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng. " 151,02/2019/tt-bxd_9,"Điều 9. Báo cáo tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản chế độ báo cáo về tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản quy định tại thông tư số 11/2015/tt-bxd ngày 30/12/2015 của bộ xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sản giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản thực hiện như sau: chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, sở xây dựng có trách nhiệm báo cáo bộ xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; tình hình đào tạo bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản theo mẫu số 05 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 152,02/2020/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Ghi chép và lưu trữ hồ sơ Khoản 1. hồ sơ quản lý đối tượng phải ghi chép đầy đủ, ngắn gọn, trung thực mô tả rõ ràng, khách quan về các thông tin trong quá trình chăm sóc, trợ giúp và hòa nhập cộng đồng của đối tượng. Khoản 2. hồ sơ quản lý đối tượng được lưu trữ và bảo mật tại cơ sở hoặc ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về lưu trữ. việc chia sẻ thông tin cá nhân phải có sự đồng ý của đối tượng (nếu có) hoặc gia đình, người giám hộ và người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. " 153,02/2020/tt-blđtbxh_10,"Điều 10. Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng Khoản 1. người quản lý đối tượng lập biên bản bàn giao đối tượng quản lý về gia đình, cộng đồng có xác nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội và đại diện gia đình hoặc người giám hộ. Khoản 2. cơ sở cử người quản lý theo dõi, hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng (nếu cần thiết) trong thời gian tối thiểu 06 tháng kể từ thời điểm đối tượng về gia đình, cộng đồng. trường hợp sức khỏe của đối tượng tái phát cấp tính thì người quản lý đối tượng phối hợp với gia đình hoặc người giám hộ và ủy ban nhân cấp xã kịp thời đưa đối tượng vào cơ sở để can thiệp, phục hồi và chăm sóc. " 154,02/2020/tt-blđtbxh_11,"Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo sở lao động - thương binh và xã hội phối hợp với sở, ban, ngành liên quan: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn; Điểm b) tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đối tượng cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên công tác xã hội; Điểm c) ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn; Điểm d) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp huyện Điểm a) hướng dẫn việc thực hiện quản lý đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội cấp huyện; Điểm b) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp xã Điểm a) phối hợp với cơ sở trợ giúp xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng; thực hiện quản lý đối với đối tượng sống tại địa phương; hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng; Điểm b) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn. " 155,02/2020/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Trách nhiệm của gia đình, người giám hộ, người chăm sóc Khoản 1. phối hợp với người quản lý đối tượng, cơ sở trợ giúp xã hội và ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng. Khoản 2. tiếp nhận đối tượng từ cơ sở về gia đình, cộng đồng để chăm sóc và phục hồi chức năng. Khoản 3. tham gia các khóa tập huấn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp chăm sóc, trợ giúp cho đối tượng. " 156,02/2020/tt-btttt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định danh mục dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2 Khoản 020. " 157,02/2020/tt-btttt_5,"Điều 5. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp Khoản 1. đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm: Điểm a) người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Điểm b) người sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp. Khoản 2. đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm: Điểm a) doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Điểm b) doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp. Khoản 3. giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại khoản 1 điều này là 0 đồng/phút. Khoản 4. mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp là 200 đồng/phút (hai trăm đồng một phút). thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. Khoản 5. mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định pháp luật được áp dụng tại thời điểm phát sinh cuộc gọi. thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. " 158,02/2020/tt-btttt_18,"Điều 18. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo Khoản 1. đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Khoản 2. mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại khoản 1 điều này là < mức phạt tiền >/mhz/tháng (ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng cho một megahertz một tháng). " 159,02/2020/tt-btttt_19,"Điều 19. Quy định về thuế giá trị gia tăng (VAT) và lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích việc thu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích và đối với phần hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, việc lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và kiểm toán. " 160,02/2020/tt-bvhttdl_6,"Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện Khoản 1. cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý thư viện công lập có trách nhiệm giám sát, kiểm tra định kỳ công tác bảo quản tài nguyên thông tin của thư viện. Khoản 2. các thư viện thực hiện bảo quản tài nguyên thông tin có trách nhiệm: Điểm a) căn cứ kế hoạch hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện; Điểm b) nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ làm công tác bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện đáp ứng yêu cầu trong bảo quản tài nguyên thông tin; Điểm c) giáo dục, nâng cao ý thức của người sử dụng trong bảo quản tài nguyên thông tin của thư viện. " 161,02/2020/tt-bvhttdl_12,"Điều 12. Sao chụp để bảo quản tài nguyên thông tin sao chụp tài nguyên thông tin để bảo quản phải bảo đảm các yêu cầu sau: Khoản 1. hình ảnh khi sao chụp phải rõ ràng. Khoản 2. giữ được tính nguyên vẹn của nội dung tài nguyên thông tin. Khoản 3. làm khung viền đối với hình ảnh sao chụp mỏng, dễ rách. " 162,02/2020/tt-bvhttdl_14,"Điều 14. Số hóa tài nguyên thông tin Khoản 1. số hóa tài nguyên thông tin được thực hiện đối với tài nguyên thông tin không phải là tài liệu số nhằm mục đích bảo vệ bản gốc, thể hiện một cách rõ ràng các đặc điểm của bản gốc. Khoản 2. số hóa tài nguyên thông tin được thực hiện như sau: Điểm a) xây dựng kế hoạch, danh mục tài nguyên thông tin cần được số hóa, biện pháp lưu giữ tài nguyên thông tin đã được số hóa; Điểm b) lựa chọn công nghệ thực hiện; Điểm c) số hóa tài nguyên thông tin; Điểm d) tạo siêu dữ liệu liên kết; Điểm đ) vận hành, bảo quản và cung cấp dữ liệu. Khoản 3. các thao tác khi thực hiện số hóa tài nguyên thông tin bao gồm: Điểm a) kiểm tra tài liệu để xác định nguy cơ bị hư hỏng; Điểm b) xử lý an toàn cho tài nguyên thông tin; Điểm c) thực hiện xử lý cơ bản đối với tài nguyên thông tin theo quy định tại điều 10 thông tư này; Điểm d) bảo đảm an ninh nơi số hóa để bảo vệ tài nguyên thông tin, tránh mất cắp hoặc gây hư hại dữ liệu. " 163,02/2020/tt-bvhttdl_17,"Điều 17. Thời hạn thanh lọc tài nguyên thông tin Khoản 1. thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành định kỳ 03 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ Khoản 300.000 đơn vị bảo quản trở xuống và 05 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ Khoản 300.000 đơn vị bảo quản trở lên. Khoản 2. trường hợp đặc biệt, việc thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và cơ quan có thẩm quyền khác. " 164,02/2020/tt-bvhttdl_19,"Điều 19. Tiêu chí về nội dung, hình thức và thời gian xuất bản Khoản 1. tiêu chí về nội dung tài nguyên thông tin: Điểm a) tài nguyên thông tin có nội dung lạc hậu, không còn giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thực tiễn; Điểm b) tài nguyên thông tin là văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp do thư viện chuyên ngành phục vụ hoạt động nghiên cứu pháp luật hoặc lập pháp lưu giữ; Điểm c) tài nguyên thông tin có giá trị về nội dung nhưng không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ. Khoản 2. tiêu chí về hình thức tài nguyên thông tin: Điểm a) sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo dùng trong các cơ sở giáo dục đã được sửa đổi, thay thế; đối với thư viện đại học, thư viện chuyên ngành, giữ lại tối thiểu 01 bản phục vụ nghiên cứu, tham khảo; Điểm b) tài liệu số đã có phiên bản mới cập nhật, thay thế được sản xuất bằng các công nghệ cao hơn. Khoản 3. tiêu chí về thời gian xuất bản áp dụng đối với báo, tạp chí phổ thông, khoa học thường thức là 02 năm sau khi xuất bản. Khoản 4. tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này không áp dụng đối với tài liệu địa chí được lưu giữ trong các thư viện công cộng. " 165,02/2020/tt-bvhttdl_20,"Điều 20. Tiêu chí về tình trạng Khoản 1. tài nguyên thông tin còn giá trị về nội dung nhưng đã cũ nát trong quá trình sử dụng hoặc do thiên tai, bão lũ, côn trùng xâm hại mà không thể phục chế, trừ những tài liệu là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bản ghi âm, ghi hình, ghi chữ bị hỏng, gãy, nứt trong quá trình sử dụng, chất lượng không còn bảo đảm. Khoản 3. tài nguyên thông tin bị mất trong quá trình phục vụ người sử dụng và luân chuyển, trao đổi. " 166,02/2020/tt-bvhttdl_21,"Điều 21. Tiêu chí về số lượng bản Khoản 1. thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện có nhiều bản trên một tên được quy định như sau: Điểm a) đối với sách in: có trên 04 bản/01 tên sách; Điểm b) đối với báo, tạp chí in: có trên 02 bản/01 số báo, tạp chí. Khoản 2. tiêu chí quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với tài nguyên thông tin trong thư viện của cơ sở giáo dục. " 167,02/2020/tt-bvhttdl_25,"Điều 25. Thực hiện thanh lọc tài nguyên thông tin việc thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện được thực hiện như sau: Khoản 1. tiến hành kiểm kê tài nguyên thông tin, đánh dấu những tài nguyên thông tin nằm trong diện đề nghị thanh lọc. Khoản 2. lập danh mục và đề xuất hình thức xử lý tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo mẫu số 04 của phụ lục ban hành theo thông tư này. Khoản 3. đưa tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc ra khỏi kho để thẩm định. " 168,02/2020/tt-bvhttdl_26,"Điều 26. Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc Khoản 1. hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin (sau đây gọi là hội đồng) thực hiện chức năng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc để tư vấn cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng theo mẫu số 05 của phụ lục ban hành theo thông tư này. Khoản 3. thành phần của hội đồng gồm có: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và các thành viên là đại diện thư viện có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc, đại diện đơn vị có liên quan đến việc quản lý tài sản trực thuộc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và người am hiểu về lĩnh vực có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc. " 169,02/2020/tt-byt_4,"Điều 4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính việc thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, trừ các trường hợp sau đây: Khoản 1. người được xét nghiệm hiv không đến nhận kết quả xét nghiệm. Khoản 2. người được xét nghiệm hiv chưa thể tiếp nhận thông tin về tình trạng nhiễm hiv dương tính của bản thân do không đủ sức khỏe, người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính chọn thời gian phù hợp để thông báo cho người được xét nghiệm. " 170,02/2020/tt-byt_8,"Điều 8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. trình tự thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm hiv dương tính cho người được xét nghiệm: Điểm a) sau khi nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị; Điểm b) điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm vào hồ sơ bệnh án. việc thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 7 thông tư này. Khoản 2. trình tự thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính cho nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân đang điều trị: sau khi nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ thông báo kết quả xét nghiệm của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm: Điểm a) thông báo tình trạng nhiễm hiv của người bệnh cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh; Điểm b) thông báo tình trạng nhiễm hiv của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp khám hoặc làm các thủ thuật khác tại các chuyên khoa hoặc phòng khác. Khoản 3. trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ tại khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án. điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh. Khoản 4. trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đến điều trị. điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh. " 171,02/2020/tt-byt_9,"Điều 9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế khác Khoản 1. sau khi nhận phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 phiếu kết quả xét nghiệm cho bác sỹ trực tiếp khám hoặc trưởng bộ phận tư vấn xét nghiệm cho người được xét nghiệm. Khoản 2. sau khi bác sỹ trực tiếp khám nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, bác sỹ trực tiếp tư vấn và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm hoặc chuyển phiếu xét nghiệm cho bộ phận tư vấn xét nghiệm hoặc chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm. " 172,02/2020/tt-nhnn_4,"Điều 4. Trách nhiệm của ngân hàng được phép Khoản 1. xây dựng quy định nội bộ, trong đó có quy định về việc kiểm tra đồng thời cả hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán hàng hóa trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu khi thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, giám sát luồng ngoại tệ chuyển ra - vào lãnh thổ việt nam trong kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thông qua việc thống kê, theo dõi số liệu chuyển tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch chuyển khẩu. Khoản 2. khi thực hiện các giao dịch bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa cho khách hàng, ngân hàng được phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định tại thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại thông tư này. " 173,02/2021/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29 Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh; tham gia xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp tiểu học; Điểm b) thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) thực hiện các phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học; Điểm d) hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; tự học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn theo yêu cầu; tham gia phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ, giáo dục hòa nhập; Điểm đ) phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh, thực hiện công tác tư vấn học sinh tiểu học; Điểm e) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học; Điểm b) thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; Điểm c) thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; Điểm d) thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng iii (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo viên tiểu học hạng iii thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ được giao; Điểm b) thực hiện giảng dạy, giáo dục bảo đảm chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) vận dụng được kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh; Điểm d) có khả năng áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; Điểm đ) có khả năng phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh; Điểm e) thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn bản thân; biết áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; hướng dẫn học sinh tự làm được đồ dùng dạy học; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng iii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. " 174,02/2021/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.28 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng iii, giáo viên tiểu học hạng ii phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) là báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới từ cấp trường trở lên; Điểm b) chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên; Điểm c) tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp trường trở lên; thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên cốt cán trường tiểu học; Điểm d) tham gia các hoạt động chuyên môn khác như kiểm định chất lượng giáo dục, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có). Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng iii, giáo viên tiểu học hạng ii phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; Điểm c) có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách; Điểm d) tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh; Điểm đ) vận dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên; Điểm e) có khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: tham gia ban giám khảo, thanh tra, kiểm tra; xây dựng và thực hiện được các chuyên đề dạy học; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng ii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm h) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp huyện trở lên; Điểm i) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii (mã số v. Khoản 03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng iii (mã số v. Khoản 03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. " 175,02/2021/tt-bgdđt_5,"Điều 5. Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng ii, giáo viên tiểu học hạng i phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh tiểu học hoặc tham gia hội đồng lựa chọn sách giáo khoa khi được lựa chọn; Điểm b) chủ trì các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên; Điểm c) tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học từ cấp huyện trở lên; Điểm d) tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi hoặc giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi cấp huyện trở lên. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng ii, giáo viên tiểu học hạng i phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng i. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao; Điểm b) chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục; Điểm c) tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh; Điểm d) có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên; Điểm đ) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng i và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm e) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp huyện trở lên; Điểm g) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng i (mã số v. Khoản 03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii (mã số v. Khoản 03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. " 176,03/2003/qh11_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Khoản 2. kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Khoản 3. kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Khoản 4. nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán. Khoản 5. đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 điều 2 của luật này có lập báo cáo tài chính. Khoản 6. kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Khoản 7. chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Khoản 8. tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Khoản 9. chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. Khoản 10. kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Khoản 11. hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán. Khoản 12. hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán. Khoản 13. phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. " 177,03/2003/qh11_8,"Điều 8. Chuẩn mực kế toán Khoản 1. chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Khoản 2. bộ tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của luật này. " 178,03/2003/qh11_12,"Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán Khoản 1. chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng việt. trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở việt nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng việt và tiếng nước ngoài. Khoản 2. chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. " 179,03/2003/qh11_16,"Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán Khoản 1. đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Khoản 2. đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. " 180,03/2003/qh11_24,"Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Khoản 1. đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị. Khoản 2. đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. " 181,03/2003/qh11_26,"Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán Khoản 1. mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Khoản 2. đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do bộ tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị. Khoản 3. đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị. " 182,03/2003/qh11_39,"Điều 39. Kiểm kê tài sản Khoản 1. kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Khoản 2. đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: Điểm a) cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính; Điểm b) chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; Điểm c) chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Điểm d) xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác; Điểm đ) đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm e) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Khoản 4. việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê. " 183,03/2010/ttlt-byt-bca_10,"Điều 10. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. bộ y tế, bộ công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. hàng năm, bộ y tế chủ trì, phối hợp với bộ công an tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả việc phối hợp thực hiện thông tư liên tịch này. Khoản 2. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo sở y tế phối hợp với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện thông tư liên tịch này tại địa phương. Khoản 3. hàng năm, sở y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp tổ chức tổng kết, đánh giá việc cấp, phát, quản lý, sử dụng thẻ, hoạt động của nhân viên tiếp cận cộng đồng tại địa phương và báo cáo kết quả về liên bộ. " 184,03/2011/nđ-cp_6,"Điều 6. Ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. Khoản 1. việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu khẩn cấp. Khoản 2. các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 185,03/2011/qđ-ttg_21,"Điều 21. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn Khoản 1. quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được hình thành từ các nguồn sau: Điểm a) ngân sách nhà nước cấp ban đầu 200 tỷ đồng. Điểm b) phí bảo lãnh thu được. Điểm c) khoản thu hồi nợ đã trả thay cho doanh nghiệp. Khoản 2. quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khoản 3. trường hợp quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn không đủ bù đắp những rủi ro bảo lãnh thì ngân hàng phát triển việt nam báo cáo bộ tài chính để xem xét trình thủ tướng chính phủ quyết định. " 186,03/2011/tt-bnnptnt_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản (sau đây gọi là cơ sở): Điểm a) tàu cá có công suất máy chính từ 50 cv trở lên; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh giống/ương giống thương phẩm, cơ sở nuôi trồng thủy sản; Điểm b) cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ bảo quản và chế biến thủy sản; cơ sở thu mua, sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói, chế biến thủy sản phục vụ tiêu thụ nội địa; Điểm c) tàu chế biến thực phẩm thủy sản xuất khẩu; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống (có sản phẩm để ăn uống); kho lạnh độc lập có bảo quản thủy sản; cơ sở sơ chế, đóng gói, chế biến thủy sản có sản phẩm xuất khẩu. Khoản 2. thông tư này không áp dụng đối với: hộ gia đình, cá nhân sản xuất các sản phẩm trong lĩnh vực thủy sản có quy mô nhỏ để sử dụng tại chỗ và không đưa ra tiêu thụ trên thị trường; cơ sở sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản nhưng không dùng làm thực phẩm. " 187,03/2013/tt-ttcp_5,"Điều 5. Các loại báo cáo Khoản 1. báo cáo định kỳ, bao gồm: báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm. Khoản 2. báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bộ chính trị, ban bí thư, quốc hội, các cơ quan của quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, thanh tra chính phủ. " 188,03/2013/tt-ttcp_7,"Điều 7. Báo cáo chuyên đề báo cáo chuyên đề là báo cáo đánh giá tổng kết kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của trung ương đảng, quốc hội, chính phủ, thanh tra chính phủ. thanh tra chính phủ hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu. " 189,03/2013/tt-ttcp_8,"Điều 8. Báo cáo đột xuất Khoản 1. khi có yêu cầu của bộ chính trị, ban bí thư, quốc hội, các cơ quan của quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, tổng thanh tra chính phủ thì bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của mình. Khoản 2. trong trường hợp phát sinh vụ việc mới, bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm báo cáo kịp thời lên cơ quan thanh tra cấp trên và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để chỉ đạo, phối hợp xử lý. " 190,03/2013/tt-ttcp_11,"Điều 11. Chế độ quản lý, sao chụp báo cáo Khoản 1. việc quản lý và sử dụng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước. Khoản 2. văn phòng thanh tra chính phủ tiếp nhận và xử lý các báo cáo gửi đến thanh tra chính phủ theo quy định về chế độ quản lý công văn, tài liệu. việc sao chụp được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. " 191,03/2014/tt-bkhđt_17,"Điều 17. Giải thể tự nguyện hợp tác xã Khoản 1. trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể tự nguyện hợp tác xã, hợp tác xã phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã. Khoản 2. khi giải thể tự nguyện, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu quy định tại phụ lục số i-13 đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính. kèm theo thông báo là 01 bộ hồ sơ gồm: Điểm a) nghị quyết của đại hội thành viên về việc giải thể hợp tác xã; Điểm b) biên bản hoàn thành việc giải thể hợp tác xã; Điểm c) giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế của hợp tác xã; Điểm d) giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của hợp tác xã; Điểm đ) giấy xác nhận của cơ quan đăng ký hợp tác xã về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã; Điểm e) giấy biên nhận của cơ quan thông tin đại chúng về việc nhận đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã hoặc bản in 03 số báo liên tiếp đã đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã. Khoản 3. trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký hợp tác xã ra xác nhận về việc giải thể của hợp tác xã theo mẫu quy định tại phụ lục ii-8 và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại phụ lục ii- Khoản 10. khi nhận giấy xác nhận về việc giải thể hợp tác xã và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. nếu không thực hiện đăng ký giải thể cho hợp tác xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết. " 192,03/2014/ttlt-bca-bqp_5,"Điều 5. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm phối hợp với cục cứu hộ - cứu nạn xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của bộ quốc phòng theo quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy và chữa cháy. Khoản 2. người đứng dầu cơ sở quốc phòng có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc phạm vi quản lý theo chương trình huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định của bộ công an cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của bộ quốc phòng làm việc tại các cơ sở phục vụ kinh tế - xã hội thuộc đối tượng phải huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Khoản 4. cục cứu hộ - cứu nạn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của bộ quốc phòng tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của cơ sở phục vụ mục đích quân sự thuộc cấp chiến lược theo quy định của bộ quốc phòng. Khoản 5. phòng, ban cứu hộ, cứu nạn cấp chiến dịch, chiến thuật chủ trì, phối hợp với cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh trên địa bàn đóng quân tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của cơ sở phục vụ mục đích quân sự thuộc cấp chiến dịch, chiến thuật theo quy định của bộ quốc phòng. " 193,03/2016/tt-btttt_6,"Điều 6. Bộ trưởng tiếp công dân Khoản 1. bộ trưởng trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ 01 ngày/tháng tại phòng tiếp công dân của bộ. Khoản 2. ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công thứ trưởng tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 18 luật tiếp công dân. Khoản 3. trong việc tiếp công dân của bộ trưởng: Điểm a) văn phòng bộ có trách nhiệm bố trí lịch tiếp công dân của bộ trưởng (hoặc thứ trưởng được bộ trưởng ủy quyền) 01 ngày/tháng và các trường hợp đột xuất khác theo quy định của pháp luật; thông báo và cập nhật lịch tiếp công dân của bộ trưởng trên hệ thống lịch làm việc của lãnh đạo bộ, niêm yết lịch tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của bộ; chủ trì, phối hợp với trung tâm thông tin thông báo về lịch tiếp công dân của bộ trưởng trên cổng thông tin điện tử của bộ; bảo đảm an ninh trật tự tại địa điểm tiếp công dân; Điểm b) thanh tra bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc bộ chuẩn bị kế hoạch, hồ sơ, tài liệu phục vụ buổi tiếp công dân của bộ trưởng, báo cáo bộ trưởng xem xét, chỉ đạo; Điểm c) các đơn vị thuộc bộ đang giải quyết vụ việc bộ trưởng dự kiến tiếp công dân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ buổi tiếp công dân của bộ trưởng; phối hợp với thanh tra bộ, văn phòng bộ chuẩn bị kế hoạch buổi tiếp công dân của bộ trưởng; Điểm d) khi bộ trưởng tiếp công dân, lãnh đạo thanh tra bộ, lãnh đạo văn phòng bộ, lãnh đạo đơn vị thuộc bộ phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại diện các đơn vị khác có liên quan theo yêu cầu của bộ trưởng có trách nhiệm cùng dự. " 194,03/2016/tt-byt_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) có hoạt động kinh doanh dược liệu và cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh dược liệu tại việt nam. Khoản 2. thông tư này không áp dụng đối với: Điểm a) cơ sở kinh doanh dược liệu thô; dược liệu không dùng cho mục đích làm thuốc thể hiện rõ trên hóa đơn, chứng từ; Điểm b) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bào chế, chế biến thuốc (thuốc thành phẩm, vị thuốc y học cổ truyền) để sử dụng tại chính cơ sở đó. " 195,03/2016/tt-byt_16,"Điều 16. Chất lượng dược liệu trong chế biến dược liệu sử dụng trong quá trình chế biến phải được kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển việt nam quy định tại thông tư số 09/2010/tt-byt ngày 28/4/2010 của bộ trưởng bộ y tế về hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc. cơ sở phải lập hồ sơ theo dõi tình trạng chất lượng của dược liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho. " 196,03/2017/nđ-cp_55,"Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 4. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định tại thể lệ trò chơi; Điểm b) buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 điều này. " 197,03/2017/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Yêu cầu về chương trình đào tạo Khoản 1. tên ngành, nghề trong chương trình đào tạo phải tuân thủ theo danh mục ngành, nghề đào tạo cấp iv trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội ban hành. Khoản 2. nội dung phải đảm bảo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo. Khoản 3. chương trình đào tạo phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun tương ứng với phương thức đào tạo; thời gian học lý thuyết và thời gian học thực hành, thực tập. Khoản 4. nội dung và thời lượng học tập các môn học chung bắt buộc được thực hiện theo quy định của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 5. bảo đảm tính khoa học, hệ thống, thực tiễn và linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ và thị trường lao động. Khoản 6. phân bổ thời gian, trình tự thực hiện các môn học, mô đun để đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục nghề nghiệp. Khoản 7. quy định những yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, để triển khai thực hiện chương trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Khoản 8. quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. Khoản 9. nội dung chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước, phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, dịch vụ. Khoản 10. bảo đảm tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo nghề nghiệp tiên tiến của khu vực và thế giới. Khoản 11. bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. " 198,03/2018/tt-bgdđt_19,"Điều 19. Cơ sở giáo dục Khoản 1. tuyên truyền, vận động người khuyết tật, gia đình người khuyết tật, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan để nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập. Khoản 2. vận động người khuyết tật, gia đình người khuyết tật cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về khả năng và nhu cầu của người khuyết tật cho cơ sở giáo dục và hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật cấp xã. Khoản 3. chủ trì, phối hợp với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật. Khoản 4. cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về kết quả chăm sóc, can thiệp sớm và giáo dục người khuyết tật cho các bên liên quan khi người khuyết tật chuyển cấp, chuyển cơ sở giáo dục hoặc chuyển về gia đình. Khoản 5. bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của cá nhân người khuyết tật và gia đình người khuyết tật. " 199,03/2018/tt-bng_35,"Điều 35. Thanh tra, kiểm tra Khoản 1. vụ thi đua - khen thưởng và truyền thống ngoại giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham mưu cho thanh tra bộ xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn ngành. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý. " 200,03/2018/tt-bnv_3,"Điều 3. Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ chế độ báo cáo thống kê ngành nội vụ được thực hiện theo các nội dung quy định tại danh mục biểu mẫu, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu ban hành kèm theo thông tư này (phụ lục 1 và phụ lục 2 đính kèm). " 201,03/2018/tt-byt_10,"Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc Khoản 1. trường hợp biên bản đánh giá gdp kết luận cơ sở phân phối tuân thủ gdp ở mức độ 1 theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 7 thông tư này: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở phân phối và ký biên bản đánh giá, sở y tế thực hiện cấp giấy chứng nhận đáp ứng gdp theo mẫu số 06 phụ lục iv kèm theo thông tư này. Khoản 2. trường hợp biên bản đánh giá gdp kết luận cơ sở phân phối tuân thủ gdp ở mức độ 2 theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 7 thông tư này. Điểm a) trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở phân phối và ký biên bản đánh giá, sở y tế có văn bản yêu cầu cơ sở phân phối tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về sở y tế; Điểm b) trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày sở y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở phân phối phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo kèm theo bằng chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá; Điểm c) trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh, sở y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở phân phối và kết luận về tình trạng đáp ứng gdp của cơ sở phân phối như sau: - trường hợp việc khắc phục của cơ sở phân phối đã đáp ứng yêu cầu: sở y tế thực hiện việc cấp giấy chứng nhận gdp; - trường hợp việc khắc phục của cơ sở phân phối chưa đáp ứng yêu cầu: sở y tế có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ sung. thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu. Điểm d) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở phân phối không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định tại điểm c khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, sở y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng gdp và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sở y tế thực hiện một hoặc các biện pháp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 điều này. Khoản 3. trường hợp biên bản đánh giá gdp kết luận cơ sở phân phối tuân thủ gdp ở mức độ 3 theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 7 thông tư này: trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở phân phối và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, sở y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng gdp và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sở y tế thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: Điểm a) xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điểm b) thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp và giấy chứng nhận gdp (nếu có) theo quy định tại điều 40 của luật dược. trường hợp cơ sở phân phối không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp, sở y tế tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ phạm vi kinh doanh không đáp ứng và thu hồi giấy chứng nhận gdp (nếu có) theo quy định tại điều 40 của luật dược và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở phân phối đáp ứng. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở phân phối được đánh giá duy trì đáp ứng gdp hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở phân phối không duy trì đáp ứng gdp, sở y tế cập nhật tình trạng duy trì đáp ứng gdp trên trang thông tin điện tử của sở y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 điều 8 thông tư này đối với cơ sở phân phối đáp ứng gdp hoặc thông tin về việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy chứng nhận gdp (nếu có) đã cấp đối với cơ sở phân phối không duy trì đáp ứng gdp. " 202,03/2018/ttlt-bca-vksndtc-tandtc-bqp_3,"Điều 3. Nguyên tắc áp dụng Khoản 1. việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, nguyên vẹn của dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là một bộ phận của hồ sơ vụ án hình sự được sử dụng, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về sử dụng, bảo quản và lưu trữ hồ sơ vụ án hình sự. Khoản 2. việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ, kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử phải tuân thủ các quy định của bộ luật tố tụng hình sự và theo đúng trình tự, thủ tục hướng dẫn tại thông tư liên tịch này. Khoản 3. bảo đảm tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự. " 203,03/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám Khoản 1. hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải được xác định trong quá trình giao đất, cho thuê đất và giao chủ đầu tư quản lý, khai thác, sử dụng để đảm bảo công trình hoạt động ổn định theo thông số kỹ thuật; thiết kế. đối với những công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đã được xây dựng và đang hoạt động ổn định trước khi nghị định này được ban hành thì giữ nguyên hiện trạng. Khoản 2. việc cắm mốc giới để xác định và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác định trên bản đồ địa chính theo quy định hiện hành. Khoản 3. hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten. Khoản 4. bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám Điểm a) trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám không được xây dựng công trình cao tầng, trồng cây lâu năm gây che chắn, đào, đắp và các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; Điểm b) đối với trạm điều khiển vệ tinh viễn thám và trạm thu dữ liệu viễn thám (trừ trạm thu dữ liệu từ vệ tinh viễn thám địa tĩnh), ngoài hành lang bảo vệ được thiết lập theo khoản 3 điều này được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm ăng ten tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt ngang qua tâm ăng ten không vượt quá 2° (hai độ); Điểm c) khi triển khai mới các công trình hạ tầng để sử dụng các hệ thống vô tuyến điện có vùng phủ sóng có khả năng ảnh hưởng tới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám cần bảo đảm không được gây nhiễu có hại cho các trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám; Điểm d) cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý. " 204,03/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám Khoản 1. không được chuyển thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cấp có thẩm quyền cho phép. Khoản 2. tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc sở hữu nhà nước phải trả phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Khoản 3. tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Khoản 4. thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám về những sai sót của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám đã cung cấp. Khoản 5. được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của mình. " 205,03/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám Khoản 1. việc xây dựng, công bố, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám được thực hiện theo quy định về pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp. Khoản 2. bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về viễn thám gửi bộ khoa học và công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thám gửi bộ khoa học và công nghệ thẩm định trước khi ban hành. Khoản 3. quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám: Điểm a) quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám được thực hiện theo pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm b) việc kiểm tra chất lượng sản phẩm viễn thám trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt; Điểm c) sản phẩm viễn thám sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật của lĩnh vực viễn thám và quy định của pháp luật; Điểm d) tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm viễn thám; Điểm đ) tổ chức, cá nhân phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy về sản phẩm viễn thám do mình tạo ra; Điểm e) tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm viễn thám do mình tạo ra. " 206,03/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước Khoản 1. nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện hoạt động sáng kiến quy định tại chương ii thông tư này là các mức tối đa. căn cứ theo khả năng cân đối nguồn lực, bộ trưởng các bộ, thủ trưởng cơ quan trung ương, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định các nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động sáng kiến đảm bảo phù hợp. Khoản 2. các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động sáng kiến có hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. " 207,03/2019/tt-btp_8,"Điều 8. Phạm vi thống kê, trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo và đơn vị nhận báo cáo Khoản 1. phạm vi thống kê: đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tiến hành thu thập, tổng hợp thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ liệu ban đầu, từ các báo cáo thống kê của đơn vị cấp dưới và các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm báo cáo; kết quả của các cuộc điều tra thống kê, kết quả khai thác số liệu trích xuất từ phần mềm cơ sở dữ liệu hành chính của ngành tư pháp và nguồn thông tin chính thức của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và thông tư này để phục vụ quản lý ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo: Điểm a) ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và thông tư này; Điểm b) tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo; Điểm c) thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật thống kê và quy định tại thông tư này; Điểm d) thủ trưởng đơn vị báo cáo có trách nhiệm: tổ chức thực hiện quy định tại các điểm a, b, c của khoản 2 điều này; phân công người kiểm tra biểu mẫu thống kê để thực hiện việc tự kiểm tra về thể thức và nội dung báo cáo thống kê trước khi ký báo cáo gửi cấp có thẩm quyền theo một trong các hình thức quy định tại điều 5 của thông tư này đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về nội dung báo cáo. Khoản 3. trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo: Điểm a) kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp số liệu thống kê và thông tin có liên quan từ các báo cáo thống kê nhận được theo thẩm quyền để xây dựng báo cáo thống kê của cấp mình; Điểm b) kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống kê; Điểm c) trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành đối chiếu thông tin thống kê nhận được hoặc căn cứ vào các nguồn thông tin chính thức khác có được theo thẩm quyền quản lý nhà nước để bổ sung, chỉnh lý số liệu thống kê thu thập được nhằm bảo đảm tính chính xác, toàn diện, trung thực, khách quan của thông tin thống kê thuộc trách nhiệm tổng hợp của cơ quan, tổ chức mình; Điểm d) nộp báo cáo thống kê đúng hạn cho các cấp sử dụng thông tin thống kê theo quy định của pháp luật; Điểm đ) thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thống kê và quy định tại thông tư này. " 208,03/2019/tt-btp_9,"Điều 9. Chỉnh lý, bổ sung số liệu trong báo cáo thống kê Khoản 1. việc chỉnh lý, bổ sung số liệu thống kê được áp dụng trong trường hợp số liệu thống kê trong những báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định của thông tư này còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý. Khoản 2. việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tiện ích báo cáo trên phần mềm thống kê ngành tư pháp quy định tại điều 5 của thông tư này, trong đó ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng chữ ký số theo đúng quy định pháp luật của thủ trưởng đơn vị nơi lập báo cáo thống kê. " 209,03/2019/tt-btp_12,"Điều 12. Điều tra thống kê theo kế hoạch Khoản 1. điều tra thống kê theo kế hoạch là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra đã được lập kế hoạch theo định kỳ, được bộ trưởng bộ tư pháp hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. cục kế hoạch - tài chính thuộc bộ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc bộ xây dựng kế hoạch điều tra thống kê theo quy định của pháp luật. " 210,03/2019/tt-btp_15,"Điều 15. Tổ chức hoạt động điều tra thống kê các đơn vị thuộc bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan tổ chức triển khai hoạt động điều tra thống kê sau khi phương án điều tra thống kê nêu tại điều 14 của thông tư này được phê duyệt. kết quả điều tra thống kê phải được gửi về cục kế hoạch - tài chính để theo dõi chung và tổng hợp vào sản phẩm thông tin thống kê của ngành tư pháp. việc tổ chức hoạt động điều tra thống kê, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra, người thực hiện điều tra thống kê và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê được thực hiện theo quy định của luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thống kê. " 211,03/2019/tt-btttt_8,"Điều 8. Quyền và trách nhiệm của báo chí đối ngoại Khoản 1. quyền của báo chí đối ngoại: Điểm a) được nhà nước ưu tiên đặt hàng thực hiện đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí; Điểm b) được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí việt nam và trên các phương tiện truyền thông của nước ngoài. Khoản 2. trách nhiệm của báo chí đối ngoại: Điểm a) thiết lập chuyên trang, chuyên mục (đối với báo in, báo điện tử), nhóm chương trình, chuyên đề (đối với kênh phát thanh, truyền hình) về nội dung thông tin đối ngoại; Điểm b) đảm bảo có phóng viên, biên tập viên theo dõi về thông tin đối ngoại; Điểm c) phối hợp, chia sẻ tin, bài, chương trình được nhà nước đầu tư cho các cơ quan báo chí, tổ chức, các phương tiện truyền thông trong và ngoài nước; Điểm d) chủ động đăng, phát các tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá hình ảnh việt nam trên các phương tiện truyền thông của nước ngoài và báo chí của người việt nam ở nước ngoài; Điểm đ) khuyến khích chọn lọc các tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình về thông tin đối ngoại để đăng, phát trên các mạng xã hội, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ và nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật; Điểm e) thực hiện tổng kết, đề xuất khen thưởng, báo cáo kết quả thực hiện nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí, gửi về bộ thông tin và truyền thông trước ngày 30/11 hằng năm hoặc khi có yêu cầu (theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này). " 212,03/2019/tt-bvhttdl_6,"Điều 6. Thực hiện giám định Khoản 1. người giám định tư pháp xem xét đối tượng giám định để xác định niên đại (tuyệt đối hoặc tương đối) và các giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học. việc xem xét đối tượng giám định bao gồm một hoặc các nội dung sau đây: Điểm a) hình dáng, kích thước, chất liệu, thành phần hóa học, màu sắc và hoa văn trang trí, văn tự trên hiện vật; Điểm b) các dấu hiệu khác có liên quan. Khoản 2. đối với đối tượng giám định không thể di chuyển hoặc khó di chuyển, người giám định tư pháp phải tổ chức xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người yêu cầu, trưng cầu. việc tổ chức xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người trưng cầu, yêu cầu phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ giám định. biên bản xem xét đối tượng giám định thực hiện theo mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. người giám định tư pháp có trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định, kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định. văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu số 02 ban hành kèm theo thông tư số 07/2014/tt-bvhttdl. " 213,03/2020/qđ-ttg_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ trong quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc. Khoản 2. tâm xoáy thuận nhiệt đới là vùng có trị số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào. Khoản 3. sức gió mạnh nhất trong xoáy thuận nhiệt đới là tốc độ gió trung bình lớn nhất xác định trong thời gian 02 phút quan trắc (tính bằng cấp gió bô-pho, phụ lục iv quyết định này). Khoản 4. gió giật là gió với tốc độ tăng lên tức thời, được xác định trong khoảng hai (02) giây. Khoản 5. gió mạnh trên biển là gió với tốc độ từ cấp 6 trở lên xảy ra trên biển, xác định trung bình trong khoảng thời gian 02 phút quan trắc (tính bằng cấp gió bô-pho). Khoản 6. áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật (phụ lục iv quyết định này). Khoản 7. bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão (phụ lục iv quyết định này). Khoản 8. bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ là khi tâm bão, tâm áp thấp nhiệt đới đã vào đất liền. Khoản 9. bão hoặc áp thấp nhiệt đới tan là bão, áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành vùng áp thấp có sức gió mạnh nhất dưới cấp Khoản 6. Khoản 10. vùng gió mạnh do hoàn lưu của bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây nên là vùng có gió xoáy mạnh từ cấp 6 trở lên. Khoản 11. vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão hoặc áp thấp nhiệt đới là vùng thời tiết xấu, có mưa, có gió mạnh từ cấp 6 trở lên do bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây ra. Khoản 12. nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão. Khoản 13. sóng lớn do áp thấp nhiệt đới, bão là những con sóng trên biển có độ cao từ 2 mét trở lên do áp thấp nhiệt đới hoặc bão gây ra. Khoản 14. lốc là luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2 đến vài chục km Khoản 2. Khoản 15. sét là hiện tượng phóng điện trong đám mây, giữa các đám mây với nhau hoặc giữa đám mây với mặt đất. Khoản 16. mưa đá là mưa dưới dạng cục băng hoặc hạt băng có kích thước, hình dạng khác nhau, xảy ra trong thời gian ngắn, kèm theo mưa rào, đôi khi có gió mạnh. Khoản 17. mưa lớn là hiện tượng mưa với tổng lượng mưa đạt trên 50 mm trong 24 giờ, trong đó mưa với tổng lượng mưa từ trên 50 mm đến 100 mm trong 24 giờ là mưa to, mưa với tổng lượng mưa trên 100 mm trong 24 giờ là mưa rất to. Khoản 18. mưa lớn diện rộng là mưa lớn xảy ra từ một nửa số trạm trở lên trong toàn bộ số trạm quan trắc của khu vực đó. Khoản 19. rét hại là hiện tượng thời tiết khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 13 độ c. Khoản 20. sương muối là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất hay bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể khác. Khoản 21. sương mù là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát bề mặt trái đất, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km. Khoản 22. nắng nóng là hiện tượng thời tiết khi nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày vượt quá 35 độ c. Khoản 23. nắng nóng diện rộng là nắng nóng xảy ra từ một nửa số trạm trở lên trong toàn bộ số trạm quan trắc của khu vực đó. Khoản 24. hạn hán là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước. Khoản 25. xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt. Khoản 26. lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống, trong đó: Điểm a) lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được; Điểm b) lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc; Điểm c) lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ quy định tại khoản 28 điều này hoặc lũ được hình thành do mưa lớn xảy ra trong phạm vi nhỏ, hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê, tràn đê. Khoản 27. lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên sườn dốc và trên các sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn. Khoản 28. mùa lũ là khoảng thời gian liên tục trong một năm thường xuất hiện lũ, được xác định như sau: Điểm a) trên các sông thuộc bắc bộ, từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10; Điểm b) trên các sông từ tỉnh thanh hóa đến tỉnh hà tĩnh, từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11; Điểm c) trên các sông từ tỉnh quảng bình đến tỉnh ninh thuận, từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12; Điểm d) trên các sông thuộc tỉnh bình thuận, các tỉnh thuộc nam bộ và tây nguyên, từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30 tháng Khoản 11. Khoản 29. ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng. Khoản 30. sạt lở đất là hiện tượng đất, đá bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy. Khoản 31. sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy là hiện tượng đất bị tụt xuống thấp hơn so với khu vực xung quanh. Khoản 32. rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sông và hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 33. cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 34. tình trạng khẩn cấp về thiên tai là tình huống khi các loại thiên tai quy định tại điều 3 quyết định này ở mức rủi ro thiên tai cấp độ 5, có khả năng gây thảm họa, thiệt hại nặng nề về tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng, môi trường sinh thái. Khoản 35. động đất là sự rung động mặt đất bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng trong vỏ trái đất dưới dạng sóng địa chấn, có thể gây ra biến dạng trên mặt đất, phá hủy nhà cửa, công trình, của cải và sinh mạng con người. Khoản 36. chấn tiêu là vị trí nguồn phát sinh ra trận động đất. Khoản 37. chấn tâm động đất là hình chiếu theo chiều thẳng đứng của chấn tiêu lên bề mặt trái đất. Khoản 38. độ sâu chấn tiêu là khoảng cách từ chấn tiêu đến chấn tâm. Khoản 39. cường độ chấn động trên bề mặt (ký hiệu Điểm i) là đại lượng biểu thị khả năng rung động do một trận động đất gây ra trên mặt đất và được đánh giá qua mức độ tác động của nó đối với nhà cửa, công trình, mặt đất, đồ vật, con người. trong quyết định này, cường độ chấn động trên bề mặt được đánh giá theo thang msk-64 gồm 12 cấp (phụ lục ix quyết định này). quan hệ giữa độ lớn động đất, loại động đất, cường độ chấn động, tác động và tần suất xuất hiện mỗi năm trên thế giới được nêu tại phụ lục x. bản đồ phân vùng động đất trên lãnh thổ việt nam và vùng phụ cận thể hiện tại phụ lục xi quyết định này. Khoản 40. độ lớn động đất (ký hiệu Điểm m) là đại lượng đặc trưng cho mức năng lượng mà trận động đất phát và truyền ra không gian xung quanh dưới dạng sóng đàn hồi. trong quyết định này, độ lớn động đất sử dụng thang độ moment. động đất được phân thành các loại: vi động đất (m<2,0), động đất yếu (2,0≤m≤3,9), động đất nhẹ (4,0≤m≤4,9), động đất trung bình (5,0≤m≤5,9), động đất mạnh (6,0≤m≤6,9), động đất rất mạnh (7,0≤m≤7,9) và động đất hủy diệt (m≥8,0). Khoản 41. sóng thần là chuỗi sóng biển chu kỳ dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn. tùy theo độ sâu đáy biển, vận tốc lan truyền sóng thần có thể đạt từ 720 km/giờ trở lên. động đất, núi lửa phun trào và các vụ nổ dưới đáy biển (kể cả các vụ thử hạt nhân dưới nước), trượt lở đất, va chạm của các thiên thạch,... xảy ra trên biển đều có khả năng gây ra sóng thần. bản đồ các vùng nguồn phát sinh động đất có khả năng gây sóng thần ảnh hưởng tới việt nam thể hiện tại phụ lục xii quyết định này. Khoản 42. vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng thần là vùng biển nông ven bờ và vùng đất nằm trong phạm vi sóng thần có thể lan truyền tới. tùy thuộc vào độ cao địa hình, sóng thần có thể ảnh hưởng trực tiếp sâu vào đất liền hàng ki-lô-mét tính từ bờ biển. " 214,03/2020/qđ-ttg_16,"Điều 16. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn Khoản 1. tin dự báo, cảnh báo nắng nóng Điểm a) tin cảnh báo nắng nóng được ban hành khi phát hiện nắng nóng có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 48 giờ; Điểm b) tin dự báo nắng nóng được ban hành khi phát hiện nắng nóng có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 24 giờ. Khoản 2. tin dự báo, cảnh báo hạn hán tin dự báo, cảnh báo hạn hán được ban hành khi phát hiện nguy cơ xảy ra hạn hán trong khu vực dự báo. Khoản 3. tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn Điểm a) tin cảnh báo xâm nhập mặn được ban hành khi phát hiện có khả năng xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực cảnh báo; Điểm b) tin dự báo xâm nhập mặn được ban hành khi xuất hiện hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực dự báo. " 215,03/2020/qđ-ttg_28,"Điều 28. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ Khoản 1. đối với đài tiếng nói việt nam Điểm a) khi nhận được tin áp thấp nhiệt đới gần biển đông, tin bão gần biển đông, tin áp thấp nhiệt đới trên biển đông, tin bão trên biển đông, tin cảnh báo lũ và tin lũ, tổ chức phát tin 02 giờ một lần vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng của đài; trường hợp chưa nhận được tin mới thì tiếp tục phát lại tin cũ gần nhất; Điểm b) khi nhận được tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão khẩn cấp, tin bão trên đất liền và tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay 02 lần liên tiếp, sau đó mỗi giờ phát lại một lần vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng của đài cho đến khi nhận được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và bộ tài nguyên và môi trường; Điểm c) khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại thời điểm ban hành bản tin. Khoản 2. đối với đài truyền hình việt nam Điểm a) khi nhận được tin áp thấp nhiệt đới gần biển đông, tin áp thấp nhiệt đới trên biển đông, tin bão gần biển đông, tin bão trên biển đông, tin cảnh báo lũ và tin lũ, tổ chức phát tin vào các chương trình thời sự gần nhất trên các kênh của đài và sau 03 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và bộ tài nguyên và môi trường; Điểm b) khi nhận được tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão khẩn cấp, tin bão trên đất liền, tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay trên các kênh của đài và sau 02 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và bộ tài nguyên và môi trường; Điểm c) khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại thời điểm ban hành bản tin; Điểm d) khi phát tin về thiên tai, yêu cầu đưa đầy đủ, chính xác nội dung thông tin, phải chạy hàng chữ trên màn hình tóm tắt những nội dung cơ bản của bản tin. Khoản 3. đối với hệ thống thông tin duyên hải việt nam Điểm a) ứng với mỗi loại hình thiên tai, mức độ rủi ro, phạm vi ảnh hưởng, đối tượng được cảnh báo, hệ thống thông tin duyên hải việt nam sẽ thực hiện truyền phát tin trên các phương thức, kênh tần số vô tuyến điện với tần suất thích hợp. Điểm b) khi nhận được tin áp thấp nhiệt đới gần biển đông, tin áp thấp nhiệt đới trên biển đông, tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão gần biển đông, tin bão trên biển đông, tin bão bão khẩn cấp và tin bão trên đất liền, hệ thống thông tin duyên hải việt nam sẽ truyền phát tin với tần suất trung bình như sau: - truyền phát bằng điện thoại vô tuyến với tần suất 16 phiên/ 01 bản tin nguồn nhận được. - truyền phát bằng điện văn vô tuyến với tần suất 02 phiên/ 01 bản tin nguồn nhận được. Điểm c) hệ thống thông tin duyên hải việt nam sẽ phát liên tục trong ngày đến khi bản tin nguồn nhận được không còn hiệu lực. " 216,03/2020/qđ-ttg_34,"Điều 34. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. bộ tài nguyên và môi trường Điểm a) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm b) chỉ đạo tổng cục khí tượng thủy văn ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tổng cục khí tượng thủy văn và cung cấp kịp thời các tin dự báo, cảnh báo thiên tai cho các cơ quan theo quy định; Điểm c) hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn; tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị, công nghệ để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm d) tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo thiên tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm đ) tiếp nhận thông tin phản hồi của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất lượng và độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo; Điểm e) chủ trì, phối hợp với viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam tổ chức đánh giá chất lượng các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm g) chủ trì, phối hợp với bộ thông tin và truyền thông, các bộ, ngành, địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm h) chủ trì thẩm định các kịch bản cảnh báo sóng thần đối với việt nam, báo cáo thủ tướng chính phủ. Khoản 2. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Điểm a) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, vận hành và tổ chức truyền phát tin cảnh báo sóng thần trên hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần; Điểm b) chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý các hồ thủy lợi trong phạm vi quản lý của bộ thực hiện quy định về cung cấp thông tin về hồ chứa quy định tại điều 37 quyết định này. Khoản 3. bộ quốc phòng Điểm a) chỉ đạo bộ đội biên phòng và các đơn vị thuộc bộ truyền phát kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên hệ thống thông tin liên lạc do bộ quản lý; Điểm b) phối hợp với bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng và quản lý vận hành hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm c) phối hợp với ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan thực hiện bắn pháo hiệu và vận hành cột tín hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại phụ lục vi và phụ lục viii quyết định này. Khoản 4. bộ thông tin và truyền thông Điểm a) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quy hoạch, phân bổ tần số phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển; Điểm b) chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cao tốc độ, chất lượng các đường truyền kết nối giữa cơ quan ban hành bản tin dự báo, cảnh báo đến cơ quan truyền tin về thiên tai, cơ quan chỉ đạo phòng, chống và đến cộng đồng; mở rộng vùng phủ sóng trên biển, các đảo, vùng sâu, vùng xa; Điểm c) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trong cả nước để tin dự báo, cảnh báo thiên tai đăng tải trên trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, đầy đủ và chính xác; Điểm d) phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai, hướng dẫn sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai; Điểm đ) chỉ đạo doanh nghiệp thông tin di động nhắn tin theo yêu cầu của thủ tướng chính phủ, ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Khoản 5. bộ giao thông vận tải chỉ đạo công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông tin điện tử hàng hải việt nam thực hiện việc phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên các kênh thông tin của hệ thống thông tin duyên hải việt nam theo quy định; nâng cao chất lượng phát sóng và tăng cường vùng phủ sóng thông tin trên biển và cho các đảo xa đất liền. Khoản 6. bộ công thương chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý các hồ thủy điện trong phạm vi quản lý của bộ thực hiện quy định về cung cấp thông tin về hồ chứa quy định tại điều 37 quyết định này. Khoản 7. viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam Điểm a) chỉ đạo viện vật lý địa cầu xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; cập nhật, hoàn thiện các kịch bản cảnh báo sóng thần; ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần; cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần cho các cơ quan, tổ chức quy định tại phụ lục v và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của viện vật lý địa cầu; Điểm b) nghiên cứu, đề xuất các phương pháp, giải pháp khoa học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; Điểm c) phối hợp với bộ tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất, sóng thần và hướng dẫn sử dụng tin động đất, cảnh báo sóng thần. Khoản 8. các bộ, ngành khác Điểm a) ngay sau khi có bản tin dự báo, cảnh báo đầu tiên về thiên tai, trong phạm vi quản lý của mình, chủ động cung cấp cho bộ tài nguyên và môi trường, viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam, ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và các cơ quan có liên quan những thông tin về các khu vực, các lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, dễ bị tác động bởi thiên tai để tổ chức dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai có hiệu quả; Điểm b) truyền phát ngay các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc để chủ động phòng, tránh; Điểm c) kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các quy định dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai. " 217,03/2020/qđ-ttg_36,"Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình tỉnh, các đài phát thanh cấp huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai; Điểm b) phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin của chủ các công trình hồ chứa theo quy định tại điều 37 quyết định này; Điểm c) phối hợp với bộ tài nguyên và môi trường và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai; dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai. Khoản 2. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ ủy ban nhân dân và ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; chỉ đạo các đài phát thanh cấp huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương. Khoản 3. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ ủy ban nhân dân và ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai trên địa bàn. " 218,03/2020/tt-bgdđt_5,"Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho các công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo Khoản 1. hội trường từ 250 chỗ trở lên diện tích chuyên dùng của các hội trường được xác định như sau: sht = a x k trong đó: sht là tổng diện tích chuyên dùng của hội trường từ 250 trở lên, đơn vị tính là mét vuông (m2); a là số chỗ ngồi; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 2. giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên diện tích chuyên dùng của các giảng đường 200 chỗ trở lên được xác định như sau: sgđ = a x k trong đó: sgđ là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2; a là số chỗ của giảng đường; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 3. giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên diện tích chuyên dùng của các giảng đường 100 chỗ trở lên được xác định như sau: sgđ1 = a x k trong đó: sgđ1 là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2; a là số chỗ của giảng đường; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 4. phòng học thông thường dưới 100 chỗ Điểm a) đảm bảo số phòng học đáp ứng quy mô đào tạo của cơ sở đào tạo; Điểm b) diện tích chuyên dùng các phòng học được xác định như sau: sph = scn1 + scn2 + ··· + scnn trong đó: sph là tổng diện tích chuyên dùng của các phòng học thông thường dưới 100 chỗ, đơn vị tính là m2; scn1, scn2,… scnn là diện tích chuyên dùng phòng học của mỗi chuyên ngành được xác định như sau: trong đó: cn1, cn2,..cnn là số chuyên ngành đào tạo; i là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành; t là tổng số tiết học lý thuyết của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i của một chuyên ngành; a là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i của một chuyên ngành; Khoản 2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 5. phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành Điểm a) đảm bảo số phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành đáp ứng quy mô, chuyên ngành đào tạo của cơ sở đào tạo; Điểm b) diện tích chuyên dùng các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành được xác định như sau: stn = stn1 + stn2 + ··· + stnn trong đó: stn là tổng diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành, đơn vị tính là m2; stn1, stn2,… stnn là diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành của mỗi chuyên ngành; được xác định như sau: trong đó: tn1, tn2,..tnn là số loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành; i là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành; t là tổng số tiết học của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành; a là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành; Khoản 2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 6. thư viện diện tích chuyên dùng của các thư viện được xác định như sau: stv = a x k trong đó: stv là tổng diện tích chuyên dùng của thư viện, đơn vị tính là m2; a tối thiểu bằng 25% tổng số học sinh, sinh viên và giảng viên quy đổi; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 7. ký túc xá diện tích chuyên dùng của các ký túc xá được xác định như sau: sktx = a x k trong đó: sktx là tổng diện tích chuyên dùng của ký túc xá, đơn vị tính là m2; a là số học sinh, sinh viên có nhu cầu ở nội trú; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 8. khu hoạt động thể chất Điểm a) diện tích chuyên dùng cho các hạng mục công trình thể thao được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành cho từng môn; Điểm b) nhà thể thao đa năng có kích thước tối thiểu 42m x 24m x 12,5m. Khoản 9. diện tích làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên chính, giảng viên: Điểm a) mỗi giáo sư cần có diện tích làm việc 18m2; Điểm b) mỗi phó giáo sư cần có diện tích làm việc 15m2; Điểm c) mỗi giảng viên chính, giảng viên cần có diện tích làm việc 10m Khoản 2. Khoản 10. phòng chờ cho giảng viên Điểm a) 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên; Điểm b) diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng. Khoản 11. khu dịch vụ tổng hợp diện tích chuyên dùng của các khu dịch vụ tổng hợp được xác định như sau: sdv = a x k trong đó: sdv là tổng diện tích chuyên dùng của khu dịch vụ tổng hợp, đơn vị tính là m2; a tối thiểu bằng 30% quy mô học sinh, sinh viên; k là định mức diện tích, đơn vị tính là m Khoản 2. Khoản 12. trạm y tế: tổng diện tích chuyên dùng của trạm y tế tối đa không quá 300m2, bao gồm: phòng trạm trưởng và y bác sỹ trực; phòng khám; phòng tiêm và thủ thuật; phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc; kho thuốc và dụng cụ; phòng bệnh nhân; phòng ăn cho bệnh nhân. Khoản 13. nhà để xe Điểm a) nhà để xe đảm bảo đủ chỗ để xe cho số lượng xe của 30% đến 60% tổng số học sinh, sinh viên và từ 60% đến 90% tổng số giảng viên, cán bộ, nhân viên; Điểm b) tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe đạp; 2,5m2/xe máy; 25m2/ôtô; bố trí khu vực để xe cho học sinh, sinh viên khuyết tật gần lối vào. Khoản 14. nhà vệ sinh Điểm a) khu vệ sinh cán bộ, giảng viên, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 chậu tiểu/15 người, 01 chậu xí/20 người, 01 chậu rửa tay/04 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; đối với nữ 01 chậu xí/15 người, 01 chậu rửa tay/02 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; Điểm b) khu vệ sinh học sinh, sinh viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh, sinh viên khuyết tật tiếp cận sử dụng; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên, có tường/vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí; đối với nữ 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên. Khoản 15. định mức diện tích chuyên dùng (hệ số Điểm k) (phụ lục kèm theo). " 219,03/2020/tt-bgtvt_16,"Điều 16. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện sỹ quan kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại mục a-iii/6 của bộ luật stcw quy định về các chức năng sau đây: Khoản 1. kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức vận hành. Khoản 2. bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành. Khoản 3. kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành. " 220,03/2020/tt-bgtvt_17,"Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại mục a-iii/7 của bộ luật stcw quy định về các chức năng sau đây: Khoản 1. kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp. Khoản 2. bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp. Khoản 3. kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp. " 221,03/2020/tt-bgtvt_19,"Điều 19. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn Khoản 1. gcnkncm do cục hàng hải việt nam hoặc chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải được cục hàng hải việt nam ủy quyền cấp cho thuyên viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật việt nam và phù hợp với quy định của công ước stcw. Khoản 2. gcnkncm có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của gcnkncm tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động. " 222,03/2020/tt-bgtvt_20,"Điều 20. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản Khoản 1. gcnhlnvcb do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy định của công ước stcw. Khoản 2. gcnhlnvcb có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của gcnhlnvcb tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động. " 223,03/2020/tt-bgtvt_24,"Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 3; Điểm c) hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm d) đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 gt trở lên. Khoản 2. điều kiện đảm nhiệm chức danh: Điểm a) đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 gt trở lên tối thiểu 24 tháng; Điểm b) đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 gt trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 gt đến dưới 3000 gt tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 gt trở lên tối thiểu 12 tháng. " 224,03/2020/tt-bgtvt_25,"Điều 25. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 2 trở lên; Điểm c) hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm d) đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 gt đến dưới 3000 gt. Khoản 2. điều kiện đảm nhiệm chức danh: Điểm a) đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 gt trở lên tối thiểu 24 tháng; Điểm b) đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 gt đến dưới 3000 gt tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 gt đến dưới 500 gt hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 gt đến dưới 3000 gt tối thiểu 12 tháng. " 225,03/2020/tt-bgtvt_28,"Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 2 trở lên; Điểm c) đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 500 gt trở lên. Khoản 2. điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: Điểm a) có thời gian thực tập được ghi nhận trong ""sổ ghi nhận huấn luyện"" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại mục a-ii/1 của bộ luật stcw hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 gt trở lên, trong đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca ab; Điểm b) trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu dưới 500 gt hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 gt trở lên. " 226,03/2020/tt-bgtvt_30,"Điều 30. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 3; Điểm c) hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do bộ giao thông vận tải quy định; Điểm d) đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên. Khoản 2. điều kiện đảm nhiệm chức danh: Điểm a) đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên tối thiểu 24 tháng; Điểm b) đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kw tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên tối thiểu 12 tháng. " 227,03/2020/tt-bgtvt_31,"Điều 31. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 2 trở lên; Điểm c) hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm d) đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kw. Khoản 2. điều kiện đảm nhiệm chức danh: Điểm a) đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên tối thiểu 24 tháng; Điểm b) đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kw tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kw đến dưới 750 kw tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kw tối thiểu 12 tháng. " 228,03/2020/tt-bgtvt_34,"Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên Khoản 1. điều kiện chuyên môn: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có tiếng anh hàng hải trình độ 2 trở lên; Điểm c) đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên. Khoản 2. điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: Điểm a) có thời gian thực tập được ghi trong ""sổ ghi nhận huấn luyện"" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại mục a-iii/1 của bộ luật stcw hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca ab; Điểm b) trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên. " 229,03/2020/tt-bgtvt_36,"Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca Khoản 1. thủy thủ trực ca os: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; Điểm c) có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thủy thủ 02 tháng. Khoản 2. thủy thủ trực ca ab: Điểm a) có gcnknm thủy thủ trực ca os (đối với trường hợp chưa có gcnkncm thủy thủ trực ca os phải tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên); Điểm b) có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; Điểm c) có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thủy thủ trực ca ab 12 tháng. " 230,03/2020/tt-bgtvt_37,"Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca Khoản 1. thợ máy trực ca oiler: Điểm a) tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định; Điểm b) có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; Điểm c) có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca oiler 02 tháng. Khoản 2. thợ máy trực ca ab: Điểm a) có gcnkncm thợ máy trực ca oiler (đối với trường hợp chưa có gcnkncm thợ máy trực ca oiler phải tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên); Điểm b) có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; Điểm c) có thời gian đi biển 12 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca ab 06 tháng. " 231,03/2020/tt-bgtvt_39,"Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện Khoản 1. tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định. Khoản 2. có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Khoản 3. có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng. " 232,03/2020/tt-bgtvt_40,"Điều 40. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho công dân Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp Khoản 1. tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành hàng hải nước ngoài và văn bằng tốt nghiệp đó được công nhận theo quy định bộ giáo dục và đào tạo của việt nam. Khoản 2. có gcnkncm được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được việt nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp. " 233,03/2020/tt-bgtvt_43,"Điều 43. Điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn Khoản 1. có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động việt nam. Khoản 2. có gcnkncm, giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ gmdss hạng tổng quát (goc), giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ gmdss hạng hạn chế (roc) và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được việt nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn. Khoản 3. đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng. " 234,03/2020/tt-bgtvt_44,"Điều 44. Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận Khoản 1. có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ gmdss hạng tổng quát (goc), giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ gmdss hạng hạn chế (roc) hoặc giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc. Khoản 2. đối với trường hợp xác nhận về việc cấp giấy giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác. " 235,03/2020/tt-bgtvt_45,"Điều 45. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính Khoản 1. đã hoàn thành khóa huấn luyện về huấn luyện viên chính. Khoản 2. được đào tạo sử dụng thiết bị mô phỏng và đánh giá mô phỏng đối với trường hợp là huấn luyện viên tại phòng mô phỏng. " 236,03/2020/tt-bgtvt_50,"Điều 50. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản Khoản 1. học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Khoản 2. trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận. " 237,03/2020/tt-bgtvt_53,"Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên Khoản 1. cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của chính phủ. Khoản 2. các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện, cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý chứng chỉ nghiệp vụ để tra cứu theo quy định của công ước stcw. cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ phải liên kết vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của cục hàng hải việt nam. " 238,03/2020/tt-bgtvt_62,"Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu Khoản 1. quy định chung đối với tàu biển việt nam Điểm a) định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (gt): (*) trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện gmdss trên tàu thì không phải bố trí chức danh sỹ quan vô tuyến điện gmdss. Điểm b) định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (kw): Khoản 2. đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện. Khoản 3. định biên an tối thiểu đối với một số trường hợp đặc biệt: Điểm a) đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca ab; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca ab. đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm; Điểm b) đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người. quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định; Điểm c) đối với tàu khách và tàu khách ro-ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 điều này, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách, số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu. Khoản 4. đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón hoa tiêu, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên. Khoản 5. giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo mẫu quy định tại phụ lục xiv của thông tư này. " 239,03/2020/tt-btttt_3,"Điều 3. Nguyên tắc lập đề cương và dự toán chi tiết Khoản 1. bảo đảm phù hợp với yêu cầu triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Khoản 2. bảo đảm tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin áp dụng đối với các nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin nêu trong đề cương và dự toán chi tiết. Khoản 3. bảo đảm thuyết minh của đề cương và dự toán chi tiết phải làm rõ được những nội dung mẫu biểu dự toán chi tiết và các mẫu biểu khác chưa thể hiện được. " 240,03/2020/tt-btttt_7,"Điều 7. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết Khoản 1. thời gian thẩm định đề cương và dự toán chi tiết Điểm a) thời gian thẩm định đề cương và dự toán chi tiết tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị đầu mối thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; Điểm b) thời gian thẩm định đề cương và dự toán chi tiết bao gồm thời gian lấy ý kiến thẩm định của đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 2 điều 6 thông tư này và thời gian lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 2 điều này (nếu có); Điểm c) trường hợp cần yêu cầu bổ sung hoặc giải trình thêm về nội dung đề cương và dự toán chi tiết, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối thẩm định có văn bản yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách bổ sung hoặc giải trình. thời gian thẩm định được tính từ khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Khoản 2. trình tự thẩm định đề cương và dự toán chi tiết Điểm a) đơn vị đầu mối thẩm định tổ chức thẩm định đề cương và dự toán chi tiết theo các nội dung quy định tại khoản 3 điều này; Điểm b) đơn vị đầu mối thẩm định lấy ý kiến thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ của đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 6 thông tư này; Điểm c) trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất phức tạp của từng công việc và nội dung chi, đơn vị đầu mối thẩm định có thể lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn đề lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết). Khoản 3. nội dung thẩm định đề cương và dự toán chi tiết Điểm a) nội dung thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ. - sự phù hợp của việc lựa chọn phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ; - sự phù hợp của phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật; - sự phù hợp của phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan (nếu có). Điểm b) sự phù hợp của việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí đã quy định có liên quan đến các chi phí nêu tại dự toán chi tiết; Điểm c) sự phù hợp giữa khối lượng thuyết minh nêu trong đề cương với khối lượng trong dự toán chi tiết; Điểm d) các nội dung khác của đề cương và dự toán chi tiết theo quy định tại điều 4 và điều 5 của thông tư này. Khoản 4. đơn vị đầu mối thẩm định được phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra đề cương và dự toán chi tiết để làm cơ sở thẩm định. kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. văn bản kết quả thẩm định được dùng làm cơ sở cho bước xem xét, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết. quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. việc phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết được thực hiện đồng thời, không tách riêng đề cương với dự toán chi tiết. thời gian phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết nhận đủ hồ sơ hợp lệ. " 241,03/2020/tt-bxd_3,"Điều 3. Quy cách hồ sơ thiết kế kiến trúc Khoản 1. hồ sơ thiết kế kiến trúc bao gồm các thành phần bản vẽ và thuyết minh. Khoản 2. hồ sơ thiết kế kiến trúc phải đảm bảo các yêu cầu sau: Điểm a) quy cách, tỷ lệ bản vẽ theo tiêu chuẩn quốc gia tcvn 5671:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - hồ sơ thiết kế kiến trúc; Điểm b) khung tên bản vẽ phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia tcvn 5571:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - bản vẽ xây dựng - khung tên. Khoản 3. cá nhân chịu trách nhiệm về chuyên môn kiến trúc của tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền phải ký, đóng dấu của nhà thầu thiết kế theo quy định. Khoản 4. chủ nhiệm thiết kế được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo: Điểm a) trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế, có chuyên môn và chịu trách nhiệm cao nhất về nội dung và chất lượng của thiết kế kiến trúc, kiểm soát các bộ môn để phối hợp, thống nhất với kiến trúc; Điểm b) chủ nhiệm thiết kế có thể là tác giả phương án kiến trúc hoặc người trực tiếp tổ chức thực hiện ý tưởng của tác giả. Khoản 5. chủ trì thiết kế kiến trúc được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo: Điểm a) phải đủ năng lực được giao chủ trì thiết kế kiến trúc công trình hoặc chủ trì thẩm tra thiết kế kiến trúc, chịu trách nhiệm về nội dung của thiết kế kiến trúc; Điểm b) chủ trì có thể thay thế vai trò chủ nhiệm nếu được chủ nhiệm ủy quyền. " 242,03/2020/tt-bxd_5,"Điều 5. Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở Khoản 1. bản vẽ gồm: Điểm a) các bản vẽ theo quy định tại khoản 1, điều 4 thông tư này; Điểm b) các bản vẽ giải pháp kiến trúc kết hợp với giải pháp kết cấu, hệ thống trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật. Khoản 2. thuyết minh gồm: Điểm a) giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, quy mô, tính chất dự án; thuyết minh ý tưởng kiến trúc, giải pháp thiết kế kiến trúc, vật liệu sử dụng; Điểm b) giải pháp thiết kế tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, hạ tầng kỹ thuật khu vực; Điểm c) danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; Điểm d) phụ lục các văn bản pháp luật liên quan đến tính pháp lý của việc lập hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở. " 243,03/2020/tt-nhnn_25,"Điều 25. Trách nhiệm của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền Khoản 1. khi vào làm việc trong kho tiền tiêu hủy, nơi giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền, công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền có trách nhiệm thực hiện đúng nội quy, quy chế làm việc do chủ tịch hội đồng tiêu hủy quy định và các quy định tại thông tư này. Khoản 2. các đối tượng quy định tại điều 2 thông tư này chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền. " 244,03/2021/tt-bgddt_7,"Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở Khoản 1. viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại thông tư liên tịch số 22/2015/ttlt-bgdđt-bnv nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau: Điểm a) giáo viên trung học cơ sở hạng iii (mã số v. Khoản 04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng iii (mã số v. Khoản 04.32); Điểm b) giáo viên trung học cơ sở hạng ii (mã số v. Khoản 04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng ii (mã số v. Khoản 04.31); Điểm c) giáo viên trung học cơ sở hạng i (mã số v. Khoản 04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng i (mã số v. Khoản 04.30). Khoản 2. giáo viên trung học cơ sở hạng ii (mã số v. Khoản 04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại điều 4 thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng iii (mã số v. Khoản 04.32); giáo viên trung học cơ sở hạng i (mã số v. Khoản 04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại điều 5 thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng ii (mã số v. Khoản 04.31). Khoản 3. giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển. " 245,03/2021/tt-bgdđt_5,"Điều 5. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng ii, giáo viên trung học cơ sở hạng i phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Điểm a) tham gia biên soạn hoặc thẩm định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên; Điểm b) làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham gia dạy học trực tuyến; Điểm c) chủ trì triển khai, hướng dẫn đồng nghiệp triển khai các chủ trương, nội dung đổi mới của ngành; Điểm d) tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp huyện trở lên; tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp huyện trở lên; Điểm đ) tham gia ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp huyện trở lên (nếu có). Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở hạng ii, giáo viên trung học cơ sở hạng i phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng i. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng bài học theo chủ đề liên môn; Điểm c) có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; Điểm d) vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Điểm đ) vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục; Điểm e) có khả năng đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; Điểm g) có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm h) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng i và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm i) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp huyện trở lên; Điểm k) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng i (mã số v. Khoản 04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng ii (mã số v. Khoản 04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. " 246,03/2021/tt-bgdđt_11,"Điều 11. Tổ chức thực hiện Khoản 1. thông tư này là căn cứ để xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. cục nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng dẫn chi tiết triển khai thực hiện thông tư này. Khoản 2. người đứng đầu các trường trung học cơ sở công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng đề án vị trí việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát đề án vị trí việc làm, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp; Điểm b) báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở; Điểm c) xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở; tạo điều kiện để giáo viên trung học cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Điểm d) căn cứ vào nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên trung học cơ sở. Khoản 3. người đúng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trường trung học cơ sở công lập có trách nhiệm: Điểm a) phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập; Điểm c) báo cáo kết quả bo nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định. " 247,04/2010/ttlt-bqp-btc_3,"Điều 3. Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề Khoản 1. hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng. bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại quyết định số 39/2008/qđ-ttg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của thủ tướng chính phủ; được vay tiền để học nghề theo quyết định số 157/2007/qđ-ttg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Khoản 2. hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. - bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. giá trị của “thẻ học nghề” được điều chỉnh khi chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - thủ tục cấp “thẻ học nghề” : khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm thông tư này) do bộ quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. - “thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. " 248,04/2014/tt-btttt_5,"Điều 5. Đề nghị/thông báo họp báo Khoản 1. cơ quan, tổ chức nước ngoài tại việt nam có nhu cầu tổ chức họp báo tại hà nội, gửi đơn đề nghị theo mẫu số 02/btttt ban hành kèm thông tư này đến cục báo chí, bộ thông tin và truyền thông (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính); nếu họp báo tại các địa phương khác, gửi đơn đề nghị theo mẫu đến uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) ít nhất 02 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo. sau 02 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị, nếu không có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cuộc họp báo coi như được chấp thuận. cơ quan đại diện nước ngoài tổ chức họp báo tại hà nội đồng gửi đơn đề nghị cho bộ ngoại giao để thông báo. Khoản 2. đoàn khách nước ngoài thăm việt nam theo lời mời của lãnh đạo đảng và nhà nước hoặc của bộ ngoại giao có nhu cầu tổ chức họp báo, cơ quan chủ quản đón đoàn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cục báo chí, bộ thông tin và truyền thông ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo. Khoản 3. đoàn khách nước ngoài thăm việt nam theo lời mời của các bộ, ngành, địa phương hoặc cơ quan nhà nước khác của việt nam có nhu cầu họp báo, thì cơ quan chủ quản đón đoàn gửi đơn theo mẫu số 02/btttt ban hành kèm thông tư này đến cục báo chí, bộ thông tin và truyền thông (nếu họp báo tại hà nội) hoặc đến uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu họp báo tại các địa phương khác) ít nhất 02 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo. sau 02 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị, nếu không có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cuộc họp báo coi như được chấp thuận. " 249,04/2014/tt-btttt_6,"Điều 6. Xuất bản tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, lịch, tranh, ảnh Khoản 1. cơ quan, tổ chức nước ngoài tại việt nam có nhu cầu xuất bản tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, lịch, tranh, ảnh gửi đơn đề nghị theo mẫu số 03/btttt ban hành kèm thông tư này đến cục xuất bản, in và phát hành, bộ thông tin và truyền thông (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính). đối với cơ quan đại diện nước ngoài, đơn đề nghị đồng gửi bộ ngoại giao để thông báo. Khoản 2. việc xuất bản và trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu để xuất bản tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, lịch, tranh, ảnh của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại việt nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản. " 250,04/2014/tt-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định điều kiện hoạt động, thủ tục thành lập cơ sở hiến máu chữ thập đỏ. " 251,04/2015/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Khoản 1. đối tượng được bồi thường: Điểm a) người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều 4 của thông tư này; Điểm b) người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của hội đồng giám định y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau: - bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu; - bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của bộ y tế). Khoản 2. nguyên tắc bồi thường: Điểm a) việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện từng lần. tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó; Điểm b) việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: - lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu; - từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề. Khoản 3. mức bồi thường: mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này được tính như sau: Điểm a) ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điểm b) ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này: tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4} trong đó: - tbt: mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương); - 1,5: mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; - a: mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - 0,4: hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%. ví dụ 1: - ông a bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. mức bồi thường lần thứ nhất cho ông a tính như sau: tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương). - định kỳ, ông a giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). mức bồi thường lần thứ hai cho ông a là: tbt = 20 x 0,4 = Khoản 8.0 (tháng tiền lương). " 252,04/2015/tt-blđtbxh_5,"Điều 5. Bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù Khoản 1. trường hợp người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại điều 3 thông tư này. Khoản 2. trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho người lao động theo quy định tại điều 4 thông tư này. Khoản 3. trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại điều 3, điều 4 thông tư này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại điều 3, điều 4 thông tư này. Khoản 4. nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại điều 3, điều 4 thông tư này, người sử dụng lao động phải trả chế độ bảo hiểm xã hội thay cơ quan bảo hiểm xã hội cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Điểm a) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định của luật bảo hiểm xã hội; Điểm b) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định của luật bảo hiểm xã hội. việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hàng tháng theo thỏa thuận của các bên. " 253,04/2015/tt-btp_5,"Điều 5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng Khoản 1. trong trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự. Khoản 2. người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự một lần không quá 06 tháng. Khoản 3. thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng. thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 điều 6 của thông tư này. " 254,04/2015/tt-btp_8,"Điều 8. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng Khoản 1. chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại sở tư pháp nơi đăng ký tập sự. báo cáo gồm các nội dung chính sau đây: Điểm a) số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công; Điểm b) kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự; Điểm c) việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự; Điểm d) khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị. Khoản 2. báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự. Khoản 3. trong trường hợp người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự và đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự thì sở tư pháp thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra cho người tập sự theo quy định tại điều 16 của thông tư này; trường hợp người tập sự chưa có yêu cầu tham dự kiểm tra thì sở tư pháp ghi nhận việc hoàn thành thời gian và các nghĩa vụ của người tập sự vào sổ theo dõi tập sự. " 255,04/2015/tt-btp_17,"Điều 17. Tổ chức kiểm tra Khoản 1. bộ tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. việc kiểm tra được tổ chức không quá 02 (hai) lần trong một năm. thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các sở tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra. Khoản 2. chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý 1 và quý 3, sở tư pháp gửi bộ tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách và hồ sơ của người đăng ký tham dự kiểm tra của quý đó và danh sách người dự kiến đăng ký tham dự kiểm tra của quý tiếp theo. " 256,04/2015/tt-bxd_4,"Điều 4. Quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý Khoản 1. việc quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý phải hướng tới việc tiết kiệm tài nguyên nước, sử dụng an toàn, đảm bảo các yêu cầu về sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường. Khoản 2. nước thải sau xử lý chủ yếu được sử dụng cho các mục đích: tưới tiêu nông nghiệp; tưới cây, rửa đường, rửa xe; tái sử dụng trong công nghiệp; bổ sung nước cho hồ chứa nước phục vụ cảnh quan giải trí; sử dụng tuần hoàn hoặc cho các mục đích khác. chất lượng nước thải sau xử lý nhằm sử dụng lại phải đảm bảo đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho các mục đích tương ứng và tuân thủ theo các quy định hiện hành. Khoản 3. trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thoát nước: Điểm a) tổ chức chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, phương án và thực hiện việc sử dụng nước thải sau xử lý hoặc sử dụng tuần hoàn; Điểm b) tổ chức chỉ đạo rà soát, đánh giá ảnh hưởng và tác động môi trường đối với hoạt động sử dụng nước thải sau xử lý; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện; Điểm c) tổ chức việc giám sát, quan trắc, định kỳ kiểm tra phân tích chất lượng nước thải sau xử lý theo quy định. Khoản 4. căn cứ các quy định hiện hành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đối với các hoạt động sử dụng nước thải sau xử lý trên địa bàn phù hợp với điều kiện địa phương; tổ chức thanh tra kiểm tra việc quản lý sử dụng nước thải sau xử lý theo thẩm quyền. " 257,04/2016/tt-bkhđt_1,"Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định chi tiết về các biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội theo nghị định số 96/2015/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật doanh nghiệp (sau đây gọi là nghị định số 96/2015/nđ-cp). Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 điều 1 nghị định số 96/2015/nđ-cp. " 258,04/2017/tt-btnmt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. định mức kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là định mức): là mức hao phí cần thiết về lao động về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ và phương tiện để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc nhất định), trong một điều kiện cụ thể của các hoạt động điều tra cơ bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 2. dụng cụ là loại tài sản không đủ tiêu chuẩn về tài sản cố định theo quy định hiện hành của nhà nước mà người lao động sử dụng để tác động, biến đổi vật liệu thành sản phẩm (kìm, búa, cờ lê, quần áo bảo hộ và các dụng cụ khác tương tự). Khoản 3. vật liệu là đầu vào trong một quá trình sản xuất hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, được người lao động tác động, biến đổi hoàn toàn để thành sản phẩm theo yêu cầu đặt ra. Khoản 4. máy móc thiết bị là công cụ lao động thuộc tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn quy định hiện hành của nhà nước về tài sản cố định (không bao gồm nhà xưởng và quyền sử dụng đất) mà người lao động sử dụng để tác động, biến đổi vật liệu thành sản phẩm. " 259,04/2017/tt-btnmt_5,"Điều 5. Kinh phí xây dựng định mức kinh phí xây dựng định mức được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác. việc lập, phân bổ, quản lý kinh phí xây dựng định mức thực hiện theo quy định của pháp luật. " 260,04/2018/tt-btc_8,"Điều 8. Kiểm toán Khoản 1. khuyến khích quỹ bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng. Khoản 2. chi phí kiểm toán được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của đơn vị và được lập cùng với kế hoạch thu, chi năm. " 261,04/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác Khoản 1. trưởng ban của đảng ở trung ương, ủy viên ban chấp hành trung ương đảng, ủy viên ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch hội đồng dân tộc của quốc hội, chủ nhiệm các ủy ban của quốc hội, tổng kiểm toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, phó chủ tịch kiêm tổng thư ký ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam, trưởng các đoàn thể ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên. Khoản 2. bí thư tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố hà nội và thành phố hồ chí minh. Khoản 3. các chức danh sau đây của thành phố hà nội, thành phố hồ chí minh: phó bí thư thành ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân, trưởng đoàn đại biểu quốc hội chuyên trách. " 262,04/2019/qđ-ttg_5,"Điều 5. Nội dung chi và định mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương quỹ phòng, chống tội phạm trung ương được sử dụng để chi cho các nội dung sau: Khoản 1. thưởng đột xuất bằng tiền cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy. mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp cá nhân, tập thể do bộ trưởng bộ công an quyết định tối đa đối với cá nhân là < mức phạt tiền >/người/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là < mức phạt tiền >/tập thể/lần khen thưởng. Khoản 2. hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp đột xuất đối với gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản. mức chi thực hiện theo quy định tại nghị định số 103/2002/nđ-cp ngày 17 tháng 12 năm 2002 của chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. " 263,04/2019/qđ-ttg_6,"Điều 6. Trách nhiệm thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương Khoản 1. bộ công an: Điểm a) chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán quỹ phòng, chống tội phạm trung ương chánh văn phòng bộ công an giúp bộ trưởng bộ công an theo dõi, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán quỹ phòng, chống tội phạm trung ương theo quy định tại quyết định này, được ủy quyền mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (nơi đơn vị đóng trụ sở) để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán quỹ phòng, chống tội phạm trung ương theo quy định của pháp luật. Điểm b) tổ chức huy động tài trợ, viện trợ và tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho quỹ phòng, chống tội phạm trung ương. Điểm c) tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống tội phạm trung ương theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo thủ tướng chính phủ, đồng gửi bộ tài chính để theo dõi, tổng hợp chung. Khoản 2. bộ tài chính: Điểm a) bố trí ngân sách hỗ trợ vốn điều lệ hoạt động cho quỹ phòng, chống tội phạm trung ương. Điểm b) chủ trì, phối hợp với bộ công an hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống tội phạm trung ương. Điểm c) phối hợp với bộ công an trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống tội phạm trung ương. " 264,04/2019/tt-bkhcn_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học; Khoản 2. người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là người đại diện theo quy định của pháp luật của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học; Khoản 3. người trực tiếp sử dụng hóa chất là người tiến hành các hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất; Khoản 4. phòng thí nghiệm là nơi thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm, xét nghiệm (gọi chung là thí nghiệm) phục vụ cho mục đích phân tích, đánh giá, nghiên cứu khoa học; Khoản 5. dụng cụ chứa hóa chất bao gồm các loại téc, thùng, bình, chai, lọ, cốc, ống đong, ống nghiệm,...dùng để chứa hóa chất hoặc sử dụng làm thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất; Khoản 6. ghi nhãn dụng cụ chứa hóa chất là việc ghi một hoặc một số nội dung cơ bản, cần thiết về hóa chất, tính chất gây nguy hiểm của hóa chất đó trên dụng cụ chứa để cung cấp thông tin cho người sử dụng; Khoản 7. hóa chất thải là hóa chất đã qua sử dụng không đáp ứng yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật cho thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải loại bỏ hoặc hóa chất đã quá hạn. " 265,04/2019/tt-bkhcn_4,"Điều 4. Quy định chung về sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học Khoản 1. tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải chấp hành các quy định về quản lý hóa chất tại luật hóa chất và nghị định số 113/2017/nđ-cp ngày 09 tháng 10 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật hóa chất (sau đây viết tắt là nghị định số 113/2017/nđ-cp). Khoản 2. tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cấm thuộc “danh mục hóa chất cấm” để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải thực hiện quy định tại điều 19 luật hóa chất. " 266,04/2019/tt-bkhcn_6,"Điều 6. Ghi nhãn dụng cụ chứa hóa chất trong kho chứa hóa chất, trong phòng thí nghiệm Khoản 1. hóa chất đóng thùng, đóng chai, bao gói nguyên đai, nguyên kiện tồn chứa trong kho chứa hóa chất và lưu giữ trong phòng thí nghiệm thực hiện ghi nhãn dụng cụ chứa hóa chất theo quy định tại khoản 3,4 điều 27 luật hóa chất. Khoản 2. hóa chất mua lẻ, sử dụng lại, dồn lưu tồn chứa trong kho chứa hóa chất và hóa chất sử dụng trong phòng thí nghiệm sau khi phá, dỡ đai, kiện, sang chiết vào dụng cụ chứa hóa chất để thực hiện thí nghiệm thì trên dụng cụ chứa hóa chất phải ghi nhãn để cảnh báo, phân loại bảo đảm an toàn hóa chất cho người sử dụng. Điểm a) ghi nhãn trên dụng cụ chứa hóa chất trong kho chứa hóa chất bảo đảm các thông tin: tên hóa chất, công thức hóa học; biện pháp phòng ngừa để sử dụng an toàn; thời hạn sử dụng; hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ (nếu có). Điểm b) ghi nhãn trên dụng cụ chứa hóa chất sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học bảo đảm một hoặc một số thông tin sau: - tên hóa chất, công thức hóa học; - hàm lượng, nồng độ hoặc thành phần chính. " 267,04/2019/tt-bkhcn_7,"Điều 7. Hồ sơ theo dõi tình hình sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học Khoản 1. phòng thí nghiệm lập hồ sơ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm, bao gồm: Điểm a) sổ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm; Điểm b) hồ sơ, tài liệu của từng loại hóa chất cấm dùng để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học (nếu có); Điểm c) phiếu an toàn hóa chất đối với các loại hóa chất độc hại, dễ gây nguy hiểm theo quy định tại điều 24 nghị định số 113/2017/nđ-cp. Khoản 2. nội dung ghi chép trong sổ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm cập nhật đầy đủ các thông tin gồm: tên khoa học, tên thương mại, công thức hóa học của hóa chất; số lượng, khối lượng hóa chất sử dụng, hóa chất thải; phân nhóm hóa chất nguy hiểm; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất; những đặc tính, tác động phát sinh mới gây nguy hiểm của hóa chất. Khoản 3. sổ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm, phiếu an toàn hóa chất được lưu giữ thống nhất tại nơi quy định trong phòng thí nghiệm. Khoản 4. thời gian lưu giữ hồ sơ ghi chép theo dõi tình hình sử dụng đối với hóa chất nguy hiểm ít nhất là ba năm, hóa chất cấm ít nhất là mười năm, kể từ ngày kết thúc sử dụng hóa chất đó. Khoản 5. định kỳ hằng năm kiểm kê hóa chất, cập nhật theo dõi các hóa chất cũ, đã hết hạn sử dụng để có biện pháp xử lý bảo đảm an toàn. " 268,04/2019/tt-bkhđt_3,"Điều 3. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu Khoản 1. đào tạo đấu thầu cơ bản áp dụng cho các cá nhân tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu và các cá nhân khác có nhu cầu. kết thúc mỗi khóa đào tạo, học viên đáp ứng yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản. cá nhân thuộc nhà thầu không bắt buộc phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản. Khoản 2. bồi dưỡng về đấu thầu áp dụng cho các cá nhân có nhu cầu, bao gồm bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm về đấu thầu để phục vụ công việc, phục vụ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu và các hình thức bồi dưỡng khác về đấu thầu. " 269,04/2019/tt-bkhđt_11,"Điều 11. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu Khoản 1. chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho cá nhân sau đây khi phải trực tiếp thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 điều 16 luật đấu thầu: Điểm a) cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu; cá nhân hoạt động tư vấn độc lập về đấu thầu; Điểm b) cá nhân thuộc ban quản lý dự án chuyên nghiệp: là các ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện công tác quản lý dự án chuyên nghiệp, quản lý cùng lúc nhiều dự án hoặc các dự án kế tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác; Điểm c) cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên trách: là đơn vị được thành lập để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập trung và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục; Điểm d) cá nhân khác có nhu cầu. Khoản 2. cá nhân quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều này, khi tham gia trực tiếp vào các hoạt động sau đây phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu: Điểm a) lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Điểm b) đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Khoản 3. chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu bao gồm các loại sau: Điểm a) chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn; Điểm b) chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn; Điểm c) cá nhân đạt kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong các lĩnh vực: dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn. Khoản 4. sử dụng chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu: Điểm a) cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn; Điểm b) cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu xây lắp, hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp (pc); Điểm c) cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu tất cả các gói thầu. Khoản 5. khi hết thời hạn sử dụng ghi trong chứng chỉ hành nghề, cá nhân phải làm thủ tục cấp lại hoặc phải thi sát hạch nếu không đủ điều kiện cấp lại theo quy định tại điều 17 thông tư này. Khoản 6. các cá nhân sau đây không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu: Điểm a) cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án; Điểm b) cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 điều này theo nhiệm vụ được giao, trừ cá nhân thuộc khoản 1 điều này; Điểm c) cá nhân tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 điều này trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục; cá nhân nêu tại khoản này khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản. Khoản 7. trường hợp cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Khoản 8. bộ kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc; chịu trách nhiệm tổ chức thi sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. " 270,04/2019/tt-bnv_4,"Điều 4. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2 Khoản 019. Khoản 2. mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại điều 1 thông tư này được tính theo mức lương cơ sở < mức phạt tiền >/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 019. Khoản 3. thông tư này thay thế thông tư số 06/2018/tt-bnv ngày 31 tháng 5 năm 2018 của bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội. Khoản 4. các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 019. " 271,04/2019/tt-btttt_4,"Điều 4. Mô hình liên thông mô hình liên thông giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chính phủ là mô hình công nhận chéo. các chứng thư số gốc tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chính phủ được quy định tại điều 5 thông tư này. " 272,04/2020/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Nội dung giáo dục bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam học tập trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài người học là công dân việt nam học tập chương trình giáo dục nước ngoài trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài phải học nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ tiếng việt, chương trình tiếng việt, chương trình việt nam học, cụ thể như sau: Khoản 1. đối với trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non: học tập nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ tiếng việt. Điểm a) mục tiêu: giúp trẻ hình thành vốn từ vựng và có khả năng sử dụng tiếng việt phù hợp với lứa tuổi; có khả năng lắng nghe, nói, sử dụng tiếng việt trong giao tiếp hàng ngày và làm quen với việc đọc và viết bằng tiếng việt; Điểm b) thời lượng: không ít hơn 2 lần/tuần, mỗi lần từ 25-35 phút. Khoản 2. đối với học sinh tiểu học: học tập nội dung chương trình tiếng việt và chương trình việt nam học. Điểm a) nội dung chương trình tiếng việt: - mục tiêu: giúp học sinh hình thành và phát triển vốn từ vựng và các kĩ năng sử dụng tiếng việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp phù hợp với lứa tuổi; cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về tiếng việt, văn hóa và con người việt nam; - thời lượng: không ít hơn 140 phút/tuần, học ở tất cả các khối lớp tiểu học; Điểm b) nội dung chương trình việt nam học: - mục tiêu: giúp học sinh hiểu biết cơ bản về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu và những truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của đất nước và con người việt nam; hiểu biết đơn giản về vị trí địa lý, lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo, khí hậu, sông núi, tài nguyên, khoáng sản của việt nam; qua đó học sinh hình thành tình yêu quê hương, đất nước và lòng tự hào dân tộc; - thời lượng: không ít hơn 70 phút/tuần, học từ lớp 4 đến hết lớp Khoản 5. Khoản 3. đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông: học tập nội dung chương trình việt nam học. Điểm a) mục tiêu: cung cấp kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về lịch sử, địa lí, văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của việt nam. bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, sự trân trọng đối với các di sản lịch sử của dân tộc và truyền thống anh hùng trong dựng nước, giữ nước của cha ông. đồng thời phát triển những phẩm chất cần thiết của người công dân: thái độ tích cực vì xã hội, tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng, yêu lao động, sống nhân ái, có kỷ luật, tôn trọng và làm theo pháp luật, có ý thức tự cường dân tộc, sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước; Điểm b) thời lượng: không ít hơn 90 phút/tuần, học ở các lớp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khoản 4. khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài giảng dạy chương trình tiếng việt và chương trình việt nam học bằng tiếng việt hoặc tiếng nước ngoài cho học sinh là người nước ngoài đang theo học tại trường. " 273,04/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam học tập tại cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài Khoản 1. công dân việt nam học chương trình đào tạo cấp bằng của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam phải học các môn học bắt buộc theo quy định chung đối với các cơ sở giáo dục đại học của việt nam. Khoản 2. cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài xem xét công nhận kết quả học tập cho sinh viên đã học các môn học bắt buộc ở cùng trình độ tại cơ sở giáo dục đại học khác hoạt động hợp pháp tại việt nam. Khoản 3. việc tổ chức dạy, học các môn bắt buộc tại cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành. " 274,04/2020/tt-btp_3,"Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch Khoản 1. người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. Khoản 2. người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. Khoản 3. người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. Khoản 4. khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch. nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ họ, tên trong sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả. Khoản 5. khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt. " 275,04/2020/tt-btp_6,"Điều 6. Nội dung khai sinh nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 điều 14 luật hộ tịch, khoản 1 điều 4 nghị định số 123/2015/nđ-cp và hướng dẫn sau đây: Khoản 1. việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của việt nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Khoản 2. trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. " 276,04/2020/tt-btp_12,"Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại điều 21, điều 22, điều 23 nghị định số 123/2015/nđ-cp và hướng dẫn sau đây: Khoản 1. trường hợp người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại điều 4, điều 5 thông tư này. Khoản 2. giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. ví dụ: giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2 Khoản 020. Khoản 3. trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn. ví dụ: giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh nguyễn việt k, sinh năm 1962, công dân việt nam, hộ chiếu số: b123456 do đại sứ quán việt nam tại chlb đức cấp ngày 01/02/2020; tại ubnd huyện hoài đức, thành phố hà nội. giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh kim jong doek, sinh năm 1970, quốc tịch hàn quốc, hộ chiếu số hq12345 do cơ quan có thẩm quyền hàn quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của hàn quốc, tại hàn quốc. Khoản 4. trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu. ví dụ: giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Khoản 5. trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện nước ngoài tại việt nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết. " 277,04/2020/tt-btp_19,"Điều 19. Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi Khoản 1. sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại điều 26, điều 27, điều 28, điều 46 luật hộ tịch. Khoản 2. trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh; mục ghi chú của sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi” . Khoản 3. trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh; mục ghi chú của sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi” . nếu giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh; mục ghi chú của sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi” . " 278,04/2020/tt-btp_29,"Điều 29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch Khoản 1. công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của phòng tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch) phải tự ghi vào sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ. trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu. Khoản 2. sổ hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Khoản 3. số đăng ký trong năm phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm. trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số Khoản 01. trường hợp hết năm mà chưa sử dụng hết sổ thì cơ quan đăng ký hộ tịch được sử dụng tiếp sổ cho năm tiếp theo sau khi thực hiện việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định. Khoản 4. số ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số thứ tự ghi trong sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 5. các cột, mục trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng hướng dẫn trong sổ hộ tịch và thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương lịch. Khoản 6. việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ghi vào sổ hộ tịch như sau: Điểm a) việc thay đổi quốc tịch được ghi vào mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh; việc thay đổi này cũng được ghi vào mục ghi chú trong các sổ hộ tịch khác mà người thay đổi quốc tịch đã đăng ký hộ tịch; Điểm b) việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh của người con; Điểm c) việc xác định lại giới tính được ghi vào mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh của người được xác định lại giới tính; Điểm d) việc nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh; Điểm đ) việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục ghi chú trong sổ đăng ký kết hôn; Điểm e) việc công nhận giám hộ được ghi vào sổ đăng ký giám hộ; Điểm g) việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được ghi vào mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh; Điểm h) việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào sổ đăng ký khai tử. Khoản 7. việc hộ tịch của công dân việt nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được ghi vào sổ hộ tịch như sau: Điểm a) việc khai sinh được ghi vào sổ đăng ký khai sinh; Điểm b) việc kết hôn được ghi vào sổ đăng ký kết hôn; Điểm c) việc giám hộ được ghi vào sổ đăng ký giám hộ; Điểm d) việc nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh, ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh tại việt nam thì ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh, ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào sổ đăng ký khai sinh; Điểm đ) việc nuôi con nuôi được ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi; Điểm e) việc thay đổi hộ tịch được ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào sổ đăng ký các việc hộ tịch khác; Điểm g) việc ly hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào sổ ghi chú ly hôn. nếu việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của việt nam thì ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào sổ đăng ký kết hôn; Điểm h) việc khai tử được ghi vào sổ đăng ký khai tử. Khoản 8. cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 điều này ngay sau khi nhận được bản án, quyết định. trường hợp sổ hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được bản án, quyết định, sau khi ghi vào sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho cơ quan đang lưu trữ sổ hộ tịch còn lại để ghi vào sổ hộ tịch, bảo đảm cập nhật đồng bộ. Khoản 9. khi ghi vào sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch, hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân việt nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; những nội dung trong sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ, hồ sơ hộ tịch không có thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong sổ hộ tịch không có thì ghi vào mục ghi chú của sổ hộ tịch. trường hợp nội dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch chưa xác định được thì để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu. " 279,04/2020/tt-btttt_9,"Điều 9. Phương pháp lập đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin Khoản 1. đơn giá là cơ sở để xác định chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Khoản 2. chi tiết phương pháp lập đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin được xác định trên cơ sở lựa chọn từ hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do bộ thông tin và truyền thông ban hành, các yếu tố chi phí có liên quan và thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục 04 ban hành kèm theo thông tư này. " 280,04/2021/nđ-cp_7,"Điều 7. Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Điểm b) thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác; Điểm d) sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; Điểm đ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) ban hành không đầy đủ văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) công khai không chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) không thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm d) không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm đ) không gửi thông báo, quyết định của cơ sở giáo dục đại học đến bộ giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 điều này; Điểm b) buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm c) buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. " 281,04/2021/nđ-cp_8,"Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh; Điểm b) không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào; Điểm b) thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. " 282,04/2021/nđ-cp_11,"Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không lập đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định. Khoản 2. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục của một học phần hoặc môn học theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. Khoản 3. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không tổ chức bảo vệ luận án hoặc luận văn, đồ án, khóa luận đã quy định trong chương trình giáo dục. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định; Điểm b) lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng thành phần theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian giáo dục, thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục của nước ngoài. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục của nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép. Khoản 9. hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 điều này. Khoản 10. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 điều này; Điểm b) buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này; Điểm c) buộc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 điều này; Điểm d) buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 điều này. " 283,04/2021/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về mở ngành, chuyên ngành đào tạo Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên ngành; Điểm b) gian lận để được cho phép mở đối với một ngành, chuyên ngành đào tạo; Điểm c) không đảm bảo duy trì một trong các điều kiện đã được mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động giáo dục đối với ngành, chuyên ngành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 điều này. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép mở ngành đào tạo, chuyên ngành đào tạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều này. " 284,04/2021/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 285,04/2021/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15 Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông; Điểm b) thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; Điểm c) thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định; Điểm d) tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công; Điểm đ) tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho học sinh trung học phổ thông; Điểm e) tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên; Điểm g) hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm h) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Điểm b) thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; Điểm c) thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; Điểm d) thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng iii (đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học phổ thông hạng iii thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp; Điểm c) biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh; Điểm d) có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông; Điểm đ) có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học; Điểm e) sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Điểm g) biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông; Điểm h) có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên; Điểm i) có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; Điểm k) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng iii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. " 286,04/2021/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng iii, giáo viên trung học phổ thông hạng ii còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử; Điểm b) tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên; Điểm c) tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên; Điểm d) tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên; Điểm đ) tham gia ra đề hoặc chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên; Điểm e) tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên; Điểm g) tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông hạng iii, giáo viên trung học phổ thông hạng ii phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng ii. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế; Điểm c) có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân; Điểm d) có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên; Điểm đ) có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Điểm e) có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng ii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm h) được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên; Điểm i) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng ii (mã số v. Khoản 05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng iii (mã số v. Khoản 05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. " 287,04/2021/tt-bgdđt_5,"Điều 5. Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng ii, giáo viên trung học phổ thông hạng i phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) tham gia biên soạn hoặc thẩm định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên; Điểm b) làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp tỉnh trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền hình; Điểm c) chủ trì các nội dung bồi dưỡng, hướng dẫn đồng nghiệp triển khai chủ trương, nội dung đổi mới của ngành hoặc sinh hoạt chuyên đề từ cấp tỉnh trở lên; Điểm d) tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp tỉnh trở lên; Điểm đ) tham gia ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi của giáo viên từ cấp tỉnh trở lên; Điểm e) tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên; Điểm g) tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông hạng ii, giáo viên trung học phổ thông hạng i phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng i. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông vào các nhiệm vụ được giao; Điểm b) có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch và giáo dục; vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; triển khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; Điểm c) có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên; Điểm d) có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Điểm đ) vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Điểm e) vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp cho học sinh và công tác xã hội trường học, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng i và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm h) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp tỉnh trở lên; Điểm i) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng i (mã số v. Khoản 05.13) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng ii (mã số v. Khoản 05.14) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. " 288,05/1999/nđ-cp_1,"Điều 1. Chứng minh nhân dân chứng minh nhân dân quy định tại nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ việt nam. " 289,05/1999/nđ-cp_3,"Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân 1- công dân việt nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ việt nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân theo quy định của nghị định này. 2- mỗi công dân chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng. " 290,05/1999/nđ-cp_6,"Điều 6.  Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân 1- công dân quy định tại khoản 1 điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân : Điểm a) cấp chứng minh nhân dân mới : xuất trình hộ khẩu thường trú; chụp ảnh; in vân tay; khai các biểu mẫu; nộp giấy chứng minh nhân dân đã cấp theo quyết định số 143/cp ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có). Điểm b) đổi, cấp lại chứng minh nhân dân theo điều 5 nghị định này. đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. xuất trình hộ khẩu thường trú; xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; chụp ảnh; in vân tay hai ngón trỏ; khai tờ khai xin cấp chứng minh nhân dân; nộp lại chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e điều 5 nghị định này. 2- kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác). 3- công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định. " 291,05/2003/nđ-cp_9,"Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Khoản 1. xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện. Khoản 2. hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, các cơ sở cai nghiện ma tuý trong các hoạt động hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý, tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma tuý, quản lý, giáo dục người nghiện ma tuý và người đã cai nghiện ma tuý, hỗ trợ người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng. " 292,05/2011/qh13_31,"Điều 31. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu Khoản 1. người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác theo quy định đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân. Khoản 2. người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Khoản 3. người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của ngành cơ yếu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 293,05/2011/tt-ttcp_6,"Điều 6. Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra Khoản 1. công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử các quy định của pháp luật về thanh tra, chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức liên quan hoặc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng việc phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quyết định phân công thanh tra viên chuyên ngành hoạt động độc lập, quyết định phân công người giám sát đoàn thanh tra, quyết định thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra, báo cáo giám sát đoàn thanh tra ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ thành viên đoàn thanh tra, báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thanh tra và các văn bản chỉ đạo, bổ sung, thay thế khác phải công khai trong đoàn thanh tra và người được giao nhiệm vụ giám sát đoàn thanh tra. " 294,05/2011/tt-ttcp_12,"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo Khoản 1. nhũng nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Khoản 2. trì hoãn việc ra quyết định thụ lý giải quyết, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khoản 3. làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật. Khoản 4. kết luận, kiến nghị ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo trái pháp luật. Khoản 5. bao che cho người bị tố cáo, người bị khiếu nại; tiết lộ thông tin về người tố cáo. Khoản 6. lợi dụng danh nghĩa cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khoản 7. các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. " 295,05/2013/qđ-ttg_5,"Điều 5. Chế độ báo cáo Khoản 1. trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức quy định tại khoản 2 và 3 điều 4 quyết định này gửi báo cáo về việc tuyển sinh và cử công dân việt nam ra nước ngoài học tập về bộ giáo dục và đào tạo; tổ chức dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo hoạt động về sở giáo dục và đào tạo nơi đặt trụ sở, đồng thời, gửi về bộ giáo dục và đào tạo để theo dõi quản lý và tổng hợp thông tin, báo cáo thủ tướng chính phủ. Khoản 2. trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, bộ giáo dục và đào tạo gửi báo cáo thủ tướng chính phủ về việc công dân việt nam ra nước ngoài học tập. " 296,05/2013/tt-bnv_11,"Điều 11. Trình tự xây dựng, thẩm định đề án Khoản 1. bước 1: cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của đơn vị mình trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định. Khoản 2. bước 2: cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định. Khoản 3. bước 3: vụ (ban) tổ chức cán bộ các bộ và sở nội vụ các tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) vụ (ban) tổ chức cán bộ giúp bộ thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc bộ; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của bộ, trình lãnh đạo bộ có văn bản gửi bộ nội vụ theo quy định. Điểm b) sở nội vụ giúp ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tỉnh; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh, trình lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi bộ nội vụ theo quy định. " 297,05/2013/tt-ttcp_6,"Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ Khoản 1. thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là thanh tra bộ) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập. Khoản 2. trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này, đoàn thanh tra của thanh tra bộ có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về tố cáo đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị thuộc bộ, trực thuộc bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị khác do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra. " 298,05/2014/tt-ttcp_5,"Điều 5. Nhật ký Đoàn thanh tra Khoản 1. nhật ký đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền. mẫu sổ nhật ký đoàn thanh tra do tổng thanh tra chính phủ quy định. Khoản 2. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi nhật ký và ký xác nhận nội dung đã ghi. trường hợp đoàn thanh tra được tổ chức thành các tổ, ngoài việc ghi nhật ký của trưởng đoàn thanh tra, tổ trưởng có trách nhiệm ghi nhật ký hoạt động của từng thành viên trong tổ và ký xác nhận nội dung đã ghi. nội dung ghi hoạt động của từng thành viên trong tổ là tài liệu không tách rời của nhật ký đoàn thanh tra. Khoản 3. nội dung nhật ký đoàn thanh tra gồm: Điểm a) ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến hành của tổ, của từng thành viên đoàn thanh tra; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã làm việc, kiểm tra, xác minh; Điểm b) ý kiến chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra, của trưởng đoàn thanh tra (nếu có); Điểm c) khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tiến hành thanh (nếu có); Điểm d) các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra (nếu có). Khoản 4. việc ghi nhật ký đoàn thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng, phản ánh đầy đủ công việc diễn ra trong quá trình thanh tra. Khoản 5. sổ nhật ký đoàn thanh tra được quản lý, sử dụng, lưu trữ như hồ sơ, tài liệu cuộc thanh tra. Khoản 6. quá trình ghi nhật ký đoàn thanh tra, nếu có sự nhầm lẫn thì gạch bỏ phần đã ghi nhầm và ký xác nhận, không được xé bỏ các trang của sổ nhật ký đoàn thanh tra hoặc làm hư hỏng, tẩy xóa nội dung sổ nhật ký đoàn thanh tra. " 299,05/2014/tt-ttcp_6,"Điều 6. Cấp lại, cấp bổ sung Sổ nhật ký đoàn thanh tra Khoản 1. trường hợp vì lý do khách quan mà sổ nhật ký đoàn thanh tra bị mất hoặc hư hỏng thì trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra để xem xét, giải quyết. văn bản báo cáo phải giải trình rõ lý do mất sổ nhật ký đoàn thanh tra và đề nghị cấp lại sổ nhật ký đoàn thanh tra. Khoản 2. trường hợp do yêu cầu của cuộc thanh tra cần cấp bổ sung sổ nhật ký đoàn thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc cấp bổ sung sổ nhật ký đoàn thanh tra. " 300,05/2014/tt-ttcp_9,"Điều 9. Lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra Khoản 1. người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, bố trí tham gia đoàn thanh tra. Khoản 2. không bố trí làm trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra đối với những người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, chị, em ruột là đối tượng thanh tra hoặc có mối quan hệ thân thiết với đối tượng thanh tra làm ảnh hưởng đến tính khách quan của hoạt động thanh tra. " 301,05/2014/tt-ttcp_12,"Điều 12. Quan hệ giữa Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Khoản 2. người ra quyết định thanh tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý kịp thời các kiến nghị của trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra. " 302,05/2014/tt-ttcp_15,"Điều 15. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra với người giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra chịu sự giám sát, kiểm tra của người giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra. " 303,05/2014/tt-ttcp_18,"Điều 18. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại điều 22, nghị định số 86/2011/nđ-cp ngày 22 tháng 9 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thanh tra (sau đây gọi chung là nghị định số 86/2011/nđ-cp); điều 18 nghị định số 07/2012/nđ-cp ngày 09 tháng 02 năm 2012 của chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi chung là nghị định số 07/2012/nđ-cp). kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo mẫu số 05-ttr ban hành kèm theo thông tư này và là tài liệu nội bộ của đoàn thanh tra. " 304,05/2015/tt-bca_13,"Điều 13. Sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh Khoản 1. khi có yêu cầu, bộ công an cử sĩ quan công an biệt phái đến các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và các cơ sở giáo dục tham gia quản lý, giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự. Khoản 2. tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và việc thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của bộ công an về biệt phái sĩ quan công an nhân dân đến công tác tại cơ quan đảng, nhà nước. " 305,05/2015/tt-btc_22,"Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký Khoản 1. tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế về đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền đối với người sở hữu chứng khoán đăng ký và các quy chế nghiệp vụ có liên quan khác của vsd. Khoản 2. ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với vsd theo quy định tại điều 18 thông tư này. Khoản 3. cung cấp kịp thời và chính xác cho vsd những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi vsd có yêu cầu bằng văn bản, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các nội dung thông tin đã cung cấp với vsd. Khoản 4. chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho vsd và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của vsd, trừ trường hợp bất khả kháng. Khoản 5. nộp phí dịch vụ do vsd cung cấp theo quy định của bộ tài chính. Khoản 6. được vsd cung cấp các dịch vụ đăng ký, thực hiện quyền và các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa hai bên phù hợp quy định của thông tư này và các quy định khác của pháp luật. Khoản 7. được yêu cầu vsd cung cấp thông tin người sở hữu chứng khoán, thông tin chứng khoán đã đăng ký theo thỏa thuận giữa hai bên và phù hợp với quy định của thông tư này và quy định khác của pháp luật. Khoản 8. các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của vsd. " 306,05/2015/tt-btc_28,"Điều 28. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký Khoản 1. thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau: Điểm a) thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng; Điểm b) chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký; Điểm c) thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký trừ trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm d) thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng; Điểm đ) thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng; Điểm e) thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký của khách hàng thực hiện trong ngày tại thành viên lưu ký cho vsd và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại vsd trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà vsd cung cấp cho thành viên lưu ký. trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy định của vsd. Khoản 2. theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau một (01) ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu. Khoản 3. khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về những thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký. " 307,05/2015/tt-btc_42,"Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền Khoản 1. cơ chế sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: tùy theo giá trị thực tế của quỹ hỗ trợ thanh toán và tần suất, mức độ sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký, vsd quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. lãi suất vay quỹ hỗ trợ thanh toán do vsd quy định sau khi tham khảo ý kiến của thành viên lưu ký và được sự chấp thuận của ubcknn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước quy định. Khoản 2. cơ chế sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán: thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, ngân hàng thanh toán và ký hợp đồng vay vốn hoặc thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với ngân hàng thanh toán. thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch gồm các nội dung chính sau: Điểm a) lãi suất vay theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán; Điểm b) thời hạn vay; Điểm c) phương thức đảm bảo hoàn trả khoản vay phù hợp với các quy định của pháp luật. Khoản 3. thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và chịu xử phạt theo quy định của pháp luật. Khoản 4. vsd hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các cơ chế hỗ trợ xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của thành viên lưu ký. " 308,05/2015/tt-ttcp_17,"Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát Khoản 1. chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của đoàn thanh tra có trách nhiệm gửi người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát. báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây: Điểm a) đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại điều 8 thông tư này; Điểm b) khó khăn, vướng mắc hoặc các hành vi vi phạm của đoàn thanh tra; kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có); Điểm c) những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động của đoàn thanh tra và nội dung khác (nếu có); Điểm d) các nội dung khác có liên quan (nếu có). Khoản 2. báo cáo kết quả giám sát phải thể hiện bằng văn bản được thực hiện theo mẫu số 05-ttr ban hành kèm theo thông tư này. " 309,05/2015/ttlt-btp-bca-byt_20,"Điều 20. Hiệu lực thi hành thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 015. " 310,05/2016/nđ-cp_5,"Điều 5. Kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. " 311,05/2016/tt-btttt_10,"Điều 10. Cách thức cấp mã số ISBN cục xuất bản, in và phát hành cấp mã số isbn kèm theo xác nhận đăng ký xuất bản cho từng tên sách. " 312,05/2017/qh14_44,"Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa Khoản 1. bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ công an và bộ quốc phòng trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Khoản 2. bộ trưởng bộ công thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được quá cảnh lãnh thổ việt nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan. Khoản 4. chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 313,05/2017/qh14_47,"Điều 47. Thời gian quá cảnh Khoản 1. thời gian quá cảnh lãnh thổ việt nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại việt nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh. Khoản 2. đối với hàng hóa được lưu kho tại việt nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 44 của luật này thì phải được bộ trưởng bộ công thương cho phép. Khoản 3. trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. tiểu mục Khoản 3. đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài " 314,05/2017/qh14_55,"Điều 55. Chính sách quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền Khoản 1. các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại sau đây tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền: Điểm a) hoạt động hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hậu cần thương mại bao gồm: giao nhận, vận chuyển hàng hóa, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, phiên dịch, bảo vệ và các hoạt động nâng cao năng lực hậu cần thương mại khác; Điểm c) hoạt động tài chính, tiền tệ bao gồm: đổi tiền, gửi tiền, thanh toán; Điểm d) hoạt động hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới; tư vấn, môi giới, đại lý mua bán, ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quảng cáo, hội chợ, triển lãm; Điểm đ) hoạt động hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường giao thông, điện, nước, chợ biên giới, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kho, bãi, trạm cân điện tử, phòng cháy, chữa cháy; Điểm e) các hoạt động hỗ trợ thương mại khác tại khu vực cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật. Khoản 2. chính phủ có chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới quy định tại khoản 1 điều này. " 315,05/2017/qh14_109,"Điều 109. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương Khoản 1. cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương là chính phủ. chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương. Khoản 2. bộ công thương là cơ quan đầu mối giúp chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương. " 316,05/2017/qđ-ttg_4,"Điều 4. Cơ quan thường trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia Khoản 1. bộ thông tin và truyền thông là cơ quan thường trực, giúp việc cho ban chỉ đạo quốc gia (sau đây gọi là cơ quan thường trực) có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Điểm a) quyết định lựa chọn phương án ứng cứu và chủ trì, chỉ đạo công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Điểm b) chỉ đạo cơ quan điều phối quốc gia tiếp nhận, thu thập, xử lý thông tin, báo cáo về sự cố mất an toàn thông tin mạng quốc gia và đề xuất phương án ứng cứu; Điểm c) triệu tập, chỉ đạo bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo đề xuất của cơ quan điều phối quốc gia; chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, các thành viên mạng lưới ứng cứu để triển khai phương án ứng cứu; Điểm d) làm đầu mối hoặc chỉ định cơ quan điều phối làm đầu mối quốc gia phối hợp với các đơn vị chức năng của các quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế trong hoạt động ứng cứu, xử lý các sự cố liên quốc gia; Điểm đ) kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành của các đơn vị liên quan, báo cáo ban chỉ đạo quốc gia về công tác ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Khoản 2. trường hợp cần thiết, bộ thông tin và truyền thông chủ trì thành lập ban điều phối ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (gọi tắt là ban điều phối ứng cứu quốc gia), với thành phần gồm: 01 lãnh đạo bộ thông tin và truyền thông làm trưởng ban, cơ quan điều phối quốc gia làm thường trực và thành viên là các lãnh đạo cấp cục, vụ của một số bộ ngành, tổ chức có liên quan. " 317,05/2017/tt-bng_6,"Điều 6. Khách nước ngoài thăm theo lời mời địa phương khách nước ngoài thăm theo lời mời của địa phương, bao gồm: Khoản 1. nguyên lãnh đạo cấp cao nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy ban của quốc hội nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo địa phương nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc liên hợp quốc; lãnh đạo các cơ quan thuộc bộ, ban, ngành, ủy ban của quốc hội nước ngoài; lãnh đạo các cơ quan thuộc tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc liên hợp quốc và cấp tương đương. Khoản 2. lãnh đạo sở, ngành của địa phương nước ngoài; lãnh đạo huyện địa phương nước ngoài; lãnh đạo các đoàn thể cấp tỉnh, lãnh đạo các đoàn thể cấp huyện của địa phương nước ngoài và cấp tương đương. Khoản 3. người đứng đầu và thành viên các cơ quan đại diện nước ngoài tại việt nam. Khoản 4. đại diện các tổ chức kinh tế, thương mại, phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác. " 318,05/2018/qđ-ttg_4,"Điều 4. Lãnh đạo Khoản 1. ban giám đốc học viện gồm giám đốc và không quá 03 phó giám đốc. Khoản 2. giám đốc học viện do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của bộ trưởng bộ nội vụ. các phó giám đốc học viện do bộ trưởng bộ nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc học viện. Khoản 3. giám đốc học viện chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của học viện. các phó giám đốc học viện chịu trách nhiệm trước giám đốc học viện và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Khoản 4. giám đốc học viện ban hành quy chế làm việc của học viện; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc học viện; thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, bộ môn và tương đương, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị thuộc và trực thuộc học viện. " 319,05/2018/tt-bnnptnt_21,"Điều 21. Hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 43 luật thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều 22 thông tư này. hồ sơ bao gồm: Khoản 1. tờ trình đề nghị phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới. Khoản 2. bản sao chụp quyết định giao thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với công trình xây dựng mới, quyết định giao cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc hợp đồng khai thác công trình thủy lợi. Khoản 3. quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình thủy lợi hoặc quyết định phê duyệt liên quan có chỉ tiêu thiết kế công trình. Khoản 4. thuyết minh hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới, gồm các nội dung: Điểm a) căn cứ lập hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới; Điểm b) đánh giá hiện trạng khu vực cắm mốc chỉ giới; Điểm c) số lượng mốc chỉ giới cần cắm; phương án định vị mốc chỉ giới; khoảng cách các mốc chỉ giới; các mốc tham chiếu (nếu có); Điểm d) phương án huy động nhân lực, vật tư, vật liệu thi công, giải phóng mặt bằng; Điểm đ) tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc chỉ giới, kinh phí thực hiện; Điểm e) tổ chức thực hiện. Khoản 5. bản vẽ phương án cắm mốc chỉ giới thể hiện phạm vi bảo vệ công trình, vị trí, tọa độ của các mốc chỉ giới, mốc tham chiếu (nếu có) trên nền bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi. " 320,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_5,"Điều 5. Nguồn tài liệu phục vụ thống kê hình sự liên ngành số liệu thống kê hình sự liên ngành được thu thập từ hồ sơ, sổ nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu và nguồn chính thức khác của viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân, công an nhân dân, quân đội nhân dân. " 321,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_6,"Điều 6. Kỳ thống kê hình sự liên ngành thống kê hình sự liên ngành được thực hiện định kỳ theo tháng; số liệu được thống kê từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. " 322,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_7,"Điều 7. Kinh phí hoạt động thống kê hình sự liên ngành kinh phí hoạt động thống kê hình sự liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm. trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. " 323,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_8,"Điều 8. Lưu trữ báo cáo thống kê hình sự liên ngành cơ quan, đơn vị được giao lập, đối chiếu báo cáo thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm lưu trữ báo cáo và các tài liệu liên quan theo quy định của ngành mình. " 324,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_13,"Điều 13. Cung cấp số liệu thống kê hình sự liên ngành khi có yêu cầu cung cấp số liệu thống kê hình sự liên ngành làm báo cáo của lãnh đạo các ngành tại các kỳ họp của quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo và cung cấp cho các ngành để thống nhất số liệu báo cáo. trường hợp cần thiết, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân các cấp đối chiếu, thống nhất số liệu với đơn vị có liên quan trước khi cung cấp. " 325,05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_16,"Điều 16. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành Khoản 1. tổ giúp việc ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành các cấp do ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cùng cấp quyết định theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; đại diện đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân cùng cấp là tổ trưởng. Khoản 2. tổ giúp việc ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 15 thông tư liên tịch này. " 326,05/2019/tt-bgtvt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hệ thống thông tin duyên hải là hạ tầng mạng viễn thông hàng hải do nhà nước đầu tư và giao cho công ty tnhh mtv thông tin điện tử hàng hải việt nam quản lý, khai thác. Khoản 2. dịch vụ công ích thông tin duyên hải là dịch vụ do hệ thống thông tin duyên hải cung ứng, bao gồm: Điểm a) dịch vụ trực canh cấp cứu inmarsat: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu inmarsat từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đồng thời hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm b) dịch vụ trực canh cấp cứu cospas-sarsat: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu cospas-sarsat từ các phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm c) dịch vụ trực canh cấp cứu dsc: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu dsc từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm d) dịch vụ trực canh cấp cứu rtp: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các cuộc gọi cấp cứu qua phương thức thoại trên kênh 16 vhf từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm đ) dịch vụ phát msi rtp: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải qua phương thức thoại trên kênh 16 vhf; Điểm e) dịch vụ phát msi navtex: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải qua phương thức in trực tiếp băng hẹp trên các tần số 518khz, 490 khz và 4209,5 khz; Điểm g) dịch vụ phát msi egc: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải egc qua hệ thống inmarsat c; Điểm h) dịch vụ thông tin lrit: là dịch vụ cung cấp thông tin lrit của tàu thuyền mang cờ quốc tịch việt nam và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài theo công ước solas; Điểm i) dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải: là dịch vụ vận hành mạng công nghệ thông tin nội bộ (gọi tắt là mạng intranet hàng hải) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin chuyên ngành hàng hải do đài trung tâm xử lý thông tin hàng hải hà nội cung cấp. Khoản 3. vùng biển a1: là vùng biển nằm trong phạm vi phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một đài thông tin duyên hải vhf mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 30 hải lý). Khoản 4. vùng biển a2: là vùng biển phía ngoài vùng biển a1 và trong phạm vi vùng phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một đài thông tin duyên hải mf mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 250 hải lý). Khoản 5. vùng biển a3: là vùng biển phía ngoài vùng biển a1, a2 và trong phạm vi phủ sóng của vệ tinh địa tĩnh inmarsat mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục (vùng biển này có phạm vi từ vĩ tuyến 70° bắc đến vĩ tuyến 70° nam). Khoản 6. vùng biển a4: là vùng ngoài vùng biển a1, a2 và a Khoản 3. bản chất là các vùng cực của trái đất từ vĩ tuyến 70° bắc đến cực bắc và từ vĩ tuyến 70° nam đến cực nam nhưng không gồm bất kỳ các vùng biển khác. Khoản 7. thông tin lrit: là thông tin về mã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền theo giờ quốc tế (utc) được phát ra từ thiết bị lrit. Khoản 8. vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của việt nam (sau đây gọi tắt là vùng thông tin lrit của việt nam): là vùng thông tin do bộ giao thông vận tải tổ chức công bố theo quy định của pháp luật việt nam và điều ước quốc tế liên quan mà việt nam là thành viên, bao gồm: vùng nội thủy lrit, vùng lãnh hải lrit, vùng Khoản 1.000 hải lý và vùng lrit tự chọn. Khoản 9. đơn vị trên bờ là các đơn vị liên quan đến công tác tiếp nhận, xử lý thông tin báo động cấp cứu, khẩn cấp, an toàn - an ninh, thông thường là các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, các đài thông tin duyên hải, chủ tàu. Khoản 10. các từ viết tắt: " 327,05/2019/tt-bkhcn_6,"Điều 6. Ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (khoản 1, khoản 3, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) Khoản 1. tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt. ví dụ: “xã” là x; “phường” là p; “huyện” là h; “quận” là q; “thành phố” là tp; “tỉnh” là t. Khoản 2. hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại việt nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu. hàng hóa được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, có cùng thương hiệu thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu thương hiệu đó hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở việt nam trên nhãn hàng hóa nếu được chủ sở hữu thương hiệu đó cho phép, nhưng phải bảo đảm truy xuất được cơ sở sản xuất ra hàng hóa khi cần thiết và/hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý và ghi rõ xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa. Khoản 3. hàng hóa chỉ thực hiện việc san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai khi được tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa cho phép và phải bảo đảm chất lượng như công bố của nhà sản xuất trên nhãn gốc. ví dụ: cho phép san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai theo hợp đồng. hàng hóa được san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai trên nhãn hàng hóa phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đóng gói, đóng chai và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa trước khi đóng gói, đóng chai. Khoản 4. hàng hóa được lắp ráp hoàn chỉnh từ nhiều bộ phận, linh kiện mà các bộ phận, linh kiện này được nhập khẩu và/hoặc sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau trong nước thì trên nhãn hàng hóa ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa lắp ráp hoàn chỉnh, địa chỉ lắp ráp và ghi rõ xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật về xác định xuất xứ hàng hóa. " 328,05/2019/tt-bkhcn_9,"Điều 9. Ghi thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa (khoản 5 Điều 17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ghi giá trị dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. nếu ghi một giá trị dinh dưỡng cụ thể thì ghi giá trị trung bình của khoảng giá trị dinh dưỡng. giá trị trung bình để công bố dinh dưỡng là giá trị khối lượng trung bình của các giá trị đặc trưng thu được từ phép phân tích các mẫu sản phẩm đại diện cho sản phẩm cần ghi nhãn. " 329,05/2019/tt-bkhđt_2,"Điều 2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Khoản 1. ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh. Khoản 2. ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại phụ lục ii danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo nghị định số 118/2015/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật đầu tư. việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 điều 3 luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 330,05/2019/tt-bkhđt_5,"Điều 5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khoản 1. bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 2. thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến 14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp, mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình. số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người. Khoản 3. nội dung các chuyên đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại mục 7 phụ lục 1 của thông tư này. Khoản 4. hoạt động tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định hiện hành về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. " 331,05/2019/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kiểm tra là việc xem xét bằng trực quan hoặc sử dụng thiết bị chuyên dụng để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng nhằm đánh giá hiện trạng của công trình, máy móc, thiết bị. Khoản 2. quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị và môi trường xung quanh theo thời gian. Khoản 3. kiểm định chất lượng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị hoặc bộ phận công trình thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp tính toán, phân tích. Khoản 4. bảo dưỡng là hoạt động đơn giản, phải làm hàng ngày hoặc thường xuyên, sử dụng lao động, vật liệu để duy trì sự hoạt động bình thường của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 5. sửa chữa thường xuyên là công việc có tính chất thường xuyên hằng năm, khắc phục những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị nhằm chống xuống cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Khoản 6. sửa chữa định kỳ là hoạt động theo chu kỳ, khắc phục hư hỏng lớn, thay thế một số bộ phận quan trọng hết tuổi thọ, nếu không được sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế năng lực phục vụ của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 7. sửa chữa đột xuất là hoạt động khẩn cấp khắc phục sự cố, hư hỏng của công trình, máy móc, thiết bị do tác động của mưa, gió, bão, lũ, ngập lụt, úng, động đất, va đập, cháy, nổ hoặc những tác động đột xuất khác. Khoản 8. quy trình bảo trì là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho công trình và máy móc, thiết bị. quy trình bảo trì được xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. " 332,05/2019/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Nguyên tắc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Khoản 1. đảm bảo an toàn công trình và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 2. không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công trình; giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi. Khoản 3. công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về thủy lợi, bao gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình. " 333,05/2019/tt-bnnptnt_6,"Điều 6. Các trường hợp phải lập quy trình bảo trì Khoản 1. công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa; đập, hồ chứa thủy lợi phải lập quy trình bảo trì. khuyến khích lập quy trình bảo trì đối với công trình thủy lợi nhỏ theo quy định tại điều 8 thông tư này. Khoản 2. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có thể áp dụng quy trình bảo trì của công trình thủy lợi tương tự phù hợp mà không cần lập quy trình bảo trì riêng sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu. Khoản 3. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có thể lập quy trình bảo trì cho toàn bộ hoặc cho từng công trình riêng lẻ thuộc phạm vi quản lý. " 334,05/2019/tt-bnnptnt_18,"Điều 18. Kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Khoản 1. kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi. trường hợp nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi không đảm bảo, chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định sử dụng nguồn hợp pháp khác. chủ sở hữu công trình thủy lợi bảo đảm kinh phí bảo trì công trình thủy lợi. Khoản 2. dự toán bảo trì được xác định căn cứ vào quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành. đối với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định mức tương tự được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Khoản 3. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi sử dụng lao động của đơn vị để thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng hoặc thuê khoán nhân công thời vụ trong trường hợp lao động của đơn vị không đảm bảo. tổ chức, cá nhân chỉ được chi tiền nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. " 335,05/2019/tt-btc_73,"Điều 73. Tài khoản 996 - Công cụ dụng cụ đang sử dụng Khoản 1. nguyên tắc kế toán tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại đơn vị. yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng khi báo hỏng. tcvm phải có quy định cụ thể quy trình quản lý, sử dụng và thanh lý công cụ, dụng cụ nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, an toàn sử dụng. - đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho hoạt động kinh doanh phải phân bổ một lần 100% giá trị vào chi phí. - đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn khi xuất dùng một lần và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán thì giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng được hạch toán vào tài khoản “chi phí quản lý” và phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ kế toán. Khoản 2. kết cấu và nội dung phản ánh bên nợ: giá trị công cụ dụng cụ tăng do xuất ra để sử dụng; bên có: giá trị công cụ dụng cụ giảm do báo hỏng, mất và các nguyên nhân khác. số bên nợ: giá trị dụng cụ hiện đang sử dụng tại thời điểm báo cáo. " 336,05/2021/nđ-cp_16,"Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng với cơ quan lập quy hoạch, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch. Khoản 2. phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay. " 337,05/2021/nđ-cp_17,"Điều 17. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. Khoản 2. chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án quy hoạch trong lĩnh vực hàng không. Khoản 3. chuyên gia tư vấn tham gia lập đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận. " 338,05/2021/nđ-cp_19,"Điều 19. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay: Điểm a) quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị; Điểm b) các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm c) báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước. Khoản 2. nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay: Điểm a) căn cứ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch; Điểm b) yêu cầu về phương pháp, nội dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo; Điểm c) xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay; Điểm d) yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ); Điểm đ) thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch; Điểm e) dự toán chi phí và nguồn vốn lập quy hoạch; Điểm g) các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu. " 339,05/2021/nđ-cp_23,"Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch. Khoản 2. việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: Điểm a) cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch; Điểm b) các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; Điểm c) cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch. " 340,05/2021/nđ-cp_25,"Điều 25. Hội đồng thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. hội đồng thẩm định quy hoạch gồm chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. chủ tịch hội đồng là lãnh đạo bộ giao thông vận tải. các thành viên hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc bộ giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện. cơ cấu, thành phần cụ thể của hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ tịch hội đồng quyết định. hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể. Khoản 2. chủ tịch hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) chịu trách nhiệm về hoạt động của hội đồng thẩm định. tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng thẩm định; Điểm c) phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch; Điểm d) quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện. Khoản 3. thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) tham dự các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; Điểm c) được quyền bảo lưu ý kiến của mình. Khoản 4. tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây: Điểm a) tham dự các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi hội đồng thẩm định để tổng hợp; Điểm c) được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định. " 341,05/2021/nđ-cp_28,"Điều 28. Họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên hội đồng thẩm định. hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình chủ tịch hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch. Khoản 2. hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng thẩm định tham dự họp; Điểm b) có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Khoản 3. hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch. Khoản 4. hồ sơ quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch. " 342,05/2021/nđ-cp_37,"Điều 37. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại nghị định này. Khoản 2. trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau: Điểm a) bộ giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch; Điểm b) bộ giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; Điểm c) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Khoản 3. cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch. " 343,05/2021/nđ-cp_38,"Điều 38. Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác. Khoản 2. các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch. trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viện trợ nước ngoài. Khoản 3. việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc: Điểm a) nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại nghị định này; Điểm b) việc tài trợ là tự nguyện, không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; Điểm c) nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn. Khoản 4. cục hàng không việt nam tiếp nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình bộ giao thông vận tải xem xét tiếp nhận việc tài trợ. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bộ giao thông vận tải, cục hàng không việt nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ. " 344,05/2021/nđ-cp_39,"Điều 39. Mở cảng hàng không, sân bay Khoản 1. điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay: Điểm a) cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định; Điểm b) cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay. Khoản 2. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; Điểm b) văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, bộ giao thông vận tải tổ chức thẩm định, trình thủ tướng chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, bộ giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do. " 345,05/2021/nđ-cp_40,"Điều 40. Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế Khoản 1. điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế: Điểm a) phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; Điểm b) cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế; Điểm c) cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế. Khoản 2. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế; Điểm b) văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bộ giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ tài chính, bộ y tế. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của bộ giao thông vận tải, các bộ ngành có văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, bộ giao thông vận tải quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do. " 346,05/2021/nđ-cp_41,"Điều 41. Đóng cảng hàng không, sân bay Khoản 1. việc đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các loại hình sau: Điểm a) chấm dứt hoạt động của cảng hàng không, sân bay; Điểm b) chấm dứt hoạt động phục vụ cho vận chuyển hàng không quốc tế đối với cảng hàng không quốc tế. Khoản 2. bộ giao thông vận tải đề nghị thủ tướng chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau: Điểm a) vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; Điểm b) vì lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội. Khoản 3. hồ sơ đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; lý do, thời điểm đóng cảng hàng không, sân bay; Điểm b) phương án tổng thể khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay; Điểm c) các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay. Khoản 4. bộ giao thông vận tải tổ chức công bố việc đóng cảng hàng không, sân bay; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan. " 347,05/2021/nđ-cp_43,"Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng Khoản 1. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. hồ sơ đề nghị bao gồm: Điểm a) văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay; Điểm b) quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Khoản 2. thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay: Điểm a) trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho bộ trưởng bộ giao thông vận tải; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, bộ trưởng bộ giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do. " 348,05/2021/nđ-cp_44,"Điều 44. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi Khoản 1. cục hàng không việt nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) tờ trình xin phép đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; Điểm b) quyết định thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; Điểm c) giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đã cấp. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cục hàng không việt nam, bộ trưởng bộ giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do. " 349,05/2021/nđ-cp_53,"Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay Khoản 1. người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về: Điểm a) tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay; Điểm b) tên cảng hàng không, sân bay; Điểm c) vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay; Điểm d) cấp sân bay; Điểm đ) mục đích khai thác; Điểm e) năng lực khai thác tương ứng với loại tàu bay lớn nhất được phép khai thác tại cảng hàng không, sân bay. Khoản 2. người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 01 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi. " 350,05/2021/nđ-cp_54,"Điều 54. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay Khoản 1. cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay. Khoản 2. tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm: Điểm a) tài liệu khai thác sân bay; Điểm b) tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. " 351,05/2021/nđ-cp_55,"Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay Khoản 1. tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu khai thác sân bay. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay và thông báo kết quả thẩm định tài liệu khai thác sân bay. nội dung thẩm định tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung sau: Điểm a) các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ; Điểm b) việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế; Điểm c) danh mục không đáp ứng (nếu có). Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu khai thác sân bay đã hoàn thiện theo văn bản thông báo kết quả thẩm định của cục hàng không. việt nam, cục hàng không việt nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác. trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu, nội dung trong tài liệu khai thác sân bay với kết quả kiểm tra thực tế, cục hàng không việt nam thông báo cho người đề nghị biết và giải trình, bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay theo kết quả kiểm tra thực tế. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, cục hàng không việt nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị. Khoản 5. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp thay đổi một trong các nội dung được ghi trong giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay. Khoản 6. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam, bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị. Khoản 7. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, cục hàng không việt nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị. Khoản 8. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 điều 51 của luật hàng không dân dụng việt nam. " 352,05/2021/nđ-cp_57,"Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không Khoản 1. tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. hồ sơ gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng; Điểm d) bản chính văn bản xác nhận vốn; Điểm đ) phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. Khoản 3. giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép. Khoản 4. tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. hồ sơ gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung giấy phép (nếu có). Khoản 5. đối với giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ giao thông vận tải cấp lại giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. Khoản 6. đối với giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, bộ giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy phép cho người đề nghị. Khoản 7. giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng; Điểm c) chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp; Điểm d) vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; Điểm đ) không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép. Khoản 8. bộ giao thông vận tải ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của giấy phép. doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành. Khoản 9. bộ giao thông vận tải thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho cục hàng không việt nam, cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. " 353,05/2021/tt-byt_3,"Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị Khoản 1. thực hiện dân chủ phải tuân thủ quy định của hiến pháp và pháp luật; quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của viên chức, người lao động và của người bệnh. Khoản 2. bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý của lãnh đạo đơn vị, sự tham gia tích cực của các đoàn thể quần chúng, các thành viên trong đơn vị, sự phối hợp của người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh. Khoản 3. bảo đảm quyền thực hiện dân chủ của viên chức, người lao động, người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị. " 354,06/2013/nđ-cp_6,"Điều 6. Tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ công dân việt nam đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên), có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ. ưu tiên tuyển dụng lực lượng bảo vệ là những người đã có thời gian công tác trong lực lượng công an nhân dân và quân đội nhân dân. " 355,06/2013/nđ-cp_7,"Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp Khoản 1. trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị: Điểm a) chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp với lực lượng công an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ; xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh; Điểm b) căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan, doanh nghiệp để quyết định hình thức tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ; Điểm c) chủ trì, phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của bộ công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp. Khoản 2. người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài (trừ một số lĩnh vực theo quy định của bộ công an). trong trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn hội nghị, hội thảo hoặc trường hợp cần thiết khác, được thuê dịch vụ bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo công việc hoặc thời vụ. Khoản 3. người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này và khoản 2 điều 11 nghị định này. Khoản 4. cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng bảo vệ thực hiện nhiệm vụ. " 356,06/2013/nđ-cp_13,"Điều 13. Chế độ, chính sách đối với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị Khoản 1. nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng. " 357,06/2015/ttlt-bgdđt-bnv_6,"Điều 6. Lao động hợp đồng Khoản 1. nấu ăn: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có tổ chức bán trú thì được hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn như sau: cứ 35 trẻ nhà trẻ hoặc 50 trẻ mẫu giáo thì được ký 01 lao động hợp đồng để bố trí vào vị trí nấu ăn. Khoản 2. bảo vệ: căn cứ vào điều kiện kinh phí, nhu cầu, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhưng không vượt quá 02 người. " 358,06/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình Khoản 1. trách nhiệm của bộ thông tin và truyền thông Điểm a) chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm b) chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm c) quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm d) nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm đ) quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm e) cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của luật báo chí và nghị định này; Điểm g) hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm h) quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền. Khoản 2. các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ thông tin và truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình. " 359,06/2016/nđ-cp_25,"Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình Khoản 1. việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được thực hiện như sau: Điểm a) thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy đối với từng chủng loại thiết bị và gắn dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường; Điểm b) dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 điều 24 nghị định này phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng theo quy định của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 2. bộ thông tin và truyền thông có trách nhiệm: Điểm a) ban hành danh mục thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ; Điểm b) quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình; Điểm c) quy định thủ tục thực hiện công bố chất lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình. " 360,06/2016/tt-bkhcn_4,"Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề Khoản 1. cục an toàn bức xạ và hạt nhân, bộ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là cục an toàn bức xạ và hạt nhân) là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề. Khoản 2. giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề được cấp theo mẫu số 01/pliii và mẫu số 02/pliii quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. " 361,06/2016/tt-bxd_8,"Điều 8. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình Khoản 1. xác định chi phí xây dựng chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây. Điểm a) tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình - chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và giá xây dựng công trình. khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và giá xây dựng công trình được quy định tại điều 18 và điều 19 của thông tư này. để đồng bộ với dự toán gói thầu thì giá xây dựng để lập dự toán có thể là giá xây dựng đầy đủ. - chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại bảng Khoản 3.7 và Khoản 3.8 phụ lục số 3 của thông tư này. đối với công trình sử dụng vốn oda đấu thầu quốc tế thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại thông tư này và bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu đấu thầu quốc tế, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ. - thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung như hướng dẫn tại bảng Khoản 3.9 phụ lục số 3 của thông tư này. - thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước. Điểm b) tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. - chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình. việc xác định bảng giá vật liệu, nhân công và máy thi công theo quy định tại điều 19 thông tư này. bảng giá khối lượng hao phí và chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại bảng Khoản 3.4 và Khoản 3.5 phụ lục số 3 của thông tư này. - chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 điều này. Khoản 2. xác định chi phí thiết bị Điểm a) chi phí thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. giá mua thiết bị theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc theo giá thị trường tại thời điểm tính toán, hoặc của công trình có thiết bị tương tự (công suất, công nghệ, xuất xứ) đã và đang thực hiện. đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện. Điểm b) chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình. Điểm c) chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng. Khoản 3. xác định chi phí quản lý dự án chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng công bố đã sử dụng tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng hoặc bằng cách lập dự toán. Khoản 4. xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Điểm a) chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán. trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước. Điểm b) trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của bộ xây dựng. Khoản 5. chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc bằng giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn oda, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì bổ sung các chi phí này, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí, phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình và mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình. Khoản 6. xác định chi phí dự phòng Điểm a) chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác. Điểm b) chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế. Khoản 7. phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục số 2 của thông tư này. " 362,06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_8,"Điều 8. Hướng dẫn viên văn hóa hạng III - Mã số: V.10.07.23 Khoản 1. nhiệm vụ: Điểm a) tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và các tài liệu hướng dẫn hoạt động phù hợp với đối tượng được giao; Điểm b) trực tiếp hướng dẫn quần chúng tham gia một trong các hoạt động của thiết chế văn hóa, bao gồm: lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động khác đảm bảo theo đúng định hướng và nội dung tư tưởng đạt hiệu quả cao; Điểm c) thực hành các chương trình chuyên môn nhằm ứng dụng các phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; Điểm d) tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng nhân các ngày lễ, ngày hội, tham gia các cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ. Khoản 2. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành văn hóa; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 (a2) theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam; Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên văn hóa hạng iii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Điểm a) nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Điểm b) nắm được các hình thức và phương pháp tiến hành công tác văn hóa quần chúng và câu lạc bộ; nguyên lý sư phạm và những kỹ năng, phương pháp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm c) am hiểu công tác văn hóa cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm d) có kinh nghiệm hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ; có khả năng tổng hợp, soạn thảo các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm đ) biết sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động chuyên môn và nguyên tắc kỹ thuật an toàn lao động nghề nghiệp. Khoản 4. viên chức thăng hạng từ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iv lên chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iii phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này và có thời gian công tác giữ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iv tối thiểu đủ 02 (hai) năm đối với trình độ cao đẳng hoặc tối thiểu đủ 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp. " 363,06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_10,"Điều 10. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở Khoản 1. việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại điều 11 của thông tư liên tịch này. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. " 364,06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_14,"Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại thông tư liên tịch này đối với những viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch phương pháp viên, hướng dẫn viên theo quy định tại quyết định số 428/tccp-vc ngày 02 tháng 6 năm 1993 của bộ trưởng - trưởng ban ban tổ chức - cán bộ chính phủ (nay là bộ trưởng bộ nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành văn hóa - thông tin. " 365,06/2017/nđ-cp_22,"Điều 22. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền. " 366,06/2017/tt-btttt_9,"Điều 9. Thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương Khoản 1. mục tiêu thiết lập: để cập nhật, quảng bá kịp thời đến cộng đồng dân cư, khách nước ngoài các thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Khoản 2. địa điểm thiết lập Điểm a) cửa khẩu quốc tế biên giới trên đất liền, cảng biển và cảng hàng không quốc tế; Điểm b) trung tâm giao thương: khu vực tập trung đông dân cư, khách nước ngoài có các hoạt động thương mại, du lịch và di tích lịch sử, có thể đạt hiệu quả cao trong công tác truyền thông. Khoản 3. kết cấu, quy mô và yêu cầu kỹ thuật cụm thông tin cơ sở cụm thông tin cơ sở bao gồm hệ thống các thiết bị điện tử màn hình led cỡ lớn được lắp đặt cố định tại địa điểm thiết lập và hệ thống trang thiết bị nghe nhìn phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, bao gồm: Điểm a) cụm màn hình led 01 mặt, 02 mặt, 03 mặt và 04 mặt (bao gồm: bộ máy tính điều khiển và thiết bị phụ trợ kèm theo). số lượng màn hình xác định tùy theo yêu cầu, phù hợp vị trí lắp đặt, hiệu quả thông tin, tuyên truyền tại địa điểm thiết lập. diện tích 01 màn hình từ 30 - 40 m2, được lắp đặt cố định trên trụ đỡ hoặc treo trên khung giàn (tùy theo vị trí lắp đặt), đảm bảo an toàn về thiết bị, an ninh thông tin cho hệ thống máy tính, phần mềm điều khiển và hệ thống kết nối truyền dẫn tới đơn vị quản lý nội dung thông tin, tuyên truyền trên cụm này; Điểm b) hệ thống trang thiết bị nghe, nhìn bao gồm: trang âm công suất lớn, các thiết bị nghe, nhìn công nghệ kỹ thuật số, máy phát điện. khi bàn giao, nghiệm thu cụm thông tin cơ sở phải có nội dung hướng dẫn kiến thức quản lý kỹ năng sử dụng trang thiết bị để phục vụ được ngay công tác thông tin, tuyên truyền trên cụm thông tin cơ sở. " 367,06/2018/tt-btp_2,"Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” Khoản 1. kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tư pháp” (sau đây gọi là kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của bộ tư pháp nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành tư pháp việt nam. Khoản 2. mẫu kỷ niệm chương và bằng chứng nhận kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tư pháp” do bộ tư pháp quyết định, phù hợp với quy định chung, thể hiện đặc trưng của ngành tư pháp việt nam và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương. " 368,06/2018/tt-btp_4,"Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân Khoản 1. tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng kỷ niệm chương có quyền và trách nhiệm: Điểm a) được trao kỷ niệm chương, bằng chứng nhận, tiền thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có) và được ghi tên vào sổ thi đua, khen thưởng của bộ tư pháp; Điểm b) thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn gửi và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ theo quy định của thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng. Khoản 2. người xác nhận thành tích, cá nhân có báo cáo không trung thực về tiêu chuẩn, điều kiện để được xét tặng kỷ niệm chương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Khoản 3. tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. " 369,06/2018/tt-btp_5,"Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp Khoản 1. lãnh đạo, nguyên lãnh đạo bộ tư pháp. Khoản 2. lãnh đạo các đơn vị thuộc bộ tư pháp, sở tư pháp, cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ các điều kiện sau: Điểm a) có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định; Điểm b) cá nhân công tác tại các ngành khác được điều động về ngành tư pháp để bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản này thì được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ trong ngành tư pháp tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định; Điểm c) đối với nữ là cán bộ lãnh đạo thì thời gian giữ các chức vụ để đề nghị xét tặng kỷ niệm chương quy định tại các điểm a, b khoản 2 điều này được giảm 02 năm so với quy định chung; Điểm d) cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để đề nghị xét tặng kỷ niệm chương theo chức vụ thấp hơn liền kề. Khoản 3. cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc bộ tư pháp, cục thi hành án dân sự, chi cục thi hành án dân sự, sở tư pháp, phòng tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định. Khoản 4. cá nhân công tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành tư pháp hoặc từ ngành tư pháp chuyển sang làm công tác tư pháp tại các ngành, tổ chức khác được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, có đủ 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong ngành tư pháp và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định. " 370,06/2018/tt-btp_6,"Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang làm công tác tư pháp Khoản 1. cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở trung ương; cá nhân đang công tác tại các cơ quan thi hành án quân đội; luật sư; công chứng viên làm việc tại các văn phòng công chứng; đấu giá viên làm việc tại các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; thừa phát lại; quản tài viên; giám định viên tư pháp; hòa giải viên thương mại; trọng tài viên được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm làm công tác tư pháp trở lên đối với nam, có đủ 17 năm làm công tác tư pháp trở lên đối với nữ. Khoản 2. cá nhân là hòa giải viên ở cơ sở được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 10 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố hoặc có đủ 08 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 giấy khen hoặc 01 bằng khen của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác hoà giải. đối với hòa giải viên nữ thì thời gian làm công tác hòa giải quy định tại khoản này được giảm 02 năm. " 371,06/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-btp-blđtbxh_17,"Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi khi nhận được khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định tố tụng trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền phải phân loại, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết kịp thời và gửi văn bản giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại chương xxxiii bộ luật tố tụng hình sự và thông tư liên tịch số 02/2018/ttlt--vkstc-tatc-bca-bqp-btc-bnn&ptnt ngày 05/9/2018 quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. trường hợp khiếu nại, tố cáo đối với lệnh, quyết định bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử thì viện kiểm sát, tòa án phải giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo. nếu cần phải có thời gian để xác minh làm rõ thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 03 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo. " 372,06/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ được hiểu như sau: Khoản 1. loài dùng để chỉ một loài, một phân loài hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa lý. Khoản 2. loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. trong trường hợp loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong các nhóm hoặc phụ lục khác nhau, loài lai đó được quản lý theo loài thuộc nhóm hoặc phụ lục mức độ bảo vệ cao hơn. Khoản 3. giấy phép cites, chứng chỉ cites do cơ quan thẩm quyền quản lý cites việt nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các phụ lục cites; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại nghị định này và không thuộc danh mục các loài thuộc phụ lục cites. Khoản 4. phụ lục cites bao gồm: Điểm a) phụ lục i là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại; Điểm b) phụ lục ii là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát; Điểm c) phụ lục iii là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên cites yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại. Khoản 5. bộ phận của động vật, thực vật hoang dã nguy cấp là bất kỳ thành phần nào (như da, vỏ, rễ) ở dạng thô hay đã qua sơ chế (như bảo quản, làm bóng...) có khả năng nhận dạng được của loài đó. Khoản 6. dẫn xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được lấy ra từ động vật, thực vật như: máu, dịch mật của động vật; nhựa, tinh dầu lấy ra từ thực vật; hoặc là các phần của động vật, thực vật đã được chế biến như là thuốc, nước hoa, đồng hồ, túi xách... Khoản 7. mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó. Khoản 8. động vật rừng thông thường là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do chính phủ ban hành hoặc danh mục các loài thuộc phụ lục cites; danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. Khoản 9. khai thác mẫu vật loài động vật, thực vật là hoạt động lấy mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã trong môi trường tự nhiên. Khoản 10. vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận. Khoản 11. không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản lý cites. Khoản 12. vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. Khoản 13. vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. Khoản 14. nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ việt nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại phụ lục cites được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào. Khoản 15. tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó. Khoản 16. môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai, con lai. môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó. Khoản 17. cơ sở nuôi, cơ sở trồng, bao gồm: cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc các phụ lục cites và/hoặc loài động vật rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài thực vật hoang dã thuộc phụ lục cites không vì mục đích thương mại hoặc vì mục đích thương mại. Khoản 18. nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát. Khoản 19. nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát. Khoản 20. trồng cấy nhân tạo là hình thức trồng, cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát. Khoản 21. nguồn giống sinh sản là cá thể động vật ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp. Khoản 22. thế hệ f1 gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ tự nhiên. Khoản 23. thế hệ f2 hoặc các thế hệ kế tiếp gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ thế hệ f1 trở đi. Khoản 24. vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. mẫu vật sống không được coi là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình. Khoản 25. mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật. động vật sống không được coi là mẫu vật đồ lưu niệm. Khoản 26. mẫu vật săn bắt là mẫu vật có được từ các hoạt động săn bắt hợp pháp. Khoản 27. mẫu vật tiền công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các phụ lục cites hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau: Điểm a) mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng; Điểm b) mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát; Điểm c) chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật. Khoản 28. quốc gia thành viên cites là quốc gia mà ở đó cites có hiệu lực. " 373,06/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Khoản 1. hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo tồn, phát triển bền vững các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo đúng đề tài, dự án đã được phê duyệt và tuân thủ quy chế quản lý rừng. Khoản 2. trước khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phải báo cáo bằng văn bản với chủ rừng và cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh để giám sát quá trình thực hiện. " 374,06/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Xử lý mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sau tịch thu Khoản 1. xử lý mẫu vật sống: Điểm a) việc xử lý tịch thu phải chăm sóc mẫu vật, tránh rủi ro để mẫu vật bị chết; Điểm b) ngay sau xử lý mẫu vật theo quy định của pháp luật phải bàn giao cho cơ quan kiểm lâm sở tại để tổ chức chăm sóc và bảo quản mẫu vật. đối với mẫu vật sống xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: thả lại môi trường tự nhiên phù hợp với sinh cảnh và phân bố tự nhiên của loài nếu mẫu vật khỏe mạnh; hoặc chuyển giao cho cơ sở cứu hộ động vật, vườn động vật hoặc vườn thực vật nếu mẫu vật yếu cần cứu hộ hoặc tiêu hủy. Khoản 2. mẫu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này xử lý như sau: Điểm a) mẫu vật các loài nhóm ia, ib thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công; Điểm b) mẫu vật các loài nhóm iia, iib chuyển giao cho tổ chức khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành để trưng bày vì mục đích giáo dục bảo tồn; bán đấu giá cho tổ chức, cá nhân nuôi, trồng, chế biến, kinh doanh theo quy định của pháp luật; hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể thực hiện các biện pháp xử lý khác. " 375,06/2019/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục Khoản 1. điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục. Khoản 2. xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. " 376,06/2019/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Ứng xử của cha mẹ người học Khoản 1. ứng xử với người học: ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. không xúc phạm, bạo lực. Khoản 2. ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm. " 377,06/2019/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kết cấu tầng trên đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: ray, tà vẹt, liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, ghi (bao gồm cả phụ kiện liên kết ghi), đá ballast. Khoản 2. nền đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: nền đường sắt chính tuyến, nền đường sắt trong ga, nền đường sắt trong khu depot, bãi hàng; rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh thoát nước nền đường, rãnh xương cá, rãnh thoát nước ngầm. Khoản 3. công trình phòng hộ nền đường sắt là hạng mục của nền đường sắt bao gồm: tường chắn, kè, gia cố taluy, con trạch ngăn nước đỉnh taluy nền đào. Khoản 4. cầu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: dầm cầu, mặt cầu, gối cầu, khe co giãn, mố cầu, trụ cầu, tứ nón, tường cánh, công trình phòng hộ cầu. Khoản 5. mặt cầu là hạng mục công trình của cầu bao gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu gồm: ray (bao gồm ray hộ bánh, tà vẹt, đá ballast), liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, kết cấu giữ cự ly, chống xô tà vẹt mặt cầu, liên kết tà vẹt mặt cầu với dầm cầu (đối với cầu có mặt cầu trần), hệ thống thoát nước mặt cầu, ván tuần cầu. Khoản 6. công trình phòng hộ cầu là hạng mục của cầu, gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu bao gồm: công trình chống xói, công trình chống va trôi, kè hướng dòng. Khoản 7. cống thoát nước qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: thân cống, cửa cống, sân cống, các công trình tiêu năng. Khoản 8. hầm chui qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: thân hầm, cửa hầm, đường bộ trong hầm và hai đầu hầm. Khoản 9. hầm đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: cửa hầm, tường cánh, áo vỏ hầm, hang tránh, chiếu sáng, thông gió, biển báo, rãnh thoát nước trong hầm, rãnh đỉnh. Khoản 10. công trình đường ngang là hạng mục của công trình đường sắt và đường bộ bao gồm: đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường bộ gồm: đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường ngang, hệ thống giám sát đường ngang. tùy thuộc loại hình phòng vệ đường ngang, công trình đường ngang còn bao gồm một số hoặc toàn bộ các hạng mục sau: nhà gác đường ngang, hệ thống chiếu sáng tại đường ngang, cọc tiêu, hàng rào cố định, biển báo, hệ thống thông tin tín hiệu đường ngang; đường cáp kết nối tín hiệu được cấp từ tủ điều khiển đèn báo hiệu đường bộ tại đường ngang trên đường sắt đến hộp kết nối hoặc đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ. Khoản 11. công trình kiến trúc tại khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: nhà ga, phòng đợi tàu, ke ga, mái che ke, giao ke, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, kho ga, bãi hàng, đường bộ trong ga, nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga (nếu có), chòi gác ghi. Khoản 12. các công trình phụ trợ khác của khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: quảng trường ga, đường bộ vào ga, tường rào ga, thông gió, chiếu sáng khu ga, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường, công trình phục vụ người khuyết tật, hệ thống thông tin chỉ dẫn hành khách, các công trình dịch vụ thương mại khác theo quy hoạch. Khoản 14. hệ thống thông tin đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: đường dây trần thông tin, đường dây cáp thông tin, thiết bị thông tin. Khoản 15. hệ thống tín hiệu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: tín hiệu ra vào ga, thiết bị điều khiển, thiết bị khống chế, thiết bị nguồn, cáp tín hiệu, và các thiết bị phụ trợ khác. Khoản 16. công trình depot là hạng mục công trình đường sắt, ngoài các đường sắt trong depot còn bao gồm: hầm khám máy; nhà xưởng sửa chữa, bảo dưỡng, chỉnh bị đầu máy, toa xe; hệ thống cấp điện; hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước; hệ thống phòng chống cháy nổ và hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường. Khoản 17. các công trình phụ trợ liên quan đến công tác an toàn giao thông đường sắt là hạng mục công trình hỗ trợ cho công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt bao gồm: hàng rào ngăn cách giữa đường sắt, đường bộ; đường gom; biển cảnh báo. Khoản 18. bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình. " 378,06/2019/tt-bkhđt_4,"Điều 4. Xây dựng tiêu chí, công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên và công bố thông tin về mạng lưới tư vấn viên Khoản 1. việc xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên thực hiện theo quy định tại khoản 4, điều 13 nghị định 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các phần mềm trực tuyến để tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký và được công nhận tự động vào mạng lưới tư vấn viên. Khoản 2. thông tin về mạng lưới tư vấn viên bao gồm: tên tổ chức, cá nhân tư vấn; số đăng ký và hồ sơ năng lực của tư vấn viên (theo mẫu quy định tại phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo thông tư này) được công bố trên trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ có mạng lưới tư vấn viên và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 4, điều 13 và điểm c, khoản 4, điều 25 nghị định 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 379,06/2019/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp Khoản 1. hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp quy định tại thông tư này là những hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; đại diện ký kết hợp đồng liên kết; tham gia cung cấp dịch vụ công ích do hợp tác xã nông nghiệp thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã. căn cứ năng lực, điều kiện thực tế của hợp tác xã và nhu cầu của thị trường, hợp tác xã nông nghiệp lựa chọn và thực hiện các hoạt động đặc thù quy định tại khoản 2, 3 và 4 điều này. Khoản 2. tổ chức sản xuất và cung ứng tập trung các sản phẩm, dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của thành viên và khách hàng không phải thành viên hợp tác xã: Điểm a) đào tạo, tập huấn kỹ năng quản lý hợp tác xã và khuyến nông, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; Điểm b) sản xuất và cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp khác); cung ứng dịch vụ (làm đất, thủy lợi, nước sạch nông thôn, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ sản xuất); Điểm c) gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Điểm d) tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất quy trình sản xuất nông nghiệp đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm; Điểm đ) phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; Điểm e) tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các thành viên hợp tác xã tham gia bảo hiểm nông nghiệp; Điểm g) tổ chức các hoạt động mua chung, bán chung các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp; Điểm h) các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. đại diện ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện liên kết với doanh nghiệp, các đối tác khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã với các hoạt động cụ thể như: Điểm a) ký và tổ chức thực hiện hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Điểm b) tổ chức quảng bá hoặc xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; Điểm c) tổ chức nghiên cứu thị trường, tiếp thị đối với các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp; Điểm d) thực hiện các dịch vụ khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Khoản 4. tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, bao gồm các hoạt động: Điểm a) tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động công ích khi được nhà nước giao; Điểm b) tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật. " 380,06/2019/tt-bnnptnt_5,"Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở cấp tỉnh, huyện, xã ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn và hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn. " 381,06/2019/tt-bnnptnt_6,"Điều 6. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp Khoản 1. trách nhiệm báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp Điểm a) nội dung báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp: tình hình hoạt động của năm trước đó theo phụ lục i-19 ban hành kèm theo thông tư số 07/2019/tt-bkhđt ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 03/2014/tt-bkhđt ngày 26/5/2014 của bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp của năm trước đó quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm. Điểm c) nơi gửi báo cáo: hợp tác xã nông nghiệp gửi báo cáo cho phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh tế) và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện nơi đặt trụ sở chính; liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo cho sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Khoản 2. trách nhiệm báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp Điểm a) phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp (theo phụ lục ban hành kèm theo thông tư này) gửi ủy ban nhân dân cấp huyện và sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điểm b) sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (theo phụ lục ban hành kèm theo thông tư này) gửi ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 382,06/2019/tt-nhnn_10,"Điều 10. Chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư Khoản 1. việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 điều 3 thông tư này được thực hiện như sau: Điểm a) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa các nhà đầu tư là người cư trú không thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp; Điểm b) giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Khoản 2. việc thanh toán giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư giữa các nhà đầu tư trong hợp đồng bcc, giữa các nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án ppp được thực hiện như sau: Điểm a) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trong hợp đồng bcc phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp; Điểm b) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trực tiếp thực hiện dự án ppp phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Khoản 3. đồng tiền định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam: Điểm a) việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa hai người không cư trú được phép thực hiện bằng ngoại tệ; Điểm b) việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú, giữa người cư trú với nhau phải thực hiện bằng đồng việt nam. " 383,06/2020/qđ-ttg_9,"Điều 9. Hiệu lực thi hành quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 và thay cho quyết định số 76/2010/qđ-ttg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của thủ tướng chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế. " 384,06/2020/tt-nhnn_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, của ngân hàng nhà nước và quy định tại thông tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra. Khoản 2. hoạt động kiểm soát nội bộ là việc giám sát, kiểm tra của tổ chức, cá nhân, người làm công tác kiểm soát nội bộ và/hoặc những người có thẩm quyền đối với các phòng, ban, bộ phận, cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao nhằm phát hiện các bất cập, thiếu sót, vi phạm để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, đảm bảo việc quản lý, sử dụng các nguồn lực và hoạt động của đơn vị an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp luật. Khoản 3. hoạt động kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận của kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà nước về mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính, thông tin quản lý và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục tồn tại, xử lý vi phạm hoặc đưa ra ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp đơn vị hoạt động an toàn, đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Khoản 4. kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo định hướng rủi ro là phương pháp kiểm soát, kiểm toán xuất phát từ việc xác định, đánh giá khả năng, mức độ rủi ro đối với từng hoạt động, nghiệp vụ, quy trình hoặc trong hoạt động của đơn vị để áp dụng hoặc triển khai các biện pháp kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ một cách hợp lý và hiệu quả. Khoản 5. phòng/bộ phận kiểm soát nội bộ là phòng hoặc bộ phận được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát nội bộ ở các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 6. người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ là công chức, viên chức được phân công, giao nhiệm vụ thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 7. người thân là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu. " 385,06/2020/tt-nhnn_24,"Điều 24. Báo cáo kiểm toán nội bộ Khoản 1. báo cáo cuộc kiểm toán: là báo cáo do đoàn kiểm toán lập cho từng cuộc kiểm toán hoặc từng nội dung kiểm toán. báo cáo kiểm toán phải nêu được những nội dung trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm: mục tiêu, phạm vi và kết quả kiểm toán. việc lập, ban hành và gửi báo cáo kiểm toán quy định tại khoản này thực hiện theo quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà nước do thống đốc quy định. Khoản 2. báo cáo kết quả kiểm toán hằng năm: là báo cáo kết quả theo từng nội dung kiểm toán hoặc toàn bộ hoạt động kiểm toán trong năm. nội dung báo cáo phải nêu rõ: việc thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, trọng tâm kiểm toán trong năm; các tồn tại, sai phạm được phát hiện qua kiểm toán; kiến nghị và kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. vụ kiểm toán nội bộ có trách nhiệm báo cáo thống đốc kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản này trước ngày 30 tháng 01 năm sau. Khoản 3. báo cáo đột xuất: trong trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao làm mất an toàn tài sản, an toàn thông tin tại đơn vị được kiểm toán có tác động bất lợi đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng nhà nước hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng nhà nước, vụ kiểm toán nội bộ phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho thống đốc trong vòng 48 giờ để có phương án xử lý. " 386,06/2020/tt-nhnn_33,"Điều 33. Kiểm soát viên ngân hàng Khoản 1. công chức trực tiếp làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc ngân hàng nhà nước được xem xét bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên ngân hàng khi đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngân hàng nhà nước. Khoản 2. ngạch kiểm soát viên ngân hàng bao gồm: ngạch kiểm soát viên ngân hàng, ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng, ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng. Khoản 3. kiểm soát viên ngân hàng thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định do thống đốc ban hành và các văn bản khác có liên quan; được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước và ngân hàng nhà nước. " 387,06/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng Khoản 1. căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: Điểm a) theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; Điểm b) theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại phụ lục i nghị định này. công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. Khoản 2. cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 5 luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là luật số 50/2014/qh13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là luật số 62/2020/qh14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do bộ trưởng bộ xây dựng ban hành. Khoản 3. bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. " 388,06/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình Khoản 1. thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng; Điểm b) khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế; Điểm c) theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Khoản 2. kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng; Điểm b) khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu; Điểm c) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (ppp); Điểm d) theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 điều 24 nghị định này; Điểm đ) khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng; Điểm e) khi công trình đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn; Điểm g) kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo trì. Khoản 3. nội dung kiểm định xây dựng: Điểm a) kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm b) kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm c) kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng. Khoản 4. chi phí kiểm định xây dựng: Điểm a) chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt; Điểm b) trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình; Điểm c) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra. " 389,06/2021/nđ-cp_6,"Điều 6. Giám định xây dựng Khoản 1. nội dung giám định xây dựng: Điểm a) giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm b) giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại chương iv nghị định này; Điểm c) các nội dung giám định khác. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) bộ quốc phòng, bộ công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được thủ tướng chính phủ giao; Điểm d) thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 điều 46 nghị định này. Khoản 3. chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau: Điểm a) chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định; Điểm b) chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia; Điểm c) chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định; Điểm d) chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định. Khoản 4. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định. trường hợp kết quả giám định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí giám định tương ứng với lỗi do mình gây ra và tổ chức xử lý khắc phục. " 390,06/2021/nđ-cp_8,"Điều 8. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng Khoản 1. giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau: Điểm a) giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng; Điểm b) giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác. Khoản 2. các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. giải thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu. Khoản 3. bộ xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 điều 162 luật số 50/2014/qh Khoản 13. " 391,06/2021/nđ-cp_9,"Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ Khoản 1. việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh. Khoản 2. thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình; Điểm b) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện; Điểm c) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện. Khoản 3. quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Điểm b) đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện. Khoản 4. nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận; Điểm b) chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng; Điểm c) hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị phục vụ thi công; Điểm d) biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công. Khoản 5. ngoài những quy định tại điều này, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình. " 392,06/2021/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư Khoản 1. lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác. Khoản 2. bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 3. kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại điều 107 luật số 50/2014/qh13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 điều 1 luật số 62/2020/qh Khoản 14. thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại phụ lục v nghị định này. trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 điều 24 nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp. Khoản 4. thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại điều 19 nghị định này. Khoản 5. thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Khoản 6. kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 7. kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có). Khoản 8. báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 điều 52 nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng. Khoản 9. tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 nghị định này. Khoản 10. tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Khoản 11. tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Khoản 12. tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Khoản 13. chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của nghị định này. Khoản 14. tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Khoản 15. lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại nghị định này. Khoản 16. chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 17. người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu; Điểm b) tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; Điểm c) tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình. " 393,06/2021/nđ-cp_18,"Điều 18. Quản lý tiến độ thi công xây dựng Khoản 1. công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận. Khoản 2. đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. Khoản 3. chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án. Khoản 4. trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể. " 394,06/2021/nđ-cp_19,"Điều 19. Giám sát thi công xây dựng công trình Khoản 1. công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều 120 luật số 50/2014/qh Khoản 13. nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm: Điểm a) kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Điểm b) kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình; Điểm c) xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên; Điểm d) kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm đ) kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình; Điểm e) giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình; Điểm g) đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; Điểm h) yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của nghị định này; Điểm i) kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; Điểm k) tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 nghị định này (nếu có); Điểm l) thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các điều 21, 22, 23 nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành; Điểm m) thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 2. chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu epc hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: Điểm a) tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; Điểm b) chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 13 nghị định này. Khoản 4. tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình. Khoản 5. tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại phụ lục iv nghị định này gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. báo cáo được lập trong các trường hợp sau: Điểm a) báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng theo quy định tại phụ lục iva nghị định này. chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo; Điểm b) báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại phụ lục ivb nghị định này. Khoản 6. trường hợp chủ đầu tư, tổng thầu epc, tổng thầu theo hình thức chìa khóa trao tay tự thực hiện đồng thời việc giám sát và thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư, tổng thầu phải thành lập bộ phận giám sát thi công xây dựng độc lập với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình. Khoản 7. đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Điểm a) tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Điểm b) tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát; Điểm c) nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp. Khoản 8. đối với dự án ppp, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm: Điểm a) kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có); Điểm b) kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung đề cương, nhiệm vụ giám sát và quy định của nghị định này; kiểm tra sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, các quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình. cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng đợt kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện và thỏa thuận tại hợp đồng dự án; Điểm c) đề nghị doanh nghiệp dự án ppp yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật về xây dựng; Điểm d) đề nghị doanh nghiệp dự án ppp tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình; Điểm đ) kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định; Điểm e) tham gia nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại điều 23 nghị định này; Điểm g) kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng bot, blt khi kết thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ. " 395,06/2021/nđ-cp_24,"Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Khoản 1. công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 điều 1 luật số 62/2020/qh14 bao gồm: Điểm a) công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại phụ lục viii nghị định này; Điểm b) công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; Điểm c) công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. Khoản 2. thẩm quyền kiểm tra: Điểm a) hội đồng theo quy định tại điều 25 nghị định này thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 điều 52 nghị định này bao gồm: công trình cấp i, công trình cấp đặc biệt, công trình do thủ tướng chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên; công trình thuộc dự án do cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, viện kiểm sát nhân dân tối cao, tòa án nhân dân tối cao, kiểm toán nhà nước, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan trung ương của mặt trận tổ quốc việt nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc dự án do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 điều 52 nghị định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này; ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện; Điểm d) bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm đ) trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình. Khoản 3. nội dung, trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 điều này được thực hiện theo chế độ làm việc của hội đồng quy định tại khoản 1 điều 25 nghị định này. Khoản 4. nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Điểm a) kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 5. trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Điểm a) sau khi nhận được thông báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại phụ lục v nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra không quá 03 lần đối với công trình cấp đặc biệt và công trình cấp i, không quá 02 lần đối với các công trình còn lại trong quá trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 điều 23 nghị định này; Điểm b) căn cứ báo cáo thông tin công trình của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định thời điểm tổ chức kiểm tra và thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm a khoản 4 điều này và ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư; thời hạn ra văn bản không quá 14 ngày đối với công trình cấp i, cấp đặc biệt và không quá 7 ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra. Khoản 6. trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: Điểm a) trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp i hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại điều 23 nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại phụ lục vi nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; Điểm b) cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại phụ lục vii nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp i, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; Điểm c) trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại điều 5 nghị định này; Điểm d) cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Khoản 7. việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 8. chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Khoản 9. bộ trưởng bộ xây dựng hướng dẫn về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. " 396,06/2021/nđ-cp_26,"Điều 26. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng Khoản 1. chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại phụ lục vib nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. Khoản 2. hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này. Khoản 3. chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp. riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa. Khoản 4. thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm a, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm b và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm c kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng. Khoản 5. hồ sơ nộp lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. " 397,06/2021/nđ-cp_29,"Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng Khoản 1. trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành. Khoản 2. nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành. Khoản 3. nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình. Khoản 4. chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị. Khoản 5. xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng: Điểm a) khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 điều này đạt yêu cầu; Điểm b) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Khoản 6. nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành. Khoản 7. đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. " 398,06/2021/nđ-cp_31,"Điều 31. Quy trình bảo trì công trình xây dựng Khoản 1. nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm: Điểm a) các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình; Điểm b) quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình; Điểm c) quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm d) quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm đ) chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp; Điểm e) quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm g) quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm h) xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ; Điểm i) quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc; Điểm k) quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng; Điểm l) các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Khoản 2. trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng; Điểm b) nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình; Điểm c) trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn; Điểm d) chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 126 luật số 50/2014/qh13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 điều 1 luật số 62/2020/qh Khoản 14. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt. Khoản 3. đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình. Khoản 4. không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp iii trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của nghị định này. Khoản 5. trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng. Khoản 6. điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Điểm b) nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình; Điểm c) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện; Điểm d) đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi; Điểm đ) chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. " 399,06/2021/nđ-cp_34,"Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng Khoản 1. việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết. Khoản 2. công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng. Khoản 3. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 4. công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp ii trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp i trở lên. mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng. Khoản 5. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Khoản 6. trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc. Khoản 7. tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng; Điểm b) chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 8. hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm: Điểm a) các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại khoản 7 điều này; Điểm b) kế hoạch bảo trì; Điểm c) kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ; Điểm d) kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình; Điểm đ) kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có); Điểm e) kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có); Điểm g) các tài liệu khác có liên quan. Khoản 9. trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án ppp Điểm a) cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án ppp theo quy định của nghị định này; Điểm b) doanh nghiệp dự án ppp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án. " 400,06/2021/nđ-cp_41,"Điều 41. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế Khoản 1. chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Khoản 2. đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này về thời điểm hết thời hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng. Khoản 3. sau khi nhận được báo cáo quy định tại khoản 2 điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này có trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng trong danh mục trên trang thông tin điện tử của mình. Khoản 4. đối với công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp trừ đối tượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình và đề xuất phương án gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có), xác định thời gian được tiếp tục sử dụng công trình sau khi sửa chữa, gia cố; Điểm b) tổ chức gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng; Điểm c) gửi 01 bản báo cáo kết quả thực hiện công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan để được xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ. thời hạn xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 14 ngày kể từ khi nhận được báo cáo; Điểm d) căn cứ kết quả thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình. Khoản 5. các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng: Điểm a) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp; Điểm b) kết quả kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình cho thấy công trình không đảm bảo an toàn, không thể gia cố, cải tạo, sửa chữa; Điểm c) công trình không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục khai thác, sử dụng. Khoản 6. cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này có trách nhiệm: Điểm a) rà soát các công trình xây dựng không đủ cơ sở để xác định được thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1 điều này và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 điều này; Điểm b) tổ chức thực hiện việc xác định thời hạn sử dụng, công bố công trình hết thời hạn sử dụng và thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điều này đối với các công trình chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; Điểm c) thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc dừng sử dụng và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình đối với các công trình không tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 5 điều này. Khoản 7. việc xử lý đối với nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Khoản 8. đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 điều này và căn cứ vào kết quả thực hiện các công việc này để tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 điều này. " 401,06/2021/nđ-cp_43,"Điều 43. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp i, cấp ii và cấp iii như sau: Khoản 1. sự cố cấp i bao gồm: Điểm a) sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; Điểm b) sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp i trở lên. Khoản 2. sự cố cấp ii bao gồm: Điểm a) sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người; Điểm b) sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp ii, cấp iii. Khoản 3. sự cố cấp iii bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. " 402,06/2021/nđ-cp_44,"Điều 44. Báo cáo sự cố công trình xây dựng Khoản 1. ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải thông báo về sự cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình (nếu có). ngay sau khi nhận được thông tin, ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cố. Khoản 2. trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho bộ xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công trình; Điểm b) tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; Điểm c) mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố; Điểm d) thiệt hại về người và tài sản (nếu có). Khoản 3. đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Khoản 4. cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố. Khoản 5. trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 điều này. " 403,06/2021/nđ-cp_45,"Điều 45. Giải quyết sự cố công trình xây dựng Khoản 1. khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại điều 44 nghị định này. ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau: Điểm a) xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố; Điểm b) xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; Điểm c) thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; Điểm d) xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm đ) căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp ii, cấp iii trên địa bàn. Khoản 3. chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. Khoản 4. tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố. Khoản 5. bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh. " 404,06/2021/nđ-cp_46,"Điều 46. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng Khoản 1. thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn; Điểm b) bộ quốc phòng, bộ công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được thủ tướng chính phủ giao. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này thành lập tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục. Khoản 3. nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố: Điểm a) thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố; Điểm b) đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố; Điểm c) phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan; Điểm d) lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố. Khoản 4. chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng: Điểm a) trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan; Điểm b) trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả. " 405,06/2021/nđ-cp_50,"Điều 50. Điều tra sự cố về máy, thiết bị Khoản 1. thẩm quyền điều tra sự cố về máy, thiết bị: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì điều tra sự cố về máy, thiết bị xảy ra trên địa bàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về việc điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng trong trường hợp được thủ tướng chính phủ giao. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền điều tra sự cố quy định tại khoản 1 điều này thành lập tổ điều tra sự cố để thực hiện điều tra sự cố. tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan. trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục. Khoản 3. nội dung thực hiện điều tra sự cố về máy, thiết bị: Điểm a) thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân; Điểm b) đánh giá mức độ an toàn của máy, thiết bị, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố; Điểm c) phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan; Điểm d) lập hồ sơ điều tra sự cố, bao gồm: báo cáo điều tra sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện. Khoản 4. chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra sự cố. sau khi có kết quả điều tra sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhằn gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố. trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan. Khoản 5. riêng trường hợp sự cố về máy, thiết bị không thuộc danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt sử dụng trong thi công xây dựng công trình và không làm bị thương nặng hoặc gây chết người thì chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì tổ chức điều tra và giải quyết sự cố về máy, thiết bị. " 406,06/2021/nđ-cp_51,"Điều 51. Lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. biên bản kiểm tra hiện trường: tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết bị gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; nguyên nhân xảy ra sự cố; Khoản 2. các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị; Khoản 3. hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố; Khoản 4. các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố. " 407,06/2021/tt-byt_5,"Điều 5. Điều khoản thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 021. Khoản 2. các thông tư, thông tư liên tịch sau đây hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực: Điểm a) thông tư liên tịch số 56/2015/ttlt-byt-bnv ngày 29/12/2015 của bộ trưởng bộ y tế và bộ trưởng bộ nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Điểm b) thông tư số 29/2017/tt-byt ngày 10/7/2017 của bộ trưởng bộ y tế quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Điểm c) thông tư số 44/2016/tt-byt ngày 15/12/2016 của bộ trưởng bộ y tế sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9 thông tư liên tịch số 56/2015/ttlt-byt-bnv ngày 29/12/2015 của bộ trưởng bộ y tế và bộ trưởng bộ nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. " 408,07/2011/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh. Khoản 2. quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng. Khoản 3. phiếu chăm sóc là phiếu ghi diễn biến bệnh của người bệnh và những can thiệp điều dưỡng do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện. Khoản 4. người bệnh cần chăm sóc cấp i là người bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Khoản 5. người bệnh cần chăm sóc cấp ii là người bệnh có những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Khoản 6. người bệnh cần chăm sóc cấp iii là người bệnh tự thực hiện được các hoạt động hằng ngày và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. " 409,07/2012/nđ-cp_12,"Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoản 1. người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: Điểm a) am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Điểm b) có nghiệp vụ thanh tra; Điểm c) có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự). Khoản 2. tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. " 410,07/2012/nđ-cp_18,"Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của đoàn thanh tra. kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra. Khoản 2. trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. Khoản 3. thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc. " 411,07/2012/nđ-cp_24,"Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra. Khoản 2. tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất (nếu có). " 412,07/2012/qđ-ttg_4,"Điều 4. Chính sách đồng quản lý rừng Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan triển khai thí điểm và xây dựng chính sách đồng quản lý rừng để tạo cơ chế thu hút sự tham gia của cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng với ban quản lý khu rừng đặc dụng, ban quản lý khu rừng phòng hộ; doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng; chia sẻ lợi ích hợp pháp tương xứng với sự đóng góp của các bên. Khoản 2. nội dung Điểm a) các loại lâm sản, thủy, hải sản trong khu rừng mà việc khai thác, sử dụng không ảnh hưởng tới chức năng của khu rừng đó. Điểm b) nông, lâm sản dưới tán rừng, đất trống trong khu rừng. Điểm c) các khoản thu từ dịch vụ môi trường rừng. Khoản 3. nguyên tắc Điểm a) đảm bảo sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn rừng thông qua đại diện hợp pháp là hội đồng quản lý. Điểm b) công khai, minh bạch, công bằng. gắn trách nhiệm của các bên với lợi ích được chia sẻ. Điểm c) khai thác, sử dụng những lợi ích được chia sẻ không làm ảnh hưởng chức năng của rừng. " 413,07/2012/qđ-ttg_5,"Điều 5. Chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở Khoản 1. đối với chủ rừng Điểm a) chủ rừng có trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng trên diện tích đã được nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. chủ rừng có diện tích rừng từ Khoản 1.000 ha trở lên phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Điểm b) lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng được trang bị đồng phục và một số công cụ hỗ trợ; có quyền hạn, trách nhiệm tổ chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hành vi xâm hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; được nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn, nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 3 điều 2 của quyết định này và bảo vệ diện tích rừng chưa giao, cho thuê trên địa bàn xã. Khoản 3. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định cụ thể về tổ chức lực lượng; quyền hạn, trách nhiệm; trang thiết bị; đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng cơ sở. " 414,07/2012/qđ-ttg_6,"Điều 6. Chính sách nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động đối với lực lượng Kiểm lâm Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan khẩn trương nghiên cứu trình thủ tướng chính phủ ban hành chính sách đối với công chức kiểm lâm. Khoản 2. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với bộ nội vụ thống nhất trình thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tăng cường biên chế cho lực lượng kiểm lâm đến năm 2015; bố trí kế hoạch hàng năm về tổ chức, biên chế lực lượng kiểm lâm đến năm 2015 bình quân trong toàn quốc cứ Khoản 1.000 ha rừng có 01 biên chế kiểm lâm (giai đoạn 2011 - 2015 bổ sung khoảng Khoản 3.000 biên chế kiểm lâm). Khoản 3. tiếp tục đầu tư cho lực lượng kiểm lâm thông qua các dự án đào tạo nâng cao năng lực; đầu tư bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; tăng cường trang bị vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho kiểm lâm. giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng Khoản 8.000 lượt người thuộc lực lượng bảo vệ rừng cơ sở và lực lượng kiểm lâm; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng (khoảng Khoản 1.000 tỷ đồng). " 415,07/2012/tt-bnv_8,"Điều 8. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản Khoản 1. kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trước khi phát hành văn bản, văn thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Khoản 2. ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản Điểm a) ghi số văn bản - tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký riêng. - việc ghi số văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8 thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, được đăng ký như sau: + các loại văn bản: chỉ thị (cá biệt), quyết định (cá biệt), quy định, quy chế, hướng dẫn được đăng ký vào một số và một hệ thống số. + các loại văn bản hành chính khác được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng. - văn bản mật đi được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng. Điểm b) ghi ngày, tháng, năm văn bản - việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. - viêc ghi ngày, tháng, năm của văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 9 thông tư số 01/2011/tt-bnv. " 416,07/2012/tt-bnv_12,"Điều 12. Lưu văn bản đi Khoản 1. việc lưu văn bản đi được thực hiện như sau: Điểm a) mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại văn thư và bản chính lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc. Điểm b) bản gốc lưu tại văn thư phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký. Khoản 2. trường hợp văn bản đi được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số, ngoài bản lưu bằng tiếng việt phải luôn kèm theo bản dịch chính xác nội dung bảng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số. Khoản 3. việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 4. văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. mẫu sổ sử dụng bản lưu và cách ghi sổ thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục xi. " 417,07/2012/tt-nhnn_4,"Điều 4. Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ Khoản 1. giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 3. tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 4. các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại việt nam có vốn tự có từ 25 (hai mươi lăm) triệu đô la mỹ trở xuống được phép áp dụng mức giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ như sau: tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày quy ra đô la mỹ không được vượt quá 5 (năm) triệu đô la mỹ. tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày quy ra đô la mỹ không được vượt quá 5 (năm) triệu đô la mỹ. Khoản 5. trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này khi được thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam chấp thuận. " 418,07/2013/tt-byt_3,"Điều 3. Chức năng của nhân viên y tế thôn, bản Khoản 1. nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu có chức năng tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản. Khoản 2. cô đỡ thôn, bản có chức năng tham gia công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản. " 419,07/2014/tt-ttcp_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. đơn là văn bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định của pháp luật, gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu nại hoặc tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh. Khoản 2. xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. " 420,07/2014/tt-ttcp_19,"Điều 19. Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự. " 421,07/2015/tt-byt_5,"Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm cơ sở vật chất theo quy định tại thông tư số 41/2011/tt-byt ngày 14 tháng 11 năm 2011 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các điều kiện cần thiết liên quan khác để đáp ứng với việc áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới. " 422,07/2015/ttlt-ttcp-nhnn_10,"Điều 10. Xử lý vi phạm cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, quyết định hủy phong tỏa tài khoản thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. " 423,07/2016/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Khoản 1. thành lập ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ gồm trưởng ban là chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách văn hóa, xã hội; phó trưởng ban thường trực là giám đốc sở giáo dục và đào tạo; các ủy viên là đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh và các phòng chức năng của sở giáo dục và đào tạo. Khoản 2. chỉ đạo mỗi huyện, mỗi xã có một ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do lãnh đạo huyện, lãnh đạo xã làm trưởng ban; có người phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; có người phụ trách vận hành hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Khoản 3. chịu trách nhiệm về kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh; báo cáo kết quả, số liệu về bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 4. sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thống nhất trong cả nước để cập nhật, lưu giữ, quản lý, khai thác thông tin về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Khoản 5. chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ huyện cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đúng biểu mẫu, thời gian, đầy đủ, chính xác. " 424,07/2016/tt-bqp_9,"Điều 9. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức hạ sĩ quan, binh sĩ Khoản 1. đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ Điểm a) trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; Điểm b) sư đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức phó trung đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan thuộc quyền. Khoản 2. đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Điểm a) chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên; Điểm b) chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức phó trung đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan dự bị đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên. " 425,07/2016/tt-btc_3,"Điều 3. Người đại diện theo pháp luật Khoản 1. người đại diện theo pháp luật của công ty là cá nhân đại diện cho công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty, đại diện cho công ty với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người đại diện theo pháp luật của công ty là: a. chức danh của người đại diện theo pháp luật:................. b. quyền của người đại diện theo pháp luật: ................. c. trách nhiệm và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật: ............. Khoản 3. trường hợp người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi việt nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật. trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đã ủy quyền. Khoản 4. trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 điều này mà người đại diện theo pháp luật của công ty chưa trở lại việt nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu/hội đồng thành viên/hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 5. trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại việt nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty/hội đồng quản trị cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 6. đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên: nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, phạt tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vi phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 7. trong một số trường hợp đặc biệt người đại diện theo pháp luật do tòa án có thẩm quyền chỉ định trong quá trình tố tụng tại tòa án. (lưu ý: trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật, điều lệ công ty phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật, xác định rõ người đại diện theo pháp luật đăng ký chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu và làm việc với ủy ban chứng khoán nhà nước; mối quan hệ ràng buộc giữa những người đại diện theo pháp luật; cơ chế chuyển giao trách nhiệm giữa những người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại việt nam, trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, phạt tù, bị mất hoặc hạn chế, mất năng lực hành vi hoặc bị tước quyền hành nghề....). " 426,07/2016/tt-btc_39,"Điều 39. Tiêu chuẩn và Điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) Khoản 1. có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại luật doanh nghiệp. Khoản 2. có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc..... (do công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành). Khoản 3. không được đồng thời làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên cho công ty chứng khoán khác; không đồng thời làm việc cho doanh nghiệp khác. Khoản 4. đáp ứng các điều kiện quy định đối với giám đốc (tổng giám đốc) công ty chứng khoán theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán. Khoản 5. giám đốc (tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty (đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). Khoản 6. .... (tiêu chuẩn và điều kiện khác do công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành). " 427,07/2017/qh14_21,"Điều 21. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ Khoản 1. việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điều 13 của luật này phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 3. cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây: Điểm a) theo kế hoạch; Điểm b) khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ. " 428,07/2017/qh14_25,"Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ Khoản 1. bên giao công nghệ có quyền sau đây: Điểm a) yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; Điểm b) được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm c) được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; Điểm d) yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; Điểm đ) yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm e) các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: Điểm a) bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm b) thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; Điểm c) giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; Điểm d) thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; Điểm đ) đề nghị cấp giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ việt nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm e) thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 429,07/2017/tt-bnv_8,"Điều 8. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc Khoản 1. trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu: người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu khi chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, thì căn cứ vào thời gian làm công tác cơ yếu (bao gồm cả thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân) để chuyển xếp như sau: tính là bậc 1 của nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến, sau mỗi khoảng thời gian quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 thông tư này được xếp lên một bậc trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu đó. trường hợp có số tháng chưa đủ thời gian nâng 1 bậc lương thì số tháng này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. sau khi tính chuyển xếp lương như trên mà được xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm chức danh thì được tính hưởng phụ cấp thâm viên vượt khung theo quy định. nếu hệ số lương mới cộng phụ cấp thâm viên vượt khung (nếu có) được xếp thấp hơn hệ số lương cấp hàm cơ yếu tại thời điểm chuyển sang công tác mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch cho bằng hệ số lương đã được hưởng; hệ số chênh lệch bảo lưu này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương theo công việc mới. Khoản 2. trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, thì căn cứ vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo bảng chuyển xếp sau: Điểm a) bảng chuyển xếp lương cấp hàm cơ yếu sang lương chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: Điểm b) nếu đã được nâng lương lần 1 thì xếp lên 1 bậc trên liền kề; nếu đã được nâng lương lần 2 thì xếp lên 2 bậc trên liền kề trong ngạch công chức, viên chức so với bậc lương được chuyển xếp ở cột (4) trong bảng này. Điểm c) trường hợp chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nào xếp lương theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; hệ số lương xếp theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm là hệ số lương thấp hơn gần nhất so với hệ số lương được chuyến xếp ở cột (5) trong bảng này. Điểm d) thời gian nâng bậc lương lần sau ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cấp hàm cơ yếu ở cột (2) trong bảng chuyển xếp này hoặc kể từ ngày nâng lương lần 1 hoặc lần Khoản 2. Điểm đ) chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm cơ yếu (kể cả nâng lương lần 1, lần 2 nếu có) so với hệ số lương theo ngạch, bậc công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp được bảo lưu và sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức. " 430,07/2017/tt-nhnn_11,"Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy hội đồng giám sát thực hiện giám sát kiểm đếm chọn mẫu số tiền trong kho của hội đồng tiêu hủy vào ngày đầu tiên của đợt tiêu hủy. nếu số tiền được chọn mẫu có tỷ lệ thừa thiếu không vượt 0,01 % về mặt giá trị, hoặc số lượng tờ tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông không vượt 0,5% về số lượng tờ thì hội đồng giám sát cho phép tiến hành công tác tiêu hủy tiền. trường hợp số tiền được kiểm tra chọn mẫu có tỷ lệ thừa thiếu vượt tỷ lệ trên thì hội đồng giám sát lập biên bản và đề nghị hội đồng tiêu hủy tiếp tục thực hiện kiểm đếm chọn mẫu số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành trong kho của hội đồng tiêu hủy (số lượng kiểm đếm thêm do hai hội đồng thống nhất quyết định). nếu số tiền chọn mẫu vẫn vượt tỷ lệ quy định thì hội đồng giám sát đề nghị hội đồng tiêu hủy tạm thời dừng thực hiện công tác tiêu hủy tiền, đồng thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của thống đốc. " 431,07/2017/tt-nhnn_20,"Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giám sát việc theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của hội đồng tiêu hủy; xác nhận sự chính xác, cân đối giữa số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu tiêu hủy thực tế. " 432,07/2018/tt-bkhđt_22,"Điều 22. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương Khoản 1. hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp tiến hành xét chọn những cá nhân đủ tiêu chuẩn. căn cứ kết quả họp hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp, thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ, danh sách trích ngang các cá nhân được xét tặng kỷ niệm chương trình bộ trưởng xem xét, tặng kỷ niệm chương. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ, giám đốc sở, trưởng ban căn cứ kết quả họp hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp, có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư quyết định. " 433,07/2018/tt-bkhđt_41,"Điều 41. Trách nhiệm của các đơn vị truyền thông ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. các cơ quan báo chí ngành kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, của ngành kế hoạch và đầu tư về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. Khoản 2. trung tâm tin học của bộ có trách nhiệm đăng tải thông tin công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ kế hoạch và đầu tư đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương các loại, các hạng, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc. " 434,07/2018/tt-bkhđt_43,"Điều 43. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng Khoản 1. hằng năm, vụ thi đua - khen thưởng và truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong ngành theo quy định hiện hành. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị trong ngành có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị. Khoản 3. trưởng khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của khối theo nội dung giao ước thi đua đã ký kết. " 435,07/2018/tt-byt_21,"Điều 21. Yêu cầu đối với người giới thiệu thuốc Khoản 1. người giới thiệu thuốc là người được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và được người đứng đầu của chính cơ sở cấp thẻ “người giới thiệu thuốc” để thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. người giới thiệu thuốc phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Điểm a) là người có trình độ cao đẳng chuyên ngành y, dược trở lên; Điểm b) được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến hoạt động giới thiệu thuốc và văn bản quy phạm pháp luật về dược. Khoản 3. các trường hợp sau đây không được tuyển dụng làm người giới thiệu thuốc: Điểm a) người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của tòa án; Điểm b) người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. " 436,07/2019/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Mã số chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ nhân viên giáo vụ - mã số: v. Khoản 07.21 " 437,07/2019/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên giáo vụ Khoản 1. việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên giáo vụ quy định tại thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của viên chức. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ các ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ không được kết hợp nâng bậc lương viên chức. " 438,07/2019/tt-bnv_6,"Điều 6. Quy định chung về chế độ báo cáo thống kê viên chức định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của bộ nội vụ, các cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo thống kê về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức theo biểu mẫu thống nhất do bộ nội vụ ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 1. các loại báo cáo: Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức. Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức. Khoản 2. thời điểm lập báo cáo: Điểm a) đối với báo cáo định kỳ hàng năm thì thời điểm báo cáo tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước. Điểm b) đối với báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của bộ nội vụ và cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. hình thức và lưu trữ báo cáo thống kê thực hiện như sau: Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức gửi về bộ nội vụ đồng thời bằng hai hình thức: hình thức văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hình thức file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn; Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức chỉ gửi về bộ nội vụ bằng file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn, báo cáo danh sách và tiền lương viên chức bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lưu trữ tại cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 4. đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định tại điều 5 thông tư này. Khoản 5. quy cách lập báo cáo thống kê Điểm a) đảm bảo theo đúng thứ tự tiêu chí cột thông tin thể hiện trong biểu mẫu kèm theo thông tư này. trường hợp cột nào không có thông tin thì để trống. Điểm b) biểu mẫu báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức được xây dựng thống nhất trên nền ứng dụng phần mềm ""microsoft excel"" và kiểu phông chữ ""times new roman"". Khoản 6. biểu mẫu lập báo cáo định kỳ hàng năm Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức được lập theo biểu mẫu số 01 (viết tắt là bm01-vc/bnv) ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức được lập theo biểu mẫu số 02 (viết tắt là bm02-vc/bnv) ban hành kèm theo thông tư này. " 439,07/2019/tt-bnv_13,"Điều 13. Công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ viên chức Khoản 1. cách thức tiếp nhận hồ sơ viên chức viên chức thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc được xét chuyển thành công chức thì cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức khi tiếp nhận viên chức phải yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ viên chức đó. Khoản 2. thời gian tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày, kể từ ngày viên chức có quyết định tiếp nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc có quyết định xét chuyển thành công chức. hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) ghi phiếu chuyển hồ sơ theo mẫu hs04-vc/bnv và mẫu hs05-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) kiểm tra niêm phong, dấu bưu điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ hoặc có văn bản trả lời nơi gửi hồ sơ và xác nhận tình trạng niêm phong; Điểm c) vào sổ giao, nhận hồ sơ theo mẫu hs08b-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) lập số hồ sơ, lập phiếu liệt kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ, vào sổ đăng ký hồ sơ theo mẫu hs08a-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này và lập biên bản giao nhận; Điểm đ) việc chuyển giao hồ sơ do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức thực hiện. Khoản 3. viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc từ trần thì việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ được thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc thì được nhận 1 bản sao ""sơ yếu lý lịch viên chức"" và các quyết định liên quan. hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc. cơ quan quản lý hồ sơ viên chức chỉ được xác nhận và cấp lại bản sao ""sơ yếu lý lịch viên chức"" khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức và trên cơ sở hồ sơ gốc lưu trữ; Điểm b) trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì được nhận 1 bản sao ""sơ yếu lý lịch viên chức"". hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản; Điểm c) đối với viên chức từ trần, gia đình viên chức được nhận 1 bản sao ""sơ yếu lý lịch viên chức"". hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc. " 440,07/2019/tt-bnv_18,"Điều 18. Chế độ hiện đại hoá trong công tác quản lý hồ sơ viên chức cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý hồ sơ viên chức thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để lưu trữ và khai thác hồ sơ viên chức; hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với hồ sơ giấy truyền thống, phát huy tối đa hiệu quả khai thác hồ sơ viên chức trong hệ thống quản lý hồ sơ viên chức điện tử; " 441,07/2019/tt-bvhttdl_9,"Điều 9. Đăng ký thi đua, ký kết giao ước thi đua Khoản 1. các cơ quan, đơn vị tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua của năm, gửi bản đăng ký thi đua về vụ thi đua, khen thưởng trước ngày 25 tháng 3 hàng năm. Khoản 2. các khối, cụm thi đua tổ chức ký kết giao ước thi đua, thống nhất bảng chấm điểm của khối, cụm thi đua gửi về vụ thi đua, khen thưởng trước ngày 30 tháng 3 hàng năm. " 442,07/2019/tt-bvhttdl_25,"Điều 25. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng Khoản 1. định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, các sở; các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo tổng kết công tác năm về bộ (qua vụ thi đua, khen thưởng) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Khoản 2. khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về bộ (qua vụ thi đua, khen thưởng) theo mẫu số 11 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 443,07/2019/tt-bvhttdl_26,"Điều 26. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoản 1. bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng thi đua - khen thưởng bộ. Khoản 2. thành phần hội đồng thi đua - khen thưởng bộ bao gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là bộ trưởng; Điểm b) phó chủ tịch thường trực hội đồng là vụ trưởng vụ thi đua, khen thưởng; Điểm c) các phó chủ tịch hội đồng bao gồm vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ, chánh văn phòng bộ; Điểm d) các ủy viên hội đồng bao gồm: tổng cục trưởng tổng cục thể dục thể thao; tổng cục trưởng tổng cục du lịch; cục trưởng cục bản quyền tác giả; cục trưởng cục di sản văn hóa; cục trưởng cục điện ảnh; cục trưởng cục hợp tác quốc tế; cục trưởng cục mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; cục trưởng cục nghệ thuật biểu diễn; cục trưởng cục văn hóa cơ sở; vụ trưởng vụ kế hoạch, tài chính; vụ trưởng vụ pháp chế; vụ trưởng vụ đào tạo; vụ trưởng vụ thư viện; vụ trưởng vụ văn hóa dân tộc; vụ trưởng vụ khoa học, công nghệ và môi trường; vụ trưởng vụ gia đình; chánh thanh tra bộ; phó bí thư thường trực đảng ủy bộ; chủ tịch công đoàn bộ; bí thư đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh bộ; Điểm đ) tổ thư ký hội đồng gồm 01 lãnh đạo và một số chuyên viên vụ thi đua, khen thưởng. Khoản 3. nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi đua “khen thưởng bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 62 nghị định số 91/2017/nđ-cp. Khoản 4. hội đồng thi đua - khen thưởng bộ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. trường hợp ý kiến các thành viên hội đồng ngang nhau thì ý kiến của chủ tịch hội đồng là quyết định. " 444,07/2019/tt-bvhttdl_31,"Điều 31. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng Khoản 1. việc quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 66 và điều 67 nghị định số 91/2017/nđ-cp. Khoản 2. vụ thi đua, khen thưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho bộ trưởng quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của bộ theo quy định của pháp luật về tài chính. " 445,07/2019/tt-nhnn_10,"Điều 10. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Khoản 1. thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng phát triển việt nam. Khoản 2. thanh tra, giám sát việc ngân hàng phát triển việt nam xây dựng, thực hiện các quy định nội bộ tại điều 3 thông tư này. " 446,07/2020/tt-btc_12,"Điều 12. Quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài việc quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại cơ quan việt nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại luật quản lý, sử dụng tài sản công, nghị định số 167/2017/nđ-cp ngày 31 ngày 12 năm 2017 của chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, nghị định số 166/2017/nđ-cp ngày 31 tháng 12 ngày 2017 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan việt nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan. " 447,07/2020/tt-btttt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định là các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước thuộc “danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” . Khoản 2. đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện thuộc “danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” . Khoản 3. kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện là hoạt động thẩm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định). Khoản 5. giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện sau khi cấp giấy chứng nhận kiểm định (sau đây gọi tắt là giám sát) là hoạt động xem xét, đối chiếu thực tế thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện so với hồ sơ thẩm định và đo kiểm trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ. " 448,07/2020/tt-btttt_4,"Điều 4. Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập, được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và được bộ thông tin và truyền thông chỉ định đo kiểm đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện. " 449,07/2020/tt-btttt_8,"Điều 8. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định Khoản 1. tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện giám sát và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giám sát các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định khi đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 2. tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo các cơ quan quản lý nhà nước khi phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. " 450,07/2021/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp công dân việt nam thường trú tại việt nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 7 luật giám định tư pháp năm 2012 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 7 luật giám định tư pháp năm 2012 được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải. " 451,07/2021/tt-bgtvt_8,"Điều 8. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải Khoản 1. việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại bộ giao thông vận tải: Điểm a) thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại điều 6, điều 7 của thông tư này, có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi vụ tổ chức cán bộ; Điểm b) vụ tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với vụ pháp chế xem xét, trình bộ trưởng quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điểm c) vụ tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đến trung tâm công nghệ thông tin để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, đồng thời gửi bộ tư pháp để lập danh sách chung theo quy định; Điểm d) trung tâm công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách nêu trên trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách. Khoản 2. việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương: sở giao thông vận tải hoặc sở giao thông vận tải - xây dựng có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi bộ tư pháp để lập danh sách chung. " 452,08/2011/tt-byt_1,"Điều 1. Khám, tư vấn về dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú Khoản 1. tổ chức khám, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú. Khoản 2. ghi chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh cần điều trị bằng chế độ ăn vào y bạ hoặc đơn thuốc điều trị ngoại trú. " 453,08/2011/tt-byt_3,"Điều 3. Điều trị bằng chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh nội trú Khoản 1. bác sĩ điều trị đánh giá và ghi nhận xét tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lúc nhập viện và trong quá trình điều trị. Khoản 2. bác sĩ chỉ định chế độ ăn hằng ngày phù hợp với bệnh của người bệnh và ghi mã số chế độ ăn theo quy định của bộ trưởng bộ y tế vào phiếu điều trị trong hồ sơ bệnh án. Khoản 3. lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng. Khoản 4. xây dựng thực đơn và chế độ ăn phù hợp với bệnh lý của người bệnh và áp dụng chế độ ăn bệnh lý theo quy định của bộ trưởng bộ y tế. " 454,08/2011/tt-byt_8,"Điều 8. Tổ chức dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện Khoản 1. bệnh viện công lập từ hạng iii trở lên thành lập khoa dinh dưỡng, tiết chế; bệnh viện hạng đặc biệt thành lập khoa dinh dưỡng, tiết chế hoặc trung tâm dinh dưỡng lâm sàng; các bệnh viện khác thành lập khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế tùy theo điều kiện của từng bệnh viện. Khoản 2. khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế thuộc khối các khoa lâm sàng do giám đốc hoặc phó giám đốc chuyên môn phụ trách. Khoản 3. tổ chức của khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế: Điểm a) lãnh đạo khoa hoặc tổ gồm trưởng khoa (tổ trưởng), các phó trưởng khoa (phó tổ trưởng). Điểm b) điều dưỡng trưởng khoa. Điểm c) các bộ phận chuyên môn: - bộ phận dinh dưỡng điều trị. - bộ phận chế biến và cung cấp suất ăn: do bệnh viện thực hiện hoặc bệnh viện hợp đồng với cá nhân, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để chế biến và cung cấp chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh. bộ phận này chịu sự giám sát về chuyên môn và an toàn thực phẩm của khoa dinh dưỡng, tiết chế. - bộ phận hành chính. Khoản 4. bệnh viện có mạng lưới dinh dưỡng, tiết chế: mỗi khoa lâm sàng cử một bác sĩ hoặc điều dưỡng viên tham gia mạng lưới dinh dưỡng, tiết chế. " 455,08/2012/tt-bca_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. giấy bảo vệ đặc biệt là giấy do người có thẩm quyền cấp cho sỹ quan cảnh vệ trong công an nhân dân để thực hiện công tác cảnh vệ. Khoản 2. sỹ quan cảnh vệ là tư lệnh và các phó tư lệnh bộ tư lệnh cảnh vệ; sỹ quan bảo vệ tiếp cận các đồng chí lãnh đạo đảng, nhà nước và khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ quy định tại pháp lệnh cảnh vệ; chỉ huy phòng tổng hợp, phòng tham mưu, phòng bảo vệ lãnh đạo đảng, nhà nước, phòng bảo vệ mít tinh, hội nghị và khách quốc tế, phòng kỹ thuật bảo vệ, phòng bảo vệ 180 thuộc bộ tư lệnh cảnh vệ. Khoản 3. yêu cầu cảnh vệ là yêu cầu của sỹ quan cảnh vệ đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi thực hiện công tác cảnh vệ nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đối tượng cảnh vệ. Khoản 4. đối tượng cảnh vệ là những cá nhân, mục tiêu bảo vệ quy định tại điều 10 của pháp lệnh cảnh vệ năm 2 Khoản 005. " 456,08/2014/nđ-cp_39,"Điều 39. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Khoản 1. việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Điểm a) tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Điểm b) tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa. Khoản 2. việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Điểm a) tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa; Điểm b) có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận. Khoản 3. đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Khoản 4. việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại khoản 5 điều 41 của luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội. Khoản 5. đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó. " 457,08/2015/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Khoản 2. tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Khoản 3. cơ quan hải quan, công chức hải quan. Khoản 4. cơ quan khác của nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan. " 458,08/2015/nđ-cp_31,"Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan Khoản 1. người khai hải quan phải nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Khoản 2. bộ trưởng bộ tài chính quy định chi tiết về thủ tục và hình thức thu, nộp lệ phí hải quan. " 459,08/2015/nđ-cp_34,"Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Khoản 1. giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41 luật hải quan. Khoản 2. để thực hiện các quy định về giám sát hải quan tại luật hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm: Điểm a) bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận; Điểm b) sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu; Điểm c) kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi; Điểm d) bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định của pháp luật; Điểm đ) thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại điều 58 luật hải quan. Khoản 3. để thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 6 điều 41 luật hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm: Điểm a) kiểm tra việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại điều 41 luật hải quan và khoản 2 điều này. trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực kho, bãi cảng; Điểm b) chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 6 điều 41 luật hải quan để phục vụ cho việc kết nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống; Điểm c) bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ thống; Điểm d) kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định của bộ tài chính; Điểm đ) thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu vực cảng, kho, bãi theo quy định. Khoản 4. trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, chi cục trưởng chi cục hải quan có quyền: Điểm a) quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay với chi cục trưởng chi cục hải quan; Điểm b) quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; Điểm c) quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan. Khoản 5. bộ trưởng bộ tài chính quy định cụ thể về giám sát hải quan. " 460,08/2015/nđ-cp_69,"Điều 69. Hồ sơ hải quan đối với tàu nhập cảnh Khoản 1. tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới: Điểm a) giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính; Điểm b) vận đơn: 01 bản chụp; Điểm c) bản trích lược khai hàng hóa nhập khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do bộ tài chính ban hành: 02 bản chính; Điểm d) danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính; Điểm đ) bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính. Khoản 2. tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: Điểm a) các chứng từ nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này; Điểm b) danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính. " 461,08/2015/nđ-cp_72,"Điều 72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan Khoản 1. tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại điều 69, điều 70 nghị định này như sau: Điểm a) kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; Điểm b) niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định; Điểm c) bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của bộ tài chính; Điểm d) xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do trưởng ga hoặc trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho trưởng ga hoặc trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp chuyển đến hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định; Điểm đ) xác nhận và hồi báo cho hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến. lưu hồ sơ hải quan gồm: bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên quan theo quy định. Khoản 2. tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan như sau: Điểm a) giám sát phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan; Điểm b) giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly; Điểm c) giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh; Điểm d) giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh; Điểm đ) giám sát túi ngoại giao, túi lãnh sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu; Điểm e) trên cơ sở kết quả thu thập và xử lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu. Khoản 3. thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại điều 69, điều 70 nghị định này. " 462,08/2015/nđ-cp_86,"Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan Khoản 1. hàng hóa lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho. Khoản 2. hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc một số loại hàng hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy quyền có thể lựa chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể cho chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi. Khoản 3. áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan. Khoản 4. trong trường hợp muốn tiêu hủy những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa. văn bản thỏa thuận được gửi cho cục hải quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật. " 463,08/2015/nđ-cp_92,"Điều 92. Thủ tục thành lập kho bảo thuế Khoản 1. doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho; Điểm b) nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế. Khoản 2. doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu usd trở lên được thành lập kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế; Điểm b) tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê; Điểm c) thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có nhu cầu thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi cục hải quan nơi có cơ sở sản xuất. hồ sơ gồm: Điểm a) công văn đề nghị thành lập kho bảo thuế; Điểm b) sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế: 01 bản sao. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, cục hải quan tỉnh, thành phố tiến hành: Điểm a) kiểm tra điều kiện thành lập, hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế; Điểm b) khảo sát thực tế kho, bãi; Điểm c) báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ hồ sơ về tổng cục hải quan. Khoản 5. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của cục hải quan tỉnh, thành phố, tổng cục trưởng tổng cục hải quan quyết định thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. " 464,08/2016/tt-bca_5,"Điều 5. Sao hiệu Khoản 1. kiểu dáng: theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. cấu tạo: tấm lá chắn nằm giữa hai cành tùng bao quanh; phần lá chắn nổi cao hơn cành tùng, mặt lồi. giữa tấm lá chắn là ngôi sao năm cánh, hai bên có hình bông lúa. chữ “bảo vệ” trên nền dải lụa có hình bánh xe lịch sử. sống lá nổi, các lá đánh tia theo chiều cong của lá, độ nổi của sống lá so với mép lá là 01 mm. Khoản 3. màu sắc: cành tùng mạ màu trắng; dải lụa, bánh xe, bông lúa, đường viền lá chắn, ngôi sao mạ hợp kim màu vàng; nền bông lúa, chữ “bảo vệ” màu xanh lam đậm; nền ngôi sao tia nổi sơn men kính màu đỏ đun. " 465,08/2016/tt-bnnptnt_9,"Điều 9. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát kế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. sản phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm) giám sát; Khoản 2. địa điểm lấy mẫu giám sát; Khoản 3. số lượng mẫu và chỉ tiêu attp cần kiểm nghiệm; Khoản 4. dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát đối với từng sản phẩm; Khoản 5. dự trù kinh phí triển khai hoạt động giám sát, bao gồm chi phí lấy mẫu, mua mẫu và phân tích mẫu. " 466,08/2016/tt-btnmt_5,"Điều 5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu Khoản 1. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực được quy định tại khoản 5 điều 33 luật khí tượng thủy văn nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 điều này. Khoản 2. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai gồm đánh giá phạm vi, cường độ, tần suất và tính bất thường của các thiên tai khí tượng thủy văn. Khoản 3. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên gồm đánh giá tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và hải đảo, khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học. Khoản 4. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường, hệ sinh thái, gồm: Điểm a) biến động hải văn, thủy động lực biển: sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng, xâm nhập mặn; xói lở, bồi tụ bờ biển; Điểm b) biến động thủy văn nước mặt, thủy văn nước ngầm, ngập lụt, lũ, lũ quét, sạt lở; Điểm c) biến động khí tượng khí hậu: hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa lớn; Điểm d) biến động đất đai do xói lở, bồi tụ; suy thoái đất đai do sa mạc hóa, xâm nhập mặn; Điểm đ) hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái vùng triều, hệ sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái khác; Điểm e) các nội dung khác có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 5. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực, bao gồm các nội dung sau: Điểm a) đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm b) đánh giá tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực. Khoản 6. trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu: Điểm a) xác định đối tượng và phạm vi cần đánh giá; Điểm b) phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, phương pháp đánh giá, mô hình đánh giá và chỉ số đánh giá; Điểm c) đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái theo nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 điều 5 thông tư này; Điểm d) đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực theo nội dung quy định tại khoản 5 điều 5 thông tư này; Điểm đ) tổng hợp báo cáo đánh giá. " 467,08/2016/tt-btnmt_6,"Điều 6. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu Khoản 1. chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. Khoản 2. đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu: Điểm a) thực trạng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; Điểm b) hiệu quả của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 3. đánh giá các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Điểm a) thực trạng các giải pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; Điểm b) hiệu quả của các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân rộng. Khoản 4. trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Điểm a) phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm b) phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá; Điểm c) đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm d) đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; Điểm đ) tổng hợp báo cáo đánh giá. " 468,08/2017/tt-bkhcn_15,"Điều 15. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo kết luận của tổ thẩm định và nộp lại cho đơn vị được giao quản lý nhiệm vụ sau khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của tổ trưởng tổ thẩm định. Khoản 2. hồ sơ trình phê duyệt gồm: Điểm a) báo cáo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Điểm b) hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định tại điều 5 thông tư này (bản đóng dấu đỏ); Điểm c) thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được chỉnh sửa theo kết luận của tổ thẩm định; quyết định thành lập hội đồng, tổ thẩm định (bản đóng dấu đỏ); Điểm d) biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên hội đồng; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên tổ thẩm định; Điểm đ) biên bản họp hội đồng, biên bản họp tổ thẩm định, kết luận của thủ trưởng bộ, ngành, địa phương (nếu có); Điểm e) dự thảo quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ. Khoản 3. phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp Điểm a) trước khi phê duyệt, bộ, ngành, địa phương thẩm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự kiến trình phê duyệt. trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại điều 18, điều 19 thông tư này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Điểm b) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của tổ thẩm định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở kết luận của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ thẩm định, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và báo cáo kết quả của đơn vị chức năng, thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. " 469,08/2017/tt-bkhcn_18,"Điều 18. Chuyên gia tư vấn độc lập Khoản 1. chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) không phải là thành viên hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em một, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Điểm b) là nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất. Khoản 2. thủ trưởng bộ, ngành, địa phương xem xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại khoản 1 điều này. " 470,08/2018/tt-bxd_3,"Điều 3. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Khoản 1. trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. thời gian sát hạch tối đa là 30 phút, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Khoản 2. trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. thời gian sát hạch tối đa là 12 phút. số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Khoản 3. cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch. Khoản 4. đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 17 điều 1 nghị định số 100/2018/nđ-cp được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch. Khoản 5. cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm và danh sách cá nhân đủ/không đủ điều kiện sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày. " 471,08/2019/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) tổ chức quản lý, bảo quản, sử dụng thiết bị; lưu giữ, sử dụng hồ sơ thiết bị; sửa chữa những thiết bị đơn giản; Điểm b) lập kế hoạch sử dụng, mua sắm, sửa chữa thiết bị của nhà trường; thanh lý, tiêu hủy thiết bị, hóa chất hỏng, hết hạn sử dụng; Điểm c) chuẩn bị các thiết bị, hóa chất và vật liệu cần thiết theo yêu cầu của từng môn học, bài học có sử dụng thiết bị; hướng dẫn sử dụng thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các bài thực hành, thí nghiệm; phối hợp với giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành, thí nghiệm; thực hiện công tác đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm; Điểm d) tham gia tổ chức, đánh giá các cuộc thi khoa học kỹ thuật của học sinh có liên quan đến thí nghiệm từ cấp trường trở lên; Điểm đ) khai thác phần mềm ứng dụng quản lý thiết bị; Điểm e) chủ trì các nội dung sinh hoạt chuyên đề về thiết bị, thí nghiệm ở trường; Điểm g) tổ chức làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản với vật liệu dễ kiếm ở địa phương; Điểm h) lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác thiết bị, thí nghiệm; Điểm i) hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; Điểm k) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của ngành; Điểm b) trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; Điểm c) thực thi nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục cấp học đang công tác; Điểm b) thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) có năng lực quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị; phòng chống cháy nổ và chữa cháy trong trường hợp xảy ra cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm; Điểm d) có khả năng sửa chữa, tự làm và phối hợp với giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản; Điểm đ) có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị, thí nghiệm vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh; Điểm e) có kỹ năng phối hợp với giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh thực hành, thí nghiệm; Điểm g) có kỹ năng giao tiếp với giáo viên và học sinh trong thực thi nhiệm vụ. " 472,08/2019/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Cách xếp lương Khoản 1. viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm (mã số v. Khoản 07.20) quy định tại thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại a0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo nghị định số 204/2004/nđ-cp ngày 14/12/2004 của chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là nghị định số 204/2004/nđ-cp). Khoản 2. việc xếp lương thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp có trình độ cao đẳng trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm, nếu đang xếp lương theo viên chức loại a0 ban hành kèm theo nghị định số 204/2004/nđ-cp thì tiếp tục xếp lương theo viên chức loại a0 đó; Điểm b) trường hợp đang xếp lương theo viên chức loại a1 trở lên hoặc theo viên chức loại b thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại khoản 1 mục ii thông tư số 02/2007/tt-bnv ngày 25/5/2007 của bộ trưởng bộ nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. " 473,08/2019/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua Khoản 1. thực hiện theo quy định tại điều 4 và điều 5 của nghị định số 91/2017/nđ-cp ngày 31 tháng 7 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là nghị định 91/2017/nđ-cp), điều 4 và điều 5 của thông tư số 08/2017/tt-bnv ngày 27 tháng 10 năm 2017 của bộ trưởng bộ nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định 91/2017/nđ-cp (sau đây gọi tắt là thông tư 08/2017/tt-bnv). Khoản 2. hàng năm, sau khi tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (chuyên đề), đơn vị phát động gửi kế hoạch tổ chức phong trào thi đua về bộ lao động - thương binh và xã hội (sau đây gọi tắt là bộ) để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng. Khoản 3. thủ trưởng các đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị, thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng. " 474,08/2019/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Các danh hiệu thi đua Khoản 1. các danh hiệu đối với cá nhân gồm: “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ thi đua cơ sở” , “chiến sĩ thi đua cấp bộ lao động - thương binh và xã hội” (sau đây gọi tắt là chiến sĩ thi đua cấp bộ), “chiến sĩ thi đua toàn quốc” . Khoản 2. các danh hiệu đối với tập thể gồm: “tập thể lao động tiên tiến” , “tập thể lao động xuất sắc” , “cờ thi đua cấp bộ lao động - thương binh và xã hội” (sau đây gọi tắt là cờ thi đua của bộ), “cờ thi đua của chính phủ” . " 475,08/2019/tt-blđtbxh_10,"Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân quy định tại khoản 1 điều 2 của thông tư này khi đạt các tiêu chuẩn sau: Khoản 1. đạt tiêu chuẩn danh hiệu “lao động tiên tiến” . Khoản 2. có sáng kiến là các giải pháp: kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp hoặc ứng dụng tiến bộ cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận; hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu, được áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả cao tại đơn vị; hoặc là thành viên ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án trình thủ tướng chính phủ đã được ban hành, đảm bảo tiến độ, chất lượng. Khoản 3. đạt từ 91 đến 100 điểm theo thang điểm quy định (theo mẫu số 07 kèm theo thông tư này). tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu ""chiến sĩ thi đua cơ sở"" không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu ""lao động tiên tiến"" của đơn vị (chú trọng lựa chọn các cá nhân là người trực tiếp lao động), nếu có số dư thì làm tròn số theo quy định. " 476,08/2019/tt-blđtbxh_15,"Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” Khoản 1. tiêu chuẩn chung danh hiệu “cờ thi đua của bộ” được xét tặng hàng năm cho các sở và đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất, được bình xét, đánh giá, so sánh trong các cụm, khối thi đua do hội đồng ngành, hội đồng bộ tổ chức khi đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) giao trong năm; Điểm b) dẫn đầu các phong trào thi đua do thủ tướng chính phủ, bộ trưởng phát động trong phạm vi bộ, ngành; Điểm c) có nhân tố mới, mô hình mới để các sở và đơn vị khác học tập; Điểm d) nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Khoản 2. tiêu chuẩn cờ thi đua của bộ đối với lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tặng cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lực lượng vũ trang (gọi chung là doanh nghiệp) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu các phong trào thi đua, có thành tích xuất sắc tiêu biểu cho bộ, ngành, cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; Điểm b) bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động; phân công rõ chế độ trách nhiệm đối với từng cấp, từng bộ phận quản lý theo quy định của pháp luật; Điểm c) có nội quy, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; Điểm d) thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật, cụ thể: chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; chăm sóc sức khỏe người lao động, phương tiện sơ cấp cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra đảm bảo sử dụng hiệu quả; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; khai báo, kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê, báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình sự cố tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định; thực hiện tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Điểm đ) trong năm, doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người (trừ trường hợp tai nạn giao thông nhưng được coi là tai nạn lao động theo quy định của pháp luật); Điểm e) tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. Khoản 3. tiêu chuẩn cờ thi đua của bộ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tặng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tiêu biểu cho các bộ, ngành, cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; Điểm b) có nhà giáo, học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội giảng, hội thi cấp tỉnh trở lên; Điểm c) 100% học sinh, sinh viên tốt nghiệp, trong đó loại khá, giỏi đạt trên 70%. trên 80% học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành, nghề đào tạo; Điểm d) có đội ngũ nhà giáo chất lượng cao, đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng được bổ nhiệm quy định tại thông tư số 03/2018/tt-blđtbxh ngày 15 tháng 6 năm 2018 của bộ trưởng quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. có ít nhất 20% số nhà giáo đạt chuẩn loại a và 50% số nhà giáo đạt chuẩn loại b theo quy định tại thông tư số 08/2017/tt-blđtbxh ngày 10 tháng 3 năm 2017 của bộ trưởng quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Điểm đ) ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy; 70% chương trình đào tạo có gắn kết với doanh nghiệp trong thực hành, thực tập; xây dựng cơ sở vật chất tốt đáp ứng yêu cầu đào tạo. " 477,08/2019/tt-blđtbxh_30,"Điều 30. Tổ chức trao tặng Khoản 1. việc trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 44 của nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 2. đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, khi nhận được quyết định khen thưởng, thủ trưởng các đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình lãnh đạo bộ cho ý kiến chỉ đạo thực hiện. khi có ý kiến của lãnh đạo bộ phối hợp với thường trực hội đồng bộ tổ chức công bố, trao tặng. lễ trao tặng cần trang trọng, nên kết hợp với dịp hội nghị tổng kết công tác, kỷ niệm ngày thành lập đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí. Khoản 3. đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, giao cho giám đốc các sở và thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng theo quy định. " 478,08/2019/tt-blđtbxh_33,"Điều 33. Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến Khoản 1. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. thành phần hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và một số thành viên khác. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho người đứng đầu xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định. Khoản 2. việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 6 của thông tư 08/2017/tt-bnv. " 479,08/2019/tt-blđtbxh_38,"Điều 38. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi Khoản 1. mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều: 69, 70, 71, 72, 73 và điều 74 của nghị định 91/2017/nđ-cp phù hợp với khả năng cân đối nguồn quỹ theo quy định tại điều 34 của thông tư này và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. các cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được xem xét, ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. " 480,08/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại Khoản 1. là công dân việt nam không quá 65 tuổi, thường trú tại việt nam, chấp hành tốt hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. Khoản 2. có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật. Khoản 3. có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật. Khoản 4. tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại quy định tại điều 7 của nghị định này. Khoản 5. đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại. " 481,08/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Bổ nhiệm lại Thừa phát lại Khoản 1. người được miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 điều 13 của nghị định này được xem xét bổ nhiệm lại thừa phát lại khi có đề nghị. Khoản 2. người bị miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại khoản 2 điều 13 của nghị định này chỉ được xem xét bổ nhiệm lại thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại điều 6 của nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. người bị miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại điểm c, d khoản 2 điều 13 của nghị định này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm thừa phát lại có hiệu lực. Khoản 3. người bị miễn nhiệm thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại thừa phát lại. Khoản 4. thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm lại thừa phát lại theo quy định tại điều 10 của nghị định này. hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm b) phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; Điểm c) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính quyết định miễn nhiệm thừa phát lại để đối chiếu; Điểm d) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 5. người đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. " 482,08/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Văn phòng Thừa phát lại Khoản 1. văn phòng thừa phát lại là tổ chức hành nghề của thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của nghị định này và pháp luật có liên quan. văn phòng thừa phát lại do 01 thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. văn phòng thừa phát lại do 02 thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. Khoản 2. tên gọi của văn phòng thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “văn phòng thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của văn phòng thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khoản 3. người đại diện theo pháp luật của văn phòng thừa phát lại là trưởng văn phòng thừa phát lại. trưởng văn phòng thừa phát lại phải là thừa phát lại. văn phòng thừa phát lại có thể có thừa phát lại là thành viên hợp danh, thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ. thư ký nghiệp vụ giúp thừa phát lại thực hiện nghiệp vụ pháp lý theo quy định. thư ký nghiệp vụ thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 6 của nghị định này, phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 11 của nghị định này. Khoản 4. văn phòng thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. con dấu của văn phòng thừa phát lại không có hình quốc huy. văn phòng thừa phát lại được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. chế độ tài chính của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng theo quy định của pháp luật. Khoản 5. văn phòng thừa phát lại không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của văn phòng thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động của thừa phát lại theo quy định của nghị định này. " 483,08/2020/nđ-cp_28,"Điều 28. Chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại Khoản 1. văn phòng thừa phát lại có thể được chuyển nhượng cho các thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này. văn phòng thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động. thừa phát lại đã chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại không được phép thành lập, tham gia thành lập văn phòng thừa phát lại mới trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động. Khoản 2. thừa phát lại nhận chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) cam kết hành nghề ít nhất 02 năm tại văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và nghĩa vụ của văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng; Điểm b) cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng, thỏa thuận giữa văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng với người yêu cầu, các cơ quan theo quy định của nghị định này; Điểm c) không thuộc trường hợp đang bị tạm đình chỉ hành nghề thừa phát lại quy định tại khoản 1 điều 12 của nghị định này tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Khoản 3. văn phòng thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký hoạt động. hồ sơ bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm b) hợp đồng chuyển nhượng có công chứng theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm c) biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của văn phòng được chuyển nhượng; Điểm d) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại của các thừa phát lại nhận chuyển nhượng để đối chiếu; Điểm đ) bản chính quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng; Điểm e) bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất đã được kiểm toán của văn phòng được chuyển nhượng; Điểm g) văn bản cam kết nội dung quy định tại điểm a, b khoản 2 điều này. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của sở tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 4. trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển nhượng, văn phòng thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại điều 24 của nghị định này. hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được lập thành 01 bộ bao gồm: đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; quyết định cho phép chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với việc chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi trụ sở) và hồ sơ đăng ký hành nghề của các thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 điều 15 của nghị định này. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 5. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng thừa phát lại, sở tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại điều 23 của nghị định này. Khoản 6. trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động. " 484,08/2020/nđ-cp_32,"Điều 32. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại Khoản 1. thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây: Điểm a) giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự; Điểm b) giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Khoản 2. trưởng văn phòng thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do thừa phát lại thực hiện. Khoản 3. văn phòng thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật. " 485,08/2020/nđ-cp_33,"Điều 33. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Khoản 1. thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa văn phòng thừa phát lại với tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở thì văn phòng thừa phát lại có thể thỏa thuận với tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. Khoản 2. thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 3. hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho văn phòng thừa phát lại để thực hiện tống đạt. giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. trong trường hợp cần thiết, thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. Khoản 4. nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến kho bạc nhà nước nơi tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho văn phòng thừa phát lại. Khoản 5. mỗi tòa án, mỗi viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều văn phòng thừa phát lại. " 486,08/2020/nđ-cp_43,"Điều 43. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án Khoản 1. thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở. Khoản 2. khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở. " 487,08/2020/nđ-cp_44,"Điều 44. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án Khoản 1. đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền thỏa thuận với văn phòng thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án kể cả trong trường hợp vụ việc đó đang do cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành. Khoản 2. thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và văn phòng thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp đồng dịch vụ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh thông tin về tài sản, thu nhập hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; Điểm b) thời gian thực hiện xác minh; Điểm c) quyền, nghĩa vụ của các bên; Điểm d) chi phí xác minh; Điểm đ) các thỏa thuận khác (nếu có). Khoản 3. khi thỏa thuận với văn phòng thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án, đương sự phải cung cấp bản án, quyết định của tòa án và các tài liệu khác có liên quan (nếu có); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp tài liệu chứng minh có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự. " 488,08/2020/nđ-cp_55,"Điều 55. Quyết định thi hành án Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, trưởng văn phòng thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch vụ và thẩm quyền thi hành án quy định tại điều 35 của luật thi hành án dân sự có văn bản đề nghị chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự hoặc cục trưởng cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. văn bản đề nghị phải kèm theo đơn yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định của luật thi hành án dân sự và các tài liệu có liên quan. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét, ra quyết định thi hành án; trường hợp không ra quyết định thi hành án thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 3. quyết định thi hành án có các nội dung sau đây: Điểm a) họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; Điểm b) số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định; Điểm c) tên, địa chỉ người được thi hành án; Điểm d) tên, địa chỉ người phải thi hành án; Điểm đ) tên, địa chỉ văn phòng thừa phát lại tổ chức thi hành án; Điểm e) nội dung công việc thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án; Điểm g) thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành. quyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định. Khoản 4. nội dung công việc thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 3 điều này bao gồm: Điểm a) xác minh điều kiện thi hành án; Điểm b) tổ chức thi hành án; Điểm c) thỏa thuận về việc thi hành án; Điểm d) thanh toán tiền thi hành án. Khoản 5. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng thừa phát lại đã đề nghị phải gửi quyết định thi hành án đó cho người được thi hành án, người phải thi hành án, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở. Khoản 6. thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại. thừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khoản 7. quyết định thi hành án được ban hành theo đề nghị của văn phòng thừa phát lại không thuộc các vụ việc thụ lý, tổ chức thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. " 489,08/2020/nđ-cp_59,"Điều 59. Thanh toán tiền thi hành án Khoản 1. việc thanh toán tiền thi hành án của thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 2. cơ quan thi hành án dân sự và văn phòng thừa phát lại phải phối hợp thanh toán tiền thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nhiều nghĩa vụ đang do cơ quan thi hành án dân sự và văn phòng thừa phát lại cùng tổ chức thi hành. " 490,08/2020/nđ-cp_60,"Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thi hành án Khoản 1. cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau đây: Điểm a) chi cục thi hành án dân sự hoặc cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của văn phòng thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho văn phòng thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của văn phòng thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các chi cục thi hành án dân sự với văn phòng thừa phát lại và giữa các văn phòng thừa phát lại trên địa bàn; Điểm b) chi cục thi hành án dân sự hoặc cục thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các văn phòng thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định. Khoản 2. cơ quan bảo hiểm xã hội, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ thừa phát lại, văn phòng thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 3. cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sau đây: Điểm a) thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án; Điểm b) thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật. " 491,08/2020/nđ-cp_61,"Điều 61. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại chi phí thực hiện công việc của thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu. " 492,08/2020/nđ-cp_67,"Điều 67. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ Khoản 1. bộ trưởng bộ công an có trách nhiệm hướng dẫn trại giam về việc thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án phải nộp trong trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù. Khoản 2. bộ trưởng bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn kho bạc nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của nghị định này và pháp luật có liên quan; hướng dẫn các chế độ tài chính quy định tại nghị định này. " 493,08/2020/nđ-cp_70,"Điều 70. Giải quyết khiếu nại Khoản 1. việc giải quyết khiếu nại về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thừa phát lại; đăng ký hành nghề và cấp thẻ thừa phát lại; tạm đình chỉ hành nghề thừa phát lại; thành lập, đăng ký hoạt động, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại. Khoản 2. việc giải quyết khiếu nại về tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng. Khoản 3. việc giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự theo quy định của luật thi hành án dân sự được thực hiện như sau: Điểm a) khiếu nại về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại: trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự thì cục trưởng cục thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự. tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là cục trưởng cục thi hành án dân sự thì tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến bộ trưởng bộ tư pháp. bộ trưởng bộ tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của bộ trưởng bộ tư pháp có hiệu lực thi hành; Điểm b) khiếu nại hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại: đối với các vụ việc do chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại điều 55 của nghị định này thì chi cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến cục trưởng cục thi hành án dân sự. cục trưởng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; đối với các vụ việc do cục trưởng cục thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại điều 55 của nghị định này thì cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự. tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; Điểm c) trường hợp cần thiết, bộ trưởng bộ tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành. " 494,08/2020/nđ-cp_71,"Điều 71. Giải quyết tố cáo việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật tố cáo. " 495,08/2020/tt-blđtbxh_4,"Điều 4. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm Khoản 1. khi có căn cứ quy định tại khoản 3 điều 47 luật tố cáo, người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. trường hợp khẩn cấp, người tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 50 luật tố cáo. Khoản 2. văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo phải có các nội dung chính quy định tại khoản 2 điều 50 luật tố cáo và được thực hiện theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người giải quyết tố cáo được thực hiện theo mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. việc phát hành, xử lý, lưu trữ văn bản phải đảm bảo giữ bí mật thông tin về việc bảo vệ theo quy định tại khoản 2 điều 49 luật tố cáo. " 496,08/2020/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ để cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. " 497,08/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, gồm: luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập thác; kè, đập giao thông; báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ như mốc cao độ, mốc tọa độ, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, nhà trạm; công trình, vật dụng kiến trúc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý, khai thác giao thông đường thủy nội địa. Khoản 2. luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn (trong nghị định này gọi là luồng đường thủy nội địa). Khoản 3. cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng là cảng, bến thủy nội địa chỉ xếp, dỡ nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất cho chủ cảng, bến đó hoặc phục vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài. Khoản 4. bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa từ bờ bên này sang bờ bên kia sông, kênh, rạch, hồ, đầm phá. một vị trí bến ở mỗi phía bờ là một bến khách ngang sông. Khoản 5. bến phao là bến thủy nội địa sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông - tông đặt tại một vị trí ổn định trên vùng nước để tiếp nhận phương tiện neo đậu xếp dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Khoản 6. khu neo đậu là vùng nước bên ngoài vùng nước của cảng, bến thủy nội địa được thiết lập bằng hệ thống phao neo, trụ neo hoặc tự neo để phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ neo đậu chuyển tải hàng hóa, hành khách hoặc thực hiện hoạt động khác theo quy định. Khoản 7. chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là tổ chức, cá nhân sở hữu công trình cảng, bến thủy nội địa, phao neo, trụ neo và được giao sử dụng vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. Khoản 8. người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trực tiếp khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc tổ chức, cá nhân thuê cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. Khoản 9. người đề nghị làm thủ tục cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, thuyền viên, người lái phương tiện, người khai thác thủy phi cơ hoặc người được ủy quyền đề nghị làm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (sau đây gọi là người làm thủ tục). Khoản 10. phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa (trong nghị định này gọi là phương tiện). Khoản 11. phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy mang cờ quốc tịch nước ngoài. " 498,08/2021/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Khoản 1. tổ chức, cá nhân việt nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Khoản 2. đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. " 499,08/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Khoản 1. tổ chức quản lý Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của bộ giao thông vận tải; Điểm b) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn nhà nước quyết định tổ chức quản lý, bảo trì công trình theo quy định tại nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Khoản 2. bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Điểm a) công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn công trình; Điểm b) nội dung công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, bao gồm: công tác quản lý; bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục công trình bị hư hỏng; các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng hiện có của công trình; bổ sung, thay thế báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình; lập hồ sơ theo dõi công trình, vật chướng ngại; hoạt động bảo đảm an toàn giao thông và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan; Điểm c) bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. " 500,08/2021/nđ-cp_8,"Điều 8. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa Khoản 1. trước khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa chủ đầu tư phải thỏa thuận về thông số kỹ thuật của luồng với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. thẩm quyền thỏa thuận Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia; Điểm b) sở giao thông vận tải thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương. Khoản 3. nội dung thỏa thuận Điểm a) sự phù hợp với quy hoạch; Điểm b) quy mô, thông số kỹ thuật. Khoản 4. hồ sơ thỏa thuận Điểm a) đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); Điểm c) hồ sơ thiết kế sơ bộ luồng đường thủy nội địa. Khoản 5. trình tự thỏa thuận chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này để thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa gửi chủ đầu tư. " 501,08/2021/nđ-cp_9,"Điều 9. Thẩm quyền, thủ tục công bố mở luồng và quản lý luồng đường thủy nội địa Khoản 1. luồng đường thủy nội địa trước khi đưa vào khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền công bố mở luồng. Khoản 2. thẩm quyền công bố mở luồng Điểm a) bộ giao thông vận tải quyết định công bố mở luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố mở luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương. Khoản 3. hồ sơ đề nghị công bố mở luồng Điểm a) đơn đề nghị công bố mở luồng đường thủy nội địa theo mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, bản vẽ hoàn công công trình luồng, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa đối với luồng có dự án đầu tư xây dựng mới hoặc luồng được cải tạo, nâng cấp; Điểm c) bình đồ hiện trạng luồng đề nghị công bố thể hiện địa danh, lý trình, vị trí báo hiệu, các công trình hiện có trên luồng đối với luồng không có dự án đầu tư xây dựng. Khoản 4. trình tự công bố mở luồng Điểm a) luồng quốc gia: cục đường thủy nội địa việt nam lập hồ sơ, báo cáo bộ giao thông vận tải; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố mở luồng; Điểm b) luồng địa phương: sở giao thông vận tải lập hồ sơ, báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố mở luồng; Điểm c) luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia: tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến cục đường thủy nội địa việt nam. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cục đường thủy nội địa việt nam thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo bộ giao thông vận tải; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của cục đường thủy nội địa việt nam, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố mở luồng; Điểm d) luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương: tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến sở giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của sở giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố mở luồng; Điểm đ) quyết định công bố mở luồng theo mẫu số 03 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. trường hợp luồng đường thủy nội địa đã có trong quy hoạch được phê duyệt chỉ cần khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu để khai thác, bộ giao thông vận tải giao cục đường thủy nội địa việt nam, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sở giao thông vận tải tổ chức khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu. sau khi hoàn thành khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu, thực hiện thủ tục công bố mở luồng theo quy định tại nghị định này. kinh phí khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách. Khoản 6. quản lý luồng đường thủy nội địa Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam tổ chức quản lý luồng quốc gia; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở giao thông vận tải tổ chức quản lý luồng địa phương; Điểm c) tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tổ chức quản lý luồng chuyên dùng. Khoản 7. lập, công bố danh mục luồng đường thủy nội địa Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam lập danh mục luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, trình bộ giao thông vận tải công bố; Điểm b) sở giao thông vận tải lập danh mục luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố. danh mục luồng sau khi được công bố gửi cục đường thủy nội địa việt nam để tổng hợp, theo dõi; Điểm c) tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo số liệu về thông số kỹ thuật luồng chuyên dùng đến cục đường thủy nội địa việt nam và sở giao thông vận tải để phục vụ việc lập, công bố danh mục luồng đường thủy nội địa; Điểm d) danh mục luồng đường thủy nội địa được cập nhật, điều chỉnh và công bố định kỳ 03 năm/lần. cục đường thủy nội địa việt nam tổng hợp danh mục luồng đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước đăng trên trang thông tin điện tử của cục đường thủy nội địa việt nam. " 502,08/2021/nđ-cp_10,"Điều 10. Chuyển đổi luồng đường thủy nội địa Khoản 1. điều kiện chuyển đổi luồng đường thủy nội địa Điểm a) phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được phê duyệt; Điểm b) đáp ứng điều kiện của luồng theo quy định tại điều 7 nghị định này. Khoản 2. thẩm quyền chuyển đổi luồng đường thủy nội địa Điểm a) bộ giao thông vận tải quyết định chuyển đổi luồng địa phương, luồng chuyên dùng thành luồng quốc gia và luồng quốc gia thành luồng địa phương; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi luồng chuyên dùng thành luồng địa phương, luồng địa phương thành luồng chuyên dùng. Khoản 3. hồ sơ chuyển đổi luồng Điểm a) văn bản đề nghị gửi kèm theo báo cáo hiện trạng luồng đề nghị chuyển đổi của cục đường thủy nội địa việt nam (đối với luồng quốc gia), của sở giao thông vận tải (đối với luồng địa phương); Điểm b) văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp chuyển đổi luồng địa phương thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương). Khoản 4. trường hợp luồng địa phương chuyển thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương: cục đường thủy nội địa việt nam chủ trì phối hợp với sở giao thông vận tải lập hồ sơ, báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng. Khoản 5. trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng quốc gia: cục đường thủy nội địa việt nam chủ trì phối hợp tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ trình bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng. Khoản 6. trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng địa phương, luồng địa phương thành luồng chuyên dùng: sở giao thông vận tải chủ trì phối hợp với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng. Khoản 7. khi có quyết định chuyển đổi luồng, bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với bộ tài chính thực hiện điều chuyển tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản, cơ quan, đơn vị nhận tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định. Khoản 8. trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng quốc gia hoặc thành luồng địa phương thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của bộ tài chính. " 503,08/2021/nđ-cp_16,"Điều 16. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính Khoản 1. nội dung thỏa thuận Điểm a) vị trí xây dựng bến; Điểm b) công năng của bến; Điểm c) quy mô xây dựng bến. Khoản 2. thẩm quyền thỏa thuận sở giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. căn cứ điều kiện cụ thể, sở giao thông vận tải trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc (sau đây gọi là cấp huyện) thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. hồ sơ thỏa thuận Điểm a) đơn đề nghị thỏa thuận xây dựng bến thủy nội địa theo mẫu số 10 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản vẽ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: thể hiện địa danh, vị trí công trình lân cận, vùng đất, vùng nước trước bến, lý trình (km) sông, kênh, rạch. Khoản 4. trình tự thực hiện thủ tục thỏa thuận chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến gửi chủ đầu tư. Khoản 5. thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng bến mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận xây dựng bến theo quy định tại điều này. Khoản 6. trường hợp bến khách ngang sông có một hoặc nhiều vị trí bến đối lưu ở địa bàn của tỉnh, thành phố khác, trước khi thỏa thuận xây dựng bến, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này phải thống nhất với địa phương có bến đối lưu. " 504,08/2021/nđ-cp_18,"Điều 18. Công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa Khoản 1. thẩm quyền công bố hoạt động cơ quan thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 2 điều 15 nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa. Khoản 2. hồ sơ công bố hoạt động cảng thủy nội địa Điểm a) đơn đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo mẫu số 12 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng cảng thủy nội địa do cơ quan có thẩm quyền cấp; Điểm d) bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc thiết kế kỹ thuật công trình cảng thủy nội địa; Điểm đ) biên bảnnghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng; bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng thủy nội địa; Điểm e) biên bản nghiệm thu kết quả rà tìm vật chướng ngại trong vùng nước cảng; biên bản xác nhận thiết lập báo hiệu tại cảng; Điểm g) bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của pông-tông, phao neo thuộc đối tượng phải đăng kiểm (nếu sử dụng pông-tông làm cầu cảng); Điểm h) văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định; Điểm i) bản sao giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài); Điểm k) bản sao quyết định công bố mở luồng chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) đối với trường hợp cảng thủy nội địa có luồng chuyên dùng. Khoản 3. hồ sơ công bố hoạt động bến thủy nội địa Điểm a) đơn đề nghị công bố hoạt động bến thủy nội địa theo mẫu số 12 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bến thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng; Điểm c) bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến thủy nội địa hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp là bến phao; Điểm d) bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật của chủ đầu tư (đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng) hoặc phương án khai thác bến thủy nội địa; Điểm đ) biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang công trình đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng; Điểm e) bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm cầu bến hoặc bến phao). Khoản 4. trình tự công bố hoạt động Điểm a) trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến cục đường thủy nội địa việt nam (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia và cảng thủy nội địa quy định tại điểm b khoản 2 điều 15 nghị định này), sở giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và cảng, bến thủy nội địa quy định tại điểm c khoản 2 điều 15 nghị định này) đề nghị công bố hoạt động; Điểm b) đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục đường thủy nội địa việt nam, sở giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa; Điểm c) đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục đường thủy nội địa việt nam hoặc sở giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa; Điểm d) đối với bến thủy nội địa: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, sở giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa. Khoản 5. quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo mẫu số 13 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 6. thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo đề nghị của chủ cảng, bến nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc không quá thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 7. trường hợp cảng thủy nội địa xây dựng xong một hoặc nhiều cầu cảng, chủ đầu tư có nhu cầu khai thác ngay, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều này đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động tạm thời. thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động tạm thời cầu cảng không quá 01 năm. quy định này không áp dụng đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Khoản 8. công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động Điểm a) trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động, nếu có nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản báo cáo bộ giao thông vận tải; bộ giao thông vận tải lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 15 nghị định này. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của bộ quốc phòng, bộ công an, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ giao thông vận tải có văn bản chấp thuận cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng; Điểm b) chủ cảng gửi hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a, điểm i khoản 2 điều này đến bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ cảng, bộ giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Khoản 9. công bố hoạt động cảng thủy nội địa trường hợp không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài Điểm a) trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài nhưng chủ cảng không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản (nêu rõ lý do) gửi bộ giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ cảng, bộ giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi chủ cảng; Điểm b) chủ cảng gửi đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này đến cục đường thủy nội địa việt nam hoặc sở giao thông vận tải. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của chủ cảng, cục đường thủy nội địa việt nam, sở giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng đồng thời gửi bộ quốc phòng, bộ công an, ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi. Khoản 10. cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi là cảng vụ), cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin cảng, bến thủy nội địa đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của cục đường thủy nội địa việt nam. " 505,08/2021/nđ-cp_19,"Điều 19. Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính Khoản 1. thẩm quyền công bố hoạt động cơ quan thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính quy định tại khoản 2 điều 16 nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. Khoản 2. hồ sơ công bố hoạt động Điểm a) đơn nghị công bố hoạt động theo mẫu số 12 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình (nếu có), bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến (đối với bến khách ngang sông); bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm bến); Khoản 3. trình tự công bố hoạt động Điểm a) trước khi đưa bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính vào khai thác, chủ bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 16 nghị định này đề nghị công bố hoạt động; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 16 nghị định này ban hành quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính; Điểm c) quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo mẫu số 13 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 4. thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động Điểm a) thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng bến do cơ quan có thẩm quyền cấp; Điểm b) thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời gian thi công xây dựng công trình chính. Khoản 5. cơ quan công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, cảng vụ, ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bến và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin bến khách ngang sông đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của cục đường thủy nội địa việt nam. " 506,08/2021/nđ-cp_24,"Điều 24. Đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa Khoản 1. cảng, bến thủy nội địa được công bố đóng trong các trường hợp sau: Điểm a) vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; Điểm b) theo đề nghị của chủ cảng, bến. Khoản 2. thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 1 điều 18, khoản 1 điều 19 nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa. Khoản 3. hồ sơ công bố đóng cảng, bến thủy nội địa Điểm a) văn bản đề nghị của bộ quốc phòng, bộ công an đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa của chủ cảng, bến đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này. Khoản 4. thủ tục công bố đóng cảng, bến thủy nội địa Điểm a) bộ quốc phòng, bộ công an yêu cầu đóng cảng, bến thủy nội địa phải thông báo đến người quản lý khai thác cảng, bến trước thời điểm dự kiến đóng cảng, bến thủy nội địa ít nhất 60 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này. trong thông báo phải ghi rõ lý do đóng cảng, bến thủy nội địa. trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người quản lý, khai thác cảng, bến có quyền kiến nghị, thỏa thuận về việc đóng cảng, bến thủy nội địa với cơ quan ra thông báo; Điểm b) bộ quốc phòng, bộ công an, chủ cảng, bến thủy nội địa gửi văn bản, đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này; Điểm c) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn đề nghị của cơ quan, chủ cảng, bến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa; Điểm d) quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa theo mẫu số 16 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm đ) cơ quan ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa phải gửi quyết định đến chủ cảng, bến, cảng vụ, ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa, tổ chức, cá nhân có liên quan và bộ quốc phòng, bộ công an (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký và xóa tên cảng, bến thủy nội địa trong danh bạ quản lý cảng, bến thủy nội địa. Khoản 5. trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, chủ cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa. chi phí để thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa do chủ cảng, bến chi trả, trừ trường hợp đóng cảng, bến thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này do cơ quan đề nghị đóng cảng, bến chi trả. Khoản 6. cảng, bến thủy nội địa phải tạm dừng hoạt động trong các trường hợp sau đây: Điểm a) công trình hết thời hạn sử dụng; Điểm b) công trình gặp sự cố có nguy cơ mất an toàn công trình, an toàn của người, phương tiện; ảnh hưởng đến an toàn công trình liền kề, môi trường và của cộng đồng theo quy định. Khoản 7. tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa Điểm a) người quản lý khai thác cảng, bến phải thông báo bằng văn bản gửi cảng vụ về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa trong các trường hợp quy định tại khoản 6 điều này; Điểm b) khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 điều này, cảng vụ có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; Điểm c) khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng, bến trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 điều này, cảng vụ có trách nhiệm gửi văn bản đến người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa yêu cầu dừng khai thác cảng, bến thủy nội địa để khắc phục hư hỏng, sự cố, đồng thời thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; Điểm d) cảng, bến thủy nội địa chỉ được tiếp tục hoạt động trở lại khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn và được cảng vụ xác nhận; Điểm đ) trường hợp công trình cảnghết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện kiểm định chất lượng công trình, thực hiện cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) để bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình và đề nghị công bố hoạt động theo quy định tại nghị định này. " 507,08/2021/nđ-cp_35,"Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Khoản 1. tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Khoản 2. tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị xâm hại phải kịp thời báo cho ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. cơ quan, đơn vị nhận được tin báo phải yêu cầu chủ công trình kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. " 508,08/2021/nđ-cp_40,"Điều 40. Bảo đảm an toàn trong các trường hợp hạn chế giao thông Khoản 1. các trường hợp hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa, gồm: Điểm a) có vật chướng ngại trên luồng gây cản trở giao thông; Điểm b) thi công công trình trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải mà xuất hiện tình huống gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; Điểm c) công trình trên đường thủy nội địa làm hạn chế chuẩn tắc luồng đã được công bố; Điểm d) hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; Điểm đ) hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh; Điểm e) hoạt động diễn tập, thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, thực tập đào tạo nghề, họp chợ, làng nghề. Khoản 2. thẩm quyền công bố hạn chế giao thông Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam công bố hạn chế giao thông đối với trường hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia; Điểm b) chi cục đường thủy nội địa khu vực công bố hạn chế giao thông đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) sở giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ vùng nước quy định tại các điểm a, b khoản này; Điểm d) cảng vụ công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa Điểm a) trước khi thi công công trình hoặc tổ chức các hoạt động trên đường thủy nội địa, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình, tổ chức hoạt động gửi văn bản đề nghị công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa (ghi rõ vị trí, thời gian hạn chế thi công) và phương án đảm bảo đảm an toàn giao thông được phê duyệt đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có văn bản công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa gửi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân; Điểm c) trường hợp có vật chướng ngại đột xuất; hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên đường thủy nội địa làm hạn chế chuẩn tắc luồng đã được công bố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa. Khoản 4. bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định chi tiết về điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa. " 509,08/2021/nđ-cp_41,"Điều 41. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa Khoản 1. các dự án xây dựng công trình, khu vực hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa (trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải) quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 36 nghị định này phải có phương án, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công công trình, tổ chức hoạt động. Khoản 2. trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 3. thẩm quyền chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; Điểm b) chi cục đường thủy nội địa khu vực chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản này; Điểm c) sở giao thông vận tải chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này. căn cứ tình hình thực tế, sở giao thông vận tải trình ủy ban nhân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông; Điểm d) cảng vụ chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý. Khoản 4. nội dung của phương án bảo đảm an toàn giao thông. Điểm a) thông tin chung về công trình, dự án đầu tư xây dựng, tổ chức hoạt động; Điểm b) thời gian thi công, xây dựng, tổ chức hoạt động; Điểm c) phương án thi công, tổ chức hoạt động; Điểm d) biện pháp đảm bảo an toàn giao thông; Điểm đ) phương án tổ chức và phối hợp thực hiện bảo đảm an toàn giao thông. Khoản 5. hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông Điểm a) đơn đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu số 26 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) phương án thi công, thời gian, tiến độ thi công công trình, tổ chức hoạt động; Điểm c) phương án bảo đảm an toàn giao thông; Điểm d) bản sao bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình, phạm vi khu vực tổ chức thi công công trình, tổ chức hoạt động. Khoản 6. trình tự chấp thuận Điểm a) trước khi thi công công trình, tổ chức hoạt động quy định tại khoản 1 điều này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này đề nghị chấp thuận; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân. Khoản 7. đối với trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa do nguyên nhân bất khả kháng làm gián đoạn giao thông, cục đường thủy nội địa việt nam hoặc sở giao thông vận tải hoặc tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải kịp thời tổ chức lập và thực hiện phương án bảo đảm giao thông tại khu vực tai nạn, sự cố. Khoản 8. việc bảo đảm an toàn giao thông phục vụ hoạt động nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thực hiện theo quy định của chính phủ về nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. " 510,08/2021/nđ-cp_42,"Điều 42. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài Khoản 1. bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, công trình tại cảng thông qua việc tổ chức đánh giá an ninh, xây dựng kế hoạch an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Khoản 2. bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa áp dụng đối với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có tổng dung tích từ 500 gt trở lên hoạt động tuyến quốc tế. Khoản 3. an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phân thành 03 cấp độ. Điểm a) cấp độ an ninh 1 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh thích hợp phải được duy trì liên tục; Điểm b) cấp độ an ninh 2 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh bổ sung phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao của một sự cố an ninh; Điểm c) cấp độ an ninh 3 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh cụ thể phải được duy trì trong khoảng thời gian hạn chế khi một sự cố an ninh có thể xảy ra hoặc sắp xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể. Khoản 4. các biện pháp bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải phù hợp với từng cấp độ an ninh Điểm a) cấp độ an ninh 1 đảm bảo duy trì thực hiện mọi nhiệm vụ an ninh trong kế hoạch an ninh; theo dõi tất các hoạt động diễn ra trong khu vực cảng; kiểm soát khu vực hạn chế trong cảng; kiểm tra, giám sát khu vực làm hàng; kiểm tra, giám sát hoạt động nhận đồ dự trữ cho phương tiện; đảm bảo việc trao đổi thông tin an ninh kịp thời; Điểm b) cấp độ an ninh 2 thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung nêu trong kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) cấp độ an ninh 3 thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ đặc biệt trong kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này. Khoản 5. đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do người quản lý khai thác cảng tổ chức thực hiện lần đầu và định kỳ hàng năm theo mẫu số 27 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này và có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng. Khoản 6. kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài Điểm a) kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (sau đây gọi là kế hoạch an ninh) do người khai thác cảng lập theo mẫu số 28 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cảng, người, phương tiện, hàng hóa, các đơn vị vận chuyển hàng hóa, đồ dự trữ của phương tiện trong phạm vi cảng, tránh các rủi ro của một sự cố an ninh; Điểm b) kế hoạch an ninh phải được lập và duy trì trên cơ sở đánh giá an ninh cảng thủy nội địa. kế hoạch an ninh phải đưa ra các biện pháp phù hợp đối với mỗi cấp độ an ninh quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 7. cam kết an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được thực hiện, dựa trên cơ sở đánh giá nguy cơ rủi ro có thể xảy ra từ các hoạt động giao tiếp giữa phương tiện thủy với cảng hoặc giữa phương tiện thủy với nhau đối với người, tài sản và môi trường theo mẫu số 29 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 8. bản cam kết an ninh phải do thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển và nhân viên an ninh cảng thủy nội địa hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trên bờ thay mặt cho chủ cảng lập và phải được chủ cảng hoặc chủ phương tiện cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng hoặc phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. chủ phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc chủ cảng có thể yêu cầu một bản cam kết an ninh khi có một trong các trường hợp sau: Điểm a) phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có cấp độ an ninh cao hơn so với cảng, khu neo đậu hoặc phương tiện thủy nước ngoài khác mà nó đang giao tiếp; Điểm b) có ký kết thỏa thuận về cam kết an ninh giữa các nước ký kết đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số phương tiện cụ thể trên các tuyến đó; Điểm c) đã có mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc cảng; Điểm d) phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang ở trong cảng nhưng không yêu cầu cảng phải có và thực thi kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt; Điểm đ) phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang tiến hành các hoạt động giao tiếp với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển khác, nhưng không yêu cầu phải có và thực thi một kế hoạch an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển được phê duyệt; Điểm e) nội dung trong bản cam kết an ninh phải đượcnhân viên an ninh cảng hoặc thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng và phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. Khoản 9. cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý chuyên ngành, nhân viên của doanh nghiệp cảng làm công tác bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa phải hoàn thành khóa đào tạo, huấn luyện về an ninh cảng thủy nội địa tại cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về an ninh theo chương trình đào tạo an ninh cảng đã được bộ giao thông vận tải phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo. " 511,08/2021/nđ-cp_45,"Điều 45. Hoa tiêu đường thủy nội địa Khoản 1. chế độ sử dụng hoa tiêu bắt buộc phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào, rời cảng thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường, trừ phương tiện thủy nội địa của vương quốc campuchia hoạt động theo quy định tại hiệp định giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và chính phủ hoàng gia campuchia về vận tải thủy. trường hợp cần thiết, thuyền trưởng phương tiện, tàu biển có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường. Khoản 2. hoạt động hoa tiêu trên đường thủy nội địa hoặc trong vùng nước cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định về hoa tiêu của pháp luật hàng hải và do hoa tiêu hàng hải thực hiện. " 512,08/2021/nđ-cp_55,"Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia Khoản 1. đối với phương tiện thủy nội địa của vương quốc campuchia vào, rời cảng thủy nội địa việt nam và phương tiện việt nam rời cảng thủy nội địa việt nam đi campuchia, ngoài các thủ tục quy định tại điều 51, điều 52, điều 53 và điều 54 nghị định này, còn phải xuất trình giấy phép vận tải thủy qua biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 2. trường hợp phương tiện thủy nội địa của vương quốc campuchia và phương tiện thủy việt nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa việt nam áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo quy định tại điều 56, điều 57 nghị định này. Khoản 3. phương tiện thủy nội địa của vương quốc campuchia và phương tiện thủy việt nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa việt nam không áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo hình thức nộp, trình giấy tờ trực tiếp tại cảng vụ. Khoản 4. khi phương tiện đến cửa khẩu phải xuất trình các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cảng xuất cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu kiểm tra trước khi phương tiện rời khỏi lãnh thổ việt nam. Khoản 5. trường hợp phương tiện không thể xuất cảnh đi campuchia theo kế hoạch, người làm thủ tục phải thông báo và nộp lại các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng xuất cảnh để hủy hồ sơ xuất cảnh. Khoản 6. giấy phép rời cảng thủy nội địa cấp cho phương tiện việt nam và phương tiện thủy nội địa của vương quốc campuchia rời cảng thủy nội địa việt nam đi campuchia theo mẫu số 39 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. " 513,08/2021/nđ-cp_58,"Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa Khoản 1. phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật hàng hải đối với tàu thuyền vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng biển và nghị định này. Khoản 2. mẫu giấy phép vào, rời cảng thủy nội địa và nhập cảnh, xuất cảnh đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải. " 514,08/2021/nđ-cp_63,"Điều 63. Trách nhiệm trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của các bộ liên quan Khoản 1. bộ công an có trách nhiệm: Điểm a) chủ trì phối hợp với bộ giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; Điểm b) tổ chức lực lượng cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; điều tra, thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa; Điểm c) chỉ đạo lực lượng công an các địa phương tăng cường phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Khoản 2. bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: Điểm a) chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ giao thông vận tải quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa; Điểm b) chỉ đạo thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa theo quy định. Khoản 3. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm: Điểm a) chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông; Điểm b) chỉ đạo các địa phương tạo điều kiện để chủ cảng, bến thủy nội địa lập kho lưu hàng hóa, tập kết hàng hóa trên diện tích đất của cảng, bến thủy nội địa; kết hợp việc thoát lũ phù hợp với điều kiện thực tế không để cảng, bến thủy nội địa phải ngừng hoạt động khai thác trong thời gian không có lũ; Điểm c) phối hợp với ủy ban nhân cấp tỉnh rà soát, giải tỏa các bến bãi tập kết hàng hóa vi phạm hành lang bảo vệ đê, công trình thủy lợi khác. Khoản 4. các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện phối hợp hoạt động quản lý nhà nước trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. " 515,08/2021/nđ-cp_65,"Điều 65. Quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu Khoản 1. hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định tại điều 71, điều 72 luật giao thông đường thủy nội địa và nghị định này. Khoản 2. cảng vụ thuộc cục đường thủy nội địa việt nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia và trường hợp khác do bộ giao thông vận tải quyết định. Khoản 3. cảng vụ thuộc sở giao thông vận tải hoặc cơ quan, đơn vị được ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện tại địa phương chưa có tổ chức cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc sở giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương và trường hợp khác do bộ giao thông vận tải quyết định. " 516,09/2009/ttlt-bca-byt_2,"Điều 2. Tiêu chuẩn sức khỏe Khoản 1. tiêu chuẩn sức khỏe về lâm sàng, cận lâm sàng của công dân được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong cand áp dụng theo quy định hiện hành của bộ y tế về “tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động” . Khoản 2. tiêu chuẩn thể lực để tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong cand áp dụng theo quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm thông tư này. hội đồng khám sức khỏe tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong cand chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân có sức khỏe loại i, loại ii (một, hai). trường hợp đặc biệt, bộ trưởng bộ công an quy định loại sức khỏe được tuyển chọn. " 517,09/2012/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Thành lập ban tổ chức, xây dựng điều lệ giải thi đấu thể thao quần chúng Khoản 1. thành lập ban tổ chức giải Điểm a) cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quyết định thành lập ban tổ chức giải gồm thành viên là đại diện của các tổ chức và cá nhân am hiểu về thể thao. Điểm b) số lượng trưởng ban, phó trưởng ban, các ủy viên ban tổ chức tùy thuộc vào quy mô, tính chất của giải. Khoản 2. xây dựng nội dung điều lệ giải Điểm a) căn cứ xây dựng điều lệ giải: - ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức giải; - luật thi đấu từng môn thể thao do tổng cục thể dục thể thao ban hành; - trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức giải. Điểm b) nội dung chính của điều lệ giải: - tên giải; - mục đích, yêu cầu; - thời gian, địa điểm tổ chức giải; - đối tượng và điều kiện tham dự giải; - nội dung, thể thức và cách tính thành tích thi đấu; - áp dụng luật thi đấu; - khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại; - quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký thi đấu; - kinh phí; - các quy định khác (nếu có); - điều khoản thi hành. " 518,09/2012/tt-byt_24,"Điều 24. Quy trình phản hồi danh sách người nhiễm HIV Khoản 1. đơn vị đầu mối về phòng, chống hiv/aids tỉnh thực hiện việc phản hồi số liệu hiv/aids như sau: Điểm a) căn cứ danh sách người nhiễm hiv được tổng hợp qua hệ thống báo cáo trực tuyến lập: - danh sách người nhiễm hiv mới phát hiện của từng huyện và gửi cho người đứng đầu đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện; - danh sách người nhiễm hiv mới phát hiện không thuộc địa bàn tỉnh và gửi cho người đứng đầu cơ quan đầu mối về phòng, chống hiv/aids tuyến tỉnh nơi người nhiễm hiv cư trú. Điểm b) thời gian phản hồi: chậm nhất là ngày 15 của tháng tiếp sau tháng báo cáo. Khoản 2. đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện thực hiện việc phản hồi số liệu hiv/aids như sau: Điểm a) căn cứ danh sách người nhiễm hiv do đơn vị đầu mối về phòng, chống hiv/aids tỉnh phản hồi tiến hành phân loại và lập danh sách người nhiễm hiv mới phát hiện của từng xã và gửi cho trạm trưởng trạm y tế xã; Điểm b) thời gian phản hồi: 5 ngày sau khi nhận thông báo đề nghị rà soát của đơn vị đầu mối về phòng, chống hiv/aids tỉnh. Khoản 3. trạm trưởng trạm y tế xã tiến hành: Điểm a) đối chiếu tên, năm sinh, nơi cư trú của người nhiễm hiv có tên trong danh sách với thực tế nhân khẩu tại địa bàn; Điểm b) hiệu chỉnh danh sách đối với những trường hợp phát hiện có sai sót về năm sinh, nơi cư trú hoặc người nhiễm hiv không có thực trên địa bàn và gửi danh sách này cho đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện; Điểm c) thời gian phản hồi: 10 ngày kể từ khi nhận thông báo đề nghị rà soát của đơn vị đầu mối về phòng, chống hiv/aids huyện. Khoản 4. phản hồi số liệu sau khi đã được tuyến xã rà soát về các đơn vị đầu mối tuyến trên: Điểm a) sau khi tiếp nhận danh sách hiệu chỉnh của trạm y tế xã, trong thời gian 10 ngày làm việc, đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện gửi báo cáo tổng hợp về đơn vị đầu mối phòng, chống hiv/aids tỉnh; Điểm b) đơn vị đầu mối về phòng, chống hiv/aids tỉnh tổng hợp các danh sách hiệu chỉnh và thực hiện cập nhật bổ sung trên hệ thống báo cáo trực tuyến. " 519,09/2012/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc_13,"Điều 13. Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện hoặc chánh án tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú hoặc làm việc phải thành lập hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và phân công thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và thông báo bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp biết để cử kiểm sát viên tham dự phiên họp. thời hạn mở phiên họp không quá mười lăm ngày, kể từ ngày tòa án nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm. trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm. Khoản 2. hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm ba thẩm phán hoặc hai thẩm phán và một hội thẩm (đối với tòa án cấp huyện tòa án quân sự khu vực không có đủ ba thẩm phán), có sự tham gia của kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 3. trình tự xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ: Điểm a) một thành viên của hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị; Điểm b) đại diện viện kiểm sát phát biểu; Điểm c) hội đồng thảo luận và quyết định. Khoản 4. trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện viện kiểm sát, hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định: Điểm a) chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án; Điểm b) không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án; Khoản 5. nội dung quyết định miễn hoặc không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ: Điểm a) ngày, tháng, năm ra quyết định; Điểm b) tên tòa án ra quyết định; Điểm c) thành phần của hội đồng xét miễn chấp hành án; Điểm d) họ và tên người được đề nghị xét miễn chấp hành án, nơi chấp hành án; Điểm đ) nhận định của tòa án và các căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án. trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án thì phải nêu rõ lý do. " 520,09/2013/nđ-cp_5,"Điều 5. Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là giấy phép thành lập). " 521,09/2013/nđ-cp_26,"Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, ngành Khoản 1. bộ tài chính chủ trì, phối hợp với bộ lao động - thương binh và xã hội quy định nội dung chi, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại nghị định này. Khoản 2. các bộ: công an, quốc phòng, ngoại giao, y tế, giáo dục và đào tạo, tư pháp và các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ lao động - thương binh và xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ nạn nhân. " 522,09/2013/tt-bxd_2,"Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ Khoản 1. nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng. Khoản 2. việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ. Khoản 3. việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách. Khoản 4. việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây: Điểm a) đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên; Điểm b) đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định tại điểm a khoản này. " 523,09/2014/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Tiêu chuẩn và yêu cầu đối với cá nhân làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước Khoản 1. tiêu chuẩn có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ. Khoản 2. yêu cầu Điểm a) những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Điểm b) cá nhân xử lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, quản lý tài liệu mật, quản lý các dấu mật và đóng dấu độ mật, dấu thu hồi vào văn bản theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền. " 524,09/2014/tt-bvhttdl_12,"Điều 12. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc và thông tin đại chúng Khoản 1. mọi nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch chuyển nhận bằng các phương tiện thông tin vô tuyến, điện báo, fax đều phải mã hóa theo quy định của luật cơ yếu. không trao đổi nội dung tài liệu mật qua micro vô tuyến, máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại cố định, điện thoại kéo dài, máy fax. Khoản 2. cơ quan, đơn vị và cá nhân chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến bí mật nhà nước theo nội dung đã được duyệt. bên nhận thông tin liên quan đến bí mật nhà nước không được làm lộ thông tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên khác. nội dung thông tin cung cấp phải ghi biên bản và báo cáo lại với cá nhân có thẩm quyền duyệt cung cấp thông tin. biên bản và tài liệu mật sau khi cung cấp thông tin phải nộp lại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị. " 525,09/2014/tt-bvhttdl_16,"Điều 16. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước Khoản 1. cá nhân được cử làm công tác bảo mật phải làm bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước để lưu hồ sơ nhân sự của cơ quan, đơn vị. Khoản 2. cá nhân được tiếp xúc (nghe phổ biến, nghiên cứu, sử dụng) tin tức, tài liệu độ “tuyệt mật” , “tối mật” phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng cách lập danh sách ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị, những nội dung bí mật được tiếp xúc, ký tên. thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân được ủy quyền chịu trách nhiệm lập danh sách này, cùng ký tên và nộp lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị chủ quản. " 526,09/2014/tt-bvhttdl_17,"Điều 17. Kiểm tra thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước Khoản 1. văn phòng là cơ quan giúp lãnh đạo bộ văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo hai hình thức kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra định kỳ ít nhất mỗi năm hai lần. hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trình lãnh đạo bộ phê duyệt. Khoản 2. thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, sở văn hóa, thể thao và du lịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định bảo mật trong cơ quan, đơn vị, khi phát hiện vấn đề lộ, lọt bí mật nhà nước phải kịp thời báo cáo cơ quan an ninh và có biện pháp ngăn chặn tác hại xảy ra. " 527,09/2015/nđ-cp_2,"Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại điều 1 nghị định này. " 528,09/2015/tt-bxd_12,"Điều 12. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ Khoản 1. người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành và trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ. Khoản 2. trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. " 529,09/2015/tt-byt_25,"Điều 25. Điều khoản tham chiếu Khoản 1. trường hợp văn bản được dẫn chiếu trong thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ. Khoản 2. trường hợp các giấy tờ: giấy chứng nhận, giấy phép, giấy tiếp nhận, giấy xác nhận, phiếu công bố, quyết định cấp số đăng ký thuốc quy định trong thông tư này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng loại giấy tờ khác hoặc có tên gọi khác thì áp dụng theo tên gọi của loại giấy tờ đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế. " 530,09/2015/ttlt-bca-byt-btc_3,"Điều 3. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế Khoản 1. đối tượng do người lao động, công an đơn vị, địa phương đóng bảo hiểm y tế Điểm a) công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào công an nhân dân; Điểm b) công nhân công an; Điểm c) người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Khoản 2. đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế Điểm a) thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước (sau đây viết gọn là thân nhân cán bộ, chiến sĩ), gồm: - bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; - vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; - con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật; - thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật. Điểm b) học sinh trường văn hóa công an nhân dân; Điểm c) sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường công an nhân dân, được cấp học bổng từ ngân sách nhà nước. Khoản 3. đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế là sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường công an nhân dân. " 531,09/2016/tt-bqp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung sau: Khoản 1. xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền. Khoản 2. mẫu các loại biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại cửa khẩu biên giới đất liền. Khoản 3. hệ thống ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền. Khoản 4. bố trí dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh và phân luồng kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh. Khoản 5. giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền. Khoản 6. công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của bộ đội biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền. Khoản 7. nguyên tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Khoản 8. trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới đất liền hoặc mở cửa khẩu biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày. Khoản 9. thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng và mẫu văn bản liên quan đến hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền. " 532,09/2016/ttlt-bgdđt-btc-blđtbxh_7,"Điều 7. Hướng dẫn công tác lập dự toán, phân bổ, quyết toán và nguồn kinh phí chi trả cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học tập Khoản 1. lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập Điểm a) lập dự toán hàng năm, căn cứ chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; dự kiến số lượng các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ ngành, cơ quan trung ương xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của bộ, ngành gửi bộ tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. cụ thể như sau: - cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập: + cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 1 điều 5 của thông tư này) như sau: đối với trường mầm non và trung học cơ sở: gửi về phòng giáo dục và đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện; đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: gửi về sở giáo dục và đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện; + cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo của trường (không vượt quá mức trần học phí quy định tại nghị định 86) và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp gửi bộ tài chính, bộ giáo dục và đào tạo và bộ lao động-thương binh và xã hội để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện. - hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định tại điều 10 của nghị định 86 phòng giáo dục và đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại nghị định 86 (< mức phạt tiền >/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách bao gồm cả các đối tượng học công lập và ngoài công lập (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điều 5 của thông tư liên tịch này), thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện. - cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho người học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế: + phòng giáo dục và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường mầm non và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 2 điều 5 của thông tư liên tịch này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện; + sở giáo dục và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 2 điều 5 của thông tư liên tịch này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện; + phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại nghị định 86 và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập và thuộc các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 2 điều 5 của thông tư liên tịch này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện. - căn cứ tổng hợp danh sách, kinh phí thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập do phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao động thương binh và xã hội thẩm định, cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; đồng thời gửi sở tài chính, sở giáo dục và đào tạo và sở lao động - thương binh và xã hội tổng hợp bố trí kinh phí. căn cứ báo cáo của ủy ban nhân dân cấp huyện và của sở giáo dục và đào tạo, sở tài chính chủ trì phối hợp với sở giáo dục và đào tạo tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh phí để báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng thời gửi báo cáo về bộ tài chính, bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động-thương binh và xã hội (phụ lục số x, xi, xii và phụ lục xiii). Điểm b) phân bổ dự toán căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của thủ tướng chính phủ: - ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định; - các bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trực thuộc theo chế độ quy định. Điểm c) quản lý và quyết toán kinh phí - các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch. - số liệu quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn luật và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 2. nguồn kinh phí nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại thông tư này được giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương, của các bộ, ngành và cơ quan trung ương theo nguyên tắc sau đây: Điểm a) ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho người học theo nguyên tắc: hỗ trợ 100% đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh quảng ngãi, hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại tự đảm bảo kinh phí; Điểm b) ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí ngân sách địa phương cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho người học theo quy định; Điểm c) ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học do các bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý; Điểm d) trường hợp kết thúc năm ngân sách, phần ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại nghị định 86 không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được sử dụng cho mục đích khác. trường hợp trong năm thiếu kinh phí phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định, các bộ, ngành và địa phương có báo cáo cụ thể để bộ tài chính xem xét bổ sung kinh phí để thực hiện. " 533,09/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Khoản 1. tổ chức họp báo. Khoản 2. đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước. Khoản 3. phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên. Khoản 4. gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử. Khoản 5. cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu. Khoản 6. ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí. " 534,09/2017/qh14_43,"Điều 43. Trách nhiệm của đại lý lữ hành Khoản 1. thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành. Khoản 2. thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch. Khoản 3. lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật. Khoản 4. treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý. " 535,09/2018/nđ-cp_7,"Điều 7. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa Khoản 1. tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: hàng hóa mua tại việt nam; hàng hóa do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại việt nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào việt nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng, theo các điều kiện sau: Điểm a) hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu trong các điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên; Điểm b) đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền nhập khẩu, được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào việt nam, theo các điều kiện sau: Điểm a) hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu trong các điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên; Điểm b) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 3. thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu. Khoản 4. tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, được bán buôn, bán lẻ hàng hóa sản xuất tại việt nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào việt nam. Khoản 5. đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. " 536,09/2018/tt-bct_4,"Điều 4. Kiểm soát viên chính thị trường Khoản 1. chức trách là công chức quản lý thị trường có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ cao; có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường trong phạm vi nhiều tỉnh hoặc trên địa bàn được phân công phụ trách từ cấp huyện trở lên. Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thị trường trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện được phân công; xây dựng phương án, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện được phân công; Điểm b) tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, chuyên môn nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường; Điểm c) chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về quản lý thị trường; thực hiện quy trình nghiệp vụ, tổng hợp, đánh giá, kiến nghị giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của lực lượng quản lý thị trường; Điểm d) chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án về quản lý nghiệp vụ, cải tiến nội dung và nâng cao hiệu quả phương pháp quản lý; Điểm đ) chủ trì hoặc tham gia việc biên soạn, xây dựng các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường; Điểm e) tham gia tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức quản lý thị trường; Điểm g) chủ trì hoặc tham gia thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính đối với những vụ việc có quy mô lớn, tính chất phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực; Điểm h) trực tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được đường lối, chủ trương của đảng và pháp luật của nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường; Điểm b) chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị ban hành; Điểm c) tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường; thực hiện đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá; Điểm d) tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường; Điểm đ) tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý; Điểm e) đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên chính thị trường thì trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương đã chủ trì, tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. cụ thể như sau: có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia ban soạn thảo hoặc tổ soạn thảo, tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập ban soạn thảo, tổ soạn thảo hoặc tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng của người có thẩm quyền. có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia ban chỉ đạo, ban chủ nhiệm, ban soạn thảo hoặc tổ giúp việc, tổ biên tập, tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt; Điểm g) có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên chính thị trường phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch kiểm soát viên thị trường tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng). Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch kiểm soát viên chính thị trường; Điểm c) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 của khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; Điểm d) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. " 537,09/2018/tt-btp_6,"Điều 6. Tiêu chí đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính vụ việc trợ giúp pháp lý trong tham gia tố tụng hành chính, trừ những vụ việc được giải quyết theo thủ tục rút gọn, được xác định là vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây: Khoản 1. đáp ứng một trong những tiêu chí quy định tại điều 3 thông tư này. Khoản 2. thực hiện trợ giúp pháp lý trong vụ việc phát sinh trong lĩnh vực mới mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp. Khoản 3. thực hiện trợ giúp pháp lý trong vụ việc có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người. Khoản 4. thực hiện trợ giúp pháp lý trong vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài về quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng hoặc các lĩnh vực pháp luật khác tại địa phương. " 538,09/2018/tt-btttt_38,"Điều 38. Hủy bỏ quyết định khen thưởng quyết định khen thưởng của cá nhân, tập thể bị hủy bỏ được thực hiện theo quy định tại điều 78 nghị định 91/2017/nđ-cp. " 539,09/2018/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Mật độ tập luyện. Khoản 1. mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 03m2/01 người. Khoản 2. mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh trong một buổi tập. " 540,09/2018/tt-nhnn_40,"Điều 40. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch Khoản 1. hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch gồm: Điểm a) văn bản của quỹ tín dụng nhân dân đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt động, giải thể; tên, địa chỉ của phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể và cam kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể; Điểm b) nghị quyết đại hội thành viên hoặc nghị quyết của hội đồng quản trị theo quy định tại điều lệ quỹ tín dụng nhân dân về việc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch; Khoản 2. trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch: Điểm a) quỹ tín dụng nhân dân lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này gửi ngân hàng nhà nước chi nhánh; Điểm b) đối với tỉnh, thành phố không có cục thanh tra, giám sát ngân hàng: trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này, ngân hàng nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do. Điểm c) đối với tỉnh, thành phố nơi có cục thanh tra, giám sát ngân hàng: Điểm (i) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này, ngân hàng nhà nước chi nhánh có văn bản gửi lấy ý kiến cục thanh tra, giám sát ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; (ii) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của ngân hàng nhà nước chi nhánh, cục thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến tham gia bằng văn bản về nội dung được đề nghị; (iii) trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này, ngân hàng nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do. Khoản 3. trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của ngân hàng nhà nước chi nhánh, quỹ tín dụng nhân dân phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể của phòng giao dịch và có văn bản báo cáo ngân hàng nhà nước chi nhánh về thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể. " 541,09/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo. Khoản 2. tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành. " 542,09/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp. Khoản 2. chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải thực hiện. Khoản 3. thời gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo. Khoản 4. tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành là các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định mà không phải cơ quan hành chính nhà nước. Khoản 5. hệ thống thông tin báo cáo quốc gia là hệ thống thông tin thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao. hệ thống thông tin báo cáo quốc gia bao gồm hệ thống thông tin báo cáo của chính phủ, thủ tướng chính phủ (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo chính phủ) và hệ thống thông tin báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương). Khoản 6. hệ thống thông tin báo cáo chính phủ là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ các bộ, cơ quan, địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ. Khoản 7. hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của bộ, cơ quan, địa phương và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Khoản 8. bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành (kpi) là những chỉ số được thiết kế nhằm đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân. " 543,09/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ Khoản 1. thời hạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là bộ, cơ quan, địa phương) gửi báo cáo định kỳ cho chính phủ, thủ tướng chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 5 nghị định này. Khoản 2. các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khoản 1 điều này và các yêu cầu cụ thể về thông tin báo cáo, đối tượng báo cáo để quy định thời hạn gửi báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định kỳ. " 544,09/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ Khoản 1. hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ, bộ, cơ quan, địa phương phải được duy trì ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Khoản 2. văn phòng chính phủ bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ; phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo chính phủ. Khoản 3. các bộ, cơ quan, địa phương bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo chính phủ. " 545,09/2019/qđ-ttg_1,"Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. ban quản lý khu công nghệ cao hòa lạc (sau đây gọi là ban quản lý) là tổ chức thuộc bộ khoa học và công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghệ cao hòa lạc (sau đây gọi là khu công nghệ cao) theo quy định của pháp luật. Khoản 2. ban quản lý (tổ chức tương đương tổng cục) có tư cách pháp nhân, con dấu hình quốc huy, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp 1, đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hằng năm và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có trụ sở tại thành phố hà nội. " 546,09/2019/tt-bnv_2,"Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại điều 2 nghị định số 44/2019/nđ-cp ngày 20 tháng 5 năm 2019 của chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 7,19% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019, cụ thể như sau: Khoản 1. công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019: trong đó: mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư số 08/2018/tt-bnv ngày 28 tháng 6 năm 2018 của bộ trưởng bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quyết định số 130-cp ngày 20 tháng 6 năm 1975 của hội đồng chính phủ và quyết định số 111-hđbt ngày 13 tháng 10 năm 1981 của hội đồng bộ trưởng. Khoản 2. mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 điều này) như sau: Điểm a) đối với cán bộ nguyên là bí thư đảng ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân xã: < mức phạt tiền >/tháng x 1,0719 = < mức phạt tiền >/tháng. Điểm b) đối với cán bộ nguyên là phó bí thư, phó chủ tịch, thường trực đảng ủy, ủy viên thư ký ủy ban nhân dân, thư ký hội đồng nhân dân xã, xã đội trưởng, trưởng công an xã: < mức phạt tiền >/tháng x 1,0719 = < mức phạt tiền >/tháng. Điểm c) đối với các chức danh còn lại: < mức phạt tiền >/tháng x 1,0719 = < mức phạt tiền >/tháng. " 547,09/2019/tt-nhnn_6,"Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo Khoản 1. thời hạn gửi báo cáo định kỳ tối thiểu sau 01 ngày kể từ ngày chốt số liệu báo cáo và trước ngày ngân hàng nhà nước gửi báo cáo định kỳ cho chính phủ, thủ tướng chính phủ theo quy định tại điều 13 nghị định số 09/2019/nđ-cp. Khoản 2. đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp khác nhau thì chế độ báo cáo phải quy định rõ thời hạn gửi báo cáo đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó và phải đảm bảo thời hạn quy định tại khoản 1 điều này. " 548,09/2019/tt-nhnn_10,"Điều 10. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ của ngân hàng nhà nước đảm bảo tránh trùng lắp với các chế độ báo cáo thống kê của ngân hàng nhà nước. " 549,09/2019/tt-nhnn_11,"Điều 11. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin Khoản 1. đầu mối tổ chức xây dựng và vận hành các hệ thống thông tin báo cáo của ngân hàng nhà nước theo hướng dẫn của văn phòng chính phủ và bộ thông tin và truyền thông; hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo. Khoản 2. xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo của ngân hàng nhà nước. thiết lập các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất thoát dữ liệu, phòng, chống vi-rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống. " 550,09/2020/qđ-ttg_18,"Điều 18. Tài chính cho ứng phó sự cố chất thải Khoản 1. tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm chi trả kịp thời và đầy đủ toàn bộ các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường. trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố thì kinh phí ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường do nhà nước chi trả. Khoản 2. việc tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 và 4 điều 4 quy chế này do nhà nước bố trí từ nguồn kinh phí dự phòng, nguồn sự nghiệp môi trường và các nguồn khác theo quy định pháp luật. tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi hoàn các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố cho nhà nước. Khoản 3. cơ quan tham mưu ứng phó sự cố chất thải theo thẩm quyền phối hợp cơ quan tư pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra sự cố chất thải thực hiện bồi hoàn cho ngân sách nhà nước các chi phí đã ứng ra để tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường. Khoản 4. bộ tài chính chủ trì, phối hợp bộ tài nguyên và môi trường xây dựng định mức, trình tự thủ tục chi trả cho các hoạt động ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố. Khoản 5. cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng, thiệt hại do sự cố có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra sự cố chất thải phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. " 551,09/2020/tt-nhnn_14,"Điều 14. Tuyển dụng và phân công nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng nhân sự và phân công nhiệm vụ theo quy định sau: Khoản 1. xác định trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thông tin của vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công. Khoản 2. xem xét, đánh giá tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn thông qua lý lịch, lý lịch tư pháp trước khi phân công nhân sự làm việc tại các vị trí quan trọng của hệ thống thông tin như: vận hành hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên hoặc quản trị hệ thống thông tin. Khoản 3. yêu cầu người được tuyển dụng cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản riêng hoặc cam kết trong hợp đồng lao động. cam kết này phải bao gồm các điều khoản về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin trong và sau khi làm việc tại tổ chức. Khoản 4. đào tạo, phổ biến các quy định của tổ chức về an toàn thông tin đối với nhân sự mới tuyển dụng. " 552,09/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ. Khoản 2. vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại. Khoản 3. cấu kiện xây dựng là sản phẩm vật liệu xây dựng được chế tạo để lắp ghép thành kết cấu công trình. " 553,09/2021/nđ-cp_10,"Điều 10. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng Khoản 1. chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Khoản 2. sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Khoản 3. sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. " 554,100/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng Khoản 1. các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm b) buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; Điểm c) buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra; Điểm d) buộc tái xuất phương tiện khỏi việt nam; Điểm đ) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; Điểm e) các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. Khoản 2. các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Điểm a) buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định; Điểm b) buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác; Điểm c) buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định; Điểm d) buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; Điểm đ) buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ; Điểm e) buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định; Điểm g) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện; Điểm h) buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định; Điểm i) buộc phải gắn hộp đèn với chữ “taxi” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “xe taxi” , “xe hợp đồng” , “xe du lịch” theo đúng quy định; Điểm k) buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định; Điểm l) buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định; Điểm m) buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe; Điểm n) buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định; Điểm o) buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định; Điểm p) buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định; Điểm q) buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; Điểm r) buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; Điểm s) buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định; Điểm t) buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; Điểm u) buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông; Điểm v) buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông; Điểm x) buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; Điểm y) buộc phải đưa phương tiện quay trở lại khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế. Khoản 3. các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường sắt: Điểm a) buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo quy định; Điểm b) buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định; Điểm c) buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu; Điểm d) buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt; Điểm đ) buộc phải đưa đất, đá, cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt, chất độc hại, chất phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành cho đường sắt; Điểm e) buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt; Điểm g) buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; Điểm h) buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định; Điểm i) buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt; Điểm k) buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt; Điểm l) buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển quảng cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép; Điểm m) buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Điểm n) buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố; Điểm o) buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định; Điểm p) buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu; Điểm q) buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay; van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu); Điểm r) buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt; Điểm s) buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay; Điểm t) buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy; Điểm u) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe; Điểm v) buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép; Điểm x) buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định; Điểm y) buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 4. nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính. " 555,100/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 điều này; Điểm b) chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; Điểm c) chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; Điểm d) khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; Điểm đ) khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe; Điểm e) không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định; Điểm g) bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 điều này; Điểm b) điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định; Điểm c) chở người trên buồng lái quá số lượng quy định; Điểm d) không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 điều này; Điểm đ) điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 điều này; Điểm e) xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; Điểm g) dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; Điểm h) dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “cấm dừng xe và đỗ xe” , trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 điều này; Điểm i) quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; Điểm k) quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Điểm b) bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Điểm c) chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); Điểm d) không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 điều 49 nghị định này; Điểm đ) dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa; Điểm e) đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “cấm đỗ xe” hoặc biển “cấm dừng xe và đỗ xe” , trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 điều này; Điểm g) không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; Điểm h) điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; Điểm i) chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển; Điểm k) quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe” ; Điểm l) không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai xe” , trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 điều này; Điểm m) không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Điểm n) không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; Điểm o) lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “cấm đi ngược chiều” , khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 điều này; Điểm p) không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; Điểm q) chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy; Điểm r) chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; Điểm s) điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường; Điểm b) đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Điểm c) điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí; Điểm d) dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 điều này; Điểm đ) dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; Điểm e) xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; Điểm g) không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; Điểm h) không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; Điểm i) lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; Điểm b) không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Điểm c) đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều” , trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Điểm d) vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái; Điểm đ) điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà; Điểm e) tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; Điểm g) không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc; Điểm h) không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; Điểm i) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; Điểm b) dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 điều này; Điểm b) điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; Điểm c) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Điểm b) gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông. Khoản 10. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Điểm b) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; Điểm d) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. Khoản 11. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 điều này; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 điều này, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng; Điểm e) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; Điểm g) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Điểm h) thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. " 556,100/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 điều này; Điểm b) không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; Điểm c) không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai xe” ; Điểm d) chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; Điểm đ) chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; Điểm e) lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; Điểm g) chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); Điểm h) không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 điều này; Điểm i) chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; Điểm k) điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; Điểm l) không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Điểm m) tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; Điểm n) bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Điểm o) xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; Điểm p) quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 điều này; Điểm q) điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; Điểm b) không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Điểm c) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Điểm d) điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông; Điểm đ) dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; Điểm e) không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; Điểm g) xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; Điểm h) dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “cấm dừng xe và đỗ xe” ; đỗ xe tại nơi có biển “cấm đỗ xe” hoặc biển “cấm dừng xe và đỗ xe” ; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 điều 49 nghị định này; Điểm i) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; Điểm k) chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Điểm l) chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Điểm m) ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); Điểm b) chở theo từ 03 người trở lên trên xe; Điểm c) bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Điểm d) dừng xe, đỗ xe trên cầu; Điểm đ) điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; Điểm e) điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 điều này; Điểm g) điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà; Điểm h) vượt bên phải trong trường hợp không được phép; Điểm i) đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Điểm k) người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Điểm l) chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế; Điểm m) chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; Điểm b) dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; Điểm c) vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 điều này; Điểm d) vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; Điểm đ) không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; Điểm e) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; Điểm g) không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Điểm h) người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều” , trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; Điểm b) điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; Điểm b) không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 điều này; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điểm b) điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Điểm c) điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điểm d) điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; Điểm đ) gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; Điểm e) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Điểm g) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; Điểm h) điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; Điểm i) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Khoản 10. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 điều này; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; Điểm e) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Điểm g) thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. " 557,100/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định; Điểm b) dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước; Điểm c) không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 điều này; Điểm d) vượt bên phải trong các trường hợp không được phép; Điểm đ) dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; Điểm e) chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; Điểm g) điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên; Điểm h) người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù); Điểm i) điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang; Điểm k) để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông; Điểm l) không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 điều 49 nghị định này; Điểm m) dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông; Điểm n) không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; Điểm o) xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu; Điểm p) xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển; Điểm q) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy; Điểm b) không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Điểm c) người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Điểm d) không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên; Điểm đ) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường; Điểm b) đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô; Điểm c) đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “cấm đi ngược chiều” ; Điểm d) người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; Điểm đ) chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Điểm e) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; Điểm b) gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; Điểm c) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Điểm d) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Khoản 5. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện. " 558,100/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn; Điểm b) không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Điểm c) không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Điểm d) mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông; Điểm đ) đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. " 559,100/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng; Điểm b) không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này; Điểm c) không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố; Điểm d) điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới; Điểm đ) để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông; Điểm e) đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên; Điểm g) để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển; Điểm h) điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Điểm b) dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ; Điểm c) xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định. " 560,100/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông; Điểm b) đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; Điểm c) người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù); Điểm d) người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu; Điểm b) ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 điều 7; điểm b khoản 4 điều 8 nghị định này. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 điều 7; điểm d khoản 4 điều 8; điểm b khoản 6 điều 33 nghị định này. Khoản 10. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông; Điểm b) xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn; Điểm c) lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. Khoản 11. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Khoản 12. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. " 561,100/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 điều này; Điểm b) phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông; Điểm b) trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; Điểm c) chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 điều này; Điểm d) họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 điều này; Điểm đ) xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; Điểm b) dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Điểm c) treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ; Điểm d) đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 điều này; Điểm đ) chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe; Điểm e) sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 điều này; khoản 3, khoản 4 điều 20 nghị định này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 điều này; Điểm b) sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 điều này; Điểm c) chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe; Điểm d) chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 20 nghị định này; Điểm b) tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ; Điểm c) tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ; Điểm d) sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác; Điểm đ) dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 điều này; Điểm e) bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố; Điểm g) chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe; Điểm h) xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố; Điểm i) chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe; Điểm b) dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở; Điểm b) mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính. Khoản 10. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. " 562,100/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 điều này; Điểm b) không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định; Điểm c) để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông; Điểm d) không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản; Điểm b) thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công; Điểm b) thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 điều này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định; Điểm b) thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông; Điểm c) thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều này. Khoản 6. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng. Khoản 7. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. " 563,100/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định; Điểm b) xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Khoản 2. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. " 564,100/2019/nđ-cp_15,"Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ; Điểm b) tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu; Điểm b) tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông; Điểm b) không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ; Điểm c) không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m; Điểm d) không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 điều này; Điểm c) tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới; Điểm d) tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 điều này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép; Điểm b) phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 điều này; Điểm c) tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông; Điểm d) nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ; Điểm đ) rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến Khoản 1.000 m; Điểm b) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn Khoản 1.000 m đến Khoản 2.000 m; Điểm b) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn Khoản 2.000 m; Điểm b) không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí; Điểm b) không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 10. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. " 565,100/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 điều 23, điểm q khoản 4 điều 28 nghị định này; Điểm b) điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng; Điểm c) điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe; Điểm b) điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; Điểm c) điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm d) điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm đ) điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm e) điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm b) điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); Điểm c) điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm d) điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định; Điểm đ) điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; Điểm b) điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng); Điểm c) điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông); Điểm d) điều khiển xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm đ) sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm e) điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Khoản 6. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 điều này bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 điều này trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. Khoản 7. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định. " 566,100/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng; Điểm b) điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển; Điểm c) điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng; Điểm d) sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe; Điểm đ) điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn; Điểm e) điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế; Điểm g) điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; Điểm h) điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; Điểm b) sử dụng giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Điểm c) điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; Điểm b) điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 điều này bị tịch thu còi; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 điều này bị tịch thu giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 điều này trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. " 567,100/2019/nđ-cp_18,"Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng; Điểm b) điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương. " 568,100/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển; Điểm b) điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; Điểm c) điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển; Điểm d) điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn; Điểm đ) điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định; Điểm b) điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông; Điểm c) điều khiển xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc); Điểm d) điều khiển xe không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc); Điểm đ) điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc); Điểm e) sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc). Khoản 3. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này bị tịch thu phương tiện; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 điều này bị tịch thu giấy đăng ký xe, biển số, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 điều này trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. Khoản 4. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định. " 569,100/2019/nđ-cp_20,"Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ; Điểm b) chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; Điểm c) lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố. Khoản 5. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Khoản 6. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra. " 570,100/2019/nđ-cp_21,"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới Khoản 1. phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Điểm b) người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe; Điểm c) người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 điều này; Điểm b) người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm c) người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên; Điểm b) người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Điểm c) người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến Khoản 1.< mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Điểm b) có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do việt nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia; Điểm c) sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe). Khoản 6. phạt tiền từ Khoản 1.< mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển; Điểm b) không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Điểm c) có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do việt nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia; Điểm d) sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe). Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: Điểm a) có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên; Điểm b) không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Điểm c) có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do việt nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia; Điểm d) sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe). Khoản 9. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không hợp lệ; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. " 571,100/2019/nđ-cp_22,"Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định; Điểm b) người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Điểm c) người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo giấy đăng ký xe; Điểm d) người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. " 572,100/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe; Điểm b) không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; Điểm b) để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật); Điểm c) không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định; Điểm d) để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy; Điểm đ) sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách; Điểm e) chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe; Điểm g) vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách; Điểm h) điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ; Điểm i) điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách; Điểm k) điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; Điểm l) điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định; Điểm m) điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh); Điểm n) điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định; Điểm o) điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; Điểm p) điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) để người lên, xuống xe khi xe đang chạy; Điểm b) sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; Điểm c) xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền; Điểm d) xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe; Điểm đ) đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 điều này; Điểm e) đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 điều này; Điểm g) điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 điều này; Điểm h) điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định; Điểm i) vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo lệnh vận chuyển hoặc có mang theo lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định; Điểm k) đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 điều này; Điểm l) vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 điều 35 nghị định này; Điểm m) chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe; Điểm n) điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau; Điểm o) không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách; Điểm p) điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định; Điểm q) điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc). Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách; Điểm b) chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe; Điểm c) hành hung hành khách; Điểm d) điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 điều 65 của luật giao thông đường bộ; Điểm đ) điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; Điểm e) điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) đón, trả hành khách trên đường cao tốc; Điểm b) điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 8. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 9. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính. " 573,100/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 điều này; Điểm b) điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe; Điểm c) không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng; Điểm b) chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe; Điểm c) chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy; Điểm d) điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo giấy vận tải (giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của giấy vận tải (giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu; Điểm đ) điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 điều này; Điểm b) không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa; Điểm c) điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; Điểm b) chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Điểm c) chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%; Điểm b) điều khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 điều 65 của luật giao thông đường bộ; Điểm c) điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; Điểm d) điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%; Điểm b) điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%; Điểm c) nhận, trả hàng trên đường cao tốc; Điểm d) điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%; Điểm b) điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%; Điểm b) điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%; Điểm c) vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 điều này mà gây tai nạn giao thông. Khoản 9. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. " 574,100/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 điều 23 nghị định này. Khoản 3. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Khoản 4. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra. " 575,100/2019/nđ-cp_27,"Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định. Khoản 2. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. " 576,100/2019/nđ-cp_30,"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với giấy đăng ký xe. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn; Điểm b) tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe; Điểm c) không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo). Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến Khoản 1.< mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 23 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 23 nghị định này. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến Khoản 1.< mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; Điểm b) không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe; Điểm c) không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 điều này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ Khoản 1.< mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; Điểm b) tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; Điểm c) tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; Điểm d) khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, giấy đăng ký xe; Điểm đ) giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 58 của luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); Điểm e) không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; Điểm g) đưa phương tiện không có giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; Điểm h) đưa phương tiện có giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; Điểm i) lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; Điểm k) đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá < mức phạt tiền > đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều 23 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều 23 nghị định này. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; Điểm b) tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe; Điểm c) không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe; biển số xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định; Điểm d) không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe; Điểm đ) không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 điều 28; điểm b khoản 3 điều 37 nghị định này; Điểm e) khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Điểm g) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 điều 23 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 điều 23 nghị định này; Điểm h) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 điều 24 nghị định này; Điểm i) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều 24 nghị định này; Điểm k) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này; Điểm l) không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Điểm m) đưa phương tiện không có giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định; Điểm b) đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông; Điểm c) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 điều 24 nghị định này; Điểm d) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 điều 23; điểm b khoản 5 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 điều 23; điểm b khoản 5 điều 24 nghị định này; Điểm đ) đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 điều 28 nghị định này; Điểm e) đưa phương tiện có giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông; Điểm g) đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông; Điểm h) giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); Điểm i) lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe; Điểm b) cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách; Điểm c) đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông; Điểm d) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 điều 24 nghị định này; Điểm đ) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều 33 nghị định này; Điểm e) đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông; Điểm g) đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông; Điểm h) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 điều 23; điểm d khoản 6 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 điều 23; điểm d khoản 6 điều 24 nghị định này. Khoản 10. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 điều 24 nghị định này; Điểm b) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 điều 25 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 điều 25 nghị định này; Điểm c) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều 25 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều 25 nghị định này; Điểm d) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 điều 25 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 điều 25 nghị định này; Điểm đ) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 điều 25 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 điều 25 nghị định này; Điểm e) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều 33 nghị định này; Điểm g) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 điều 33 nghị định này; Điểm h) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 điều 33 nghị định này. Khoản 11. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 điều 24 nghị định này. Khoản 12. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 điều 24 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 điều 24 nghị định này; Điểm b) giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 điều 33 nghị định này. Khoản 13. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 điều 33 nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 điều 33 nghị định này. Khoản 14. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 điều này bị tịch thu biển số, giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 điều này bị tịch thu phương tiện; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 điều này trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc có giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng; Điểm e) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm g) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm h) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm i) thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm k) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 điều này bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm l) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Khoản 15. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe theo quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn); Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông; Điểm e) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện; Điểm g) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Điểm h) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện). " 577,100/2019/nđ-cp_31,"Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác; Điểm b) không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; Điểm b) xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi hành hung hành khách. Khoản 6. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính. " 578,100/2019/nđ-cp_32,"Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Điểm b) gây mất trật tự trên xe. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách; Điểm b) đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách. " 579,100/2019/nđ-cp_34,"Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; Điểm b) đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người đua xe ô tô trái phép. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện. " 580,100/2019/nđ-cp_37,"Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái; Điểm b) giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định; Điểm c) giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng); Điểm d) không đeo phù hiệu “giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy; Điểm đ) không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy; Điểm e) giáo viên dạy thực hành không mang theo giấy phép xe tập lái hoặc mang theo giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định; Điểm b) không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký; Điểm c) không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy; Điểm b) cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe ""tập lái"" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định; Điểm c) cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng; Điểm d) cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định; Điểm đ) cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm; Điểm e) cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo; Điểm g) cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Điểm h) trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ” , trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 điều này; Điểm i) trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe; Điểm k) người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép đào tạo lái xe; Điểm b) cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong giấy phép đào tạo lái xe; Điểm c) cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên; Điểm d) cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định; Điểm đ) cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ; Điểm e) cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định; Điểm g) cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe; Điểm h) trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định; Điểm i) cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định; Điểm k) trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình; Điểm l) trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo; Điểm b) cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định; Điểm c) cơ sở đào tạo lái xe cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định; Điểm d) cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe; Điểm đ) trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định; Điểm e) trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định; Điểm g) trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định; Điểm h) trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định; Điểm i) trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm k) trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có giấy phép đào tạo lái xe. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định; Điểm c) để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch. Khoản 8. giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điều 5 của nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó. Khoản 9. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng; Điểm c) trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm d) trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo. " 581,100/2019/nđ-cp_38,"Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) làm sai lệch kết quả kiểm định; Điểm b) không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định; Điểm b) không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao; Điểm c) sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định; Điểm d) thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định; Điểm đ) không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định; Điểm e) thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định; Điểm b) thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định; Điểm c) không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định; Điểm d) không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 điều này bị tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng. " 582,100/2019/nđ-cp_40,"Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định; Điểm b) tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định; Điểm c) để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu; Điểm d) không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lập tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa; Điểm b) lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định; Điểm b) cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định; Điểm b) doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định. Khoản 7. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định. " 583,100/2019/nđ-cp_44,"Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp; Điểm b) khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền; Điểm b) lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga; Điểm c) lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường; Điểm d) lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng. " 584,100/2019/nđ-cp_45,"Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định; Điểm b) không công bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định. " 585,100/2019/nđ-cp_49,"Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ; Điểm b) vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; Điểm c) để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; Điểm d) đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ; Điểm đ) phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác; Điểm e) để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt; Điểm b) để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt; Điểm b) để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt; Điểm c) tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt; Điểm b) không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt; Điểm c) không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong phạm vi quản lý theo quy định. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế; Điểm b) không có biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo. Khoản 8. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt; Điểm đ) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; Điểm e) thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt. " 586,100/2019/nđ-cp_52,"Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m; Điểm b) xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m; Điểm c) xây dựng công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được bộ trưởng bộ giao thông vận tải chấp thuận; Điểm d) xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt; Điểm đ) xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí người gác. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 4. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. " 587,100/2019/nđ-cp_62,"Điều 62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo giấy phép lái tàu hoặc sử dụng giấy phép lái tàu quá hạn hoặc giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả hoặc không có giấy phép lái tàu. Khoản 3. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả. " 588,100/2019/nđ-cp_66,"Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động; Điểm b) chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy; Điểm c) làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; Điểm d) không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu; Điểm đ) không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng; Điểm b) điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng; Điểm c) điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của công lệnh tốc độ đến 10 km/h. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của công lệnh tốc độ trên 20 km/h; Điểm b) khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Điểm b) không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ; Điểm c) khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. Khoản 8. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng; Điểm d) thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng. Khoản 9. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy. " 589,100/2019/nđ-cp_71,"Điều 71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy định; Điểm b) vận chuyển động vật sống không đúng quy định; Điểm c) không thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách; Điểm d) không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm b) không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng; Điểm c) không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm; Điểm d) không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa; Điểm đ) không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe; Điểm e) không bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định; Điểm g) không xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định. Khoản 4. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định. " 590,100/2019/nđ-cp_72,"Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định; Điểm b) mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân, từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vận chuyển vé tàu giả; Điểm b) bán vé tàu giả; Điểm c) tàng trữ vé tàu giả. Khoản 4. ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này bị tịch thu vé tàu giả; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có; Điểm c) thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả. Khoản 5. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính. " 591,100/2019/nđ-cp_74,"Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Khoản 2. cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điều 5, điều 6, điều 7, điều 8, điều 9, điều 10, điều 11; Điểm b) khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 điều 12; Điểm c) khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 điều 13; Điểm d) khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 điều 15; Điểm đ) điều 16, điều 17, điều 18, điều 19, điều 20, điều 21, điều 22, điều 23, điều 24, điều 25, điều 26, điều 27; Điểm e) khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 điều 28; Điểm g) điều 29, điều 30, điều 31, điều 32, điều 33, điều 34, điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 điều này), điều 36; Điểm h) điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 điều 37; Điểm i) điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 điều 40; Điểm k) điều 41, điều 42, điều 43, điều 44, điều 45, điều 46, điều 47; Điểm l) khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 điều 48; Điểm m) điều 49, điều 50; Điểm n) khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 điều 51; Điểm o) điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 53; Điểm p) điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 điều 54; Điểm q) điều 56, điều 57, điều 58, điều 59, điều 60, điều 61, điều 62, điều 63, điều 64, điều 65, điều 66; Điểm r) khoản 2 điều 67; Điểm s) điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 điều 71; Điểm t) điều 72, điều Khoản 73. Khoản 3. cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát cơ động, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 điều 5; Điểm b) điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 điều 6; Điểm c) điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 điều 7; Điểm d) điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 điều 8; Điểm đ) điều 9, điều 10, điều 11, điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 điều 12); Điểm e) khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 điều 15; Điểm g) điều 18, điều 20; Điểm h) điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 điều 23; Điểm i) điều 26, điều 29; Điểm k) khoản 4, khoản 5 điều 31; điều 32, điều 34; Điểm l) điều 47, điều 49, điều 51 (trừ điểm d khoản 4 điều 51), điều 52, điều 53 (trừ khoản 4 điều 53), điều 72, điều Khoản 73. Khoản 4. trưởng công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông; Điểm b) điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông; Điểm c) điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông; Điểm d) điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 điều 8; Điểm đ) điều 9, điều 10; Điểm e) khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 điều 11; Điểm g) điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 điều 12; Điểm h) khoản 1, khoản 2 điều 15; Điểm i) điều 18; khoản 1 điều 20; Điểm k) điểm b khoản 3 điều 23; Điểm l) khoản 4 điều 31; khoản 1, khoản 2 điều 32; khoản 1 điều 34; Điểm m) khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 điều 53; khoản 1 điều 72; Điểm n) khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 điều Khoản 73. Khoản 5. thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 điều 5; Điểm b) điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 điều 6; Điểm c) điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 điều 7; Điểm d) điểm đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 điều 8; Điểm đ) khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 điều 11; Điểm e) điều 12, điều 13, điều 14, điều 15; Điểm g) khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 điều 16; Điểm h) điều 19, điều 20; Điểm i) khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 điều 21; Điểm k) điều 22; điều 23; Điểm l) điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 điều 24; Điểm m) điều 25, điều 27, điều 28; Điểm n) điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 điều 30; Điểm o) điều 31, điều 33; Điểm p) điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 điều 35; Điểm q) điều 37, điều 38; Điểm r) khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu chung. Khoản 6. cảng vụ hàng hải, cảng vụ hàng không, cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 điều 28 của nghị định này. Khoản 7. thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điều 39, điều 40, điều 41, điều 42, điều 43, điều 44, điều 45, điều 46, điều 47; Điểm b) khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 điều 48; Điểm c) khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 điều 49; Điểm d) điều 50, điều 51; Điểm đ) khoản 1, khoản 2 điều 52; Điểm e) điều 53, điều 54, điều 55; Điểm g) khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 56; Điểm h) điều 57; Điểm i) khoản 1, khoản 2 điều 58; Điểm k) điều 59, điều 60, điều 61, điều 62, điều 63; Điểm l) khoản 1, khoản 2 điều 64; Điểm m) điều 65, điều 66, điều 67, điều 68, điều 69, điều 70, điều 71, điều 72, điều Khoản 73. Khoản 8. thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các điểm, khoản, điều của nghị định này như sau: Điểm a) điểm c khoản 1 điều 10; Điểm b) điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 điều 12; Điểm c) điểm c khoản 2 điều 16; điểm đ khoản 1 điều 17; Điểm d) điểm d khoản 1 điều 19; điều 20; điều 26; Điểm đ) khoản 1, điểm a khoản 2 điều 51; Điểm e) điểm a khoản 3 điều 53; Điểm g) điểm b khoản 2 điều Khoản 73. " 592,100/2019/nđ-cp_76,"Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân Khoản 1. chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Khoản 2. trạm trưởng, đội trưởng của người quy định tại khoản 1 điều này có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Khoản 1.< mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Khoản 3. trưởng công an cấp xã, trưởng đồn công an, trạm trưởng trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Khoản 2.< mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 điều 4 của nghị định này. Khoản 4. trưởng công an cấp huyện; trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cục cảnh sát giao thông; trưởng phòng công an cấp tỉnh gồm trưởng phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng phòng cảnh sát giao thông, trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 điều 4 nghị định này. Khoản 5. giám đốc công an cấp tỉnh có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Khoản 37.< mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 điều 4 nghị định này. Khoản 6. cục trưởng cục cảnh sát giao thông, cục trưởng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Điểm đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 điều 4 nghị định này. " 593,100/2019/nđ-cp_80,"Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt Khoản 1. trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của điều 30 nghị định này. Khoản 2. trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Khoản 3. đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của chương ii nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau: Điểm a) các hành vi vi phạm quy định về biển số, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 30 nghị định này; Điểm b) các hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 30 nghị định này; Điểm c) các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 30 nghị định này; Điểm d) các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại điều 16 (điểm b khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm i khoản 6), điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 điều 30 của nghị định này; Điểm đ) các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 30 nghị định này; Điểm e) các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 28 nghị định này; Điểm g) các hành vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 28 nghị định này; Điểm h) các hành vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 28 của nghị định này; Điểm i) các hành vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại điều 23 (điểm c, điểm l khoản 3), điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 điều 28 của nghị định này; Điểm k) các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại điều 23 (điểm a khoản 7), điều 24 (điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 điều 28 của nghị định này; Điểm l) các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 28 nghị định này; Điểm m) các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của điều 28 nghị định này; Điểm n) các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại điều 23, điều 24, điều 25, điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điều 30 của nghị định này. Khoản 4. đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại điều 24, điều 33 của nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điều 33 của nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 điều 33 của nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn. Khoản 5. đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại điều 24, điều 28, điều 30, điều 33, điều 65 của nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây: Điểm a) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; Điểm b) thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng; Điểm c) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; Điểm d) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; Điểm đ) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm. Khoản 6. chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại nghị định này là một trong các đối tượng sau đây: Điểm a) cá nhân, tổ chức đứng tên trong giấy đăng ký xe; Điểm b) trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Điểm c) đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Điểm d) đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Điểm đ) trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Điểm e) đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện; Điểm g) đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ. Khoản 7. khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 điều 66 luật xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày. Khoản 8. đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm. Điểm a) trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện; Điểm b) trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép. Khoản 9. người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại nghị định này. Khoản 10. việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 điều 30 nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Khoản 11. người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại nghị định này. bộ trưởng bộ công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Khoản 12. trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên chương trình quản lý kiểm định. khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày. sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên chương trình quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện. Khoản 13. người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. " 594,100/2019/nđ-cp_81,"Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Khoản 1. giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm: Điểm a) giấy phép lái xe quốc gia; giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do việt nam cấp); Điểm b) chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Điểm c) giấy phép kinh doanh vận tải; Điểm d) phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải; Điểm đ) giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; Điểm e) giấy phép thi công; Điểm g) giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động; Điểm h) giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; Điểm i) chứng chỉ đăng kiểm viên; Điểm k) giấy phép lái tàu. Khoản 2. thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động. Khoản 3. thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau: Điểm a) trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành; Điểm b) trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ; Điểm c) khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Khoản 4. trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Khoản 5. trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Khoản 6. tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế Điểm a) thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do việt nam cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại việt nam của người bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; Điểm b) người điều khiển phương tiện sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại việt nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. " 595,100/2019/nđ-cp_82,"Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm Khoản 1. để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 điều 125 của luật xử lý vi phạm hành chính: Điểm a) điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 điều 5; Điểm b) điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 điều 6; Điểm c) điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 điều 7; Điểm d) điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 điều 8; Điểm đ) khoản 9 điều 11; Điểm e) điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 điều 16; Điểm g) khoản 2 điều 17; Điểm h) điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 điều 19; Điểm i) khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 điều 21; Điểm k) điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 điều 30; Điểm l) điểm b khoản 6 điều Khoản 33. Khoản 2. để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 điều 125 của luật xử lý vi phạm hành chính. khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 điều 125 của luật xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ. Khoản 3. đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau: Điểm a) người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điều 30 nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định; Điểm b) trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện); Điểm c) quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Khoản 4. khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ. " 596,100/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế Khoản 1. hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật việt nam. hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương. hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. trường hợp hàng hóa thuộc mặt hàng xuất khẩu có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật việt nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế. Khoản 3. hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế. Khoản 4. thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 47 luật hải quan số 54/2014/qh13 ngày 23 tháng 6 năm 2 Khoản 014. Khoản 5. các mặt hàng thuốc lá, xì gà, rượu, bia, bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “viet nam duty not paid” do bộ tài chính phát hành. vị trí dán tem “viet nam duty not paid” thực hiện theo phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng. Khoản 6. hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng, không được bán phục vụ tiêu dùng: doanh nghiệp lập biên bản về tình trạng hàng hóa để tiêu hủy (có xác nhận của chi cục hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế) và tổ chức tiêu hủy theo quy định. trước khi thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cụ thể về kế hoạch tiêu hủy cho chi cục hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế để tổ chức giám sát việc tiêu hủy theo quy định. Khoản 7. hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại điều 24 nghị định này. " 597,101/2010/nđ-cp_14,"Điều 14. Chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều 1 nghị định này được miễn viện phí. Khoản 2. trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ y tế; nếu người đó có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám, điều trị do quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 3. trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm do ngân sách nhà nước bảo đảm. Khoản 4. các cơ sở thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có trách nhiệm cung cấp bữa ăn cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế bảo đảm kịp thời, thuận lợi. chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả. ngân sách nhà nước hỗ trợ miễn phí tiền ăn cho các đối tượng là người nghèo. Khoản 5. bộ tài chính chủ trì, phối hợp với bộ y tế hướng dẫn cụ thể chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và trách nhiệm của nhà nước quy định tại điều này. " 598,101/2012/nđ-cp_7,"Điều 7. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải được thực hiện bằng hợp đồng giữa các bên liên quan, trong đó xác định rõ quyền và trách nhiệm của các bên theo đúng quy định của pháp luật. " 599,101/2012/nđ-cp_23,"Điều 23. Bảo mật thông tin Khoản 1. quyền từ chối cung cấp thông tin tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin về chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản. Khoản 2. nghĩa vụ bảo mật thông tin tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. " 600,101/2015/qh13_13,"Điều 13. Suy đoán vô tội người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. " 601,101/2015/qh13_44,"Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án Khoản 1. chánh án tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn: Điểm a) trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử; Điểm b) quyết định phân công phó chánh án tòa án, thẩm phán, hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công thư ký tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự; Điểm c) quyết định thay đổi thẩm phán, hội thẩm, thư ký tòa án trước khi mở phiên tòa; Điểm d) ra quyết định thi hành án hình sự; Điểm đ) quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; Điểm e) quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; Điểm g) quyết định xoá án tích; Điểm h) giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của tòa án. khi vắng mặt, chánh án tòa án ủy quyền cho một phó chánh án tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chánh án. phó chánh án tòa án phải chịu trách nhiệm trước chánh án tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền. Khoản 2. khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, chánh án tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn: Điểm a) quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng; Điểm b) quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Điểm c) quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; Điểm d) kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án; Điểm đ) quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của tòa án; Điểm e) tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của bộ luật này. Khoản 3. khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, phó chánh án tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 điều này. phó chánh án tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. Khoản 4. chánh án, phó chánh án tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. chánh án, phó chánh án tòa án không được ủy quyền cho thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. " 602,101/2015/qh13_59,"Điều 59. Người bị tạm giữ Khoản 1. người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Khoản 2. người bị tạm giữ có quyền: Điểm a) được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của bộ luật này; Điểm b) được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại điều này; Điểm c) trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; Điểm d) tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Điểm đ) đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Điểm e) trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Điểm g) khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ. Khoản 3. người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của bộ luật này và luật thi hành tạm giữ, tạm giam. " 603,101/2015/qh13_62,"Điều 62. Bị hại Khoản 1. bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Khoản 2. bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền: Điểm a) được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại điều này; Điểm b) đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Điểm c) trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Điểm d) đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; Điểm đ) được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án; Điểm e) đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Điểm g) đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường; Điểm h) tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa; Điểm i) tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; Điểm k) tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của bộ luật này; Điểm l) yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; Điểm m) kháng cáo bản án, quyết định của tòa án; Điểm n) khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Điểm o) các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa. Khoản 4. bị hại có nghĩa vụ: Điểm a) có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải; Điểm b) chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Khoản 5. trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại điều này. cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều này. " 604,101/2015/qh13_78,"Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa Khoản 1. trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. Khoản 2. khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ: Điểm a) luật sư xuất trình thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội; Điểm b) người đại diện của người bị buộc tội xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội; Điểm c) bào chữa viên nhân dân xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức thành viên của mặt trận; Điểm d) trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực. Khoản 3. trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại điều 76 của bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ: Điểm a) luật sư xuất trình thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân; Điểm b) bào chữa viên nhân dân xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức thành viên của mặt trận; Điểm c) trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Khoản 4. trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Khoản 5. cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp: Điểm a) trường hợp quy định tại khoản 4 điều 72 của bộ luật này; Điểm b) người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. Khoản 6. văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: Điểm a) người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; Điểm b) người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 điều 76 của bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa. Khoản 7. cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: Điểm a) khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 72 của bộ luật này; Điểm b) vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa. " 605,101/2015/qh13_80,"Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam Khoản 1. để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, thẻ luật sư hoặc thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Khoản 2. cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. " 606,101/2015/qh13_101,"Điều 101. Kết luận định giá tài sản Khoản 1. kết luận định giá tài sản là văn bản do hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó. Khoản 2. kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản. trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do hội đồng quyết định thì thành viên của hội đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận. Khoản 3. trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục chung quy định tại bộ luật này. Khoản 4. kết luận định giá của hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của bộ luật này, quy định khác của pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án. " 607,101/2015/qh13_110,"Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp Khoản 1. khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: Điểm a) có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Điểm b) người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Điểm c) có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khoản 2. những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Điểm a) thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; Điểm b) thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, đồn trưởng đồn biên phòng, chỉ huy trưởng biên phòng cửa khẩu cảng, chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, cục trưởng cục trinh sát biên phòng bộ đội biên phòng, cục trưởng cục phòng, chống ma túy và tội phạm bộ đội biên phòng, đoàn trưởng đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm bộ đội biên phòng; tư lệnh vùng lực lượng cảnh sát biển, cục trưởng cục nghiệp vụ và pháp luật lực lượng cảnh sát biển, đoàn trưởng đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng cảnh sát biển; chi cục trưởng chi cục kiểm ngư vùng; Điểm c) người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Khoản 3. lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 điều 132 của bộ luật này. việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 điều 113 của bộ luật này. Khoản 4. trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 điều 132 của bộ luật này. Khoản 5. hồ sơ đề nghị viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm: Điểm a) văn bản đề nghị viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Điểm b) lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ; Điểm c) biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp; Điểm d) biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Điểm đ) chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Khoản 6. viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 điều này. trường hợp cần thiết, kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án. trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. trường hợp viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ. " 608,101/2015/qh13_111,"Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang Khoản 1. đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất. các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khoản 2. khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. Khoản 3. trường hợp công an xã, phường, thị trấn, đồn công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. " 609,101/2015/qh13_113,"Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam Khoản 1. những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam: Điểm a) thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. trường hợp này, lệnh bắt phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Điểm b) viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp; Điểm c) chánh án, phó chánh án tòa án nhân dân và chánh án, phó chánh án tòa án quân sự các cấp; hội đồng xét xử. Khoản 2. lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 điều 132 của bộ luật này. người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Khoản 3. không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. " 610,101/2015/qh13_118,"Điều 118. Thời hạn tạm giữ Khoản 1. thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Khoản 2. trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Khoản 3. trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Khoản 4. thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. " 611,101/2015/qh13_119,"Điều 119. Tạm giam Khoản 1. tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Khoản 2. tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: Điểm a) đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Điểm b) không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Điểm c) bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Điểm d) tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Điểm đ) có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Khoản 3. tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Khoản 4. đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: Điểm a) bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Điểm b) tiếp tục phạm tội; Điểm c) có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Điểm d) bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Khoản 5. những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều 113 của bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 điều 113 của bộ luật này phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Khoản 6. cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. " 612,101/2015/qh13_121,"Điều 121. Bảo lĩnh Khoản 1. bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Khoản 2. cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 điều này. cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Khoản 3. bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: Điểm a) có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Điểm b) không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Điểm c) không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Khoản 4. những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều 113 của bộ luật này, thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 điều 113 của bộ luật này phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Khoản 5. thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của bộ luật này. thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Khoản 6. cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. " 613,101/2015/qh13_155,"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Khoản 1. chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Khoản 2. trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Khoản 3. bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. " 614,101/2015/qh13_183,"Điều 183. Hỏi cung bị can Khoản 1. việc hỏi cung bị can do điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. trước khi hỏi cung bị can, điều tra viên phải thông báo cho kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. khi xét thấy cần thiết, kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can. Khoản 2. trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều 60 của bộ luật này. việc này phải ghi vào biên bản. trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. có thể cho bị can viết bản tự khai của mình. Khoản 3. không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Khoản 4. kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. việc kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại điều này. Khoản 5. điều tra viên, cán bộ điều tra, kiểm sát viên, kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự. Khoản 6. việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. " 615,101/2015/qh13_202,"Điều 202. Khám nghiệm tử thi Khoản 1. việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của điều tra viên và phải có người chứng kiến. trước khi khám nghiệm tử thi, điều tra viên phải thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Khoản 2. giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định. Khoản 3. khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại điều 178 của bộ luật này. Khoản 4. trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết. " 616,101/2015/qh13_256,"Điều 256. Nội quy phiên tòa Khoản 1. mọi người vào phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra an ninh và thực hiện đúng hướng dẫn của thư ký tòa án. Khoản 2. mọi người trong phòng xử án phải tôn trọng hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa. Khoản 3. mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án. bị cáo phải đứng khi kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố. người được tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi được hỏi. những người vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi. Khoản 4. tại phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép. Khoản 5. người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được tòa án triệu tập đến phiên tòa. " 617,101/2015/qh13_269,"Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ Khoản 1. tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là tòa án nơi tội phạm được thực hiện. trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì tòa án có thẩm quyền xét xử là tòa án nơi kết thúc việc điều tra. Khoản 2. bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở việt nam thì tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, chánh án tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho tòa án nhân dân thành phố hà nội hoặc tòa án nhân dân thành phố hồ chí minh hoặc tòa án nhân dân thành phố đà nẵng xét xử. bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự thì tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của chánh án tòa án quân sự trung ương. " 618,101/2015/qh13_284,"Điều 284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ Khoản 1. khi xét thấy cần bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu cầu viện kiểm sát bổ sung. Khoản 2. yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và gửi cho viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn bản yêu cầu. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của tòa án, viện kiểm sát gửi cho tòa án tài liệu, chứng cứ được yêu cầu bổ sung. trường hợp viện kiểm sát không bổ sung được tài liệu, chứng cứ thì tòa án tiến hành xét xử vụ án. " 619,101/2015/qh13_286,"Điều 286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm Khoản 1. quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa. trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo. Khoản 2. quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của tòa án được giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của họ và gửi cho người tham gia tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. Khoản 3. quyết định phân công thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án phải gửi cho viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. Khoản 4. quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được giao cho bị can, bị cáo, viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. " 620,101/2015/qh13_307,"Điều 307. Trình tự xét hỏi Khoản 1. hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng người. chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý. Khoản 2. khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi. người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ. người giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá tài sản. Khoản 3. khi xét hỏi, hội đồng xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án. " 621,101/2015/qh13_322,"Điều 322. Tranh luận tại phiên tòa Khoản 1. bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình. Khoản 2. kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Khoản 3. chủ toạ phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại. chủ tọa phiên tòa yêu cầu kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên tranh luận. Khoản 4. hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tòa thì hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án. " 622,101/2015/qh13_337,"Điều 337. Thời hạn kháng nghị Khoản 1. thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tòa án tuyên án. Khoản 2. thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày tòa án ra quyết định. " 623,101/2015/qh13_382,"Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm Khoản 1. ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng hội đồng xét xử gồm ba thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Khoản 2. hội đồng toàn thể ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng hội đồng xét xử gồm ba thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. khi xét xử giám đốc thẩm bằng hội đồng toàn thể ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do chánh án tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. quyết định của hội đồng toàn thể ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của hội đồng toàn thể ủy ban thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì hội đồng toàn thể ủy ban thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. Khoản 3. ủy ban thẩm phán tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án quân sự cấp quân khu, tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của ủy ban thẩm phán tòa án quân sự trung ương tham gia, do chánh án tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. quyết định của ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của ủy ban thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì ủy ban thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. Khoản 4. hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng hội đồng xét xử gồm năm thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp cao, tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị. Khoản 5. hội đồng toàn thể thẩm phán tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng hội đồng xét xử gồm năm thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. khi xét xử giám đốc thẩm bằng hội đồng toàn thể thẩm phán tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do chánh án tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. quyết định của hội đồng toàn thể thẩm phán tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của hội đồng toàn thể thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì hội đồng toàn thể thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. Khoản 6. bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án. " 624,101/2015/qh13_386,"Điều 386. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm Khoản 1. sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. các thành viên khác của hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. trường hợp viện kiểm sát kháng nghị thì kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị. Khoản 2. trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. kiểm sát viên phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án. kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước tòa án. Khoản 3. các thành viên hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án. " 625,101/2015/qh13_395,"Điều 395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm Khoản 1. quyết định của hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; viện kiểm sát cùng cấp; viện kiểm sát, tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập. " 626,101/2015/qh13_409,"Điều 409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật Khoản 1. trường hợp có yêu cầu của ủy ban thường vụ quốc hội hoặc có quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình thì chánh án tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong trường hợp cần thiết. Khoản 2. việc thẩm định hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao. " 627,101/2015/qh13_432,"Điều 432. Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự Khoản 1. khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của bộ luật này. Khoản 2. căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại điều 156 của bộ luật này. " 628,101/2017/nđ-cp_31,"Điều 31. Yêu cầu Khoản 1. quốc gia được chọn để cử cán bộ, công chức, viên chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau: Điểm a) có nền hành chính hiện đại, có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng ở việt nam; Điểm b) cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng. Khoản 2. việc tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả. Khoản 3. việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị. " 629,101/2017/nđ-cp_32,"Điều 32. Điều kiện bồi dưỡng ở nước ngoài Khoản 1. đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu. Khoản 2. đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu. Khoản 3. không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật. Khoản 4. cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề. Khoản 5. chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng. Khoản 6. có sức khỏe bảo đảm đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng. " 630,101/2017/nđ-cp_36,"Điều 36. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm. Khoản 3. nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số. bộ tài chính hướng dẫn cụ thể điều này. " 631,101/2017/nđ-cp_45,"Điều 45. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 10 năm 2 Khoản 017. Khoản 2. nghị định này thay thế nghị định số 18/2010/nđ-cp ngày 05 tháng 3 năm 2010 của chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Khoản 3. bãi bỏ các điều 32, 33, 34, 35 và 36 nghị định số 29/2012/nđ-cp ngày 12 tháng 4 năm 2012 của chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. " 632,101/2018/tt-btc_6,"Điều 6. Chi chế độ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ Khoản 1. điều dưỡng tại nhà Điểm a) mức chi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 53 nghị định số 31/2013/nđ-cp; Điểm b) phương thức: chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng. Khoản 2. điều dưỡng tập trung Điểm a) mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 53 nghị định số 31/2013/nđ-cp, bao gồm: - tiền ăn trong thời gian điều dưỡng, gồm: ăn sáng, ăn 2 bữa chính (trưa và chiều) và ăn bồi dưỡng thêm (nếu có); - thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường; - quà tặng cho đối tượng (bằng tiền hoặc hiện vật); - các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng) không quá 15% mức chi điều dưỡng tập trung; Điểm b) các khoản chi phí về điện, nước sinh hoạt hoặc mua xăng dầu chạy máy phát điện, lọc nước (đối với các cơ sở chưa có hệ thống điện lưới và nước sạch), vệ sinh môi trường, sửa chữa điện, nước, thuê dịch vụ phục vụ công tác điều dưỡng được thanh toán theo số lượng đối tượng được điều dưỡng thực tế, định mức tối đa < mức phạt tiền >/người/lần; Điểm c) chi sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ đối tượng trong thời gian điều dưỡng tại cơ sở là < mức phạt tiền >/người/đợt điều dưỡng; Điểm d) phương thức - căn cứ quy mô điều dưỡng của cơ sở điều dưỡng trực thuộc, số lượng đối tượng điều dưỡng tập trung, mức chi quy định tại các điểm a, b và c khoản này, sở lđtbxh giao nhiệm vụ điều dưỡng tập trung, phân bổ và giao dự toán cho các cơ sở điều dưỡng trực thuộc để thực hiện đối với kinh phí điều dưỡng tập trung tại địa phương; - đối với số lượng đối tượng điều dưỡng tập trung tại địa phương khác hoặc điều dưỡng tập trung tại địa phương nhưng do cơ sở điều dưỡng ngoài công lập hoặc cơ sở điều dưỡng thuộc ngành khác thực hiện, cơ quan lđtbxh thực hiện rút dự toán để thanh toán theo hợp đồng cho các cơ sở điều dưỡng theo số lượng đối tượng điều dưỡng từng đợt theo mức chi quy định tại các điểm a, b và c khoản này; - đối với trường hợp đối tượng không tiếp tục thực hiện điều dưỡng tập trung vì lý do khách quan thì cơ quan lđtbxh thanh quyết toán cho cơ sở điều dưỡng tiền ăn, các khoản chi phí tại các điểm b và c khoản này theo số ngày thực tế đối tượng điều dưỡng tại cơ sở điều dưỡng; các khoản chi tiền thuốc, quà tặng (như đối tượng đi cả đợt) và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng tại cơ sở. trường hợp đối tượng đã điều dưỡng dưới 30% thời gian một đợt điều dưỡng thì giám đốc sở lđtbxh xem xét, quyết định hoặc phân cấp phòng lđtbxh quyết định đối tượng đi điều dưỡng vào đợt kế tiếp. Khoản 3. các khoản chi phí đưa đón người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung, chi phí ăn, ở (nếu có) phát sinh trong thời gian đi đường (đi và về) của người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức chi chế độ điều dưỡng cao hơn mức quy định tại khoản 1 và 2 điều này và hỗ trợ phần chênh lệch cao hơn từ nguồn ngân sách địa phương. " 633,101/2018/tt-btc_12,"Điều 12. Chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ Khoản 1. thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan lđtbxh cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. mức hỗ trợ theo đơn giá < mức phạt tiền >/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá < mức phạt tiền >/người; ví dụ: gia đình bà lê thị bé là thân nhân của 01 liệt sĩ được cơ quan lđtbxh cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ. gia đình bà lê thị bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe tối đa 03 người. khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh là 900 km. gia đình bà lê thị bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe cho cả lượt đi và về là < mức phạt tiền > ((< mức phạt tiền > x 900 km) x 3 người = < mức phạt tiền >). Khoản 2. quy trình, thủ tục hỗ trợ đi thăm viếng mộ liệt sĩ thực hiện theo quy định của bộ lđtbxh. " 634,101/2020/tt-btc_3,"Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí tổ chức thu phí, lệ phí trong công tác thú y bao gồm cục thú y; chi cục thú y các vùng i, ii, iii, iv, v, vi, vii; chi cục kiểm dịch động vật các vùng: lạng sơn, lào cai, quảng ninh; trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương i, trung ương ii; trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương i, trung ương ii; trung tâm chẩn đoán thú y trung ương; chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y theo quy định tại điều 6 luật thú y; trung tâm dịch vụ nông nghiệp, phòng nông nghiệp, phòng kinh tế trực thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y. " 635,101/2020/tt-btc_5,"Điều 5. Kê khai, nộp phí, lệ phí Khoản 1. chậm nhất là ngày 5 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc nhà nước. Khoản 2. tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại luật quản lý thuế, nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế. " 636,101/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Quản lý phí, lệ phí Khoản 1. tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí hoặc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả nội dung chi phòng, chống dịch bệnh cho động vật; nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. " 637,102/2010/ttlt-btc-nhnn_5,"Điều 5. Thủ tục, phương thức và thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin Khoản 1. thủ tục trao đổi, cung cấp thông tin: Điểm a) yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp bằng văn bản: - trường hợp bên gửi yêu cầu cung cấp thông tin bằng hình thức trực tiếp, người đi nhận thông tin phải xuất trình các tài liệu liên quan cần thiết cho cơ quan cung cấp thông tin (văn bản về việc yêu cầu cung cấp thông tin, giấy chứng minh nhân dân, phiếu đề nghị cung cấp thông tin theo mẫu đính kèm thông tư liên tịch này); - trường hợp bên gửi yêu cầu có yêu cầu cung cấp thông tin gián tiếp bằng văn bản (công văn) thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ tên nội dung thông tin đề nghị cung cấp, thời điểm cung cấp, địa điểm cung cấp, hình thức văn bản (bản chính, bản sao, bản photocopy, bản in từ máy tính, file mềm nếu thông tin của bên được yêu cầu cung cấp lưu trữ bằng điện tử...). Điểm b) khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin căn cứ vào nội dung yêu cầu, hình thức văn bản, thời hạn cung cấp và quy chế trao đổi, cung cấp thông tin của bên mình trên cơ sở phù hợp với quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức thu thập thông tin để cung cấp cho bên yêu cầu cung cấp thông tin. Khoản 2. phương thức cung cấp thông tin: Điểm a) trường hợp cung cấp trực tiếp: đại diện bên yêu cầu cung cấp thông tin và đại diện cung cấp thông tin tổ chức giao nhận trực tiếp văn bản cung cấp thông tin và các tài liệu kèm theo (nếu có). Điểm b) trường hợp cung cấp gián tiếp: giao nhận thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính. Điểm c) trường hợp cung cấp thông tin điện tử: thực hiện theo khoản 4 điều này. Điểm d) việc cung cấp thông tin trực tiếp phải lập thành biên bản giao nhận cung cấp thông tin, có chữ ký của đại diện cơ quan cung cấp thông tin và người thực hiện tiếp nhận thông tin. biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản làm cơ sở xác nhận thông tin đã được cung cấp. Khoản 3. thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin: Điểm a) trường hợp thời hạn cung cấp thông tin được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (luật quản lý thuế số 78/2006/qh11 ngày 29/11/2006, nghị định số 98/2007/nđ-cp ngày 07/6/2007 của chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế…) thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản đó. Điểm b) trường hợp thời hạn cung cấp thông tin chưa quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì thực hiện theo đúng thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu hoặc chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Điểm c) trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin: bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho bên yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Khoản 4. trao đổi, cung cấp thông tin qua hệ thống công nghệ thông tin: đối với những thông tin được đề nghị cung cấp đang lưu trữ trên hệ thống mạng tin học của bên cung cấp thông tin thì hai bên thỏa thuận việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng tin học hoặc phương tiện lưu trữ điện tử. việc truyền, nhận dữ liệu qua hệ thống mạng tin học phải phù hợp với điều kiện kỹ thuật của hai bên và tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. khi có đủ điều kiện thì các bên tiến hành thống nhất phương án kỹ thuật kết nối trao đổi thông tin, đảm bảo mô hình trao đổi thông tin, hạ tầng truyền thông và an toàn bảo mật theo đúng quy định của pháp luật. " 638,102/2014/nđ-cp_36,"Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước thời điểm nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng nghị định của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. trường hợp các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong nghị định này có lợi cho đối tượng vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định của nghị định này để xử lý. Khoản 2. hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó. " 639,102/2016/ttlt-btc-bgtvt_5,"Điều 5. Nội dung chi kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa Khoản 1. chi cho công tác quản lý, bảo trì thường xuyên công trình đường thủy nội địa, bao gồm: Điểm a) khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế tuyến luồng chạy tàu, thuyền; Điểm b) tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Điểm c) quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện; Điểm d) sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa: - nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã được công bố; - sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác và các công tác khác liên quan trực tiếp đến sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa. Khoản 2. chi sửa chữa không thường xuyên đường thủy nội địa, bao gồm: Điểm a) nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại vật trong luồng và hành lang bảo vệ luồng (đối với các vật chướng ngại dưới lòng sông xác định được tổ chức hoặc cá nhân gây ra có biên bản xử lý thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải chịu toàn bộ chi phí để trục vớt thanh thải); Điểm b) sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất; Điểm c) sửa chữa các hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác quản lý; Điểm d) chi phòng chống và khắc phục hậu quả bão lũ đường thủy nội địa. Điểm đ) chi các công tác khác liên quan trực tiếp đến sửa chữa không thường xuyên công trình đường thủy nội địa. Khoản 3. chi hoạt động của cảng vụ đường thủy nội địa trong trường hợp nguồn thu phí đường thủy nội địa được để lại chi hoạt động theo quy định không đủ bù đắp chi phí hoạt động của cảng vụ (nếu có). " 640,102/2017/nð-cp_33,"Điều 33. Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu biển trong trường hợp mua bán tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu trường hợp mua bán tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây: Khoản 1. phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính); Khoản 2. hợp đồng mua bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); Khoản 3. văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). " 641,102/2017/nð-cp_37,"Điều 37. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển Khoản 1. người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây: Điểm a) phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính); Điểm b) văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); Điểm c) văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có chữ ký của bên nhận bảo đảm; Điểm d) văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). Khoản 2. trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 điều 21 của nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây: Điểm a) các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và d khoản 1 điều này; Điểm b) văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). " 642,102/2017/nđ-cp_5,"Điều 5. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm Khoản 1. trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Khoản 2. trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Khoản 3. các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm: Điểm a) trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở; Điểm b) các trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 điều 18 của nghị định này. " 643,102/2017/nđ-cp_17,"Điều 17. Trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được cơ quan đăng ký trả cho người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau đây: Khoản 1. trực tiếp tại cơ quan đăng ký. trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc ủy ban nhân dân cấp xã, thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký; Khoản 2. qua đường bưu điện; Khoản 3. phương thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận. " 644,102/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ (sau đây viết tắt là gỗ) được khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật việt nam, các quy định liên quan của điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên và pháp luật có liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ xuất khẩu vào việt nam. Khoản 2. giấy phép flegt là văn bản do cơ quan thẩm quyền quản lý cites việt nam cấp để xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ (trừ lô hàng sản xuất từ gỗ sau xử lý tịch thu) sang liên minh châu âu (sau đây viết tắt là eu) theo các quy định tại nghị định này, hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và liên minh châu âu về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (sau đây viết tắt là vpa/flegt) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Khoản 3. chủ gỗ là tổ chức; hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân (sau đây viết tắt là cá nhân) có quyền sở hữu hợp pháp đối với gỗ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật. Khoản 5. xác minh là những hoạt động kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ, hợp pháp và sự phù hợp của hồ sơ với thực tế lô hàng gỗ nhập khẩu, xuất khẩu. Khoản 6. cơ quan kiểm lâm sở tại bao gồm: cơ quan kiểm lâm cấp huyện, cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện. Khoản 7. lô hàng gỗ nhập khẩu, xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất là một số lượng gỗ nhất định được nhập khẩu, xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất một lần cùng với hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất. Khoản 8. hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp là hệ thống tự động để phân loại doanh nghiệp có chức năng tiếp nhận thông tin đăng ký phân loại doanh nghiệp, xử lý và lưu trữ thông tin, công bố kết quả phân loại doanh nghiệp. Khoản 9. quy định pháp luật có liên quan của quốc gia nơi khai thác là những quy định hiện hành của quốc gia đó về khai thác rừng, quản lý rừng, thuế, thương mại, hải quan đối với gỗ. Khoản 10. bảng kê gỗ là các thông tin về lô hàng gỗ do chủ gỗ kê khai khi nhập khẩu, xuất khẩu gỗ. chủ gỗ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc gỗ hợp pháp tại bảng kê gỗ. Khoản 11. quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực là quốc gia đáp ứng được một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định này. Khoản 12. gỗ thuộc loại rủi ro cao là gỗ thuộc một trong các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 điều 6 nghị định này. Khoản 13. trách nhiệm giải trình khi nhập khẩu gỗ là việc chủ gỗ nhập khẩu cung cấp các thông tin liên quan đến tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ nhập khẩu, thực hiện các biện pháp đánh giá và giảm thiểu rủi ro theo quy định của quốc gia nơi khai thác gỗ; thực hiện các biện pháp đánh giá và giảm thiểu rủi ro theo quy định tại nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin do mình cung cấp. " 645,102/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu Khoản 1. đối tượng xác nhận: lô hàng gỗ xuất khẩu của chủ gỗ không phải là doanh nghiệp nhóm i. lô hàng gỗ có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng trong nước xuất khẩu sang thị trường ngoài eu thì không cần xác nhận. Khoản 2. cơ quan xác nhận: cơ quan kiểm lâm sở tại. Khoản 3. hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu, bao gồm: Điểm a) bản chính đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu theo mẫu số 04 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập theo mẫu số 05 hoặc mẫu số 06 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) bản sao hồ sơ gỗ nhập khẩu theo quy định tại điều 7 nghị định này hoặc bản sao hồ sơ nguồn gốc gỗ khai thác trong nước theo quy định của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Khoản 4. cách thức gửi hồ sơ: chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp hoặc hòm thư điện tử. Khoản 5. trình tự thực hiện: Điểm a) chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 điều này tới cơ quan kiểm lâm sở tại. trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan kiểm lâm sở tại có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ gỗ. trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ gỗ để hoàn thiện hồ sơ; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan kiểm lâm sở tại hoàn thành việc kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định tại khoản 6 điều này và xác nhận bảng kê gỗ. trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, cơ quan kiểm lâm sở tại thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 6. kiểm tra lô hàng gỗ xuất khẩu: Điểm a) thời điểm kiểm tra: trước khi xếp lô hàng gỗ vào phương tiện vận chuyển để xuất khẩu; Điểm b) địa điểm kiểm tra: tại kho, bãi nơi cất giữ lô hàng gỗ theo đề nghị của chủ gỗ; Điểm c) nội dung kiểm tra: đối chiếu hồ sơ do chủ gỗ lập với khối lượng, trọng lượng, số lượng, quy cách, loại gỗ, nguồn gốc gỗ được kiểm tra; xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ; lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 07 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này và xác nhận bảng kê gỗ; Điểm d) mức độ kiểm tra thực tế: kiểm tra thực tế 20% lô hàng gỗ; trường hợp có thông tin vi phạm thì công chức kiểm lâm báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan kiểm lâm sở tại quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra và gia hạn thời gian kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. thủ trưởng cơ quan kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. " 646,103/2002/nđ-cp_7,"Điều 7. Khoản 1. thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra thuộc công an cấp huyện, thủ trưởng cơ quan điều tra hình sự ở bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới Khoản 000.000 (hai triệu) đồng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý. Khoản 2. thủ trưởng cơ quan điều tra thuộc công an từ cấp tỉnh trở lên, thủ trưởng cơ quan điều tra hình sự ở tổng cục và cấp tương đương trong quân đội, thủ trưởng cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý bộ công an quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới Khoản 000.000 (năm triệu) đồng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý. Khoản 3. giám đốc công an cấp tỉnh, tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát, thủ trưởng cơ quan điều tra hình sự bộ quốc phòng, cục trưởng cục hải quan cấp tỉnh, chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng cấp tỉnh và tương đương quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới Khoản 000.000 (mười triệu) đồng đối với các vụ án do cơ quan điều tra, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý hoặc đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan thuộc quyền thụ lý. Khoản 4. chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới mười triệu đồng đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình. Khoản 5. bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ tài chính quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị từ Khoản 000.000 (mười triệu) đồng trở lên đối với các vụ án do cơ quan điều tra, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý hoặc đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan thuộc quyền thụ lý. Khoản 6. chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị từ Khoản 000.000 (mười triệu) đồng trở lên đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình. " 647,103/2008/nđ-cp_13,"Điều 13. Loại trừ bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau: Khoản 1. hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại. Khoản 2. lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới. Khoản 3. lái xe không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Khoản 4. thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. Khoản 5. thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. Khoản 6. chiến tranh, khủng bố, động đất. Khoản 7. thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. " 648,103/2008/nđ-cp_22,"Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Công an Khoản 1. phối hợp với bộ tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Khoản 2. chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe cơ giới trong việc: a. yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe; b. thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm. Khoản 3. chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết bồi thường, bao gồm: a. biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn; b. sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có); c. biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn; d. thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông; đ. các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có). Khoản 4. chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác liên quan phối hợp với các đơn vị của bộ tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Khoản 5. chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. " 649,103/2008/nđ-cp_34,"Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổng giám đốc (giám đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ mức trách nhiệm bảo hiểm do bộ tài chính quy định. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải điều chỉnh lại mức trách nhiệm bảo hiểm theo đúng quy định. Khoản 3. trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. " 650,103/2014/tt-btc_1,"Điều 1. Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại điều 2 chương Điểm i): Khoản 1. tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại việt nam hoặc không có cơ sở thường trú tại việt nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại việt nam hoặc không là đối tượng cư trú tại việt nam (sau đây gọi chung là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại việt nam hoặc có thu nhập phát sinh tại việt nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân việt nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu. Khoản 2. tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại việt nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại việt nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại việt nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại việt nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ việt nam. ví dụ 1: - trường hợp 1: doanh nghiệp x ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp việt nam a, đồng thời chỉ định doanh nghiệp a giao hàng cho doanh nghiệp việt nam b (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). doanh nghiệp x có thu nhập phát sinh tại việt nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp x với doanh nghiệp b (doanh nghiệp x bán vải cho doanh nghiệp Điểm b). trong trường hợp này, doanh nghiệp x là đối tượng áp dụng theo quy định tại thông tư này và doanh nghiệp b có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp x theo quy định tại thông tư này. - trường hợp 2: doanh nghiệp y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp việt nam c, đồng thời chỉ định doanh nghiệp c giao hàng cho doanh nghiệp việt nam d để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). doanh nghiệp y có thu nhập phát sinh tại việt nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp y với doanh nghiệp d (doanh nghiệp y bán hàng cho doanh nghiệp Điểm d). trong trường hợp này, doanh nghiệp y là đối tượng áp dụng theo quy định tại thông tư này và doanh nghiệp d có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp y theo quy định tại thông tư này. - trường hợp 3: doanh nghiệp z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp việt nam e (doanh nghiệp z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp e để gia công) và chỉ định doanh nghiệp e giao hàng cho doanh nghiệp việt nam g để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). sau khi gia công xong, doanh nghiệp g xuất trả lại hàng cho doanh nghiệp z và doanh nghiệp z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp g theo hợp đồng gia công. trong trường hợp này, doanh nghiệp z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại thông tư này. Khoản 3. tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại việt nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức việt nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức việt nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức việt nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại việt nam. ví dụ 2: doanh nghiệp a ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho doanh nghiệp việt nam b trong đó doanh nghiệp a là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho doanh nghiệp b hoặc doanh nghiệp a chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho doanh nghiệp b hoặc doanh nghiệp a ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì doanh nghiệp a là đối tượng áp dụng theo quy định tại thông tư này. Khoản 4. tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân việt nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. Khoản 5. tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường việt nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân việt nam theo pháp luật về thương mại. " 651,104/2003/nđ-cp_23,"Điều 23. quyền bình đẳng giới Khoản 1. tuyên truyền về bình đẳng giới; xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới tính; tạo điều kiện cho nữ giới chủ động thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và được tiếp cận bình đẳng về giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt và tham gia các hoạt động xã hội; nam giới có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Khoản 2. loại bỏ mọi sự phân biệt đối xử với trẻ em gái; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em gái trong sinh hoạt, khám bệnh, chữa bệnh, học tập, vui chơi giải trí và phát triển toàn diện. " 652,104/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng Khoản 1. trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, sở y tế có trách nhiệm tổ chức việc điều tra và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo điều tra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, sở y tế phải tổ chức họp hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến sau tiêm chủng trên địa bàn (sau đây gọi chung là hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh) để: Điểm a) đánh giá, kết luận nguyên nhân gây tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) xác định trường hợp được bồi thường theo quy định tại khoản 6 điều 30 của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và khoản 2 điều 15 nghị định này; Điểm c) xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế có liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng. Khoản 2. trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm có biên bản họp hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh, giám đốc sở y tế có trách nhiệm: Điểm a) thông báo công khai và báo cáo bộ y tế về nguyên nhân gây tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) thông báo cho gia đình của người bị tai biến nặng sau tiêm chủng về nguyên nhân gây tai biến. Khoản 3. trường hợp nghi ngờ nguyên nhân dẫn đến tai biến nặng sau tiêm chủng do chất lượng vắc xin, giám đốc sở y tế phải có văn bản quyết định tạm dừng sử dụng lô vắc xin liên quan trên địa bàn quản lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bộ y tế. khi hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh có kết luận nguyên nhân tai biến nặng không liên quan đến chất lượng vắc xin, giám đốc sở y tế quyết định cho phép sử dụng lại lô vắc xin đó và báo cáo bộ y tế. Khoản 4. trong trường hợp cần thiết, bộ y tế tổ chức họp hội đồng tư vấn chuyên môn của bộ y tế để đánh giá lại kết luận của hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh. Khoản 5. bộ trưởng bộ y tế có trách nhiệm quy định cụ thể điều này. " 653,104/2016/nđ-cp_27,"Điều 27. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 016. " 654,104/2016/qh13_4,"Điều 4. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin Khoản 1. công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của luật này. Khoản 2. người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật. người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ. Khoản 3. người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác. " 655,104/2016/qh13_30,"Điều 30. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử Khoản 1. việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử; Điểm b) cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử. Khoản 2. việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây: Điểm a) gửi tập tin đính kèm thư điện tử; Điểm b) cung cấp mã truy cập một lần; Điểm c) chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Khoản 3. đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin. Khoản 4. đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin. trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin. " 656,104/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Chế độ tổ chức tang lễ, mai táng di hài đối với người hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác Khoản 1. trường hợp thân nhân của người hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác có nhu cầu tổ chức tang lễ và mai táng di hài cho người hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác được hỗ trợ mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở. thân nhân của người hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác phải xuất trình với cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến giấy tờ chứng minh là thân nhân của người đã hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác để nhận chế độ tổ chức tang lễ và mai táng di hài theo quy định tại khoản này. Khoản 2. trường hợp cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến tổ chức tang lễ và mai táng được thanh toán chi phí theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 10 tháng lương cơ sở. " 657,104/2018/nđ-cp_8,"Điều 8. Công tác thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng Khoản 1. chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thẩm tra thiết kế cơ sở và những nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng; thẩm tra báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Khoản 2. chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá đối với báo cáo kết quả thẩm tra do tư vấn thực hiện trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. Khoản 3. trên cơ sở kết quả thẩm tra, cơ quan chuyên môn của bộ ngoại giao thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng và xin ý kiến phối hợp của bộ xây dựng trong trường hợp cần thiết. Khoản 4. căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án, bộ trưởng bộ ngoại giao quyết định ủy quyền cho chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng. " 658,105/2012/nđ-cp_26,"Điều 26. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng Khoản 1. lễ tang cấp nhà nước tổ chức tại nhà tang lễ quốc gia số 5 trần thánh tông, hà nội (nếu tổ chức ở hà nội); nhà tang lễ bệnh viện quân y 175 hoặc nhà tang lễ số 25 lê quý đôn, quận 3, thành phố hồ chí minh (nếu tổ chức ở thành phố hồ chí minh). Khoản 2. an táng tại nghĩa trang mai dịch, hà nội; nghĩa trang thành phố hồ chí minh hoặc hỏa táng, điện táng; an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình. " 659,105/2012/nđ-cp_45,"Điều 45. Lễ hạ huyệt Khoản 1. sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, trưởng ban tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt. Khoản 2. đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt. Khoản 3. ban tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt. Khoản 4. đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ. Khoản 5. trong khi tiến hành lễ hạ huyệt, quân nhạc cử nhạc “hồn tử sĩ"". " 660,105/2012/nđ-cp_55,"Điều 55. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt lễ truy điệu, lễ đưa tang và lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại điều 43, điều 44 và điều 45 nghị định này. " 661,105/2014/nđ-cp_2,"Điều 2. Mức đóng bảo hiểm y tế Khoản 1. từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau: Điểm a) bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế. người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản; người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh; người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi; người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục. người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của luật việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế. Điểm b) bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế. Điểm c) bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế. Điểm d) bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 1 điều 1 nghị định này. Điểm đ) bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế. Điểm e) bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và điểm n khoản 3; khoản 4 và khoản 5 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1 nghị định này. trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó mà không phải đóng bảo hiểm y tế. Điểm g) mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế như sau: người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. đối với hộ gia đình được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm g khoản 1 điều này. Khoản 2. căn cứ vào tình hình thực tế, bộ y tế chủ trì, phối hợp với bộ tài chính, cơ quan, tổ chức có liên quan trình chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế. " 662,105/2017/nđ-cp_20,"Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (01 bộ) bao gồm: Khoản 1. đơn đề nghị cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo mẫu số 01 ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh. Khoản 3. bản sao giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Khoản 4. bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất. " 663,105/2017/nđ-cp_21,"Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm: Khoản 1. đơn đề nghị cấp giấy phép phân phối rượu theo mẫu số 01 ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Khoản 3. bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm kho hàng, địa điểm bán rượu lẻ rượu và bán rượu tiêu dùng tại chỗ (nếu có kinh doanh) theo quy định. Khoản 4. bản sao giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh. Khoản 5. bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu của các thương nhân bán buôn rượu; bản sao. giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự, kiến tham gia hệ thống phân phối của doanh nghiệp xin cấp phép. Khoản 6. tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu: Điểm a) bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu; Điểm b) trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao giấy phép sản xuất rượu hoặc giấy phép phân phối rượu. Khoản 7. bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và kho hàng. " 664,105/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế Khoản 1. hồ sơ của người nộp thuế hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 41 luật quản lý thuế. Khoản 2. tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế Điểm a) đối với hồ sơ bằng giấy: công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế. công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/tb-bstt-nnt tại phụ lực ii ban hành kèm theo nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19/10/2020 của chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Điểm b) đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của bộ tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Khoản 3. tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điểm a) đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy: công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận. trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi số văn thư của cơ quan thuế. Điểm b) đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế. " 665,106/2013/nđ-cp_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ Khoản 1. sửa đổi, bổ sung điều 2 của nghị định số 05/1999/nđ-cp ngày 03 tháng 02 năm 1999 của chính phủ về chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 1 điều 1 nghị định số 170/2007/nđ-cp ngày 19 tháng 11 năm 2007 của chính phủ như sau: Điểm a) bổ sung cụm từ ""độc lập - tự do - hạnh phúc"" vào bên dưới cụm từ ""cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam'’ tại mặt trước của chứng minh nhân dân. Điểm b) bỏ cụm từ ""họ và tên cha"", ""họ và tên mẹ"" tại mặt sau của chứng minh nhân dân. Khoản 2. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 6 nghị định số 05/1999/nđ-cp ngày 03 tháng 02 năm 1999 của chính phủ về chứng minh nhân dân như sau: “kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp” . Khoản 3. sửa đổi từ ngữ: Điểm a) cụm từ “luật xử lý vi phạm hành chính” thay cho cụm từ “pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính” . Điểm b) cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục” . Điểm c) cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh” . " 666,106/2016/nđ-cp_12,"Điều 12. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện Khoản 1. doanh nghiệp được cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi một trong các nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 điều 9 của nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đủ điều kiện bị mất hoặc hư hỏng. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại theo mẫu số 04 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp; Điểm c) tài liệu chứng minh sự thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đủ điều kiện. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại theo mẫu số 04 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đủ điều kiện bị hư hỏng trong trường hợp bị hư hỏng. " 667,106/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp Khoản 1. căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm: Điểm a) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm b) mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khoản 2. căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm: Điểm a) vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm b) mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; Điểm c) thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị. Khoản 3. căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm: Điểm a) danh mục vị trí việc làm; Điểm b) mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm; Điểm c) tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm. chương ii vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập " 668,107/2018/nđ-cp_23,"Điều 23. Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam ngoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, hiệp hội lương thực việt nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau: Khoản 1. phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của nhà nước. Khoản 2. phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Khoản 3. phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại nghị định này. Khoản 4. xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo. Khoản 5. chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo. Khoản 6. định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý báo cáo bộ công thương, bộ tài chính, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn phòng chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội viên hiệp hội. Khoản 7. kịp thời báo cáo các bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý. " 669,107/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2 Khoản 020. " 670,108/2016/qh13_10,"Điều 10. Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế Khoản 1. chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh nhà nước. Khoản 2. thủ tướng chính phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh chính phủ. " 671,108/2016/qh13_25,"Điều 25. Ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Khoản 1. cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với bộ ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký trong chuyến thăm của đoàn cấp cao việt nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. bộ ngoại giao chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao việt nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại việt nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 672,108/2016/qh13_33,"Điều 33. Thẩm quyền thẩm tra điều ước quốc tế ủy ban đối ngoại của quốc hội chủ trì, phối hợp với hội đồng dân tộc, các ủy ban của quốc hội thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của quốc hội. " 673,108/2016/qh13_59,"Điều 59. Sao lục điều ước quốc tế Khoản 1. bộ ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực gửi quốc hội, chủ tịch nước và chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế hai bên và thông tin về việc điều ước quốc tế có hiệu lực. Khoản 2. bộ ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực gửi quốc hội, chủ tịch nước và chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế nhiều bên có chứng thực của cơ quan lưu chiểu và thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 674,108/2016/qh13_74,"Điều 74. Gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn Khoản 1. trong trường hợp việc gia hạn điều ước quốc tế chỉ mang tính chất kỹ thuật, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 điều 54 của luật này. Khoản 2. hồ sơ trình về việc gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6 điều 54 của luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. " 675,109/2009/nđ-cp_3,"Điều 3. Quy định về xe khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp Khoản 1. xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, chỉ huy cứu hộ, cứu nạn, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải tội phạm, tham gia phòng, chống khủng bố. Khoản 2. xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các xe đi thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, dẫn giải người phạm tội, chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng, xe làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông, chỉ huy tác chiến chống khủng bố, thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, chỉ huy đoàn hành quân. Khoản 3. xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu. Khoản 4. xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp là xe đi thi hành các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm. " 676,109/2009/nđ-cp_12,"Điều 12. Yêu cầu kỹ thuật cờ hiệu ưu tiên Khoản 1. cờ hiệu ưu tiên của xe quân sự làm nhiệm vụ khẩn cấp cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 23 cm, đường cao 37 cm, nền cờ màu đỏ, giữa cờ có hình quân hiệu và mũi tên màu vàng, hai bên cạnh có tua vàng dài 3,5 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm. Khoản 2. cờ hiệu ưu tiên của xe công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cảnh sát giao thông dẫn đường. cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng 0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu hình công an hiệu, mũi tên và công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm. Khoản 3. cờ hiệu ưu tiên của xe hộ đê cờ hình chữ nhật, khung có nét viền màu đỏ kích thước 20 cm x 30 cm, nền cờ màu trắng, giữa nền cờ thêu hàng chữ “hộ đê” màu đỏ, chiều cao chữ là 4,8 cm, chiều rộng nét chữ 1,0 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm. Khoản 4. yêu cầu kỹ thuật đối với cờ hiệu ưu tiên của xe sử dụng trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. " 677,109/2009/nđ-cp_16,"Điều 16. Sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Khoản 1. việc sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự. Khoản 2. tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên chỉ được lắp đặt hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên cấp. " 678,109/2016/nđ-cp_9,"Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Khoản 1. việc nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điều 5, 6, 7 và 8 nghị định này được thực hiện như sau: Điểm a) người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều 26 luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về bộ y tế; Điểm b) người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý của sở y tế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này gửi 01 bộ hồ sơ về sở y tế. Khoản 2. trường hợp người hành nghề đã được bộ y tế hoặc sở y tế cấp chứng chỉ hành nghề nhưng tại thời điểm đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, người hành nghề thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ như sau: Điểm a) người hành nghề đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của sở y tế nộp hồ sơ về sở y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó đặt trụ sở; Điểm b) người hành nghề đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của bộ y tế nộp hồ sơ về bộ y tế. Khoản 3. trường hợp người hành nghề không làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào tại thời điểm đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thì nộp hồ sơ về sở y tế, nơi đăng ký thường trú để đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề. " 679,109/2016/nđ-cp_12,"Điều 12. Nguyên tắc đăng ký hành nghề Khoản 1. người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. Khoản 3. người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp. Khoản 4. người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ. Khoản 5. người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của nhà nước. Khoản 6. người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký hành nghề ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. Khoản 7. người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của bộ luật lao động. người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký. Khoản 8. người hành nghề đã đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên người hành nghề, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này. " 680,109/2016/nđ-cp_16,"Điều 16. Tổ chức việc thực hành Khoản 1. tiếp nhận người thực hành: Điểm a) người thực hành phải có đơn đề nghị thực hành theo mẫu 01 phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này và bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế gửi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký thực hành; Điểm b) sau khi nhận được đơn đề nghị thực hành, nếu đồng ý tiếp nhận, người đứng đầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ký hợp đồng thực hành với người thực hành theo mẫu 02 phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. phân công người hướng dẫn thực hành: người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ra quyết định phân công người hướng dẫn thực hành theo mẫu 03 phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. một người hướng dẫn thực hành chỉ được hướng dẫn tối đa là 5 người thực hành trong cùng một thời điểm. Khoản 3. người hướng dẫn thực hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) có chứng chỉ hành nghề; Điểm b) có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với văn bằng của người thực hành, có trình độ đào tạo tương đương hoặc cao hơn người thực hành và có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên tục từ 3 năm trở lên. Khoản 4. trách nhiệm của người hướng dẫn thực hành: Điểm a) hướng dẫn thực hành khám bệnh, chữa bệnh cho người thực hành; Điểm b) nhận xét về kết quả thực hành và chịu trách nhiệm về nội dung nhận xét của mình; Điểm c) chịu trách nhiệm trong trường hợp người thực hành gây sai sót chuyên môn trong quá trình thực hành, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh do lỗi của người hướng dẫn thực hành. Khoản 5. cấp giấy xác nhận quá trình thực hành: sau khi có nhận xét bằng văn bản của người hướng dẫn thực hành đối với người thực hành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy xác nhận quá trình thực hành theo mẫu 02 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. " 681,109/2016/nđ-cp_33,"Điều 33. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp Khoản 1. cơ sở vật chất: Điểm a) địa điểm cố định, có đủ ánh sáng, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình; Điểm b) phòng tiêm (chích), thay băng phải có diện tích ít nhất là 10 m2; Điểm c) có đủ điện, nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người bệnh. Khoản 2. thiết bị y tế: Điểm a) có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đã đăng ký; Điểm b) có hộp thuốc chống sốc. Khoản 3. nhân sự: Điểm a) người làm việc tại cơ sở nếu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó. Điểm b) người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - là người tốt nghiệp trung cấp y trở lên có chứng chỉ hành nghề; - có thời gian khám bệnh, chữa bệnh về tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp ít nhất là 45 tháng. - là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở. " 682,109/2016/nđ-cp_36,"Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ kính thuốc Khoản 1. cơ sở vật chất: Điểm a) địa điểm cố định, có đủ ánh sáng, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình; Điểm b) cơ sở có diện tích ít nhất là 15 m2; Điểm c) bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người bệnh. Khoản 2. thiết bị y tế: có đủ dụng cụ, thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đã đăng ký. Khoản 3. nhân sự: Điểm a) người hành nghề tại cơ sở dịch vụ kính thuốc phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phạm vi hành nghề chuyên khoa mắt hoặc đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt và được phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó. Điểm b) người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ kính thuốc: - trình độ trung cấp y trở lên được cấp chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa mắt hoặc đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt; - có thời gian hành nghề chuyên khoa mắt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt tại cơ sở dịch vụ kính thuốc ít nhất là 36 tháng. - là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở dịch vụ kính thuốc; " 683,10/2009/tt-bnv_4,"Điều 4. Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa Khoản 1. chức trách kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giúp lãnh đạo bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 2. nhiệm vụ: Điểm a) chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, chính sách và các phương án, nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn được phân công hoặc trong phạm vi toàn quốc để chỉ đạo thực hiện; Điểm b) chủ trì, chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý vi phạm pháp luật và đề xuất hình thức xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với những vụ việc có mức độ phức tạp; Điểm c) chủ trì, chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. chủ trì việc tổng kết, xây dựng báo cáo, đánh giá tình hình, rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách, các quy định liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm đ) chủ trì, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ thuật kiểm định của ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đề xuất các biện pháp điều chỉnh đối với hệ thống quản lý, nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; biên soạn tài liệu, giáo trình để đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm trong ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 3. năng lực: Điểm a) có kiến thức sâu về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn kiểm tra; tổ chức, hướng dẫn công chức cùng chuyên ngành cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao; Điểm b) chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các kiểm soát viên chất lượng cùng chuyên ngành cấp dưới triển khai có hiệu quả các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có khả năng tổ chức, phối hợp hiệu quả với các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) có năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm đ) có năng lực xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho công chức cùng chuyên ngành cấp dưới; Điểm e) có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 4. trình độ: Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; Điểm d) có trình độ cao cấp lý luận chính trị; Điểm đ) có ngoại ngữ trình độ c trở lên (một trong năm thứ tiếng: anh, pháp, nga, trung quốc, đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Điểm e) có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các kỹ năng của microsoft word, microsoft excel, internet để phục vụ công tác chuyên môn); Điểm g) có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc ngạch tương đương tối thiểu là 6 năm; Điểm h) chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu khoa học liên quan đến kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu. " 684,10/2009/tt-bnv_6,"Điều 6. Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa Khoản 1. chức trách: kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giúp lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 2. nhiệm vụ: Điểm a) tham gia xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để tổ chức thực hiện; Điểm b) tổ chức thực hiện kiểm tra và đề xuất các biện pháp kiểm tra như: xác minh, thu thập tài liệu, các chứng cứ có liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; Điểm c) thực hiện nề nếp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (phương pháp thu thập thông tin, kiểm tra hồ sơ quản lý, lưu giữ tài liệu, số liệu), bảo đảm quản lý chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc theo yêu cầu nghiệp vụ của ngành. báo cáo, kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đề xuất với cấp trên các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, chuyên môn kiểm tra cho ngạch công chức cùng chuyên ngành cấp dưới. Khoản 3. năng lực: Điểm a) nắm được quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; có khả năng độc lập, chủ động thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; Điểm b) thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có khả năng phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) có khả năng tổng hợp, báo cáo các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Khoản 4. trình độ Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên; Điểm d) có ngoại ngữ trình độ b (một trong năm thứ tiếng: anh, pháp, nga, trung quốc, đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Điểm đ) có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các kỹ năng của microsoft word, microsoft excel, internet để phục vụ công tác chuyên môn); " 685,10/2009/tt-bnv_7,"Điều 7. Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa Khoản 1. chức trách: kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 2. nhiệm vụ: Điểm a) thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã được phê duyệt; Điểm b) trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi công việc được phân công; Điểm c) xử lý các vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với những vụ việc được phân công; Điểm d) quản lý hồ sơ, tài liệu, thống kê, lưu giữ tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 3. năng lực: Điểm a) có khả năng độc lập, chủ động thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; Điểm b) nắm vững nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có khả năng phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) có khả năng thống kê, quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số liệu theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 4. trình độ Điểm a) có bằng tốt trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm c) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch cán sự; Điểm d) có ngoại ngữ trình độ a trở lên (một trong năm thứ tiếng: anh, pháp, nga, trung quốc, đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Điểm đ) có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các kỹ năng của microsoft word, microsoft excel, internet để phục vụ công tác chuyên môn); " 686,10/2010/tt-btttt_4,"Điều 4. Nguyên tắc quản lý và cung cấp dịch vụ Khoản 1. bảo đảm cung cấp dịch vụ 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần. Khoản 2. bảo đảm bình đẳng, công bằng, không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ. Khoản 3. bảo đảm an toàn, bí mật thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ theo quy định tại điều 6 luật viễn thông. Khoản 4. dịch vụ 116 được cung cấp bởi một doanh nghiệp và sử dụng một cơ sở dữ liệu chung trên phạm vi toàn quốc. " 687,10/2010/tt-btttt_5,"Điều 5. Số máy dịch vụ bộ thông tin và truyền thông quy định số 116 là số máy dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông trên phạm vi toàn quốc. " 688,10/2013/tt-bvhttdl_9,"Điều 9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. sở văn hoá, thể thao và du lịch có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ngành ở địa phương xây dựng quy hoạch quảng cáo trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Khoản 2. sở văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn theo quy trình sau đây: Điểm a) trực tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo và băng-rôn; Điểm b) sau khi nhận đủ hồ sơ quy định tại điều 29 của luật quảng cáo, sở văn hóa, thể thao và du lịch có giấy tiếp nhận hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân (mẫu số 3) và vào sổ tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 4); Điểm c) trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, sở văn hóa, thể thao và du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thông báo sản phẩm quảng cáo. trong trường hợp không đồng ý với các nội dung trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sở văn hóa, thể thao và du lịch phải trả lời, nêu rõ lý do và yêu cầu nội dung cần chỉnh sửa; Điểm d) gửi nội dung văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo và văn bản yêu cầu chỉnh sửa (nếu có) cho ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng văn hóa và thông tin cấp huyện để phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Khoản 3. giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về bộ văn hoá, thể thao và du lịch (cục văn hoá cơ sở) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm với các nội dung sau đây: Điểm a) văn bản quản lý nhà nước về quảng cáo của địa phương đã ban hành; Điểm b) quy hoạch quảng cáo của địa phương, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch; Điểm c) số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở trên địa bàn; số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo có chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại địa phương; Điểm d) số lượng, tình hình hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại địa phương; Điểm đ) số lượng hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo (cụ thể đối với từng phương tiện quảng cáo); Điểm e) các vi phạm về hoạt động quảng cáo và kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn. Khoản 4. thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. " 689,10/2016/tt-bca_17,"Điều 17. Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng tàng thư căn cước công dân Khoản 1. trách nhiệm của tổng cục cảnh sát Điểm a) tham mưu cho bộ trưởng bộ công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tàng thư căn cước công dân; Điểm b) hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng tàng thư căn cước công dân và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tàng thư căn cước công dân; Điểm c) tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tàng thư; Điểm d) phối hợp tổng cục hậu cần - kỹ thuật, cục kế hoạch và đầu tư, cục tài chính và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng đề án trang bị các thiết bị và các phương tiện phục vụ công tác tàng thư căn cước công dân; Điểm đ) nghiên cứu xây dựng, thực hiện dự án điện tử hóa hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân; Điểm e) chỉ đạo khai thác có hiệu quả tàng thư căn cước công dân phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ của ngành, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. trách nhiệm của công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Điểm a) xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác tàng thư căn cước công dân trong phạm vi địa phương; Điểm b) bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác tàng thư căn cước công dân; Điểm c) tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tàng thư căn cước công dân tại địa phương; Điểm d) tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tàng thư căn cước công dân; Khoản 3. trách nhiệm của cán bộ tàng thư Điểm a) không được tự ý lập, tẩy xóa, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân; Điểm b) không được chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất hồ sơ, tài liệu; mua bán, chuyển giao, tiêu hủy, mang hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân ra ngoài nơi lưu trữ trái quy định; Điểm c) không được tự ý khai thác, cung cấp thông tin, sao chụp tài liệu trong tàng thư căn cước công dân khi chưa có ý kiến của lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm d) không được sử dụng thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân nhằm mục đích xâm phạm lợi ích của nhà nước, ngành công an, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. " 690,10/2016/tt-btc_12,"Điều 12. Xử lý vi phạm đối với Bên thế chấp trường hợp bên thế chấp không thực hiện các quy định về thế chấp tài sản theo quy định tại thông tư này cho khoản vay được chính phủ bảo lãnh, bộ tài chính báo cáo thủ tướng chính phủ xử lý theo một hoặc nhiều biện pháp như sau: Khoản 1. yêu cầu bên cho vay tạm ngừng việc giải ngân đối với khoản vay đang rút vốn. Khoản 2. không xem xét cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay mới hoặc không phê duyệt dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của chính phủ của bên thế chấp (nếu có). Khoản 3. yêu cầu bên thế chấp trả nợ trước hạn toàn bộ dư nợ cho bên cho vay để thu hồi bảo lãnh đối với khoản vay đang rút vốn hoặc đã hoàn thành việc giải ngân tính đến thời điểm vi phạm. Khoản 4. các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. " 691,10/2016/tt-bxd_21,"Điều 21. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc giới Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm quản lý các mốc giới quy hoạch nằm trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. hàng năm tổ chức kiểm tra, bổ sung, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới ngoài thực địa, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ, quản lý mốc giới tại địa phương; trường hợp mốc giới bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản về cơ quan quản lý chuyên ngành để có kế hoạch khôi phục lại. " 692,10/2017/qh14_9,"Điều 9. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại điều 18 của luật này bao gồm: Khoản 1. bản án của tòa án có thẩm quyền xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường; Khoản 2. quyết định của tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường; Khoản 3. văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 điều 3 của luật này. " 693,10/2017/qh14_36,"Điều 36. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự Khoản 1. tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm b) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Điểm c) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm d) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm đ) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Điểm e) tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm. Khoản 2. tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm b) tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Điểm c) tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm. Khoản 3. tòa án nhân dân cấp cao, tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: Điểm a) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân cấp cao, tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm b) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân cấp cao, tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Điểm c) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân cấp cao, tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm. Khoản 4. tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: Điểm a) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; Điểm b) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Điểm c) hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm. " 694,10/2017/qh14_64,"Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ Khoản 1. người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Khoản 2. trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà nhà nước phải bồi thường. " 695,10/2017/tt-bkhcn_29,"Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. phối hợp với bộ khoa học và công nghệ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. chỉ đạo sở khoa học và công nghệ tham gia xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc trách nhiệm cung cấp thông tin có liên quan về tổ chức, nhân lực và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Khoản 3. bảo đảm cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, nhân lực và nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Khoản 4. bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm cho sở khoa học và công nghệ thực hiện xây dựng, cập nhật, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. " 696,10/2017/tt-bnv_12,"Điều 12. Đối tượng lấy ý kiến Khoản 1. các nội dung quy định tại điều 5, 6, 7, 8, 9 lấy ý kiến của học viên và giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng; Khoản 2. nội dung quy định tại điều 10 lấy ý kiến của cựu học viên và thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Khoản 3. tùy theo điều kiện cụ thể, các cơ quan, đơn vị tổ chức đánh giá có thể mở rộng đối tượng lấy ý kiến tham khảo như: đồng nghiệp của giảng viên, đồng nghiệp của cựu học viên. " 697,10/2017/tt-btttt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về đề tài, thời gian phát hành tem bưu chính kỷ niệm và ấn phẩm tem bưu chính kỷ niệm. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến đề tài, thời gian phát hành tem bưu chính kỷ niệm và ấn phẩm tem bưu chính kỷ niệm. " 698,10/2017/tt-btttt_2,"Điều 2. Giải thích thuật ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tem bưu chính kỷ niệm là tem bưu chính đặc biệt được phát hành để kỷ niệm hoặc chào mừng sự kiện của việt nam hoặc nước ngoài; kỷ niệm ngày sinh hoặc sự kiện gắn với nhân vật của việt nam hoặc nước ngoài. Khoản 2. ấn phẩm tem bưu chính kỷ niệm là ấn phẩm có in sẵn tem bưu chính kỷ niệm, gồm: thư nhẹ máy bay, phong bì và bưu ảnh in sẵn tem bưu chính kỷ niệm. Khoản 3. đề tài tem bưu chính kỷ niệm là đề tài về sự kiện và nhân vật được xem xét để phát hành tem bưu chính kỷ niệm. " 699,10/2018/nđ-cp_70,"Điều 70. Các bên liên quan nộp hồ sơ Khoản 1. tổ chức, cá nhân có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm: Điểm a) nhà sản xuất trong nước; Điểm b) nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài; Điểm c) nhà nhập khẩu; Điểm d) các tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa nhập khẩu. Khoản 2. bộ trưởng bộ công thương xem xét quyết định rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở hồ sơ yêu cầu rà soát. " 700,10/2018/tt-bct_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp; việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp. " 701,10/2019/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. " 702,10/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Khoản 2. kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi. Khoản 3. tuyến cố định là tuyến vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi hành trình, lịch trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt). Khoản 4. kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định. Khoản 5. kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên tỉnh. trong đó: Điểm a) tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm b) tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 6. kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là việc sử dụng xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm cả người lái xe) để vận chuyển hành khách theo lịch trình và hành trình do hành khách yêu cầu; có sử dụng đồng hồ tính tiền để tính cước chuyến đi hoặc sử dụng phần mềm để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi và kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử. Khoản 7. kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe). Khoản 8. kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch. Khoản 9. vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến. Khoản 10. trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất. Khoản 11. trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định. Khoản 12. bến xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách. Khoản 13. bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa. Khoản 14. trạm dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên đường bộ. Khoản 15. giờ xuất bến của từng chuyến xe là mốc thời gian để xác định thời điểm xe phải rời khỏi bến xe khách. Khoản 16. hành trình chạy xe là đường đi của phương tiện trên một tuyến đường cụ thể, được xác định bởi điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng, đỗ trên tuyến. Khoản 17. lịch trình chạy xe là thời gian xe chạy kể từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc hành trình, trong đó có xác định mốc thời gian tương ứng với một số vị trí nhất định trên hành trình chạy xe. Khoản 18. biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình, lịch trình chạy xe của các chuyến xe theo chu kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản 19. phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải là phần mềm ứng dụng cung cấp giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải; tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số. Khoản 20. trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe là việc tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hoá thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc lệnh vận chuyển hoặc hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển). " 703,10/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi Khoản 1. xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Điểm a) phải có phù hiệu “xe taxi” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; Điểm b) phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “xe taxi” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “xe taxi” là 06 x 20 cm. được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ ""taxi"" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ ""taxi"" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “xe taxi” trên kính phía trước và kính phía sau xe; Điểm c) trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. Khoản 2. xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền Điểm a) trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình; Điểm b) phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả. Khoản 3. xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền) Điểm a) trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến; Điểm b) tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số; Điểm c) phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách. Khoản 4. kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định của bộ trưởng bộ tài chính. Khoản 5. doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến sở giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải. Khoản 6. xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị. " 704,10/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng Khoản 1. xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng Điểm a) phải có phù hiệu “xe hợp đồng” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe; Điểm b) phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “xe hợp đồng” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “xe hợp đồng” là 06 x 20 cm; Điểm c) thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 điều 6 của nghị định này. Khoản 2. hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe). Khoản 3. đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe Điểm a) chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết; Điểm b) không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau; Điểm c) không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh; Điểm d) trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết. Khoản 4. khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau: Điểm a) mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này); Điểm b) mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này); Điểm c) trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; Điểm d) lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới. Khoản 5. đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm Điểm g) điều 15 của nghị định này đến sở giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (email). từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của bộ giao thông vận tải. Khoản 6. đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc Điểm a) trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm Điểm g) điều 15 của nghị định này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách; Điểm b) vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 điều này. Khoản 7. ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng. Khoản 8. sở giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý. " 705,10/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô Khoản 1. kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ Khoản 1.500 ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe. mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “taxi tải” , số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh. Khoản 2. kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng Điểm a) kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển loại hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời; Điểm b) khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo giấy phép lưu hành (giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 3. kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 4. kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc để vận chuyển công-ten-nơ. Khoản 5. kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này. Khoản 6. xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “xe công-ten-nơ” , xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “xe đầu kéo” , xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “xe tải” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của bộ trưởng bộ giao thông vận tải. Khoản 7. đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng dẫn của bộ trưởng bộ giao thông vận tải. Khoản 8. đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe giấy vận tải (giấy vận chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường. giấy vận tải (giấy vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng. Khoản 9. khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo giấy vận tải (giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của giấy vận tải (giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông. Khoản 10. đối với hoạt động vận chuyển xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp dụng theo quy định tại khoản 5 điều này. Khoản 11. giấy vận tải (giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: tên đơn vị vận tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình (điểm đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi thực hiện vận chuyển, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của giấy vận tải (giấy vận chuyển) qua phần mềm của bộ giao thông vận tải. " 706,10/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm: Điểm a) giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục i của nghị định này; Điểm b) bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải; Điểm c) bản sao hoặc bản chính quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử). Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải gồm: Điểm a) giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục i của nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của giấy phép kinh doanh bao gồm: Điểm a) giấy đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại phụ lục i của nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 2 điều 17 của nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó). Khoản 4. trường hợp cấp lại giấy phép kinh doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: giấy đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục i của nghị định này. Khoản 5. trường hợp cấp lại giấy phép kinh doanh do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh: Điểm a) đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này; đối với hộ kinh doanh vận tải thực hiện theo khoản 2 điều này; Điểm b) tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh. " 707,10/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh Khoản 1. thủ tục cấp giấy phép kinh doanh: Điểm a) đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh. trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại phụ lục ii của nghị định này. trường hợp không cấp giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Khoản 2. thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh đối với trường hợp giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng Điểm a) đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh đến sở giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thực hiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại phụ lục ii của nghị định này. trường hợp không cấp giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Khoản 4. cơ quan cấp giấy phép kinh doanh kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp giấy phép kinh doanh. Khoản 5. việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ giao thông vận tải. cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ giao thông vận tải. Khoản 6. đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh; Điểm b) không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục; Điểm c) chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải; Điểm d) sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu. Khoản 7. cơ quan cấp giấy phép kinh doanh thu hồi giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây: Điểm a) ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh; Điểm b) gửi quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của sở giao thông vận tải; Điểm c) báo cáo tổng cục đường bộ việt nam, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện; Điểm d) khi cơ quan cấp giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực. Khoản 8. đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. sau khi hết thời hạn tước quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 18 của nghị định này và phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị tước quyền sử dụng. Khoản 9. trong thời gian đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì sở giao thông vận tải không thực hiện cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải và các loại phù hiệu, biển hiệu đối với loại hình kinh doanh đã bị tước quyền sử dụng. " 708,10/2020/nđ-cp_22,"Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu Khoản 1. đơn vị kinh doanh có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau: Điểm a) tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải; Điểm b) xe ô tô có phù hiệu “xe công-ten-nơ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. xe có phù hiệu “xe tải” hoặc “xe đầu kéo” không được vận chuyển công-ten-nơ; Điểm c) doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được sở giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển. Khoản 2. thời hạn có giá trị của phù hiệu Điểm a) phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện; Điểm b) phù hiệu “xe tuyến cố định” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp tết nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp lễ, tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày. Khoản 3. kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm. Khoản 4. hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau: Điểm a) giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại phụ lục v của nghị định này; Điểm b) bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khoản 5. trình tự, thủ tục cấp phù hiệu Điểm a) đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến sở giao thông vận tải nơi đã cấp giấy phép kinh doanh cho đơn vị. trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; Điểm b) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, sở giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. trường hợp từ chối không cấp, sở giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. sở giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của tổng cục đường bộ việt nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu. việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ giao thông vận tải. cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ giao thông vận tải; Điểm c) cơ quan cấp kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống đăng kiểm việt nam; Điểm d) cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của tổng cục đường bộ việt nam để thực hiện theo các trường hợp sau: trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu; trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, sở giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến sở giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. trong thời gian 02 ngày làm việc, sở giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. sở giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống. Khoản 6. phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 điều này. thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 điều này. trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu. Khoản 7. phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng. sau khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng hoặc hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 điều này; trường hợp đề nghị cấp lại phù hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng phù hiệu. Khoản 8. hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch thực hiện theo quy định tại nghị định quy định chi tiết một số điều của luật du lịch; trường hợp đề nghị cấp lại biển hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng biển hiệu. Khoản 9. sở giao thông vận tải Điểm a) thực hiện cấp phù hiệu, biểu hiệu theo quy định tại điều này và dán phù hiệu, biểu hiệu lên xe ô tô; Điểm b) không thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu; Điểm c) gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của sở giao thông vận tải; Điểm d) gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử dụng khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu, biển hiệu và đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của sở giao thông vận tải. Khoản 10. đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải; Điểm b) thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống); Điểm c) thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục. Khoản 11. sở giao thông vận tải Điểm a) ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 điều này; Điểm b) gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của sở giao thông vận tải; Khoản 12. đơn vị kinh doanh vận tải Điểm a) phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho sở giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu. Điểm b) không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu. Khoản 13. dữ liệu trích xuất từ thiết bị giám sát hành trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để xác định lỗi vi phạm. dữ liệu được trích xuất từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình thuộc tổng cục đường bộ việt nam. Khoản 14. bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định về mẫu phù hiệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện. " 709,10/2020/nđ-cp_29,"Điều 29. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. phối hợp với bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Khoản 2. phối hợp với bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô. " 710,10/2020/nđ-cp_31,"Điều 31. Bộ Công Thương Khoản 1. quy định và hướng dẫn về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải. Khoản 2. thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải. " 711,10/2020/tt-btc_26,"Điều 26. Xử lý chuyển tiếp dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm thông tư này có hiệu lực: thực hiện theo quy định tại thông tư số 09/2016/tt-btc ngày 18/01/2016 của bộ tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và thông tư số 64/2018/tt-btc ngày 30/7/2018 của bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 09/2016/tt-btc ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. " 712,10/2020/tt-byt_7,"Điều 7. Hồ sơ thử tương đương sinh học của thuốc hồ sơ thử tương đương sinh học của thuốc là hồ sơ kỹ thuật bao gồm hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc, được quy định cụ thể như sau: Khoản 1. hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị thực hiện nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc theo mẫu số 03 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) hồ sơ thông tin về thuốc thử tương đương sinh học: tên thuốc, tên hoạt chất, thành phần, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế và các thông tin liên quan khác (nếu có). Khoản 2. hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc gửi hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở theo mẫu số 04 ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) hồ sơ thông tin về thuốc thử tương đương sinh học gồm tài liệu nghiên cứu về thuốc: thành phần công thức, nguồn gốc nguyên liệu, lược đồ/quy trình sản xuất tóm tắt, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, phiếu kiểm nghiệm thuốc (phiếu kiểm nghiệm của nhà sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc (gmp) hoặc của cơ sở kiểm nghiệm thuốc đáp ứng glp), tài liệu/hồ sơ phát triển dược học của thuốc thử tương đương sinh học; Điểm c) hồ sơ pháp lý của thuốc thử tương đương sinh học bao gồm: - tờ hướng dẫn sử dụng đã được cấp phép lưu hành của thuốc đối chứng sử dụng trong nghiên cứu và thuốc thử tương đương sinh học (nếu có); - hợp đồng hợp tác nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc giữa cơ sở có thuốc thử tương đương sinh học và cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; hợp đồng hợp tác giữa tổ chức, cá nhân có thuốc thử với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có). Điểm d) đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc, bao gồm: - thuyết minh đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; - phiêu thu thâp thông tin nghiên cưu hoặc bệnh án nghiên cứu (case report form - crf); Điểm đ) lý lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, thực hành báo cáo an toàn của nghiên cứu viên chính do bộ y tế hoặc do các cơ sở có chức năng đào tạo về gcp cấp; Điểm e) bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm g) nhãn thuốc thử bao gồm các thông tin: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, tên và địa chỉ nhà sản xuất. trường hợp thuốc đã được cấp giấy phép đăng ký lưu hành, nhãn thuốc theo quy định tại thông tư số 01/2018/tt-byt ngày 18/01/2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Khoản 3. hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc theo mẫu số 05 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) báo cáo kết quả nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc. " 713,10/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng Khoản 1. tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Khoản 2. nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau: Điểm a) chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác; Điểm b) chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Điểm c) chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí vận chuyển; bảo hiểm; thuế và các loại phí; chi phí liên quan khác; Điểm d) chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại điều 30 nghị định này; Điểm đ) chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại điều 31 nghị định này; Điểm e) chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc hội đồng do thủ tướng chính phủ thành lập; nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ điều này; Điểm g) chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Khoản 3. dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình theo quy định tại điều 11 nghị định này, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và các chi phí liên quan tính chung cho dự án. dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại điều 12 nghị định này. " 714,10/2021/nđ-cp_9,"Điều 9. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng Khoản 1. tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 điều 134 luật xây dựng và điểm đ khoản 18 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng. Khoản 2. tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điều chỉnh và phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. các nội dung liên quan đến phần tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại điều 7 nghị định này. thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh tại nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. " 715,10/2021/nđ-cp_23,"Điều 23. Kinh phí rà soát, cập nhật và xây dựng, điều chỉnh định mức xây dựng Khoản 1. kinh phí rà soát, cập nhật định mức xây dựng do bộ xây dựng, các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện gồm: kinh phí lập kế hoạch, tổ chức rà soát; khảo sát, xác định, thẩm định; cập nhật định mức mới, định mức điều chỉnh. kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm. Khoản 2. kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức quy định tại khoản 4, 5 điều 21 nghị định này được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án. " 716,10/2021/nđ-cp_27,"Điều 27. Chỉ số giá xây dựng Khoản 1. chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Khoản 2. chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo ca cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng) và chỉ số giá của một số vật liệu chủ yếu. Khoản 3. việc xây dựng, công bố chỉ số giá xây dựng được thực hiện như sau: Điểm a) bộ xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng; xác định và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia theo năm; Điểm b) sở xây dựng tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phương pháp do bộ xây dựng hướng dẫn (gồm đủ các chỉ số giá quy định tại khoản 2 điều này) làm cơ sở để ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc phân cấp, ủy quyền cho sở xây dựng công bố theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết; đồng thời gửi về bộ xây dựng để theo dõi, quản lý. Khoản 4. trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do bộ xây dựng hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác định chỉ số giá theo phương pháp do bộ xây dựng hướng dẫn, gửi bộ xây dựng (đối với công trình xây dựng theo tuyến trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên) hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh) cho ý kiến về sự phù hợp của phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng, tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định chỉ số giá. Khoản 5. chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để tính toán chỉ số giá xây dựng tại khoản 4 điều này. Khoản 6. kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố chỉ số giá xây dựng quy định tại khoản 3 điều này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm. " 717,10/2021/nđ-cp_41,"Điều 41. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; tổng hợp trình chính phủ, thủ tướng chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của quốc gia. Khoản 2. tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra, thanh tra đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật. " 718,110/2011/nđ-cp_22,"Điều 22. Phương pháp đánh giá lựa chọn nhà cung cấp động cơ tàu bay Khoản 1. phương pháp đánh giá lựa chọn nhà cung cấp động cơ tàu bay là tổng hợp kết quả đánh giá trên cơ sở các đánh giá về pháp lý, kỹ thuật, thương mại và tài chính: Điểm a) về pháp lý: xem xét quyền hợp pháp đối với động cơ tàu bay của người bán động cơ tàu bay và các yêu cầu pháp lý quy định tại điều 7 của nghị định này; Điểm b) về kỹ thuật: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của động cơ tàu bay thuê về tình trạng, đặc tính, cấu hình kỹ thuật và các chứng chỉ pháp lý có liên quan. hồ sơ đề xuất phải được đánh giá là đạt yêu cầu về kỹ thuật mới được xem xét đánh giá tiếp. Điểm c) về thương mại: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của động cơ tàu bay với yêu cầu khai thác của doanh nghiệp, lịch giao động cơ tàu bay; Điểm d) về tài chính: đánh giá tổng thể về giá, chi phí đầu tư khai thác, bảo hiểm và các chi phí khác. Khoản 2. việc đánh giá kết quả đàm phán trực tiếp cũng được thực hiện theo các chỉ tiêu nêu trên. nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có kết quả đánh giá tổng hợp tốt nhất. " 719,110/2011/nđ-cp_32,"Điều 32. Quy trình tổ chức lựa chọn cơ sở bảo dưỡng sửa chữa phụ tùng vật tư tàu bay Khoản 1. đối với phụ tùng vật tư tàu bay có hợp đồng khung: Điểm a) căn cứ danh mục phụ tùng vật tư tàu bay, lựa chọn danh sách, ký kết các hợp đồng khung với các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa phụ tùng vật tư tàu bay; Điểm b) khi có yêu cầu sửa chữa, căn cứ vào nội dung công việc cụ thể cần sửa chữa để lựa chọn cơ sở bảo dưỡng sửa chữa phụ tùng vật tư tàu bay trong danh sách các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa đã ký kết hợp đồng khung. việc lựa chọn dựa trên đánh giá chi phí sửa chữa và thời gian quay vòng sửa chữa; Điểm c) phát hành đơn hàng sửa chữa. Khoản 2. đối với phụ tùng vật tư tàu bay không có hợp đồng khung thì phát đơn hàng sửa chữa trực tiếp đến nhà sản xuất phụ tùng vật tư tàu bay. " 720,111/2011/nđ-cp_21,"Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan Khoản 1. cơ quan, tổ chức và cá nhân đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm: Điểm a) chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng các giấy tờ, tài liệu đó; Điểm b) cung cấp thông tin có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự. Khoản 2. cơ quan, tổ chức của việt nam khi tiếp nhận, sử dụng giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm: Điểm a) xem xét, đối chiếu với các quy định pháp luật và các giấy tờ khác có liên quan để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong giải quyết, xử lý các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của mình; Điểm b) chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xác minh về tính xác thực của giấy tờ, tài liệu của nước ngoài khi cần thiết. " 721,111/2015/nđ-cp_9,"Điều 9. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ Khoản 1. trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện có của bộ công thương để thực hiện một trong các nhiệm vụ sau: Điểm a) thực hiện các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; Điểm b) hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế; Điểm c) đào tạo nâng cao nhân lực quản lý kỹ thuật phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Điểm d) xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ, triển lãm; Điểm đ) xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghiệp hỗ trợ. Khoản 2. trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được xây dựng có đủ các điều kiện sau: Điểm a) hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm - chế tạo thử nghiệm và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của phát triển công nghiệp hỗ trợ; Điểm b) đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ và quản trị doanh nghiệp đối với công nghiệp hỗ trợ; Điểm c) có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ hoạt động công nghiệp hỗ trợ. " 722,111/2015/tt-btc_4,"Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại điều 6 nghị định số 01/2011/nđ-cp, bộ tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau: Khoản 1. kỳ hạn Điểm a) tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần; Điểm b) trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có các kỳ hạn chuẩn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm; Điểm c) bộ tài chính quy định việc phát hành các kỳ hạn chuẩn khác của trái phiếu trong trường hợp cần thiết; Điểm d) căn cứ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và mục tiêu quản lý ngân quỹ, kho bạc nhà nước quy định các kỳ hạn cụ thể của trái phiếu cho từng đợt phát hành. Khoản 2. mệnh giá Điểm a) trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng. các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng; Điểm b) bộ tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành theo đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Khoản 3. phương thức phát hành trái phiếu được phát hành theo các phương thức phát hành sau: đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước. Khoản 4. hình thức Điểm a) trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử; Điểm b) trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Khoản 5. lãi suất danh nghĩa trái phiếu Điểm a) lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thông báo của kho bạc nhà nước tại thời điểm phát hành; Điểm b) trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, bộ tài chính thông báo lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu tại từng đợt phát hành. Khoản 6. thanh toán lãi, gốc trái phiếu - đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn; - đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chủ thể phát hành không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn; - đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống kho bạc nhà nước, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần; tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của từng đợt phát hành. Khoản 7. phát hành bổ sung trái phiếu kho bạc nhà nước quyết định việc phát hành bổ sung trái phiếu nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường. kỳ hạn còn lại của mã trái phiếu tại thời điểm phát hành bổ sung phải từ một (01) năm trở lên. " 723,111/2018/tt-btc_24,"Điều 24. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn Khoản 1. thanh toán tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu Điểm a) tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 3 điều 25 thông tư này; Điểm b) trường hợp kho bạc nhà nước hoặc trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam chậm chuyển tiền thanh toán tín phiếu thì số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 27 thông tư này. Khoản 2. tín phiếu phát hành trực tiếp cho ngân hàng nhà nước việt nam Điểm a) đối với tín phiếu được đăng ký, lưu ký tập trung tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, việc thanh toán tín phiếu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) đối với tín phiếu không được đăng ký, lưu ký tập trung tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam: - trước ngày thanh toán tín phiếu năm (05) ngày làm việc, ngân hàng nhà nước thông báo cho kho bạc nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của ngân hàng nhà nước (nếu có thay đổi); - trong ngày thanh toán tín phiếu, kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của ngân hàng nhà nước. Khoản 3. trường hợp ngày thanh toán tín phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, tín phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo. " 724,111/2018/tt-btc_25,"Điều 25. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn Khoản 1. thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành: Điểm a) chậm nhất vào ngày hai mươi lăm (25) hàng tháng, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam thông báo cho kho bạc nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán; Điểm b) căn cứ thông báo của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, kho bạc nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam thông báo; Điểm c) trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng; Điểm d) trường hợp kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam chậm so với quy định tại điểm b khoản 1 điều này, kho bạc nhà nước phải trả tiền lãi chậm thanh toán. số tiền lãi chậm thanh toán được trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam phân bổ theo thông báo của kho bạc nhà nước để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 27 thông tư này; Điểm đ) trường hợp kho bạc nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này nhưng trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 27 thông tư này; Khoản 2. thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ Điểm a) đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của kho bạc nhà nước. Khoản 3. trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo. " 725,112/2014/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích thuật ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. quốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc trưng văn hóa việt nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu nghị, đoàn kết với nước láng giềng. Khoản 2. cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa. Khoản 3. cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền. Khoản 4. khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu. Khoản 5. cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu; bao gồm: biên phòng; hải quan; kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). Khoản 6. nước láng giềng là nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, bao gồm các nước: cộng hòa nhân dân trung hoa, cộng hòa dân chủ nhân dân lào, vương quốc cămpuchia. Khoản 7. cư dân biên giới hai bên là công dân việt nam và công dân nước láng giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Khoản 8. hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hoặc nước láng giềng do cư dân biên giới mua, bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai bên để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cư dân biên giới. Khoản 9. vật phẩm là các sản phẩm vật chất được xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới không mang mục đích thương mại, bao gồm: Điểm a) vật phẩm y tế là thi thể, hài cốt, tro cốt, sản phẩm sinh học, mẫu vi sinh y học, mô, bộ phận cơ thể; Điểm b) vật phẩm văn hóa, nghệ thuật, vật chứa đựng nội dung văn hóa, nghệ thuật; Điểm c) vật phẩm là kim khí, đá quý, đồ trang sức; Điểm d) vật phẩm là mẫu vật khoáng sản, động vật, thực vật phục vụ hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, triển lãm; Điểm đ) vật phẩm thuộc hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; Điểm e) các sản phẩm vật chất khác là vật phẩm theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 10. thủ tục qua lại biên giới là thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua biên giới, bao gồm: thủ tục biên phòng, thủ tục hải quan, thủ tục kiểm dịch và các thủ tục liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên. " 726,112/2014/nđ-cp_5,"Điều 5. Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới Khoản 1. người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật việt nam và điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu. Khoản 2. người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của thủ tướng chính phủ. Khoản 3. hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của việt nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại điều 4 nghị định này. " 727,112/2014/nđ-cp_6,"Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới Khoản 1. bộ đội biên phòng cửa khẩu: Điểm a) tham mưu cho bộ quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới thuộc trách nhiệm của bộ quốc phòng; Điểm b) chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện; hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng; Điểm c) phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; Điểm d) thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật. Khoản 2. cơ quan hải quan cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; phòng, chống hoạt động vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc danh mục cấm, buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật. Khoản 3. cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới. " 728,112/2020/nđ-cp_2,"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật Khoản 1. khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật. Khoản 2. mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau. Khoản 3. trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Điểm a) nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành; Điểm b) nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới. Khoản 4. khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra. Khoản 5. không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. Khoản 6. trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính. Khoản 7. nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật. Khoản 8. cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật. " 729,112/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: Khoản 1. đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; Khoản 2. có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 16 nghị định này; Khoản 3. viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 17 nghị định này; Khoản 4. sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; Khoản 5. nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. " 730,112/2020/nđ-cp_39,"Điều 39. Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức Khoản 1. công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc lương đang hưởng. thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc lương cũ trước khi bị kỷ luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. thời gian giữ bậc lương trước khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng bậc lương lần kế tiếp. trường hợp công chức đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch hoặc chức danh thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp. Khoản 2. công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc Điểm a) công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Điểm b) cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. Điểm c) sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Khoản 3. trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý ở hình thức kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ thấp hơn chức vụ đang giữ thì giáng xuống không còn chức vụ. Khoản 4. quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác. trường hợp đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo quy định của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định. Khoản 5. công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp. Khoản 6. trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương thì khi áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước đó. Khoản 7. trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đã ban hành; đồng thời cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức theo đúng quy định tại nghị định này. " 731,113/2007/nđ-cp_9,"Điều 9. Thanh tra đê điều theo Điều 44 của Luật Đê điều được quy định như sau: Khoản 1. thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và được thực hiện theo quy định tại nghị định số 153/2005/nđ-cp ngày 15 tháng 12 năm 2005 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khoản 2. bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra đê điều. " 732,113/2007/nđ-cp_10,"Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều theo Điều 46 của Luật Đê điều được quy định như sau: Khoản 1. tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản 2. việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ đê điều chính phủ có quy định riêng. " 733,113/2015/tt-bqp_24,"Điều 24. Chuyên viên nghiên cứu Viện kiểm sát quân sự trung ương Khoản 1. nguồn chuyên viên nghiên cứu viện kiểm sát quân sự trung ương Điểm a) viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát quân sự khu vực; Điểm b) trưởng ban viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Điểm c) kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp; Điểm d) điều tra viên trung cấp trở lên. Khoản 2. những người quy định tại khoản 1 điều này, nếu có khả năng nghiên cứu, biên soạn các tài liệu, tham gia ý kiến vào các dự án luật, các văn bản xin ý kiến; tổ chức triển khai những đề tài, chuyên đề nghiên cứu thì có thể xem xét bổ nhiệm làm chuyên viên nghiên cứu viện kiểm sát quân sự trung ương. " 734,113/2016/tt-bqp_5,"Điều 5. Nghỉ phép hằng năm Khoản 1. quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau: Điểm a) dưới 15 năm phục vụ được nghỉ 20 ngày; Điểm b) từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm phục vụ được nghỉ 25 ngày; Điểm c) từ đủ 25 năm phục vụ trở lên được nghỉ 30 ngày. Khoản 2. quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở đơn vị đóng quân cách xa gia đình được ưu tiên nghỉ phép hằng năm như sau: Điểm a) đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc tại các đảo thuộc quần đảo trường sa, dk được nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm; Điểm b) đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 đến 0,7 hoặc tại các đảo hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0 được nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm. Khoản 3. được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành; thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 4. trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được đơn vị bố trí nghỉ phép hằng năm thì được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 điều 38 của luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Khoản 5. quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại khoản 2 điều này, nếu có nguyện vọng thì được gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần. " 735,114/2015/tt-bqp_5,"Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm nguồn kinh phí chi trả các chế độ, chính sách quy định tại điều 3, điều 4 của thông tư này được bảo đảm như sau: Khoản 1. ngân sách nhà nước bảo đảm chi trả các chế độ quy định tại nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ; trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; hỗ trợ kinh phí chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng bhxh đối với sĩ quan, qncn được bố trí, sử dụng theo quy định tại điều 2 thông tư này hoặc được bộ quốc phòng cử sang quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành. Khoản 2. nguồn quỹ bhxh, bhyt bảo đảm chi các chế độ bhxh, bhyt theo quy định hiện hành. Khoản 3. các khoản kinh phí khác do doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và công ty cổ phần chi trả, hạch toán. " 736,114/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Mức thu lệ phí Khoản 1. mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi: Điểm a) mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: < mức phạt tiền >/trường hợp. Điểm b) mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân việt nam: < mức phạt tiền >/trường hợp. Điểm c) mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở việt nam nhận con nuôi là công dân việt nam: < mức phạt tiền >/trường hợp. Điểm d) mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em việt nam thường trú ở khu vực biên giới của việt nam làm con nuôi: < mức phạt tiền >/trường hợp. Điểm đ) mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài: 150 đô la mỹ/trường hợp. mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện việt nam ở nước đó mở tài khoản công bố. Khoản 2. mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau: Điểm a) lệ phí cấp giấy phép lần đầu: < mức phạt tiền >/giấy phép; Điểm b) lệ phí cấp gia hạn giấy phép: < mức phạt tiền >/giấy phép. " 737,114/2016/nđ-cp_10,"Điều 10. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2 Khoản 017. Khoản 2. kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ “lệ phí đăng ký nuôi con nuôi” , “mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí” tại khoản 1 điều 1; cụm từ “khoản 1 và” tại khoản 3 điều 38; quy định tại khoản 1 điều 38 và các điều: 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 nghị định số 19/2011/nđ-cp ngày 21 tháng 3 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành. " 738,114/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước Khoản 1. trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước Điểm a) chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nghiệm thu đưa vào khai thác. Điểm b) đối với đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành. Điểm c) đập, hồ chứa nước đang khai thác khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng; thay đổi chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân khai thác phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Khoản 2. tờ khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. trách nhiệm tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước Điểm a) đối với đập, hồ chứa thủy lợi ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn đối với đập, hồ chứa thủy lợi nhỏ trên địa bàn, tổng hợp báo cáo sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn đối với đập, hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt, lớn, vừa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về thông số kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn; báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điểm b) đối với đập, hồ chứa thủy điện: sở công thương tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện; tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về thông số kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn; báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ công thương. " 739,115/2013/tt-btc_3,"Điều 3. Quỹ hưu trí tự nguyện Khoản 1. quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và là tập hợp các tài khoản bảo hiểm hưu trí của người được bảo hiểm. Khoản 2. khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu. " 740,115/2015/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động việt nam làm việc theo hợp đồng lao động. " 741,115/2015/nđ-cp_8,"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1. người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 2 của nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 điều 54 của luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 điều 54 của luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Điểm b) sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; Điểm c) ra nước ngoài để định cư; Điểm d) người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm hiv đã chuyển sang giai đoạn aids và những bệnh khác theo quy định của bộ y tế; Khoản 2. mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: Điểm a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; Điểm b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; Điểm c) trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 3. mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này không bao gồm số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều này. Khoản 4. thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 5. hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại điều 109 và các khoản 3, 4 điều 110 của luật bảo hiểm xã hội. " 742,115/2015/nđ-cp_18,"Điều 18. Truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại khoản 4 điều 89 của luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 122 của luật bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau: Khoản 1. các trường hợp truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động bao gồm: Điểm a) điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; Điểm b) đóng bù thời gian chưa đóng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Khoản 2. số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau: Điểm a) đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này số tiền truy thu không phải tính lãi chậm đóng. trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội thì số tiền truy thu bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. Điểm b) lãi suất truy thu được lấy bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu. Khoản 3. người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. " 743,115/2017/tt-btc_4,"Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN Khoản 1. chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán. Khoản 2. ban hành quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của ubcknn; quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa ubcknn, sgdck và ttlkck. Khoản 3. phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán do sgdck xây dựng và các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của nđt, tvbt do ttlkck xây dựng. Khoản 4. xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm. Khoản 5. giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên ttck nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi giao dịch nội bộ, giao dịch thao túng ttck và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán. Khoản 6. giám sát nđt trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán. Khoản 7. yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán. Khoản 8. kịp thời có cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát. Khoản 9. tổng hợp báo cáo giám sát và báo cáo phục vụ công tác giám sát của sgdck, ttlkck, tvgd; yêu cầu sgdck, ttlkck, tvgd, tvbt phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật. Khoản 10. chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đối với các đối tượng giám sát quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư này. Khoản 11. hàng năm hoặc theo yêu cầu của bộ tài chính, ubcknn báo cáo bộ tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán. " 744,115/2018/nđ-cp_4,"Điều 4. Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng; Điểm b) sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ; Điểm c) sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới < mức phạt tiền >. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; Điểm b) sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 điều này; Điểm b) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 điều này; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm vi phạm quy định tại điều này; Điểm b) buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 điều này. " 745,115/2018/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 điều này; Điểm b) sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; Điểm c) sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới < mức phạt tiền >. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; Điểm b) sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 6. phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 điều này; Điểm b) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 điều này; Điểm c) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 điều này; Điểm d) tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại điều này; Điểm b) buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 điều này. " 746,115/2018/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, chế biến thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới hạn cho phép hoặc không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới < mức phạt tiền >. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm b) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 3 điều này; Điểm b) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 điều này; Điểm c) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 điều này; Điểm d) tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tiêu hủy thực phẩm, chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật vi phạm quy định tại điều này; Điểm b) buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 điều này. " 747,115/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Vi phạm quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cống rãnh thoát nước thải bị ứ đọng; không được che kín; Điểm b) dụng cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy; Điểm c) không có ủng hoặc giầy, dép sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quy trình sản xuất thực phẩm không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; Điểm b) khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; Điểm c) khu vực chứa đựng, kho bảo quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh; Điểm d) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ về theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác đối với nguyên liệu, sản phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt tại khu vực chứa đựng, kho bảo quản; Điểm đ) sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm e) không bố trí riêng biệt theo quy định của pháp luật về nơi bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, sơ chế, chế biến, đóng gói, nhà vệ sinh, rửa tay, thay đồ bảo hộ và các khu vực phụ trợ liên quan; Điểm g) khu vực chiết rót nước khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt với các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm; Điểm b) không phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh; Điểm c) bảo quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố; Điểm d) không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật; Điểm đ) sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ; Điểm e) sử dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) nơi sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản không cách biệt với nguồn ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại và các yếu tố gây hại khác; Điểm b) tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc; Điểm c) không có hoặc không đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ; Điểm d) chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm đ) vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản; trang thiết bị, dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh, trừ các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, các điểm a, b, c và d khoản 5, các khoản 6 và 7 điều này. Khoản 6. phạt tiền đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc đối tượng bắt buộc thiết lập và áp dụng hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (haccp) hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo một trong các mức sau đây: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng không đầy đủ theo quy định hoặc không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng hồ sơ hệ thống quản lý không đủ độ tin cậy hoặc không thực hiện hành động sửa chữa, khắc phục khi thông số giám sát tại điểm kiểm soát tới hạn bị vi phạm; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cơ sở không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý theo haccp hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng người đang mắc các bệnh mà theo quy định của pháp luật không được tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; Điểm b) sử dụng nước không đáp ứng quy chuẩn thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương ứng để sản xuất; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 8. hình thức phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; Điểm b) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 6 và khoản 7 điều này. " 748,115/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không đáp ứng điều kiện bảo quản theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc quy định an toàn thực phẩm tương ứng trong quá trình vận chuyển; Điểm b) vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với các loại hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 điều này. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với chất, hóa chất độc hại có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc ngừng việc sử dụng phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định tại điều này; Điểm b) buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. " 749,115/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch. Khoản 5. phạt tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng theo một trong các mức sau đây: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản hoặc sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến thực phẩm; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 điều này; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 6. phạt tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Khoản 7. phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, các điểm b, c và d khoản 6 điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 điều này; Điểm b) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điều này. " 750,115/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn và bao gói sẵn đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kinh doanh thực phẩm bị hỏng, mốc, bụi bẩn hoặc tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm khác. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; Điểm b) vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm; Điểm c) vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 751,115/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm chiếu xạ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không tuân thủ các quy định về vận chuyển, lưu giữ thực phẩm biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen không có tên trong danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; Điểm b) sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có tên trong danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm nhưng không có giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; Điểm c) sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ không thuộc danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ; Điểm d) thực hiện chiếu xạ thực phẩm nhưng không tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ hoặc chiếu xạ thực phẩm tại cơ sở chưa đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. " 752,115/2018/nđ-cp_23,"Điều 23. Vi phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có nội dung khuyến cáo “thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” . Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) phát hành tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng sự thật; Điểm b) đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng thông tin về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng sự thật. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thu hồi tài liệu, ấn phẩm đã phát hành đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều này; Điểm b) buộc tiêu hủy tài liệu, ấn phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều này; Điểm c) buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với vi phạm quy định tại khoản 3 điều này; Điểm d) buộc cải chính thông tin đối với vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 điều này. " 753,115/2018/nđ-cp_24,"Điều 24. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) đưa thông tin sai về năng lực kiểm nghiệm hoặc phạm vi được công nhận chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của cơ sở kiểm nghiệm; Điểm b) không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm không lưu trữ hồ sơ kiểm nghiệm, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; Điểm b) cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu không lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp luật. 3 phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4 phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu; Điểm b) cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; Điểm c) cung cấp kết quả kiểm nghiệm, kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm sai sự thật; Điểm d) không thực hiện việc kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. hình thức hình phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 điều này; Điểm b) tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc cải chính thông tin đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 điều này. " 754,115/2018/nđ-cp_25,"Điều 25. Vi phạm quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sự cố an toàn thực phẩm. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm. " 755,115/2018/nđ-cp_26,"Điều 26. Vi phạm quy định về truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không lưu trữ thông tin hoặc lưu trữ không đầy đủ thông tin để truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện thông báo lô sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm b) không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, kịp thời về số lượng sản phẩm của lô sản phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường; Điểm c) không tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp xử lý lô sản phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm d) báo cáo không chính xác về lô sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn không phù hợp quy định của pháp luật hoặc không đúng nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện sản phẩm của mình đang lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng mà không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hoặc có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện thu hồi theo quy định của pháp luật đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn. Khoản 6. phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi buôn bán sản phẩm hoặc lô sản phẩm đã có thông báo ngừng, tạm ngừng lưu thông hoặc quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại khoản 6 điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 điều này; Điểm b) buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 điều này. " 756,115/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức Khoản 1. điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại điều 22 luật viên chức. cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 điều 24 luật viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 điều 22 luật viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo. Khoản 2. người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. " 757,115/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức Khoản 1. đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: Điểm a) anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại b: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; Điểm b) người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại b, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; Điểm c) người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng Khoản 2. Khoản 2. trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng Khoản 2. " 758,115/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Tiếp nhận vào làm viên chức Khoản 1. căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp sau: Điểm a) các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng quy định tại khoản này), gồm: người đang là cán bộ, công chức cấp xã; người đang ký hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người đang làm việc tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; người đang làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Điểm b) người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống. Điểm c) người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Khoản 2. quy trình xem xét tiếp nhận vào viên chức Điểm a) khi xem xét tiếp nhận vào làm viên chức không giữ chức vụ quản lý đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch. thành phần hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại điều 8 nghị định này. Điểm b) hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện các nhiệm vụ sau: kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thống nhất về hình thức và nội dung sát hạch trước khi thực hiện; hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà chủ tịch hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết; báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về kết quả kiểm tra, sát hạch; hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Điểm c) người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất trước khi quyết định tiếp nhận theo thẩm quyền. Khoản 3. hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm viên chức: Điểm a) sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; Điểm b) bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; Điểm c) giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; Điểm d) bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. Khoản 4. khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này để bổ nhiệm làm viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện quy trình xem xét tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 điều này, nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định tại khoản 1 điều này. quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm viên chức. Khoản 5. trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định tại nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của luật bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận. việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành. " 759,115/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. hồ sơ tuyển dụng bao gồm: Điểm a) bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Điểm b) phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khoản 2. trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. " 760,115/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Mẫu các loại hợp đồng làm việc Khoản 1. hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (mẫu số 02 hoặc mẫu số 03 ban hành kèm theo nghị định này). Khoản 2. hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (mẫu số 04 ban hành kèm theo nghị định này). " 761,115/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự Khoản 1. người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú. " 762,115/2020/nđ-cp_51,"Điều 51. Thủ tục bổ nhiệm lại Khoản 1. chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với viên chức. Khoản 2. viên chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm. Khoản 3. tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại thành phần: thực hiện như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý. trình tự thực hiện: viên chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với viên chức được xem xét bổ nhiệm lại. biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu tín nhiệm được gửi lên người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm. kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này. Khoản 4. tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự thành phần: thực hiện như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý. trình tự thực hiện: phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy đơn vị (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. " 763,116/2007/nđ-cp_6,"Điều 6. Miễn, hoãn, giảm môn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh Khoản 1. đối tư­ợng được miễn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh Điểm a) cán bộ, công chức các cấp, trừ các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 điều 5 nghị định này đã học môn giáo dục quốc phòng - an ninh trong ch­ương trình đào tạo tại các học viện, tr­ường chính trị, hành chính trực thuộc học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh hoặc đã có chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh, trình độ đào tạo đại học trở lên đư­ợc miễn bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo ch­ương trình tương ứng với cấp đào tạo. khi được bổ nhiệm chức vụ cao hơn, phải tiếp tục bồi d­ưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo chương trình tương ứng với chức vụ mới. Điểm b) học viên, sinh viên đào tạo đại học văn bằng 2 (trừ học viên đào tạo cử nhân chính trị văn bằng 2) đã có chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh do cơ sở đào tạo đại học cấp hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận hoàn thành khoá bồi d­ưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh do học viện quốc phòng hoặc trường quân sự quân khu cấp. Khoản 2. đối tư­ợng được hoãn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh Điểm a) học viên, sinh viên, học sinh việt nam đang học tập ở n­ước ngoài hoặc đang học tập tại các trường của nước ngoài, trường liên doanh, liên kết với nước ngoài tại việt nam. Điểm b) các đối t­ượng theo quy định tại điều 4 và khoản 1 điều 5 nghị định này đang học môn giáo dục quốc phòng - an ninh bị ốm đau, tai nạn phải nằm điều trị tại các bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc do thiên tai, hoả hoạn phải nghỉ học, có xác nhận của chính quyền xã trở lên. Điểm c) học viên, sinh viên, học sinh là phụ nữ đang mang thai hoặc có con nhỏ được tạm hoãn các nội dung thực hành kỹ năng quân sự. Khoản 3. đối tư­ợng được giảm giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh Điểm a) người có dị tật làm hạn chế sự vận động, có giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và t­ương đư­ơng trở lên; bộ đội, công an chuyển ngành, phục viên đ­ược giảm các nội dung thực hành kỹ năng quân sự. Điểm b) đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ h­ưu đã có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; sĩ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân đã qua đào tạo dài hạn trong các trư­ờng sĩ quan, học viện của quân đội, công an khi chuyển ngành hoặc nghỉ hư­u được giảm những nội dung đã học. " 764,116/2016/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. trường phổ thông dân tộc bán trú: là trường phổ thông chuyên biệt được nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. trường phổ thông dân tộc bán trú có số lượng học sinh bán trú theo quy định hiện hành. Khoản 2. học sinh bán trú: là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn được ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày. " 765,116/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Giá tiêu thụ, mức trợ giá và điều chỉnh giá của sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản Khoản 1. lập phương án giá tiêu thụ, mức trợ giá Điểm a) hàng năm, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ vào tình hình thị trường, chủng loại sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản sản xuất, cung ứng hướng dẫn các cơ sở hoạt động công ích lập phương án giá: - đối với ngân sách trung ương: các cơ sở hoạt động công ích lập phương án giá tiêu thụ, mức trợ giá sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản theo phụ lục số 4a hoặc phụ lục số 5a báo cáo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định; sau đó bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản theo phụ lục số 4 hoặc phụ lục số 5 gửi bộ tài chính xem xét, thông báo bằng văn bản. - đối với ngân sách địa phương: các cơ sở hoạt động công ích lập phương án giá tiêu thụ, mức trợ giá sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản theo phụ lục số 4a hoặc phụ lục số 5a báo cáo sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định; sau đó sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản theo phụ lục số 4 hoặc phụ lục số 5 gửi sở tài chính xem xét, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Điểm b) hồ sơ phương án giá bao gồm: - văn bản thẩm định phương án giá sản phẩm giống nông nghiệp, thủy sản (bản chính) quy định tại phụ lục số 4, phụ lục số 4a hoặc phụ lục số 5, phụ lục số 5a. - kết quả khảo sát giá thị trường của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát. trường hợp cá nhân thực hiện khảo sát phải lập phiếu khảo sát theo phụ lục số 6 kèm theo công văn này (bản chính) hoặc giá ghi trên giấy báo giá, chào giá của ít nhất 03 đơn vị cung cấp hoặc dự toán kinh phí thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá ghi trên hóa đơn bán hàng của đơn vị theo quy định hoặc giá do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định hoặc giá tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật việt nam được khai thác qua mạng internet; qua các phương tiện thông tin đại chúng. - bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền bảng tính toán chi tiết, chứng từ hợp lý và các tài liệu khác có liên quan đến số lượng được đặt hàng của đơn vị nhận đặt hàng. trường hợp không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chứng thực và chịu trách nhiệm. - trường hợp cần làm rõ các nội dung trong hồ sơ phương án giá do các cơ sở hoạt động công ích xây dựng; bộ tài chính/sở tài chính đề nghị bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn/sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có ý kiến tham gia hoặc các cơ sở hoạt động công ích báo cáo, giải trình cụ thể các nội dung liên quan. Khoản 2. xác định mức trợ giá của sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản Điểm a) phương pháp xác định mức trợ giá cho một đơn vị sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản trong đó: - chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng một đơn vị sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản được xác định theo quy định tại các điều 11, điều 12 thông tư số 25/2014/tt-btc ngày 17/02/2014 của bộ tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là thông tư số 25/2014/tt-btc), được sử dụng để xác định giá tiêu thụ thực tế của cơ sở hoạt động công ích. - giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản (giá tiêu thụ cụ thể quy định tại hợp đồng đặt hàng giữa cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn với cơ sở hoạt động công ích) được xác định trên cơ sở giá thị trường gần nhất với thời điểm xác định mức trợ giá theo quy định tại mục 2 chương ii thông tư số 25/2014/tt-btc. trường hợp các cơ sở hoạt động công ích khi thực hiện có giá tiêu thụ thực tế thấp hơn giá tiêu thụ cụ thể do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì chỉ được thanh toán trợ giá theo mức tối đa đã được thông báo. các cơ sở hoạt động công ích phải sử dụng nguồn hợp pháp khác để trang trải. Điểm b) việc trợ giá chỉ áp dụng đối với sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản thực hiện theo phương thức nhà nước đặt hàng sử dụng bằng nguồn ngân sách nhà nước, không áp dụng đối với sản phẩm giống nông nghiệp, thủy sản đã được bố trí nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án hỗ trợ khác. Khoản 3. thông báo và quyết định giá Điểm a) đối với nhiệm vụ của ngân sách trung ương: - bộ tài chính thông báo bằng văn bản về giá tiêu thụ tối đa, mức trợ giá tối đa sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản cho các cơ sở hoạt động công ích trước thời điểm xây dựng dự toán ngân sách năm kế hoạch (ngày 30 tháng 06 năm trước). - bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ thông báo giá tiêu thụ tối đa, mức trợ giá tối đa của bộ tài chính làm căn cứ: quyết định giá tiêu thụ cụ thể, mức trợ giá cụ thể sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản cho các cơ sở hoạt động công ích không vượt giá tiêu thụ tối đa, mức trợ giá tối đa được thông báo trước ngày 31 tháng 07 năm trước để xây dựng dự toán ngân sách năm kế hoạch đồng thời là cơ sở để phân bổ dự toán ngân sách đã được giao trước ngày 31 tháng 12 năm trước và ký hợp đồng đặt hàng với các cơ sở hoạt động công ích theo quy định. Điểm b) đối với nhiệm vụ của ngân sách địa phương: ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá tiêu thụ cụ thể, mức trợ giá cụ thể sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản cho các cơ sở hoạt động công ích trước ngày 31 tháng 07 năm trước để xây dựng dự toán ngân sách năm kế hoạch đồng thời là cơ sở để phân bổ dự toán ngân sách đã được giao trước ngày 31 tháng 12 năm trước và ký hợp đồng đặt hàng với các cơ sở hoạt động công ích theo quy định. Điểm c) đối với sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản thực hiện theo phương thức đấu thầu thì giá trúng thầu làm căn cứ phân bổ dự toán ngân sách và ký hợp đồng với bên trúng thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Khoản 4. điều chỉnh giá tiêu thụ, mức trợ giá việc điều chỉnh giá tiêu thụ, mức trợ giá cho sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định của luật giá, điều 23 nghị định số 130/2013/nđ-cp ngày 16/10/2013 của chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản hướng dẫn có liên quan và không vượt dự toán kinh phí đã được ngân sách nhà nước giao. " 766,116/2018/tt-btc_8,"Điều 8. Phương thức gửi báo cáo Khoản 1. sở tài chính gửi báo cáo giá thị trường định dạng thống nhất vào hòm thư điện tử csgia@mof.gov.vn; đồng thời cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, phân hệ “báo cáo giá thị trường” được tích hợp trong hệ thống tại địa chỉ https://csdlgiaquocgia.mof.gov.vn (nếu có). Khoản 2. định dạng báo cáo Điểm a) báo cáo gửi điện tử phải bao gồm bản điện tử dùng thống nhất bộ mã tiếng việt unicode và văn bản quét có đủ chữ ký và dấu của đơn vị phát hành. báo cáo giấy phát hành chỉ lưu bản gốc tại cơ quan báo cáo. đối với trường hợp các báo cáo đột xuất, báo cáo theo yêu cầu của bộ tài chính, định dạng gửi báo cáo theo hướng dẫn tại văn bản yêu cầu báo cáo cụ thể. Điểm b) quy ước ký hiệu tệp văn bản báo cáo bằng hệ thống mạng thông tin: thực hiện theo quy định tại phụ lục số 2 (ban hành kèm theo thông tư này). " 767,116/2020/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Khoản 2. nghị định này áp dụng đối với: Điểm a) sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm). Điểm b) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo sinh viên sư phạm (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu); các cơ sở đào tạo giáo viên và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo. Khoản 3. nghị định này không áp dụng đối với giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại nghị định số 71/2020/nđ-cp ngày 30 tháng 6 năm 2020 của chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. " 768,116/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ Khoản 1. mức hỗ trợ: Điểm a) sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học; Điểm b) sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Khoản 2. thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học. " 769,116/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Trách nhiệm của gia đình và người được cử đi đào tạo Khoản 1. chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở đào tạo giáo viên; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành được cử đi học. sau khi tốt nghiệp, sinh viên thông báo cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về kết quả học tập để được tư vấn, hỗ trợ về định hướng việc làm trong ngành giáo dục theo quy định tại khoản 2 điều 2 nghị định này. Khoản 2. sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm của năm tiếp theo cho đến năm đủ thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 điều 6, báo cáo tình hình việc làm của bản thân (mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này) tới cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh phí hỗ trợ. Khoản 3. sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều 6 nghị định này hoặc gia đình có trách nhiệm nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ cho cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn theo quy định tại điều 9 nghị định này để nộp trả ngân sách nhà nước. " 770,117/2010/nđ-cp_19,"Điều 19. Khôi phục hệ sinh thái tự nhiên Khoản 1. đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh Điểm a) trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn để duy trì diễn thế tự nhiên. Điểm b) trong phân khu phục hồi sinh thái ưu tiên áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn diễn thế tự nhiên, kết hợp tái sinh tự nhiên với trồng các loài cây bản địa và các biện pháp lâm sinh khác. Điểm c) trong phân khu hành chính, dịch vụ được thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng, giá trị thẩm mỹ của rừng. Khoản 2. đối với khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được áp dụng các biện pháp trồng rừng, cải tạo rừng và các biện pháp lâm sinh khác theo đề án, dự án, thiết kế được duyệt. " 771,117/2014/tt-btc_13,"Điều 13. Chế độ báo cáo Khoản 1. định kỳ hàng quý, hàng năm ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ trợ cho ngư dân theo từng loại chính sách và từng đối tượng trên địa bàn theo nghị định 67/2014/nđ-cp gửi bộ tài chính, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, định kỳ báo cáo thủ tướng chính phủ về việc thực hiện nghị định 67/2014/nđ-cp. Khoản 2. nội dung báo cáo gồm: tổng số tiền, tổng số đối tượng hỗ trợ trong kỳ, trong đó chi tiết: hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa; hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ. Khoản 3. thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm. " 772,117/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức Khoản 1. mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 2. mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống hiv/aids là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 3. mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 4. mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 5. mức phạt tiền được quy định tại chương ii nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khoản 6. thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại chương viii nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân. " 773,117/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế; Điểm b) không báo cáo với ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch; Điểm b) không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch; Điểm c) không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của ban chỉ đạo chống dịch; Điểm d) thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm a; Điểm đ) không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch; Điểm b) không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh; Điểm c) không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch thuộc nhóm a; Điểm b) đưa ra khỏi vùng có dịch thuộc nhóm a những vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch; Điểm c) không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác là trung gian truyền bệnh thuộc nhóm a. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch; Điểm b) không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch; Điểm c) đưa người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch; Điểm d) không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác có nguy cơ làm lây lan bệnh dịch sang người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm b) buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 điều này. trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm c) buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b, c khoản 4 và điểm d khoản 5 điều này; Điểm d) buộc xử lý y tế phương tiện vận tải đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 điều này. " 774,117/2020/nđ-cp_38,"Điều 38. Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không đeo biển tên; Điểm b) không sử dụng trang bị phòng hộ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không ký hợp đồng thực hành đối với người thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ký hợp đồng thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật; Điểm b) không ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành hoặc ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật; Điểm c) phân công một người hướng dẫn thực hành hướng dẫn vượt quá 05 người thực hành trong cùng một thời điểm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi vượt quá khả năng chuyên môn hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề nhưng không báo cáo với người có thẩm quyền hoặc không giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết; Điểm b) yêu cầu người bệnh thanh toán đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh chưa được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật; Điểm c) làm lộ tình trạng bệnh, thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định; Điểm d) cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của bộ luật lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật; Điểm c) cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề; Điểm d) phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm b) chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi; Điểm c) lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; Điểm d) người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do bộ trưởng bộ y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng việt mà chưa được đăng ký sử dụng; Điểm đ) chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng việt; Điểm e) tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh; Điểm g) sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh; Điểm h) người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên; Điểm i) làm người phụ trách từ hai khoa lâm sàng trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong cùng một thời gian hành nghề đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; Điểm k) người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp; Điểm l) người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở đăng ký hoạt động mà không ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được bán thuốc y học cổ truyền theo quy định của pháp luật; Điểm b) đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) khám bệnh, chữa bệnh khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Điểm b) khám bệnh, chữa bệnh khi đang trong thời gian bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị đình chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Điểm c) khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp cấp cứu và trường hợp thực hiện thêm các kỹ thuật chuyên môn đã được cho phép theo quy định của pháp luật; Điểm d) thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để hành nghề; Điểm đ) cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Điểm e) không kịp thời sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho người bệnh; Điểm g) từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp được quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 5 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 điều này; Điểm c) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm e và g khoản 7 điều này; Điểm d) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 7 điều này; Điểm đ) người nước ngoài tái phạm hành vi quy định tại khoản 7 điều này bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 điều này (nếu có); Điểm c) kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 7 điều này. " 775,117/2020/nđ-cp_80,"Điều 80. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế. Khoản 2. phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm y tế không đủ số người bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, chậm đóng bảo hiểm y tế, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm dưới 10 người lao động; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động; Điểm d) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động; Điểm đ) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm từ 500 đến dưới Khoản 1.000 người lao động; Điểm e) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, khi vi phạm từ Khoản 1.000 người lao động trở lên. Khoản 3. phạt tiền đối với hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ số tiền phải đóng theo một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm d) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm đ) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm e) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm g) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm h) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm i) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > trở lên. 4) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm b) buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. " 776,118/2014/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. khoán trắng là việc công ty nông, lâm nghiệp giao khoán đất cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không có đầu tư, không thực hiện đúng quy định của hợp đồng giao khoán đã ký kết theo quy định của pháp luật về giao khoán đất và người nhận giao khoán đất tự đầu tư, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phải nộp sản phẩm hoặc tiền cho công ty. Khoản 2. quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng ổn định để đạt được những mục tiêu quản lý đề ra; đảm bảo sản xuất được liên tục mà không làm suy giảm các giá trị và năng suất trong tương lai của rừng; không gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội. Khoản 3. chứng chỉ rừng quốc tế là sự xác nhận bằng giấy chứng nhận rằng công ty quản lý rừng đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế hoặc tổ chức được ủy quyền chứng nhận quy định. " 777,118/2014/nđ-cp_5,"Điều 5. Chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần Khoản 1. chuyển công ty nông nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối đối với công ty nông nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là trồng, chế biến cao su tại các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh. thủ tướng chính phủ quyết định cụ thể tỷ lệ nắm giữ vốn nhà nước ở từng công ty khi phê duyệt phương án sắp xếp của bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh và tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Khoản 2. chuyển công ty nông nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, nhà nước không giữ cổ phần chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần đối với các công ty nông nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này. " 778,118/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trên cơ sở sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nhằm thực hiện gắn kết phát triển vùng nguyên liệu và người dân trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và bảo đảm quyền lợi của người lao động. " 779,118/2014/nđ-cp_12,"Điều 12. Rà soát chức năng, nhiệm vụ công ty nông, lâm nghiệp Khoản 1. tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các công ty nông, lâm nghiệp, xác định rõ ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, ngành nghề sản xuất kinh doanh bổ sung, ngành nghề kinh doanh phục vụ sản xuất kinh doanh chính. xây dựng phương án sắp xếp lại các công ty theo hướng tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ, hình thành mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp nông, lâm, công nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa trên đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao đời sống của người dân. Khoản 2. đối với công ty lâm nghiệp vừa có rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng, rừng phòng hộ và đặc dụng diện tích mỗi loại dưới 70% diện tích đất được giao, thuê thì việc xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh chính hoặc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do cơ quan chủ sở hữu xem xét, lựa chọn trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. " 780,118/2014/tt-btc_6,"Điều 6. Thành phần chuyển giao Khoản 1. bên giao là bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản. Khoản 2. bên nhận là người đại diện theo pháp luật của tổng công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản. " 781,118/2015/nđ-cp_16,"Điều 16. Đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư Khoản 1. đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 điều 15 và điều 16 luật đầu tư gồm: Điểm a) dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại phụ lục i nghị định này; Điểm b) dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại phụ lục ii nghị định này; Điểm c) dự án đầu tư có quy mô vốn từ Khoản 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu Khoản 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Điểm d) dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); Điểm đ) doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ. Khoản 2. nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư: Điểm a) dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Điểm b) dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Điểm c) dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Điểm d) dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất; Điểm đ) ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại mục 55 phụ lục ii nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Điểm e) ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại mục 55 phụ lục ii nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại i trực thuộc trung ương và các đô thị loại i trực thuộc tỉnh. " 782,118/2015/nđ-cp_27,"Điều 27. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Khoản 1. nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau: Điểm a) nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Điểm b) nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm c) nhà đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư; Điểm d) nhà đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác; Điểm đ) nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế. Khoản 2. việc ký quỹ theo quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Khoản 3. mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: Điểm a) đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%; Điểm b) đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến Khoản 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%; Điểm c) đối với phần vốn trên Khoản 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%. Khoản 4. vốn đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 3 điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất. Khoản 5. tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại việt nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ. Khoản 6. nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau: Điểm a) giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; Điểm b) giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế. Khoản 7. nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng. Khoản 8. nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau: Điểm a) hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư; Điểm b) hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư; Điểm c) trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư; Điểm d) trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư. Khoản 9. tiền ký quỹ nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 điều này. Khoản 10. trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại điều này. " 783,118/2015/nđ-cp_34,"Điều 34. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau: Điểm a) nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh; Điểm c) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại điểm b khoản này có ý kiến về nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình; Điểm d) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm đ) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư và gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm e) căn cứ văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại khoản 1 điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại điều 33 nghị định này. " 784,118/2015/nđ-cp_35,"Điều 35. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ Khoản 1. trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau: Điểm a) nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho bộ kế hoạch và đầu tư, đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 điều 30 nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh; Điểm c) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại điểm b khoản này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình; Điểm d) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi bộ kế hoạch và đầu tư về những nội dung quy định tại khoản 5 điều 31 nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh; Điểm đ) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản này, bộ kế hoạch và đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh, trình thủ tướng chính phủ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư; Điểm e) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho bộ kế hoạch và đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm g) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Khoản 2. trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại khoản 1 điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại điều 33 nghị định này. " 785,118/2015/nđ-cp_46,"Điều 46. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Khoản 1. nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 2. tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau: Điểm a) nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; Điểm b) việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều 23 luật đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế. Khoản 3. nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này thực hiện theo thủ tục sau: Điểm a) nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 điều 26 luật đầu tư cho sở kế hoạch và đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; Điểm b) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, sở kế hoạch và đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư; Điểm c) sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Khoản 4. tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. " 786,119/2017/nđ-cp_21,"Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định; Điểm b) thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký; Điểm c) không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký; Điểm d) không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết hiệu lực; Điểm b) thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định; Điểm c) không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; Điểm d) không tuân thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã đăng ký theo quy định; Điểm d) không thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp; Điểm e) sử dụng kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy định; Điểm g) cử chuyên gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai; Điểm b) thực hiện đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp; Điểm b) thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận; Điểm c) không thực hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm c, đ, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng quyết định chỉ định từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và khoản 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b và c khoản 4 điều này. " 787,119/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán. Khoản 2. hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khoản 3. hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khoản 4. hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khoản 5. mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất và chuỗi ký tự được cơ quan thuế tạo ra dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. Khoản 6. hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Khoản 7. việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số, chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khoản 8. tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử. Khoản 9. sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn điện tử khi không đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử khi chưa có mã của cơ quan thuế để gửi cho người mua đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế cho người mua sau khi có thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Khoản 10. sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử là việc lập khống hóa đơn điện tử; dùng hóa đơn điện tử của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; lập hóa đơn điện tử phản ánh giá trị thanh toán thấp hơn thực tế phát sinh; dùng hóa đơn điện tử quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông. Khoản 11. hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng. Khoản 12. tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể bị truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử. Khoản 13. cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. " 788,119/2018/nđ-cp_5,"Điều 5. Loại hóa đơn điện tử hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau: Khoản 1. hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khoản 2. hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. hóa đơn bán hàng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khoản 3. các loại hóa đơn khác, gồm: tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại điều 6 nghị định này. Khoản 4. hóa đơn điện tử quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này phải theo định dạng chuẩn dữ liệu do bộ tài chính quy định. " 789,119/2018/nđ-cp_12,"Điều 12. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Khoản 1. doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Khoản 2. doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Khoản 3. doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Khoản 4. hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định. Khoản 5. hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm 2 Khoản 018. trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc. Khoản 6. hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế tại khoản 4 điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo mẫu số 06 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 7. bộ tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp rủi ro cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ các ngân hàng thương mại hoặc cổng thanh toán điện tử quốc gia với cơ quan thuế; hướng dẫn việc cấp và khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và các nội dung khác cần thiết theo yêu cầu quản lý. " 790,119/2018/nđ-cp_16,"Điều 16. Lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Khoản 1. lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Điểm a) doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 điều 13 nghị định này nếu truy cập cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện: - lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã. Điểm b) trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện: - lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã. Khoản 2. cấp mã hóa đơn Điểm a) hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo: - đúng thông tin đăng ký theo quy định tại điều 14 nghị định này. - đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại điều 8 nghị định này. - đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại điều 6 nghị định này. - không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 điều 15 nghị định này. Điểm b) hệ thống cấp mã hóa đơn của tổng cục thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi. Khoản 3. doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua. " 791,119/2018/nđ-cp_32,"Điều 32. Lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử Khoản 1. điều kiện lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn. Điểm a) về chủ thể theo quy định tại khoản 1 điều 31 nghị định này: là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật việt nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Điểm b) về tài chính: có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại việt nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ. Điểm c) về nhân sự: có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu. có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày để duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Điểm d) về kỹ thuật: hệ thống thiết bị, kỹ thuật phải bảo đảm cung cấp dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn điện tử và bảo đảm kết nối an toàn với cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, trừ thời gian bảo trì. thời gian bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ trong một năm; có khả năng cung cấp dịch vụ thông qua các loại thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh của người sử dụng. bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia. có các quy trình thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; bảo đảm có khả năng phục hồi dữ liệu kể từ thời điểm hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử gặp sự cố. lưu trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập trực tuyến. nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán kể từ thời điểm thực hiện giao dịch thành công. bảo đảm các thông tin lưu trữ trong nhật ký giao dịch được tra cứu trực tuyến trong thời gian lưu trữ. đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu của bộ tài chính. Khoản 2. tổng cục thuế căn cứ quy định tại khoản 1 điều này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại khoản 3 điều này đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các điều kiện. Khoản 3. trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn Điểm a) tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kèm theo đề án cung cấp dịch vụ trong đó thể hiện nội dung đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này đến tổng cục thuế gửi bản giấy hoặc bản điện tử; Điểm b) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều này và thực hiện kết nối thành công với tổng cục thuế, tổng cục thuế thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Khoản 4. bộ tài chính hướng dẫn cụ thể điều này. " 792,119/2018/nđ-cp_35,"Điều 35. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2 Khoản 018. Khoản 2. việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2 Khoản 020. Khoản 3. trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các nghị định: số 51/2010/nđ-cp ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/nđ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Khoản 4. kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các nghị định: số 51/2010/nđ-cp ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/nđ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành. " 793,119/2018/tt-btc_3,"Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước Khoản 1. phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển: Điểm a) các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của luật ngân sách nhà nước, luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. trường hợp các bộ, cơ quan trung ương được thủ tướng chính phủ giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các công trình, dự án đã chi từ năm 2016 trở về trước để phản ánh thu, chi vào ngân sách nhà nước. phần còn lại thực hiện theo quy định tại luật quản lý, sử dụng tài sản công và nghị định số 167/2017/nđ-cp ngày 31/12/2017 của chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Điểm b) dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ thủ tục theo quy định, đảm bảo bố trí vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án oda và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường; Điểm c) từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, chi phí lập, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của luật quy hoạch, nghị quyết số 11/nq-cp ngày 05 tháng 02 năm 2018 của chính phủ về thi hành luật quy hoạch và pháp luật về đầu tư công; Điểm d) ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần chú ý một số nội dung sau: - căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển thủ tướng chính phủ, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính giao, các địa phương bố trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2019 và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2019 (nếu dự toán chi trả nợ lãi đã được giao còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định. - các khoản địa phương vay lại từ nguồn chính phủ vay về cho vay lại đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương năm 2019 quốc hội quyết định, thủ tướng chính phủ giao, bộ tài chính giao tổng số, danh mục chương trình, dự án vay. căn cứ tổng mức vay vốn nước ngoài được giao và dự kiến khả năng giải ngân của các thỏa thuận vay đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. trường hợp các dự án đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán được giao, địa phương được phép phân bổ vốn vay cho dự án vay mới phát sinh chưa có trong danh mục dự án đã được cấp có thẩm quyền giao nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước ngoài của tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; đồng thời số vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ vào tiến độ giải ngân và khả năng vay, các địa phương được phép tăng hoặc giảm nguồn vốn vay trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài về cho địa phương vay lại nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao (trừ các địa phương có số dư nợ vay đã vượt quá hạn mức vay theo quy định của luật ngân sách nhà nước). - việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao. - ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật. - bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án oda do địa phương quản lý theo quy định. Khoản 2. phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên: Điểm a) các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được thủ tướng chính phủ giao, bộ tài chính hướng dẫn, hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, kinh phí đánh giá quy hoạch được bố trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của luật quy hoạch. đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của đảng và nhà nước (như: nghị quyết số 18-nq/tw ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, nghị quyết số 19-nq/tw ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các nghị định của chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập,...). ngoài các nội dung nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. - đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán thủ tướng chính phủ giao. - đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán thủ tướng chính phủ đã giao, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2019, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2 Khoản 019. việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước, luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn. - đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán bộ tài chính hướng dẫn, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. không bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường cho các công trình có tính chất đầu tư, xây dựng; ưu tiên phân bổ kinh phí cho công tác bảo vệ, khôi phục môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; tập trung kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường; Điểm b) căn cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2019, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo luật phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của luật hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2 Khoản 020. - ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho công tác dân số theo nghị quyết số 21-nq/tw ngày 25 tháng 10 năm 2017 của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương đảng khóa xii về công tác dân số trong tình hình mới. - ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương tương ứng 70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách trung ương được hưởng thực phát sinh trên địa bàn từng địa phương năm 2 Khoản 017. ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. nội dung chi, mức chi được thực hiện theo quy định riêng của bộ tài chính. - các địa phương quản lý sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm địa phương theo phân cấp. - chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp theo quy định tại quyết định số 32/2016/qđ-ttg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của thủ tướng chính phủ; thực hiện dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo quyết định số 874/qđ-ttg ngày 25 tháng 5 năm 2016 của thủ tướng chính phủ. - bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2 Khoản 019. căn cứ nghị quyết của quốc hội, quyết định của thủ tướng chính phủ về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019: đối với các địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2019 còn dư (sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 theo chế độ quy định), thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành từ nguồn này, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), nguồn ngân sách địa phương phải đảm bảo theo quy định tại quyết định số 579/qđ-ttg ngày 28 tháng 04 năm 2017 của thủ tướng chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành giai đoạn 2017 - 2 Khoản 020. kết thúc năm 2019, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành, trong đó chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2019, bộ tài chính sẽ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2019 hoặc trong dự toán các năm tiếp theo. - bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại nghị định số 130/2005/nđ-cp ngày 17 tháng 10 năm 2005, nghị định số 117/2013/nđ-cp ngày 7 tháng 10 năm 2013 của chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu được theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí. - bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 theo quyết định số 1563/qđ-ttg ngày 8 tháng 8 năm 2016 của thủ tướng chính phủ; ưu tiên phân bổ kinh phí thực hiện luật công nghệ thông tin, chính phủ điện tử theo nghị quyết số 36a/nq-cp ngày 14 tháng 10 năm 2015 của chính phủ; kinh phí quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo nghị định số 118/2014/nđ-cp ngày 17 tháng 12 năm 2014 của chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ thị số 144/ct-ttg ngày 24 tháng 8 năm 2011, chỉ thị số 05/ct-ttg ngày 4 tháng 4 năm 2013 và quyết định số 191/qđ-ttg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của thủ tướng chính phủ. - đối với 10 địa phương (bắc kạn, đà nẵng, hà giang, hà tĩnh, lâm đồng, quảng ninh, tây ninh, thái bình, thành phố hồ chí minh, tiền giang) thực hiện thí điểm hợp nhất văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, văn phòng hội đồng nhân dân và văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo nghị quyết số 580/2018/ubtvqh14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14: bảo đảm kinh phí hoạt động của văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo quy định tại nghị quyết số 580/2018/ubtvqh14 ngày 04 tháng 10 năm 2 Khoản 018. Khoản 3. phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia: căn cứ quyết định của thủ tướng chính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, bộ trưởng bộ tài chính phân bổ và giao dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán thủ tướng chính phủ giao. trên cơ sở đó, thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị dự trữ trực thuộc đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao và chi tiết theo từng danh mục mặt hàng theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước, luật dự trữ quốc gia và quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 4. phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu: căn cứ nghị quyết số 100/2015/qh13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, nghị quyết số 73/nq-cp ngày 26 tháng 8 năm 2016 của chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, quyết định số 41/2016/qđ-ttg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của thủ tướng chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và trên cơ sở dự toán chi thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ thủ tướng chính phủ đã giao; các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Điểm a) thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp luật đối với từng chương trình, dự án và từng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao; Điểm b) căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; đồng thời huy động hợp lý các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu; Điểm c) ngoài các quy định tại điểm a, b khoản này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện phân bổ giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án và theo quy định hiện hành. đồng thời, bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Khoản 5. phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ của nước ngoài: Điểm a) các bộ, cơ quan trung ương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được thủ tướng chính phủ giao; Điểm b) các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi đã được thủ tướng chính phủ giao. Khoản 6. vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương cấp tỉnh: Điểm a) các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức quốc hội quyết định, thủ tướng chính phủ giao. đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã bố trí chi trả nợ gốc theo quy định tại tiết c khoản này, địa phương được phép vay trong hạn mức vay đã được quốc hội quyết định, thủ tướng chính phủ giao (không phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức vay cho phép; Điểm b) bố trí từ nguồn bội thu; tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn. đối với các địa phương có bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ gốc, nhưng thực tế không có nguồn hoặc không bố trí đủ thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn; Điểm c) đối với các địa phương có dự toán vay để trả nợ gốc: để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực hiện được khoản vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã thực hiện được khoản vay. trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc chỉ vay được một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn. Khoản 7. bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của luật ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 điều 10 luật ngân sách nhà nước. Khoản 8. trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 50% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định. Khoản 9. các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến loại, khoản của mục lục ngân sách nhà nước theo thông tư số 324/2016/tt-btc ngày 21 tháng 12 năm 2016 của bộ tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. đơn vị dự toán cấp i lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến loại, khoản và mã dự án của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo thông tư số 324/2016/tt-btc ngày 21 tháng 12 năm 2016 của bộ tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. Khoản 10. đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo nghị định số 130/2005/nđ-cp ngày 17 tháng 10 năm 2005 và nghị định số 117/2013/nđ-cp ngày 7 tháng 10 năm 2013 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 130/2005/nđ-cp, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 71/2014/ttlt-btc-bnv ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên bộ tài chính, bộ nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Khoản 11. đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các nghị định, nghị quyết của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2019, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên. đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên. đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục cho thực hiện cơ chế thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động quy định tại nghị quyết số 77/nq-cp ngày 24 tháng 10 năm 2014 của chính phủ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định tại quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 12. ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước. " 794,119/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Khoản 2. tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 đến 12 tháng, bao gồm: giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử, giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm, phụ trương, giấy phép xuất bản chuyên trang, giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh giấy phép sản xuất kênh chương trình, giấy phép nhập khẩu báo in, tạp chí in, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép xuất bản bản tin, giấy phép xuất bản đặc san, giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại việt nam, giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; Điểm b) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 đến 12 tháng. Khoản 3. ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) buộc cải chính, xin lỗi; Điểm b) buộc thu hồi sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật; Điểm c) buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp; buộc gỡ bỏ chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; buộc gỡ bỏ nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng, ứng dụng phát thanh truyền hình trên mạng; buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử vi phạm các quy định của pháp luật; buộc gỡ bỏ nội dung giới thiệu, quảng bá, đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật; Điểm d) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; Điểm đ) buộc thực hiện đăng, phát lại nội dung cải chính, xin lỗi; Điểm e) buộc đăng, phát đầy đủ nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm g) buộc xin lỗi công khai; Điểm h) buộc thực hiện lưu chiểu báo chí theo quy định của pháp luật; Điểm i) buộc nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí đúng địa điểm, số lượng; Điểm k) buộc nộp lưu chiểu hoặc nộp xuất bản phẩm cho thư viện quốc gia việt nam theo quy định; Điểm l) buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép của nhà báo, phóng viên; Điểm m) buộc tái xuất xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại việt nam đã được cơ quan có thẩm quyền của việt nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng; buộc tái xuất đối với báo in, tạp chí in mà không đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu với bộ thông tin và truyền thông trước khi nhập khẩu; Điểm n) buộc tiêu thụ sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm quy định của pháp luật; Điểm o) buộc gỡ bỏ tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình có nội dung không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép; buộc gỡ bỏ tin, bài đăng tải không đúng nội dung thông tin ghi trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp; Điểm p) buộc thu hồi tên miền, địa chỉ internet (ip). " 795,119/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm quy định về giấy phép Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình nhưng không có văn bản chấp thuận của bộ thông tin và truyền thông; Điểm b) thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình được quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình, giấy phép sản xuất kênh chương trình phát thanh trong nước, giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trong nước; Điểm c) thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí; tên gọi cơ quan báo chí; tên gọi kênh phát thanh, kênh truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nhưng không được bộ thông tin và truyền thông cho phép. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của bộ ngoại giao; Điểm b) thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sửa chữa, tẩy xóa giấy phép trong hoạt động báo chí; Điểm b) thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 và điểm d khoản 5 điều 8 nghị định này; Điểm c) hoạt động thông tin, báo chí mà không có giấy phép của bộ ngoại giao; Điểm d) xuất bản bản tin, đặc san không có giấy phép; Điểm đ) vi phạm các quy định về điều kiện thành lập văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí; Điểm e) báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại việt nam thực hiện hoạt động báo chí, hoạt động liên quan đến báo chí không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của việt nam; Điểm g) cơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại việt nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, mở chuyên trang đối với báo điện tử, tạp chí điện tử; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình mà không có giấy phép. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi hoạt động báo in, tạp chí in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí theo quy định trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 điều này. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, c và d khoản 3; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là ấn phẩm báo chí, phụ trương đối với hành vi quy định tại khoản 4; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là báo in, tạp chí in đối với hành vi quy định tại khoản 5 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này. " 796,119/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động nghề nghiệp của nhà báo, phóng viên. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp; Điểm b) hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này; Điểm b) buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 797,119/2020/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán. Khoản 2. chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán. Khoản 3. sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và sổ do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký. Khoản 4. người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký. Khoản 5. giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định. Khoản 6. ngày đăng ký cuối cùng là ngày tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 7. bù trừ đa phương là việc bù trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Khoản 8. khu vực thị trường là các khu vực tách biệt trên hệ thống bù trừ, thanh toán của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán tham gia vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Khoản 9. ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán đã đăng ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam vào lưu giữ tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam để thực hiện giao dịch. Khoản 10. giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa ngân hàng nhà nước với các khách hàng lưu ký. Khoản 11. hồ sơ, tài liệu hợp lệ là hồ sơ, tài liệu có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các giấy tờ đó đầy đủ theo quy định pháp luật. " 798,11/2004/qđ-bgtvt_2,"Điều 2. quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. " 799,11/2011/qđ-ttg_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ Khoản 1. nguyên liệu mây là sản phẩm được khai thác từ các loài mây, song thuộc các chi calamus và daemonorops thuộc họ cau dừa (arecacae) sống trong rừng tự nhiên hoặc được gieo, trồng để sử dụng, chế biến hàng mây tre. Khoản 2. nguyên liệu tre là sản phẩm được khai thác từ các loài tre, nứa, bương, luồng, lồ ô, vầu, tầm vông,… thuộc phân họ tre (bambusoideae), họ cỏ (poaceae) sống trong rừng tự nhiên hoặc được gieo, trồng để sản xuất hàng mây tre. Khoản 3. vùng nguyên liệu mây, tre, gồm: vùng nguyên liệu mây, tre tự nhiên thuần loài hoặc hỗn giao với cây gỗ, thuộc rừng phòng hộ và rừng sản xuất; vùng nguyên liệu mây tre trồng trên đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất và các loại đất khác. Khoản 4. ngành mây tre là tên gọi chung của ngành nghề sản xuất các loại hàng hóa sử dụng nguyên, vật liệu từ các loài mây, tre bao gồm các hoạt động từ tạo nguyên liệu đến khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre. " 800,11/2011/qđ-ttg_10,"Điều 10. Quy hoạch các làng nghề sản xuất hàng mây tre Khoản 1. nhà nước khuyến khích khôi phục, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, phát huy các giá trị về xã hội, kinh tế, văn hóa, theo hướng sản xuất sạch, thân thiện với môi trường. Khoản 2. nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển các làng nghề mới ở những nơi có điều kiện về nguyên liệu, lao động, thị trường. " 801,11/2011/qđ-ttg_11,"Điều 11. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất hàng mây tre ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất hàng mây tre trên địa bàn tỉnh. " 802,11/2013/tt-bvhttdl_13,"Điều 13. Hội đồng thẩm định Khoản 1. chức năng, nhiệm vụ của hội đồng thẩm định Điểm a) hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn cho bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật về việc lựa chọn hiện vật cần mua và xác định giá mua hiện vật; Điểm b) thời gian hoạt động của hội đồng thẩm định được quy định tại quyết định thành lập hội đồng thẩm định. Khoản 2. thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định: Điểm a) bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định thành lập hội đồng thẩm định, theo đề nghị của giám đốc bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật (đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương) hoặc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương); Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm định, theo đề nghị của giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch (đối với bảo tàng cấp tỉnh); quy chế làm việc của hội đồng thẩm định do người quyết định thành lập hội đồng thẩm định ban hành. Khoản 3. thành phần hội đồng thẩm định: Điểm a) chủ tịch hội đồng thẩm định là người được bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật ủy quyền; Điểm b) phó chủ tịch hội đồng thẩm định là giám đốc bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật (đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương), hoặc người đứng đầu đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương), hoặc giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch (đối với bảo tàng cấp tỉnh); Điểm c) ủy viên hội đồng thẩm định là những người có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ liên quan đến hiện vật dự kiến mua và đại diện cơ quan quản lý tài chính có liên quan đến việc sử dụng kinh phí mua hiện vật; đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh, giám đốc bảo tàng là ủy viên thường trực của hội đồng thẩm định; số lượng ủy viên hội đồng thẩm định do người quyết định thành lập hội đồng thẩm định quyết định; Điểm d) thư ký hội đồng thẩm định được lựa chọn trong số ủy viên hội đồng khoa học của bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật. Khoản 4. kinh phí hoạt động của hội đồng thẩm định thuộc kinh phí hoạt động của bảo tàng. " 803,11/2014/nđ-cp_15,"Điều 15. Đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ Khoản 1. cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được xây dựng tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin. Khoản 2. bộ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Khoản 3. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với bộ khoa học và công nghệ xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý. Khoản 4. kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hợp tác, tài trợ cho việc đầu tư, xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. " 804,11/2014/tt-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về khảo nghiệm, đăng ký lưu hành, quảng cáo, ghi nhãn và sử dụng bộ xét nghiệm nhanh thực phẩm. " 805,11/2015/tt-bca_17,"Điều 17. Tham khảo ý kiến tư vấn Khoản 1. đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc có nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị. Khoản 2. trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu thấy cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thành lập hội đồng tư vấn. thành phần hội đồng tư vấn gồm người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, những người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại. tùy theo tính chất, nội dung vụ việc cụ thể có thể mời thêm những người khác tham gia hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại. tại cuộc họp hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên hội đồng tư vấn thảo luận và tham gia ý kiến. các ý kiến tham gia được ghi trong biên bản họp hội đồng tư vấn. biên bản có chữ ký của chủ tịch, thư ký hội đồng tư vấn. quyết định thành lập hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định. " 806,11/2016/tt-bnnptnt_9,"Điều 9. Cà vạt (Cravat) kiểu thông thường, màu xanh tím than dùng chung cho cả nam và nữ. " 807,11/2016/tt-btc_13,"Điều 13. Đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh Khoản 1. ủy ban chứng khoán nhà nước quyết định đình chỉ tối đa mười hai (12) tháng hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau: Điểm a) hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật; Điểm b) hoạt động sai mục đích, không đúng với hoạt động đã được cấp theo giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; Điểm c) không đáp ứng quy định tại điểm a, đ khoản 2 điều 4 nghị định số 42/2015/nđ-cp; Điểm d) không đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 điều 4 nghị định số 42/2015/nđ-cp trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp; Điểm đ) không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 12 thông tư này trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp. Khoản 2. tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chỉ được phục hồi hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động. trường hợp không khắc phục được sau thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 3. tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. việc thu hồi thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) tự nguyện chấm dứt hoạt động; Điểm b) bị buộc phải chấm dứt hoạt động. Khoản 4. trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) đơn đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của ủy ban chứng khoán nhà nước; Điểm b) biên bản họp, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan; Điểm c) phương án xử lý các hợp đồng cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm cả phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng. Khoản 5. hồ sơ theo quy định tại khoản 4 điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp ủy ban chứng khoán nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Khoản 6. trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ủy ban chứng khoán nhà nước có văn bản cho phép chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. trường hợp từ chối, ủy ban chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 7. tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau: Điểm a) sau thời hạn đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động; Điểm b) giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc bị ngân hàng nhà nước thu hồi văn bản chấp thuận cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); hoặc bị ủy ban chứng khoán nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; hoặc bị chia, tách mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định số 42/2015/nđ-cp. Khoản 8. trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 7 điều này, ủy ban chứng khoán nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 9. tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị đình chỉ, chấm dứt phải thực hiện và áp dụng các quy định có liên quan theo quy định tại khoản 9, khoản 10, khoản 13 điều 11 thông tư này. Khoản 10. trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được); Điểm b) biên bản thanh lý, có xác nhận của thành viên bù trừ thay thế và tài liệu xác thực việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ (nếu có) của khách hàng cho thành viên thay thế; Điểm c) quyết định rút tư cách thành viên bù trừ của trung tâm lưu ký chứng khoán. Khoản 11. trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 10 điều này, ủy ban chứng khoán nhà nước có văn bản chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. trường hợp từ chối, ủy ban chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 808,11/2016/tt-btc_23,"Điều 23. Quỹ bù trừ Khoản 1. quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán được trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. tỷ lệ đóng góp vào quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của trung tâm lưu ký chứng khoán sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. Khoản 2. sau khi trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký làm thành viên bù trừ, thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu. Khoản 3. định kỳ hàng tháng, trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện đánh giá lại quy mô quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác: Điểm a) trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được nhận phần chênh lệch; Điểm b) trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch. Khoản 4. thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường vào quỹ bù trừ theo quy chế của trung tâm lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn; Điểm b) tài sản đóng góp của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của tòa án; Điểm c) các trường hợp khác do trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo và được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. Khoản 5. quản lý quỹ bù trừ: Điểm a) tài sản mà mỗi thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó và được trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý tách biệt với tài sản của trung tâm lưu ký chứng khoán. thành viên bù trừ phải ký cam kết cho phép trung tâm lưu ký chứng khoán toàn quyền sử dụng, kể cả bán các tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; Điểm b) đối với khoản đóng góp bằng tiền, trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ; đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán: trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản lưu ký đứng tên trung tâm lưu ký chứng khoán để quản lý khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. cổ tức, trái tức, lãi suất phát sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ, sau khi trừ đi các chi phí và thuế liên quan; Điểm c) lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ bù trừ được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan. Khoản 6. hoàn trả quỹ bù trừ thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ khi bị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ. việc hoàn trả quỹ bù trừ được thực hiện sau khi trung tâm lưu ký chứng khoán đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định. Khoản 7. việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế do trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. " 809,11/2016/ttlt-btp-tandtc-vksndtc_14,"Điều 14. Công tác phối hợp trong thi hành án Khoản 1. định kỳ hàng năm, lãnh đạo bộ tư pháp, tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức họp liên ngành vào cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 để rút kinh nghiệm, bàn biện pháp khắc phục thiếu sót, thống nhất chỉ đạo công tác thi hành án. Khoản 2. mỗi năm ít nhất một lần, vụ kiểm sát thi hành án dân sự thuộc viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng cục thi hành án dân sự thuộc bộ tư pháp và vụ pháp chế và quản lý khoa học thuộc tòa án nhân dân tối cao phối hợp kiểm tra công tác thi hành án dân sự và công tác phối hợp trong thi hành án dân sự ở địa phương; kịp thời kiểm tra và thống nhất biện pháp giải quyết đối với những vụ việc thi hành án có vướng mắc hoặc có quan điểm khác nhau. thời gian, kế hoạch tổ chức do tổng cục thi hành án dân sự chủ động. Khoản 3. lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tại các địa phương phải thường xuyên phối hợp để thực hiện tốt công tác thi hành án; phối hợp trong việc giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định; trả lời kiến nghị; thụ lý và giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự; công tác cưỡng chế thi hành án dân sự; giải quyết việc thi hành các bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành; việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, khó thi hành và các khó khăn, vướng mắc khác trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của tòa án. " 810,11/2017/qh14_9,"Điều 9. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý Khoản 1. cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Khoản 2. hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Khoản 3. tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Khoản 4. không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. Khoản 5. chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. " 811,11/2017/qh14_20,"Điều 20. Tập sự trợ giúp pháp lý Khoản 1. viên chức của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của luật luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người. Khoản 2. người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật. người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này. Khoản 3. người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của luật luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý. Khoản 4. bộ trưởng bộ tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý. " 812,11/2017/qh14_21,"Điều 21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý Khoản 1. giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại điều 19 của luật này gửi sở tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, giám đốc sở tư pháp lập hồ sơ trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm: Điểm a) văn bản của giám đốc sở tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý; Điểm b) lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý; Điểm c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; Điểm d) bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, bằng thạc sĩ luật hoặc bằng tiến sĩ luật; Điểm đ) bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý; Điểm e) giấy chứng nhận sức khỏe. Khoản 3. người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 điều 22 của luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn. Khoản 4. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 813,11/2017/qh14_22,"Điều 22. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý Khoản 1. trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại điều 19 của luật này; Điểm b) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; Điểm c) chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng; Điểm d) không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan; Điểm đ) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 điều 6 của luật này; Điểm e) đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. giám đốc sở tư pháp lập hồ sơ gửi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đối với người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm: Điểm a) văn bản của giám đốc sở tư pháp đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý; Điểm b) giấy tờ, tài liệu chứng minh trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 4. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý. " 814,11/2017/qh14_28,"Điều 28. Địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý Khoản 1. tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí nơi tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi. Khoản 2. tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý. " 815,11/2017/qh14_31,"Điều 31. Tham gia tố tụng Khoản 1. trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này và pháp luật về tố tụng. Khoản 2. khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý. trường hợp người được trợ giúp pháp lý là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý. Khoản 3. trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của bị can, bị cáo, người bị hại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo cho trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương. ngay sau khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định tại khoản 4 điều 30 của luật này và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng. Khoản 4. việc cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan. " 816,11/2017/tt-bkhcn_11,"Điều 11. Nội dung làm việc của hội đồng tư vấn các chuyên gia phản biện và thành viên hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá đề án khung chương trình ppp về các nội dung sau: Khoản 1. sự cần thiết của việc thực hiện chương trình ppp; Khoản 2. đáp ứng các tiêu chí quy định tại điều 4 thông tư này; Khoản 3. tính hợp lý, khả thi của mục tiêu, tính hợp lý, gắn kết, khả năng phối hợp giữa các nội dung thuộc chương trình ppp để đạt mục tiêu đề ra; Khoản 4. năng lực, nguồn lực cam kết của các đối tác công, đối tác tư dành thực hiện chương trình ppp; Khoản 5. thời gian và kế hoạch thực hiện chương trình ppp; Khoản 6. kết quả và tác động dự kiến của chương trình ppp. " 817,11/2017/tt-btnmt_3,"Điều 3. Tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước Khoản 1. công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khoản 2. công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải ký văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo mẫu tại phụ lục kèm theo thông tư này; văn bản cam kết được lưu trong hồ sơ cán bộ của đơn vị. " 818,11/2017/tt-btnmt_5,"Điều 5. Xác định, đóng dấu độ mật đối với hồ sơ, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước Khoản 1. căn cứ danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất độ mật tại tờ trình duyệt ký văn bản; người duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định độ mật (tuyệt mật, tối mật, mật), phạm vi lưu hành, số lượng bản phát hành. tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức và tiêu hủy sau khi hoàn thành việc soạn thảo nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Khoản 2. hồ sơ bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì, bìa hồ sơ theo độ mật cao nhất của tài liệu lưu giữ bên trong. đối với vật mang bí mật nhà nước phải dán nhãn cảnh báo, có văn bản ghi rõ tên, nhãn hiệu và đóng dấu độ mật vào văn bản này. " 819,11/2017/tt-btnmt_10,"Điều 10. Tiếp nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (văn bản mật Đến) Khoản 1. văn bản mật đến được đăng ký vào một hệ thống sổ riêng; mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước từ bất cứ nguồn nào gửi đến đều phải qua bộ phận văn thư cơ quan vào “sổ đăng ký văn bản mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết; mẫu “sổ đăng ký văn bản mật đến” được quy định tại phụ lục ii thông tư số 07/2012/tt-bnv ngày 22 tháng 11 năm 2012 của bộ nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì” , văn thư vào sổ theo ký hiệu ngoài bì và chuyển đến người có tên trên phong bì; trường hợp người có tên trên phong bì đi vắng và phong bì có dấu hỏa tốc thì chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết kịp thời. Khoản 2. mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đến, sau khi nhận, kiểm tra xong, văn thư phải ký xác nhận vào phiếu gửi và trả lại nơi gửi. trường hợp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì văn thư chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi biết để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ bí mật hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải lập biên bản và báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời. " 820,11/2017/tt-btnmt_11,"Điều 11. Thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước Khoản 1. những tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có đóng dấu “tài liệu thu hồi” , bộ phận văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn; khi nhận, khi trả phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Khoản 2. người nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại “tài liệu thu hồi” đúng thời hạn quy định; trường hợp không trả lại tài liệu thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. " 821,11/2017/tt-btnmt_12,"Điều 12. Thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước Khoản 1. các đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường phải lập sổ thống kê các loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do đơn vị mình quản lý, lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực và có bảng thống kê chi tiết kèm theo (các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hiện có, phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc được tiếp nhận từ bên ngoài). Khoản 2. tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản, sử dụng theo quy định tại điều 8 thông tư số 33/2015/tt-bca ngày 20 tháng 7 năm 2015 của bộ công an hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 33/2002/nđ-cp ngày 28 tháng 3 năm 2002 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước. " 822,11/2017/tt-btnmt_13,"Điều 13. Phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước Khoản 1. việc phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đúng đối tượng, phạm vi; tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn; chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. người nghe, ghi chép, ghi âm, ghi hình phải bảo quản, sử dụng bí mật nhà nước được phổ biến như tài liệu gốc. Khoản 2. khi thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thông báo cho cá nhân hoặc bộ phận trực tiếp thực hiện biết mức độ mật; người được giao thực hiện không được làm lộ nội dung tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho người không có trách nhiệm biết. " 823,11/2017/tt-btnmt_14,"Điều 14. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông, mạng internet, mạng diện rộng, điện đài, máy fax phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu. " 824,11/2017/tt-btnmt_22,"Điều 22. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước Khoản 1. việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định; mỗi đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường phải trang bị ít nhất một máy tính và một máy in không nối mạng để soạn thảo và in văn bản có nội dung bí mật nhà nước; các đơn vị thuộc khối cơ quan bộ tài nguyên và môi trường có thể sử dụng máy tính, máy in không nối mạng tại phòng văn thư - lưu trữ thuộc văn phòng bộ. Khoản 2. kinh phí dành cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư số 110/2013/tt-btc ngày 14 tháng 8 năm 2013 của bộ tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước. " 825,11/2018/tt-bgtvt_13,"Điều 13. Đèn tín hiệu Khoản 1. trên đường bộ vào cầu chung phải lắp đặt đèn tín hiệu. Khoản 2. đèn tín hiệu phải đặt tại vị trí không bị che khuất và đặt trước chắn cầu chung 06 mét Điểm (m) hoặc liền với trụ chắn cầu chung. Khoản 3. yêu cầu đối với đèn tín hiệu Điểm a) đèn tín hiệu loại đèn hai màu lục và đỏ không nhấp nháy. hoạt động của đèn tín hiệu theo quy định tại điều 9 thông tư này; Điểm b) độ sáng và góc phát sáng: ánh sáng và góc phát sáng của đèn tín hiệu phải bảo đảm để người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 mét Điểm (m) trở lên; ánh sáng đỏ của đèn tín hiệu không được chiếu về phía đường sắt; Điểm c) độ cao đặt đèn, kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. " 826,11/2018/tt-bgtvt_15,"Điều 15. Kết nối đường bộ ra, vào cầu chung Khoản 1. các đoạn đường bộ ra, vào cầu chung phải được kết nối với hệ thống đường bộ trong khu vực bảo đảm cho các phương tiện giao thông đường bộ đi lại được thanh thoát không bị ùn tắc. Khoản 2. việc đấu nối các đoạn đường bộ ra, vào cầu chung với quốc lộ thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. " 827,11/2018/tt-byt_8,"Điều 8. Kiểm nghiệm trước khi lưu hành đối với thuốc được quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật dược Khoản 1. thuốc thuộc một trong các trường hợp sau đây phải được kiểm nghiệm bởi cơ sở kiểm nghiệm do bộ y tế (cục quản lý dược) chỉ định trước khi lưu hành: Điểm a) thuốc quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 điều 103 của luật dược; Điểm b) sinh phẩm là dẫn xuất của máu và huyết tương người; Điểm c) thuốc nhập khẩu theo quy định tại điều 70 nghị định số 54/2017/nđ-cp ngày 08 tháng 5 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược (sau đây viết tắt là nghị định số 54/2017/nđ-cp); Điểm d) thuốc được sản xuất bởi cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài thuộc danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng do bộ y tế (cục quản lý dược) công bố. Khoản 2. quy định việc kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc: Điểm a) lấy mẫu thuốc: - đối với thuốc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều này, việc lấy mẫu do cơ sở sản xuất (đối với thuốc sản xuất trong nước) hoặc cơ sở nhập khẩu (đối với thuốc nhập khẩu) thực hiện; - đối với thuốc quy định tại điểm d khoản 1 điều này, cơ sở nhập khẩu đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng hoặc cơ quan kiểm nghiệm nhà nước lấy mẫu. Điểm b) cơ sở nhập khẩu thực hiện việc gửi mẫu thuốc đã lấy kèm theo bản photocopy phiếu kiểm nghiệm gốc của nhà sản xuất tới cơ sở kiểm nghiệm thuốc theo quy định tại khoản 3 điều này để kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được phê duyệt; Điểm c) cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 điều này tiến hành gửi mẫu theo quy định tại điều 10 và điều 11 thông tư này; Điểm d) trong thời hạn quy định tại điểm c khoản 3 điều 7 thông tư này, cơ sở kiểm nghiệm phải trả lời kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc nhận được. Khoản 3. bộ y tế (cục quản lý dược) chỉ định cơ sở kiểm nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kiểm nghiệm thuốc hoặc cơ sở kiểm nghiệm quy định tại khoản 1 điều 35 của luật dược đáp ứng glp thực hiện việc kiểm nghiệm thuốc quy định tại khoản 1 điều này. trường hợp cơ sở kiểm nghiệm không đủ điều kiện để thử một hoặc một số phép thử, cơ sở kiểm nghiệm phải thông báo và phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu gửi mẫu để thử nghiệm các phép thử này tại cơ sở kiểm nghiệm khác đáp ứng glp hoặc phòng thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn iso/iec 17025 và có đủ điều kiện thực hiện phép thử. Khoản 4. định kỳ hàng tháng, cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định báo cáo việc kiểm nghiệm thuốc về bộ y tế (cục quản lý dược) theo quy định tại mẫu số 07 phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. bộ y tế (cục quản lý dược) công bố và cập nhật danh sách cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định theo quy định tại khoản 3 điều này trên trang thông tin điện tử của cục quản lý dược. Khoản 6. cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thuốc chịu trách nhiệm: Điểm a) chi trả kinh phí kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu theo quy định; Điểm b) cung cấp chất chuẩn, chất đối chiếu, tạp chuẩn cho cơ sở kiểm nghiệm trong trường hợp viện kiểm nghiệm thuốc trung ương, viện kiểm nghiệm thuốc thành phố hồ chí minh, viện kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế hoặc cơ sở kiểm nghiệm khác chưa nghiên cứu thiết lập được; Điểm c) chỉ được đưa ra lưu thông, phân phối các lô thuốc đã có kết quả kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Khoản 7. việc kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người được thực hiện theo quy định tại điều 10 và điều 11 thông tư này. " 828,11/2018/tt-byt_9,"Điều 9. Thời hạn kiểm nghiệm thuốc của cơ sở có tên trong Danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng và việc rút tên khỏi Danh sách này Khoản 1. thời hạn kiểm nghiệm tính từ thời điểm lô thuốc đầu tiên được nhập khẩu sau thời điểm bộ y tế (cục quản lý dược) công bố danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng như sau: Điểm a) 06 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi phạm mức độ 3; Điểm b) 12 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô thuốc vi phạm mức độ 3 trở lên; Điểm c) 24 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô thuốc vi phạm mức độ 2 trở lên; Điểm d) trường hợp cơ sở sản xuất tiếp tục có thuốc vi phạm chất lượng, thời gian phải thực hiện kiểm nghiệm kéo dài theo phương pháp cộng dồn. Khoản 2. cơ sở sản xuất được rút tên khỏi danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng khi đáp ứng đầy đủ các quy định sau đây: Điểm a) cơ sở nhập khẩu thực hiện đầy đủ việc kiểm nghiệm thuốc trước khi đưa ra lưu hành theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký thuốc có báo cáo theo quy định tại mẫu số 07 phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này, kèm theo bằng chứng thực hiện việc kiểm nghiệm toàn bộ các lô thuốc nhập khẩu vào việt nam trong thời hạn thực hiện quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) cơ sở sản xuất không có vi phạm chất lượng thuốc (kể cả thu hồi thuốc theo hình thức tự nguyện vì lý do chất lượng) trong thời hạn thực hiện quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. định kỳ hàng tháng, căn cứ báo cáo của cơ sở kiểm nghiệm tham gia vào hoạt động kiểm nghiệm, báo cáo của cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký thuốc, bộ y tế (cục quản lý dược) công bố cập nhật danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng, rút tên cơ sở sản xuất đáp ứng quy định tại khoản 2 điều này khỏi danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng. " 829,11/2018/tt-byt_15,"Điều 15. Xử lý thuốc bị thu hồi Khoản 1. thuốc bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này. Khoản 2. thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2; Điểm b) thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3, được bộ y tế (cục quản lý dược) xem xét theo quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này và kết luận không thể khắc phục, tái xuất được; Điểm c) thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được bộ y tế (cục quản lý dược) cho phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng cơ sở không thực hiện được việc khắc phục, tái xuất. Khoản 3. thủ tục đề nghị khắc phục thuốc bị thu hồi: Điểm a) cơ sở có thuốc bị thu hồi có văn bản gửi bộ y tế (cục quản lý dược) kèm theo quy trình khắc phục, đánh giá nguy cơ đối với chất lượng, độ ổn định của thuốc, chương trình theo dõi, giám sát chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành; Điểm b) trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khắc phục của cơ sở, bộ y tế (cục quản lý dược) phải xem xét, có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý việc khắc phục. trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do; Điểm c) trường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin liên quan đến việc khắc phục, trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của bộ y tế (cục quản lý dược), cơ sở phải nộp tài liệu bổ sung, giải trình. sau thời hạn trên, cơ sở không nộp tài liệu bổ sung, giải trình thì đề nghị khắc phục không còn giá trị. Khoản 4. thủ tục đề nghị tái xuất thuốc bị thu hồi: Điểm a) cơ sở có thuốc bị thu hồi có văn bản gửi bộ y tế (cục quản lý dược) kèm theo phương án tái xuất nêu rõ thời gian và nước tái xuất; Điểm b) trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, bộ y tế (cục quản lý dược) có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý tái xuất; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Khoản 5. việc khắc phục, tái xuất thuốc bị thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bộ y tế (cục quản lý dược). Khoản 6. hủy thuốc: Điểm a) người đứng đầu cơ sở có thuốc bị tiêu hủy ra quyết định thành lập hội đồng hủy thuốc. hội đồng có ít nhất là 03 người, trong đó phải có 1 đại diện là người chịu trách nhiệm chuyên môn; Điểm b) việc hủy thuốc phải bảo đảm an toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm c) việc hủy thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải thực hiện theo quy định tại điều 48 của nghị định số 54/2017/nđ-cp; Điểm d) cơ sở hủy thuốc phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc tới sở y tế theo quy định tại mẫu số 06 phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 7. thời hạn xử lý thuốc bị thu hồi không quá 12 tháng kể từ thời điểm hoàn thành việc thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 điều 63 của luật dược. " 830,11/2019/tt-bct_3,"Điều 3. Tiêu chí xây dựng, thực hiện đề án thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại Khoản 1. đề án phải phù hợp với các quy định tại điều 8 nghị định 28/2018/nđ-cp ngày 01 tháng 3 năm 2018 của chính phủ. Khoản 2. đề án là hoạt động xúc tiến thương mại cho ngành hàng, sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu của quốc gia, vùng kinh tế hoặc từ 02 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trở lên; hoặc sản phẩm đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. " 831,11/2019/tt-bct_4,"Điều 4. Thẩm định và phê duyệt đề án Khoản 1. đề án được thẩm định theo các tiêu chí quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. đề án đủ điều kiện xét phê duyệt là đề án có tổng số điểm thẩm định đạt từ 85 điểm trở lên. Khoản 3. nguyên tắc phê duyệt đề án Điểm a) đề án được thẩm định đạt theo quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) trên cơ sở dự toán chi ngân sách cho chương trình được bộ tài chính thông báo, bộ trưởng bộ công thương quyết định phê duyệt đề án và kinh phí được hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án không vượt quá tổng dự toán được giao. " 832,11/2019/tt-bct_6,"Điều 6. Tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế tại Việt Nam đối với sản phẩm xuất khẩu Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) tuyên truyền, quảng bá: - tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện truyền thông; - tổ chức giới thiệu, thông tin về hội chợ, triển lãm. Điểm b) tổ chức, dàn dựng gian hàng: - thiết kế tổng thể và chi tiết; - dàn dựng gian hàng; - trang trí chung. Điểm c) mặt bằng tổ chức hội chợ, triển lãm; Điểm d) dịch vụ: điện, nước, vệ sinh, môi trường, an ninh, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, y tế, internet; Điểm đ) lễ khai mạc và các sự kiện liên quan trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm; Điểm e) các hoạt động tổ chức, quản lý hội chợ, triển lãm. Khoản 2. quy mô Điểm a) hội chợ, triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu 300 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và 150 đơn vị tham gia của việt nam khi tổ chức ở thành phố trực thuộc trung ương, 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 đơn vị tham gia của việt nam khi tổ chức ở các địa phương khác; Điểm b) hội chợ, triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu 100 gian hàng của doanh nghiệp việt nam quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) khi tổ chức ở thành phố trực thuộc trung ương, 80 gian hàng của doanh nghiệp việt nam quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) khi tổ chức ở các địa phương khác. Khoản 3. nội dung hỗ trợ: hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này. " 833,11/2019/tt-bct_7,"Điều 7. Tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế tại Việt Nam cho sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu từ Việt Nam Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) tuyên truyền, quảng bá: - tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện truyền thông; - tổ chức giới thiệu, thông tin về hội chợ, triển lãm. Điểm b) tổ chức, dàn dựng gian hàng: - thiết kế tổng thể và chi tiết; - dàn dựng gian hàng; - trang trí chung. Điểm c) mặt bằng tổ chức hội chợ, triển lãm; Điểm d) dịch vụ: điện, nước, vệ sinh, môi trường, an ninh, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, y tế, internet; Điểm đ) lễ khai mạc và các sự kiện liên quan trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm; Điểm e) các hoạt động tổ chức, quản lý hội chợ, triển lãm. Khoản 2. quy mô: hội chợ, triển lãm có quy mô tối thiểu 60 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m), trong đó tối thiểu 15 gian hàng của doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu. Khoản 3. nội dung hỗ trợ: hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 điều này. " 834,11/2019/tt-bct_9,"Điều 9. Tổ chức trưng bày, giới thiệu và xuất khẩu hàng hóa qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) mở tài khoản trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Điểm b) duy trì tư cách thành viên; Điểm c) xây dựng quy trình, đánh mã, quản lý kho các sản phẩm dự định bán qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Điểm d) tư vấn hỗ trợ pháp lý đăng ký nhãn hiệu sản phẩm; Điểm đ) đăng ký nhãn sản phẩm tại thị trường xuất khẩu theo yêu cầu của sàn giao dịch thương mại điện tử và thị trường xuất khẩu; Điểm e) xây dựng lại bao bì, nhãn mác theo quy chuẩn của sàn giao dịch thương mại điện tử và thị trường xuất khẩu; Điểm g) chụp ảnh sản phẩm theo tiêu chuẩn của sàn thương mại điện tử; Điểm h) quản lý gian hàng chung trực tuyến: cập nhật hình ảnh, thông tin, giá cả mỗi sản phẩm theo danh mục của sàn thương mại điện tử, xác nhận đơn hàng, thông báo kho xuất hàng, tiếp nhận thông tin về các vấn đề phát sinh sau bán hàng; Điểm i) quảng bá gian hàng chung thông qua mạng xã hội, công cụ tìm kiếm trên internet; Điểm k) vận chuyển đơn hàng; Điểm l) các hoạt động khác: - nghiên cứu xu hướng tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh trên sàn giao dịch thương mại điện tử để xây dựng chiến lược tiếp thị, khuyến mại; - xây dựng nội dung số (video clip) quảng bá gian hàng chung hoặc sản phẩm; - nâng hạng gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cơ hội bán hàng. Khoản 2. quy mô: tối thiểu 15 đơn vị tham gia, mỗi đơn vị cung cấp tối thiểu 03 sản phẩm được sản xuất tại việt nam. sàn giao dịch thương mại điện tử được chọn để tổ chức gian hàng phải thuộc 20 sàn giao dịch thương mại điện tử hàng đầu thế giới theo xếp hạng của tổ chức alexa hoặc similarweb. Khoản 3. nội dung hỗ trợ: hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện không quá 12 tháng đối với các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 1 điều này. " 835,11/2019/tt-bct_11,"Điều 11. Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam giao dịch để mua hàng Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) tuyên truyền, quảng bá: - mời các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài và việt nam; - tổ chức giới thiệu, thông tin về đoàn doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp việt nam. Điểm b) tổ chức hội thảo và giao thương: hội trường, thiết bị, trang trí, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, giải khát giữa giờ; Điểm c) tổ chức quản lý của đơn vị chủ trì: công tác phí cho người của đơn vị chủ trì tham gia tổ chức, bưu chính, điện thoại, văn phòng phẩm; Điểm d) doanh nghiệp nước ngoài tham gia: ăn, ở, đi lại tại việt nam; Điểm đ) vé máy bay khứ hồi, ăn, ở, đi lại tại việt nam cho người của đơn vị đối tác tổ chức đưa đoàn vào việt nam; Điểm e) doanh nghiệp trong nước: hàng hóa, thiết bị trưng bày, vận chuyển, ăn, ở, đi lại, tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài tham quan nhà máy, cơ sở sản xuất, vùng nguyên liệu. Khoản 2. quy mô Điểm a) tối thiểu 07 doanh nghiệp nước ngoài, 21 doanh nghiệp việt nam đối với đoàn giao thương chuyên ngành; Điểm b) tối thiểu 20 doanh nghiệp nước ngoài, 60 doanh nghiệp việt nam đối với đoàn giao thương đa ngành. Khoản 3. nội dung hỗ trợ Điểm a) hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 điều này; Điểm b) hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 điều này và không quá 04 ngày 03 đêm cho 01 người/doanh nghiệp nước ngoài; Điểm c) hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 điều này và không quá 04 ngày 03 đêm cho 01 người/đoàn có quy mô tối thiểu 07 doanh nghiệp nước ngoài. " 836,11/2019/tt-bct_20,"Điều 20. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) tuyên truyền, quảng bá, mời các tổ chức, doanh nghiệp tham gia; Điểm b) hội trường, thiết bị, trang trí, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, giải khát giữa giờ; Điểm c) báo cáo viên: thù lao, ăn, ở, đi lại; Điểm d) tổ chức quản lý của đơn vị chủ trì: công tác phí cho người của đơn vị chủ trì tham gia tổ chức, bưu chính, điện thoại, văn phòng phẩm. Khoản 2. quy mô Điểm a) tối thiểu 100 đơn vị tham gia đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, thị trường xuất khẩu; Điểm b) tối thiểu 50 doanh nghiệp nước ngoài đối với chương trình cung cấp thông tin quảng bá sản phẩm, ngành hàng của việt nam. Khoản 3. nội dung hỗ trợ: hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 điều này. " 837,11/2019/tt-bct_27,"Điều 27. Tổ chức tham gia khóa đào tạo trọn gói của các tổ chức đào tạo (trực tiếp và trực tuyến) Khoản 1. nội dung thực hiện Điểm a) học phí trọn gói của khóa học; Điểm b) tổ chức quản lý của đơn vị chủ trì: công tác phí cho người của đơn vị chủ trì tham gia tổ chức, quảng bá, mời tham gia, bưu chính, điện thoại. Khoản 2. quy mô: tối thiểu 10 đơn vị tham gia khóa học trực tiếp, 20 đơn vị tham gia khóa học trực tuyến. Khoản 3. nội dung được hỗ trợ: Điểm a) hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện nội dung quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) mỗi đơn vị tham gia được hỗ trợ không quá 02 học viên. " 838,11/2019/tt-bct_30,"Điều 30. Trách nhiệm của Sở Công Thương Khoản 1. tham mưu ubnd tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành cơ chế phối hợp, triển khai các đề án thuộc chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại trên địa bàn. Khoản 2. phối hợp với cục xúc tiến thương mại, các cơ quan có liên quan giám sát thực hiện các đề án thuộc chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại thực hiện trên địa bàn địa phương. " 839,11/2019/tt-bkhđt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. thông tư này quy định việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là hệ thống), báo đấu thầu theo quy định của luật đấu thầu; lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu. Khoản 2. thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa việt nam với nhà tài trợ được khuyến khích đăng tải trong mục ""vốn khác"" trên hệ thống, báo đấu thầu. Khoản 3. đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin theo quy định của thông tư này. việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. " 840,11/2019/tt-bkhđt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 26 điều 4 của luật đấu thầu có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn. Khoản 2. trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là trung tâm) thuộc cục quản lý đấu thầu, bộ kế hoạch và đầu tư là tổ chức vận hành hệ thống theo quy định tại điều 85 của luật đấu thầu, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng trên hệ thống và cung cấp tổng đài hỗ trợ người dùng để giải đáp, hướng dẫn cho người dùng trong quá trình đăng ký tham gia hệ thống, cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng. Khoản 3. văn bản điện tử được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên hệ thống, bao gồm: Điểm a) thông tin về dự án; Điểm b) kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; Điểm c) thông tin dự án đầu tư ppp, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; Điểm d) thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng; Điểm đ) danh sách ngắn; Điểm e) hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá; Điểm g) hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá; Điểm h) biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng); Điểm i) báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, báo cáo đánh giá báo giá (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng); Điểm k) kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Điểm l) thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng, bao gồm: nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu trên hệ thống. Khoản 4. chứng thư số sử dụng trên hệ thống là chứng thư số do trung tâm cấp. Khoản 5. lịch sử giao dịch là bản ghi thông tin gửi, nhận dữ liệu giao dịch trên hệ thống. Khoản 6. hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện giao dịch trên hệ thống. Khoản 7. thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại điều 2 của thông tư này tự đăng tải trên hệ thống không tuân thủ quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu. " 841,11/2019/tt-bkhđt_6,"Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký Khoản 1. đối với bên mời thầu Điểm a) quy trình đăng ký: quy trình đăng ký bên mời thầu được hướng dẫn chi tiết trong hướng dẫn sử dụng. Điểm b) hồ sơ đăng ký bao gồm: - đơn đăng ký bên mời thầu (do hệ thống tạo ra trong quá trình bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này); - bản chụp quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác (nếu có). Điểm c) nộp hồ sơ đăng ký; bên mời thầu gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến trung tâm hoặc gửi trên hệ thống. trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên hệ thống thì bên mời thầu thực hiện theo hướng dẫn sử dụng. Điểm d) xử lý hồ sơ đăng ký trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu. trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được phê duyệt việc đăng ký trên hệ thống. trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu được thực hiện trên hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong hướng dẫn sử dụng. Điểm đ) việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên hệ thống được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng. trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến trung tâm. trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu. Khoản 2. đối với nhà thầu, nhà đầu tư: Điểm a) quy trình đăng ký: quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong hướng dẫn sử dụng. Điểm b) hồ sơ đăng ký bao gồm: - đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này); - bản chụp quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác; - bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư. trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư. Điểm c) nộp hồ sơ đăng ký: nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến trung tâm hoặc gửi trên hệ thống. trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn sử dụng. Điểm d) xử lý hồ sơ đăng ký: trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên hệ thống. trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong hướng dẫn sử dụng. Điểm đ) việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên hệ thống được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng. trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến trung tâm. trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư. Điểm e) chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia hệ thống trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến trung tâm. trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. kể từ thời điểm hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 5 của luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên hệ thống. Điểm g) khôi phục việc tham gia hệ thống trường hợp cần khôi phục việc tham gia hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia hệ thống theo quy định tại điểm e khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến trung tâm. trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại khoản 3 điều 24 của thông tư này. " 842,11/2019/tt-bkhđt_22,"Điều 22. Trách nhiệm của Trung tâm và Báo Đấu thầu Khoản 1. trung tâm có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện trách nhiệm quy định tại điều 85 của luật đấu thầu; Điểm b) xây dựng, vận hành, duy trì hệ thống, bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật, ổn định; Điểm c) xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia hệ thống và lựa chọn nhà thầu qua mạng. cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng. Khoản 2. báo đấu thầu có trách nhiệm: Điểm a) rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại khoản 7 điều 3 của thông tư này và thông báo cho bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên hệ thống. việc thông báo được thực hiện trên hệ thống, thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên hệ thống. Điểm b) trích xuất thông tin quy định tại các điều 10, 12,13 và 15 của thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên báo đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên hệ thống theo quy định tại khoản 3 điều 8 của nghị định số 63/2014/nđ-cp, khoản 3 điều 5 của nghị định số 30/2015/nđ-cp. Khoản 3. trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thì báo đấu thầu phải đăng tải thông tin cải chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. ngoài ra, tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc báo đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. " 843,11/2019/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Cài đặt, sao lưu và phục hồi dữ liệu Khoản 1. cơ sở dữ liệu được cài đặt, lưu trữ và quản lý tại trung tâm thông tin, bộ lao động - thương binh và xã hội và máy chủ đặt tại sở lao động - thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. cơ sở dữ liệu được lưu trữ bằng các thiết bị lưu trữ chuyên dụng, được đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm quản trị hệ thống, quản lý cơ sở dữ liệu tại bộ lao động - thương binh và xã hội, sở lao động - thương binh và xã hội và phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện được sao lưu định kỳ và thực hiện sao lưu đột xuất khi có yêu cầu. dữ liệu sao lưu phải được lưu trữ an toàn, định kỳ kiểm tra để sẵn sàng khôi phục khi xảy ra sự cố. khi xảy ra sự cố mất dữ liệu thì dữ liệu phải được phục hồi từ bản sao lưu gần nhất. " 844,11/2019/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp cơ sở dữ liệu Khoản 1. cơ sở dữ liệu được theo dõi, giám sát nhằm bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ/ngày, các ngày trong năm và thường xuyên được bảo trì, bảo dưỡng. Khoản 2. phần mềm cơ sở dữ liệu được nâng cấp kịp thời, phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của bộ, ngành lao động - thương binh và xã hội và nhu cầu quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của các tổ chức và cá nhân liên quan. " 845,11/2019/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện quản lý, tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo, tập huấn cán bộ; duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. " 846,11/2020/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục Khoản 1. phát huy quyền làm chủ của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học và nâng cao trách nhiệm của hiệu trưởng. Khoản 2. tăng cường nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục, góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền. " 847,11/2020/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Yêu cầu thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục Khoản 1. thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức đảng; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của hội đồng trường, hội đồng đại học (sau đây gọi chung là hội đồng trường), của hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể trong cơ sở giáo dục. Khoản 2. dân chủ trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. " 848,11/2020/tt-bgdđt_5,"Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động Khoản 1. nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp. Khoản 2. đóng góp ý kiến trong hoạt động của cơ sở giáo dục; ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng cơ sở giáo dục trong sạch, vững mạnh. Khoản 3. báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục. " 849,11/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể, tổ chức và Ban Thanh tra nhân dân trong cơ sở giáo dục Khoản 1. người đứng đầu đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục có trách nhiệm: Điểm a) phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục; Điểm b) nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. Khoản 2. ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục, đề nghị hiệu trưởng giải quyết. trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định. " 850,11/2020/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Những việc hiệu trưởng phải công khai Khoản 1. những việc phải công khai để nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động biết: Điểm a) chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo dục; Điểm b) các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; Điểm c) kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của cơ sở giáo dục; Điểm d) kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán của cơ sở giáo dục; Điểm đ) kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc; Điểm e) các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ sở giáo dục đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; Điểm g) kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục; Điểm h) kết quả tiếp thu ý kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động quy định tại điều 11 của thông tư này; Điểm i) văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ sở giáo dục. Khoản 2. những việc phải công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật: Điểm a) những việc được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Điểm b) tất cả các quy định của cơ sở giáo dục liên quan đến việc học tập của người học theo quy định của pháp luật; Điểm c) kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. " 851,11/2020/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai Khoản 1. hình thức công khai căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ sở giáo dục áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây: Điểm a) niêm yết tại cơ sở giáo dục; Điểm b) thông báo tại hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động của cơ sở giáo dục; thông báo tại đối thoại của cơ sở giáo dục; Điểm c) thông báo bằng văn bản gửi toàn thể nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; Điểm d) thông báo cho trưởng các đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục và yêu cầu đơn vị thông báo đến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các đơn vị đó; Điểm đ) thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, ban chấp hành công đoàn cơ sở giáo dục; Điểm e) đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục; Điểm g) các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo. Khoản 2. thời điểm và thời gian công khai Điểm a) đối với các những việc phải công khai cho nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động được biết: chậm nhất 03 ngày làm việc. trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động. đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ sở giáo dục thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết; Điểm b) các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai vào tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan. Khoản 3. hình thức, thời điểm và thời gian công khai những nội dung khác thuộc thẩm quyền của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo được quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. " 852,11/2020/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không Khoản 1. chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước. Khoản 2. trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. Khoản 3. có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ. " 853,11/2021/nđ-cp_16,"Điều 16. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển Khoản 1. việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điều 15 nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điều 25 nghị định này; cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo mẫu số 10 ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện; Điểm c) sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ. Khoản 2. việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau: trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của thủ tướng chính phủ, bộ tài nguyên và môi trường và ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm: Điểm a) hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định này. kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản; Điểm b) xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện; Điểm c) bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ ngoại giao và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 1 điều 8 nghị định này; lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ ngoại giao và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định này. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ ngoại giao, bộ tài nguyên và môi trường và cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 3 điều 8 nghị định này. trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ; Điểm d) trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa. thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Khoản 3. việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau: Điểm a) trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển; Điểm b) trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển xem xét ra quyết định giao khu vực biển. trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 4. thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ: trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Điểm a) thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định; Điểm b) gửi quyết định giao khu vực biển đến cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển. " 854,11/2021/nđ-cp_18,"Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển Khoản 1. việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điều 17 nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điều 25 nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo mẫu số 10 ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện; Điểm c) sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ. Khoản 2. việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau: trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm: Điểm a) hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 điều 27 nghị định này. kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản; Điểm b) xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện; Điểm c) trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Khoản 3. việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau: Điểm a) trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển; Điểm b) trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 4. thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ: trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Điểm a) thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định; Điểm b) gửi quyết định giao khu vực biển đến cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển (trong trường hợp phải nộp tiền sử dụng khu vực biển). " 855,120/2016/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí Khoản 1. phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại điều 5 nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước. cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm: Điểm a) cơ quan thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Điểm b) cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài. Điểm c) cơ quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của luật phí và lệ phí. Khoản 2. phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại điều 5 nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước. Khoản 3. phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại điều 5 nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp chính phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của chính phủ. số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí. " 856,120/2016/nđ-cp_5,"Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí Khoản 1. số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại điều 4 nghị định này được xác định như sau: Điểm a) số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = số tiền phí thu được x tỷ lệ để lại. Điểm b) tỷ lệ để lại được xác định như sau: trong đó: - dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại khoản 2 điều này và căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định. - dự toán cả năm về phí thu được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung cấp trong năm. - trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại, dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề. - tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%. Điểm c) căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại khoản 2 điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại điều 6 nghị định này. Điểm d) cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 4 luật phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để lại cho tổ chức thu phí. trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất. trường hợp chính sách của nhà nước thay đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp. Khoản 2. số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 4 nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: Điểm a) chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). - chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). - chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. - chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. - chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. - trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí. - các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Điểm b) chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). - chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo luật phí và lệ phí). - các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Khoản 3. ngoài các nội dung chi tại khoản 2 điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại để chi cho các nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của chính phủ hoặc quyết định thủ tướng chính phủ. trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định riêng của chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng theo quy định của chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ. Khoản 4. số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của chính phủ về cơ chế tự chủ. Khoản 5. hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo quy định. sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. " 857,120/2017/nđ-cp_8,"Điều 8. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ Khoản 1. trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được bảo đảm định lượng ăn theo quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này và được hoán đổi phù hợp với nhu cầu của trẻ; được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của luật bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); được bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em theo quy định của luật trẻ em năm 2016, ngày quốc tế thiếu nhi, ngày tết trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường, mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình/01 trẻ em. Khoản 2. trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được chăm sóc y tế, tiêm phòng theo quy định của bộ y tế, trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của nhà nước để điều trị; thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của nhà nước. Khoản 3. trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. " 858,120/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Hội đồng quản lý Khoản 1. nguyên tắc thành lập Điểm a) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của đơn vị; Điểm b) căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và quy định của pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản 2. điều kiện thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 điều này được nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hội đồng quản lý là đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: quyết định về chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm của đơn vị; quyết định chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc; quyết định chủ trương về tổ chức bộ máy, nhân sự (trừ số lượng người làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức); thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị để trình cấp có thẩm quyền quyết định; thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ, quyết định các vấn đề quan trọng khác của đơn vị theo quy định của pháp luật. Khoản 4. hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên; chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm. nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản lý không quá 05 năm. cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập trong hội đồng quản lý gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có); làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Khoản 5. quy chế hoạt động của hội đồng quản lý Điểm a) hội đồng quản lý hoạt động theo quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Điểm b) quy định về mối quan hệ giữa hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong quy chế hoạt động của hội đồng quản lý, gồm: hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản lý về kết quả thực hiện nghị quyết; Điểm c) quy định về mối quan hệ giữa hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên trong quy chế hoạt động của hội đồng quản lý, gồm: hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan quản lý cấp trên thông qua hoặc có ý kiến đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của hội đồng quản lý. Khoản 6. thủ tục thành lập hội đồng quản lý Điểm a) đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 điều này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này và khoản 7 điều này để được xem xét, quyết định thành lập hội đồng quản lý. hồ sơ đề nghị gồm: văn bản đề nghị thành lập hội đồng quản lý; đề án thành lập hội đồng quản lý; dự thảo quy chế hoạt động của hội đồng quản lý; các tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều này; ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hội đồng quản lý; các giấy tờ có liên quan khác (nếu có); Điểm b) cơ quan, tổ chức thẩm định: vụ tổ chức cán bộ hoặc ban tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với việc thành lập hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thẩm định đối với việc thành lập hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này và văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 7 điều này xem xét, quyết định thành lập hội đồng quản lý. Khoản 7. thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Điểm a) bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ và người đứng đầu tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập và phê duyệt quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 8. căn cứ các quy định tại điều này, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên. riêng đối với các cơ sở giáo dục thì hội đồng trường được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của hội đồng quản lý theo quy định tại nghị định này. " 859,120/2020/tt-bqp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. thông tư này quy định về phân cấp; tiêu chuẩn phân cấp; phong cấp, giữ cấp, lưu cấp, hạ cấp; biểu tượng và giấy chứng nhận cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay trong quân đội. Khoản 2. các tiêu chuẩn phân cấp quy định trong thông tư này là mức tối thiểu cần đạt được khi phân cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay trong quân đội. " 860,120/2020/tt-bqp_14,"Điều 14. Tiêu chuẩn cơ giới trên không, trinh sát tuần thám trên không quân sự cấp 2 máy bay vận tải, tuần thám Khoản 1. trình độ sử dụng kỹ thuật hàng không và khả năng thực hiện nhiệm vụ: Điểm a) là cơ giới trên không, trinh sát tuần thám trên không quân sự cấp 3; Điểm b) thực hiện các nhiệm vụ theo chức trách được giao gắn với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 điều 11 thông tư này. Khoản 2. tiêu chuẩn về giờ bay: Điểm a) tổng giờ bay tích lũy đối với cơ giới trên không ≥ 700 giờ, đối với tuần thám trên không ≥ 650 giờ; Điểm b) giờ bay tích lũy trên máy bay đang bay đối với thành viên tổ bay chuyển loại ≥ 150 giờ. " 861,120/2020/tt-bqp_30,"Điều 30. Biểu tượng cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay Khoản 1. biểu tượng cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay thực hiện theo điều lệnh quản lý bộ đội quân đội nhân dân việt nam và quy định của bộ quốc phòng. Khoản 2. mẫu biểu tượng cấp kỹ thuật phi công: chất liệu bằng kim loại; kích thước 80mm x 25mm x 07mm; hình cánh én màu vàng, hình khiên nằm chính giữa, ngôi sao 5 cánh màu vàng; số thứ tự màu vàng thể hiện cấp kỹ thuật phi công; phía dưới có dòng chữ viết tắt “qđndvn” . Khoản 3. mẫu biểu tượng cấp kỹ thuật thành viên tổ bay: tương tự như biểu trượng cấp phi công, chỉ khác thay hình ngôi sao bằng hình chiếc búa và kompa. Khoản 4. mẫu biểu tượng cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay được quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. biểu tượng cấp kỹ thuật phi công, thành viên tổ bay mang trên quân phục thường dùng. " 862,120/2020/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu. Khoản 2. ngắt mạch thị trường (circuit breaker) là cơ chế tạm dừng giao dịch tự động trong phiên giao dịch khi giá chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán biến động chạm các ngưỡng xác định trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Khoản 3. giá tham chiếu là mức giá do sở giao dịch chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch. Khoản 4. phương thức khớp lệnh tập trung là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán. phương thức khớp lệnh tập trung bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Khoản 5. khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Khoản 6. khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán. Khoản 7. phương thức giao dịch thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; hoặc các bên tham gia giao dịch thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch chứng khoán. Khoản 8. giao dịch trong ngày là giao dịch mua và bán cùng một mã chứng khoán nhà đầu tư chưa sở hữu với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch. Khoản 9. giao dịch mua bắt buộc (buy in) là giao dịch mua chứng khoán để bảo đảm có đủ số lượng chứng khoán thanh toán cho các giao dịch thiếu chứng khoán theo quy định pháp luật. Khoản 10. giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán (sau đây gọi là giao dịch ký quỹ) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. Khoản 11. giao dịch bán khống có tài sản bảo đảm (sau đây gọi là giao dịch bán khống có bảo đảm) là giao dịch bán chứng khoán đã được vay trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. người bán sau đó có nghĩa vụ mua lại số chứng khoán đó để hoàn trả khoản đã vay. Khoản 12. chứng khoán chờ về là chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại các ngày giao dịch trước đó và đang trong quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu. Khoản 13. giao dịch chứng khoán lô lẻ là giao dịch có số lượng chứng khoán nhỏ hơn một đơn vị giao dịch. " 863,120/2020/tt-btc_4,"Điều 4. Biên độ dao động giá Khoản 1. sở giao dịch chứng khoán việt nam quyết định biên độ dao động giá sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. Khoản 2. trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, ủy ban chứng khoán nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá và công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của ủy ban chứng khoán nhà nước. " 864,120/2020/tt-btc_5,"Điều 5. Ngắt mạch thị trường Khoản 1. sở giao dịch chứng khoán việt nam quyết định cơ chế ngắt mạch thị trường sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. Khoản 2. căn cứ điều kiện thực tiễn của thị trường, ủy ban chứng khoán nhà nước quyết định áp dụng cơ chế ngắt mạch thị trường hoặc cơ chế ngắt mạch thị trường kết hợp với biên độ dao động giá. " 865,120/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Tài khoản giao dịch chứng khoán Khoản 1. nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo quy định tại thông tư này; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy định sau: Điểm a) trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán, thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản lưu ký chứng khoán mà không phải mở tài khoản ký quỹ bù trừ. Điểm b) sau khi hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm được triển khai thực hiện, nhà đầu tư phải có tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán. trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký thì nhà đầu tư chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên giao dịch là thành viên bù trừ hoặc tại thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung là ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ. Khoản 2. nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc tại mỗi công ty chứng khoán nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 điều này, điều 9, điều 10 và điều 11 thông tư này. Khoản 3. ứng với mỗi tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ. Khoản 4. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc: Điểm a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình: Điểm b) 02 tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, trong đó 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác trong nước, 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài. Điểm c) mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ quản lý được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán. Khoản 5. chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán, trong đó 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện giao dịch cho chính mình và 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài ủy thác. Khoản 6. công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau: Điểm a) công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên giao dịch của sở giao dịch chứng khoán việt nam chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán tự doanh tại chính công ty, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Điểm b) trường hợp công ty chứng khoán đã hủy bỏ tư cách thành viên của sở giao dịch chứng khoán việt nam, công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại 01 công ty chứng khoán khác là thành viên giao dịch của sở giao dịch chứng khoán việt nam để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh. Điểm c) công ty chứng khoán được mở 01 tài khoản giao dịch tạo lập thị trường đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và 01 tài khoản phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm tại chính công ty để thực hiện giao dịch cho các nghiệp vụ này. Điểm d) công ty chứng khoán không phải là thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục. tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường sơ cấp, giao dịch bán trên thị trường thứ cấp đối với chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục có được từ giao dịch hoán đổi, giao dịch mua chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường thứ cấp để thực hiện giao dịch hoán đổi, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác. Điểm đ) các tài khoản giao dịch chứng khoán khác theo quy định pháp luật liên quan. Khoản 7. tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán như sau: Điểm a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tự doanh. Điểm b) 01 tài khoản giao dịch môi giới để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác. Khoản 8. doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán như sau: Điểm a) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ, giao dịch chứng khoán trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Điểm b) 01 tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn thu phí bảo hiểm trong nước của các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. giao dịch chứng khoán trên tài khoản này không chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Khoản 9. công ty chứng khoán không được sử dụng lại các mã tài khoản giao dịch chứng khoán đã đóng để mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng mới. " 866,121/2014/nđ-cp_12,"Điều 12. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp Khoản 1. khi xảy ra tai nạn lao động hàng hải, chủ tàu hoặc thuyền trưởng có trách nhiệm khai báo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động và khai báo với cảng vụ hàng hải gần nhất nếu tàu đang hoạt động trong cảng biển việt nam hoặc cục hàng hải việt nam nếu tàu đang hoạt động trên biển hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của việt nam nếu tàu đang hoạt động ở nước ngoài. Khoản 2. việc điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, an toàn lao động. Khoản 3. bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội, bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải. " 867,121/2017/tt-btc_2,"Điều 2. Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Cuộc vận động Khoản 1. nguồn ngân sách nhà nước: Điểm a) ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện cuộc vận động của ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị-xã hội và được bố trí từ nguồn dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam, các cơ quan trung ương của cơ quan tổ chức chính trị - xã hội. Điểm b) ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho thực hiện cuộc vận động ở cấp tỉnh, cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam, của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Điểm c) ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho thực hiện cuộc vận động của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cấp xã, của tổ chức chính trị-xã hội cấp xã và ban công tác mặt trận ở khu dân cư và được bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 2. kinh phí huy động từ nguồn tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo hình thức xã hội hóa và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có) thực hiện theo nguyên tắc cấp nào vận động cấp đó quản lý, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, công khai, dân chủ, minh bạch theo đúng quy định hiện hành. " 868,121/2018/tt-btc_6,"Điều 6. Mức chi các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng phải thực hiện đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. thông tư này quy định chi tiết mức chi cho một số nội dung, nhiệm vụ cụ thể ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng như sau: Khoản 1. chi tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề, hội thảo về công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng; chi đoàn xác minh sự cố, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo đánh giá kết quả triển khai, các đoàn tham gia học tập kinh nghiệm trong nước về giám sát, điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: thực hiện theo thông tư số 40/2017/tt-btc ngày 28/4/2017 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Khoản 2. chi tổ chức các hội thảo quốc tế tại việt nam: thực hiện theo thông tư số 71/2018/tt-btc ngày 10/8/2018 quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chế độ tiếp khách trong nước. Khoản 3. chi các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm, tham gia hội thảo quốc tế tại nước ngoài giám sát, điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: thực hiện theo thông tư số 102/2012/tt-btc ngày 21/6/2012 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Khoản 4. chi duy trì đường dây nóng của cơ quan điều phối quốc gia: chi các chi phí để duy trì đường dây nóng theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; chi hỗ trợ người được giao trực tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng (tiếp nhận thông tin 24h/24h và 7 ngày/tuần): < mức phạt tiền >/người/tháng/một đường dây nóng. người nhận khoản hỗ trợ này thì không được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ do trực đường dây nóng theo quy định. Khoản 5. chi đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, chuyên môn điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: thực hiện theo thông tư số 166/2015/tt-btc ngày 05/11/2015 của bộ tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện dự án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2 Khoản 020. Khoản 6. chi tổ chức diễn tập an toàn thông tin, ứng cứu sự cố: thực hiện theo đề án và dự toán được phê duyệt theo nội dung chi và mức chi quy định tại thông tư số 166/2015/tt-btc ngày 05/11/2015 của bộ tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện dự án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2 Khoản 020. Khoản 7. chi thuê dịch vụ kỹ thuật, mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền phần mềm, trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện công cụ để phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: Điểm a) chi thuê dịch vụ công nghệ thông tin: dịch vụ kỹ thuật, gia hạn bản quyền phần mềm, dịch vụ hỗ trợ, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện công cụ và các dịch vụ khác phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện. việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin phải phù hợp với kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn mạng và kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin được phê duyệt của bộ, ngành, địa phương; Điểm b) chi mua sắm, nâng cấp thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện. việc mua sắm, nâng cấp thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin phải phù hợp với kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng được phê duyệt của bộ, ngành, địa phương. Khoản 8. chi tạo lập, duy trì, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về nguy cơ, sự cố tấn công mạng, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan điều phối quốc gia, mạng lưới ứng cứu sự cố quốc gia, hệ thống chia sẻ thông tin phục vụ công tác điều phối ứng cứu, bảo đảm an toàn thông tin mạng: thực hiện theo quy định tại thông tư số 194/2012/tt-btc ngày 15/11/2012 của bộ tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Khoản 9. chi hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn iso 27xxx theo quy định tại quyết định số 05/2017/qđ-ttg và các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thông tin mạng: thực hiện quy định tại thông tư số 116/2015/tt-btc ngày 11/8/2015 của bộ tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia tcvn iso 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Khoản 10. chi hoạt động tuyên truyền phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin: thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 14/2014/ttlt-btc-btp ngày 27/01/2014 của bộ tài chính và bộ tư pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Khoản 11. chi thuê chuyên gia tư vấn ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: Điểm a) đối với thuê chuyên gia trong nước: áp dụng theo quy định tại thông tư số 02/2015/tt-blđtbxh ngày 12/01/2015 của bộ lao động thương binh và xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước; Điểm b) đối với thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài: căn cứ vào mức độ cần thiết và triển khai các hoạt động và dự toán kinh phí được duyệt, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. mức chi thực hiện theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia theo yêu cầu chất lượng, số lượng và thời gian thực hiện công việc. Khoản 12. đối với các nội dung chi có mức chi áp dụng theo các định mức, đơn giá, ngày công, căn cứ quy mô, mức độ, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, ứng cứu sự cố và điều kiện thực tế để xác định. trường hợp nhiệm vụ do công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thực hiện thì chỉ thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo quy định. đối với những nội dung thuê, mua dịch vụ bên ngoài thì thanh toán theo hợp đồng với nhà cung cấp, bảo đảm tuân thủ quy định hóa đơn, chứng từ và quy định về đấu thầu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các nội dung chi sau: Điểm a) chi điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, gồm: tiếp nhận, phân tích, phân loại sơ bộ sự cố và hệ thống bị sự cố; kiểm tra, xác minh, đánh giá thông tin sự cố; nghiên cứu, điều tra, phân tích sự cố và đề xuất phương thức, giải pháp điều phối, ứng cứu sự cố; điều hành, phối hợp, tổ chức các đơn vị tham gia thực hiện ứng cứu, xử lý sự cố; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các lệnh điều phối; Điểm b) chi tổ chức hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn công mạng, gồm: tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, đánh giá, phân loại sự cố; nghiên cứu, điều tra, phân tích sự cố; đề xuất, lựa chọn phương án, hình thức triển khai ứng cứu; thuê dịch vụ kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý sự cố; triển khai ứng cứu, ngăn chặn và xử lý sự cố; lập báo cáo ứng cứu xử lý sự cố; Điểm c) chi thực hiện giám sát trực tiếp nhằm theo dõi, phân tích, phát hiện sớm nguy cơ, sự cố cho hệ thống thông tin, gồm: khảo sát, xây dựng phương án, kế hoạch giám sát; thuê, mua, lắp đặt thiết bị kỹ thuật và nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, cập nhật giám sát; theo dõi, phân tích, xây dựng báo cáo giám sát định kỳ; Điểm d) chi thực hiện giám sát gián tiếp của cơ quan điều phối quốc gia và cơ quan chức năng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính phủ điện tử, gồm: khảo sát, xây dựng phương án, kế hoạch giám sát; thuê, mua và lắp đặt, triển khai thiết bị kỹ thuật; thu thập, thống kê, tổng hợp tình hình sự cố, nguy cơ, tấn công mạng, các điểm yếu/lỗ hổng an toàn thông tin, các phương thức, thủ đoạn tấn công, xâm hại an toàn thông tin mạng; tổng hợp, phân tích các thông tin, dữ liệu về sự cố từ các nguồn; theo dõi, phân tích, phát hiện các dấu hiệu, nguy cơ ảnh hưởng đến tính sẵn sàng, nguyên vẹn, an toàn của hệ thống; Điểm đ) xây dựng kịch bản tình huống sự cố, tấn công mạng có thể xảy ra và dự phòng phương án ứng cứu cho hệ thống thông tin, gồm: khảo sát và xác định phạm vi, quy mô hệ thống thông tin; nghiên cứu, phân tích các tình huống, sự cố có thể xảy ra; xác định phương án ứng cứu theo tình huống và từng hệ thống cụ thể; hướng dẫn, trao đổi thỏa thuận về quy trình ứng cứu, xử lý sự cố và cách thức phối hợp trong quá trình ứng cứu, xử lý sự cố; Điểm e) chi nghiên cứu, phân tích chuyên sâu, sao lưu dữ liệu và hướng dẫn xử lý phần mềm độc hại (mã độc) nguy hiểm, gồm: khảo sát hiện trường sự cố và lấy mẫu mã độc; chuẩn bị các công cụ, thiết bị, phần mềm, phương tiện, môi trường phục vụ phân tích; phân tích thông tin cơ bản, đánh giá, kiểm tra để xác minh các thông tin về phần mềm độc hại; nghiên cứu, đề xuất phân loại phần mềm độc hại; phân tích, mô tả chi tiết về phần mềm độc hại; nghiên cứu, phân tích về cơ chế lây nhiễm/tấn công/hoạt động/tác động; nghiên cứu, phân tích về các ảnh hưởng, thiệt hại do mã độc gây ra; Điểm g) chi rà quét, phát hiện, bóc gỡ các phần mềm độc hại nguy hiểm cho máy chủ, máy trạm và thiết bị đầu cuối; khảo sát, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch; thực hiện kiểm tra, rà quét phần mềm độc hại nguy hiểm, khôi phục dữ liệu cho máy chủ; bóc gỡ, xử lý mã độc, khôi phục dữ liệu đã bị mã độc mã hóa và thiết lập an toàn để phòng ngừa mã độc; Điểm h) chi kiểm tra, đánh giá, phát hiện các nguy cơ, lỗ hổng an toàn thông tin cho cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống, phần mềm, ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính phủ điện tử, gồm: khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, thiết lập hệ thống mô phỏng và hệ thống hỗ trợ rủi ro, kiểm tra, đánh giá, phân tích điểm yếu, lỗ hổng an toàn thông tin; phân tích kết quả đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục; chuyển giao, hỗ trợ hướng dẫn khắc phục các điểm yếu, lỗ hổng; Điểm i) kiểm tra, phân tích, đánh giá an toàn thông tin cho hạ tầng, máy chủ, máy trạm và thiết bị mạng, gồm: khảo sát hệ thống và xây dựng kế hoạch; triển khai hệ thống hỗ trợ dự phòng rủi ro; kiểm tra, đánh giá điểm yếu trong thiết kế và hệ thống mạng; kiểm tra, đánh giá điểm yếu cho từng thiết bị, máy chủ, máy trạm và phần mềm hệ thống, ứng dụng nền tảng; hướng dẫn khắc phục nguy cơ lỗ hổng; Khoản 13. chi điều tra, khảo sát, tổng hợp, thống kê thông tin, số liệu về an toàn thông tin, điều phối, ứng cứu sự cố: thực hiện theo quy định tại thông tư số 109/2016/tt-btc ngày 30/6/2016 của bộ tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia. Khoản 14. các khoản chi khác phục vụ trực tiếp công tác điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi các khoản chi khác chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. " 869,121/2020/tt-btc_11,"Điều 11. Quản trị rủi ro Khoản 1. hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo nguyên tắc sau: Điểm a) hệ thống tổ chức quản trị rủi ro tối thiểu phải quy định các nội dung sau: - trách nhiệm của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán trong việc quản trị rủi ro; - trách nhiệm của tổng giám đốc (giám đốc), ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản trị rủi ro; - trách nhiệm của bộ phận quản trị rủi ro và các trưởng bộ phận nghiệp vụ trong công ty chứng khoán trong việc quản trị rủi ro; - chiến lược quản trị rủi ro rõ ràng, minh bạch thể hiện qua chính sách rủi ro trong dài hạn và trong từng giai đoạn cụ thể được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua; - kế hoạch triển khai thông qua các chính sách, quy trình đầy đủ; - công tác quản lý kiểm tra, rà soát thường xuyên của tổng giám đốc (giám đốc); - ban hành và triển khai đầy đủ các chính sách, quy trình quản trị rủi ro và các hạn mức rủi ro, thiết lập hoạt động thông tin quản trị rủi ro phù hợp. Điểm b) hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập phải đảm bảo công ty chứng khoán có khả năng xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, báo cáo rủi ro và xử lý một cách hiệu quả các rủi ro trọng yếu đồng thời đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tuân thủ của mình tại mọi thời điểm; Điểm c) hệ thống quản trị rủi ro phải được xây dựng để đảm bảo công tác quản trị rủi ro được thực hiện độc lập, khách quan, trung thực, thống nhất; Điểm d) hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập phải đảm bảo các bộ phận tác nghiệp và bộ phận quản trị rủi ro được tổ chức tách biệt và độc lập với nhau và người phụ trách bộ phận tác nghiệp không đồng thời phụ trách bộ phận quản trị rủi ro và ngược lại. Khoản 2. quy trình, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Điểm a) hệ thống quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán phải được vận hành dựa trên các quy trình, quy chế nội bộ bằng văn bản; Điểm b) các quy trình, quy chế nội bộ phải được trình bày một cách rõ ràng để tất cả các cá nhân liên quan hiểu được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình và có thể mô tả cụ thể, chi tiết về quy trình quản trị rủi ro liên quan. công ty chứng khoán phải thường xuyên rà soát và cập nhật lại các quy trình, quy chế nội bộ này; Điểm c) các quy trình, quy chế nội bộ phải đảm bảo cơ quan quản lý nhà nước, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, ban kiểm soát hiểu được hoạt động quản trị rủi ro của công ty; Điểm d) quy trình, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro phải có tối thiểu các nội dung sau: - cơ cấu tổ chức và mô tả chức năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp thẩm quyền quyết định và trách nhiệm; - chính sách rủi ro, hạn mức rủi ro, quy trình xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, báo cáo trao đổi thông tin về rủi ro và xử lý rủi ro; - các quy tắc phải đảm bảo nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật. Khoản 3. công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quy trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, giám sát rủi ro, và xử lý rủi ro. Khoản 4. xây dựng kế hoạch dự phòng Điểm a) công ty chứng khoán phải xây dựng kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm đảm bảo tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của công ty; Điểm b) tổng giám đốc (giám đốc) chịu trách nhiệm xây dựng, rà soát thường xuyên kế hoạch dự phòng. kế hoạch dự phòng phải được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. Khoản 5. nguyên tắc lưu trữ hồ sơ, tài liệu Điểm a) tất cả hồ sơ, tài liệu, báo cáo, biên bản họp, nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty, các báo cáo về rủi ro, các quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) và các tài liệu khác liên quan đến quản trị rủi ro phải được lưu trữ đầy đủ và sẵn sàng cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu; Điểm b) thời gian lưu trữ các tài liệu quy định tại điểm a khoản 5 điều này được thực hiện theo quy định pháp luật. " 870,121/2020/tt-btc_13,"Điều 13. Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán Khoản 1. công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: Điểm a) tư vấn, giải thích hợp đồng và thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng; Điểm b) tư vấn giao dịch chứng khoán cho khách hàng; Điểm c) nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng; Điểm d) trưởng các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Khoản 2. công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền theo các quy định pháp luật hiện hành. Khoản 3. dữ liệu về tài khoản môi giới của khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải được quản lý tập trung và phải lưu giữ dự phòng tại địa điểm khác. Khoản 4. công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được: Điểm a) đưa ra ý kiến về việc tăng hay giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch; Điểm b) thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch; Điểm c) trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập các địa điểm cố định bên ngoài các địa điểm giao dịch đã được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng, nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán hoặc thanh toán giao dịch chứng khoán với khách hàng, trừ trường hợp thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến; Điểm d) nhận lệnh, thanh toán giao dịch với người không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền của người đứng tên tài khoản bằng văn bản; Điểm đ) tiết lộ các nội dung đặt lệnh giao dịch của khách hàng hoặc thông tin bí mật khác có được khi thực hiện giao dịch cho khách hàng mà không phải để công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; Điểm e) sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán; Điểm g) xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích khác của khách hàng. " 871,121/2020/tt-btc_21,"Điều 21. Đăng ký, lưu ký, bù trừ chứng khoán Khoản 1. phạm vi thực hiện Điểm a) cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán cho khách hàng; Điểm b) thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán cho khách hàng; Điểm c) cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng. Khoản 2. quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán Điểm a) mở tài khoản lưu ký cho khách hàng tại công ty chứng khoán, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty; Điểm b) ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về khách hàng mở tài khoản lưu ký và chứng khoán sở hữu của khách hàng đã lưu ký tại công ty; Điểm c) bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán của khách hàng; Điểm d) xây dựng các quy trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng và quy trình kiểm soát nội bộ nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán; Điểm đ) thu phí dịch vụ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. " 872,122/2012/tt-btc_2,"Điều 2. Đối tượng, nguồn gốc tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do KBNN nhận gửi và bảo quản Khoản 1. đối tượng: kbnn nhận gửi và bảo quản các loại tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá (sau đây gọi chung là tài sản) theo quy định tại thông tư này gồm: Khoản 1. tài sản quý hiếm là: vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, cổ vật, bảo vật quốc gia. Khoản 2. giấy tờ có giá là: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch. Khoản 2. nguồn gốc: Khoản 1. tài sản nhà nước giao cho kbnn quản lý, bao gồm: Điểm a) tài sản do các bộ, ngành trung ương và các cơ quan chức năng của địa phương bàn giao cho kbnn theo quyết định của thủ tướng chính phủ hoặc của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm b) tài sản thuộc quỹ dự trữ tài chính nhà nước do trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Điểm c) tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc đã xác lập sở hữu nhà nước. Điểm d) các loại tài sản khác nhà nước giao cho kbnn quản lý. Khoản 2. tài sản do các cơ quan chức năng tạm giữ đang chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Khoản 3. tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi kbnn bảo quản, cất giữ. Khoản 3. kbnn không nhận bảo quản các tài sản sau: Khoản 1. tài sản không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 2. tài sản mà pháp luật cấm mua bán, tàng trữ. " 873,122/2013/nđ-cp_12,"Điều 12. Đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc Khoản 1. khi phát hiện tổ chức, cá nhân thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo các nghị quyết của hội đồng bảo an liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở chương vii của hiến chương liên hợp quốc mà chưa được đưa vào danh sách chỉ định của hội đồng bảo an liên hợp quốc thì bộ công an chủ trì phối hợp với bộ ngoại giao, bộ quốc phòng, ngân hàng nhà nước việt nam và các bộ, ngành liên quan lập danh sách, báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó vào danh sách chỉ định của hội đồng bảo an liên hợp quốc. Khoản 2. trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc danh sách chỉ định của hội đồng bảo an liên hợp quốc nhưng không thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của các nghị quyết của hội đồng bảo an liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở chương vii của hiến chương liên hợp quốc thì bộ công an chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó ra khỏi danh sách chỉ định của hội đồng bảo an liên hợp quốc. " 874,122/2017/nđ-cp_5,"Điều 5. Chi phí doanh nghiệp kinh doanh xổ số được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau: Khoản 1. chi phí trả thưởng Điểm a) chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng gồm: chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại quy chế hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của hội đồng được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Điểm b) chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy chưa trúng thưởng được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định cụ thể tại thể lệ tham gia dự thưởng theo quy định của pháp luật về xổ số. Khoản 2. chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số Điểm a) hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số. Điểm b) bộ tài chính quy định cụ thể mức chi hoa hồng cho các đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ. Điểm c) mức chi hoa hồng đại lý phải quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số. Điểm d) doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế ghi tại hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Điểm đ) doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế. Khoản 3. chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng Điểm a) bộ tài chính quy định cụ thể mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ. Điểm b) căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán giải thưởng cho khách hàng. Điểm c) đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Khoản 4. chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của hội đồng giám sát xổ số Điểm a) chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng. riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại quy chế hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Điểm b) chi thù lao cho các thành viên hội đồng giám sát xổ số do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thời gian về nội dung công việc thực hiện, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát. Khoản 5. chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả Điểm a) nguyên tắc chi: - hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả. - phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. - có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật. - căn cứ chi là các bản sao bản án của tòa án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt. - cơ quan công an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án. Điểm b) bộ tài chính quy định cụ thể mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả quy định tại khoản này trong từng thời kỳ. Điểm c) căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ trợ theo quy định tại khoản này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể, đảm bảo các khoản chi hỗ trợ đúng đối tượng, định mức. Khoản 6. chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng Điểm a) nguyên tắc trích lập: - doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh áp dụng phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. - tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định: trong đó, đối với vietlott, tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ không bao gồm doanh thu từ các kỳ bán trước chưa được quay số mở thưởng. - tại thời điểm trích lập, tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền bắc, miền trung tối đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập và 3% đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền nam và vietlott. Điểm b) mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định như sau: Điểm c) doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm a khoản này. Điểm d) doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch. trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. doanh nghiệp kinh doanh xổ số có số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đã trích lập trong kỳ vượt giới hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải hoàn nhập vào thu nhập khác. Khoản 7. chi phí về vé xổ số Điểm a) chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in. Điểm b) chi phi in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp. Điểm c) trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp. Khoản 8. chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng Điểm a) chi phí thông tin vé xổ số, quay số mở thưởng và kết quả mở thưởng là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý. Điểm b) căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định của pháp luật về thuế. Khoản 9. chi phí đóng góp hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực Điểm a) bộ tài chính quy định cụ thể mức chi phí đóng góp hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định tại khoản này trong từng thời kỳ. Điểm b) các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. trường hợp do hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi. chủ tịch hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. hết năm tài chính phải quyết toán để công khai trong hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. sau khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định. " 875,123/2015/ttlt-bqp-bgdđt-blđtbxh_35,"Điều 35. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết Khoản 1. đơn vị chủ quản: Điểm a) tổ chức thực hiện giáo dục theo quy định; đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về gdqpan; Điểm b) bảo đảm đủ số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy học môn học gdqpan; lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy, đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên; Điểm c) tiến hành các thủ tục tiếp nhận, bàn giao chặt chẽ về con người và kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; Điểm d) quản lý sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện, bảo đảm an toàn về người và thiết bị dạy học; bảo đảm các quyền lợi chính đáng và quyền lợi ưu đãi (nếu có) của môn học đặc thù gdqpan theo các quy định hiện hành; Điểm đ) trong vòng 30 (ba mươi) ngày sau khi kết thúc khóa học, đợt học phải bàn giao đầy đủ kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên cho đơn vị liên kết. Khoản 2. đơn vị liên kết: Điểm a) phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ quản để chuẩn bị đầy đủ các nội dung, yêu cầu về liên kết giáo dục; bảo đảm an toàn cho sinh viên trong quá trình bàn giao và tiếp nhận; Điểm b) cử cán bộ tham gia quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục và phản ánh với đơn vị chủ quản những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh; Điểm c) phối hợp với đơn vị chủ quản thực hiện việc miễn, giảm hoặc tạm hoãn học gdqpan theo quy định hiện hành và chế độ chính sách đối với người học (nếu có); Điểm d) thông báo kế hoạch, quán triệt quy chế và nội quy học tập cho sinh viên của trường mình ít nhất 01 tháng trước khi vào học. Khoản 3. hai bên liên kết có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng giáo dục và các thỏa thuận khác; phối hợp, theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học và việc thực hiện hợp đồng liên kết giáo dục. " 876,124/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyền, nghĩa vụ của njprời khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của luật khiếu nại và nghị định này. " 877,124/2020/nđ-cp_27,"Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại Khoản 1. người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại. Khoản 2. báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 điều 29 của luật khiếu nại. trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo nghị định này. " 878,125/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Ra đề thi Khoản 1. đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cục quản lý, giám sát bảo hiểm cấp cho từng kỳ thi. đề thi được ra dưới dạng trắc nghiệm, số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chung về bảo hiểm chiếm 75%, số lượng câu hỏi liên quan đến phần sản phẩm bảo hiểm chiếm 25% tổng số lượng câu hỏi của mỗi đề thi. Khoản 2. đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được xây dựng theo nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại điều 88 nghị định số 73/2016/nđ-cp ngày 01/7/2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật kinh doanh bảo hiểm và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là nghị định số 73/2016/nđ-cp). " 879,126/2007/nđ-cp_2,"Điều 2. Loại hình doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 8 của Luật) doanh nghiệp được xem xét cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là giấy phép) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân việt nam. " 880,126/2007/nđ-cp_15,"Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Khoản 1. tham gia ý kiến với bộ lao động - thương binh và xã hội trong việc cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định tại điều 8 của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Khoản 2. phối hợp chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đưa đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Khoản 3. hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Khoản 4. giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 5. phối hợp với bộ lao động - thương binh và xã hội quản lý người lao động làm các ngành nghề đặc thù thuộc lĩnh vực do bộ, ngành trung ương quản lý. " 881,126/2017/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. cơ quan đại diện chủ sở hữu Khoản 2. doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Điểm a) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước), công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con. Điểm b) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điểm c) doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khoản 3. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp ii). Khoản 4. cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. " 882,126/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Điều kiện cổ phần hóa Khoản 1. các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 2 nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện: Điểm a) không thuộc diện nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. danh mục doanh nghiệp thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do thủ tướng chính phủ quyết định trong từng thời kỳ; Điểm b) còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. Khoản 2. các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại chương ii và chương iii nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì thực hiện như sau: Điểm a) đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của thủ tướng chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với công ty mua bán nợ việt nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp. trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật; Điểm b) các doanh nghiệp còn lại, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của thủ tướng chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần. " 883,126/2017/nđ-cp_40,"Điều 40. Điều lệ công ty cổ phần Khoản 1. điều lệ công ty cổ phần do ban chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn cổ phần hóa dự thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần. dự thảo điều lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan. Khoản 2. điều lệ của công ty cổ phần được đại hội đồng cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận. " 884,126/2017/nđ-cp_42,"Điều 42. Chính sách bán cổ phần cho người lao động Khoản 1. cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động Điểm a) đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi bao gồm: - người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. - người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác. - người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp ii (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 điều 2 nghị định này. Điểm b) các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (< mức phạt tiền >/cổ phần). Điểm c) đối với người lao động đại diện cho hộ gia đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử một người lao động đại diện) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (< mức phạt tiền >/cổ phần). Điểm d) khoản chênh lệch giữa giá bán cho người lao động so với mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều này được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Điểm đ) số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định tại khoản này, người lao động phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi. Khoản 2. người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định sau: Điểm a) mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá Khoản 2.000 cổ phần cho một người lao động. riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá Khoản 5.000 cổ phần cho một người lao động. doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại hội nghị người lao động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa. Điểm b) giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản này là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa. Điểm c) mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần theo một mức xác định tại điểm a khoản này. Điểm d) số cổ phiếu người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết. trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của bộ luật lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường. trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa. Khoản 3. người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua công ty mua bán nợ việt nam theo quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định này được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. người lao động có nhu cầu mua thêm cổ phần ngoài số cổ phần được mua theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này thực hiện đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác. " 885,126/2018/tt-btc_2,"Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Khoản 1. nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện đề án Điểm a) nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách); nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nguồn kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp lồng ghép trong quyết định số 844/qđ-ttg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm b) nguồn thu hoạt động sự nghiệp, quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở giáo dục - đào tạo; Điểm c) nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Khoản 2. nguyên tắc sử dụng kinh phí Điểm a) việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện đề án theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Điểm b) ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 điều 1 thông tư này sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án. " 886,126/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Nội dung và mức chi cho các hoạt động thông tin, truyền thông Khoản 1. chi biên soạn các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác truyền thông Điểm a) chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): thực hiện theo quy định tại nghị định số 18/2014/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2014 của chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản (nghị định số 18/2014/nđ-cp). Điểm b) chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng-rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử): thực hiện theo quy định tại nghị định số 21/2015/nđ-cp ngày 14 tháng 02 năm 2015 của chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác (nghị định số 21/2015/nđ-cp). Điểm c) chi biên soạn, xây dựng các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng giáo trình, tài liệu giảng dạy trong nhà trường; tài liệu bồi dưỡng; sổ tay, cẩm nang hướng dẫn; tờ rơi, tờ gấp: thực hiện theo quy định tại thông tư số 76/2018/tt-btc ngày 17 tháng 8 năm 2018 của bộ tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp (thông tư số 76/2018/tt-btc). Điểm d) chi mua, sửa chữa, nhân bản, phát hành các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản; tác phẩm văn học nghệ thuật: thực hiện theo quy định của luật đấu thầu số 43/2013/qh13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. trường hợp có liên quan đến nhuận bút, thù lao: thực hiện theo quy định tại nghị định số 18/2014/nđ-cp, nghị định số 21/2015/nđ-cp. Khoản 2. chi tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp quốc gia cho học sinh, sinh viên trong toàn quốc cơ quan tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp (bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động, thương binh và xã hội) chi hỗ trợ cho các đội tham dự sự kiện ngày hội khởi nghiệp: Điểm a) chi hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là thành viên các đội tham dự sự kiện ngày hội khởi nghiệp: thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc ngày 28 tháng 4 năm 2017 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (thông tư số 40/2017/tt-btc): - hỗ trợ tiền mua vé tầu, xe theo mức giá quy định của nhà nước và các doanh nghiệp vận tải theo lộ trình, chặng đi. - hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo định mức quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc; - số lượng học sinh, sinh viên được hỗ trợ chi phí: căn cứ khả năng kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí để tổ chức sự kiện, bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động, thương binh và xã hội quy định cụ thể về số lượng học sinh, sinh viên được hỗ trợ nhưng không quá 15 người/đội. Điểm b) chi hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của việc tham gia sự kiện ngày hội khởi nghiệp (truyền thông, công tác phí, khen thưởng, trang trí, các chi phí liên quan khác): mức hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/đơn vị/lần tham gia. Khoản 3. chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, các cuộc giao lưu để giới thiệu ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước; giới thiệu, tuyên truyền, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên về việc sử dụng, khai thác nguồn thông tin, học liệu từ cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia theo quyết định số 844/qđ-ttg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” : thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc. Khoản 4. chi giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng đoạt giải tại cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên: thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d điều 3 thông tư số 27/2018/tt-btc ngày 21 tháng 3 năm 2018 của bộ tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ việt nam, hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; cụ thể: số lượng các giải thưởng thực hiện theo quy định tại thể lệ (hoặc điều lệ) tổ chức các cuộc thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. " 887,126/2018/tt-btc_5,"Điều 5. Nội dung và mức chi cho các hoạt động hỗ trợ đào tạo khởi nghiệp Khoản 1. chi biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng dưới dạng giáo trình, tài liệu giảng dạy trong nhà trường; tài liệu bồi dưỡng; sổ tay, cẩm nang hướng dẫn; tờ rơi, tờ gấp, gồm tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp (cơ sở đào tạo); tài liệu đào tạo, tập huấn các kiến thức cơ bản về khởi nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; tài liệu đào tạo cán bộ tư vấn hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; tài liệu đào tạo giáo viên hướng nghiệp; tài liệu về khởi nghiệp của chương trình đào tạo theo hướng bắt buộc hoặc tự chọn trong các cơ sở đào tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 76/2018/tt-btc. Khoản 2. chi tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có liên quan đến nội dung khởi nghiệp của đề án cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở đào tạo; đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; tổ chức các khóa đào tạo, học tập cho học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở đào tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 36/2018/tt-btc ngày 30 tháng 3 năm 2018 của bộ tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức. chi thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia do nhu cầu của các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cụ thể do cơ quan tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn quyết định; mức chi thuê chuyên gia do cơ quan tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn quyết định trên cơ sở thỏa thuận với chuyên gia bằng hợp đồng và trong phạm vi dự toán được duyệt. Khoản 3. chi tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm quốc tế cho học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở đào tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc. Khoản 4. chi đoàn ra, đoàn vào: thực hiện theo quy định tại thông tư số 102/2012/tt-btc ngày 21 tháng 6 năm 2012 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi công tác nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí, thông tư số 71/2018/tt-btc ngày 10 tháng 8 năm 2018 của bộ tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chế độ tiếp khách trong nước. Khoản 5. chi tổ chức các chương trình đào tạo về khởi nghiệp theo hướng bắt buộc hoặc tự nguyện trong các cơ sở giáo dục - đào tạo; chi tổ chức các hoạt động thực tập, trải nghiệm tại doanh nghiệp tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tiếp xúc với hoạt động sản xuất kinh doanh: các cơ sở giáo dục - đào tạo sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp để tổ chức thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ. " 888,126/2018/tt-btc_7,"Điều 7. Nội dung và mức chi hỗ trợ nguồn vốn cho các chương trình, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên Khoản 1. các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp (bao gồm các nguồn chi thường xuyên, nguồn nghiên cứu khoa học sinh viên, các quỹ hỗ trợ sinh viên, quỹ hỗ trợ hoạt động sự nghiệp, các nguồn thu hợp pháp khác) để hỗ trợ các hoạt động, các ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo. việc sử dụng kinh phí để tổ chức các hoạt động này được cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục - đào tạo. Khoản 2. các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động xây dựng quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp từ nguồn kinh phí xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định tại đề án. " 889,126/2018/tt-btc_8,"Điều 8. Nội dung và mức chi xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp Khoản 1. đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 55/ttlt-btc-bkhcn ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên bộ tài chính - bộ khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức, phân bổ, quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Khoản 2. đối với nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo quy định tại thông tư số 338/2016/tt-btc ngày 28 tháng 12 năm 2016 của bộ tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. " 890,126/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế Khoản 1. các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm: Điểm a) thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại điều 9 nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý. Điểm b) thuế tiêu thụ đặc biệt. Điểm c) thuế bảo vệ môi trường. Điểm d) thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này. Điểm đ) các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại điều 12 nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh). Điểm e) đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của liên doanh việt - nga “vietsovpetro” tại lô Khoản 09.1 theo hiệp định giữa chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam và chính phủ liên bang nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam trong khuôn khổ liên doanh việt - nga “vietsovpetro” (sau đây gọi là liên doanh vietsovpetro tại lô Khoản 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia. Khoản 2. các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm: Điểm a) thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài. Điểm b) thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm. Điểm c) thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Điểm d) các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 điều này. Điểm đ) khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của liên doanh vietsovpetro tại lô Khoản 09.1). Khoản 3. các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm: Điểm a) lệ phí môn bài. Điểm b) thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế. Điểm c) các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm. Điểm d) thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây: d.1) người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. d.2) người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất. Điểm đ) thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điểm e) tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm. Khoản 4. các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm: Điểm a) thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 điều 7 nghị định này hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Điểm b) thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điểm c) thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng. trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của bộ tài chính. Điểm d) thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật. Điểm đ) thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng. Điểm e) thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điểm g) thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. Điểm h) các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên. Điểm i) lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ). Điểm k) phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật. Điểm l) tiền sử dụng đất. Điểm m) tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê. Điểm n) thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại việt nam hoặc có thu nhập tại việt nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên việt nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. trường hợp bên việt nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh. Điểm o) thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài. Điểm p) thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại việt nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại việt nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở việt nam theo quy định. Điểm q) tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí. Điểm r) khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của liên doanh vietsovpetro tại lô Khoản 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hội đồng liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo nghị quyết từng kỳ họp hội đồng liên doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm. Điểm s) khai tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước. Điểm t) cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện chi trả cổ tức, lợi nhuận. người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp, đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của nhà nước về ngân sách nhà nước theo quy định. trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vón góp của nhà nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của luật doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà nước có trách nhiệm báo cáo bộ tài chính và cơ quan đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 5. khai theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, bao gồm: thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng của liên doanh vietsovpetro tại lô Khoản 09.1; tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia. thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô (bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận. Khoản 6. các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. cụ thể như sau: Điểm a) thuế tài nguyên. Điểm b) thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 điều này). người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án. Điểm c) lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. cụ thể như sau: người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm. tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước. đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp. doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của công ty mẹ về công ty mẹ. trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty mẹ vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của luật doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo bộ tài chính và cơ quan chủ quản của công ty mẹ để xử lý theo quy định của pháp luật Điểm d) thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. cụ thể như sau: d.1) tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). d.2) cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. d.3) cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ < mức phạt tiền > trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này. cá nhân có mặt tại việt nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại việt nam là từ 183 ngày trở lên. cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại việt nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Điểm đ) các khoản phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí do cơ quan đại diện nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại điều 12 nghị định này và phí hải quan). Điểm e) thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm. Điểm g) thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Điểm h) thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên của liên doanh vietsovpetro tại lô Khoản 1. " 891,126/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế Khoản 1. thẩm quyền ấn định thuế tổng cục trưởng tổng cục thuế; cục trưởng cục thuế; chi cục trưởng chi cục thuế có thẩm quyền ấn định thuế. Khoản 2. thủ tục ấn định thuế Điểm a) khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế. Điểm b) trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế. Điểm c) trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật. Khoản 3. quyết định ấn định thuế Điểm a) khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số 01/ađt tại phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế; trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này. Điểm b) người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. " 892,126/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài Khoản 1. thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Điểm a) thời hạn nộp thuế lần đầu: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. Điểm b) thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. Điểm c) thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Khoản 2. thuế sử dụng đất nông nghiệp Điểm a) thời hạn nộp thuế lần đầu: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế. Điểm b) từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng Khoản 5. trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. Điểm c) thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điểm d) trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này. Khoản 3. tiền thuê đất, thuê mặt nước Điểm a) đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm: a.1) thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế. a.2) từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng Khoản 5. trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm. a.3) thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. a.4) thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp cơ quan thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo; chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo. Điểm b) đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê: b.1) thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo; chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo. b.2) thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Khoản 4. tiền sử dụng đất Điểm a) chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. Điểm b) chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo. Điểm c) chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Khoản 5. tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Điểm a) thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế. Điểm b) từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần hoặc hai lần trong năm. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 31 tháng Khoản 5. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. Điểm c) trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 6. tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: Điểm a) thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế. Điểm b) từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là ngày 31 tháng Khoản 5. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. Điểm c) trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 7. tiền sử dụng khu vực biển: Điểm a) đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển hàng năm: thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. kể từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 5. trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng Khoản 10. Điểm b) đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao: thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Khoản 8. lệ phí trước bạ: thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ. Khoản 9. lệ phí môn bài: Điểm a) thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Điểm b) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: b.1) trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn. b.2) trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn. Điểm c) hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: c.1) trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động. c.2) trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động. " 893,127/2006/nđ-cp_15,"Điều 15. Việc ưu tiên bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất cho các địa bàn chiến lược, xung yếu bộ công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình và đầu tư xây dựng, củng cố các cơ sở công nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, hệ thống thông tin liên lạc và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác đảm bảo tăng cường hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn. " 894,127/2014/nđ-cp_15,"Điều 15. Tạm thời đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc, môi trường bị tạm đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau: Khoản 1. tổ chức tham gia hoạt động quan trắc môi trường không đúng phạm vi, lĩnh vực được cấp giấy chứng nhận; Khoản 2. tổ chức sử dụng giấy chứng nhận không đúng mục đích; Khoản 3. tổ chức không thực hiện đúng các quy định về chứng nhận; Khoản 4. tổ chức không thực hiện đúng và đầy đủ các quy định kỹ thuật về quy trình, phương pháp quan trắc môi trường do bộ tài nguyên và môi trường quy định; không duy trì chương trình bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. " 895,128/2014/nđ-cp_11,"Điều 11. Xử lý các khoản nợ và xác định giá trị doanh nghiệp Khoản 1. doanh nghiệp được bán hoặc có bộ phận được bán có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi bán; huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để xử lý trước khi bán. Khoản 2. đối với các khoản nợ phải thu còn lại và nợ phải trả thì tùy theo điều kiện mua bán có kế thừa nợ hoặc không kế thừa nợ để xử lý theo nguyên tắc sau: Điểm a) trường hợp người mua cam kết kế thừa nợ và được các chủ nợ đồng ý chuyển giao nợ cho bên mua, người mua có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết; việc cam kết kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả phải được ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp và thông báo bằng văn bản đến chủ nợ, người mắc nợ doanh nghiệp và các bên liên quan; Điểm b) trường hợp người mua không cam kết kế thừa nợ hoặc các chủ nợ không đồng ý chuyển giao nợ cho bên mua, doanh nghiệp được bán có trách nhiệm xử lý các khoản nợ này theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng. trường hợp các khoản nợ chưa được xử lý hết theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì được xử lý theo quy định về xử lý các khoản nợ theo quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. Khoản 3. đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công thì phải đối chiếu với hợp đồng và khối lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh nghiệp. Khoản 4. việc xác định và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp được áp dụng theo những nguyên tắc quy định về xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa tại nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp có thể từ chối không thanh toán phí dịch vụ tư vấn định giá; nếu gây thiệt hại cho nhà nước và doanh nghiệp thì tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường. Khoản 5. đối với doanh nghiệp không cổ phần hóa được phải chuyển sang phương thức bán, thì được kế thừa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình cổ phần hóa. bộ tài chính hướng dẫn về thời hạn được kế thừa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và việc điều chỉnh kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi thị trường có sự thay đổi về giá các tài sản có liên quan. " 896,128/2014/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp được bán khi nhận được thông báo về việc bán doanh nghiệp, ban đổi mới tại doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau: Khoản 1. chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp. Khoản 2. kiểm kê, xác định số lượng tài sản hiện có tại doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp, đánh giá thực trạng và phân loại tài sản có thể tiếp tục sử dụng, tài sản thanh lý, nhượng bán. Khoản 3. đối chiếu và phân loại công nợ phải thu, phải trả; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi và kiến nghị biện pháp xử lý. Khoản 4. lập báo cáo tài chính quý gần nhất; lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ theo các nguyên tắc quy định tại điều 10 và điều 11 nghị định này. Khoản 5. xây dựng phương án sắp xếp số lao động hiện có của doanh nghiệp theo các nội dung sau: Điểm a) danh sách toàn bộ lao động hiện có của công ty. Điểm b) danh sách người lao động chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp mới. Điểm c) danh sách người lao động nghỉ hưu. Điểm d) danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động Khoản 6. tạo điều kiện cho người đăng ký mua doanh nghiệp khảo sát, tiếp cận tài liệu quy định tại khoản 1 điều 7 nghị định này. Khoản 7. xử lý tài sản, tài chính, công nợ, lao động theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo hợp đồng mua bán doanh nghiệp. Khoản 8. ký hợp đồng thuê tư vấn định giá và thuê tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp. Khoản 9. lập báo cáo tài chính doanh nghiệp tại thời điểm bàn giao cho người mua và xử lý những vấn đề về tài chính phát sinh từ thời điểm định giá doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao. Khoản 10. bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người mua doanh nghiệp theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp. " 897,129/2015/nđ-cp_4,"Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ Khoản 1. công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự. công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công an nhân dân, nếu tự nguyện và công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Khoản 2. bộ trưởng bộ công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ. Khoản 3. thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân là ba năm. thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. " 898,129/2015/nđ-cp_9,"Điều 9. Chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp Khoản 1. hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng phục vụ tại ngũ, đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong công an nhân dân thì được xét, dự thi vào các học viện, trường công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh của bộ công an, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. Khoản 2. hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, hết thời hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của công an nhân dân, nếu tự nguyện và công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp. đối tượng, tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ do bộ trưởng bộ công an quy định. việc xét tuyển phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và công bằng với mọi đối tượng. " 899,12/2012/nđ-cp_6,"Điều 6. Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động Khoản 1. tổ chức phi chính phủ nước ngoài muốn được phép hoạt động tại việt nam phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) có tư cách pháp nhân theo pháp luật của quốc gia nơi thành lập. Điểm b) có điều lệ, tôn chỉ hoạt động rõ ràng. Điểm c) có kế hoạch hoạt động nhân đạo, phát triển tại việt nam thông qua các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước việt nam. Khoản 2. tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài đến ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiềng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm: Điểm a) 01 đơn đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài do người có thẩm quyền ký gửi đến ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gồm những nội dung chính sau đây: - tên đầy đủ và viết tắt của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính. - tôn chỉ, mục đích hoạt động. - sơ lược về lịch sử và quá trình phát triển của tổ chức. - nguồn và khả năng tài chính. - chương trình, dự án và/hoặc kế hoạch hoạt động tại việt nam. - cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật việt nam và tôn trọng phong tục, tập quán truyền thống của việt nam. Điểm b) 01 bản sao điều lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. Điểm c) bản chính hoặc 01 bản sao chứng nhận tư cách pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ở nơi thành lập hoặc nơi đặt trụ sở chính cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. Khoản 3. trong thời gian không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan. Khoản 4. trường hợp được đồng ý cấp giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận giấy đăng ký hoạt động trực tiếp tại trụ sở ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện. Khoản 5. thời hạn của giấy đăng ký hoạt động là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. trong trường hợp sau, giấy đăng ký hoạt động sẽ hết hiệu lực: - vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ đó. - tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp một trong hai loại giấy đăng ký lập văn phòng dự án hoặc văn phòng đại diện tại việt nam. " 900,12/2012/qh13_5,"Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn Khoản 1. người lao động là người việt nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Khoản 2. trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của điều lệ công đoàn việt nam. " 901,12/2012/qh13_14,"Điều 14. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Khoản 1. tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khoản 2. khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 điều này, công đoàn có quyền sau đây: Điểm a) yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan; Điểm b) kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; Điểm c) trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động. " 902,12/2012/qh13_28,"Điều 28. Tài sản công đoàn tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của công đoàn; tài sản do nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của công đoàn. tổng liên đoàn lao động việt nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật. " 903,12/2013/tt-btp_4,"Điều 4. Thời gian ban hành Thông cáo báo chí Khoản 1. chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, bộ tư pháp ban hành thông cáo báo chí đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính phủ, thủ tướng chính phủ ban hành vào tháng trước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính phủ, thủ tướng chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bộ tư pháp ban hành thông cáo báo chí trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp. " 904,12/2013/tt-btp_5,"Điều 5. Đăng tải Thông cáo báo chí Khoản 1. bộ tư pháp đăng tải thông cáo báo chí trên cổng thông tin điện tử bộ tư pháp, báo pháp luật việt nam điện tử ngay sau khi ký ban hành. Khoản 2. văn phòng chính phủ đăng tải thông cáo báo chí trên cổng thông tin điện tử chính phủ, báo điện tử chính phủ ngay sau khi nhận được thông cáo báo chí do bộ tư pháp gửi đến. " 905,12/2013/tt-btp_6,"Điều 6. Trách nhiệm trong việc phối hợp ra Thông cáo báo chí Khoản 1. bộ tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung của thông cáo báo chí; chủ trì, phối hợp với văn phòng chính phủ và các cơ quan chủ trì soạn thảo theo dõi việc thực hiện ra thông cáo báo chí; giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện việc ra thông cáo báo chí; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện ra thông cáo báo chí. Khoản 2. cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp thông tin xây dựng thông cáo báo chí theo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 2 thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin về văn bản quy phạm pháp luật cung cấp cho bộ tư pháp. Khoản 3. trường hợp thông cáo báo chí đã ban hành có sai sót về nội dung, bộ tư pháp ban hành văn bản đính chính thông cáo báo chí ngay sau khi phát hiện ra sai sót. văn bản đính chính được đăng tải trên báo điện tử và cổng thông tin điện tử theo quy định tại điều 5 thông tư này. " 906,12/2013/tt-btttt_30,"Điều 30. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 013. " 907,12/2014/tt-bgtvt_9,"Điều 9. Tiếp nhận cầu hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác Khoản 1. trước khi đưa cầu vào vận hành khai thác, chủ đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) hoàn thành các thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định; Điểm b) lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu, bảng hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình an toàn theo quy định tại điều 12 của thông tư này; Điểm c) bàn giao cho chủ quản lý sử dụng cầu hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 1 điều 11 của thông tư này; Điểm d) bàn giao cho chủ quản lý sử dụng cầu hệ thống cọc, mốc bồi thường giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi cầu. Khoản 2. khi bàn giao cầu, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giai đoạn xây dựng, chủ quản lý sử dụng cầu tiến hành kiểm tra, rà soát các nội dung sau: Điểm a) các hạng mục công trình (kết cấu nhịp dầm, dàn, khung, vòm cầu, cáp treo, cột tháp, dây treo, hố neo cáp chủ, hệ mặt cầu, trụ, mố cầu, đường đầu cầu và các hạng mục công trình khác). trường hợp có khiếm khuyết, tồn tại về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế mới được tổ chức bàn giao; Điểm b) biển báo hiệu, bảng hướng dẫn và hệ thống an toàn giao thông theo quy định tại điều 12 của thông tư này. Khoản 3. sau khi nhận bàn giao cầu đưa vào vận hành khai thác, chủ quản lý sử dụng cầu phải thông báo bằng văn bản đến sở giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền thôn về thời gian đưa cầu vào vận hành khai thác, tải trọng, tốc độ cho phép, khổ giới hạn cho phép và các nội dung cần thiết khác. Khoản 4. trong thời gian bảo hành, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện sửa chữa các hư hỏng, khiếm khuyết, thay thế bộ phận, hạng mục bị hư hỏng và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng. " 908,12/2014/tt-byt_16,"Điều 16. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng và thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng Khoản 1. giám đốc sở y tế cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng đối với các cơ sở tiêm chủng cố định đóng trên địa bàn. Khoản 2. giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng có hiệu lực 05 năm, kể từ ngày cấp. " 909,12/2015/qđ-ttg_4,"Điều 4. Quy hoạch bến xe khách Khoản 1. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn địa phương; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. trường hợp bắt buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Khoản 2. quy hoạch hệ thống bến xe khách là căn cứ để xây dựng và phát triển quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ. Khoản 3. bến xe khách đầu tư theo hình thức xã hội hóa được đấu nối vào hệ thống giao thông đường bộ theo quy định của luật giao thông đường bộ, đồng thời tuân thủ các quy định về an toàn giao thông. " 910,12/2015/qđ-ttg_5,"Điều 5. Cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng bến xe khách Khoản 1. căn cứ nguồn lực của từng địa phương, cho phép hỗ trợ tối thiểu 20% lãi suất vay các tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng bến xe khách theo hình thức xã hội hóa. Khoản 2. tại các huyện nghèo theo quy định của chính phủ, trường hợp không kêu gọi được xã hội hóa xây dựng bến xe khách, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình cơ bản bắt buộc của bến xe khách, bao gồm: khu vực đỗ xe đón, trả khách, khu vệ sinh, phòng vé và phòng chờ cho hành khách, văn phòng làm việc, đường nội bộ, các trang thiết bị cơ bản để tổ chức hoạt động bến xe khách. " 911,12/2015/tt-bca_5,"Điều 5. Giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay Khoản 1. việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thực hiện theo quy định tại điều 33 của luật tố cáo; không áp dụng trình tự, thủ tục giải quyết theo quy trình tại thông tư này. Khoản 2. việc công khai kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại điều 12 nghị định 91/2013/nđ-cp ngày 12/8/2013 của chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân. " 912,12/2015/tt-bca_6,"Điều 6. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo Khoản 1. trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. việc rút tố cáo trong trường hợp trên chỉ được xem xét ở thời điểm trước khi có quyết định thụ lý giải quyết tố cáo của người có thẩm quyền. nếu xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật. Khoản 3. trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì người giải quyết tố cáo vẫn phải tiến hành xem xét, giải quyết tố cáo; đồng thời phải xem xét xử lý hành vi rút tố cáo của người tố cáo tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. " 913,12/2015/tt-bca_20,"Điều 20. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo Khoản 1. người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại điều 12 nghị định 91/2013/nđ-cp ngày 12/8/2013 của chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân. Khoản 2. trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo. việc thông báo kết quả giải quyết được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: Điểm a) gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo cho người tố cáo nếu kết luận, quyết định, văn bản đó không có nội dung, thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành công an; Điểm b) gửi văn bản thông báo tóm tắt kết quả giải quyết tố cáo theo nội dung tố cáo cho người tố cáo biết, không đưa những nội dung, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành công an vào văn bản thông báo. " 914,12/2015/tt-bca_22,"Điều 22. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2 Khoản 015. thông tư này thay thế các quy định về giải quyết tố cáo tại quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công an nhân dân ban hành kèm theo quyết định số 1371/2007/qđ-bca(v24) ngày 07/11/2007 của bộ trưởng bộ công an. " 915,12/2017/qh14_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 Khoản 1. sửa đổi, bổ sung điều 3 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 điều 3 như sau: “d) nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 điều 3 như sau: “d) khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.” . Khoản 2. sửa đổi, bổ sung điều 9 như sau: “điều 9. phân loại tội phạm 1. căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại điều 76 của bộ luật này.” . Khoản 3. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 12 như sau: “2. người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của bộ luật này.” . Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điều 14 như sau: “điều 14. chuẩn bị phạm tội 1. chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại điều 109, điểm a khoản 2 điều 113 hoặc điểm a khoản 2 điều 299 của bộ luật này. 2. người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điều 123, điều 168 của bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.” . Khoản 5. sửa đổi, bổ sung điều 19 như sau: “điều 19. không tố giác tội phạm 1. người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại điều 390 của bộ luật này. 2. người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại chương xiii của bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại chương xiii của bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.” . Khoản 6. sửa đổi, bổ sung điều 51 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung điểm s và điểm t khoản 1 điều 51 như sau: “s) người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm x khoản 1 điều 51 như sau: “x) người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.” . Khoản 7. sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 54 như sau: “3. trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.” . Khoản 8. sửa đổi, bổ sung điều 61 như sau: “điều 61. không áp dụng thời hiệu thi hành bản án không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại chương xiii, chương xxvi, khoản 3 và khoản 4 điều 353, khoản 3 và khoản 4 điều 354 của bộ luật này.” . Khoản 9. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 66 như sau: “1. người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: a) phạm tội lần đầu; b) có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; c) có nơi cư trú rõ ràng; d) đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; đ) đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; e) không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 điều này. 2. không áp dụng quy định của điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) người bị kết án về một trong các tội quy định tại chương xiii, chương xxvi, điều 299 của bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại chương xiv của bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của bộ luật này; b) người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều 40 của bộ luật này.” . Khoản 10. sửa đổi, bổ sung điều 71 như sau: “điều 71. xóa án tích theo quyết định của tòa án 1. xóa án tích theo quyết định của tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại chương xiii và chương xxvi của bộ luật này. tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này. 2. người bị kết án được tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. người bị tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.” . Khoản 11. sửa đổi, bổ sung điều 76 như sau: “điều 76. phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của bộ luật này.” . Khoản 12. sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 điều 84 như sau: “d) tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;” . Khoản 13. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 86 như sau: “1. đối với hình phạt chính: a) nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác; b) nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó; c) nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm; d) nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 79 của bộ luật này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động; đ) nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.” . Khoản 14. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 91 như sau: “2. người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 29 của bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại mục 2 chương này: a) người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của bộ luật này; b) người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 điều 12 của bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của bộ luật này; c) người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.” . Khoản 15. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 93 như sau: “1. khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ: a) người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều 91 của bộ luật này; b) người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.” . Khoản 16. sửa đổi, bổ sung điều 94 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 94 như sau: “1. hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều 91 của bộ luật này; b) người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 91 của bộ luật này.” ; Điểm b) bổ sung khoản 4 vào điều 94 như sau: “4. tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 điều 93 của bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.” . Khoản 17. sửa đổi, bổ sung điều 95 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 95 như sau: “1. cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều 91 của bộ luật này; b) người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 91 của bộ luật này.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 95 như sau: “3. nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.” . Khoản 18. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 100 như sau: “1. hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.” . Khoản 19. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 107 như sau: “2. người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.” . Khoản 20. sửa đổi, bổ sung điều 112 như sau: “điều 112. tội bạo loạn người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: 1. người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; 2. người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; 3. người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 21. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 113 như sau: “1. người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; b) cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; c) xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; d) tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.” . Khoản 22. sửa đổi, bổ sung điều 134 như sau: “điều 134. tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ) có tổ chức; e) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i) có tính chất côn đồ; k) đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: a) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c) phạm tội 02 lần trở lên; d) tái phạm nguy hiểm; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 điều này; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này. 5. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này. 6. người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” . Khoản 23. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 141 như sau: “1. người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) nhiều người hiếp một người; d) phạm tội 02 lần trở lên; đ) đối với 02 người trở lên; e) có tính chất loạn luân; g) làm nạn nhân có thai; h) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) biết mình bị nhiễm hiv mà vẫn phạm tội; c) làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” . Khoản 24. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 142 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) có tính chất loạn luân; b) làm nạn nhân có thai; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) phạm tội 02 lần trở lên; e) đối với 02 người trở lên; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) có tổ chức; b) nhiều người hiếp một người; c) đối với người dưới 10 tuổi; d) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) biết mình bị nhiễm hiv mà vẫn phạm tội; e) làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” . Khoản 25. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 143 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) nhiều người cưỡng dâm một người; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) đối với 02 người trở lên; d) có tính chất loạn luân; đ) làm nạn nhân có thai; e) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) biết mình bị nhiễm hiv mà vẫn phạm tội; c) làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” . Khoản 26. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 144 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tính chất loạn luân; b) làm nạn nhân có thai; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) phạm tội 02 lần trở lên; đ) đối với 02 người trở lên; e) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) nhiều người cưỡng dâm một người; b) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) biết mình bị nhiễm hiv mà vẫn phạm tội; d) làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” . Khoản 27. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 150 như sau: “1. người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) vì động cơ đê hèn; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 điều này; d) đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam; đ) đối với từ 02 người đến 05 người; e) phạm tội 02 lần trở lên. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) có tính chất chuyên nghiệp; b) đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) làm nạn nhân chết hoặc tự sát; đ) đối với 06 người trở lên; e) tái phạm nguy hiểm.” . Khoản 28. sửa đổi, bổ sung điều 151 như sau: “điều 151. tội mua bán người dưới 16 tuổi 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; b) chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; c) đối với từ 02 người đến 05 người; d) đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đ) đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam; e) phạm tội 02 lần trở lên; g) vì động cơ đê hèn; h) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 điều này. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; đ) làm nạn nhân chết hoặc tự sát; e) đối với 06 người trở lên; g) tái phạm nguy hiểm. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” . Khoản 29. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 153 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; c) đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; d) đối với từ 02 người đến 05 người; đ) phạm tội 02 lần trở lên; e) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) có tính chất chuyên nghiệp; b) đối với 06 người trở lên; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) làm nạn nhân chết; đ) tái phạm nguy hiểm. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 30. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 157 như sau: “1. người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 153 và điều 377 của bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) đối với người đang thi hành công vụ; d) phạm tội 02 lần trở lên; đ) đối với 02 người trở lên; e) đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; h) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; b) tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.” . Khoản 31. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 158 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; b) đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; c) chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; d) xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.” . Khoản 32. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 162 như sau: “1. người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức; b) sa thải trái pháp luật đối với người lao động; c) cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) đối với 02 người trở lên; b) đối với phụ nữ mà biết là có thai; c) đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; d) làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát; đ) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.” . Khoản 33. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 169 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; d) đối với người dưới 16 tuổi; đ) đối với 02 người trở lên; e) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; h) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) chiếm đoạt tài sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) làm chết người; c) gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.” . Khoản 34. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 173 như sau: “1. người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) tài sản là di vật, cổ vật. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) hành hung để tẩu thoát; e) tài sản là bảo vật quốc gia; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) chiếm đoạt tài sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.” . Khoản 35. sửa đổi, bổ sung điều 175 như sau: “điều 175. tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” . Khoản 36. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 178 như sau: “1. người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này mà còn vi phạm; b) đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) tài sản là di vật, cổ vật. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) tài sản là bảo vật quốc gia; d) dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) để che giấu tội phạm khác; e) vì lý do công vụ của người bị hại; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.” . Khoản 37. sửa đổi, bổ sung điều 186 như sau: “điều 186. tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 380 của bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Khoản 38. sửa đổi, bổ sung điều 188 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 188 như sau: “1. người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) vật phạm pháp là di vật, cổ vật.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 188 như sau: “6. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này với hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; hàng hóa trị giá dưới < mức phạt tiền > nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 39. sửa đổi, bổ sung điều 189 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 189 như sau: “1. người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) vật phạm pháp là di vật, cổ vật.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 189 như sau: “3. phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá < mức phạt tiền > trở lên, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.” ; Điểm c) sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 189 như sau: “5. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này với hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; hàng hóa trị giá dưới < mức phạt tiền > nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 40. sửa đổi, bổ sung điều 190 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 190 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b) buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; c) sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d) sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; đ) sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) có tính chất chuyên nghiệp; đ) thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e) thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao; g) pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; k) buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b) thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên; c) pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; đ) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 điều 190 như sau: “a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;” . Khoản 41. sửa đổi, bổ sung điều 191 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 191 như sau: “1. người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b) thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; c) pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; đ) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) có tính chất chuyên nghiệp; đ) thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e) thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao; g) pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; k) vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b) thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên; c) pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; đ) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại việt nam trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 điều 191 như sau: “a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;” . Khoản 42. sửa đổi, bổ sung điều 192 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 192 như sau: “1. người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) làm chết người; h) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; i) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; k) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; l) buôn bán qua biên giới; m) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; c) làm chết 02 người trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 5 điều 192 như sau: “a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 43. sửa đổi, bổ sung điều 193 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 193 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) tái phạm nguy hiểm; d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) buôn bán qua biên giới; g) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; k) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; d) làm chết người; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) thu lợi bất chính 1.< mức phạt tiền > trở lên; b) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên; c) làm chết 02 người trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 193 như sau: “6. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 44. sửa đổi, bổ sung điều 194 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 194 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) tái phạm nguy hiểm; d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) buôn bán qua biên giới; g) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; k) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; b) làm chết 02 người trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 194 như sau: “6. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; đ) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 45. sửa đổi, bổ sung điều 195 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 điều 195 như sau: “điều 195. tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 1. người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) có tính chất chuyên nghiệp; c) tái phạm nguy hiểm; d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) buôn bán qua biên giới; g) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; i) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) gây thiệt hại về tài sản từ 1.< mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 195 như sau: “6. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 46. sửa đổi, bổ sung điều 199 như sau: “điều 199. tội vi phạm quy định về cung ứng điện 1. người nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện, từ chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 47. sửa đổi, bổ sung điều 200 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 200 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; b) không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; c) không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; d) sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; đ) sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; e) khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 188 và điều 189 của bộ luật này; g) cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 188 và điều 189 của bộ luật này; h) câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 188 và điều 189 của bộ luật này; i) sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 200 như sau: “5. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này trốn thuế với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 48. sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 điều 206 như sau: “điều 206. tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; b) cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; c) vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của luật các tổ chức tín dụng; d) cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm; đ) vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; e) cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; g) vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng; h) phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; i) kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép; k) tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của luật ngân hàng nhà nước việt nam và luật các tổ chức tín dụng.” . Khoản 49. sửa đổi, bổ sung điều 213 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 213 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; b) giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; c) giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; d) tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 213 như sau: “5. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm < mức phạt tiền > trở lên hoặc gây thiệt hại < mức phạt tiền > trở lên, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; d) pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 50. sửa đổi, bổ sung điều 217 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 217 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; b) thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận; c) thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) phạm tội 02 lần trở lên; b) dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; c) lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền; d) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; đ) gây thiệt hại cho người khác < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 điều 217 như sau: “c) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 51. bổ sung điều 217a như sau: “điều 217a. tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp 1. người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 174 và điều 290 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) gây thiệt hại cho người khác từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; b) gây thiệt hại cho người khác 1.< mức phạt tiền > trở lên; c) quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên. 3. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 52. sửa đổi, bổ sung điều 225 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 225 như sau: “1. người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại việt nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 điều 225 như sau: “a) thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 53. sửa đổi, bổ sung điều 226 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 226 như sau: “1. người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại việt nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 điều 226 như sau: “a) thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 54. sửa đổi, bổ sung điều 227 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1 và khoản 2 điều 227 như sau: “điều 227. tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên 1. người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của việt nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến 1.< mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) khoáng sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; đ) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.< mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác < mức phạt tiền > trở lên; b) khoáng sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên; c) có tổ chức; d) gây sự cố môi trường; đ) làm chết người; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 điều 227 như sau: “a) thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc khoáng sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc khoáng sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.< mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 55. sửa đổi, bổ sung điều 232 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 điều 232 như sau: “điều 232. tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 243 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; b) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; c) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; d) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; đ) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; e) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; g) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) khai thác trái phép gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng; i) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; k) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục i công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường; l) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; m) khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến 1.< mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; b) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; c) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; d) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; đ) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; e) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; g) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) khai thác trái phép gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng; i) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; k) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục i công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường; l) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; m) có tổ chức; n) mua bán, vận chuyển qua biên giới; o) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; b) khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; c) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; d) khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; đ) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; e) khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia; g) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá < mức phạt tiền > trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá < mức phạt tiền > trở lên; h) khai thác trái phép gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng; i) khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá < mức phạt tiền > trở lên; k) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục i công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường; l) tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.< mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 điều 232 như sau: “a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;” . Khoản 56. sửa đổi, bổ sung điều 233 như sau: “điều 233. tội vi phạm quy định về quản lý rừng 1. người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; b) cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; c) cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 232 của bộ luật này; d) giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 điều 232 của bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định tại điều này mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; d) cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; đ) cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 điều 232 của bộ luật này. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng; b) cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng; c) cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 232 của bộ luật này. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 57. sửa đổi, bổ sung điều 234 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 điều 234 như sau: “điều 234. tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 242 và điều 244 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iib hoặc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iib hoặc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến 1.< mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; đ) săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; e) vận chuyển, buôn bán qua biên giới; g) động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iib hoặc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; h) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iib hoặc phụ lục ii công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.< mức phạt tiền > trở lên; b) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 điều 234 như sau: “b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 58. sửa đổi, bổ sung điều 235 như sau: “điều 235. tội gây ô nhiễm môi trường 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác; b) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; d) xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ) thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; e) thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; g) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; h) xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (msv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (msv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (msv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (msv) trên giờ. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác; b) xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; c) thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; d) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam; đ) xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (msv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (msv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (msv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (msv) trên giờ; e) gây hậu quả nghiêm trọng. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác; b) xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; c) thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; d) chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên; đ) xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (msv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (msv) trên giờ trở lên; e) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 59. sửa đổi, bổ sung điều 237 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 237 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường; b) vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 điều 237 như sau: “c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;” . Khoản 60. sửa đổi, bổ sung điều 238 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 238 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 303 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai; b) làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; c) khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép; d) sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định; đ) vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) gây thiệt hại từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 điều 238 như sau: “c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;” . Khoản 61. sửa đổi, bổ sung điều 239 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 239 như sau: “1. người nào đưa chất thải vào lãnh thổ việt nam trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác; b) đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác; c) đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo phụ lục a công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác; b) đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 5 điều 239 như sau: “b) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;” . Khoản 62. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 242 như sau: “1. người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thủy sản thu được trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản; b) khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn; c) khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 244 của bộ luật này; d) phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm: a) gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền > hoặc thủy sản thu được trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) làm chết người; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.< mức phạt tiền > trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) làm chết 02 người trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.” . Khoản 63. sửa đổi, bổ sung điều 243 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 243 như sau: “1. người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); b) rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2); c) rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2); d) rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2); đ) gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; e) thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thực vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) tái phạm nguy hiểm; d) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đ) rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); e) rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2); g) rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2); h) gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; i) thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thực vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; b) rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên; c) rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên; d) rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên; đ) gây thiệt hại về lâm sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; e) thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ia trị giá < mức phạt tiền > trở lên; thực vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm iia trị giá < mức phạt tiền > trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 điều 243 như sau: “b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 64. sửa đổi, bổ sung điều 244 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 điều 244 như sau: “điều 244. tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm 1. người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ib hoặc phụ lục i công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này; c) ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam; d) săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm ib hoặc phụ lục i công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác; đ) tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này; e) săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 điều này; b) số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 điều này; c) từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ; d) ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam; đ) có tổ chức; e) lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; g) sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; h) săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; i) buôn bán, vận chuyển qua biên giới; k) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 điều này; b) số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 điều này; c) từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên; d) ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 điều 244 như sau: “b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >;” . Khoản 65. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 248 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; e) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; g) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; h) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít; i) tái phạm nguy hiểm; k) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) có tính chất chuyên nghiệp; b) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; c) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; d) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; đ) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít; e) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; d) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; đ) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.” . Khoản 66. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 249 như sau: “1. người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; đ) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; g) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; h) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; i) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; k) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; l) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; m) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; n) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này; o) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.” . Khoản 67. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 250 như sau: “1. người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; đ) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) qua biên giới; g) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; h) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; i) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; k) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; l) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; m) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; n) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; o) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này; p) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.” . Khoản 68. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 251 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) đối với 02 người trở lên; d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi; g) qua biên giới; h) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; i) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; k) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; l) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; m) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; n) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; o) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; p) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này; q) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.” . Khoản 69. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 252 như sau: “1. người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; đ) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; g) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; h) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; i) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; k) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; l) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; m) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; n) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này; o) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, mdma hoặc xlr-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) lá cây côca; lá khát (lá cây catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.” . Khoản 70. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều 253 như sau: “1. người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam; c) tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; e) tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; g) sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; h) vận chuyển, mua bán qua biên giới; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: a) tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam; b) tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên; b) tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên. 5. trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.” . Khoản 71. sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 điều 259 như sau: “điều 259. tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần 1. người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại chương xx của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; b) vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; c) vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; d) vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; đ) vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển; e) vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.” . Khoản 72. sửa đổi, bổ sung điều 260 như sau: “điều 260. tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) không có giấy phép lái xe theo quy định; b) trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) làm chết 02 người; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 73. sửa đổi, bổ sung điều 261 như sau: “điều 261. tội cản trở giao thông đường bộ 1. người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm; b) làm chết 02 người; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.” . Khoản 74. sửa đổi, bổ sung điều 262 như sau: “điều 262. tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn 1. người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 75. sửa đổi, bổ sung điều 263 như sau: “điều 263. tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ 1. người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 76. sửa đổi, bổ sung điều 264 như sau: “điều 264. tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ 1. người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >.” . Khoản 77. sửa đổi, bổ sung điều 265 như sau: “điều 265. tội tổ chức đua xe trái phép 1. người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm: a) tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc; b) tổ chức cá cược; c) chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; d) tại nơi tập trung đông dân cư; đ) tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; e) làm chết người; g) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; h) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; i) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; k) tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; d) tái phạm nguy hiểm. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >.” . Khoản 78. sửa đổi, bổ sung điều 266 như sau: “điều 266. tội đua xe trái phép 1. người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc điều 265 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; đ) bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; e) tham gia cá cược; g) chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; h) tại nơi tập trung đông dân cư; i) tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; k) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >.” . Khoản 79. sửa đổi, bổ sung điều 267 như sau: “điều 267. tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 1. người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao; b) trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông; đ) làm chết 02 người; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 80. sửa đổi, bổ sung điều 268 như sau: “điều 268. tội cản trở giao thông đường sắt 1. người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.” . Khoản 81. sửa đổi, bổ sung điều 269 như sau: “điều 269. tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn 1. người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 82. sửa đổi, bổ sung điều 270 như sau: “điều 270. tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 1. người nào điều động người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 83. sửa đổi, bổ sung điều 271 như sau: “điều 271. tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 1. người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 84. sửa đổi, bổ sung điều 272 như sau: “điều 272. tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 1. người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định; b) trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy; đ) làm chết 02 người; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 85. sửa đổi, bổ sung điều 273 như sau: “điều 273. tội cản trở giao thông đường thủy 1. người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.” . Khoản 86. sửa đổi, bổ sung điều 274 như sau: “điều 274. tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn 1. người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 87. sửa đổi, bổ sung điều 275 như sau: “điều 275. tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 1. người nào điều động người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 88. sửa đổi, bổ sung điều 276 như sau: “điều 276. tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 1. người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 89. sửa đổi, bổ sung điều 277 như sau: “điều 277. tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay 1. người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 90. sửa đổi, bổ sung điều 278 như sau: “điều 278. tội cản trở giao thông đường không 1. người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; d) là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 91. sửa đổi, bổ sung điều 279 như sau: “điều 279. tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm an toàn 1. người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 92. sửa đổi, bổ sung điều 280 như sau: “điều 280. tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay 1. người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển tàu bay, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 93. sửa đổi, bổ sung điều 281 như sau: “điều 281. tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông 1. người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật; b) không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông; c) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa; d) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông; đ) không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng; e) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông; g) không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công xong; h) vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 94. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 282 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) có tổ chức; b) sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) chiếm đoạt tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; đ) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; d) chiếm đoạt tài sản < mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” . Khoản 95. sửa đổi, bổ sung điều 283 như sau: “điều 283. tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 1. người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi việt nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 110 và điều 111 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.” . Khoản 96. sửa đổi, bổ sung điều 284 như sau: “điều 284. tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 1. người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra khỏi việt nam hoặc đi qua lãnh hải việt nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 110 và điều 111 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển; b) chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định; c) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; d) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định; đ) không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng. 2. phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. 3. phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến 1.< mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.” . Khoản 97. sửa đổi, bổ sung điều 295 như sau: “điều 295. tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người 1. người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; d) là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 98. sửa đổi, bổ sung điều 296 như sau: “điều 296. tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi 1. người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) phạm tội 02 lần trở lên; b) làm chết người; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 99. sửa đổi, bổ sung điều 297 như sau: “điều 297. tội cưỡng bức lao động 1. người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) làm chết 02 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 100. sửa đổi, bổ sung điều 298 như sau: “điều 298. tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng 1. người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 224 và điều 281 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 101. bổ sung điểm d vào khoản 2 điều 299 như sau: “d) tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.” . Khoản 102. bổ sung khoản 4 vào điều 300 như sau: “4. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; b) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; c) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 103. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 301 như sau: “1. người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 113 và điều 299 của bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; d) đối với người đang thi hành công vụ; đ) gây hậu quả nghiêm trọng. 3. phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.” . Khoản 104. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 302 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; c) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) chiếm đoạt tài sản trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; d) chiếm đoạt tài sản trị giá < mức phạt tiền > trở lên; đ) gây thiệt hại về tài sản < mức phạt tiền > trở lên.” . Khoản 105. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 303 như sau: “1. người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 114 của bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) có tổ chức; b) làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động; c) làm chết 03 người trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên; e) gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội; g) tái phạm nguy hiểm.” . Khoản 106. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 304 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) có tổ chức; b) vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; h) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >; d) vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên; d) vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.” . Khoản 107. sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 điều 305 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; c) các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; d) vận chuyển, mua bán qua biên giới; đ) làm chết người; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; g) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; h) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; b) các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn; c) làm chết 02 người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; b) các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn; c) làm chết 03 người trở lên; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên.” . Khoản 108. sửa đổi, bổ sung điều 306 như sau: “điều 306. tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ 1. người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) có tổ chức; b) vật phạm pháp có số lượng lớn; c) vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) làm chết người; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; b) làm chết 02 người trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) gây thiệt hại về tài sản < mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 109. sửa đổi, bổ sung điều 307 như sau: “điều 307. tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 1. người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 110. sửa đổi, bổ sung điều 308 như sau: “điều 308. tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng 1. người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 111. sửa đổi, bổ sung điều 309 như sau: “điều 309. tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) có tổ chức; b) vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 112. sửa đổi, bổ sung điều 310 như sau: “điều 310. tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 113. sửa đổi, bổ sung điều 311 như sau: “điều 311. tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc 1. người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) vật phạm pháp có số lượng lớn; c) làm chết người; d) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) vận chuyển, mua bán qua biên giới; h) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) vật phạm pháp có số lượng rất lớn; b) làm chết 02 người; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn; b) làm chết 03 người trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 114. sửa đổi, bổ sung điều 312 như sau: “điều 312. tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc 1. người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 115. sửa đổi, bổ sung điều 313 như sau: “điều 313. tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy 1. người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 116. sửa đổi, bổ sung điều 314 như sau: “điều 314. tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực 1. người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 117. sửa đổi, bổ sung điều 315 như sau: “điều 315. tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác 1. người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 259 của bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) làm chết 02 người; b) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 118. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 316 như sau: “1. người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) làm chết người; b) gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.” . Khoản 119. sửa đổi, bổ sung điều 317 như sau: “ðiều 317. tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc sản phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ) nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; thực phẩm trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; e) thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) làm chết người; c) gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; d) gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; i) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) làm chết 02 người; b) gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; c) gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; đ) thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 4. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; c) gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; đ) thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá < mức phạt tiền > trở lên; e) thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại việt nam trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 120. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 321 như sau: “1. người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc dưới < mức phạt tiền > nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại điều 322 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại điều 322 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.” . Khoản 121. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 322 như sau: “1. người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá < mức phạt tiền > trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá < mức phạt tiền > trở lên; c) tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá < mức phạt tiền > trở lên; d) có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; đ) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc hành vi quy định tại điều 321 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại điều 321 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tính chất chuyên nghiệp; b) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; c) sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; d) tái phạm nguy hiểm.” . Khoản 122. sửa đổi, bổ sung điều 324 như sau: “điều 324. tội rửa tiền 1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; b) sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; c) che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; d) thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) phạm tội 02 lần trở lên; d) có tính chất chuyên nghiệp; đ) dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) tiền, tài sản phạm tội trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; h) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) tiền, tài sản phạm tội trị giá < mức phạt tiền > trở lên; b) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên; c) gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. 4. người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau: a) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; b) phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >; c) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; d) phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” . Khoản 123. sửa đổi, bổ sung điều 325 như sau: “điều 325. tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp 1. người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa; b) đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa; c) chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) đối với 02 người trở lên; c) đối với người dưới 13 tuổi; d) chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đ) tái phạm nguy hiểm. 3. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >.” . Khoản 124. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 326 như sau: “1. người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (gb) đến dưới 05 gigabyte (gb); b) ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh; c) sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị; d) phổ biến cho từ 10 người đến 20 người; đ) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) có tổ chức; b) dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (gb) đến dưới 10 gigabyte (gb); c) ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh; d) sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị; đ) phổ biến cho từ 21 người đến 100 người; e) phổ biến cho người dưới 18 tuổi; g) sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; h) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (gb) trở lên; b) ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên; c) sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên; d) phổ biến cho 101 người trở lên.” . Khoản 125. sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 điều 337 như sau: “điều 337. tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước 1. người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 110 của bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) có tổ chức; b) bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) phạm tội 02 lần trở lên; d) gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.” . Khoản 126. sửa đổi, bổ sung điều 341 như sau: “điều 341. tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1. người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) thu lợi bất chính từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) tái phạm nguy hiểm. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) thu lợi bất chính < mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >.” . Khoản 127. sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1 và khoản 2 điều 344 như sau: “điều 344. tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản 1. người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) in 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật; b) xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm; c) xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) có tổ chức; b) thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của luật xuất bản; c) phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của luật xuất bản.” . Khoản 128. sửa đổi, bổ sung điều 360 như sau: “điều 360. tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 1. người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) làm chết người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm chết 02 người; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới 1.< mức phạt tiền >. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) làm chết 03 người trở lên; b) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) gây thiệt hại về tài sản 1.< mức phạt tiền > trở lên. 4. người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” . Khoản 129. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 363 như sau: “1. người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) lôi kéo người khác đào nhiệm; b) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; c) phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.” . Khoản 130. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 366 như sau: “1. người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; b) lợi ích phi vật chất.” . Khoản 131. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 370 như sau: “2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) phạm tội 02 lần trở lên; b) đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; c) kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; d) bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng; đ) gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; g) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; c) gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát; đ) gây thiệt hại về tài sản < mức phạt tiền > trở lên.” . Khoản 132. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 371 như sau: “1. người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền > hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) có tổ chức; b) phạm tội 02 lần trở lên; c) đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; d) gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; đ) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; e) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) dẫn đến người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát; c) gây thiệt hại về tài sản < mức phạt tiền > trở lên.” . Khoản 133. sửa đổi, bổ sung điều 375 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 375 như sau: “1. điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, thư ký tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” ; Điểm b) sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 375 như sau: “3. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội; b) làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát; c) gây thiệt hại < mức phạt tiền > trở lên.” . Khoản 134. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 376 như sau: “1. người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) làm vụ án bị tạm đình chỉ; b) người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; c) người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) làm vụ án bị đình chỉ; b) người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; c) để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn; d) để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn; đ) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.” . Khoản 135. sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 điều 377 như sau: “điều 377. tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật 1. người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; b) ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật; c) không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; d) thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành; đ) không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.” . Khoản 136. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 388 như sau: “1. người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định của pháp luật về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ; b) không có trách nhiệm mà đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm, ghi hình trong cơ sở giam giữ.” . Khoản 137. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 389 như sau: “1. người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 18 của bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121; b) điều 123, các khoản 2, 3 và 4 điều 141, điều 142, điều 144, khoản 2 và khoản 3 điều 146, các khoản 1, 2 và 3 điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154; c) điều 168, điều 169, các khoản 2, 3 và 4 điều 173, các khoản 2, 3 và 4 điều 174, các khoản 2, 3 và 4 điều 175, các khoản 2, 3 và 4 điều 178; d) khoản 3 và khoản 4 điều 188, khoản 3 điều 189, khoản 2 và khoản 3 điều 190, khoản 2 và khoản 3 điều 191, khoản 2 và khoản 3 điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 194, các khoản 2, 3 và 4 điều 195, khoản 2 và khoản 3 điều 196, khoản 3 điều 205, các khoản 2, 3 và 4 điều 206, điều 207, điều 208, khoản 2 và khoản 3 điều 219, khoản 2 và khoản 3 điều 220, khoản 2 và khoản 3 điều 221, khoản 2 và khoản 3 điều 222, khoản 2 và khoản 3 điều 223, khoản 2 và khoản 3 điều 224; đ) khoản 2 và khoản 3 điều 243; e) các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 điều 259; g) các khoản 2, 3 và 4 điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 điều 305, các khoản 2, 3 và 4 điều 309, các khoản 2, 3 và 4 điều 311, khoản 2 và khoản 3 điều 329; h) các khoản 2, 3 và 4 điều 353, các khoản 2, 3 và 4 điều 354, các khoản 2, 3 và 4 điều 355, khoản 2 và khoản 3 điều 356, các khoản 2, 3 và 4 điều 357, các khoản 2, 3 và 4 điều 358, các khoản 2, 3 và 4 điều 359, các khoản 2, 3 và 4 điều 364, các khoản 2, 3 và 4 điều 365; i) khoản 3 và khoản 4 điều 373, khoản 3 và khoản 4 điều 374, khoản 2 điều 386; k) các điều 421, 422, 423, 424 và 425.” . Khoản 138. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 390 như sau: “1. người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 điều 14 của bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại điều 389 của bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 19 của bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.” . Khoản 139. sửa đổi, bổ sung điều 391 như sau: “điều 391. tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp 1. người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của thẩm phán, hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 178 của bộ luật này, thì bị phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền >, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp; b) hành hung thẩm phán, hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 134 của bộ luật này.” . Khoản 140. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 410 như sau: “1. người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ thể; b) làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự; c) gây thiệt hại về tài sản từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; d) gây hậu quả nghiêm trọng khác. 2. phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) làm người được bảo vệ, hộ tống chết; b) làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự; c) trong chiến đấu; d) trong khu vực có chiến sự; đ) lôi kéo người khác phạm tội; e) gây thiệt hại về tài sản < mức phạt tiền > trở lên; g) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.” . Khoản 141. bãi bỏ điều Khoản 292. " 916,12/2017/tt-blđtbxh_14,"Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với bộ lao động - thương binh và xã hội tổ chức xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo. chỉ đạo các trường trực thuộc căn cứ quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa và ban hành chương trình đào tạo của trường mình. " 917,12/2019/tt-bct_7,"Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy Khoản 1. hàng hóa nêu tại khoản 3 điều 5 thông tư này, ngoại trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 điều này, được coi là có xuất xứ nếu: Điểm a) hàng hóa có hàm lượng giá trị khu vực (rvc) không thấp hơn 40% trị giá fob tính theo công thức quy định tại điều 8 thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một nước thành viên; hoặc Điểm b) hàng hóa thuộc các chương 25, 26, 28, 29, 31 và 39; từ chương 42 đến chương 49; từ chương 57 đến chương 59; các chương 61, 62, 64; từ chương 66 đến chương 71; từ chương 73 đến chương 83; các chương 86 và 88; từ chương 91 đến chương 97 của hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (cth), ngoại trừ các nhóm Khoản 29.01, Khoản 29.02, Khoản 31.05, Khoản 39.01, Khoản 39.02, Khoản 39.03, Khoản 39.07, Khoản 39.08 áp dụng tiêu chí xuất xứ rvc 40%. Khoản 2. hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ tương ứng quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. " 918,12/2019/tt-bct_8,"Điều 8. Công thức tính RVC Khoản 1. rvc được tính theo công thức sau: trong đó: rvc là hàm lượng giá trị khu vực được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm. vnm là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ. Khoản 2. vnm được xác định như sau: Điểm a) trường hợp nguyên liệu nhập khẩu không có xuất xứ, vnm là trị giá cif của nguyên liệu tại thời điểm nhập khẩu; Điểm b) trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ thu được từ một nước thành viên, vnm là giá mua đầu tiên có thể xác định được đối với nguyên liệu đó. trị giá này không bao gồm cước vận tải, bảo hiểm, chi phí đóng gói và bất kỳ chi phí nào khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho của nhà cung cấp đến địa điểm của nhà sản xuất. Khoản 3. trường hợp hàng hóa có xuất xứ tại một nước thành viên theo quy định tại khoản 1 điều này tiếp tục được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất ra một hàng hóa khác tại nước thành viên đó, không cần xét đến phần trị giá không có xuất xứ của nguyên liệu đó khi xác định xuất xứ hàng hóa. Khoản 4. trị giá này được tính theo hiệp định trị giá hải quan. " 919,12/2019/tt-bct_16,"Điều 16. Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau việc xác định các nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là nguyên liệu có xuất xứ hay không có xuất xứ được thực hiện bằng các phương pháp sau: Khoản 1. chia tách thực tế từng nguyên liệu; hoặc Khoản 2. áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được áp dụng rộng rãi, hoặc các thông lệ quản lý kho tại nước thành viên xuất khẩu. khi quyết định sử dụng phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp đó phải được sử dụng suốt trong năm tài chính. " 920,12/2019/tt-btc_4,"Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh được phê duyệt trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng thực hiện rút vốn sau ngày thông tư này có hiệu lực thi hành được áp dụng mức chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. dư nợ vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương được áp dụng mức chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có) theo quy định tại thông tư này. " 921,12/2019/tt-nhnn_4,"Điều 4. Ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng Khoản 1. chức trách là công chức có chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát ngân hàng cao nhất làm việc tại ngân hàng nhà nước trung ương chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế, quy chế về kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của ngân hàng nhà nước việt nam (sau đây gọi tắt là ngân hàng nhà nước). Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) chủ trì, nghiên cứu xây dựng chiến lược, định hướng chương trình kế hoạch công tác kiểm soát, kiểm toán dài hạn và biện pháp tổ chức thực hiện kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của ngân hàng nhà nước; trực tiếp xem xét, kết luận xử lý những vấn đề chuyên môn phức tạp; Điểm b) chủ trì triển khai kiểm soát, kiểm toán những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhà nước; trực tiếp chỉ đạo và thực hiện kiểm soát thường xuyên, đột xuất; kiểm toán định kỳ việc chấp hành các quy định, thể lệ, chế độ trong hệ thống ngân hàng nhà nước; lập báo cáo kiểm soát, kiểm toán, lập biên bản kiểm soát, kiểm toán, kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm đối với các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán; Điểm c) chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, quy chế, quy trình kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước; quy chế, chế độ nghiệp vụ về hoạt động ngân hàng; Điểm d) chủ trì việc biên soạn tài liệu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kiểm soát viên ngân hàng; Điểm đ) chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về lĩnh vực kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước và các đề tài thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng; Điểm e) tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm toán, trên cơ sở đó đề xuất bổ sung, sửa đổi chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước và chế độ, nghiệp vụ ngân hàng. Khoản 3. tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững và am hiểu sâu sắc chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước; định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành, lĩnh vực về kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước; Điểm b) nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng trung ương và hoạt động của ngân hàng nhà nước; Điểm c) xây dựng, hoàn thiện được phương pháp nghiên cứu và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý hoạt động ngành ngân hàng; Điểm d) xây dựng được các phương án, kế hoạch tổ chức hoạt động kiểm soát, kiểm toán của ngân hàng nhà nước; Điểm đ) có khả năng phân tích kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động ngân hàng; phân tích, tổng hợp đánh giá được các mặt hoạt động nghiệp vụ, lĩnh vực quản lý của ngân hàng nhà nước; Điểm e) có khả năng nghiên cứu, tổng kết, đánh giá trong công tác kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước; xây dựng được các phương án, kế hoạch tổ chức hoạt động kiểm soát, kiểm toán của ngân hàng nhà nước; Điểm g) có kinh nghiệm trên các lĩnh vực nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; Điểm h) đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Điểm i) có kinh nghiệm công tác ở ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng hoặc tương đương. công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán; Điểm b) có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính; Điểm d) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam; Điểm đ) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt- btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. " 922,12/2019/tt-nhnn_6,"Điều 6. Kiểm soát viên ngân hàng Khoản 1. chức trách là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động tại các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) xây dựng hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, quy chế, kế hoạch về kiểm soát, kiểm toán của ngân hàng nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm b) trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán trong phạm vi được phân công; kiến nghị, đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm tại các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và pháp luật về các kiến nghị, đề xuất của mình; Điểm c) tổng kết, đánh giá đúc rút kinh nghiệm kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của ngân hàng nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao để đảm bảo tổ chức thực hiện kiểm soát, kiểm toán hoạt động của ngân hàng nhà nước chặt chẽ và có hiệu quả; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị bổ sung, sửa đổi chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước; Điểm d) theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm soát, kiểm toán, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được cơ bản pháp luật của nhà nước về chế độ chính sách của ngân hàng nhà nước, các hoạt động của ngân hàng; Điểm b) có kiến thức cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước, các nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước; Điểm c) hiểu rõ được các nội dung, quy trình về nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán ngân hàng nhà nước; phân tích tổng hợp đánh giá được các mặt hoạt động nghiệp vụ ở một đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước; Điểm d) thực hiện các nguyên tắc, thủ tục cơ bản về quản lý hành chính nhà nước; Điểm đ) có khả năng độc lập tổ chức công việc hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao; Điểm e) có kinh nghiệm công tác trong ngành ngân hàng từ đủ 02 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) công tác về kiểm soát, kiểm toán tại ngân hàng nhà nước. Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán, kỹ sư tin học, kỹ sư xây dựng; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công; Điểm c) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên ngân hàng; Điểm d) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; Điểm đ) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. " 923,12/2019/tt-nhnn_7,"Điều 7. Thủ kho ngân hàng Khoản 1. chức trách là công chức chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng, thực hiện việc quản lý và đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong kho tiền ngân hàng nhà nước theo nhiệm vụ được giao. Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; Điểm b) mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác; Điểm c) tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản trong kho tiền gọn gàng, khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền; áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền, tài sản trong kho tiền; Điểm d) quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian kho và các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt); chịu trách nhiệm cá nhân đối với tài sản trong kho tiền thuộc nhiệm vụ được giao; Điểm đ) thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, kiểm kê kho tiền, theo đúng quy định của nhà nước và của ngành. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) thông thạo các quy trình, quy định về chế độ quản lý kho tiền của ngân hàng nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm b) thông hiểu các văn bản pháp luật nhà nước về nghĩa vụ, trách nhiệm bảo quản an toàn tài sản; Điểm c) thông thạo các nguyên tắc, thủ tục cơ bản về quản lý hành chính nhà nước; Điểm d) nắm được chức năng, nhiệm vụ của ngành, của đơn vị; Điểm đ) thực hiện đúng các thủ tục về xử lý chứng từ, ghi chép sổ kho, thẻ kho; Điểm e) thành thạo về nghiệp vụ kiểm ngân và quỹ nghiệp vụ ngân hàng; Điểm g) viết chữ, số sạch, đẹp, rõ ràng; Điểm h) sử dụng được máy móc, thiết bị, công cụ kỹ thuật chuyên dùng có liên quan đến việc bảo vệ an ninh, an toàn kho tiền; Điểm i) tối thiểu có 03 năm (đủ 36 tháng) kinh nghiệm làm thủ quỹ ngân hàng hoặc nhân viên kho tiền ngân hàng. Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, kinh tế; Điểm b) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; Điểm c) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. " 924,12/2019/tt-nhnn_8,"Điều 8. Thủ quỹ ngân hàng Khoản 1. chức trách là công chức chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá trị ở các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) thực hiện thu, chi tiền mặt (thuộc quỹ nghiệp vụ phát hành), giấy tờ có giá, tài sản quý khác trong phạm vi được giao; Điểm b) bảo quản an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch; Điểm c) quản lý, ghi chép cập nhật số quỹ và các sổ sách khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác; Điểm d) kiêm nhiệm nhiệm vụ thủ kho tiền bảo quản tiền mặt thuộc quỹ nghiệp vụ phát hành (trường hợp có kho tiền bảo quản riêng quỹ nghiệp vụ phát hành); Điểm đ) chấp hành quy định kiểm kê tài sản cuối ngày, nhập kho tiền để bảo quản tài sản khi hết giờ làm việc hàng ngày; Điểm e) kiêm nhiệm nhiệm vụ kiểm ngân (trường hợp không bố trí kiểm ngân chuyên trách); Điểm g) hướng dẫn kiểm ngân làm việc đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo định mức đã quy định; Điểm h) làm các báo cáo thống kê có liên quan khi được phân công. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) thành thạo chế độ, chính sách quản lý kho, quỹ của ngân hàng nhà nước; Điểm b) nắm vững về chế độ chi tiêu tài chính của ngân hàng nhà nước; Điểm c) tổ chức, sắp xếp được công việc tại nơi giao dịch tiền mặt; Điểm d) thông thạo việc phân loại tiền, phân biệt tiền thật, tiền giả; Điểm đ) hướng dẫn được khách hàng chấp hành đúng các thủ tục về lĩnh tiền, nộp tiền ở ngân hàng; Điểm e) thông thạo quy trình nghiệp vụ về kiểm, đếm, đóng gói, thủ tục thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt; Điểm g) thông thạo thủ tục xử lý chứng từ, ghi chép sổ quỹ và lập các báo cáo thống kê có liên quan; Điểm h) viết chữ, số sạch, đẹp, rõ ràng; Điểm i) sử dụng được các máy móc, công cụ chuyên dùng cho quỹ nghiệp vụ; Điểm k) đã làm qua công tác kiểm ngân từ đủ 01 năm trở lên. Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, kinh tế; Điểm b) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam; Điểm c) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. " 925,12/2020/qđ-ttg_6,"Điều 6. Hợp đồng ký quỹ và thông báo ký quỹ Khoản 1. người lao động và ngân hàng chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ, ký kết hợp đồng ký quỹ phù hợp với quy định của quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan, trong đó ghi rõ các nội dung: họ và tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ, họ và tên người lao động, họ và tên người được ủy quyền (nếu có), nơi đăng ký thường trú, nơi cư trú hiện tại, mục đích ký quỹ, số tiền ký quỹ, lãi suất tiền gửi ký quỹ, mở và sử dụng tài khoản ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ, xử lý tiền ký quỹ, trách nhiệm của các bên bao gồm việc trả nợ tiền vay để ký quỹ đối với người lao động vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội và các thỏa thuận hợp pháp khác. Khoản 2. ngân hàng chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp cho người lao động 01 bản chính hợp đồng ký quỹ. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận ký quỹ, ngân hàng chính sách xã hội thông báo danh sách người lao động ký quỹ cho trung tâm lao động ngoài nước để làm thủ tục cho người lao động xuất cảnh đi làm việc tại hàn quốc. " 926,130/2013/nđ-cp_13,"Điều 13. Trình tự thực hiện đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Khoản 1. lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Khoản 2. chuẩn bị đấu thầu. Khoản 3. tổ chức đấu thầu. Khoản 4. trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu. Khoản 5. thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. " 927,130/2013/nđ-cp_21,"Điều 21. Điều kiện đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Khoản 1. các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng. Khoản 2. việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định tại điều 5 nghị định này. " 928,130/2018/nđ-cp_16,"Điều 16. Thay đổi nội dung giấy phép và cấp lại giấy phép Khoản 1. thay đổi nội dung giấy phép được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi một trong các thông tin sau: người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, tên giao dịch. doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép tại bộ thông tin và truyền thông. hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép gồm: đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép theo mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị thay đổi và các tài liệu liên quan. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ thông tin và truyền thông thẩm tra, cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp với các nội dung thay đổi; trường hợp từ chối cấp, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. thời hạn của giấy phép thay đổi là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp. Khoản 2. trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 03 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, trong đó nêu rõ lý do tới bộ thông tin và truyền thông. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, bộ thông tin và truyền thông xem xét và cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. thời hạn của giấy phép cấp lại do bị mất hoặc bị hư hỏng là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp. Khoản 3. để đảm bảo tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp có mong muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép tối thiểu 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do hết hạn gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của doanh nghiệp do giấy phép cũ hết hạn theo mẫu số 03 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại việt nam theo quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định này; Điểm c) những thông tin về việc thay đổi nhân sự, kỹ thuật của doanh nghiệp liên quan đến điều kiện cấp phép theo quy định tại các khoản 3, 4 điều 13 nghị định này (nếu có). trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ công an, ban cơ yếu chính phủ và các bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra việc doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện cấp phép trên thực tế và cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép, bộ thông tin và truyền thông cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. trường hợp từ chối, bộ thông tin và truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. thời hạn giấy phép cấp lại do hết hạn là 10 năm. " 929,130/2018/nđ-cp_68,"Điều 68. Các trường hợp thu hồi chứng thư số Khoản 1. đối với mọi loại chứng thư số: Điểm a) chứng thư số hết hạn sử dụng; Điểm b) theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng; Điểm c) theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an; Điểm d) theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao; Điểm đ) thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại điều 74 nghị định này. Khoản 2. đối với chứng thư số của cá nhân: Điểm a) các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số; Điểm c) cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần. Khoản 3. đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước: Điểm a) các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 điều này; Điểm b) cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước. Khoản 4. đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức: Điểm a) các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) cơ quan, tổ chức giải thể. Khoản 5. đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Điểm a) các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động. " 930,130/2018/tt-btc_3,"Điều 3. Nội dung quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia Khoản 1. đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo Điểm a) đơn vị báo cáo là các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia. đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo. cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này. Điểm b) đơn vị nhận báo cáo là bộ tài chính (tổng cục dự trữ nhà nước) được ghi cụ thể phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 2. biểu mẫu báo cáo Điểm a) danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo phụ lục i thông tư này; Điểm b) biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo phụ lục ii thông tư này. Điểm c) ký hiệu biểu mẫu báo cáo thống kê gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số gồm 03 số được đánh liên tục bắt đầu từ 001, 002,....; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - n; quý - q; hỗn hợp - Điểm h) và lấy chữ bcdtqg thể hiện biểu báo cáo thống kê của ngành dự trữ quốc gia; phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị gửi báo cáo (tên viết tắt của đơn vị báo cáo được quy định tại phụ lục iii kèm theo thông tư này). Khoản 3. kỳ báo cáo kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó. Điểm b) báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của kỳ báo cáo cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó. Điểm c) báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể. Khoản 4. thời hạn gửi báo cáo thời hạn gửi báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó. Khoản 5. phương thức gửi báo cáo các báo cáo thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo. " 931,130/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo và đơn vị báo cáo Khoản 1. trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo bộ tài chính (tổng cục dự trữ nhà nước) chủ trì tổng hợp số liệu báo cáo thống kê trong hệ thống báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia và có trách nhiệm: Điểm a) tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các số liệu báo cáo thống kê được quy định trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định; Điểm b) rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa phương thức xác định số liệu báo cáo trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia. Điểm c) hướng dẫn tính toán các chỉ tiêu thống kê, quy định rõ quy chế phối hợp, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê; Điểm d) xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo cáo thống kê đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê ngành dự trữ quốc gia. Khoản 2. trách nhiệm của đơn vị báo cáo: Điểm a) các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; khi phát hiện nội dung báo cáo có sai sót, phải kịp thời gửi lại số liệu đúng; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại thông tư này. Điểm b) phối hợp với bộ tài chính (tổng cục dự trữ nhà nước) tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện thông tư này. " 932,130/2018/tt-btc_6,"Điều 6. Bảo mật Hệ thống thông tin thống kê Khoản 1. hệ thống thông tin thống kê ngành dự trữ quốc gia sử dụng để gửi, nhận và khai thác thông tin, số liệu thống kê dự trữ quốc gia phải được xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đảm bảo đúng các tiêu chuẩn về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo đúng quy chế an toàn thông tin mạng của bộ tài chính. Khoản 2. những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật của ngành dự trữ quốc gia phải được quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của ngành dự trữ quốc gia. " 933,131/2010/tt-btc_4,"Điều 4. Nguyên tắc thực hiện góp vốn, mua cổ phần Khoản 1. đối với nhà đầu tư nước ngoài vừa tham gia thị trường chứng khoán việt nam, vừa tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp việt nam không phải là công ty đại chúng: thủ tục và quy trình thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp việt nam (bao gồm cả công ty đại chúng và không phải là công ty đại chúng) theo quy định hiện hành về quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam (hiện nay là quyết định số 121/2008/qđ-btc ngày 24/12/2008 của bộ trưởng bộ tài chính) và quy định tại thông tư này. Khoản 2. đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán việt nam, việc thực hiện đầu tư theo các hình thức sau: Khoản 2.1- tổ chức nước ngoài (thông qua đại diện có thẩm quyền), cá nhân nước ngoài trực tiếp thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp việt nam. Khoản 2.2- tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho đại diện giao dịch tại việt nam theo quy định tại khoản 2 điều 3 chương i thông tư này thông qua các văn bản ủy quyền để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp việt nam, theo quy định sau: Điểm a) tổ chức nước ngoài quy định tại tiết a, b khoản 1 điều 1 chương i thông tư này chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại việt nam; không được ủy quyền cho cá nhân đại diện tại việt nam. Điểm b) tổ chức nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 điều 1 chương i thông tư này không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại diện tại việt nam. Điểm c) cá nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tại việt nam, hoặc uỷ quyền cho cá nhân đại diện tại việt nam. cá nhân đại diện tại việt nam chỉ được thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần cho cá nhân nước ngoài dưới danh nghĩa của cá nhân nước ngoài. Khoản 3. mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả số vốn góp từ mua lại quyền góp thêm vốn, quyền mua cổ phần, chứng quyền) trong doanh nghiệp việt nam (bao gồm cả mua của các thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần) phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều 3 quy chế ban hành kèm theo quyết định số 88/2009/qđ-ttg. " 934,131/2010/tt-btc_11,"Điều 11. Thẩm quyền quyết định nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài Khoản 1. đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh: Khoản 1.1- trường hợp doanh nghiệp tăng vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình hội đồng thành viên phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 1.2- đối với thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác không phải là thành viên trong đó có nhà đầu tư nước ngoài sau khi yêu cầu công ty mua lại, hoặc chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty nhưng công ty hoặc các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết, theo quy định tại điều 43, 44, 45 luật doanh nghiệp. Khoản 1.3- đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 1.4- đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh: thành viên hợp danh chỉ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác trong đó có cá nhân nước ngoài sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Khoản 2. đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. trường hợp chủ sở hữu công ty đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) công ty, chủ sở hữu công ty giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định này theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 4. đối với công ty cổ phần đang hoạt động: Khoản 4.1- trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 4.2- trường hợp bán số cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ: Điểm a) nếu điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại điều 3 quy chế ban hành kèm theo quyết định số 88/2009/qđ-ttg: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) quyết định phương án đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty. Điểm b) nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định; hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều 3 quy chế ban hành kèm theo quyết định số 88/2009/qđ-ttg . Khoản 4.3- đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập: Điểm a) đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông trong đó có nhà đầu tư nước ngoài. Điểm b) đối với cổ đông sáng lập: - trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần. - sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài. Điểm c) việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều 3 quy chế ban hành kèm theo quyết định số 88/2009/qđ-ttg . Khoản 4.4- đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi điều lệ công ty có quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường hợp mua của cổ đông ưu đãi). Khoản 5. đối với doanh nghiệp việt nam có vốn góp của nhà nước: thẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn nhà nước và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước khi doanh nghiệp việt nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. " 935,132/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế Khoản 1. trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu: Điểm a) nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết; Điểm b) nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Khoản 2. trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so sánh độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như sau: Điểm a) nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết; Điểm b) trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước; Điểm c) trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn. Khoản 3. căn cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. " 936,133/2015/tt-btc_7,"Điều 7. Quản lý nguồn thu Khoản 1. nguyên tắc quản lý nguồn thu: nguồn thu của vcci phải được phân loại và theo dõi riêng biệt theo hai hoạt động là hoạt động xúc tiến và hoạt động kinh doanh, dịch vụ. doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác có được từ hoạt động xúc tiến hoặc hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng phải được phân loại tương ứng theo hai hoạt động này. Khoản 2. nguyên tắc sử dụng nguồn thu: Điểm a) nguồn thu từ các hoạt động xúc tiến được sử dụng để triển khai các hoạt động xúc tiến. Điểm b) doanh thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ được sử dụng để bù đắp các chi phí cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Khoản 3. một số hoạt động xúc tiến theo yêu cầu quản lý phải theo dõi riêng như: các dự án sự nghiệp kinh tế, các chương trình, dự án, đề tài theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, vcci cần có bộ phận quản lý dự án (hoặc bộ phận điều phối dự án), chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn thu để trang trải cho các hoạt động và sử dụng nguồn thu theo quy định tại thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Khoản 4. việc quản lý và sử dụng nguồn thu phí cấp c/o thực hiện theo quy định hiện hành của bộ tài chính và văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 5. việc quản lý và sử dụng nguồn thu viện trợ từ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. " 937,134/2013/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện; Điểm b) tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện; vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện; Điểm b) không thông báo cho bên bán điện biết trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để phục vụ các mục đích khác ngoài mục đích sinh hoạt. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây); Điểm b) sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây: Điểm a) không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện; Điểm b) sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, (quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia; Điểm c) không thực hiện các lệnh thao tác của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; Điểm d) không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng. Khoản 9. phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới Khoản 1.000kwh; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 1.000kwh đến dưới Khoản 2.000kwh; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 2.000kwh đến dưới Khoản 4.500kwh; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 4.500kwh đến dưới Khoản 6.000kwh; Điểm đ) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 6.000kwh đến dưới Khoản 8.500kwh; Điểm e) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 8.500kwh đến dưới Khoản 11.000kwh; Điểm g) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 11.000kwh đến dưới Khoản 13.500kwh; Điểm h) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 13.500kwh đến dưới Khoản 16.000kwh; Điểm i) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 16.000kwh đến dưới Khoản 18.000kwh; Điểm k) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ Khoản 18.000kwh đến dưới Khoản 20.000kwh. Khoản 10. đối với trường hợp trộm cắp điện từ Khoản 20.000 kwh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều 44 nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại điều 63 luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại điểm k khoản 9 điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 12 điều này. Khoản 11. ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 9 điều này. Khoản 12. ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 điều này; Điểm b) buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều này; Điểm c) buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 8 điều này; Điểm d) buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 9 điều này. " 938,134/2016/nđ-cp_4,"Điều 4. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp Khoản 1. thời hạn nộp thuế quy định tại điều 9 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Khoản 2. bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung. Điểm a) bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Điểm b) bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều chi cục hải quan. bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp; Điểm c) trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan; Điểm d) nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Khoản 3. trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại kho bạc nhà nước. việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Khoản 4. đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi việt nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan. " 939,134/2016/nđ-cp_13,"Điều 13. Miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định Khoản 1. hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9 điều 16 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản 2. hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 điều 16 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác. trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế. Khoản 3. phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: Điểm a) container rỗng có hoặc không có móc treo; Điểm b) bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng; Điểm c) các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khoản 4. hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại điều 31 nghị định này. đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại kho bạc nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại điều 4 nghị định này. " 940,135/2012/tt-btc_31,"Điều 31. Khả năng thanh toán Khoản 1. doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật. Khoản 2. biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro. Khoản 3. biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu hai trăm (200) tỷ đồng việt nam. " 941,136/2013/tt-btc_31,"Điều 31. Quy định về trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán Khoản 1. thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng: Điểm a) thời hạn lĩnh thưởng của vé trúng thưởng là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số tự chọn số điện toán. quá thời hạn quy định, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng; Điểm b) việc trả thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng (nếu có) của công ty xổ số điện toán và các đại lý xổ số tự chọn số điện toán được ủy quyền; Điểm c) thời gian thanh toán vé trúng thưởng của công ty xổ số điện toán với người trúng thưởng chậm nhất là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng; Điểm d) đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. điều kiện của vé xổ số lĩnh thưởng: Điểm a) đối với vé xổ số dưới dạng chứng chỉ: vé xổ số tự chọn số điện toán lĩnh thưởng của khách hàng tham gia dự thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định. trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số tự chọn số điện toán trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng công ty xổ số điện toán tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. thẩm quyền quyết định là chủ tịch hoặc tổng giám đốc công ty xổ số điện toán theo quy định tại thể lệ tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán. Điểm b) đối với vé xổ số dưới dạng điện tử: công ty xổ số điện toán quyết định trả thưởng cho người tham gia dự thưởng căn cứ vào các thông tin tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng (ví dụ mã số tham gia dự thưởng, mật khẩu tham gia dự thưởng…) được ghi lại và lưu trữ trong hệ thống của công ty xổ số điện toán so với các thông tin tại tài khoản tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng đăng ký theo quy định tại khoản 3 điều 12 và điều 14 thông tư này. Điểm c) căn cứ quy định tại điểm a và b khoản 2 điều này, công ty xổ số điện toán quy định tại thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của vé xổ số tự chọn số điện toán lĩnh thưởng. Khoản 3. bí mật thông tin trả thưởng: bí mật thông tin trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại điều 32 thông tư số 75/2013/tt-btc ngày 04 tháng 6 năm 2013 của bộ tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Khoản 4. ủy quyền lĩnh thưởng: ủy quyền lĩnh thưởng xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo các quy định tại điều 33 thông tư số 75/2013/tt-btc ngày 04 tháng 6 năm 2013 của bộ tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Khoản 5. ủy quyền trả thưởng: Điểm a) công ty xổ số điện toán được ủy quyền cho đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho người tham gia dự thưởng trúng thưởng; Điểm b) việc ủy quyền trả thưởng phải bảo đảm các yêu cầu sau: - căn cứ theo năng lực của đại lý, công ty xổ số điện toán quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng cho từng đại lý; - việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số điện toán và đại lý xổ số tự chọn số điện toán; - đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của người tham gia dự thưởng trúng thưởng. đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của người tham gia dự thưởng về việc thu phí của người tham gia dự thưởng trúng thưởng; - công ty xổ số điện toán có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, công ty xổ số điện toán có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý. " 942,136/2017/tt-bqp_38,"Điều 38. Bậc 5 Khoản 1. kiến thức chuyên môn nắm vững tính chất lý, hóa, quy định bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu dùng làm đệm, tựa, ghế, mui, bạt; tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại đệm, tựa, ghế, mui, bạt; cấu tạo, nguyên lý làm việc; quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa máy may, máy cắt; quy trình gia công đệm, tựa, ghế, mui, trần ô tô. Khoản 2. kỹ năng thực hành dựng được thành thạo đệm, tựa, ghế, mui theo bản vẽ. thiết kế mới được các loại đệm, tựa, ghế, mui cho phù hợp với từng kiểu ô tô khác nhau. lập thành thạo định mức vật tư để sửa chữa; làm mới mui, đệm, bạt, trần cho ô tô. thành thạo sửa chữa các dụng cụ, thiết bị, máy may, máy cắt. nghiệm thu, đánh giá được chất lượng của mui, đệm, tựa, bạt, trần ô tô theo yêu cầu kỹ thuật. biết đánh giá, phân tích và tổng hợp, khái quát để đưa ra giải pháp, sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, đạt hiệu quả tốt; hướng dẫn cho công nhân có bậc kỹ thuật bậc thấp hơn quy trình công nghệ sửa chữa làm mới mui, đệm; điều hành tổ, nhóm thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc được phân công và chịu trách nhiệm đối với công việc của tổ, nhóm đảm bảo chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật quy định. tiểu mục Khoản 6. tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề mộc ô tô " 943,136/2017/tt-bqp_48,"Điều 48. Bậc 5 Khoản 1. kiến thức chuyên môn nắm vững tính chất, điều kiện kỹ thuật và quy trình công nghệ sơn ô tô hiện đại; tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật quy định cho từng bề mặt sơn; tên gọi, tính chất, quy định bảo quản; sử dụng vật liệu, dụng cụ, thiết bị trong dây chuyền sơn hiện đại; quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa các trang, thiết bị trong dây chuyền sơn ô tô; quy định an toàn, vệ sinh môi trường; quy định, định mức lao động, vật tư, nguyên liệu, thời gian sơn ô tô. Khoản 2. kỹ năng thực hành làm thành thạo nội dung công việc trong dây chuyền sơn ô tô hiện đại, sơn công nghệ cao. sử dụng thành thạo các trang, thiết bị trong dây chuyền sơn ô tô. sửa chữa được những hư hỏng của các trang, thiết bị trong dây chuyền sơn ô tô. kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu được các sản phẩm sau khi sơn. lập thành thạo quy trình, yêu cầu, định mức sơn ô tô. biết đánh giá, phân tích và tổng hợp, khái quát để đưa ra giải pháp, sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, đạt hiệu quả tốt. hướng dẫn công nhân kỹ thuật bậc thấp hơn quy trình công nghệ sơn ô tô mới được trang bị; điều hành tổ, nhóm thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc và chịu trách nhiệm đối với công việc của tổ, nhóm theo yêu cầu kỹ thuật quy định. " 944,136/2017/tt-bqp_64,"Điều 64. Bậc 2 Khoản 1. kiến thức chuyên môn nắm được quy ước, ký hiệu, tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật trên bản vẽ sơ đồ điện trạm nguồn điện; ký hiệu, tính chất của vật liệu dẫn điện, cách điện và bán dẫn điện; tên gọi, tác dụng, nguyên lý làm việc của đồng hồ và trang bị điện lắp trên trạm nguồn điện; tác dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc và quy định sử dụng các thiết bị, dụng cụ đo để thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa hệ thống điện; nội dung, quy trình vận hành, bảo quản, niêm cất, bảo dưỡng 1 trang bị điện lắp trên trạm nguồn điện; nội dung quy trình vận hành, bảo quản, niêm cất, bảo dưỡng thường xuyên trang bị điện, trạm nguồn điện mới được trang bị; quy định và các tiêu chuẩn về kiểm định, môi trường đối với trạm nguồn điện. nắm vững các quy tắc an toàn về điện, sơ cứu khi bị điện giật và trang bị bảo hộ lao động. Khoản 2. kỹ năng thực hành vẽ được sơ đồ nguyên lý hệ thống điện trạm nguồn điện. đọc, ghi một số ký hiệu, thông số kỹ thuật trên bản vẽ sơ đồ điện; trình bày được nguyên lý làm việc của hệ thống điện trên trạm nguồn điện. thực hiện được bảo dưỡng thường xuyên các trang bị điện trạm nguồn điện mới được trang bị; thực hiện thành thạo nội dung bảo dưỡng 1, sửa chữa nhỏ và một số nội dung bảo dưỡng 2, niêm cất dài hạn trang bị điện lắp trên trạm nguồn điện đạt yêu cầu kỹ thuật; tháo, lắp, kiểm tra, điều chỉnh, sửa chữa thay thế chi tiết các trang bị điện trạm nguồn điện: máy phát điện, máy khởi động, ắc quy, bộ chia điện, đạt yêu cầu kỹ thuật; đấu nối, chuyển đổi được mạch điện theo yêu cầu về điện áp; kiểm tra nồng độ dung dịch, điện áp, dòng điện của ắc quy, đấu nạp ắc quy đúng các chế độ quy định; triển khai được các trạm nguồn điện đạt yêu cầu kỹ thuật; hòa đồng bộ 2 đến 3 trạm nguồn điện vào hệ thống; sử dụng thành thạo các dụng cụ đo để thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang bị điện trạm nguồn điện đạt yêu cầu kỹ thuật; ghi chép thành thạo sổ sách sau khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa trang bị điện trạm nguồn điện theo quy định. có khả năng học tập nâng cao trình độ, rèn luyện tay nghề đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở bậc cao hơn; chịu trách nhiệm cơ bản với công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa trang bị điện trạm nguồn điện được phân công thực hiện. " 945,136/2017/tt-bqp_113,"Điều 113. Bậc 2 Khoản 1. kiến thức chuyên môn nắm được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các hệ thống, cụm chi tiết, bộ phận chính trên ô tô chở người trên 09 chỗ ngồi. biết tính năng kỹ thuật, những chú ý trong sử dụng và nguyên lý làm việc của một số bộ phận chính trên các ô tô chở người trên 09 chỗ ngồi mới được trang bị. nắm được lý thuyết phanh, nguyên lý chuyển động của ô tô chở người. Khoản 2. kỹ năng thực hành lái thành thạo một số loại ô tô chở người trên 09 chỗ ngồi cùng hạng. lái được ô tô chở người trên 09 chỗ ngồi trong đội hình hành quân trên các loại đường phức tạp, đèo dốc, sương mù, hoàn thành được chỉ tiêu vận chuyển bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa. sửa chữa được một số hư hỏng thông thường của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, điện đánh lửa của các ô tô chở người trên 09 chỗ ngồi (quy định cho lái xe thực hiện). có khả năng tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, rèn luyện tay nghề đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở bậc cao hơn và vận dụng kiến thức vào thực tế công tác; tự chủ thực hiện nhiệm vụ độc lập; có khả năng tổ chức tổ, nhóm thực hiện nhiệm vụ vận chuyển. tự chịu trách nhiệm đối với công việc được phân công, chịu trách nhiệm một phần đối với công việc của người khác thực hiện trong tổ, nhóm. " 946,136/2020/tt-bqp_4,"Điều 4. Hồ sơ, số hồ sơ, sổ bảo hiểm xã hội và mẫu biểu hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội Khoản 1. hồ sơ, số hồ sơ hưởng chế độ bhxh và sổ bhxh Điểm a) người lao động, thân nhân người lao động, người sử dụng lao động, cá nhân, tổ chức có liên quan khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai và xác nhận; Điểm b) hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bhxh phải được lập đủ về số lượng, mẫu biểu phải thống nhất và được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; Điểm c) số hồ sơ hưởng các chế độ hưu trí, bhxh một lần, chế độ tnlđ, bnn, chế độ tử tuất là mã số bhxh (số sổ bhxh); Điểm d) sổ bhxh của người lao động sau khi đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, bhxh một lần, được lưu trữ theo quy định tại bhxh bộ quốc phòng. Khoản 2. mẫu biểu hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bhxh Điểm a) người lao động; thân nhân người lao động; người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ các mẫu biểu hướng dẫn tại danh mục ban hành kèm theo thông tư này để thực hiện; Điểm b) mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản hướng dẫn tại danh mục ban hành kèm theo thông tư này được bhxh bộ quốc phòng hoặc người sử dụng lao động nơi trực tiếp giải quyết hưởng các chế độ bhxh đối với người lao động, thân nhân người lao động cấp miễn phí hoặc do người lao động, thân nhân người lao động in, chụp, đánh máy, tự viết tay theo nội dung mẫu quy định; Điểm c) mẫu giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bhxh và giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, nhận con (đối với trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ), tóm tắt hồ sơ bệnh án do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại thông tư số 56/2017/tt-byt ngày 29 tháng 12 năm 2017 của bộ trưởng bộ y tế quy định chi tiết thi hành luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế (sau đây viết tắt là thông tư số 56/2017/tt-byt). " 947,136/2020/tt-bqp_8,"Điều 8. Quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. đối với người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 điều 6 thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Khoản 2. đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán Điểm a) cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ từ người lao động theo quy định; lập 02 bản danh sách (mẫu số 01a-hbqp), chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động (không bao gồm sổ bhxh) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ. Điểm b) cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương - tiếp nhận hồ sơ và danh sách (mẫu số 01a-hbqp) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định và tổng hợp vào mẫu số 04/bhxh ban hành kèm theo thông tư số 37/2017/tt-bqp ngày 16 tháng 02 năm 2017 của bộ trưởng bộ quốc phòng hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong bộ quốc phòng (sau đây viết tắt là thông tư số 37/2017/tt-bqp); - thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ ốm đau cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. khi cấp phát chế độ ốm đau phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ ốm theo quy định; - hằng quý, năm, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ bhxh) gửi cơ quan tài chính cấp trên theo quy định; - lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Điểm c) cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương - hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (mẫu số 01a-hbqp) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ bhxh) gửi cơ quan tài chính cấp trên; - lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Điểm d) cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc bộ hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ bhxh) gửi bhxh bộ quốc phòng theo quy định. Khoản 3. đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đơn vị trực thuộc bộ, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cấp 3) thu nộp bhxh, bhyt trực tiếp với đơn vị trực thuộc bộ giải quyết chế độ ốm đau như sau: Điểm a) cơ quan nhân sự: thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 điều này; Điểm b) cơ quan tài chính: thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm c) cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc cơ quan nhân sự doanh nghiệp đầu mối trực thuộc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật; Điểm d) cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc bộ - hằng quý, hằng năm, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (mẫu số 01a-hbqp) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ bhxh) gửi bhxh bộ quốc phòng theo quy định; - lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Khoản 4. đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc bộ Điểm a) cơ quan nhân sự cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc bộ: thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 điều này; Điểm b) cơ quan tài chính cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc bộ: thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm c) cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc bộ: thực hiện như cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc bộ đã hướng dẫn tại điểm c khoản 3 điều này; trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 điều này. Điểm d) cơ quan tài chính doanh nghiệp trực thuộc bộ: thực hiện như cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc bộ đã hướng dẫn tại điểm d khoản 3 điều này; hoặc thực hiện như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 điều này (đối với trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động). " 948,1371/2004/qđ-btm_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ một số từ ngữ trong quy chế này được hiểu như sau: Khoản 1. siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng. Khoản 2. trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cần phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Khoản 3. diện tích kinh doanh là diện tích sàn (kể cả lối đi lại) của các tầng nhà dùng để bố trí các hoạt động kinh doanh của siêu thị, trung tâm thương mại. Khoản 4. tên hàng là tên gọi của một mặt hàng hoặc tên gọi hay ký hiệu của một mẫu mã cụ thể trong một loại mặt hàng để phân biệt với một mẫu mã cụ thể khác trong loại mặt hàng này. Khoản 5. thương nhân kinh doanh siêu thị hoặc trung tâm thương mại là thương nhân tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của siêu thị hoặc trung tâm thương mại. " 949,1371/2004/qđ-btm_6,"Điều 6. Xây dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại Khoản 1. chủ đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp siêu thị, trung tâm thương mại phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. địa điểm xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương mạt của địa phương. Khoản 2. khi lập dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại chủ đầu tư phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản về phân hạng siêu thị, trung tâm thương mại của quy chế này để xác định quy mô đầu tư phù hợp với từng hạng siêu thị, trung tâm thương mại. " 950,137/2015/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Khoản 1. thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ các nguồn sau: Điểm a) sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân; Điểm b) cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu hộ tịch; Điểm c) cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; Điểm d) thu thập từ công dân. Khoản 2. việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác; Điểm b) trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điều 5 nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó trước khi thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin. Khoản 3. thông tin về công dân được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu như sau: Điểm a) thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; Điểm b) trường hợp sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư và các cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ cơ sở dữ liệu hộ tịch; Điểm c) trường hợp không thu thập, cập nhật được thông tin về công dân theo quy định tại điểm a, b khoản này thì thu thập, cập nhật từ công dân hoặc từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. " 951,137/2015/nđ-cp_18,"Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân công dân việt nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ căn cước công dân. cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó. " 952,138/2013/tt-btc_4,"Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính Khoản 1. việc lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, đáp ứng các quy định tại luật giám định tư pháp, hướng dẫn tại thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp. Khoản 2. việc cử cán bộ, công chức là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; việc phân công người của văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. ii. quy định cụ thể " 953,138/2016/nđ-cp_10,"Điều 10. Quan hệ công tác của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công. Khoản 2. kiến nghị với bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do bộ, cơ quan đó ban hành trái với hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của bộ cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý. trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 3. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ cơ quan khác phải lấy ý kiến của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan đó. Điểm a) trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với công việc đó thì bộ, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. nếu pháp luật chưa quy định thời hạn lấy ý kiến thì tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến, bộ, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không ít hơn 07 ngày kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách; Điểm b) bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ ý kiến bằng văn bản trong thời hạn bộ, cơ quan lấy ý kiến đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. nếu quá thời hạn mà bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc chậm trả lời bằng văn bản thì được coi là đồng ý với nội dung xin ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước chính phủ, thủ tướng chính phủ. bộ, cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thủ tướng chính phủ tại phiên họp chính phủ thường kỳ về trách nhiệm của các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan không trả lời hoặc chậm trả lời; Điểm c) trường hợp chưa có ý kiến trả lời của bộ, cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trực tiếp về nội dung lấy ý kiến thì bộ, cơ quan lấy ý kiến đôn đốc bộ, cơ quan đó phải có ý kiến trả lời để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi trình chính phủ, thủ tướng chính phủ. nếu bộ, cơ quan được lấy ý kiến vẫn không trả lời theo đề nghị thì báo cáo thủ tướng chính phủ theo quy định tại điểm b khoản này. Điểm d) khi được mời họp để lấy ý kiến, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải có trách nhiệm dự họp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp thay. ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của bộ, cơ quan. " 954,138/2016/nđ-cp_20,"Điều 20. Căn cứ xây dựng chương trình công tác danh mục các đề án đưa vào chương trình công tác phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau: Khoản 1. chỉ đạo của ban chấp hành trung ương, bộ chính trị, ban bí thư, quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ và thủ tướng chính phủ; Khoản 2. yêu cầu quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội; Khoản 3. đề xuất cụ thể bằng văn bản của các bộ, cơ quan, địa phương được thủ tướng chính phủ chấp thuận. Khoản 4. riêng chương trình công tác tuần được xây dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu thực tiễn chỉ đạo, điều hành, các hoạt động đối nội, đối ngoại của thủ tướng chính phủ và các phó thủ tướng chính phủ. " 955,138/2016/nđ-cp_38,"Điều 38. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Khoản 1. theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là công việc được tiến hành thường xuyên và theo kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo trùng lắp. Khoản 2. thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, chính xác và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra. Khoản 3. bảo đảm hiệu quả, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đem lại tác động tích cực trong chỉ đạo, điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ và của các cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 4. gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ; thực hiện liên thông từ văn phòng chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương. " 956,138/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại khoản 2 điều 5 nghị định số 122/2017/nđ-cp. Khoản 2. mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. " 957,138/2017/tt-btc_4,"Điều 4. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số theo quy định tại khoản 3 điều 5 nghị định số 122/2017/nđ-cp. Khoản 2. mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền. " 958,138/2017/tt-btc_6,"Điều 6. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh xổ số, hội đồng xổ số kiến thiết khu vực có trách nhiệm thực hiện việc đóng góp và quản lý chi phí đóng góp hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 9 điều 5 nghị định số 122/2017/nđ-cp. Khoản 2. mức chi phí đóng góp hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, đảm bảo tối đa không được vượt quá 60 triệu đồng/năm (05 triệu đồng/tháng) đối với từng hội đồng. mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành. " 959,138/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức Khoản 1. việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. nội dung kế hoạch tuyển dụ ng bao gồm: Điểm a) số lượng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức; Điểm b) số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm; Điểm c) số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển; Điểm d) số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng; Điểm đ) tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm; Điểm e) hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; Điểm g) các nội dung khác (nếu có). Khoản 3. kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. " 960,138/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức Khoản 1. đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: Điểm a) anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại b: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; Điểm b) người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại b, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; Điểm c) người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng Khoản 2. Khoản 2. trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng Khoản 2. " 961,138/2020/nđ-cp_28,"Điều 28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái Khoản 1. công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng. Khoản 2. cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái. Khoản 3. trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. " 962,138/2020/nđ-cp_41,"Điều 41. Thời hạn giữ chức vụ Khoản 1. thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khoản 2. thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của đảng và pháp luật chuyên ngành. " 963,138/2020/nđ-cp_42,"Điều 42. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Khoản 1. bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của đảng, nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 3. có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Khoản 4. điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm: Điểm a) công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Điểm b) công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; Điểm c) công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. Khoản 5. có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. Khoản 6. không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại điều 82 của luật cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức. " 964,138/2020/nđ-cp_46,"Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương Khoản 1. xin chủ trương bổ nhiệm: Điểm a) cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm; Điểm b) cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức; Điểm c) chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định. Khoản 2. thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ: Điểm a) bước 1: trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ. kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản. Điểm b) bước 2: tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo. phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. Điểm c) bước 3: tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. thành phần: thực hiện như quy định ở bước Khoản 1. nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt. phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này. trường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo. Điểm d) bước 4: tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc. đối với cơ quan, tổ chức có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. trình tự lấy ý kiến: trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự. thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác. ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. Điểm đ) bước 5: tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. thành phần: thực hiện như quy định ở bước Khoản 1. trình tự thực hiện: phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). nguyên tắc lựa chọn: người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản. ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Khoản 3. thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác: Điểm a) trường hợp nhân sự do cơ quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau: gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác. trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch. thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Điểm b) trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau: trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm. trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch. gặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác. chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự. ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Khoản 4. căn cứ quy định tại khoản 2 điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách. " 965,139/2006/nđ-cp_9,"Điều 9. Quy chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề và Điều lệ trường cao đẳng nghề Khoản 1. quy chế trung tâm dạy nghề gồm các nội dung chủ yếu sau: nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức; quản lý tài chính và tài sản; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, người học nghề; tổ chức các hoạt động dạy nghề; mối quan hệ giữa trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp. Khoản 2. nội dung chủ yếu của điều lệ trường trung cấp nghề, điều lệ trường cao đẳng nghề theo quy định tại khoản 2 điều 52 của luật giáo dục. Khoản 3. quy chế trung tâm dạy nghề, điều lệ trường trung cấp nghề và điều lệ trường cao đẳng nghề do bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội ban hành. Khoản 4. căn cứ vào quy định tại khoản 3 điều này, giám đốc trung tâm dạy nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trường và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. " 966,139/2006/nđ-cp_27,"Điều 27. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan Khoản 1. phối hợp với bộ lao động - thương binh và xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề. Khoản 2. xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án dạy nghề. Khoản 3. hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quản lý thống nhất mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy nghề; xây dựng chương trình dạy nghề, biên soạn, thẩm định giáo trình; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý; cấp bằng, chứng chỉ nghề và các quy định khác đối với các cơ sở dạy nghề thuộc bộ, ngành quản lý theo hướng dẫn của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 4. báo cáo định kỳ về dạy nghề với bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 5. thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm quyền. Khoản 6. kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. " 967,139/2017/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng Khoản 1. xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: Điểm a) phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Khoản 2. xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Khoản 3. xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Khoản 4. xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Khoản 5. phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt; Điểm b) xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng; Điểm c) xây dựng công trình sai cốt xây dựng; Điểm d) xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại nghị định của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này); Điểm đ) xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. Khoản 8. xử phạt đối với hành vi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều này mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 điều này; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 điều này. Khoản 9. xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều này mà tái phạm như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 điều này; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 điều này. Khoản 10. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 9 điều này. Khoản 11. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi quy định tại khoản 3 điều này; Điểm d) buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 điều này. Khoản 12. đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau: Điểm a) lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình; Điểm b) trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng; Điểm c) hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. Khoản 13. đối với trường hợp quy định tại khoản 12 điều này, sau khi được cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, công trình, phần công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy phép xây dựng thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình hoặc phần công trình đó mới được tiếp tục xây dựng. " 968,139/2017/nđ-cp_45,"Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng nước trước đồng hồ đo nước; Điểm b) làm sai lệch đồng hồ đo nước; Điểm c) tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước; Điểm d) gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước; Điểm b) tự ý đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định; Điểm c) dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không đúng quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định; Điểm b) cung cấp nước không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 điều này; Điểm c) buộc thực hiện biện pháp để đảm bảo chất lượng nước sạch phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 điều này; Điểm d) buộc thực hiện việc cung cấp nước sạch phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này; Điểm đ) buộc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này. " 969,139/2017/nđ-cp_52,"Điều 52. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được phép hoặc không đúng quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với đơn vị quản lý vận hành không báo cáo định kỳ về hệ thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) làm hư hỏng các trang thiết bị hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng; Điểm b) dịch chuyển trái phép hoặc sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 điều này; Điểm b) buộc thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 970,139/2017/nđ-cp_53,"Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, tự ý ngắt hoa, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ. Khoản 2. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên hoặc những nơi công cộng khác không đúng quy định; Điểm b) giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định; Điểm c) chăn, thả gia súc, gia cầm trong công viên, vườn hoa. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị; Điểm b) trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định; Điểm c) trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép; Điểm d) sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích; Điểm đ) làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa; Điểm e) lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định; Điểm g) tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời, đốt gốc, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 điều này; Điểm b) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 điều này. " 971,13/2012/tt-btc_6,"Điều 6. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm Khoản 1. thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 2. doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với các khiếu nại phát sinh từ các nguyên nhân xảy ra trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. " 972,13/2012/tt-btc_9,"Điều 9. Thời hạn thanh toán bồi thường Khoản 1. thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản. Khoản 2. trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người thông báo yêu cầu bồi thường biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường. " 973,13/2012/ttlt-bca-btp-vksndtc-tandtc_4,"Điều 4. Ra quyết định truy nã Khoản 1. cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại điều 2 của thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả; Điểm b) đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn. Khoản 2. khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của viện kiểm sát, tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của viện kiểm sát, tòa án ra ngay quyết định truy nã. " 974,13/2014/tt-btp_8,"Điều 8. Tổng hợp, xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định Khoản 1. tổng hợp kết quả pháp điển Điểm a) đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển; lập danh mục các văn bản đã được thu thập để pháp điển theo mẫu số 02 kèm theo thông tư này. Điểm b) cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển có trách nhiệm gửi kết quả pháp điển và danh mục các văn bản đã được thu thập theo mẫu số 02 kèm theo thông tư này bằng văn bản và bản điện tử đến cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp; kết quả pháp điển bằng văn bản của cơ quan phối hợp được ký xác thực và đóng dấu. Khoản 2. xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại khoản 1 điều 14 nghị định số 63/2013/nđ-cp, trình bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ký xác thực và đóng dấu để gửi bộ tư pháp tổ chức thẩm định. bìa hồ sơ kết quả pháp điển theo mẫu số 03 kèm theo thông tư này; trang đầu tiên của kết quả pháp điển theo đề mục ghi rõ “kết quả pháp điển gửi thẩm định” . " 975,13/2014/tt-btp_9,"Điều 9. Tổ chức thẩm định kết quả pháp điển tại Bộ Tư pháp Khoản 1. việc thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục được thực hiện theo quy định tại điều 10 pháp lệnh pháp điển. Khoản 2. cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giúp bộ trưởng bộ tư pháp tổ chức thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục. " 976,13/2014/tt-btp_10,"Điều 10. Hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển căn cứ kết luận của hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển sau khi trao đổi, thống nhất với cơ quan phối hợp. " 977,13/2016/nđ-cp_5,"Điều 5. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị Khoản 1. chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện ký lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 18 luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện. Khoản 2. hồ sơ Điểm a) phiếu quân nhân dự bị; Điểm b) bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng công an nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong quân đội nhân dân, lực lượng cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong công an nhân dân. Khoản 3. trình tự thực hiện Điểm a) trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 18 luật nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. trường hợp cơ quan, tổ chức không có ban chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 điều 18 luật nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến ban chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của ban chỉ huy quân sự cấp xã); Điểm b) trong thời hạn 01 ngày, ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. trường hợp cơ quan, tổ chức không có ban chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú; Điểm c) trong thời hạn 10 ngày, ban chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo ban chỉ huy quân sự cấp huyện. ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào sổ đăng ký quân nhân dự bị. " 978,13/2016/nđ-cp_18,"Điều 18. Bộ Y tế Khoản 1. chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan y tế các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự địa phương cùng cấp thực hiện các quy định về khám, kiểm tra sức khỏe đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại nghị định này. Khoản 2. chỉ đạo cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện); cơ quan y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp xã) có trách nhiệm: Điểm a) cơ quan y tế cấp huyện tổ chức, triển khai khám, kiểm tra sức khỏe cho công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật. Điểm b) cơ quan y tế cấp xã hướng dẫn công dân kê khai phiếu tự sức khỏe của bản thân trong thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. " 979,13/2016/ttlt-byt-bgdđt_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Sở Y tế Khoản 1. chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục tham mưu cho ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác y tế trường học trên địa bàn theo phân cấp. Khoản 2. phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường học; hướng dẫn triển khai quản lý, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh, truyền thông giáo dục sức khỏe. Khoản 3. tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh và các nội dung công tác y tế trường học khác theo phân cấp. Khoản 4. thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định. " 980,13/2017/tt-nhnn_2,"Điều 2. bãi bỏ điều 22 của thông tư số 07/2015/tt-nhnn ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng. " 981,13/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp thông tin Khoản 1. người đứng đầu cơ quan cung cấp thông tin bảo đảm các biện pháp kỹ thuật nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp thông tin; tổ chức số hóa, sử dụng kỹ thuật công nghệ thông tin trong quản lý tài liệu điện tử, quản lý thông tin, theo dõi việc cung cấp thông tin thông qua sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử để đảm bảo cung cấp thông tin cho công dân thuận lợi, kịp thời, dễ dàng tra cứu. Khoản 2. tùy theo tình hình thực tế, chữ ký số có thể được sử dụng trong các trường hợp thông báo từ chối, gia hạn, thông báo về việc giải quyết yêu cầu tiếp cận thông tin trong trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua mạng điện tử. " 982,13/2018/tt-bgtvt_17,"Điều 17. Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua Khoản 1. danh hiệu “cờ thi đua của chính phủ” hồ sơ đề nghị có 03 bộ (bản chính), gồm: Điểm a) tờ trình kèm theo danh sách đề nghị; Điểm b) biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trình bộ; Điểm c) báo cáo thành tích theo mẫu số 1 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) xác nhận thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 16 thông tư này đối với trường hợp đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; Điểm đ) ý kiến của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đóng trụ sở chính của đơn vị về việc chấp hành chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của địa phương. Khoản 2. danh hiệu “cờ thi đua của bộ giao thông vận tải” hồ sơ đề nghị có 01 bộ (bản chính), gồm: Điểm a) tờ trình kèm theo danh sách đề nghị; Điểm b) biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trình bộ; Điểm c) báo cáo thành tích theo mẫu số 1 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) xác nhận thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 16 thông tư này đối với trường hợp đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Khoản 3. danh hiệu “tập thể lao động xuất sắc” hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có: Điểm a) tờ trình kèm theo danh sách đề nghị; Điểm b) biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trình bộ; Điểm c) báo cáo thành tích theo mẫu số 1 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) xác nhận thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 16 thông tư này đối với trường hợp đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Khoản 4. danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” hồ sơ đề nghị được lập thành 03 bộ (bản chính), gồm có: Điểm a) tờ trình kèm theo danh sách đề nghị, văn bản đề nghị của cấp ủy đảng cùng cấp; Điểm b) biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín (tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên) của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trình bộ; Điểm c) báo cáo thành tích theo mẫu số 2 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) xác nhận thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 16 thông tư này đối với trường hợp trình cho thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; Điểm đ) ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú) về việc chấp hành chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của địa phương đối với trường hợp trình cho thủ trưởng đơn vị; Điểm e) chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Khoản 5. danh hiệu “chiến sĩ thi đua ngành giao thông vận tải” hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có: Điểm a) tờ trình kèm theo danh sách đề nghị; Điểm b) biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín (tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên) của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trình bộ; Điểm c) báo cáo thành tích theo mẫu số 2 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) xác nhận thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 16 thông tư này đối với trường hợp trình cho thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; Điểm đ) chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Khoản 6. đối với các danh hiệu “chiến sỹ thi đua cơ sở” , “lao động tiên tiến” , “tập thể lao động tiên tiến” , hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 84 luật thi đua, khen thưởng và điều 50 nghị định số 91/2017/nđ-cp của chính phủ. " 983,13/2018/tt-btttt_6,"Điều 6. Cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu bộ thông tin và truyền thông (cục an toàn thông tin) là cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu. " 984,13/2018/tt-bvhttdl_6,"Điều 6. Tập huấn nhân viên chuyên môn Khoản 1. tổng cục thể dục thể thao, liên đoàn quyền anh việt nam hoặc sở văn hóa, thể thao và du lịch, sở văn hóa và thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn quyền anh. Khoản 2. tổng cục thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn quyền anh trình bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định. Khoản 3. giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn quyền anh do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. mẫu giấy chứng nhận được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 985,13/2018/tt-byt_13,"Điều 13. Kiểm soát nguồn gốc của dược liệu, thuốc cổ truyền Khoản 1. cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng dược liệu, thuốc cổ truyền phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc để bảo đảm khả năng nhận diện, truy tìm sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình nuôi trồng, thu hái dược liệu, kinh doanh, sử dụng dược liệu, thuốc cổ truyền. Khoản 2. việc truy xuất nguồn gốc phải bảo đảm xác định được thông tin về cơ sở cung cấp và cơ sở sản xuất dược liệu, thuốc cổ truyền trong suốt quá trình kinh doanh, sử dụng của cơ sở. " 986,13/2018/tt-byt_19,"Điều 19. Xử lý thuốc cổ truyền bị thu hồi Khoản 1. thuốc cổ truyền bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này. Khoản 2. thuốc cổ truyền bị thu hồi phải tiêu hủy trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2; Điểm b) thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 không thể khắc phục được sau khi bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) xem xét theo quy định tại khoản 3 điều này; Điểm c) thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng không thực hiện được việc khắc phục, tái xuất. Khoản 3. thủ tục đề nghị khắc phục thuốc cổ truyền bị thu hồi: Điểm a) cơ sở có thuốc cổ truyền bị thu hồi phải có văn bản gửi bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) kèm theo quy trình khắc phục, đánh giá nguy cơ đối với chất lượng, độ ổn định của thuốc, chương trình theo dõi, giám sát chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành; Điểm b) trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý việc khắc phục. trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do; Điểm c) trường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin liên quan đến việc khắc phục, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) có văn bản yêu cầu cơ sở cung cấp bổ sung, giải trình; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) yêu cầu bổ sung, giải trình, cơ sở phải nộp tài liệu bổ sung, giải trình. sau thời hạn trên, cơ sở không nộp tài liệu bổ sung, giải trình thì đề nghị khắc phục không còn giá trị. Khoản 4. thủ tục đề nghị tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi: Điểm a) cơ sở có thuốc cổ truyền bị thu hồi phải có văn bản gửi bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) kèm theo phương án tái xuất nêu rõ thời gian và nước tái xuất; Điểm b) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền) có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Khoản 5. việc khắc phục, tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bộ y tế (cục quản lý y, dược cổ truyền). Khoản 6. tiêu hủy thuốc cổ truyền: Điểm a) người đứng đầu cơ sở có thuốc cổ truyền bị tiêu hủy ra quyết định thành lập hội đồng hủy thuốc. hội đồng có ít nhất là 03 người, trong đó phải có 01 đại diện là người chịu trách nhiệm chuyên môn; Điểm b) việc hủy thuốc cổ truyền phải bảo đảm an toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm c) cơ sở hủy thuốc cổ truyền phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc cổ truyền tới sở y tế tỉnh theo quy định tại mẫu số 04 phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) cơ sở kinh doanh dược có thuốc cổ truyền vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc; Khoản 7. thời hạn xử lý thuốc cổ truyền bị thu hồi không quá 12 tháng kể từ thời điểm hoàn thành việc thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 điều 63 của luật dược. " 987,13/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ. Khoản 2. đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm. " 988,13/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Khoản 1. thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Khoản 2. doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 điều 2 nghị định này. doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới. Khoản 3. doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Khoản 4. điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế. " 989,13/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này Khoản 1. nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax). quy định về nộp hồ sơ như sau: Điểm a) trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu; Điểm b) trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính. Khoản 2. thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: Điểm a) trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Điểm b) trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Khoản 3. cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành trực tiếp tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. cách thức trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng. Khoản 5. trường hợp nghị định này có quy định khác với quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này thì thực hiện theo quy định đó. Khoản 6. trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng việt có chứng thực. Khoản 7. tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp. " 990,13/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Quy định về thu thập, bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen giống vật nuôi Khoản 1. việc điều tra, thu thập nguồn gen giống vật nuôi được quy định như sau: Điểm a) bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với bộ tài nguyên và môi trường, bộ khoa học và công nghệ và các bộ, ngành có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, lưu giữ nguồn gen giống vật nuôi mới được phát hiện; Điểm b) bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập hội đồng thẩm định, đánh giá ban đầu về nguồn gen, bản chất di truyền, đặc tính sinh học của nguồn gen giống vật nuôi mới; Điểm c) khi phát hiện nguồn gen giống vật nuôi mới, tổ chức, cá nhân không được giết thịt, mua bán, tiêu hủy. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát hiện nguồn gen giống vật nuôi mới có trách nhiệm thực hiện các biện pháp lưu giữ, bảo vệ nguồn gen giống vật nuôi mới và báo cáo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm d) tổ chức, cá nhân không được phép xuất khẩu, nghiên cứu hoặc sử dụng cùng với tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá. Khoản 2. việc bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi được quy định như sau: Điểm a) hoạt động bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi tuân thủ quy định của pháp luật về đa dạng sinh học; Điểm b) căn cứ kết quả thẩm định, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn lựa chọn nguồn gen giống vật nuôi có tính khác biệt với nguồn gen giống vật nuôi đã có để bảo tồn, đưa vào chương trình quỹ gen quốc gia, nghiên cứu, sử dụng vào hoạt động chọn, tạo, nhân giống và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen giống vật nuôi; Điểm c) hằng năm, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch về việc bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi. Khoản 3. việc khai thác, phát triển nguồn gen giống vật nuôi được quy định như sau: Điểm a) khi sản xuất và thị trường có nhu cầu thì nguồn gen giống vật nuôi được khai thác, phát triển; Điểm b) nguồn gen giống vật nuôi đưa vào khai thác, phát triển thì được đưa ra khỏi danh sách nguồn gen giống vật nuôi được bảo tồn; Điểm c) bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt việc khai thác, phát triển nguồn gen giống vật nuôi; Điểm d) tổ chức, cá nhân hợp tác nghiên cứu và tiếp cận nguồn gen giống vật nuôi thực hiện theo quy định của nghị định số 59/2017/nđ-cp ngày 12 tháng 5 năm 2017 của chính phủ về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen. " 991,13/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 1. cơ quan cấp phép: cục chăn nuôi là cơ quan cấp phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu. Khoản 2. hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm theo mẫu số Khoản 07.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) văn bản chứng minh về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm tại việt nam. Khoản 3. hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi theo mẫu số Khoản 07.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản kê khai của cơ sở đăng ký về đối tượng, số lượng vật nuôi nuôi thích nghi, thời gian nuôi, địa điểm nuôi và mục đích nuôi. Khoản 4. hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu hoặc khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 07.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) đề cương nghiên cứu hoặc khảo nghiệm theo mẫu Khoản 08.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm theo mẫu số Khoản 07.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng cho hoạt động thương mại. Khoản 6. hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu theo mẫu số Khoản 07.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật việt nam về nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu. Khoản 7. trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo mục đích nhập khẩu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 hoặc 6 điều này đến cục chăn nuôi. Điểm b) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cục chăn nuôi cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo mẫu số Khoản 09.tacn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 992,13/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước Khoản 1. cơ quan kiểm tra: Điểm a) cục chăn nuôi kiểm tra trên phạm vi toàn quốc; Điểm b) sở nông nghiệp và phát triển nông thôn kiểm tra trên địa bàn. Khoản 2. nội dung kiểm tra: Điểm a) kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi thương mại sản xuất và lưu hành trong nước: thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 điều 43 của luật chăn nuôi; Điểm b) kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi bị triệu hồi hoặc trả về: kiểm tra sự phù hợp của các chỉ tiêu công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, các chỉ tiêu an toàn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác có liên quan. trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, tổ chức, cá nhân phải xử lý thức ăn chăn nuôi theo quy định tại điều 20 nghị định này. " 993,13/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Xử lý thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng Khoản 1. thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị xử lý bằng một hoặc một số biện pháp sau đây: Điểm a) buộc tái xuất: tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái xuất phải thực hiện thủ tục tái xuất theo quy định của pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và nộp hồ sơ tái xuất về cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi; Điểm b) buộc tiêu hủy: tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tiêu hủy phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có chức năng tiêu hủy hàng hóa vi phạm. nội dung hợp đồng phải nêu rõ biện pháp tiêu hủy để cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi giám sát; Điểm c) buộc tái chế: tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái chế phải thực hiện tái chế sản phẩm theo phương án phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm sản phẩm sau khi tái chế có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; báo cáo phương án và kết quả tái chế cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi để giám sát khi cần thiết; Điểm d) buộc chuyển mục đích sử dụng: tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp chuyển đổi mục đích sử dụng phải chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm theo phương án phù hợp với quy định của pháp luật; báo cáo phương án và kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi để giám sát khi cần thiết; Điểm đ) buộc cải chính thông tin: tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp cải chính thông tin phải thực hiện cải chính thông tin sản phẩm theo kết quả kiểm tra thực tế trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường hoặc trước khi sử dụng. Khoản 2. giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng được quy định như sau: Điểm a) sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn, lập biên bản giám sát theo quy định tại điểm b khoản này theo thẩm quyền và giám sát khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm b) biên bản giám sát việc tiêu hủy thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng phải có các thông tin sau: căn cứ pháp lý, lý do; thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; tên, chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng sản phẩm; biện pháp tiêu hủy và các nội dung cần thiết khác. biên bản giám sát tiêu hủy phải được xác nhận của đại diện các bên tham gia giám sát và tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị tiêu hủy. Khoản 3. tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 1 điều này phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý. Khoản 4. trường hợp thức ăn chăn nuôi vô chủ thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, bố trí kinh phí để xử lý. " 994,13/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Quy mô chăn nuôi Khoản 1. nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi được quy định như sau: Điểm a) quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm; Điểm b) quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm; Điểm c) trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác. Khoản 2. quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau: Điểm a) chăn nuôi trang trại quy mô lớn: từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên; Điểm b) chăn nuôi trang trại quy mô vừa: từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi; Điểm c) chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi; Điểm d) chăn nuôi nông hộ: dưới 10 đơn vị vật nuôi. Khoản 3. quản lý quy mô chăn nuôi được quy định như sau: Điểm a) chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quản lý theo quy định tại điều 23 và điều 24 nghị định này; Điểm b) chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 55 và khoản 2 điều 57 của luật chăn nuôi. trường hợp vi phạm, cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải cam kết khắc phục, bảo đảm điều kiện chăn nuôi trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị phát hiện vi phạm và gửi báo cáo kết quả khắc phục đến sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra thực tế kết quả khắc phục trong trường hợp cần thiết. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ. tần suất kiểm tra là 03 năm một lần; Điểm c) chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điều 56, khoản 2 điều 57 của luật chăn nuôi. Khoản 4. hệ số đơn vị vật nuôi quy định như sau: Điểm a) hệ số đơn vị vật nuôi sử dụng làm căn cứ quy đổi số lượng vật nuôi sang đơn vị vật nuôi; Điểm b) hệ số đơn vị vật nuôi, công thức chuyển đổi số lượng vật nuôi sang đơn vị vật nuôi quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. trường hợp cần sửa đổi, bổ sung quy mô chăn nuôi, hệ số đơn vị vật nuôi, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trình chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung theo trình tự, thủ tục rút gọn. " 995,13/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn Khoản 1. cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau: Điểm a) sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương; Điểm b) trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo mẫu số Khoản 01.đkcn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo mẫu số Khoản 02.đkcn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quy định như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ. trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại điều 24 nghị định này. trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết). trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo mẫu số Khoản 05.đkcn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo mẫu số Khoản 01.đkcn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận; Điểm c) giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất. Khoản 5. trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quy định như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 4 điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo mẫu số Khoản 05.đkcn phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 6. cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này xử lý vi phạm hành chính, ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn, thông báo tới cục chăn nuôi và trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cơ sở chăn nuôi thuộc trường hợp quy định tại điểm a và c khoản 3 điều 58 của luật chăn nuôi; Điểm b) cơ sở chăn nuôi không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 55 của luật chăn nuôi nhưng không khắc phục trong thời hạn đã cam kết với cơ quan có thẩm quyền. Khoản 7. kinh phí chi cho hoạt động đánh giá để cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. " 996,140/2004/nđ-cp_25,"Điều 25. Lập dự toán và quyết toán ngân sách xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước. " 997,140/2016/nđ-cp_9,"Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ Khoản 1. nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại việt nam. Khoản 2. tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây: Điểm a) cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc. Điểm b) viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, thành viên cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân việt nam hoặc không thường trú tại việt nam được bộ ngoại giao việt nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ. Điểm c) tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên. Khoản 3. đất được nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau đây: Điểm a) sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai. Điểm b) thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điểm c) đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. các trường hợp này khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất phải nộp lệ phí trước bạ. trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng thì được miễn nộp lệ phí trước bạ. trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng kết cấu hạ tầng, nhà khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Khoản 4. đất được nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Khoản 5. đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của luật đất đai. Khoản 6. đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khoản 7. đất thuê của nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp. Khoản 8. nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động. Khoản 9. đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Khoản 10. nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 11. nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của luật nhà ở. Khoản 12. tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ. Khoản 13. nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Khoản 14. nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Khoản 15. nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. Khoản 16. tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây: Điểm a) tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước việt nam dân chủ cộng hòa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam việt nam, nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản. Điểm b) tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật. Điểm c) tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại. Điểm d) tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân khi có đề nghị. Điểm đ) trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm. Điểm e) tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của luật đất đai từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành. Khoản 17. tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây: Điểm a) tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây. Điểm b) tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 18. tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 19. tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu. Khoản 20. nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng. Khoản 21. xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp x-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật. Khoản 22. tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách. Khoản 23. tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản. Khoản 24. vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 điều 2 nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành. Khoản 25. nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Khoản 26. nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, tây nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Khoản 27. tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ. Khoản 28. nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này. Khoản 29. nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 28 điều này. Khoản 30. nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật. Khoản 31. phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch. bộ tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại điều này. " 998,140/2018/nđ-cp_5,"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp Khoản 1. sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 điều 3 như sau: “1. phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp việt nam. đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do chính phủ quy định. 3. có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.” Khoản 2. sửa đổi, bổ sung tên điều 6, điểm c, điểm d khoản 1 điều 6 như sau: “điều 6. hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp c) dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành, nghề, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho hoạt động học tập và giảng dạy; d) bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ.” Khoản 3. sửa đổi điều 9 như sau: “điều 9. điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng 1. việc thành lập phân hiệu căn cứ vào ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo sẽ tổ chức đào tạo tại phân hiệu. 2. điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 16 của luật giáo dục nghề nghiệp.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 điều 10 như sau: “a) phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động;” Khoản 5. bổ sung khoản 3 vào điều 13 như sau: “3. cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi đổi tên được tiếp tục tổ chức đào tạo các ngành, nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.” Khoản 6. sửa đổi, bổ sung điều 14 như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau: “b) có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể: có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ học. có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội quy định. trường hợp bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động. có thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập. có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng. có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.” Điểm b) sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau: “d) có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó: tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là 25. có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo. giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài làm việc tại việt nam theo quy định của pháp luật việt nam.” Khoản 7. sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 điều 15 như sau: “b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)” Khoản 8. sửa đổi, bổ sung khoản 8 điều 18 như sau: “8. đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp” . Khoản 9. sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 điều 19 như sau: “3. hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 điều 18 nghị định này, bao gồm: a) văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; b) bản sao quyết định đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 4. hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 9 điều 18 nghị định này, bao gồm: văn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.” Khoản 10. sửa đổi, bổ sung phụ lục va như sau: “bãi bỏ mục ii, mục iii phần thứ nhất mẫu báo cáo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.” " 999,141/2011/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật (gọi tắt là cán bộ, công chức) làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị). Khoản 2. phạm vi thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức theo quy định tại thông tư này bao gồm các khoản sau: Điểm a) tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm. Điểm b) thanh toán tiền lương hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm. " 1000,141/2013/tt-btc_4,"Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại Khoản 1. giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m Khoản 2. Khoản 2. nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 điều này. Khoản 3. việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m Khoản 2. Điểm b) giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng. giá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế gtgt 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định. trường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế gtgt 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác. ví dụ 4: tháng 10/2013, ông c có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ công ty xây dựng e với giá bán chưa bao gồm thuế gtgt và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là < mức phạt tiền > cho 1m2 sàn. giá bán đã bao gồm thuế gtgt 10% và phí bảo trì công trình là < mức phạt tiền >/m2 (= Khoản 000.000 + Khoản 400.000 (thuế gtgt 10%) + Khoản 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt. Điểm c) việc giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2 Khoản 014. ví dụ 5: tháng 4/2013, công ty xây dựng x và ông a có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế gtgt, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là < mức phạt tiền > cho 1 m2 sàn. hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông a cho công ty xây dựng x được thực hiện thành nhiều đợt: đợt 1: thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2 Khoản 013. đợt 2: thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2 Khoản 013. đợt 3: thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2 Khoản 014. thực tế, ông a thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. căn cứ theo quy định trên, công ty xây dựng x áp dụng giảm 50% thuế suất thuế gtgt đối với số tiền ông a thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013). Khoản 4. việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 . căn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê. Điểm b) giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế gtgt cho căn hộ cho thuê tại khoản này là giá đã bao gồm thuế gtgt 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định. Điểm c) việc giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm). trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2 Khoản 014. Khoản 5. lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế gtgt: khi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế gtgt theo hướng dẫn tại điều này, tại dòng thuế suất thuế gtgt ghi “10% x 50%” ; dòng tiền thuế gtgt ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán. ví dụ 6: tiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, công ty xây dựng x lập hoá đơn giao cho ông a như sau: tại cột ""tên hàng hóa, dịch vụ"" ghi ""thanh toán đợt 2 - giảm 50% gtgt"". ""đơn giá"" ghi: Khoản 000.000 x 60 (m2) x 60% = < mức phạt tiền >. ""số lượng"": 01 (đợt). ""thuế suất thuế gtgt"" ghi: 10% x 50%. ""tiền thuế gtgt"" ghi: < mức phạt tiền >. ""tổng giá thanh toán"" ghi: < mức phạt tiền >. ví dụ 7: tháng 10/2013, công ty xây dựng a ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế gtgt, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là < mức phạt tiền >/m2 cho ông b. theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông b thanh toán cho công ty a ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2 Khoản 013. trường hợp bán căn hộ của công ty a thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế gtgt (do giá sau khi đã có thuế suất thuế gtgt 10% và phí bảo trì công trình 2% là Khoản 000.000 + Khoản 200.000 (thuế 10%) + Khoản 240.000 (phí bảo trì công trình) = < mức phạt tiền >/m2) tại thời điểm thu tiền công ty a lập hóa đơn giao cho ông b như sau: tại cột ""tên hàng hóa, dịch vụ"" ghi ""bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế gtgt"". ""đơn giá"" ghi: Khoản 000.000 x 50 (m2) = < mức phạt tiền >. ""số lượng"" ghi: 01 (căn hộ). ""thuế suất thuế gtgt"" ghi: 10% x 50%. ""tiền thuế gtgt"" ghi: < mức phạt tiền >. ""tổng giá thanh toán"" ghi: < mức phạt tiền >. Khoản 6. kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm Điểm a) thủ tục hồ sơ khai thuế gtgt thực hiện theo hướng dẫn tại luật quản lý thuế, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điểm b) hóa đơn giảm thuế gtgt của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo tờ khai thuế gtgt dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. dòng ghi chú ghi ""giảm 50% nhà ở thương mại"". Khoản 7. trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế gtgt đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế gtgt theo quy định tại điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. " 1001,141/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc cử tuyển Khoản 1. đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định. Khoản 2. khách quan, công bằng, công khai, minh bạch. Khoản 3. bảo đảm người đi học theo chế độ cử tuyển được xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp. " 1002,141/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Chỉ tiêu cử tuyển Khoản 1. nguyên tắc xác định chỉ tiêu cử tuyển Điểm a) chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo; Điểm b) chỉ tiêu cử tuyển do ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng và đề xuất. Khoản 2. căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển Điểm a) căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị trí việc làm là cán bộ, công chức; Điểm b) căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; Điểm c) căn cứ vào kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển quy định tại khoản 1 điều 2 nghị định này. Khoản 3. quy trình xây dựng chỉ tiêu cử tuyển Điểm a) hằng năm, ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thị xã (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện); Điểm b) ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Điểm c) ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo đề xuất của các địa phương và các quy định tại khoản 2 điều này để xây dựng, đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên trung ương. Khoản 4. đề xuất chỉ tiêu cử tuyển hằng năm, trong thời hạn tháng 5, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học, cao đẳng sư phạm với bộ giáo dục và đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp với bộ lao động - thương binh và xã hội (mẫu số 01 quy định tại phụ lục kèm theo nghị định này). Khoản 5. phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển Điểm a) bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với bộ nội vụ, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, ủy ban dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho ủy ban nhân dân các tỉnh; Điểm b) thời hạn phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì nhận đủ hồ sơ trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển. " 1003,141/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Kinh phí đào tạo cử tuyển kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. trong đó, học bổng chính sách của người học theo chế độ cử tuyển được thực hiện theo quy định tại nghị định số 84/2020/nđ-cp ngày 17 tháng 7 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật giáo dục. trường hợp người học cử tuyển học các ngành đào tạo giáo viên thì chính sách hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại nghị định số 116/2020/nđ-cp ngày 25 tháng 9 năm 2020 của chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm”. " 1004,141/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục Khoản 1. tiếp nhận, chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo người học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người học theo quy định. Khoản 2. hằng năm, thông báo với cơ quan cử người đi học về kết quả học tập và rèn luyện của người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt nghiệp đối với người học năm cuối khoá. Khoản 3. bàn giao cho cơ quan cử người đi học hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp hoặc trong trường hợp thôi học. " 1005,141/2020/tt-bca_4,"Điều 4. Tiêu chuẩn đối với cán bộ kiểm tra Khoản 1. cán bộ kiểm tra thuộc cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau: Điểm a) có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ công an nhân dân; Điểm b) có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng công an nhân dân tối thiểu 05 năm; Điểm c) có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu. Khoản 2. cán bộ kiểm tra thuộc phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau: Điểm a) có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng công an nhân dân tối thiểu 03 năm; Điểm b) có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu. Khoản 3. cán bộ kiểm tra thuộc công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là công an cấp huyện) phải bảo đảm tiêu chuẩn sau: Điểm a) có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ công an nhân dân; Điểm b) có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng công an nhân dân tối thiểu 01 năm; Điểm c) có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu. Khoản 4. công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là công an cấp xã) bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 điều này và phải được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. " 1006,141/2020/tt-bca_9,"Điều 9. Ban hành kế hoạch kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Khoản 1. cục trưởng cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, giám đốc công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, chuyên ngành, văn bản chỉ đạo kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 2. trưởng phòng phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh, trưởng công an cấp huyện căn cứ kế hoạch kiểm tra hoặc văn bản chỉ đạo của cục trưởng cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, giám đốc công an cấp tỉnh để ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý theo quy định; kế hoạch kiểm tra định kỳ được lập theo tháng và được điều chỉnh khi cần thiết. " 1007,141/2020/tt-bca_12,"Điều 12. Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Khoản 1. đối tượng tập huấn: Điểm a) sĩ quan, hạ sĩ quan đang được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Điểm b) sĩ quan, hạ sĩ quan dự kiến phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 2. nội dung tập huấn: Điểm a) công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Điểm b) tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Điểm c) quy trình thực hiện và nội dung: kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động; điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ; Điểm d) kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị phục vụ nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Điểm đ) các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Khoản 3. công an cấp tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn cho công an cấp xã và các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) rà soát, lập danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 13 đã được tập huấn và lập hồ sơ đề nghị cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra nghiệp vụ. Khoản 4. cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức tập huấn, kiểm tra cho sĩ quan thuộc phạm vi quản lý được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. " 1008,142/2015/tt-btc_6,"Điều 6. Nguyên tắc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá Khoản 1. phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về giá, điều hành kinh tế vĩ mô, điều tiết giá của nhà nước; công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật. Khoản 2. nội dung thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ. Khoản 3. tất cả các thông tin, dữ liệu trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được kiểm tra, rà soát, đánh giá và phân loại phù hợp. Khoản 4. việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện theo nguyên tắc phối hợp, chia sẻ thông tin hoặc mua tin theo hợp đồng mua tin, hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật. Khoản 5. cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ thông tin lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 6. cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật. Khoản 7. các nguyên tắc khác theo quy định về cơ sở dữ liệu về giá của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào việc xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. " 1009,142/2016/nđ-cp_9,"Điều 9. Tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng Khoản 1. chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý xung đột thông tin trên mạng và phối hợp với cơ quan nghiệp vụ để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Khoản 2. cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, phân tích, xử lý xung đột thông tin trên mạng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều 19 nghị định này. Khoản 3. việc xử lý xung đột thông tin trên mạng phải được cơ quan nghiệp vụ thực hiện để không làm gia tăng mức độ xung đột và ngăn chặn không để xảy ra chiến tranh dưới mọi hình thức. Khoản 4. bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ công an, bộ thông tin và truyền thông thống nhất một đầu mối tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp thuận lợi trong việc cung cấp thông tin liên quan đến xung đột thông tin trên mạng. " 1010,142/2017/nđ-cp_30,"Điều 30. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng cạn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh báo ở những nơi dễ cháy, nổ; Điểm b) sử dụng các trang, thiết bị chữa cháy chuyên dùng sai mục đích. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) các trang, thiết bị chữa cháy không đúng quy định hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định; Điểm b) không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển, bốc, dỡ. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo quy định; Điểm b) sử dụng người lao động không được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ hoặc không được huấn luyện về phòng, chống cháy, nổ theo quy định; Điểm c) không có sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không có phương án khai thác bảo đảm phòng, chống cháy, nổ theo quy định. " 1011,142/2017/tt-bqp_14,"Điều 14. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động cơ sở Khoản 1. hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở được thành lập ở các cấp: Điểm a) sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương; Điểm b) cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại khoản 1 điều 36 nghị định số 39/2016/nđ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng từ 300 người lao động trở lên; Điểm c) cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1 điều này, có sử dụng từ Khoản 1.000 người lao động trở lên; Điểm d) tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Khoản 2. các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 điều này thành lập hội đồng an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động. Khoản 3. thành phần của hội đồng an toàn, vệ sinh lao động, gồm: Điểm a) đại diện người sử dụng lao động làm chủ tịch hội đồng; Điểm b) đại diện của ban chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc đại diện hội đồng quân nhân, đại diện tập thể người lao động (những nơi không có tổ chức công đoàn) làm phó chủ tịch hội đồng; Điểm c) người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh là ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng; Điểm d) người làm công tác y tế ở đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh; Điểm đ) các thành viên khác có liên quan; thành phần của hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở phải bảo đảm tỷ lệ thành viên nữ tham gia phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới theo điều kiện thực tế ở đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Khoản 4. hội đồng an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) tham mưu, giúp người chỉ huy đơn vị (người sử dụng lao động) trong việc xây dựng nội quy, quy trình, kế hoạch và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh; Điểm b) hằng năm, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với người lao động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các điều kiện làm việc cho người lao động; nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh; Điểm c) tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh; Điểm d) đề nghị người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động. " 1012,142/2017/tt-bqp_17,"Điều 17. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động Khoản 1. người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở. Khoản 2. nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở. Khoản 3. chỉ huy đơn vị phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị; hình thức và thời gian tự kiểm tra cụ thể do người chỉ huy đơn vị chủ động quyết định. Khoản 4. tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động kịp thời phát hiện các thiếu sót về an toàn, vệ sinh lao động, có biện pháp khắc phục; giáo dục nhắc nhở mọi người nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động; phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực và khả năng của người lao động trong việc phát hiện các nguy cơ gây tai nạn lao động, các yếu tố nguy hại, tổ chức khắc phục các thiếu sót, tồn tại. " 1013,142/2017/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định cơ chế tài chính thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại quyết định số 592/qđ-ttg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là chương trình) và quyết định số 1381/qđ-ttg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của thủ tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quyết định số 592/qđ-ttg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của thủ tướng chính phủ. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện chương trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. " 1014,142/2017/tt-btc_5,"Điều 5. Nội dung và mức chi ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ Khoản 1. hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 9 thông tư số 19/2016/tt-bkhcn ngày 28 tháng 10 năm 2016 của bộ khoa học và công nghệ quy định quản lý chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là thông tư số 19/2016/tt-bkhcn). các nội dung hỗ trợ như sau: Điểm a) hỗ trợ kinh phí mua sắm các trang thiết bị dùng chung phục vụ trực tiếp hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo): danh mục trang thiết bị dùng chung cho cơ sở ươm tạo được xác định phù hợp theo từng lĩnh vực công nghệ theo quy định của bộ khoa học và công nghệ. mức hỗ trợ kinh phí mua sắm các trang thiết bị dùng chung cho cơ sở ươm tạo không vượt quá 45% tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động tư vấn về ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho các tổ chức cá nhân tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt: tối đa không quá 80 triệu đồng cho hoạt động tư vấn của 01 nhiệm vụ. nội dung các hoạt động tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của bộ khoa học và công nghệ. Điểm c) hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho người làm việc tại cơ sở ươm tạo và tổ chức, cá nhân tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 139/2010/tt-btc ngày 21 tháng 9 năm 2010 của bộ tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; thông tư liên tịch số 04/2014/ttlt-bkhđt-btc ngày 13 tháng 8 năm 2014 của bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điểm d) tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc ngày 28 tháng 4 năm 2017 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Điểm đ) hỗ trợ kinh phí để xây dựng trang thông tin điện tử quảng bá về cơ sở ươm tạo: thực hiện theo quy định tại thông tư số 194/2012/tt-btc ngày 15 tháng 11 năm 2012 của bộ tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Khoản 2. hỗ trợ hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 10 thông tư số 19/2016/tt-bkhcn. các nội dung hỗ trợ như sau: Điểm a) hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường: - hỗ trợ tối đa 100% kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, giải mã công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa; - hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho hoạt động hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới trên cơ sở các sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hoặc ứng dụng và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp vào sản xuất, kinh doanh. nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (thông tư liên tịch số 55/2015/ttlt-btc-bkhcn ngày 22 tháng 4 năm 2015 của bộ tài chính, bộ khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, sau đây gọi là thông tư số 55/2015/ttlt-btc-bkhcn). Điểm b) hỗ trợ kinh phí sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo: - hỗ trợ tối đa 50% chi phí vận hành máy móc, thiết bị (bao gồm cả chi phí nhân công) tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - hỗ trợ tối đa 30% kinh phí thực hiện các nội dung của nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm; kinh phí thuê các dịch vụ được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo. Khoản 3. hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Điểm a) đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định của bộ khoa học và công nghệ về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Điểm b) ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí nghiên cứu, phát triển ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ. nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (thông tư liên tịch số 55/2015/ttlt-btc-bkhcn). " 1015,142/2017/tt-btc_9,"Điều 9. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau: Khoản 1. lập dự toán: Điểm a) hàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của chương trình, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn tại thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ của chương trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi bộ khoa học và công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện. Điểm b) đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của chương trình: căn cứ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ủy quyền cho các địa phương quản lý, thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bộ khoa học và công nghệ lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho từng địa phương và tổng hợp gửi bộ tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Khoản 2. việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình, việc phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 9 luật ngân sách nhà nước và khoản 3 điều 31 nghị định số 163/2016/nđ-cp ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước. Khoản 3. tạm ứng, thanh toán và kiểm soát kinh phí Điểm a) việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình: thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 27/2015/ttlt-bkhcn-btc ngày 30 tháng 12 năm 2015 của bộ khoa học và công nghệ, bộ tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là thông tư số 27/2015/ttlt-bkhcn-btc) Điểm b) việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi hoạt động chung quản lý chương trình: thực hiện theo quy định hiện hành đối với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại thông tư số 161/2012/tt-btc ngày 02 tháng 10 năm 2012 của bộ tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước và thông tư số 39/2016/tt-btc ngày 01 tháng 3 năm 2016 của bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/tt-btc ngày 02 tháng 10 năm 2012 của bộ tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước. Khoản 4. quyết toán kinh phí: việc quyết toán kinh phí của chương trình được thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước, thông tư số 27/2015/ttlt-bkhcn-btc và các quy định hiện hành. đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình, hạch toán vào chương của đơn vị chủ trì nhiệm vụ và loại khoản tương ứng. Khoản 5. kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của chương trình đang trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định tại điều 43 nghị định số 163/2016/nđ-cp ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước. " 1016,142/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Yêu cầu chung Khoản 1. tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại khoản 2 điều 1 nghị định này phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ các công việc liên quan đến: Điểm a) thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ được miễn trừ khai báo, cấp giấy phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia qcvn 5:2010/bkhcn về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép; Điểm b) sử dụng hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ. Khoản 2. các cơ sở quy định tại khoản 1 điều 34 luật năng lượng nguyên tử phải có giấy phép xây dựng cơ sở bức xạ trước khi xây dựng, cải tạo, mở rộng phòng đặt thiết bị, trừ các cơ sở sau: Điểm a) cơ sở vận hành thiết bị chiếu xạ có cơ cấu tự che chắn theo thiết kế của nhà sản xuất; Điểm b) cơ sở vận hành máy gia tốc sử dụng di động để soi chiếu kiểm tra hàng hóa. Khoản 3. trước khi chấm dứt hoạt động, các cơ sở bức xạ sau phải có giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ: Điểm a) cơ sở chiếu xạ công nghiệp sử dụng nguồn phóng xạ; Điểm b) cơ sở sản xuất, chế biến chất phóng xạ; Điểm c) các cơ sở bức xạ khác có tạo ra chất thải phóng xạ trong quá trình tiến hành công việc bức xạ. Khoản 4. tổ chức, cá nhân chỉ được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 điều 75 của luật năng lượng nguyên tử và quy định tại chương ii của nghị định này. Khoản 5. sau 30 ngày kể từ khi tiếp nhận nguồn phóng xạ, thiết bị có gắn nguồn phóng xạ mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng, giấy phép vận hành hoặc chưa chuyển giao, chuyển nhượng thì cơ sở tiếp nhận phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ. Khoản 6. tổ chức, cá nhân có chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng nếu tự xử lý, lưu giữ thì phải có giấy phép xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng. yêu cầu này không áp dụng đối với kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, cơ sở xử lý, lưu giữ tập trung chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng. Khoản 7. tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại khoản 3 điều 1 nghị định này phải có giấy đăng ký hoạt động đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân. Khoản 8. tổ chức chỉ được cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 điều 69 của luật năng lượng nguyên tử và quy định tại chương iii của nghị định này. Khoản 9. tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại điểm b khoản 3 điều 1 nghị định này phải là doanh nghiệp hoặc tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 10. cá nhân chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khi đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 70 của luật năng lượng nguyên tử và quy định tại chương iii của nghị định này. " 1017,142/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân Khoản 1. có tài liệu chứng minh xuất xứ nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân. Khoản 2. kiện hàng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân phải được đóng gói, dán nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân. Khoản 3. trường hợp xuất khẩu nguồn phóng xạ thuộc nhóm 1, nhóm 2 theo qcvn 06:2010/bkhcn, vật liệu hạt nhân thì phải có văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu. " 1018,142/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Đóng gói, vận chuyển, vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân Khoản 1. nhân lực Điểm a) trường hợp vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ): người điều khiển phương tiện vận chuyển có giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ hoặc có người áp tải có giấy chứng nhận này; Điểm b) trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 theo qcvn 06:2010/bkhcn: phải có người phụ trách ứng phó sự cố được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ. Khoản 2. bảo đảm an toàn, an ninh Điểm a) kiện hàng phải được đóng gói, dán nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân; Điểm b) có thiết bị đo suất liều chiếu xạ để giám sát an toàn trong quá trình vận chuyển; Điểm c) đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh theo quy định tại phụ lục i của nghị định này; Điểm d) có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại phụ lục ii của nghị định này. trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ nhóm 1, nhóm 2 theo qcvn 6:2010/bkhcn, chất thải phóng xạ mức cao theo tiêu chuẩn quốc gia về an toàn bức xạ - quản lý chất thải phóng xạ - phân loại chất thải phóng xạ (tcvn 6868:2001): kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại điều 36 của nghị định này; Điểm đ) phương tiện vận chuyển đường bộ, khoang hàng vận chuyển bằng đường sắt phải gắn nhãn cảnh báo hàng nguy hiểm phóng xạ theo quy định khi vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân; Điểm e) trường hợp vận chuyển bằng đường bộ: chỉ được sử dụng ôtô và không được chở hành khách khi vận chuyển (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ). Khoản 3. ngoài việc thực hiện các điều kiện trên, tổ chức, cá nhân vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân còn phải tuân thủ các điều kiện quy định tại nghị định số 42/2020/nđ-cp ngày 08 tháng 4 năm 2020 của chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. " 1019,143/2017/nđ-cp_16,"Điều 16. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế nghị định số 109/2014/nđ-cp ngày 20 tháng 11 năm 2014 của chính phủ về quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải. " 1020,143/2018/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của việt nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại việt nam. Khoản 2. người lao động quy định tại khoản 1 điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 3 của nghị định số 11/2016/nđ-cp ngày 03 tháng 02 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại việt nam; Điểm b) người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều 187 của bộ luật lao động. Khoản 3. người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ việt nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Khoản 4. cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài. " 1021,144/2013/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội; Điểm b) lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng để trục lợi; Điểm c) bắt buộc đối tượng lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Điểm d) dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; Điểm đ) xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của đối tượng. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở bảo trợ xã hội hoặc người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 điều này. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b và điểm c khoản 2 điều này. " 1022,144/2013/nđ-cp_10,"Điều 10. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người khuyết tật Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; Điểm b) không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh. " 1023,144/2013/nđ-cp_23,"Điều 23. Vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cha, mẹ, người giám hộ ép buộc trẻ em đi lang thang kiếm sống; Điểm b) lợi dụng trẻ em đi lang thang để trục lợi. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 điều này. " 1024,144/2013/nđ-cp_42,"Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt tại nghị định này nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Khoản 2. đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính để giải quyết. " 1025,144/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Quyền, trách nhiệm của chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật Khoản 1. chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật có quyền: Điểm a) khai thác, sử dụng địa điểm theo quy định của pháp luật; Điểm b) thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc khai thác, sử dụng địa điểm. Khoản 2. chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm: Điểm a) tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống cháy nổ, môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan; Điểm b) dừng hoặc thay đổi thời gian, quy mô hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 1026,145/2010/tt-bqp_6,"Điều 6. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính Khoản 1. thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 1 điều 7 quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính, gồm: Điểm a) tiểu khu trưởng tiểu khu biên phòng; hải đoàn trưởng hải đoàn biên phòng; hải đội trưởng hải đội biên phòng; đồn trưởng đồn biên phòng và thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; Điểm b) hải đội trưởng, hải đoàn trưởng cảnh sát biển. Khoản 2. trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 điều này vắng mặt, thì được ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người. việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản (mẫu số 01), trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác và phải chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng và pháp luật. " 1027,145/2017/tt-bqp_4,"Điều 4. Tổ chức thực hiện Khoản 1. căn cứ vào nội dung hướng dẫn tại thông tư này, các cơ quan, đơn vị lập danh sách cấp phát tiền lương, phụ cấp từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 cho các đối tượng được hưởng. trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 2 thông tư này có quyết định điều động công tác sang cơ quan, đơn vị khác trước khi thông tư này có hiệu lực thi hành, thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận đối tượng căn cứ vào hồ sơ, yếu tố ghi trong “giấy giới thiệu cung cấp tài chính” hoặc “giấy thôi trả lương” của đơn vị cũ, lập danh sách cấp phát, truy lĩnh phần chênh lệch theo quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 017. Khoản 2. các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do nhà nước quy định tại nghị định số 204/2004/nđ-cp, nghị định số 205/2004/nđ-cp ngày 14 tháng 12 năm 2004 của chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, được áp dụng mức lương cơ sở quy định tại điều 3 nghị định số 47/2017/nđ-cp ngày 24 tháng 4 năm 2017 của chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương và mức phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định của pháp luật về lao động cho các đối tượng được hưởng. Khoản 3. khi cấp phát tiền lương cho các đối tượng được hưởng, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tính thu các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân - nếu có). lập các báo cáo quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này, gửi về bộ quốc phòng (qua cục tài chính bộ quốc phòng) trước ngày 30 tháng 6 năm 2 Khoản 017. " 1028,145/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác Khoản 1. giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước Điểm a) căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1 điều 11 nghị định số 141/2016/nđ-cp của chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật của từng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý. Điểm b) căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật của từng danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại điểm a khoản 1 điều này; các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của luật giá và các văn bản hướng dẫn hiện hành và lộ trình tính đủ chi phí theo quy định tại điều 10 nghị định số 141/2016/nđ-cp của chính phủ. Điểm c) các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp lựa chọn đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu theo quy định. trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá, thực hiện đặt hàng cho đơn vị; kinh phí nhà nước đặt hàng là nguồn chi thường xuyên của đơn vị. trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá, thực hiện giao nhiệm vụ cho đơn vị theo dự toán được phê duyệt như nguồn kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên. Khoản 2. giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện; được quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường (trừ trường hợp dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá theo quy định của luật giá, các văn bản hướng dẫn và pháp luật khác), quyết định khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định. Khoản 3. phí dịch vụ sự nghiệp công phí và danh mục phí dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác thực hiện theo quy định của luật phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn hiện hành. đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác được cấp có thẩm quyền giao thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng danh mục phí. " 1029,145/2017/tt-btc_17,"Điều 17. Lập dự toán các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác lập dự toán theo quy định tại điều 18 nghị định số 141/2016/nđ-cp của chính phủ. trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và chưa có đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành, đơn vị lập dự toán kinh phí nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo số lượng, khối lượng và dự toán chi theo chế độ quy định hiện hành. " 1030,146/2017/nđ-cp_2,"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ “o) phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty;” . " 1031,146/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng Khoản 1. cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. Khoản 2. người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. Khoản 3. người có công với cách mạng theo quy định tại pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Khoản 4. cựu chiến binh, gồm: Điểm a) cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều 2 nghị định số 150/2006/nđ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là nghị định số 150/2006/nđ-cp), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điều 1 nghị định số 157/2016/nđ-cp ngày 24 tháng 11 năm 2016 của chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 150/2006/nđ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là nghị định số 157/2016/nđ-cp). Điểm b) cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 quy định tại khoản 5 điều 2 nghị định số 150/2006/nđ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 điều 1 nghị định số 157/2016/nđ-cp ngày 24 tháng 11 năm 2016 của chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 150/2006/nđ-cp của chính phủ, gồm: - quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là quyết định số 62/2011/qđ-ttg); - sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chia, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg); - sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; - dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg . Khoản 5. người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc, gồm: Điểm a) người tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau: - quyết định số 290/2005/qđ-ttg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống mỹ chưa được hưởng chính sách của đảng và nhà nước; - quyết định số 188/2007/qđ-ttg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của thủ tướng chính phủ sửa đổi quyết định số 290/2005/qđ-ttg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống mỹ chưa được hưởng chính sách của đảng và nhà nước; - quyết định số 142/2008/qđ-ttg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của thủ tướng chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Điểm b) người đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 điều này; Điểm c) cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 53/2010/qđ-ttg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của thủ tướng chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Điểm d) thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 170/2008/qđ-ttg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của thủ tướng chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống pháp, quyết định số 40/2011/qđ-ttg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của thủ tướng chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và nghị định số 112/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 10 năm 2017 của chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975; Điểm đ) dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống pháp, chống mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo quyết định số 49/2015/qđ-ttg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của thủ tướng chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống pháp, chống mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Khoản 6. đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm. Khoản 7. trẻ em dưới 6 tuổi. Khoản 8. người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội. Khoản 9. người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể: Điểm a) người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại quyết định số 59/2015/qđ-ttg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của thủ tướng chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; Điểm b) người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm c) người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm d) người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của chính phủ, thủ tướng chính phủ. Khoản 10. người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của chính phủ. Khoản 11. thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ. Khoản 12. thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 điều này, gồm: Điểm a) cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Điểm b) con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng. Khoản 13. thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: Điểm a) cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; Điểm b) vợ hoặc chồng; Điểm c) con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Khoản 14. người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng. Khoản 15. người nước ngoài đang học tập tại việt nam được cấp học bổng từ ngân sách của nhà nước việt nam. Khoản 16. người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm: Điểm a) người phục vụ bà mẹ việt nam anh hùng; Điểm b) người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Điểm c) người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Khoản 17. người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. " 1032,146/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng Khoản 1. đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo quy định tại điều 2 và khoản 2 điều 3 nghị định này: hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Khoản 2. đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 8, 11, 12 và 16 điều 3 nghị định này: hằng quý, cơ quan lao động - thương binh và xã hội chuyển kinh phí từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ bảo hiểm y tế. chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan lao động - thương binh và xã hội phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế của năm đó. Khoản 3. đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 10, 13, 14 và 17 điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 điều 4 nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế: hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 điều này. thời điểm để tính số tiền phải đóng: các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. đối với đối tượng quy định tại khoản 6 điều 3 nghị định này (trừ những người đang tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác, hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng): định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này. Khoản 5. đối với học sinh, sinh viên quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này: Điểm a) định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Điểm b) ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau: - học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan trung ương thì do ngân sách trung ương hỗ trợ. định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, gửi bảo hiểm xã hội việt nam tổng hợp, gửi bộ tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 điều này. - học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác thì ngân sách địa phương, bao gồm cả phần ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có), nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở hỗ trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên. định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 điều này. Khoản 6. đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 điều 4 nghị định này: Điểm a) định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng của mình theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Điểm b) định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của người tham gia và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 điều này. Khoản 7. đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại điều 5 nghị định này: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 điều 10 nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 8. đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại điều 6 nghị định này, hằng tháng người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định từ các nguồn như sau: Điểm a) đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo; Điểm b) đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm c) đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp. Khoản 9. cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của cấp có thẩm quyền và bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế mỗi quý một lần. chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế của năm đó. Khoản 10. đối với đối tượng quy định tại khoản 15 điều 3 nghị định này, hằng quý cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định vào quỹ bảo hiểm y tế. " 1033,146/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng Khoản 1. người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại điều 1 nghị định này. Khoản 2. cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 điều 3, khoản 3 điều 4 nghị định này. Khoản 3. các đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 điều 1, khoản 13 điều 3 và điều 6 nghị định này và theo hướng dẫn của bộ quốc phòng, bộ công an. Khoản 4. đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế. Khoản 5. ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 điều 3; khoản 1, 2 và 4 điều 4 và điều 5 nghị định này. Khoản 6. danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo mẫu số 2 và mẫu số 3 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. " 1034,146/2018/nđ-cp_12,"Điều 12. Thẻ bảo hiểm y tế thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau: Khoản 1. thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Khoản 2. mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại điều 14 nghị định này. Khoản 3. thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng. Khoản 4. nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Khoản 5. thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan việt nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế. người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh. người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế. đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 điều 12 của luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục. Khoản 6. ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác. " 1035,146/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế Khoản 1. người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 điều 22 của luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: Điểm a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 8, 9, 11 và 17 điều 3 nghị định này; Điểm b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của bộ trưởng bộ y tế đối với: - người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; - người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; - bà mẹ việt nam anh hùng; - thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại b, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại b, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; - người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - trẻ em dưới 6 tuổi. Điểm c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; Điểm d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở; Điểm đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; Điểm e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều 2, khoản 12 điều 3 và khoản 1 và 2 điều 4 nghị định này; Điểm g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác; Điểm h) người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của bộ trưởng bộ y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 điều này. Khoản 2. trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hưởng cao nhất quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 điều 22 của luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 4. người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh. Khoản 5. trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng. " 1036,146/2018/nđ-cp_15,"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Khoản 1. người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác. Khoản 2. trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này. Khoản 3. người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo mẫu số 4 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó. Khoản 4. người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 điều này. trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 điều 27 nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này. Khoản 5. trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị. trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu số 5 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 6. trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này trước khi ra viện. khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 28, 29 và 30 nghị định này. Khoản 7. người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường. Khoản 8. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại điều này. trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này. " 1037,146/2018/nđ-cp_24,"Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ Khoản 1. thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quy định và chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, chế phẩm máu chưa được tính vào giá dịch vụ được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. thanh toán theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trừ chi phí của các dịch vụ y tế đã được thanh toán theo phương thức khác. Khoản 3. nguyên tắc thanh toán: Điểm a) giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng thống nhất đối với các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; Điểm b) chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì thanh toán theo giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm c) chi phí máu và chế phẩm máu thanh toán theo hướng dẫn của bộ trưởng bộ y tế. Khoản 4. tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hàng năm được tính theo công thức sau: t= [tn-1 x k] thuốc, hóa chất + [tn-1 x k] vật tư y tế + [tn-1] máu, chế phẩm máu +[tn-1] dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh + cn trong đó: Điểm a) t là tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở bằng tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú và tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú; Điểm b) tn-1 là chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước liền kề tại cơ sở đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định quyết toán; Điểm c) k là hệ số điều chỉnh do biến động về giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương ứng của từng yếu tố thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa được tính vào giá dịch vụ, không bao gồm các chi phí đã được tính trong cn. Điểm d) cn là phần chi phí phát sinh tăng hoặc giảm trong năm tại cơ sở do các nguyên nhân: áp dụng dịch vụ kỹ thuật mới; bổ sung thuốc, hóa chất mới, vật tư y tế mới; áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới; giá máu, chế phẩm máu mới; điều chỉnh hạng bệnh viện; đối tượng người có thẻ bảo hiểm y tế; thay đổi phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có); thay đổi mô hình bệnh tật; số lượt khám bệnh, chữa bệnh. chi phí này được tổng hợp vào chi phí thực tế để làm cơ sở tính tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 5. quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo báo cáo quyết toán năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được thẩm định nhưng không vượt tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được xác định theo quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 6. hằng năm, căn cứ chỉ số giá của từng yếu tố thuốc, hóa chất, vật tư y tế do tổng cục thống kê công bố, bộ y tế thông báo hệ số k sau khi thống nhất với bộ tài chính. " 1038,146/2018/nđ-cp_27,"Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp Khoản 1. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định. cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định. Khoản 2. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế sau khi hiến, gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh toán theo quy định. cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh sau khi hiến và chi phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến để thực hiện thanh toán, cấp thẻ bảo hiểm y tế. Khoản 3. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 14 nghị định này: Điểm a) trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó; Điểm b) trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó; Điểm c) trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Khoản 4. trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh cần phải có nhân viên y tế đi kèm và có sử dụng thuốc, vật tư y tế theo yêu cầu chuyên môn trong quá trình vận chuyển, thì chi phí thuốc, vật tư y tế được tổng hợp vào chi phí điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến. Khoản 5. trường hợp người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng cần phải tiếp tục sử dụng thuốc sau khi ra viện theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của bộ trưởng bộ y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp khoản chi thuốc này vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh trước khi ra viện. Khoản 6. trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và phải chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện để thực hiện các dịch vụ đó, thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. bộ trưởng bộ y tế quy định nguyên tắc, danh mục xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ. Khoản 7. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật do nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển giao kỹ thuật thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, đề án nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, hợp đồng chuyển giao kỹ thuật theo quy định của bộ trưởng bộ y tế: Điểm a) trường hợp dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá dịch vụ đã được phê duyệt; Điểm b) trường hợp dịch vụ kỹ thuật chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, hợp đồng để làm cơ sở thanh toán, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này; Điểm c) đối với chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá mua của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định về đấu thầu. Khoản 8. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai kỹ thuật, phương pháp mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quy định về giá dịch vụ y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ kỹ thuật để làm căn cứ thanh toán. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội về việc triển khai kỹ thuật, phương pháp mới. Khoản 9. trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 10. thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ: Điểm a) người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế; Điểm b) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán. " 1039,147/2013/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân có hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay không đúng theo giấy phép sử dụng đã được cấp. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân có hành vi sau đây: Điểm a) sản xuất tại việt nam hoặc nhập khẩu vào việt nam tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay mà không có hoặc không phù hợp với giấy chứng nhận loại tàu bay tương ứng do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận; Điểm b) lắp đặt thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay đang khai thác mà không có giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện; Điểm c) sử dụng tàu bay, động cơ, cánh quạt, phụ tùng tàu bay không đúng mục đích. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân có hành vi sau đây: Điểm a) đưa tàu bay vào khai thác mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay; Điểm b) làm sai lệch cấu hình tàu bay đã được phê duyệt; không thực hiện các chỉ lệnh kỹ thuật, khai thác do cơ quan có thẩm quyền công nhận, ban hành; không thực hiện công việc bảo dưỡng tàu bay theo kế hoạch bảo dưỡng đã được phê chuẩn; không sửa chữa, khắc phục các hỏng hóc của tàu bay phù hợp với các tiêu chuẩn, tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã được phê duyệt; không duy trì tiêu chuẩn, điều kiện khác của tàu bay phù hợp với cấu hình tàu bay đã được phê chuẩn. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tái xuất tàu bay đã được nhập khẩu vào việt nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 điều này. " 1040,147/2020/nđ-cp_35,"Điều 35. Vốn chủ sở hữu Khoản 1. vốn chủ sở hữu của quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: Điểm a) vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp. Điểm b) quỹ đầu tư phát triển. Điểm c) các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Khoản 2. thay đổi mức vốn điều lệ của quỹ đầu tư phát triển địa phương: Điểm a) trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ ghi tại quyết định thành lập, ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo mức vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 1 điều 6 nghị định này. Điểm b) trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư phát triển, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Khoản 3. phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh của quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. bộ tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh của quỹ phù hợp với tính chất hoạt động của quỹ. " 1041,147/2020/nđ-cp_44,"Điều 44. Hội đồng giải thể Quỹ đầu tư phát triển địa phương Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng giải thể để tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án và tổ chức thực hiện giải thể quỹ đầu tư phát triển địa phương. Khoản 2. thành phần của hội đồng giải thể bao gồm: Điểm a) lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điểm b) đại diện lãnh đạo các sở: tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ và lao động - thương binh và xã hội. Điểm c) đại diện lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nhà nước việt nam tại địa phương. Điểm d) hội đồng quản lý quỹ, ban kiểm soát quỹ đầu tư phát triển địa phương. Điểm đ) đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của địa phương. " 1042,147/2020/nđ-cp_51,"Điều 51. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khoản 1. phối hợp với bộ tài chính để thực hiện quản lý hoạt động cho vay của quỹ đầu tư phát triển địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. phối hợp với bộ tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện cho vay của quỹ đầu tư phát triển địa phương. " 1043,147/2020/nđ-cp_52,"Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng, xếp hạng và xếp lương đối với quỹ đầu tư phát triển địa phương. Khoản 2. hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thương, xếp hạng và xếp lương đối với quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định tại nghị định này. " 1044,148/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại điều 16 nghị định số 43/2014/nđ-cp mà có diện tích đất do nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng nhà nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại nghị định này. đối với trường hợp đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày nghị định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của nghị định này. Khoản 2. trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi giấy chứng nhận trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi giấy chứng nhận theo quy định của nghị định này. Khoản 3. tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã được nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định. Khoản 4. đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị loại i trực thuộc trung ương đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện. Khoản 5. đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 118 của luật đất đai trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất. " 1045,1498/2005/qđ-nhnn_5,"Điều 5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa Khoản 1. hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên: Điểm a) hạn mức giao dịch và hạn mức tồn quỹ được giao cho giao dịch viên phải phù hợp với trình độ, năng lực của giao dịch viên và loại giao dịch mà giao dịch viên được phép thực hiện, đồng thời phải gắn với khả năng kiểm soát của tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn tài sản. Điểm b) các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê duyệt trước khi thực hiện. các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ phận quỹ thực hiện. Khoản 2. quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa: Điểm a) đầu ngày giao dịch, giao dịch viên được ứng tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy định của tổ chức tín dụng để giao dịch với khách hàng. trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên vượt hạn mức tồn quỹ trong ngày, tổ chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt hạn mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của giao dịch viên phải khớp đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán. Điểm b) cuối ngày, số dư tồn quỹ của các giao dịch viên phải được chuyển hết về bộ phận quỹ kèm theo báo cáo in ra, đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết thúc ngày giao dịch. Khoản 3. chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng: tất cả các khoản tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác do bộ phận quỹ tạm ứng và giao cho giao dịch viên đầu ngày phải được kiểm soát, đối chiếu và tất toán vào cuối ngày giao dịch. việc thực hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá giữa giao dịch viên và bộ phận quỹ phải theo đúng quy trình về nghiệp vụ kho quỹ. trường hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao dịch hôm sau, giao dịch viên không được phép nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà ngày hôm trước mình đã nộp. Khoản 4. về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa: tổ chức tín dụng thực hiện phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các thành viên tham gia giao dịch một cửa. việc phân cấp, phân quyền phải đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Khoản 5. trang bị các phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn khác như máy camera để giám sát hoạt động tại các điểm giao dịch. Khoản 6. các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng. các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích. " 1046,1498/2005/qđ-nhnn_7,"Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia giao dịch một cửa Khoản 1. đối với tổng giám đốc (giám đốc): Điểm a) quyền hạn: - phân cấp và phân quyền cho các thành viên tham gia quy trình giao dịch một cửa. quy định hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên. - được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện chức năng theo thẩm quyền của mình trong việc kiểm soát và duyệt (ký) chứng từ, hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện quyền kiểm soát và duyệt (ký) chứng từ trên máy và trên giấy theo quy định. Điểm b) trách nhiệm: - chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất xảy ra khi áp dụng giao dịch một cửa tại đơn vị. - xây dựng quy chế giao dịch một cửa, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa. hướng dẫn triển khai thực hiện giao dịch một cửa tại đơn vị theo đúng quy định và kiểm tra việc chấp hành các quy định trong giao dịch một cửa. - kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ yêu cầu phải có chữ ký của người phê duyệt theo quy định. định kỳ hoặc đột xuất có trách nhiệm xem xét và điều chỉnh hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên cho phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị mình. - tuyệt đối giữ bí mật các mã khoá bảo mật, chữ ký điện tử được cấp; định kỳ phải thay đổi để tránh bị lấy cắp, lợi dụng, tham ô chiếm đoạt tài sản của tổ chức tín dụng và khách hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khóa bảo mật và chữ ký điện tử được cấp. Khoản 2. đối với kiểm soát viên: Điểm a) quyền hạn: - kiểm tra và phê duyệt các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên và các giao dịch khác theo sự phân cấp, phân quyền của tổng giám đốc (giám đốc). - kiểm tra và ký xác nhận trên bảng liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày của giao dịch viên. Điểm b) trách nhiệm: - thực hiện đúng các nội dung quy định trong quy trình giao dịch một cửa. - chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ giao dịch trong ngày mà giao dịch viên thực hiện theo thẩm quyền được quy định; đồng thời, đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa chứng từ mà giao dịch viên thực hiện trong ngày với bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của giao dịch viên. - tuyệt đối giữ bí mật các loại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) và trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khoá bảo mật và chữ ký điện tử. Khoản 3. đối với giao dịch viên: Điểm a) quyền hạn: - giao dịch viên được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền của mình trong việc lập, kiểm soát, phê duyệt (ký) chứng từ. - giao dịch viên có quyền xử lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn khi có tổn thất xảy ra đối với các giao dịch trong hạn mức giao dịch mà mình phụ trách. các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên phê duyệt theo quy định trước khi thực hiện. Điểm b) trách nhiệm: - giao dịch viên chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng thực hịên giao dịch, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và tính chính xác của nội dung các giao dịch được phân công thực hiện. - giao dịch viên phải tuân thủ và thực hiện đúng nhiệm vụ mà mình được phân công, kiểm tra tính khớp đúng giữa chứng từ phát sinh thực tế, số dư tồn quỹ thực tế và số liệu trên hệ thống. - giao dịch viên phải tuyệt đối giữ bí mật các mã khóa bảo mật và chữ ký điện tử được cấp theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) và trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khoá bảo mật và chữ ký điện tử. - tuân thủ đúng quy trình về giao nhận và kiểm đếm tiền với bộ phận quỹ và khách hàng. trường hợp thiếu hoặc vượt hạn mức tồn quỹ, giao dịch viên phải báo cáo để thực hiện đúng quy định của tổ chức tín dụng về hạn mức tồn quỹ. cuối ngày phải tiến hành đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số tiền ghi trên sổ kế toán, và chuyển toàn bộ số dư tồn quỹ về bộ phận quỹ. Khoản 4. đối với bộ phận quỹ: Điểm a) quyền hạn: bộ phận quỹ có quyền kiểm tra hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên theo quy định. Điểm b) trách nhiệm: - bộ phận quỹ chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tuyệt đối về số tiền và tài sản mà mình quản lý, tuân thủ các chế độ, nguyên tắc về giao nhận tiền và tài sản, đảm bảo đối chiếu khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số liệu trên sổ kế toán. - hàng ngày, bộ phận quỹ tạm ứng tiền cho giao dịch viên thực hiện các loại giao dịch phát sinh theo quy định. trong quá trình giao dịch, bộ phận quỹ thực hiện thu hồi tiền vượt hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên hoặc tiếp quỹ nếu tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. cuối ngày, bộ phận quỹ phải thực hiện điều chuyển toàn bộ số dư tồn quỹ của giao dịch viên về quỹ quản lý của mình. " 1047,1498/2005/qđ-nhnn_8,"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. không chấp hành đúng các quy định trong quy chế giao dịch một cửa và quy trình nghiệp vụ giao dịch một cửa. Khoản 2. tìm cách khai thác, xâm nhập, sử dụng trái phép chương trình giao dịch, cố tình làm mất hoặc tiết lộ các loại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử sử dụng trong giao dịch một cửa. Khoản 3. thay đổi, làm giả và sửa chữa các dữ liệu điện tử có liên quan trong giao dịch một cửa để che dấu hành vi vi phạm pháp luật. " 1048,149/2003/qđ-ttg_3,"Điều 3. Một số cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam Khoản 1. về vận tải hàng hoá: Điểm a) đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu bằng nguồn tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp vận tải biển việt nam được dành quyền vận tải, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết có quy định khác. trong trường hợp doanh nghiệp vận tải biển việt nam không có khả năng vận chuyển các loại hàng hoá trên thì được sử dụng tàu biển nước ngoài để vận chuyển theo quy định tại điều 5 của quyết định này. Điểm b) đối với hàng hóa vận chuyển nội địa, doanh nghiệp vận tải biển việt nam được ưu tiên vận tải, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết có quy định khác. trường hợp doanh nghiệp vận tải biển việt nam không có khả năng vận chuyển thì được sử dụng tàu biển nước ngoài để vận chuyển theo quy định tại điều 5 của quyết định này. Điểm c) ưu tiên vận tải đối với hàng hóa tài nguyên quốc gia cho doanh nghiệp vận tải biển việt nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết có quy định khác. Khoản 2. một số hỗ trợ về tài chính: Điểm a) đối với tàu thuê theo phương thức thuê tàu trần và thuê tàu định hạn, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong thời hạn của hợp đồng. Điểm b) đối với các tàu vay mua, thuê mua, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong 02 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo. Điểm c) doanh nghiệp vận tải biển việt nam được vay vốn tín dụng ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển để phát triển đội tàu theo quy định hiện hành. Điểm d) đối với tổng công ty hàng hải việt nam, ngoài việc được áp dụng các quy định tại các điểm a, b, c trên đây, hàng năm (giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2005) còn được hưởng một số ưu đãi sau: được quỹ hỗ trợ phát triển bố trí đủ vốn và được giữ lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của các đơn vị thành viên, bao gồm cả phần thuế thu nhập của tổng công ty hàng hải việt nam trong các công ty liên doanh và công ty cổ phần thuộc tổng công ty, coi đây là khoản ngân sách cấp bổ sung làm vốn đối ứng để vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển, nhằm thực hiện các hợp đồng với tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ việt nam đóng mới 32 tàu theo kế hoạch đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Khoản 3. trường hợp khả năng của các cơ sở đóng tàu biển trong nước không đáp ứng được nhu cầu hoặc khi quỹ hỗ trợ phát triển không có khả năng cho vay để thực hiện dự án đóng tàu trong nước thì doanh nghiệp vận tải biển việt nam được mua tàu biển của nước ngoài theo quy định hiện hành, Khoản 4. không cấp giấy phép đầu tư nước ngoài thành lập công ty liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện vận tải biển, khi phần góp vốn pháp định của phía việt nam dưới 51%, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết có quy định khác. Khoản 5. doanh nghiệp vận tải biển việt nam có trách nhiệm: Điểm a) sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tự huy động và nguồn tài chính được vay ưu đãi để thực hiện mục tiêu phát triển đội tàu biển việt nam nhằm từng bước tăng thị phần vận tải hàng hoá xuất, nhập khẩu của đội tàu biển việt nam. Điểm b) phải có biện pháp và cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo đúng hợp đồng đã ký với chủ hàng, theo đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế và phải thực hiện mức giá cước mang tính cạnh tranh so với mức bình quân trong khu vực. " 1049,149/2003/qđ-ttg_5,"Điều 5. Vận chuyển hàng hoá nội địa, hàng có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng tàu biển nước ngoài đối với vận chuyển hàng hóa nội địa, hàng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi tàu biển việt nam không có khả năng để vận chuyển, bộ giao thông vận tải cho phép sử dụng tàu biển nước ngoài theo quy trình sau: Điểm a) chủ hàng hoặc doanh nghiệp vận tải biển việt nam có văn bản đề nghị bộ giao thông vận tải, trong đó nêu rõ lý do phải sử dụng tàu biển nước ngoài; Điểm b) trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ hàng hoặc doanh nghiệp vận tải biển việt nam, bộ giao thông vận tải có văn bản cho phép hoặc không cho phép (phải nêu rõ lý do) việc sử dụng tàu biển nước ngoài thực hiện vận chuyển sau khi tham khảo ý kiến hiệp hội chủ tàu việt nam. " 1050,149/2012/ttlt-btc-blđtbxh-bvhttdl_19,"Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại thông tư này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của địa phương. " 1051,149/2016/nđ-cp_24,"Điều 24. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương bao gồm bộ tài chính và bộ quản lý ngành, lĩnh vực; ở địa phương là sở tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương. bộ tài chính chịu trách nhiệm xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ, ngành và địa phương; cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. " 1052,14/2013/tt-bkhcn_6,"Điều 6. Xử lý hồ sơ Khoản 1. trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định, tổng cục thông báo cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Khoản 2. trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổng cục quyết định về việc đánh giá tại cơ sở. " 1053,14/2013/tt-byt_8,"Điều 8. Cấp Giấy khám sức khỏe Khoản 1. giấy ksk được cấp 01 (một) bản cho người được ksk. trường hợp người được ksk có yêu cầu cấp nhiều giấy ksk thì cơ sở ksk thực hiện như sau: Điểm a) tiến hành việc nhân bản (photocopy) giấy ksk đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. số lượng giấy ksk được nhân bản theo yêu cầu của người được ksk; Điểm b) sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào giấy ksk bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại khoản 3 điều 7 thông tư này. Khoản 2. thời hạn trả giấy ksk, sổ ksk định kỳ: Điểm a) đối với trường hợp ksk đơn lẻ: cơ sở ksk trả giấy ksk, sổ ksk định kỳ cho người được ksk trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc ksk, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện ksk; Điểm b) đối với trường hợp ksk tập thể theo hợp đồng: cơ sở ksk trả giấy ksk, sổ ksk định kỳ cho người được ksk theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Khoản 3. giá trị sử dụng của giấy ksk, kết quả ksk định kỳ: Điểm a) giấy ksk có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; đối với ksk cho người việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của giấy ksk theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động việt nam đến làm việc; Điểm b) kết quả ksk định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. trường hợp người được ksk có xét nghiệm hiv dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống hiv/aids. " 1054,14/2014/nđ-cp_5,"Điều 5. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất Khoản 1. đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị vận hành khai thác Điểm a) chủ đầu tư phải có đầy đủ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các tài liệu hoàn công xây lắp và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành; Điểm b) chủ đầu tư các dự án nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện phải thực hiện công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị trong dây chuyền công nghệ phát điện, truyền tải và phân phối điện để bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các thông số quy định trong thiết kế đã được duyệt. hồ sơ thí nghiệm, hiệu chỉnh phải được đưa vào biên bản nghiệm thu từng phần và toàn bộ dự án. Khoản 2. trong khi vận hành đường dây dẫn điện trên không đi qua khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, không được cho đường dây mang tải vượt quá tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Khoản 3. có đầy đủ các tài liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện; các hướng dẫn như: quy trình, nội quy và biện pháp tổ chức thực hiện các quy định về an toàn điện tại cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện hiện hành. thiết lập hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện và tổ chức quản lý theo quy định. Khoản 4. tại các vị trí vận hành phải có đầy đủ các quy trình: vận hành thiết bị, xử lý sự cố điện; sơ đồ lưới điện, nội quy phòng cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vận hành, dụng cụ, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, biển cấm, biển báo và các dụng cụ, phương tiện khác theo quy định. Khoản 5. bố trí người lao động làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau: Điểm a) được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật đúng yêu cầu ngành nghề; Điểm b) được huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện. Khoản 6. sử dụng các thiết bị điện có chứng chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 7. xây dựng, ban hành kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn. trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn về điện, phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để cấp cứu người bị nạn, giảm nhẹ thiệt hại về người, tài sản; phải tổ chức điều tra xác định, phân tích nguyên nhân; kiểm điểm, xác định trách nhiệm. Khoản 8. tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về công tác an toàn điện. Khoản 9. thực hiện việc thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định. " 1055,14/2014/nđ-cp_8,"Điều 8. Xử lý, quản lý an toàn đối với công trình điện lực không còn khai thác, sử dụng Khoản 1. các công trình điện lực, không bao gồm nhà máy điện hạt nhân, khi không còn khai thác, sử dụng phải được xử lý, quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng, về bảo vệ môi trường và pháp luật khác liên quan. Khoản 2. chủ sở hữu công trình phải tổ chức thực hiện các công việc sau: Điểm a) thu gom chất thải nguy hại, tro xỉ, dầu mỡ các loại tồn đọng trong các đường ống, trang thiết bị, dầu cặn thải, các chất xút ăn da, amoniac, hydrazine, clo và axít mạnh, các chất ăn mòn khác và các dung dịch của chúng và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm b) đối với lưới điện, phải tháo dỡ, thu hồi các kết cấu của lưới điện và hoàn trả mặt bằng trong vòng 06 tháng kể từ khi lưới điện được tách khỏi hệ thống điện; Điểm c) đối với đập thủy điện, phải hoàn trả dòng chảy tự nhiên cho lưu vực sông (suối). Khoản 3. chủ sở hữu công trình phải lập phương án quản lý, tháo dỡ, xử lý đối với công trình điện lực không còn khai thác sử dụng trong đó bao gồm nội dung tại khoản 2 điều này, trình duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và tổ chức thực hiện theo phương án được duyệt. " 1056,14/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp Khoản 1. khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 1 điều 51 của luật điện lực được quy định trong bảng sau: Khoản 2. khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 4 điều 51 của luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau: Khoản 3. khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 51 của luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau: " 1057,14/2014/nđ-cp_12,"Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không Khoản 1. trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau: Điểm a) đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kv trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điểm b) đối với đường dây có điện áp từ 110 kv đến 500 kv trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điểm c) đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điểm d) đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản 1 điều này. Khoản 2. trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Khoản 3. đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới. Khoản 4. lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m. " 1058,14/2014/nđ-cp_20,"Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên Khoản 1. nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kv trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau: Điểm a) cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 điều 13 nghị định này; Điểm b) khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét. Khoản 2. trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm b khoản 1 điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại khoản 4 điều 13 nghị định này, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại điều 18 và điều 19 nghị định này. Khoản 3. trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị được quy định tại khoản 2 điều này, ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời bằng hình thức giao trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua bưu điện tới người có đề nghị. " 1059,14/2014/tt-bct_24,"Điều 24. Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính Khoản 1. hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính bao gồm: Điểm a) trình báo, thông tin bằng văn bản của tổ chức, cá nhân hoặc quyết định chuyển vụ việc vi phạm hành chính; Điểm b) biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực (nếu có); Điểm c) văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân bị xác minh (nếu có); Điểm d) báo cáo xác minh vụ việc, báo cáo xác minh bổ sung (nếu có); Điểm đ) kết luận xác minh; Điểm e) các quyết định của thủ trưởng cơ quan điều tiết điện lực trong quá trình xác minh, xử phạt vi phạm hành chính; Điểm g) các tài liệu có liên quan (nếu có). Khoản 2. hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải được lập ngay sau khi tiếp nhận vụ việc và hoàn thiện sau khi kết thúc việc xác minh, xử phạt vi phạm hành chính; được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. " 1060,14/2014/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Thăm gặp thân nhân Khoản 1. việc thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy định tại điều 28 nghị định số 221/2013/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 2. khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân. Khoản 3. cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết. Khoản 4. trường hợp nghi vấn học viên cất giấu ma tuý hoặc các đồ vật, chất cấm sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cán bộ phụ trách thăm gặp phối hợp với cán bộ bảo vệ tiến hành kiểm tra học viên. " 1061,14/2014/tt-bqp_6,"Điều 6. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị Quân đội hưởng lương từ ngân sách Quốc phòng Khoản 1. kiến nghị với thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao động quốc phòng bị xâm phạm. Khoản 2. kiến nghị với thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cơ quan chính trị (công đoàn) cấp trên xem xét, giải quyết khi không chấp nhận quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc hết thời hạn quy định mà thủ trưởng, cơ quan, đơn vị chưa giải quyết yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao động quốc phòng. " 1062,14/2015/ttlt-bnnptnt-bnv_1,"Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 1063,14/2015/ttlt-bnnptnt-bnv_5,"Điều 5. Vị trí và chức năng Khoản 1. phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các huyện hoặc phòng kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương. Khoản 2. phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 1064,14/2015/ttlt-bnnptnt-bnv_7,"Điều 7. Tổ chức bộ máy và biên chế công chức Khoản 1. phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế (sau đây gọi chung là phòng) có trưởng phòng, không quá 03 phó trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Điểm a) trưởng phòng chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; Điểm b) phó trưởng phòng giúp trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. khi trưởng phòng vắng mặt, một phó trưởng phòng được trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng; Điểm c) việc bổ nhiệm trưởng phòng do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do giám đốc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với trưởng phòng và phó trưởng phòng do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật. Khoản 2. công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện được bố trí phù hợp với vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông sản. Khoản 3. biên chế công chức của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao. " 1065,14/2016/tt-bnnptnt_49,"Điều 49. Chi cục Thú y Khoản 1. tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định tại khoản 2 điều 3 của thông tư này. Khoản 2. thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của cục thú y trong quá trình thẩm định, kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận. Khoản 3. công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh được cấp, cấp lại giấy chứng nhận; danh sách cơ sở có giấy chứng nhận hết hiệu lực lên website của chi cục thú y (nếu có) hoặc trên các phương tiện thông tin truyền thông của địa phương. Khoản 4. tổ chức quản lý các cơ sở an toàn dịch bệnh đã được cấp giấy chứng nhận. Khoản 5. bảo mật và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc đăng ký, kiểm tra, đánh giá, thẩm định và công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Khoản 6. hướng dẫn và hỗ trợ vùng, cơ sở thực hiện các quy định tại thông tư này. Khoản 7. báo cáo cục thú y: Điểm a) những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý hoặc chưa có quy định; Điểm b) danh sách các cơ sở an toàn dịch bệnh được cấp, cấp lại giấy chứng nhận, danh sách các cơ sở có giấy chứng nhận hết hiệu lực ở địa phương. " 1066,14/2017/tt-bkhcn_2,"Điều 2. Quy định chung Khoản 1. phương tiện vận tải quy định tại thông tư này được nhập khẩu để sử dụng đúng mục đích cho hoạt động dầu khí; tạo tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư hoặc hoạt động đóng tàu. Khoản 2. máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng quy định tại thông tư này được nhập khẩu để sử dụng đúng mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đổi mới công nghệ. Khoản 3. tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học chuyên dùng quy định tại thông tư này được nhập khẩu để sử dụng đúng mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đổi mới công nghệ. Khoản 4. phương tiện vận tải; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng được quy định tại thông tư này phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 5. căn cứ danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được do bộ kế hoạch và đầu tư ban hành theo quy định tại khoản 1 điều 40 nghị định số 134/2016/nđ-cp để xác định phương tiện vận tải; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được. " 1067,14/2017/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật vận dụng một hoặc đồng thời các phương pháp được quy định tại điều 7 của thông tư này, để xây dựng các định mức thành phần: Khoản 1. định mức lao động định mức lao động = định mức lao động trực tiếp (giảng dạy) + định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ). - định mức lao động trực tiếp là thời gian giảng dạy lý thuyết và thực hành; - định mức lao động gián tiếp được quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của lao động trực tiếp. Khoản 2. định mức thiết bị - xác định chủng loại thiết bị; - xác định thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị; - xác định thời gian sử dụng từng chủng loại thiết bị: bao gồm thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư) và máy chạy không tải (không tiêu hao vật tư); - tổng hợp định mức thiết bị. các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ của lao động gián tiếp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp không được tính trong định mức thiết bị. Khoản 3. định mức vật tư - xác định chủng loại vật tư; - xác định số lượng/khối lượng theo từng loại vật tư: căn cứ vào chủng loại thiết bị, thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư); - xác định tỷ lệ (%) thu hồi vật tư: căn cứ vào đặc điểm, tính chất của vật tư để tính tỷ lệ (%) thu hồi; - xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của vật tư: mô tả thông số kỹ thuật của từng loại vật tư phù hợp trong đào tạo. " 1068,14/2017/tt-bxd_3,"Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị Khoản 1. chi phí các dịch vụ công ích đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối ngân sách của địa phương. Khoản 2. chi phí các dịch vụ công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại thông tư này là cơ sở để xác định dự toán chi phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng thực hiện các dịch vụ này. Khoản 3. việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị. Khoản 4. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định của thông tư này để hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. " 1069,14/2018/tt-bxd_4,"Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng Khoản 1. dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm. Khoản 2. dịch vụ hỏa táng bao gồm dịch vụ tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt. Khoản 3. giá dịch vụ mai táng, xây mộ và cải táng: xác định trên cơ sở kích thước phần mộ cá nhân, khối lượng công việc phải thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật liệu và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để hoàn thành dịch vụ mai táng, xây mộ và cải táng. chi phí thực hiện các dịch vụ này xác định theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và mặt bằng giá tại địa phương nơi xây dựng nghĩa trang. Khoản 4. giá dịch vụ hỏa táng thi hài hoặc hài cốt được xác định theo công thức sau: ght = ztb + (ztb x Điểm p) (1) trong đó: - ght: là giá dịch vụ hỏa táng 01 thi hài hoặc hài cốt. đơn vị: đồng. - ztb: là giá thành toàn bộ để hỏa táng 01 thi hài hoặc hài cốt. đơn vị: đồng. - p là tỷ suất lợi nhuận dự kiến (%): không quá 5%. giá thành toàn bộ để hỏa táng 01 thi hài hoặc hài cốt (ztb): được xác định theo công thức sau: (2) trong đó: - ztb: là giá thành toàn bộ hỏa táng 01 thi hài hoặc hài cốt. đơn vị: đồng. - ct: là tổng chi phí hợp lý, hợp lệ để thực hiện hỏa táng. đơn vị: đồng. - q: là số lượng thi hài hoặc hài cốt đưa vào hỏa táng. tổng chi phí hợp lý, hợp lệ để thực hiện hỏa táng (ct): được xác định theo bảng tổng hợp sau: Điểm a) chi phí vật tư trực tiếp (cvt), bao gồm chi phí của các vật tư sử dụng trực tiếp trong quá trình hỏa táng, được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư nhân Điểm (x) với đơn giá vật tư tương ứng. trong đó: khối lượng của từng loại vật tư được xác định trên cơ sở định mức hao phí vật tư trực tiếp cho dịch vụ hỏa táng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. trường hợp chưa có định mức hao phí vật tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định định mức hao phí vật tư hợp lý làm cơ sở để xác định chi phí vật tư khi lập phương án giá dịch vụ hỏa táng. giá vật tư (bao gồm thuế giá trị gia tăng) là giá đến cơ sở hỏa táng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường, được xác định theo công bố giá hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án giá, cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở hỏa táng (nếu có). Điểm b) chi phí nhân công trực tiếp (cnc), bao gồm: các khoản chi phí tính bằng tiền mà các cơ sở hỏa táng phải trả cho người lao động trực tiếp như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng. trong đó: chi phí tiền lương, tiền công được xác định trên cơ sở số lượng ngày công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố nhân Điểm (x) với đơn giá ngày công tương ứng. đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bộ lao động - thương binh và xã hội; ủy ban nhân dân cấp tỉnh). trường hợp chưa có định mức hao phí nhân công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí nhân công hợp lý làm cơ sở để xác định chi phí nhân công trực tiếp khi lập phương án giá dịch vụ hỏa táng. chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả). Điểm c) chi phí máy, thiết bị trực tiếp (cm), xác định trên cơ sở số lượng ca máy, thiết bị trực tiếp theo định mức hao phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố nhân Điểm (x) với đơn giá ca máy tương ứng. đơn giá ca máy, thiết bị trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng xác định trên cơ sở vận dụng phương pháp theo hướng dẫn của bộ xây dựng đối với giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng công trình, phù hợp với điều kiện làm việc của máy, thiết bị thực hiện dịch vụ này. trường hợp chưa có định mức hao phí máy, thiết bị do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định định mức hao phí máy, thiết bị làm cơ sở để xác định chi phí máy, thiết bị trực tiếp khi lập phương án giá dịch vụ hỏa táng. Điểm d) chi phí sản xuất chung (csxc), bao gồm các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp) phát sinh tại cơ sở hỏa táng, gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định (trừ máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, dụng cụ, công cụ dùng cho bộ phận, tổ, đội sản xuất; tiền lương, phụ cấp có tính chất lương; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên bộ phận, tổ, đội sản xuất (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí kiểm định, quan trắc môi trường; chi phí thuê mặt bằng phục vụ sản xuất (nếu có); chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật. chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung xác định như cách xác định chi phí vật tư, nhân công trực tiếp tại điểm a, b khoản 4 điều này. chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định trong chi phí sản xuất chung xác định theo quy định của bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. chi phí sản xuất chung (csxc) xác định chi tiết theo từng khoản mục chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 18% của chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy, thiết bị trực tiếp). Điểm đ) chi phí quản lý cơ sở hỏa táng (cq), bao gồm toàn bộ các khoản chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành cơ sở hỏa táng, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn cơ sở hỏa táng như: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành cơ sở hỏa táng; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng; các chi phí chung khác cho toàn cơ sở hỏa táng theo quy định. chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí quản lý cơ sở hỏa táng xác định như cách xác định chi phí vật tư, nhân công trực tiếp tại điểm a, b khoản 4 điều này. chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định trong chi phí quản lý cơ sở hỏa táng xác định theo quy định của bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. chi phí quản lý cơ sở hỏa táng xác định chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí sản xuất (cp). Khoản 5. giá dịch vụ tổ chức tang lễ; chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu trữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm: xác định theo mặt bằng giá dịch vụ đã hình thành trên thị trường hoặc giá dịch vụ thỏa thuận giữa nhà cung cấp dịch vụ với người sử dụng dịch vụ tùy theo yêu cầu và chất lượng cung cấp của dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. " 1070,14/2019/qđ-ttg_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ Khoản 1. tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ, quản lý sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tìm hiểu chính sách, pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp cận thông tin pháp luật, hòa giải ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. tủ sách pháp luật điện tử quốc gia là tủ sách pháp luật có sách, tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng số và được khai thác thông qua truy cập máy tính, các thiết bị điện tử và mạng viễn thông để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Khoản 3. tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn là tủ sách pháp luật có các bộ phận sách, tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng giấy và các vật mang tin khác để phục vụ cán bộ, công chức xã, những người làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tự quản tại cơ sở và nhân dân trên địa bàn. Khoản 4. tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân là tủ sách pháp luật có các bộ phận sách, tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng giấy và các vật mang tin khác để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người lao động trong lực lượng vũ trang nhân dân. " 1071,14/2019/qđ-ttg_7,"Điều 7. Cấp tài khoản, phân quyền quản lý dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia Khoản 1. bộ tư pháp quản lý thống nhất tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, cấp tài khoản quản lý và phân quyền quản lý các dữ liệu thành phần sách, tài liệu pháp luật để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cập nhật, quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. việc vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp, phát triển, bảo đảm an toàn tủ sách pháp luật điện tử quốc gia; kiểm tra việc quản lý tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được thực hiện theo quy định về quản lý thông tin, dữ liệu điện tử. " 1072,14/2019/qđ-ttg_12,"Điều 12. Khai thác Tủ sách pháp luật Khoản 1. nội quy hoạt động của tủ sách pháp luật Điểm a) nội quy hoạt động của tủ sách pháp luật quy định về thời gian, hình thức phục vụ; quyền hạn, trách nhiệm của người phụ trách tủ sách pháp luật; điều kiện và thủ tục mượn sách; trách nhiệm bảo quản, bồi thường thiệt hại của người đọc, người mượn khi làm mất, làm hỏng sách, báo, tài liệu pháp luật và nội dung phù hợp khác. Điểm b) nội quy hoạt động của tủ sách pháp luật phải được niêm yết tại địa điểm đặt tủ sách pháp luật. Khoản 2. thời gian phục vụ tủ sách pháp luật mở cửa phục vụ hàng ngày theo thời gian làm việc của ủy ban nhân dân xã, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. trong trường hợp phục vụ ngoài thời gian làm việc, chủ tịch ủy ban nhân dân xã đặc biệt khó khăn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân quy định rõ ngày, giờ phục vụ người đọc. Khoản 3. hình thức phục vụ tủ sách pháp luật phục vụ bằng hình thức đọc tại chỗ hoặc cho mượn. Khoản 4. biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật Điểm a) thường xuyên thông tin, tuyên truyền về tủ sách pháp luật; vận động, giới thiệu cho cán bộ, công chức và nhân dân đến nghiên cứu, đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật. Điểm b) kịp thời thông báo nội dung sách, báo, tài liệu pháp luật mới trên các bảng tin, trạm tin, loa truyền thanh, trang tin điện tử để tạo điều kiện thuận tiện cho người đọc tìm hiểu, đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật của tủ sách pháp luật. Điểm c) tổ chức triển lãm, giới thiệu sách, tài liệu pháp luật vào dịp tổ chức ngày sách việt nam, ngày pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, sinh hoạt câu lạc bộ, thi tìm hiểu pháp luật hoặc sự kiện khác để nâng cao hiệu quả khai thác tủ sách pháp luật. Điểm d) thực hiện trao đổi, luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa tủ sách pháp luật với tủ sách tự quản ở cộng đồng và các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở khác trên địa bàn. Điểm đ) biện pháp khác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của địa bàn xã, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân và không trái quy định của pháp luật. " 1073,14/2019/tt-bkhcn_2,"Điều 2. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2 Khoản 020. Khoản 2. các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành: Điểm a) thông tư số 10/2012/tt-bkhcn ngày 12 tháng 4 năm 2012 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ về việc ban hành và thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí dầu mỏ hóa lỏng (qcvn 8:2012/bkhcn). Điểm b) điều 2 thông tư số 13/2013/tt-bkhcn ngày 12 tháng 4 năm 2013 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 21/2011/tt-bkhcn, thông tư số 10/2012/tt-bkhcn và thông tư số 11/2012/tt-bkhcn của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ. " 1074,14/2019/tt-bvhttdl_9,"Điều 9. Thời gian chốt số liệu báo cáo thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 12 nghị định số 09/2019/nđ-cp. " 1075,14/2019/tt-bxd_7,"Điều 7. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu tính toán Khoản 1. yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Điểm a) số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí. Điểm b) các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán. Khoản 2. yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào: Điểm a) giá vật liệu xây dựng: giá vật liệu xây dựng được xác định theo thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của bộ xây dựng. danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. đối với chỉ số giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương. trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây dựng được thu thập trên thị trường nhưng phải đảm bảo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chủng loại, quy cách, nhãn mác vật liệu sử dụng cho công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của bộ xây dựng. Điểm b) giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do ubnd cấp tỉnh công bố. trường hợp ubnd cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá nhân công xây dựng do bộ xây dựng hướng dẫn để xác định. Điểm c) giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do ubnd cấp tỉnh công bố. trường hợp ubnd cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do bộ xây dựng hướng dẫn để xác định. danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ. Khoản 3. xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng: Điểm a) đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc. Điểm b) đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác. giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc. giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ máy. " 1076,14/2020/tt-byt_3,"Điều 3. Áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu việc cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu; thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu; chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; quy trình đấu thầu; hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức lựa chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện theo các quy định của luật đấu thầu số 43/2013/qh13, nghị định số 63/2014/nđ-cp ngày 26 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là nghị định số 63/2014/nđ-cp) và các nội dung khác không quy định tại thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu có liên quan. " 1077,14/2020/tt-byt_5,"Điều 5. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế Khoản 1. sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại phụ lục số ii ban hành kèm theo thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại phụ lục số iii ban hành kèm theo thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và bộ y tế (vụ kế hoạch tài chính). Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và bộ y tế (vụ kế hoạch tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử. Khoản 3. khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về bộ y tế (vụ kế hoạch tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại phụ lục số v ban hành kèm theo thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo. " 1078,14/2021/nđ-cp_4,"Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Khoản 2. căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Điểm a) tước quyền sử dụng chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính, tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại nghị định này được áp dụng như sau: Điểm a) buộc thu hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Điểm b) buộc tái chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Điểm c) buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Điểm d) buộc tái xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm; Điểm đ) buộc tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động vật, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi; Điểm e) buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; hủy bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi; Điểm g) buộc sửa đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo; Điểm h) hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên cổng thông tin một cửa quốc gia, cổng thông tin điện tử của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm i) buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định; Điểm k) buộc cải chính thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên cổng thông tin điện tử của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm l) buộc sử dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu; Điểm m) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; Điểm n) buộc thả chim yến về môi trường tự nhiên; Điểm o) buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn theo quy định; Điểm p) buộc di dời vật nuôi, trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định; Điểm q) buộc xử lý nhiệt đối với động vật vi phạm theo quy định; Điểm r) buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp với khoảng cách theo quy định. " 1079,14/2021/nđ-cp_38,"Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra Khoản 1. thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này. Khoản 2. thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này. Khoản 3. thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này. Khoản 4. chánh thanh tra sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục trưởng chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cục chăn nuôi; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực giống vật nuôi; < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm c) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 5. chi cục trưởng chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cục bảo vệ thực vật có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 6. chi cục trưởng chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 7. trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cục thú y có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm c) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 8. trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực giống vật nuôi; < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm c) tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 9. chánh thanh tra bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cục trưởng cục chăn nuôi có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực giống vật nuôi; < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm c) tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 10. cục trưởng cục thú y có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 11. cục trưởng cục bảo vệ thực vật có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 điều 4 của nghị định này. Khoản 12. cục trưởng cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền: Điểm a) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 điều 4 của nghị định này. " 1080,14/2021/nđ-cp_45,"Điều 45. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. trường hợp vi phạm hành chính mà theo nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền. Khoản 2. thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại luật xử lý vi phạm hành chính. " 1081,155/2020/nd-cp_98,"Điều 98. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch Khoản 1. giấy đăng ký thành viên theo mẫu số 25 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Khoản 3. giấy chứng nhận thành viên bù trừ (trường hợp công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc giấy chứng nhận thành viên lưu ký và hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (trường hợp công ty chứng khoán không phải là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc giấy chứng nhận thành viên lưu ký (trường hợp công ty chứng khoán đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ). Khoản 4. bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự. " 1082,155/2020/nd-cp_161,"Điều 161. Thay đổi thông tin thành viên lưu ký, thành viên bù trừ Khoản 1. trường hợp thay đổi, bổ sung nhân sự, thành viên phải gửi văn bản thông báo cho tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có hiệu lực. Khoản 2. trường hợp thay đổi thông tin về tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ Điểm a) thành viên phải gửi văn bản thông báo cho tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có hiệu lực; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi thông tin, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký sửa đổi, giấy chứng nhận thành viên bù trừ sửa đổi. Khoản 3. trường hợp thay đổi loại thành viên bù trừ từ thành viên bù trừ trực tiếp sang thành viên bù trừ chung hoặc ngược lại, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cấp giấy chứng nhận thành viên bù trừ sửa đổi cho thành viên bù trừ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành các việc sau: Điểm a) gửi tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam giấy đề nghị thay đổi loại thành viên bù trừ theo mẫu số 50 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) nộp bổ sung quỹ bù trừ (trường hợp còn thiếu so với quy định) khi thay đổi từ thành viên bù trừ trực tiếp sang thành viên bù trừ chung; Điểm c) hoàn tất nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ trên các tài khoản của thành viên giao dịch không bù trừ và khách hàng của thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác (nếu có) trong trường hợp thay đổi từ thành viên bù trừ chung sang thành viên bù trừ trực tiếp. " 1083,155/2020/nd-cp_217,"Điều 217. Tên của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tên tiếng việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây: Khoản 1. tên loại hình quỹ: tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất động sản; được viết là “quỹ etf” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là “công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán. Khoản 2. tên riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. đối với quỹ etf, tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chỉ số tham chiếu. " 1084,155/2020/nd-cp_286,"Điều 286. Thành viên Ban kiểm soát Khoản 1. số lượng thành viên ban kiểm soát ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. thành viên ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Khoản 2. thành viên ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại điều 169 luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau: Điểm a) làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty; Điểm b) là thành viên hay nhân viên của tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó. Khoản 3. trưởng ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. " 1085,150/2020/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. " 1086,150/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập Khoản 1. giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Khoản 2. bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. " 1087,150/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Chi phí thực hiện chuyển đổi và thẩm quyền phê duyệt Khoản 1. thẩm quyền phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí chuyển đổi: Điểm a) bộ trưởng các bộ, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí chuyển đổi đối với: - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; - đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Điểm b) chủ tịch ubnd cấp tỉnh phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí chuyển đổi đối với: - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ubnd cấp tỉnh; - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc ubnd cấp tỉnh; - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc ubnd cấp tỉnh; - đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ubnd cấp tỉnh; - đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ubnd cấp huyện; Điểm c) giám đốc đại học quốc gia hà nội phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí chuyển đổi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đại học quốc gia hà nội; giám đốc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí chuyển đổi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh. Điểm d) người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung chi đã được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. các khoản chi phí chuyển đổi phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định hiện hành. Khoản 2. chi phí thực hiện chuyển đổi bao gồm: Điểm a) các khoản chi phí trực tiếp tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi: - chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; - chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản; - chi phí lập phương án chuyển đổi, xây dựng điều lệ; - chi phí hội nghị người lao động để triển khai chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; - chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập; - chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; - chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần; - chi phí tổ chức họp đại hội cổ đông lần đầu. Điểm b) tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (tổ chức tư vấn để xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án chuyển đổi, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ubnd cấp tỉnh hoặc ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan. Điểm c) thù lao cho ban chỉ đạo và tổ giúp việc: - mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên ban chỉ đạo và tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do chính phủ ban hành trong từng thời kỳ. trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về tiền lương cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo hướng không còn quy định về mức lương cơ sở thì thực hiện theo hướng dẫn của bộ lao động - thương binh và xã hội; - thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên ban chỉ đạo và tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập ban chỉ đạo và tổ giúp việc. Điểm d) các chi phí khác có liên quan đến chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Khoản 3. chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị không xác định là chi phí chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được tính vào chi phí hoạt động trong kỳ của đơn vị. Khoản 4. chi phí chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần. Khoản 5. trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập dừng thực hiện chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chi phí chuyển đổi đã thực hiện được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm quyết định dừng chuyển đổi. trường hợp việc tính chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dẫn tới kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập bị thâm hụt thì phần thiếu được bù đắp từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. trường hợp số dư quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ bù đắp thì được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm tiếp theo. " 1088,150/2020/nđ-cp_35,"Điều 35. Bàn giao giữa đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi và công ty cổ phần Khoản 1. căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán số tiền thu từ chuyển đổi, quyết toán chi phí chuyển đổi, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần, ban chỉ đạo chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao; thời gian hoàn thành bàn giao không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán tài chính tại thời điểm đơn vị chính thức chuyển sang công ty cổ phần. Khoản 2. hồ sơ bàn giao bao gồm: Điểm a) hồ sơ xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm b) báo cáo tài chính tại thời điểm đơn vị chính thức chuyển thành công ty cổ phần đã được kiểm toán và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) quyết định xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền; Điểm d) biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao (có bảng chi tiết công nợ bàn giao cho công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý - nếu có); Điểm đ) các báo cáo về tình hình lao động và sử dụng đất; Điểm e) các tài liệu khác. bộ tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này. Khoản 3. thành phần bàn giao gồm: Điểm a) bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ubnd cấp tỉnh, giám đốc đại học quốc gia hà nội, giám đốc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi, kế toán trưởng đại diện cho bên giao; Điểm b) chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận. Khoản 4. biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ: tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao; quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa; những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết. Khoản 5. công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức hoạt động; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập đã bàn giao và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 6. các nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bổ sung sau khi đã quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. trường hợp do bàn giao thiếu các khoản nợ phải trả dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ trả nợ thì cơ quan quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, người đứng đầu đầu đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi, kế toán trưởng và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ. Khoản 7. sau thời gian 60 kể từ ngày ký biên bản bàn giao, công ty cổ phần phải hoàn thành các hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để thực hiện chuyển quyền sở hữu, quản lý, sử dụng tài sản từ đơn vị sự nghiệp công lập sang công ty cổ phần; thực hiện giao đất, nộp tiền sử dụng đất, cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai. " 1089,150/2020/nđ-cp_38,"Điều 38. Chính sách đối với người lao động dôi dư Khoản 1. đối với viên chức, viên chức quản lý làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi: tại thời điểm xác định giá trị, đơn vị không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử dụng lao động thì được hưởng chính sách về tinh giản biên chế theo quy định của chính phủ. Khoản 2. đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi: tại thời điểm xác định giá trị, đơn vị không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử dụng lao động thì được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của chính phủ. " 1090,150/2020/nđ-cp_39,"Điều 39. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chuyển đổi Khoản 1. thủ tướng chính phủ: Điểm a) quyết định ban hành danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Điểm b) phê duyệt danh mục chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần của các bộ, ngành, địa phương, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh. bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh trình thủ tướng chính phủ phê duyệt danh mục chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại quyết định của thủ tướng chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyên đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Điểm c) quyết định dừng chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và chuyển sang hình thức sắp xếp khác theo quy định của pháp luật theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28 nghị định này. Khoản 2. bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ quyền hạn và trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ đối với việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ bao gồm: Điểm a) ban hành quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Điểm b) thành lập ban chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm c) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan; Điểm d) quyết định hoặc ủy quyền cho đơn vị thuộc bộ, ban chỉ đạo quyết định: chọn tổ chức tư vấn chuyển đổi, chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, chọn tổ chức kiểm toán; Điểm đ) phê duyệt dự toán chi phí chuyển đổi; quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm e) báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định dừng chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và chuyển sang hình thức sắp xếp khác đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28 nghị định này; Điểm g) lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập và ban hành quyết định về việc phê duyệt phương án chuyển đổi kèm theo dự thảo điều lệ công ty cổ phần phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các quy định của pháp luật có liên quan; quyết định việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Điểm h) quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định; quyết định bàn giao cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, đối với tài sản thừa (nếu có); Điểm i) phê duyệt phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm k) phê duyệt tiêu chí người lao động là chuyên gia giỏi, có trình độ cao, phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm l) phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí chuyển đổi, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ chuyển đổi; công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Điểm m) giải quyết vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Điểm n) chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định. Khoản 3. ubnd cấp tỉnh quyền hạn và trách nhiệm của ubnd cấp tỉnh đối với việc chuyển đổi các các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ubnd cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn của ubnd cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác của ubnd cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ubnd cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc ubnd cấp tỉnh bao gồm: Điểm a) ban hành quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Điểm b) thành lập ban chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm c) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi đơn vị theo các nội dung quy định tại nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan; Điểm d) quyết định hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, ban chỉ đạo quyết định: chọn tổ chức tư vấn chuyển đổi, chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, chọn tổ chức kiểm toán; Điểm đ) phê duyệt dự toán chi phí chuyển đổi; quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm e) báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định dừng chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và chuyển sang hình thức sắp xếp khác đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28 nghị định này; Điểm g) lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập và ban hành quyết định về việc phê duyệt phương án chuyển đổi kèm theo dự thảo điều lệ công ty cổ phần phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các quy định của pháp luật có liên quan; quyết định việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ tệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục nhà nước tiếp tục năm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Điểm h) quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định; quyết định bàn giao cho ubnd cấp tỉnh đối với tài sản thừa (nếu có); Điểm i) phê duyệt phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm k) phê duyệt tiêu chí người lao động là chuyên gia giỏi, có trình độ cao, phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm l) phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí chuyển đổi, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ chuyển đổi và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Điểm m) giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Điểm n) chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định tại điều 42 nghị định này. Khoản 4. đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh quyền hạn và trách nhiệm của đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh đối với việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh gồm: Điểm a) ban hành quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Điểm b) thành lập ban chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; Điểm c) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi đơn vị theo các nội dung quy định tại nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan; Điểm d) quyết định hoặc ủy quyền cho đơn vị trực thuộc, ban chỉ đạo quyết định: chọn tổ chức tư vấn chuyển đổi, chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, chọn tổ chức kiểm toán; Điểm đ) phê duyệt dự toán chi phí chuyển đổi; quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm e) báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định dừng chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và chuyển sang hình thức sắp xếp khác đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28 nghị định này; Điểm g) lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập và ban hành quyết định về việc phê duyệt phương án chuyển đổi kèm theo dự thảo điều lệ công ty cổ phần phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan; quyết định việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Điểm h) quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định; quyết định bàn giao cho đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh đối với tài sản thừa (nếu có); Điểm i) phê duyệt phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm k) phê duyệt tiêu chí người lao động là chuyên gia giỏi, có trình độ cao, phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; Điểm l) phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ chuyển đổi và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Điểm m) giải quyết vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Điểm n) chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định. Khoản 5. ubnd cấp huyện chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện kế hoạch chuyển đổi theo danh mục chuyển đổi đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo chỉ đạo của ubnd cấp tỉnh; Khoản 6. hội đồng thành viên công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện kế hoạch chuyển đổi theo danh mục chuyển đổi đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo chỉ đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh. Khoản 7. đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi: chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện kế hoạch chuyển đổi theo danh mục chuyển đổi đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo chỉ đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh. Khoản 8. quyền hạn, trách nhiệm và thành phần ban chỉ đạo: Điểm a) ban chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm sau: - giúp cơ quan quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quy định tại nghị định này; - được sử dụng con dấu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh trong khi thực hiện nhiệm vụ; - thành lập tổ giúp việc triển khai công tác chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; - chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện: + chuẩn bị hồ sơ, tài liệu pháp lý về tài sản của đơn vị (bao gồm cả nhà cửa, đất đai); phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; + xây dựng kế hoạch, tiến độ chuyển đổi thành công ty cổ phần; + xử lý các vấn đề về tài chính, lao động, + tổ chức xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại nghị định này; + xây dựng phương án chuyển đổi theo quy định tại khoản 6 bước 1 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; - thẩm tra và trình bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu, quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sau chuyển đổi; - chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phối hợp với các tổ chức đấu giá bán cổ phần theo quy định; - chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi xác định số tiền thu về cổ phần hóa phù hợp với hình thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, lập báo cáo quyết toán (quyết toán tài chính thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, quyết toán chi phí chuyển đổi, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn) báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - tổng hợp báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh. đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh kết quả bán cổ phần; - tổng hợp và trình bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh quyết định điều chỉnh phương án chuyển đổi thành công ty cổ phần, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần; - phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra và trình bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; - xem xét và đề xuất với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh cấp tỉnh cử người đại diện phần vốn nhà nước, đại diện chủ sở hữu vốn góp tại công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập; - chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện công bố công khai kịp thời, đầy đủ quá trình chuyển đổi trên cổng thông tin điện tử chính phủ và gửi về bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. Điểm b) thành phần ban chỉ đạo do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ubnd cấp tỉnh, giám đốc đại học quốc gia hà nội, giám đốc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh quyết định. Khoản 9. trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập: Điểm a) phải cam kết tiếp tục cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với chất lượng tốt; Điểm b) có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám sát tình hình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sau khi chuyển đổi. Khoản 10. trách nhiệm trong việc giám sát sau khi đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần: Điểm a) trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ubnd cấp tỉnh, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh: - định kỳ hàng năm, báo cáo về kết quả thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập, tình hình sản xuất kinh doanh, biến động về quy mô lao động và thu nhập trung bình của người lao động. báo cáo được gửi tái bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, ban chỉ đạo về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước ngày 31/3 năm sau; - ban hành sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cơ chế giám sát, đánh giá kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý; - thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của chính phủ. Điểm b) trách nhiệm của bộ kế hoạch và đầu tư: - định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo thủ tướng chính phủ về tình hình chuyển đổi và kết quả chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; - rà soát, kiến nghị thủ tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo từng thời kỳ nhất định. Điểm c) trách nhiệm của bộ tài chính trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, đại học quốc gia hà nội, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh, ubnd cấp tỉnh, bộ tài chính có trách nhiệm rà soát tình hình thực hiện chính sách về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, báo cáo chính phủ điều chỉnh cho phù hợp. Khoản 11. bộ tài chính hướng dẫn trách nhiệm của: tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần; trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam; sở giao dịch chứng khoán; nhà đầu tư. " 1091,151/2016/nđ-cp_4,"Điều 4. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên theo điểm a, c khoản 3 điều 40 của luật, được quy định như sau: Khoản 1. được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của chính phủ tại thời điểm phục viên; được hỗ trợ đào tạo nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác. Khoản 2. được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi phục viên. Khoản 3. được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 4. được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức theo quy định tại điều 5 nghị định số 24/2010/nđ-cp ngày 15 tháng 3 năm 2010 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc được ưu tiên khi xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định số 29/2012/nđ-cp ngày 12 tháng 4 năm 2012 của chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. " 1092,151/2018/tt-bqp_64,"Điều 64. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ Khoản 1. cấp nào quản lý về tổ chức, quản lý quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. cá nhân đã nghỉ hưu đã chuyển hồ sơ về địa phương quản lý, việc xem xét, lập hồ sơ khen thưởng do cơ quan quân sự địa phương từ cấp xã trở lên thực hiện, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong quân đội. đối với cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) khi xét khen thưởng theo công hạng và thành tích đạt được, hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong quân đội. Khoản 3. đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, danh hiệu cờ thi đua, “tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể hoặc đề nghị khen thưởng cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Khoản 4. thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. đối với quyết định không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định lần trước. Khoản 5. báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng. báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ mẫu số 01 đến số 09) tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 91/2017/nđ-cp. nội dung báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại luật thi đua, khen thưởng và nghị định của chính phủ. khi trình bộ quốc phòng phải đóng dấu giáp lai vào mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản; đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ đến cục tuyên huấn/tổng cục chính trị (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự). Khoản 6. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp người chỉ huy đơn vị công nhận sáng kiến, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định. hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp tham mưu, giúp người chỉ huy đơn vị công nhận hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác. Khoản 7. kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp khi xét, đề nghị tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu thi đua, huân chương, “bằng khen của thủ tướng chính phủ” thực hiện như sau: Điểm a) tập thể, cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” , “anh hùng lao động” , “cờ thi đua của chính phủ” ; “chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng. Điểm b) tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “cờ thi đua của bộ quốc phòng” , cờ thi đua của cấp trực thuộc bộ quốc phòng; “chiến sĩ thi đua toàn quân” và các danh hiệu thi đua khác; huân chương, “bằng khen của thủ tướng chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 75% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng. Khoản 8. phương pháp tiến hành bầu danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” Điểm a) tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp đại đội hoặc tiểu đoàn và tương đương, lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” , “lao động tiên tiến” để bình xét danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín. cá nhân được giới thiệu dự bầu “chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích; hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp dự bầu “chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị nơi cán bộ tham gia sinh hoạt. Điểm b) hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động bình xét danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có ít nhất 2/3 quân số dự họp so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị. cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu tín nhiệm so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị. Điểm c) đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng và cán bộ có quân hàm cấp tướng, nếu được bình xét danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” thì cơ quan, đơn vị trình bộ trưởng bộ quốc phòng xem xét, quyết định. Khoản 9. tổng cục chính trị xin ý kiến nhân dân trên báo quân đội nhân dân, cổng thông tin điện tử bộ quốc phòng đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu “anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” , “anh hùng lao động” , trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có yếu tố bí mật). " 1093,152/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. đối tượng được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại điều 2 quyết định số 46/2015/qđ-ttg. Khoản 2. các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. " 1094,152/2016/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. lao động nữ bị mất việc làm là lao động nữ đã có việc làm (làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm; làm việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; tự tạo việc làm trên địa bàn xã) nay không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm, được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong đơn đăng ký học nghề. Khoản 2. người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan là người đã được hỗ trợ đào tạo, làm đúng nghề đã học nhưng bị mất việc làm trong các trường hợp sau: Điểm a) người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã hết hạn, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác; Điểm b) người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động nay không được tiếp tục làm việc nữa do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác; Điểm c) người tự tạo việc làm trên địa bàn xã không còn tiếp tục làm công việc cũ do thay đổi quy hoạch sản xuất, thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác. Khoản 3. ngày thực học được hỗ trợ tiền ăn là ngày học mà học viên tham gia đầy đủ thời gian học được ghi trong thời khóa biểu, kế hoạch đào tạo của lớp học. " 1095,152/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức Khoản 1. tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Khoản 2. diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất. Khoản 3. diện tích làm việc của các chức danh quy định tại nghị định này là diện tích tối đa. cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Khoản 4. tổng diện tích làm việc của các chức danh được xác định trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo định hướng biên chế, số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định. " 1096,153/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất acfta phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản 1. thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. được nhập khẩu từ các nước là thành viên của hiệp định thương mại hàng hóa quốc, asean - trung bao gồm các nước sau: Điểm a) bru-nây đa-rút-xa-lam, ký hiệu là bn; Điểm b) vương quốc cam-pu-chia, ký hiệu là kh; Điểm c) cộng hòa in-đô-nê-xi-a, ký hiệu là id; Điểm d) cộng hòa dân chủ nhân dân lào, ký hiệu là la; Điểm đ) ma-lay-xi-a, ký hiệu là my; Điểm e) cộng hòa liên bang mi-an-ma, ký hiệu là mm; Điểm g) cộng hòa phi-líp-pin, ký hiệu là ph; Điểm h) cộng hòa xinh-ga-po, ký hiệu là sg; Điểm i) vương quốc thái lan, ký hiệu là th; Điểm k) cộng hòa nhân dân trung hoa, ký hiệu là cn; Điểm l) cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam (hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước), ký hiệu là vn. Khoản 3. được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu theo khoản 2 điều 4 nghị định này vào việt nam do bộ công thương quy định. Khoản 4. đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại hàng hóa asean - trung quốc, có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (c Điểm /o) mẫu e, theo quy định hiện hành của pháp luật. " 1097,153/2020/nđ-cp_39,"Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Khoản 1. cho ý kiến về việc chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại thị trường trong nước; cho ý kiến về việc chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán. Khoản 2. quản lý, giám sát công ty chứng khoán trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán; giám sát sở giao dịch chứng khoán trong việc thực hiện công bố thông tin, chế độ báo cáo và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định tại nghị định này. Khoản 3. trên cơ sở giám sát của sở giao dịch chứng khoán tại khoản 2 và khoản 3 điều 38 nghị định này, tiếp nhận và xử lý các vi phạm trong hoạt động chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước theo quy định tại nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán. Khoản 4. có ý kiến chấp thuận quy chế vận hành chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp và quy chế tiếp nhận, giám sát việc thực hiện chế độ công bố thông tin, báo cáo và giám sát việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của nghị định này. " 1098,155/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. sửa đổi điểm b khoản 1 điều 4 như sau: “b) cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi có thay đổi nội dung trong chứng chỉ hành nghề, bao gồm: - bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khi người hành nghề đề nghị thêm chuyên khoa khác với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề; đối với các kỹ thuật chuyên môn thuộc chuyên khoa khác với chuyên khoa mà người hành nghề đã được ghi trong chứng chỉ hành nghề, người hành nghề được thực hiện kỹ thuật sau khi có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo kỹ thuật chuyên môn đó do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cho phép thực hiện bằng văn bản, mà không cần bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề. - thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khi người hành nghề đề nghị thay đổi chuyên khoa khác với chuyên khoa đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề;” Khoản 2. sửa đổi " 1099,155/2018/nđ-cp_20,"Điều 20. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. " 1100,155/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và thông tin về người sở hữu được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông. Khoản 2. cổ phiếu đang lưu hành là số cổ phiếu đã phát hành trừ đi số cổ phiếu công ty mua lại làm cổ phiếu quỹ. Khoản 3. cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính công ty đó. Khoản 4. phần lẻ cổ phần là phần vốn ít hơn 01 cổ phần. Khoản 5. cổ phiếu lẻ là cổ phiếu đại diện cho phần vốn cổ phần hình thành do gộp các phần lẻ cổ phần. Khoản 6. trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Khoản 7. trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu. Khoản 8. trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật. Khoản 9. trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu. Khoản 10. phát hành cổ phiếu để hoán đổi là việc phát hành thêm cổ phiếu để đổi lấy cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác, để hoán đổi khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ. Khoản 11. ngày kết thúc đợt chào bán là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư. Khoản 12. ngày kết thúc đợt phát hành: Điểm a) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập là ngày chốt danh sách cổ đông, thành viên để hoán đổi; Điểm b) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của tổ chức phát hành với cổ phần, phần vốn góp của tổ chức, cá nhân khác; Điểm c) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của tổ chức phát hành với khoản nợ của tổ chức phát hành với chủ nợ; Điểm d) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền; Điểm đ) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động là ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu của người lao động, ngày được tổ chức phát hành xác định để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động; Điểm e) ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền là ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu từ các nhà đầu tư thực hiện quyền; Điểm g) ngày kết thúc đợt phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu mới phát hành là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng chỉ lưu ký từ các nhà đầu tư. Khoản 13. đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định hoặc lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Khoản 14. cơ cấu lại doanh nghiệp là hoạt động hợp nhất, sáp nhập công ty; giao dịch mua lại doanh nghiệp, bán tài sản mà các hoạt động, giao dịch này làm thay đổi hoặc có giá trị đạt tỷ lệ từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được xác định như sau: Điểm a) đối với trường hợp hợp nhất, tỷ lệ này được tính bằng tổng giá trị tài sản của các công ty bị hợp nhất còn lại so với tổng giá trị tài sản của công ty bị hợp nhất có tổng giá trị tài sản lớn nhất căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất; Điểm b) đối với trường hợp sáp nhập, tỷ lệ này được tính bằng tổng giá trị tài sản của các công ty bị sáp nhập so với tổng giá trị tài sản của công ty nhận sáp nhập căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất; Điểm c) đối với trường hợp mua lại doanh nghiệp, bán tài sản, tỷ lệ này được tính bằng giá trị giao dịch so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất. Khoản 15. hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty được quy định tại luật doanh nghiệp. Khoản 16. mua lại doanh nghiệp được quy định tại luật cạnh tranh. Khoản 17. năm hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty, năm cơ cấu lại doanh nghiệp là năm hoàn thành việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty hoặc hoàn tất hoạt động cơ cấu lại doanh nghiệp. Khoản 18. báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước là báo cáo được lập để minh họa ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu đến thông tin tài chính chưa điều chỉnh của đơn vị với giả định sự kiện đã xảy ra hoặc giao dịch đã được thực hiện tại một ngày trước đó được chọn cho mục đích minh họa theo hướng dẫn của bộ tài chính. Khoản 19. tổ chức bảo lãnh phát hành là tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán cho đợt phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 31 điều 4 luật chứng khoán. Khoản 20. tổ hợp bảo lãnh phát hành là nhóm các tổ chức bảo lãnh phát hành cùng nhau cam kết bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành của tổ chức phát hành theo hợp đồng đồng bảo lãnh phát hành, trong đó xác định tổ chức bảo lãnh phát hành chính chịu trách nhiệm chung cho hoạt động bảo lãnh phát hành và quyền, trách nhiệm của từng tổ chức bảo lãnh phát hành. Khoản 21. chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được quyền yêu cầu một tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả. Khoản 22. dự án là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác định. Khoản 23. hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là việc tổ chức phát hành cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài cam kết hỗ trợ tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu mới phát hành hoặc đang lưu hành và cung cấp thông tin theo hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài. Khoản 24. tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam theo hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài. Khoản 25. chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của một quỹ đóng theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông, nhà đầu tư của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu. Khoản 26. công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai. Khoản 27. quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đóng có chứng chỉ quỹ đóng là đối tượng của hành vi chào mua công khai. Khoản 28. đại lý chào mua công khai là công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân đó và công ty chứng khoán được chỉ định. Khoản 29. ngày kết thúc đợt chào mua công khai là ngày kết thúc việc nhận đăng ký bán, đăng ký hoán đổi của nhà đầu tư được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai xác định tại thông báo chào mua công khai. Khoản 30. ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu là ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu được tổ chức phát hành xác định tại thông báo mua lại cổ phiếu. Khoản 31. nước sở tại là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của việt nam đăng ký chào bán, niêm yết và giao dịch chứng khoán. Khoản 32. nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân, tổ chức theo quy định tại luật đầu tư. Khoản 33. sở giao dịch chứng khoán bao gồm sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con. Khoản 34. năm đăng ký niêm yết là năm tổ chức đăng ký niêm yết nộp hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ. Khoản 35. hệ thống giao dịch upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành. Khoản 36. giao dịch, niêm yết công cụ nợ bao gồm giao dịch, niêm yết công cụ nợ của chính phủ (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc), trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. Khoản 37. doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp được chuyển thành công ty cổ phần theo pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Khoản 38. tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tính trên vốn điều lệ của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong một công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Khoản 39. bù trừ giao dịch chứng khoán là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán và quản lý rủi ro liên quan đến giao dịch chứng khoán. Khoản 40. thanh toán giao dịch chứng khoán là việc chuyển giao tiền và chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh toán theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền. Khoản 41. cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là cơ chế bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thực hiện, trong đó tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối tác của giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch. Khoản 42. thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của chính thành viên đó và khách hàng của mình. Khoản 43. thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của chính thành viên đó, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên giao dịch không bù trừ và khách hàng của thành viên giao dịch không bù trừ. Khoản 44. thành viên giao dịch không bù trừ là thành viên giao dịch không làm thành viên bù trừ. Khoản 45. thế vị là việc thay thế một bên trong giao dịch chứng khoán bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch chứng khoán của bên bị thay thế. Khoản 46. giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán là giao dịch mua, bán chứng khoán đã được xác lập nhưng chưa thực hiện thanh toán. Khoản 47. tổ chức mở tài khoản trực tiếp là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán trực tiếp tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và sử dụng các dịch vụ do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cung cấp trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ, văn bản thỏa thuận giữa tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 48. tài khoản ký quỹ bù trừ là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán. Khoản 49. tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán. Khoản 50. giá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ. Khoản 51. công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01 tỷ đồng. Khoản 52. công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán đã thực hiện việc chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Khoản 53. sản phẩm tài chính là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành được dựa trên chứng khoán cơ sở theo hướng dẫn của bộ tài chính. Khoản 54. tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài là tổ chức được thành lập hợp pháp ở nước ngoài để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Khoản 55. người điều hành doanh nghiệp là tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc), kế toán trưởng và người điều hành khác theo quy định của điều lệ công ty. Khoản 56. thành viên hội đồng quản trị không điều hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên hội đồng quản trị không phải là tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc), kế toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của điều lệ công ty. " 1101,155/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp Khoản 1. tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan. Khoản 2. đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. Khoản 3. trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên. Khoản 4. nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua. Khoản 5. tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật. " 1102,155/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng Khoản 1. chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm: Điểm a) chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành; Điểm b) chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành; Điểm c) kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b khoản này; Điểm d) chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán. Khoản 2. chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm: Điểm a) công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu; Điểm b) công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của quỹ đầu tư. Khoản 3. cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng. Khoản 4. tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng. " 1103,155/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần Khoản 1. có phương án chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. Khoản 2. có phương án phát hành được hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua; có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 điều 10 nghị định này) được hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. Khoản 3. các thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Khoản 4. việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng theo quy định của pháp luật. Khoản 5. có thỏa thuận giữa thành viên có phần vốn được chào bán với tổ chức phát hành về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán phần vốn góp của thành viên. Khoản 6. điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, e, g, h và i khoản 1 điều 15 luật chứng khoán. " 1104,155/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá của công ty đại chúng Khoản 1. các tài liệu quy định tại điều 12 nghị định này. Khoản 2. bảng thống kê giá tham chiếu cổ phiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc hợp đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành có xác nhận của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. " 1105,155/2020/nđ-cp_46,"Điều 46. Điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ Khoản 1. điều lệ công ty có quy định việc công ty có cổ phần ưu đãi kèm chứng quyền. Khoản 2. khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 điều 48 nghị định này. Khoản 3. điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 điều 31 luật chứng khoán. " 1106,155/2020/nđ-cp_66,"Điều 66. Chứng khoán của tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. việc thực hiện các quyền gắn với chứng khoán được thưởng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của việt nam. Khoản 2. chứng khoán thưởng cho người lao động tại việt nam không được giao dịch, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán việt nam trừ các trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. " 1107,155/2020/nđ-cp_67,"Điều 67. Trình tự, thủ tục công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi Khoản 1. công ty đại chúng thực hiện phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi theo phương án phát hành đã đăng ký và tuân thủ các quy định của pháp luật. trường hợp chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi trước khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng, cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng trong khoảng thời gian hạn chế chuyển nhượng còn lại của trái phiếu chuyển đổi. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải gửi báo cáo kết quả đợt phát hành cho ủy ban chứng khoán nhà nước kèm theo văn bản chấp thuận của ngân hàng nhà nước việt nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng; đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành. Khoản 3. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, ủy ban chứng khoán nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho sở giao dịch chứng khoán, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của ủy ban chứng khoán nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành. " 1108,155/2020/nđ-cp_81,"Điều 81. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký, cổ đông và nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ lưu ký Khoản 1. trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký Điểm a) tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký không được phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu lớn hơn số cổ phiếu được dùng làm cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký; Điểm b) thực hiện các cam kết với nhà đầu tư theo đề án phát hành chứng chỉ lưu ký và theo quy định của pháp luật; Điểm c) cung cấp thông tin về người sở hữu chứng chỉ lưu ký (danh tính, quốc tịch, số lượng cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu) tại ngày chốt danh sách cổ đông cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở trong trường hợp người sở hữu chứng chỉ lưu ký chỉ thị cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông. Khoản 2. trách nhiệm của cổ đông, nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ lưu ký Điểm a) cổ đông công ty niêm yết khi sở hữu chứng chỉ lưu ký dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài đạt tỷ lệ sở hữu tương ứng phải công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu có trách nhiệm công bố thông tin theo quy định về công bố thông tin; Điểm b) cổ đông công ty niêm yết chỉ được mua chứng chỉ lưu ký với số lượng dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài của cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không vượt các mức phải thực hiện chào mua công khai theo quy định tại khoản 1 điều 35 luật chứng khoán; Điểm c) cổ đông lớn, người nội bộ của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có trách nhiệm công bố thông tin và báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước theo quy định về công bố thông tin đối với các đối tượng này trước khi thực hiện chuyển cổ phiếu vào tài khoản của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mở tại thành viên lưu ký của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 1109,155/2020/nđ-cp_87,"Điều 87. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào mua công khai, hội đồng quản trị công ty mục tiêu, ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải công bố thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đầu tư mục tiêu về đánh giá, khuyến nghị đối với đề nghị chào mua công khai; đồng thời báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 2. đánh giá, khuyến nghị của hội đồng quản trị công ty mục tiêu, ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với việc chào mua công khai cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng phải được thể hiện bằng văn bản. trường hợp một hoặc một số thành viên hội đồng quản trị, ban đại diện quỹ có ý kiến khác, hội đồng quản trị, ban đại diện quỹ phải công bố kèm theo các ý kiến này. " 1110,155/2020/nđ-cp_90,"Điều 90. Nghĩa vụ của đại lý chào mua công khai Khoản 1. hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định tại nghị định này và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai vi phạm quy định về chào mua công khai. Khoản 2. làm đại lý nhận đăng ký bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng; nhận đăng ký hoán đổi cổ phần và chuyển giao cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho tổ chức, cá nhân chào mua công khai trong thời hạn nêu tại bản công bố thông tin chào mua công khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc bản cáo bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành). Khoản 3. đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai vào thời điểm chính thức chào mua công khai theo hồ sơ đăng ký đối với việc chào mua công khai thanh toán bằng tiền theo quy định tại khoản 1 điều 85 nghị định này. " 1111,155/2020/nđ-cp_99,"Điều 99. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ Khoản 1. điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm: Điểm a) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng; Điểm b) là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của sở giao dịch chứng khoán. Khoản 2. điều kiện kho bạc nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm: Điểm a) là tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm b) đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 điều này. Khoản 3. thành viên giao dịch đặc biệt, kho bạc nhà nước chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình. " 1112,155/2020/nđ-cp_111,"Điều 111. Thủ tục đăng ký niêm yết Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 2. trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch. " 1113,155/2020/nđ-cp_121,"Điều 121. Huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tự nguyện Khoản 1. điều kiện được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện: Điểm a) quyết định hủy bỏ niêm yết tự nguyện được đại hội đồng cổ đông, đại hội nhà đầu tư biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp, quy định tại điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó phải được trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn thông qua; Điểm b) việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm kể từ ngày có quyết định chấp thuận niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. Khoản 2. điều kiện được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện: tổ chức phát hành được hủy niêm yết tự nguyện một phần hoặc toàn bộ chứng quyền chưa lưu hành sau ngày niêm yết tối thiểu là 30 ngày theo nguyên tắc: Điểm a) trường hợp vẫn còn chứng quyền đang lưu hành, số chứng quyền còn lại (sau khi trừ phần dự kiến hủy niêm yết) đạt tối thiểu 10% số chứng quyền đã phát hành; Điểm b) trường hợp tổ chức phát hành đã sở hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được đề nghị hủy niêm yết tất cả số chứng quyền đã phát hành. Khoản 3. hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện bao gồm: Điểm a) giấy đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện theo mẫu số 32 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) quyết định của đại hội đồng cổ đông (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu) hoặc của đại hội nhà đầu tư (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ) hoặc của hội đồng quản trị (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm) thông qua việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện; Điểm c) phương án giải quyết quyền lợi cho cổ đông sau khi hủy niêm yết tự nguyện đã được đại hội đồng cổ đông thông qua (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu). Khoản 4. thủ tục hủy bỏ niêm yết tự nguyện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận hủy niêm yết chứng khoán tự nguyện; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 1114,155/2020/nđ-cp_129,"Điều 129. Hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước Khoản 1. tổ chức hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được đăng ký niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán trong nước khi đáp ứng điều kiện niêm yết chứng khoán. Khoản 2. tổ chức niêm yết được hủy bỏ niêm yết, giao dịch một phần hoặc toàn bộ chứng khoán niêm yết, giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để đăng ký niêm yết bổ sung trên sở giao dịch chứng khoán trong nước (đối với trường hợp tổ chức phát hành song song niêm yết chứng khoán đó trên sở giao dịch chứng khoán trong nước). Khoản 3. việc đăng ký niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán trong nước sau khi hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán việt nam. " 1115,155/2020/nđ-cp_133,"Điều 133. Đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch Khoản 1. đối tượng đăng ký giao dịch Điểm a) công ty đại chúng không niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán; Điểm b) công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng; Điểm c) doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Khoản 2. thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch Điểm a) công ty đại chúng phải hoàn tất việc đăng ký cổ phiếu tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch upcom theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 điều 34 luật chứng khoán; Điểm b) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ niêm yết có hiệu lực, sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thực hiện đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của công ty bị hủy bỏ niêm yết; Điểm c) thời hạn đăng ký giao dịch của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch upcom phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật và quy chế của sở giao dịch chứng khoán. " 1116,155/2020/nđ-cp_135,"Điều 135. Thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 điều 134 nghị định này), sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, tổ chức phát hành có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch upcom. Khoản 3. doanh nghiệp cổ phần hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch thì trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch upcom thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. " 1117,155/2020/nđ-cp_136,"Điều 136. Thay đổi đăng ký giao dịch Khoản 1. tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch khi thay đổi số lượng cổ phiếu đưa vào đăng ký giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Khoản 2. hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch Điểm a) giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch mẫu số 37 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cấp (trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn); Điểm c) các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch. Khoản 3. thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch Điểm a) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch khác, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm c) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng cổ phiếu mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch) và hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch. trường hợp cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ sung bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức đăng ký giao dịch đồng thời đăng ký ngày giao dịch của cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng. " 1118,155/2020/nđ-cp_138,"Điều 138. Hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài Khoản 1. nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam dưới các hình thức sau: Điểm a) trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán việt nam theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán; Điểm b) gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. trường hợp trực tiếp đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư. trường hợp gián tiếp đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này, nhà đầu tư nước ngoài không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam nhận ủy thác vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại điểm d, đ khoản 2 điều 145 nghị định này. Khoản 3. nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử. Khoản 4. nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại việt nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Điểm a) không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; Điểm b) có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Điểm c) là đại diện giao dịch duy nhất tại việt nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản. Khoản 5. nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam. Khoản 6. bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam. " 1119,155/2020/nđ-cp_147,"Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán Khoản 1. nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau: Điểm a) khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ; Điểm b) cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam hoặc ủy ban chứng khoán nhà nước; Điểm c) theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật. Khoản 2. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau: Điểm a) hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại điều 12 luật chứng khoán; Điểm b) quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục; Điểm c) theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo mẫu số 43 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. " 1120,155/2020/nđ-cp_149,"Điều 149. Đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Khoản 1. các loại chứng khoán phải thực hiện đăng ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam bao gồm: Điểm a) cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; Điểm b) chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán; Điểm c) chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam theo quy định của pháp luật. Khoản 2. các loại chứng khoán khác được đăng ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trên cơ sở thỏa thuận giữa tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và tổ chức phát hành. Khoản 3. chứng khoán quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này được đăng ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Khoản 4. công ty đại chúng phải thực hiện đăng ký cổ phiếu tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ủy ban chứng khoán nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Khoản 5. bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán, cấp mã chứng khoán, thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán, chuyển quyền sở hữu chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động đăng ký chứng khoán tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 1121,155/2020/nđ-cp_158,"Điều 158. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Khoản 1. điều kiện trở thành thành viên lưu ký Điểm a) được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Điểm b) đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 2. hồ sơ đăng ký trở thành thành viên lưu ký Điểm a) giấy đăng ký thành viên lưu ký theo mẫu số 47 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do ủy ban chứng khoán nhà nước cấp; Điểm c) bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ. Khoản 3. trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký Điểm a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam gửi văn bản thông báo cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc kết nối với cổng giao tiếp trực tuyến, thử nghiệm hoạt động lưu ký với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm b) trường hợp hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ; Điểm c) tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất việc kết nối với cổng giao tiếp trực tuyến, đạt yêu cầu về thử nghiệm hoạt động lưu ký với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 1122,155/2020/nđ-cp_159,"Điều 159. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên bù trừ Khoản 1. điều kiện trở thành thành viên bù trừ Điểm a) được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; Điểm b) là thành viên lưu ký của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 2. hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ Điểm a) giấy đăng ký thành viên bù trừ theo mẫu số 48 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán do ủy ban chứng khoán nhà nước cấp; Điểm c) bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, nhân sự, quy trình nghiệp vụ. Khoản 3. trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận thành viên bù trừ Điểm a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam gửi văn bản thông báo về việc ký kết hợp đồng và các nghĩa vụ đóng góp của thành viên bù trừ, kết nối vào hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam về việc hoàn thành các công việc theo thông báo của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam quy định tại điểm a khoản này, đồng thời gửi kèm giấy đăng ký tài khoản nhận tiền rút ký quỹ, thanh toán theo mẫu số 49 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại điểm b khoản này, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cấp giấy chứng nhận thành viên bù trừ cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. " 1123,155/2020/nđ-cp_162,"Điều 162. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký Khoản 1. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau: Điểm a) thành viên lưu ký bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 điều 60 luật chứng khoán; Điểm b) vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký cửa tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 2. trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký Điểm a) trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của ủy ban chứng khoán nhà nước, giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư; Điểm b) việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng. thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng và các nội dung liên quan đến chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) thực hiện theo quy định tại quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản theo quy định tại điểm b khoản này hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 1124,155/2020/nđ-cp_174,"Điều 174. Quy định chung Khoản 1. công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam khi thay đổi các thông tin liên quan đến giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận phải đề nghị ủy ban chứng khoán nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận. Khoản 2. ủy ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận trên trang thông tin điện tử của ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 3. công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam khi nhận được giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận phải thực hiện đăng ký, điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1 điều này tại cơ quan đăng ký kinh doanh. chế độ tài chính, kế toán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của bộ tài chính. " 1125,155/2020/nđ-cp_189,"Điều 189. Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài Khoản 1. điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán chứng khoán ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục 6 chương ii nghị định này. Khoản 2. điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục 4 chương iii nghị định này. " 1126,155/2020/nđ-cp_194,"Điều 194. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Khoản 1. giấy đề nghị theo mẫu số 75 hoặc mẫu số 76 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. quyết định của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện. Khoản 3. phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo mẫu số 84 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch trong nước và thời hạn tất toán tài khoản khách hàng tối thiểu 15 ngày. " 1127,155/2020/nđ-cp_196,"Điều 196. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập, đóng cửa chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Khoản 1. giấy đề nghị theo mẫu số 74, mẫu số 75 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua phương án thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con; trong đó phương án thành lập phải bao gồm các nội dung về mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác tham gia thành lập công ty con (nếu có), nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh, phương án đóng cửa phải có nội dung về xử lý các hợp đồng với khách hàng đã ký. " 1128,155/2020/nđ-cp_217,"Điều 217. Tên của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tên tiếng việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây: Khoản 1. tên loại hình quỹ: tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất động sản; được viết là “quỹ etf” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là “công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán. Khoản 2. tên riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. đối với quỹ etf, tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chỉ số tham chiếu. " 1129,155/2020/nđ-cp_236,"Điều 236. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn Khoản 1. giấy đề nghị theo mẫu số 94 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. báo cáo kết quả đợt chào bán tăng vốn theo mẫu số 102 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số vốn huy động trong đợt chào bán, danh sách nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ. " 1130,155/2020/nđ-cp_247,"Điều 247. Quỹ đầu tư bất động sản Khoản 1. quỹ đầu tư bất động sản được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng (gọi là công ty đầu tư chứng khoán bất động sản). Khoản 2. trường hợp tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng, việc chào bán, thành lập, tăng giảm vốn, niêm yết, thay đổi thời hạn hoạt động, thay đổi tên, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, hợp nhất, sáp nhập, giải thể thực hiện theo quy định tại các điều 233 đến điều 240 nghị định này và các quy định tại mục này. Khoản 3. trường hợp tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán bất động sản, việc chào bán, thành lập, tăng, giảm vốn, niêm yết, thay đổi thời hạn hoạt động, thay đổi tên, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, hợp nhất, sáp nhập, giải thể thực hiện theo quy định tại các điều 257 đến điều 268 nghị định này và các quy định tại mục này. " 1131,155/2020/nđ-cp_259,"Điều 259. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán Khoản 1. điều kiện về vốn bao gồm: Điểm a) vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; Điểm b) toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát. Khoản 2. điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính. Khoản 3. điều kiện về nhân sự bao gồm: Điểm a) công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ định. Điểm b) công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có tổng giám đốc (giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 điều 75 luật chứng khoán và tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Khoản 4. điều kiện về cổ đông bao gồm: Điểm a) công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Điểm b) công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập. Khoản 5. tối thiểu 2/3 số thành viên hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát. Khoản 6. điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm: Điểm a) chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật; Điểm b) việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; Điểm c) giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và theo điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. " 1132,155/2020/nđ-cp_270,"Điều 270. Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty Khoản 1. điều lệ công ty được đại hội đồng cổ đông thông qua và không được trái với luật doanh nghiệp, luật chứng khoán, các quy định tại nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 2. quy chế nội bộ về quản trị công ty được hội đồng quản trị xây dựng, trình đại hội đồng cổ đông thông qua. quy chế nội bộ về quản trị công ty không được trái với quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Khoản 3. bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn điều lệ mẫu và mẫu quy chế nội bộ về quản trị công ty để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng điều lệ công ty và quy chế nội bộ về quản trị công ty. " 1133,155/2020/nđ-cp_272,"Điều 272. Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Khoản 1. đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền theo quy định của luật doanh nghiệp. Khoản 2. các nội dung đã được thông qua tại các nghị quyết đại hội đồng cổ đông trước đó chưa được thực hiện, hội đồng quản trị phải báo cáo đại hội đồng cổ đông tại kỳ họp thường niên gần nhất. trường hợp có thay đổi nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị phải trình đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất thông qua trước khi thực hiện. " 1134,155/2020/nđ-cp_299,"Điều 299. Trách nhiệm về báo cáo và công bố thông tin của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngoài các trách nhiệm theo quy định tại điều 291 nghị định này, thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm báo cáo hội đồng quản trị, ban kiểm soát trong các trường hợp sau: Khoản 1. các giao dịch giữa công ty với công ty mà các đối tượng trên là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch. Khoản 2. các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người có liên quan của các đối tượng trên là thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc (giám đốc) hoặc cổ đông lớn. " 1135,156/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ theo nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau; Khoản 1. “sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 điều 12 luật chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: Điểm a) sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; Điểm b) tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. Khoản 2. “thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 điều 12 luật chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: Điểm a) sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; Điểm b) đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; Điểm c) liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; Điểm d) giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; Điểm đ) đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; Điểm e) sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Khoản 3. “làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo” là việc tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực hoặc không chính xác để đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán. Khoản 4. “giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán” là các loại giấy phép, giấy chứng nhận được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật chứng khoán cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Khoản 5. “sử dụng thông tin ngoài bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng” là việc sử dụng thông tin không có trong bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Khoản 6. “thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư. Khoản 7. ""thông tin sai sự thật"" là thông tin không chính xác so với thông tin thực tế, có thật hoặc so với thông tin đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác nhận, chứng thực. Khoản 8. ""đổi xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai"" là việc người chào mua công khai áp dụng các điều kiện, điều khoản, quyền, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm không giống nhau khi chào mua từ các nhà đầu tư sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua hoặc áp dụng không giống với nội dung điều khoản chào mua đã công bố. " 1136,156/2020/nđ-cp_30,"Điều 30. Vi phạm quy định về văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện đồng thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp không được kiêm nhiệm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; Điểm b) làm đại diện cho tổ chức khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện cho cá nhân, tổ chức khác; Điểm c) tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trưởng đại diện văn phòng đại diện của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam thực hiện hoạt động kinh doanh tại việt nam ngoài phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện. Khoản 5. tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau: Điểm a) lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai lệch, sai sự thật; Điểm b) hoạt động văn phòng đại diện sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 điều này; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 điều này. " 1137,158/2013/nđ-cp_13,"Điều 13. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định; Điểm b) không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại việt nam đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép; Điểm b) sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ độc diễn; Điểm c) sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam; Điểm d) biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép; Điểm b) thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn; Điểm c) tổ chức biểu diễn hoặc biểu diễn tác phẩm chưa được phép phổ biến. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người việt nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép; Điểm b) tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm biểu diễn hoặc trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động biểu diễn; Điểm c) mua, bán, chuyển nhượng, sửa chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Điểm d) ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc dự thi theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người việt nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép; Điểm b) tổ chức cho người ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn. Khoản 9. đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với người biểu diễn có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; Điểm b) biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn. Khoản 10. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 điều này; Điểm b) đình chỉ hoạt động tổ chức biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại khoản 7 và khoản 8 điều này. " 1138,158/2013/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về nếp sống văn hóa Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi; Điểm b) treo cờ tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân cách con người và truyền thống văn hóa việt nam. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này. " 1139,158/2013/nđ-cp_16,"Điều 16. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét; Điểm b) kinh doanh karaoke và vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước dưới 200 mét; Điểm c) tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng; Điểm d) không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ trường và phòng karaoke theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định; Điểm b) không bảo đảm quy định về thiết kế cửa vũ trường, phòng karaoke. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động không đúng quy định. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 1140,158/2013/nđ-cp_19,"Điều 19. Vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định; Điểm b) treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy; Điểm b) hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác; Điểm b) hoạt động vũ trường quá giờ được phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 điều này. " 1141,158/2013/nđ-cp_51,"Điều 51. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất” , “duy nhất” , “tốt nhất” , “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định; Điểm b) quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, điểm a khoản 2 điều 63, khoản 3 điều 66 nghị định này; Điểm c) quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến về giới; định kiến về người khuyết tật; Điểm d) ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định; Điểm b) quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) lợi dụng quảng cáo để xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; Điểm b) quảng cáo có nội dung so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác; Điểm c) quảng cáo có nội dung tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em; Điểm d) quảng cáo có nội dung trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục việt nam. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo sai sự thật, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 điều 68, điểm c khoản 3 điều 69, điểm a khoản 2 điều 72, điểm b khoản 1 điều 75 và khoản 1 điều 78 nghị định này; Điểm b) quảng cáo lừa dối, gây nhầm lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 68, điểm a khoản 3 điều 69 và khoản 4 điều 70 nghị định này; Điểm c) quảng cáo gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo; Điểm d) sử dụng hình ảnh bản đồ việt nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia; Điểm đ) sử dụng hình ảnh đồng tiền việt nam trong quảng cáo. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước; Điểm b) quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 63 nghị định này; Điểm c) quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo đảng, nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 63 nghị định này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 điều này; Điểm b) buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 điều này; Điểm c) buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 điều này. " 1142,158/2013/nđ-cp_57,"Điều 57. Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo in Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) ra phụ trương quảng cáo mà không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Điểm b) phụ trương quảng cáo không đánh số riêng; không cùng khuôn khổ với trang báo chính; không phát hành cùng trang báo chính; Điểm c) quảng cáo trên bản tin. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo quá diện tích theo quy định trên một ấn phẩm báo, tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo; Điểm b) không có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung khác; Điểm c) không thể hiện tên tờ báo; tên, địa chỉ của cơ quan báo chí; dòng chữ “phụ trương quảng cáo không tính vào giá bán” trên trang một của phụ trương quảng cáo. " 1143,158/2016/nđ-cp_36,"Điều 36. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản Khoản 1. hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 điều 51 luật khoáng sản được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp; Điểm b) có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm c) quy mô công suất khai thác không quá Khoản 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm. Khoản 2. bộ công thương hướng dẫn nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh. " 1144,158/2016/nđ-cp_45,"Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản Khoản 1. bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 82 luật khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết định đóng cửa mỏ. Khoản 2. việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản thành lập theo thẩm quyền. quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do bộ tài nguyên và môi trường quy định. thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khoản 3. nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm: Điểm a) lý do đóng cửa mỏ; Điểm b) hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ; Điểm c) khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng được phép trong giấy phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ; Điểm d) khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có liên quan trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ và hướng sử dụng đất đai sau khi đóng cửa mỏ; Điểm đ) khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ. Khoản 4. bộ tài chính quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu thực hiện đề án đóng cửa mỏ. " 1145,158/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh. Khoản 2. vị thế một chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là vị thế) là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn mà nhà đầu tư đang nắm giữ tại một thời điểm. nhà đầu tư mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán chứng khoán phái sinh đó. Khoản 3. vị thế mở một chứng khoán phái sinh thể hiện việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn. Khoản 4. vị thế ròng một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm được xác định bằng chênh lệch giữa vị thế mua và vị thế bán đã mở của chứng khoán phái sinh đó tại cùng một thời điểm. Khoản 5. giới hạn vị thế là vị thế tối đa của một chứng khoán phái sinh, hoặc của chứng khoán phái sinh đó và các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm. Khoản 6. giới hạn lệnh giao dịch một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch. Khoản 7. thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch) là công ty chứng khoán được sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 8. thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch đặc biệt) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt để giao dịch chứng khoán phái sinh trên trái phiếu chính phủ. Khoản 9. thành viên tạo lập thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số chứng khoán phái sinh. Khoản 10. thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 11. thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó. Khoản 12. thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình. Khoản 13. thành viên giao dịch không bù trừ (sau đây gọi tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không phải là thành viên bù trừ. Khoản 14. hoạt động tạo lập thị trường là việc thực hiện các giao dịch mua, bán nhằm tạo thanh khoản cho một hoặc một số loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Khoản 15. hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và khách hàng của mình. Khoản 16. tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền chứng khoán và tài sản khác theo quy định của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ. Khoản 17. tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 18. bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán, chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tiền và tài sản cơ sở vào ngày thanh toán. Khoản 19. cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thực hiện, trong đó tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối tác của giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch. Khoản 20. thế vị là việc thay thế một bên trong hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh của bên bị thay thế. " 1146,158/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh Khoản 1. công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi tắt là công ty quản lý quỹ) chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh: Điểm a) công ty chứng khoán được thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, bao gồm: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh; Điểm b) công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh. Khoản 2. điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm: Điểm a) được cấp phép đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; Điểm b) đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau: - đối với hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên; - đối với hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 600 tỷ đồng trở lên; - đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 250 tỷ đồng trở lên; - trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên; Điểm c) đáp ứng yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán; Điểm d) đáp ứng điều kiện về nhân sự: giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; Điểm đ) có tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật; Điểm e) không có lỗ trong 02 năm gần nhất; Điểm g) ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần; Điểm h) không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty quản lý quỹ bao gồm: Điểm a) có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 25 tỷ đồng trở lên; Điểm b) giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; Điểm c) đáp ứng quy định tại điểm đ, e, g, h khoản 2 điều này. " 1147,158/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh Khoản 1. tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho ủy ban chứng khoán nhà nước. hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) nghị quyết đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan; Điểm c) phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng. Khoản 2. hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. trường hợp lài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. hồ sơ này được gửi đến ủy ban chứng khoán nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của bộ trưởng bộ tài chính. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, ủy ban chứng khoán nhà nước có văn bản gửi tổ chức kinh doanh chứng khoán yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). Khoản 4. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ủy ban chứng khoán nhà nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. trường hợp từ chối, ủy ban chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 5. kể từ khi nhận được văn bản của ủy ban chứng khoán nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh: Điểm a) trong vòng 24 giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, công ty chứng khoán công bố thông tin về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin. Khoản 6. trong thời gian tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm: Điểm a) định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này; Điểm b) đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm: - chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ; - chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế; - thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng; Điểm c) thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình; Điểm d) thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có). Khoản 7. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục theo quy định tại khoản 5, 6 điều này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, số tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được); Điểm b) biên bản thanh lý, xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có); Điểm c) quyết định rút tư cách thành viên giao dịch, thành viên bù trừ; Điểm d) văn bản xác nhận đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Khoản 8. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 7 điều này, ủy ban chứng khoán nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với trường hợp chấm dứt một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. trường hợp từ chối, ủy ban chứng khoán nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 1148,158/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Giao dịch chứng khoán phái sinh Khoản 1. giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết quy định tại điểm a khoản 1 điều 14 nghị định này được thực hiện thông qua các thành viên giao dịch và sở giao dịch chứng khoán. sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận. Khoản 2. giao dịch chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 điều 14 nghị định này thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch và phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 3. bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh. " 1149,158/2020/nđ-cp_32,"Điều 32. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh Khoản 1. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông qua cơ chế phòng ngừa rủi ro quy định tại điều 35 nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định của pháp luật. việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 1150,158/2020/nđ-cp_41,"Điều 41. Hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Khoản 1. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau: Điểm a) giám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định của pháp luật liên quan; quản lý và giám sát việc duy trì các mức ký quỹ theo quy định; Điểm b) giám sát nhà đầu tư tuân thủ quy định về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh. Khoản 2. trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước. " 1151,159/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét Khoản 1. việc thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản, các quy định về công tác thi công, đổ chất nạo vét quy định tại điều 5 và phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét quy định tại điều 6 nghị định này. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ tài nguyên và môi trường, bộ xây dựng, bộ giao thông vận tải và các cơ quan liên quan trong công tác giám sát và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với hoạt động thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét để đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông hàng hải, đường thủy nội địa, an toàn an ninh và các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. " 1152,159/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Nguyên tắc quản lý nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước Khoản 1. công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý được nhà nước bảo đảm, bố trí từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để thực hiện. Khoản 2. không thực hiện việc bảo hành và mua bảo hiểm thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa. " 1153,159/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Khoản 1. lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu Điểm a) các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, trình cục hàng hải việt nam thẩm định, phê duyệt theo quy định; Điểm b) cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia, trình cục đường thủy nội địa việt nam thẩm định, phê duyệt theo quy định; Điểm c) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với công trình nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương. Khoản 2. tổ chức lựa chọn nhà thầu Điểm a) cục hàng hải việt nam lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn giám sát, tư vấn khảo sát đo đạc nghiệm thu, tư vấn kiểm toán công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác thông tin ais theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng; các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường và nhà thầu thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. cục hàng hải việt nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại điều 73 của luật đấu thầu đối với các gói thầu do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao thực hiện lựa chọn và ký hợp đồng. Điểm b) cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi được giao: tổ chức lựa chọn nhà thầu, trình cục đường thủy nội địa việt nam. cục đường thủy nội địa việt nam phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn khảo sát đo đạc nghiệm thu, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm toán và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác thông tin ais theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia; Điểm c) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương. " 1154,159/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Bàn giao mặt bằng thi công Khoản 1. công tác đo đạc bàn giao mặt bằng được triển khai trước thời điểm khởi công thi công nạo vét tối đa không quá 15 ngày. khối lượng bàn giao mặt bằng là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng chính thức. Khoản 2. đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải công cộng: Điểm a) cục hàng hải việt nam chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt; Điểm b) cục hàng hải việt nam, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công; Điểm c) trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong 10 ngày làm việc, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo cục hàng hải việt nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, cục hàng hải việt nam báo cáo bộ giao thông vận tải xem xét, quyết định. Khoản 3. đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng đường thủy nội địa quốc gia: Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt; Điểm b) cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phối hợp với cục đường thủy nội địa việt nam tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công; Điểm c) trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong 10 ngày làm việc, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được giao phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo cục đường thủy nội địa việt nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, cục đường thủy nội địa việt nam báo cáo bộ giao thông vận tải xem xét, quyết định. Khoản 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bàn giao mặt bằng thi công đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương. " 1155,159/2018/nđ-cp_20,"Điều 20. Nội dung công tác kiểm tra, giám sát Khoản 1. công tác kiểm tra, giám sát thi công công trình thực hiện theo quy định tại điều 5 nghị định này. Khoản 2. giám sát công tác nạo vét duy tu, gồm: Điểm a) xem xét, kiểm tra trình tự và biện pháp thi công chi tiết do nhà thầu thi công công trình lập trước khi trình phê duyệt; Điểm b) kiểm tra hệ thống mốc định vị mặt bằng và cao độ phục vụ trong suốt quá trình thi công công trình; Điểm c) kiểm tra, giám sát các máy móc, thiết bị thi công tập kết tới công trường theo danh mục, quy cách, chủng loại, tính năng kỹ thuật, thời hạn đăng kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm của phương tiện và các yêu cầu cần thiết khác nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công; Điểm d) kiểm tra việc lắp đặt và chất lượng của hệ thống giám sát nạo vét. các thiết bị phải có xuất xứ rõ ràng, niêm phong hoặc kẹp chì cố định khi lắp đặt, đảm bảo hiển thị các dữ liệu tên (số hiệu) phương tiện, kích thước, vị trí, vận tốc di chuyển, thời điểm dừng đỗ để thuận lợi cho công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát; Điểm đ) theo dõi tiến độ nạo vét; Điểm e) kiểm tra điều kiện khởi công công trình; nhân sự của nhà thầu thi công đưa vào, rời công trường; Điểm g) giám sát công tác an toàn và bảo vệ môi trường; Điểm h) giám sát thi công nạo vét đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật (đúng độ sâu, mái dốc thiết kế, có kể đến các sai số cho phép theo đúng quy định); Điểm i) giám sát công tác đo đạc kiểm tra sau khi hoàn thành công tác nạo vét, bảo đảm hệ thống mốc định vị mặt bằng và cao độ sử dụng để đo đạc trước và sau khi nạo vét là không thay đổi; Điểm k) kiểm tra, xác nhận khối lượng. Khoản 3. giám sát công tác vận chuyển và đổ chất nạo vét, gồm: Điểm a) giám sát phương tiện vận chuyển đổ chất nạo vét tại vị trí nạo vét, hành trình đi đổ chất nạo vét và vị trí đổ chất nạo vét được phê duyệt trong suốt thời gian thi công công trình; Điểm b) thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu hiện trường (vị trí, vận tốc di chuyển, thời điểm dừng đỗ) từ hệ thống giám sát nạo vét lắp đặt trên phương tiện thi công, vận chuyển. chụp ảnh khoang chứa chất nạo vét của phương tiện vận chuyển tại các thời điểm: bắt đầu nhận chất nạo vét tại khu vực thi công; kết thúc quá trình nhận chất nạo vét để di chuyển đi đổ; kết thúc hành trình di chuyển đến vị trí đổ và kết thúc quá trình đổ chất nạo vét để di chuyển về khu vực thi công. Khoản 4. giám sát công tác hoàn thiện, gồm: Điểm a) kiểm tra tọa độ, cao độ và mái dốc của khu vực nạo vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế; Điểm b) giám sát công tác khảo sát đo đạc và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của nhà thầu; giám sát công tác đo đạc và xác nhận khối lượng công việc tại vị trí đổ chất nạo vét đối với trường hợp đổ chất nạo vét tại vị trí trên cạn bằng phương pháp hút phun sử dụng đường ống; Điểm c) giám sát nghiệm thu công việc toàn bộ hạng mục công trình. việc đo đạc nghiệm thu sẽ được thực hiện sau khi nhà thầu thi công thông báo đã hoàn thành công tác nạo vét. nếu kết quả đo đạc nghiệm thu cho thấy công việc của nhà thầu chưa đạt yêu cầu thì nhà thầu thi công phải thực hiện bổ sung cho đến khi kiểm tra đạt yêu cầu; Điểm d) giám sát các công tác hoàn thiện khác. Khoản 5. trách nhiệm của tư vấn giám sát Điểm a) thực hiện giám sát theo các nội dung quy định tại điều này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát, trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt trước khi giám sát thi công; Điểm c) phải có bộ phận chuyên trách bảo đảm duy trì hoạt động giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công nạo vét, từ khi khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao; bố trí nhân sự thực hiện công tác giám sát gồm giám sát trưởng và các giám sát viên; Điểm d) bố trí đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công tác giám sát; bố trí đủ cán bộ kỹ thuật có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên toàn bộ quá trình thực hiện của nhà thầu khảo sát, thi công nạo vét đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình cũng như các điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh môi trường. ghi chép toàn bộ kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận chuyển đổ chất nạo vét; Điểm đ) thường xuyên kiểm tra, giám sát về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào, ra công trường (kể cả nhà thầu phụ và các thiết bị đi thuê); xác nhận số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị theo hợp đồng hoặc theo hồ sơ trúng thầu (danh sách thiết bị, tính năng kỹ thuật, thời hạn đăng kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm...); phản ánh kịp thời tới chủ đầu tư đối với các thiết bị không phải của nhà thầu thi công xuất hiện tại công trường; Điểm e) hàng ngày, phải kiểm tra tình trạng lắp đặt, hoạt động của hệ thống giám sát nạo vét trên các phương tiện thiết bị thi công của nhà thầu; yêu cầu khắc phục ngay khi phát hiện sự cố, sai khác không đáp ứng chất lượng theo quy định; Điểm g) thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý chất lượng nội bộ của nhà thầu; kiểm tra tọa độ, cao độ và mái dốc của khu vực nạo vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế; theo dõi, đôn đốc tiến độ nạo vét; Điểm h) bố trí đủ nhân sự có mặt tại hiện trường thi công trong suốt thời gian thi công công trình để thực hiện công tác giám sát theo quy định tại nghị định này, đối với trường hợp không thực hiện giám sát liên tục được các phương tiện tại vị trí thi công và vị trí đổ chất nạo vét thì phải thực hiện giám sát trực tiếp trên phương tiện trong quá trình phương tiện đi đổ chất nạo vét; chụp ảnh khoang chứa chất nạo vét của phương tiện vận chuyển tại các thời điểm: bắt đầu nhận chất nạo vét tại khu vực thi công, kết thúc quá trình nhận chất nạo vét để di chuyển đi đổ, kết thúc hành trình di chuyển đến vị trí đổ và kết thúc quá trình đổ chất nạo vét để di chuyển về khu vực thi công (ảnh chụp phải thể hiện số liệu tọa độ gps và thời gian thực tại thời điểm chụp ảnh); chuyển giao kịp thời các hình ảnh chụp tới chủ đầu tư để theo dõi, lưu trữ cùng với hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; Điểm i) tham gia công tác khảo sát đo đạc nghiệm thu nội bộ của nhà thầu và đánh giá chất lượng kết quả thi công của nhà thầu, báo cáo chủ đầu tư về điều kiện đáp ứng đối với đề xuất tổ chức khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình của nhà thầu; Điểm k) báo cáo kịp thời các kết quả thực hiện, phát sinh, vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện về cơ quan quản lý; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý về kết quả thực hiện. Khoản 6. nhiệm vụ và quyền hạn của giám sát trưởng Điểm a) phụ trách chung công tác giám sát thi công tại hiện trường; phân công nhiệm vụ cụ thể và kiểm tra, đôn đốc công tác giám sát của các giám sát viên; Điểm b) xem xét và hướng dẫn nhà thầu hoàn thiện biện pháp thi công chi tiết để trình phê duyệt theo quy định; Điểm c) đề ra kế hoạch và kiểm tra thường xuyên công tác giám sát. yêu cầu tạm dừng thi công đối với các phương tiện thi công không đáp ứng yêu cầu; Điểm d) tổng hợp tình hình thi công các hạng mục công trình; báo cáo kịp thời tình hình thi công, kiến nghị các biện pháp xử lý khó khăn vướng mắc xảy ra trong quá trình thi công; báo cáo các hồ sơ nghiệm thu trong quá trình thi công cho lãnh đạo đơn vị tư vấn; Điểm đ) tham gia việc lập các hồ sơ nghiệm thu về mặt kỹ thuật, khối lượng, hồ sơ hoàn công tổng nghiệm thu công trình; Điểm e) thực hiện trách nhiệm của giám sát viên đối với các trường hợp trực tiếp tham gia thực hiện; Điểm g) chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác giám sát trong suốt thời gian thi công. Khoản 7. nhiệm vụ và quyền hạn của các giám sát viên Điểm a) giám sát về mặt kỹ thuật, đảm bảo công trình đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, đúng quy trình và hồ sơ thiết kế; Điểm b) giám sát và xác nhận các chuyến vận chuyển đổ chất nạo vét; Điểm c) giám sát hoặc thực hiện việc lập các văn bản nghiệm thu được giao theo đúng mẫu quy định; Điểm d) thực hiện công tác ghi chép nhật ký giám sát đối với công việc được giao giám sát; kiểm tra và ký xác nhận nhật ký thi công kịp thời suốt trong thời gian thi công. Khoản 8. đối với hoạt động nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định: ngoài giám sát của tư vấn giám sát theo quy định, chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn thực hiện khảo sát đo đạc kiểm tra đột xuất để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc thiết kế của nhà thầu thi công. " 1156,159/2018/nđ-cp_27,"Điều 27. Công bố danh mục khu vực nạo vét Khoản 1. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục khu vực nạo vét được phê duyệt, bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện công bố danh mục khu vực nạo vét trên trang thông tin điện tử của cơ quan theo quy định. danh mục khu vực nạo vét được công bố phải có những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 3 điều 26 của nghị định này. Khoản 2. khi danh mục khu vực nạo vét được sửa đổi, bổ sung hoặc có sự thay đổi, bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan. " 1157,159/2018/nđ-cp_28,"Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Khoản 1. sở giao thông vận tải các địa phương tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia, nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. cục hàng hải việt nam tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án, trình bộ giao thông vận tải. " 1158,159/2018/nđ-cp_40,"Điều 40. Lập thiết kế xây dựng Khoản 1. căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được duyệt và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư lập thiết kế bản vẽ thi công gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điều 24 nghị định này để thống nhất trước khi phê duyệt và gửi sau khi phê duyệt xong để giám sát, kiểm tra. việc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. việc lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. " 1159,159/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng Khoản 1. hàng năm, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao và xác định cụ thể các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác đối với hội đồng thành viên, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước. Khoản 2. cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. " 1160,159/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Trình tự, thủ tục đánh giá Khoản 1. đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước: Điểm a) người quản lý doanh nghiệp nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng; Điểm b) hội đồng thành viên họp nhận xét, đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp. cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng được ghi thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần tham dự, các ý kiến tham gia; Điểm c) lấy ý kiến bằng văn bản về đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp của cấp ủy cùng cấp; Điểm d) trên cơ sở ý kiến của cấp ủy cùng cấp, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Khoản 2. đối với kiểm soát viên: Điểm a) kiểm soát viên viết bản tự nhận xét, đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; Điểm b) căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với kiểm soát viên. Khoản 3. đối với người đại diện phần vốn nhà nước: Điểm a) người đại diện phần vốn nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu; Điểm b) cơ quan đại diện chủ sở hữu lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, hội đồng quản trị đối với người đại diện phần vốn nhà nước (nếu cần); Điểm c) căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với người đại diện phần vốn nhà nước. Khoản 4. kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu vào hồ sơ và thông báo đến từng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước. " 1161,159/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Tiêu chí đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chí sau: Khoản 1. kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Điểm a) đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước: doanh nghiệp được xếp loại c theo quy định; Điểm b) đối với kiểm soát viên: doanh nghiệp có vi phạm quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp, ý kiến chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp kiểm soát viên đã có ý kiến cảnh báo bằng văn bản và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu; Điểm c) đối với người đại diện phần vốn nhà nước: doanh nghiệp có vi phạm quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp, không chấp hành đầy đủ ý kiến của cấp có thẩm quyền hoặc hoàn thành dưới 70% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu được giao theo kế hoạch, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan được chủ sở hữu chấp thuận. Khoản 2. kết quả công tác của cá nhân: Điểm a) có biểu hiện suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức; có lối sống không lành mạnh; vi phạm các quy định về ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong, lề lối làm việc đã được cấp có thẩm quyền kết luận; Điểm b) không thực hiện hoặc vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; Điểm c) hoàn thành dưới 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền chấp thuận; Điểm d) không thực hiện hoặc tuân thủ không đúng ý kiến chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cấp có thẩm quyền; Điểm đ) không khắc phục được các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có). " 1162,159/2020/nđ-cp_33,"Điều 33. Bổ nhiệm trong trường hợp khác Khoản 1. trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Điểm a) đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, trường hợp chức danh, chức vụ đang giữ ở doanh nghiệp cũ tương đương hoặc cao hơn chức danh, chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở doanh nghiệp mới thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc trình có thẩm quyền quyết định chuyển đổi chức danh, chức vụ theo chức danh, chức vụ ở doanh nghiệp mới. trường hợp chức danh, chức vụ người quản lý doanh nghiệp nhà nước đang giữ ở doanh nghiệp cũ thấp hơn chức danh, chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở doanh nghiệp mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác; Điểm b) đối với kiểm soát viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định bổ nhiệm lại kiểm soát viên tại doanh nghiệp mới theo quy định. Khoản 2. cơ quan đại diện chủ sở hữu trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau: Điểm a) bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước tại doanh nghiệp mới được thành lập; Điểm b) trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo doanh nghiệp mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan; Điểm c) trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà doanh nghiệp không còn người lãnh đạo, quản lý. Khoản 3. trường hợp doanh nghiệp chưa kiện toàn chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc hoặc giao phụ trách hội đồng thành viên cho đến khi có quyết định bổ nhiệm chính thức của cấp có thẩm quyền. thời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm. " 1163,159/2020/nđ-cp_42,"Điều 42. Thời gian luân chuyển thời gian luân chuyển ít nhất là 36 tháng đối với một lần luân chuyển, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. " 1164,159/2020/nđ-cp_43,"Điều 43. Bố trí công tác sau luân chuyển Khoản 1. khi hết thời gian luân chuyển, cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển thực hiện việc nhận xét, đánh giá về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển và bố trí, phân công công tác đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên. Khoản 2. việc xem xét bố trí, phân công công tác đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gắn với trách nhiệm cá nhân của nhân sự được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền. " 1165,15/2003/qh11_3,"Điều 3 trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khoản 2. khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khoản 3. danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua. " 1166,15/2003/qh11_63,"Điều 63 Khoản 1. đối tượng được xét tặng danh hiệu ""thầy thuốc nhân dân"", ""thầy thuốc ưu tú"" gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế. Khoản 2. danh hiệu ""thầy thuốc nhân dân"" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 điều này đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) trung thành với tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa; Điểm b) có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng; Điểm c) có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật. Khoản 3. danh hiệu ""thầy thuốc ưu tú"" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 điều này đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) trung thành với tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa; Điểm b) có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm; Điểm c) có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật. Khoản 4. danh hiệu ""thầy thuốc nhân dân"", ""thầy thuốc ưu tú"" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày thầy thuốc việt nam 27- Khoản 2. " 1167,15/2003/qh11_65,"Điều 65 Khoản 1. danh hiệu ""nghệ nhân nhân dân"", ""nghệ nhân ưu tú"" để tặng cho cá nhân có nhiều năm trong nghề, kế tục, giữ gìn, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Khoản 2. danh hiệu ""nghệ nhân nhân dân"" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) trung thành với tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa; Điểm b) có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề điêu luyện đã trực tiếp làm ra các sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao; Điểm c) có công lớn trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống; Điểm d) được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Khoản 3. danh hiệu ""nghệ nhân ưu tú"" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) trung thành với tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa; Điểm b) có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề cao đã trực tiếp làm ra sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật; Điểm c) có công trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống; Điểm d) được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương. Khoản 4. danh hiệu ""nghệ nhân nhân dân"", ""nghệ nhân ưu tú"" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp quốc khánh 2- Khoản 9. " 1168,15/2003/qh11_69,"Điều 69 kỷ niệm chương hoặc huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. tên kỷ niệm chương, tên huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương, huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. kỷ niệm chương, huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương. " 1169,15/2012/tt-bgtvt_4,"Điều 4. Trang bị và bố trí áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông Khoản 1. phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải trang bị đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân, bảo đảm đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện). Khoản 2. áo phao và dụng cụ nổi cá nhân sử dụng trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được bảo quản khô ráo, sạch sẽ và bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật khi sử dụng. Khoản 3. áo phao, dụng cụ nổi cá nhân phải được để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy và không làm che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện thủy nội địa. " 1170,15/2012/tt-bgtvt_5,"Điều 5. Sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông mọi hành khách, thuyền viên, người lái phương tiện trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân trong suốt hành trình của phương tiện từ lúc rời bến đến khi cập bến an toàn. " 1171,15/2012/tt-bgtvt_6,"Điều 6. Trách nhiệm của chủ khai thác bến khách ngang sông Khoản 1. tuyên truyền, vận động các chủ phương tiện, hành khách khi tham gia giao thông bằng phương tiện vận tải hành khách ngang sông thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của thông tư này. Khoản 2. chỉ cho phương tiện hoạt động tại bến khi phương tiện đã thực hiện đầy đủ các quy định của luật giao thông đường thủy nội địa và các quy định tại điều 4, điều 5 của thông tư này. Khoản 3. liên đới chịu trách nhiệm liên quan đến sự cố hoặc tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình vận tải hành khách ngang sông đối với trường hợp cho phương tiện rời bến khi thuyền viên, người lái phương tiện, hành khách không mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách. " 1172,15/2012/tt-bgtvt_8,"Điều 8. Trách nhiệm của hành khách Khoản 1. tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của thuyền viên, người lái phương tiện trong việc thực hiện quy định về mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông trong suốt hành trình của phương tiện. Khoản 2. chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách khi tham gia giao thông bằng phương tiện vận tải hành khách ngang sông. " 1173,15/2012/tt-bgtvt_11,"Điều 11. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Khoản 1. đôn đốc, chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra các địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện thông tư này trên phạm vi toàn quốc. Khoản 2. tiếp nhận báo cáo của các địa phương, đơn vị về tình hình thực hiện và tổng hợp báo cáo bộ giao thông vận tải theo quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) về tình hình thực hiện thông tư này. " 1174,15/2012/tt-bvhttdl_10,"Điều 10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định cục trưởng cục bản quyền tác giả bộ văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận tổ chức giám định. " 1175,15/2012/tt-bvhttdl_16,"Điều 16. Kết luận giám định Khoản 1. theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải có kết luận giám định bằng văn bản gửi cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định. Khoản 2. trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. " 1176,15/2013/tt-bca_10,"Điều 10. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao trong Công an nhân dân cán bộ đương chức, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu có chức vụ hoặc cấp bậc hàm sau đây khi hy sinh, từ trần (trừ trường hợp thuộc chức danh được tổ chức lễ tang cấp nhà nước quy định tại điều 8 mục 1 chương này) được tổ chức lễ tang cấp cao trong công an nhân dân: Khoản 1. ủy viên ban chấp hành trung ương đảng, ủy viên dự khuyết ban chấp hành trung ương đảng, ủy viên đảng ủy công an trung ương, thứ trưởng và tương đương; Khoản 2. tổng cục trưởng, phó tổng cục trưởng và tương đương; Khoản 3. sĩ quan cấp bậc hàm thiếu tướng trở lên; Khoản 4. cán bộ được tặng thưởng huân chương độc lập hạng nhất trở lên. Khoản 5. cán bộ được tặng giải thưởng hồ chí minh (giải thưởng cá nhân) là anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động. " 1177,15/2014/tt-bca_3,"Điều 3. Cơ quan đăng ký xe Khoản 1. cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của bộ công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. phòng cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là phòng cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 điều này): Điểm a) xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương. Điểm b) xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi phòng cảnh sát giao thông đặt trụ sở. Khoản 3. công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này). Khoản 4. trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao phòng cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe. " 1178,15/2014/tt-bca_30,"Điều 30. Xác định năm sản xuất của xe đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cục đăng kiểm việt nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cục đăng kiểm việt nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện. " 1179,15/2016/tt-bca_6,"Điều 6. Tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng chính quy Khoản 1. đối tượng Điểm a) cán bộ, chiến sĩ công an trong biên chế, có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, được công an đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển; Điểm b) công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân có thời gian công tác từ đủ 24 tháng trở lên tính đến tháng dự tuyển, có nguyện vọng và được công an các đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển; Điểm c) học sinh có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, là đảng viên đảng cộng sản việt nam hoặc đoàn viên đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh; Điểm d) công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển. Khoản 2. điều kiện đăng ký dự tuyển các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển phải qua sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau: Điểm a) về trình độ văn hóa: - tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên. đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo; - đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ). Điểm b) về độ tuổi: - đối với cán bộ, chiến sĩ công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển); - đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển). Điểm c) tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị: - về tiêu chuẩn đạo đức: đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ). đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên. - về phẩm chất chính trị: bảo đảm theo quy định của bộ công an về tuyển người vào lực lượng công an nhân dân. Điểm d) về tiêu chuẩn sức khỏe: không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng kv1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo kv1 hoặc học sinh có hktt 05 năm tại địa bàn thuộc kv1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. trong trường hợp công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo bộ trưởng quyết định. Khoản 3. đăng ký dự tuyển: trong năm đăng ký dự tuyển, mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 (một) khối, 01 (một) ngành học ở 01 (một) học viện hoặc trường đại học và 01 (một) trường cao đẳng công an nhân dân. việc tổ chức dự tuyển vào từng ngành học ở từng trường được thực hiện theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo và của bộ công an. Khoản 4. điểm xét tuyển: Điểm a) thực hiện theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo và bộ công an. trường hợp phương án xét tuyển vượt quá chỉ tiêu hoặc chưa hợp lý về tỷ lệ điểm xét tuyển giữa các khối, ngành học và việc xét tuyển gửi đào tạo tại các trường ngoài ngành (đối với các trường có chi tiêu) thì phải báo cáo bộ (qua tổng cục chính trị công an nhân dân) đó quyết định. Điểm b) trên cơ sở chỉ tiêu bộ công an giao, các trường cao đẳng căn cứ kết quả điểm của thí sinh đăng ký xét tuyển đại học công an và nguyện vọng của thí sinh đăng ký xét tuyển vào cao đẳng để đề xuất phương án điểm xét tuyển. Khoản 5. thời hạn hoàn thành việc xét tuyển thực hiện theo quy định tuyển sinh hiện hành của bộ giáo dục và đào tạo và hướng dẫn tuyển sinh của bộ công an. " 1180,15/2016/tt-bca_10,"Điều 10. Tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng cử tuyển Khoản 1. đối tượng và vùng xét tuyển: học sinh các trường văn hóa công an nhân dân tốt nghiệp trung học phổ thông, khi tuyển vào trường văn hóa công an nhân dân là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của chính phủ, của bộ giáo dục và đào tạo và hướng dẫn tuyển sinh hằng năm của bộ công an. Khoản 2. xét tuyển: học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông lần một hằng năm, trong đó các năm học trung học phổ thông xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực khá, riêng năm lớp 12 điểm trung bình từng môn học đạt từ 6,0 (sáu) trở lên. trường hợp nhiều học sinh đủ tiêu chuẩn so với chỉ tiêu cử tuyển được giao vào đại học, cao đẳng, các trường văn hóa công an nhân dân căn cứ tổng điểm trung bình các môn của 03 (ba) năm trung học phổ thông và điểm các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lấy từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu. " 1181,15/2016/tt-bca_12,"Điều 12. Tuyển sinh đào tạo văn hóa nhỏ tuổi Khoản 1. học sinh là người dân tộc thiểu số Điểm a) đối tượng: học sinh là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 05 năm trở lên (tính đến tháng 7 của năm tuyển sinh) tại các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của chính phủ. Điểm b) điều kiện, số lượng tuyển chọn: đã tốt nghiệp trung học cơ sở (hết lớp 9), trong đó các năm học trung học cơ sở đạt học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên; phải biết sử dụng tiếng dân tộc của mình; có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức; thể hình cân đối, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; có khả năng phát triển bình thường về thể lực và trí lực; cao 1,50 m trở lên đối với nam và 1,48 m trở lên đối với nữ; dưới 17 tuổi. số lượng nữ thuộc đối tượng trên do giám đốc công an tỉnh quyết định, nhưng không vượt quá 15% tổng chỉ tiêu phân bổ hàng năm cho công an địa phương. không tuyển 02 (hai) học sinh trong 01 (một) gia đình và trong thời hạn 03 năm không tuyển quá 05 (năm) học sinh trong 01 (một) xã. Điểm c) xét tuyển: trên cơ sở chỉ tiêu đã được phân bổ, công an các địa phương tổ chức tuyển chọn, gửi hồ sơ và danh sách về trường. các trường văn hóa công an nhân dân kiểm tra tiêu chuẩn tuyển sinh, báo cáo danh sách về tổng cục chính trị công an nhân dân phê duyệt trước khi tổ chức chiêu sinh, nhập học. Khoản 2. các đối tượng khác: con liệt sỹ, thương binh công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức; thể hình cân đối, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; có khả năng phát triển bình thường về thể lực và trí lực; cao 1,50m trở lên đối với nam và 1,48m trở lên đối với nữ, dưới 17 tuổi; đã tốt nghiệp trung học cơ sở, các năm học trung học cơ sở có hạnh kiểm khá trở lên nếu có nguyện vọng, được công an các đơn vị, địa phương xét duyệt, đề nghị được xét tuyển thẳng vào các trường văn hóa công an nhân dân. tuyển sinh vào đào tạo văn hóa tại các trường văn hóa công an nhân dân kết thúc trước ngày 15 tháng 8 của năm tuyển sinh. " 1182,15/2016/tt-bxd_2,"Điều 2. Quản lý trật tự xây dựng Khoản 1. đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào nội dung được quy định trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng: Điểm a) việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp có trách nhiệm ban hành quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; Điểm b) nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc. đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của pháp luật có liên quan. " 1183,15/2016/ttlt-btttt-bxd_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. " 1184,15/2017/tt-blđtbxh_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp); quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Khoản 2. thông tư này được áp dụng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi là cơ sở đào tạo), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các đơn vị, cá nhân có liên quan. Khoản 3. thông tư này không áp dụng đối với trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm và chương trình đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ giáo dục và đào tạo. " 1185,15/2018/nđ-cp_12,"Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khoản 1. các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Điểm a) sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Điểm b) sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; Điểm c) sơ chế nhỏ lẻ; Điểm d) kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; Điểm đ) kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; Điểm e) sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Điểm g) nhà hàng trong khách sạn; Điểm h) bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; Điểm i) kinh doanh thức ăn đường phố; Điểm k) cơ sở đã được cấp một trong các giấy chứng nhận: thực hành sản xuất tốt (gmp), hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (haccp), hệ thống quản lý an toàn thực phẩm iso 22000, tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (ifs), tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (brc), chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (fssc 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Khoản 2. các cơ sở quy định tại khoản 1 điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. " 1186,15/2018/tt-bct_6,"Điều 6. Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Đỏ Khoản 1. thương nhân vi phạm các hành vi nêu tại điều 29 nghị định số 31/2018/nđ-cp trong vòng 2 năm gần nhất tính đến thời điểm phân luồng; Khoản 2. thương nhân không đáp ứng được yêu cầu xác minh xuất xứ hàng hóa hoặc có kết luận về việc không đạt xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong vòng 2 năm gần nhất tính đến thời điểm phân luồng; Khoản 3. thương nhân áp dụng chế độ luồng xanh hoặc luồng thông thường có xuất khẩu mặt hàng áp dụng chế độ luồng đỏ theo quy định tại điều 7 thông tư này nhưng không có cơ sở sản xuất hoặc năng lực sản xuất không đáp ứng yêu cầu sản xuất mặt hàng xuất khẩu. " 1187,15/2018/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Trọng tài, giám sát Khoản 1. trọng tài, giám sát do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua chó lựa chọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây: Điểm a) từ đủ 18 tuổi trở lên; Điểm b) có phẩm chất đạo đức tốt; Điểm c) nắm vững điều lệ đua chó. Khoản 2. một cuộc đua chó bảo đảm có ban trọng tài, gồm ít nhất 06 trọng tài, cụ thể: trọng tài chính, trọng tài cân, trọng tài nhận dạng, trọng tài xuất phát, trọng tài đích đến, trọng tài thư ký. Khoản 3. nhiệm vụ của các trọng tài Điểm a) trọng tài chính có nhiệm vụ: phân công nhiệm vụ cho các trọng tài; quyết định chó đua bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua nếu phát hiện có vi phạm điều lệ đua hoặc quy định của pháp luật; ra các quyết định cuối cùng của ban trọng tài về cuộc đua trên cơ sở xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của các trọng tài khác; ký và gửi hội đồng giám sát cuộc đua biên bản xác định kết quả cuộc đua. Điểm b) trọng tài cân có nhiệm vụ: cân chó đua trước khi cuộc đua bắt đầu; bốc thăm số chuồng xuất phát cho chó đua trong phạm vi hoạt động của camera, với sự chứng kiến của chủ sở hữu chó đua hoặc người huấn luyện chó đua, hoặc người chăm sóc chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. Điểm c) trọng tài nhận dạng có nhiệm vụ: nhận dạng chó đua theo tên, đặc điểm nhận dạng, mã số, màu áo đã đăng ký; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. Điểm d) trọng tài xuất phát có nhiệm vụ: đưa chó đua vào vị trí hộc xuất phát; phát lệnh xuất phát cuộc đua; theo dõi sức khỏe và biểu hiện của chó đua; giám sát việc đưa chó đua về khu vực nhà cân sau khi chó đua về đích; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. Điểm đ) trọng tài đích đến có nhiệm vụ: xác định thứ hạng về đích của từng chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. Điểm e) trọng tài thư ký có nhiệm vụ: tổng hợp, ký và gửi biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các trọng tài cho trọng tài chính. Khoản 4. giám sát phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này và đã qua thực tế hoạt động trong lĩnh vực công tác từ đủ 5 năm trở lên. " 1188,15/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Điều kiện cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài Khoản 1. có đề án thành lập phân hiệu, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên gọi, phạm vi hoạt động; kế hoạch xây dựng, phát triển và ngành, nghề, trình độ, quy mô đào tạo tương ứng với từng giai đoạn phát triển phân hiệu và các minh chứng kèm theo. Khoản 2. có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 năm. Khoản 3. mức đầu tư ít nhất phải đạt 25% các mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 điều 9 nghị định này. " 1189,15/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Thủ tục đăng ký hoạt động và thời hạn hoạt động Khoản 1. thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo mục 1 và mục 2 chương iii nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Khoản 2. thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày quyết định cho phép thành lập. Khoản 3. trong trường hợp cần thiết, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thời gian hoạt động dài hơn thời hạn quy định tại khoản 1 điều này thì phải báo cáo thủ tướng chính phủ quyết định. " 1190,15/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Đình chỉ hoạt động liên kết và chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo Khoản 1. cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại điều 22 nghị định này; Điểm b) có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo; Điểm c) tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo; Điểm d) người cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo không đúng thẩm quyền; Điểm đ) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo hoặc bị chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) theo đề nghị của các bên liên kết; Điểm b) hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết nhưng không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động liên kết; Điểm c) có hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; Điểm d) không triển khai hoạt động liên kết đào tạo sau thời hạn 24 tháng trở lên kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo; Điểm đ) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo Điểm a) tổng cục trưởng tổng cục giáo dục nghề nghiệp có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Điểm b) giám đốc sở lao động - thương binh và xã hội có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. Khoản 4. thủ tục đình chỉ liên kết đào tạo người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo quy định tại khoản 3 điều này thực hiện đình chỉ liên kết đào tạo theo trình tự, thủ tục như sau: Điểm a) tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do đình chỉ liên kết đào tạo; Điểm b) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do đình chỉ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này ban hành quyết định đình chỉ liên kết đào tạo theo mẫu 4a tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này, thông báo đến cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. quyết định đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo phải xác định rõ lý do, nội dung, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động; Điểm c) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bị đình chỉ liên kết đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có); Điểm d) sau thời hạn đình chỉ liên kết đào tạo, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại theo mẫu 4b tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này và phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan. nếu chưa cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại thì phải có văn bản thông báo cho các bên liên kết, nêu rõ lý do và hướng giải quyết. Khoản 5. hồ sơ, thủ tục đề nghị được hoạt động liên kết đào tạo trở lại Điểm a) trong thời hạn 15 ngày làm việc trước khi hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo, đại diện các bên liên kết đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện văn bản đề nghị hoạt động liên kết đào tạo trở lại đến người có thẩm quyền đình chỉ liên kết đào tạo theo quy định tại khoản 3 điều này; Điểm b) trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện liên kết theo quy định tại điều 22 nghị định này; Điểm c) căn cứ kết quả thẩm tra thực tế, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này quyết định chấm dứt đình chỉ liên kết đào tạo và cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại. Khoản 6. chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo Điểm a) trong thời hạn 60 ngày làm việc trước khi chấm dứt liên kết đào tạo, các bên liên kết phải gửi báo cáo chấm dứt liên kết đào tạo đến tổng cục giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; sở lao động - thương binh và xã hội nơi đặt trụ sở chính đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và doanh nghiệp để theo dõi, quản lý; Điểm b) báo cáo chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo phải nêu rõ lý do, nội dung chấm dứt, phương án giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có). " 1191,15/2019/nđ-cp_30,"Điều 30. Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại việt nam có thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập. trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó. " 1192,15/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại giấy phép thành lập Khoản 1. tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại việt nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được thành lập; Điểm b) thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện tại việt nam; Điểm c) hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại việt nam. Khoản 2. tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi chức năng, phạm vi hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; Điểm b) thay đổi trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác; Điểm c) bị mất hoặc rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi hoặc bị mất, rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc 30 ngày trước khi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hết hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại việt nam đến tổng cục giáo dục nghề nghiệp. Khoản 4. người có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện có quyền cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại việt nam. Khoản 5. hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm: Điểm a) văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính: tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện; Điểm b) giấy phép thành lập văn phòng đại diện (trừ trường hợp bị mất). Khoản 6. thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện Điểm a) trình tự: tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến tổng cục giáo dục nghề nghiệp; trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, trình người có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại việt nam theo mẫu 5c tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Điểm b) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại việt nam, tổng cục giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện về ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện. " 1193,15/2019/nđ-cp_43,"Điều 43. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp Khoản 1. hàng năm báo cáo sở lao động - thương binh và xã hội, nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Khoản 2. cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Khoản 3. tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo; đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp theo quy định. Khoản 4. cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng lao động qua đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thông tin cho các cuộc điều tra, khảo sát của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp. Khoản 5. tiếp nhận nhà giáo, học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp hoặc cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho nhà giáo, học sinh, sinh viên trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận. trường hợp tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động và không thu học phí. Khoản 6. trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật. Khoản 7. xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các điều 60, 61 của bộ luật lao động. Khoản 8. thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội. Khoản 9. thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại điều 52 của luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. " 1194,15/2019/qđ-ttg_8,"Điều 8. Hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền Khoản 1. đồn trưởng biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc phó đồn trưởng biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền được đồn trưởng biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền ủy quyền quyết định hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo quy định tại các khoản 2, 3 điều này. Khoản 2. biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền chỉ được hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền trong các trường hợp: Điểm a) cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục đề nghị hủy tài khoản của người làm thủ tục; Điểm b) phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thủ tục biên phòng điện tử; Điểm c) người làm thủ tục không sử dụng tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong thời gian 06 tháng liên tục kể từ ngày được cấp. Khoản 3. thủ tục hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục đề nghị tạm dừng hoạt động, hủy tài khoản của người làm thủ tục Điểm a) cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục có đơn đề nghị hủy tài khoản của người làm thủ tục thực hiện theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này, đính kèm theo bản chụp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân) và gửi cho biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử; Điểm b) chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi nhận được đơn đề nghị hủy tài khoản của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục, biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền và gửi thông báo hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo mẫu số 06 tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục và cá nhân người làm thủ tục qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử. Khoản 4. thủ tục hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong trường hợp phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thủ tục biên phòng điện tử Điểm a) ngay sau khi phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thủ tục biên phòng điện tử, biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành khóa ngay tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền; Điểm b) chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi khóa tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền, biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền và gửi thông báo hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục và cá nhân người làm thủ tục qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử. Khoản 5. thủ tục hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong trường hợp người làm thủ tục không sử dụng tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong thời gian 06 tháng liên tục kể từ ngày được cấp biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục và gửi thông báo hủy tài khoản truy cập cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục và cá nhân người làm thủ tục qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử. " 1195,15/2019/qđ-ttg_9,"Điều 9. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia Khoản 1. khi cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử được hoàn thiện kết nối với cổng thông tin một cửa quốc gia, biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và quy định tại quyết định này. Khoản 2. trong thời gian cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hoặc trường hợp cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền qua cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định tại quyết định này. " 1196,15/2019/tt-bqp_10,"Điều 10. Đội hình, biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát Khoản 1. đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát: Điểm a) đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của tàu, xuồng cảnh sát biển theo đội hình đơn tàu, xuồng hoặc biên đội tàu, xuồng và tàu thuyền dân sự được huy động; Điểm b) căn cứ tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, tư lệnh cảnh sát biển việt nam hoặc tư lệnh vùng cảnh sát biển, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát quyết định đội hình tàu, xuồng cảnh sát biển và tàu thuyền dân sự được huy động; Điểm c) cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển việt nam thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, khi đi trên tàu, xuồng cảnh sát biển, hoặc đi trên tàu thuyền dân sự được huy động phải mang mặc trang phục cảnh sát biển theo quy định của pháp luật Khoản 2. biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát: Điểm a) biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng cảnh sát biển việt nam; Điểm b) biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự được huy động. Khoản 3. các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng cảnh sát biển việt nam: Điểm a) theo kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của cấp có thẩm quyền; Điểm b) hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển việt nam đi trên tàu thuyền dân sự thực hiện kiểm tra, kiểm soát trên biển theo quy định của pháp luật. " 1197,15/2019/tt-bqp_21,"Điều 21. Áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm Khoản 1. cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển việt nam đang thi hành công vụ khi áp dụng biện pháp ngăn chặn phải đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng người vi phạm, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật, để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm pháp luật. Khoản 2. đơn vị cảnh sát biển việt nam có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn phải tổ chức canh gác đảm bảo an toàn đối với trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong thời gian tạm giữ. " 1198,15/2019/tt-bqp_25,"Điều 25. Bàn giao vụ việc cho cơ quan khác tiếp tục xử lý Khoản 1. cơ quan, đơn vị cảnh sát biển việt nam thụ lý ban đầu vụ việc hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền xử lý. Khoản 2. việc bàn giao vụ việc phải được thể hiện bằng biên bản, được đại diện các bên ký vào biên bản bàn giao và theo quy định của pháp luật có liên quan. " 1199,15/2019/tt-btc_18,"Điều 18. Kế toán, thống kê của Quỹ bảo lãnh tín dụng Khoản 1. quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động của quỹ. Khoản 2. năm tài chính của quỹ bảo lãnh tín dụng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. " 1200,15/2019/tt-btc_23,"Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp đối với những quỹ bảo lãnh tín dụng đã thành lập, đang hoạt động và đang thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại thông tư số 147/2014/tt-btc ngày 08 tháng 10 năm 2014 của bộ tài chính về hướng dẫn một số điều của quyết định số 58/2013/qđ-ttg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, xử lý số dư của các quỹ tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2018 (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi) được trích lập theo thông tư số 147/2014/tt-btc như sau: Khoản 1. số dư của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được kết chuyển vào quỹ đầu tư phát triển quy định tại nghị định số 34/2018/nđ-cp của chính phủ và thông tư này. Khoản 2. số dư của các quỹ trích sau phân phối kết quả tài chính gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi được kết chuyển vào quỹ có cùng mục đích sử dụng theo quy định tại điều 43 nghị định số 34/2018/nđ-cp của chính phủ và thông tư này. " 1201,15/2019/tt-byt_6,"Điều 6. Chi phí và lưu trữ hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu Khoản 1. chi phí trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại điều 9 nghị định số 63/2014/nđ-cp ngày 26 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây viết tắt là nghị định số 63/2014/nđ-cp). Khoản 2. lưu trữ hồ sơ trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại điều 10 nghị định số 63/2014/nđ-cp. " 1202,15/2019/tt-byt_12,"Điều 12. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc Khoản 1. nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu Điểm a) nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu. Điểm b) thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu. Khoản 2. gói thầu thuốc generic: Điểm a) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2, nhóm 5; Điểm b) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2, nhóm 5; Điểm c) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 3 được dự thầu vào nhóm 3, nhóm 5; Điểm d) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 4 được dự thầu vào nhóm 4, nhóm 5; Điểm đ) thuốc không đáp ứng các tiêu chí của nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào nhóm Khoản 5. Khoản 3. gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Điểm a) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; Điểm b) thuốc đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3; Điểm c) thuốc không đáp ứng các tiêu chí của nhóm 1, nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm Khoản 3. Khoản 4. gói thầu vị thuốc cổ truyền: Điểm a) vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3; Điểm b) vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2, nhóm 3; Điểm c) vị thuốc cổ truyền không đáp ứng các tiêu chí của nhóm 1, nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm Khoản 3. Khoản 5. gói thầu dược liệu: Điểm a) dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1 và nhóm 3; Điểm b) dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm 2; Điểm c) dược liệu không đáp ứng tiêu chí của nhóm 1, nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm Khoản 3. Khoản 6. việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam vào gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như sau: Điểm a) thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam được dự thầu vào các nhóm thuốc theo quy định tại điểm b khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau: - phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại việt nam trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại việt nam; - thuốc sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải có cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng về nguyên liệu và thuốc thành phẩm; - thuốc không thuộc danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do bộ y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp sản xuất toàn bộ tại việt nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại việt nam). Điểm b) việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam đáp ứng quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau: - thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam được bộ y tế công bố trong danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b khoản 2 điều 8 thông tư này được dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. trường hợp thuộc danh mục thuốc đàm phán giá do bộ y tế ban hành thì việc mua sắm các thuốc này thực hiện theo hình thức đàm phán giá; - thuốc nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 điều 7 thông tư này sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn eu-gmp hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương eu-gmp và được cơ quan quản lý dược việt nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn eu-gmp hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương eu-gmp được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2, nhóm 4 và nhóm 5; - thuốc nước ngoài quy định tại khoản 2 điều 7 thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn eu-gmp hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương eu-gmp và được cơ quan quản lý dược việt nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn eu-gmp hoặc tương đương eu-gmp được dự thầu vào nhóm 2, nhóm 4 và nhóm 5; - các thuốc khác gia công, chuyển giao công nghệ tại việt nam được dự thầu vào nhóm 4 và nhóm Khoản 5. Điểm c) trường hợp thuốc nước ngoài gia công, chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a khoản này thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 1203,15/2019/tt-byt_20,"Điều 20. Đấu thầu hạn chế Khoản 1. đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp mua thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc danh mục do bộ y tế ban hành và thuốc có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Khoản 2. các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đã được bộ y tế sơ tuyển lựa chọn vào danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 77 nghị định số 63/2014/nđ-cp được mời tham gia vào quá trình đấu thầu hạn chế nếu có thuốc phù hợp với gói thầu. " 1204,15/2019/tt-byt_26,"Điều 26. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau: Khoản 1. gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ đồng. Khoản 2. gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng nhưng thuốc đó cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá. " 1205,15/2019/tt-byt_32,"Điều 32. Thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu Khoản 1. việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại điều 19 nghị định số 63/2014/nđ-cp và được tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu. nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng. trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. Khoản 2. điều kiện được xem xét đề xuất trúng thầu thực hiện theo quy định tại điều 43 luật đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại phụ lục 7 hoặc phụ lục 8 ban hành kèm theo thông tư này. bên mời thầu đề xuất trúng thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật đấu thầu, thông tư này và các văn bản quy định chi tiết thi hành về quản lý chất lượng thuốc và quản lý giá thuốc. mỗi phần trong gói thầu chỉ được đề xuất trúng thầu 01 thuốc hoặc dược liệu đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trong nhóm thuốc đó. Khoản 3. trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá của phần đó trong gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý như sau: Điểm a) trường hợp giá của phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt và xác định là hợp lý thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu chào lại giá theo quy định tại khoản 8 điều 117 nghị định số 63/2014/nđ-cp; Điểm b) trường hợp giá của phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý thì bên mời thầu phải có văn bản báo cáo, giải trình và đề xuất điều chỉnh giá của phần đó và giá gói thầu để người có thẩm quyền xem xét, quyết định; Điểm c) trường hợp cần thiết phải bảo đảm đủ thuốc để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế, bên mời thầu được xem xét, quyết định lựa chọn thuốc trúng thầu theo nguyên tắc xét theo thứ tự xếp hạng nhà thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - giá thuốc xét duyệt trúng thầu không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đó; - tổng giá trị thuốc đề nghị trúng thầu của các phần có nhà thầu dự thầu không vượt tổng giá trị các phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. " 1206,15/2019/tt-byt_38,"Điều 38. Quy định chung về mua thuốc tập trung Khoản 1. đơn vị mua thuốc tập trung có trách nhiệm: Điểm a) tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc, lập và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu được lựa chọn, công bố kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung trên cổng thông tin điện tử của bộ y tế và trang thông tin điện tử của sở y tế để các cơ sở y tế làm căn cứ hoàn thiện, ký hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn. Điểm b) giám sát quá trình thực hiện thỏa thuận khung, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn. Khoản 2. đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương không tổ chức lựa chọn nhà thầu những thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, thuốc thuộc danh mục thuốc đàm phán giá nếu tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung được công bố trên cổng thông tin điện tử bộ y tế. Khoản 3. khi xây dựng và tổng hợp để báo cáo nhu cầu sử dụng thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và danh mục thuốc đàm phán giá, cơ sở y tế không xây dựng và tổng hợp số lượng thuốc còn lại trong hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp theo kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó của đơn vị mình. Khoản 4. hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi trong nước; Khoản 5. phương thức lựa chọn nhà thầu: một giai đoạn hai túi hồ sơ; Khoản 6. đánh giá hồ sơ dự thầu: sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với từng phần của gói thầu. Khoản 7. cách thức thực hiện: việc mua thuốc tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ các trường hợp sau đây được áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp: Điểm a) mua thuốc, vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng mở rộng thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quyết định của bộ trưởng bộ y tế hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) mua thuốc thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn oda, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp; Khoản 8. tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Điểm a) vụ kế hoạch - tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp quốc gia. Điểm b) sở y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp địa phương. Điểm c) việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 37 luật đấu thầu và điều 16 thông tư này. Khoản 9. thương thảo hợp đồng: việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo khoản 1 điều 32 thông tư này. trong quá trình lựa chọn nhà thầu tập trung, để bảo đảm hiệu quả kinh tế của gói thầu, việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 19 nghị định 63/2014/nđ-cp và có thể xem xét xử lý tình huống như sau: Điểm a) trường hợp có một mặt hàng thuốc với số lượng lớn được phân chia thành các gói thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 40 thông tư này và có cùng một mặt hàng được đề nghị trúng thầu ở nhiều gói thầu với mức giá chênh lệch nhau thì có thể xem xét theo hướng yêu cầu nhà thầu phân tích các yếu tố cấu thành giá dự thầu, giải thích, làm rõ về sự chênh lệch giá của cùng một mặt hàng nhưng được cung cấp tại các địa điểm khác nhau. các phân tích này dùng để làm cơ sở thương thảo hợp đồng hướng tới mức giá của mặt hàng thuốc đó tại gói thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp nhằm bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế của gói thầu. Điểm b) trường hợp có mặt hàng thuốc ở một nhóm thuốc chỉ có 01 giấy đăng ký lưu hành trên thị trường nên chỉ có 01 nhà thầu tham dự, không có sự cạnh tranh về giá và giá đề nghị trúng thầu tại nhóm này cao hơn giá đề nghị trúng thầu của mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế đường dùng tại nhóm khác có tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn và có giá cạnh tranh hơn do có nhiều nhà thầu tham dự thì có thể xem xét việc thương thảo hợp đồng với nhà thầu về mức giá đề nghị trúng thầu nhằm bảo đảm phù hợp với việc phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật theo nguyên tắc sau: - giá trúng thầu nhóm 1 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; - giá trúng thầu nhóm 2, nhóm 3 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và nhóm 1; - giá trúng thầu nhóm 4 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; nhóm 1; nhóm 2 sản xuất tại việt nam và nhóm 3; - giá trúng thầu nhóm 5 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; nhóm 1; nhóm 2; nhóm 3 và nhóm Khoản 4. Khoản 10. trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, việc thay thế thuốc thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 37 thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 11. chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia do bộ trưởng bộ y tế quyết định; chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của sở y tế. " 1207,15/2019/tt-byt_40,"Điều 40. Tổ chức mua thuốc tập trung cấp quốc gia Khoản 1. việc xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thực hiện như sau: Điểm a) các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 2 điều này. Điểm b) các cơ sở y tế do địa phương, các bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổng hợp nhu cầu; báo cáo sở y tế thẩm định và gửi kế hoạch sử dụng thuốc về trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 2 điều này. Điểm c) thời hạn gửi bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thuốc về trung tâm mua sắm tập trung cấp quốc gia trước ngày 15 tháng 6 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia thông báo. Khoản 2. tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung: Điểm a) báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự trù của các cơ sở y tế; Điểm b) giải trình tóm tắt kế hoạch mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể; Điểm c) các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch mua thuốc quy định tại điều 13 thông tư này; Điểm d) biên bản họp hội đồng thuốc và điều trị của cơ sở y tế thuộc bộ y tế hoặc biên bản họp rà soát của sở y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn. Khoản 3. trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc bộ y tế quản lý; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Khoản 4. kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng theo nguyên tắc sau đây: Điểm a) trường hợp thuốc có nhu cầu sử dụng lớn, một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được chia ra các gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc theo quy mô gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; ví dụ: thuốc a thuộc danh mục mua thuốc tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm nhưng không có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có thể chia số lượng thuốc a ra thành các gói thầu: - chia thành 03 gói thầu cung cấp cho 03 miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía bắc: 40 triệu viên; gói 2 cho các cơ sở y tế khu vực miền trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế khu vực miền nam: 40 triệu viên; - hoặc có thể chia thành các gói thầu theo 7 vùng kinh tế xã hội: đông bắc, tây bắc, đồng bằng sông hồng; bắc trung bộ; nam trung bộ; đông nam bộ; đồng bằng sông cửu long. Điểm b) thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ điều 7 đến điều 14 thông tư này. thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 39 thông tư này. Khoản 5. tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Điểm a) trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến vụ kế hoạch - tài chính, bộ y tế. Điểm b) việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 16 thông tư này. vụ kế hoạch - tài chính là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc; kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung. trong trường hợp cần thiết, vụ kế hoạch - tài chính xin ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi trình bộ trưởng bộ y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Khoản 6. phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: bộ trưởng bộ y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo đề nghị của vụ kế hoạch - tài chính. Khoản 7. chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được bộ trưởng bộ y tế phê duyệt, trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 27, 28 và điều 29 thông tư này. Khoản 8. tổ chức lựa chọn nhà thầu: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điều 30, 31, 32, và điều 33 thông tư này. Khoản 9. thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Điểm a) căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu, trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điều 34 và điều 35 thông tư này. trong trường hợp cần thiết thì phải xin ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Điểm b) trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của luật đấu thầu. Khoản 10. hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung: Điểm a) trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của luật đấu thầu; công khai thỏa thuận khung trên cổng thông tin điện tử bộ y tế và thông báo bằng văn bản đến các cơ sở y tế thuộc bộ y tế, y tế các ngành và sở y tế các địa phương; Điểm b) đơn vị đầu mối tổng hợp và đề xuất nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung. Khoản 11. hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây: Điểm a) phù hợp với các điều kiện cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung; Điểm b) giá từng thuốc trong hợp đồng không được vượt giá trúng thầu do trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia đã công bố; Điểm c) thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Khoản 12. báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia: Điểm a) trước ngày 10 hàng tháng và ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại phụ lục 9 và phụ lục 10 ban hành kèm theo thông tư này gửi về trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia. Điểm b) trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tương ứng theo mẫu quy định tại phụ lục 11 ban hành kèm theo thông tư này. Điểm c) trước ngày 15 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương, cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại phụ lục 11 ban hành kèm theo thông tư này gửi về trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia. Khoản 13. giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo hướng dẫn của trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia trên nguyên tắc sau: Điểm ạ) trường hợp nhu cầu mua thuốc của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do bộ, ngành quản lý trên địa bàn có nhu cầu sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung thì phải báo cáo đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương nhưng bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa thuận khung cho các đơn vị thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp địa phương phải sẽ có văn bản trả lời đơn vị. Điểm b) trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế vượt số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc nhu cầu của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do bộ, ngành quản lý trên địa bàn vượt quá khả năng điều tiết của đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia để điều tiết số lượng thuốc giữa các đơn vị. trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị điều tiết của cơ sở y tế trên địa bàn, đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương báo cáo trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia theo mẫu quy định tại phụ lục 12 ban hành kèm theo thông tư này. trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia phải có văn bản trả lời đơn vị. số lượng thuốc điều tiết của trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia. việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia ban hành. Khoản 14. thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế (trong trường hợp áp dụng cách thức ký thỏa thuận khung) có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký. văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung). " 1208,15/2019/tt-byt_41,"Điều 41. Tổ chức mua thuốc tập trung cấp địa phương Khoản 1. xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc: Điểm a) danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế đặt tại địa phương bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc bộ, ngành quản lý, y tế cơ quan đóng tại địa phương. cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuốc cho các cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Điểm b) căn cứ danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc bộ ngành quản lý và y tế cơ quan) xây dựng nhu cầu sử dụng gửi về đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương; Điểm c) danh mục, số lượng thuốc gửi về đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương trước ngày 15 tháng 7 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thông báo; Khoản 2. đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế tham gia mua thuốc tập trung cấp địa phương; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Khoản 3. lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu: đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ điều 7 đến điều 14 thông tư này. thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 39 thông tư này. Khoản 4. tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Điểm a) đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc đến sở y tế. Điểm b) việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 16 thông tư này. sở y tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Khoản 5. phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo đề nghị của sở y tế. Khoản 6. chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập hồ sơ mời thầu, báo cáo sở y tế tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 27, 28 và điều 29 thông tư này. Khoản 7. tổ chức lựa chọn nhà thầu: đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điều 30, 31, 32 và điều 33 thông tư này. Khoản 8. thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Điểm a) đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập báo cáo, trình sở y tế tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương; Điểm b) sở y tế có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo quy định tại điều 34 và điều 35 thông tư này; Điểm c) đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của luật đấu thầu. Khoản 9. hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung: Điểm a) căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của luật đấu thầu; Điểm b) đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương công khai thỏa thuận khung đã ký theo quy định của luật đấu thầu trên cổng thông tin điện tử ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trang thông tin điện tử sở y tế và thông báo đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung. Khoản 10. hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc: đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây: Điểm a) phù hợp với các điều kiện cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung; Điểm b) giá từng thuốc trong hợp đồng không được vượt giá trúng thầu do đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương đã công bố. Điểm c) thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Khoản 11. báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương Điểm a) trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại phụ lục 10 ban hành kèm theo thông tư này gửi về đơn vị mua sắm tập trung thuốc địa phương. Điểm b) trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế của thuộc bộ y tế quản lý, cơ sở y tế do bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp, theo mẫu quy định tại phụ lục 11 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 12. giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung: đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau: Điểm a) trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại phụ lục 12 ban hành kèm theo thông tư này để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương sẽ có văn bản trả lời đơn vị. số lượng thuốc điều tiết của đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương. việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương ban hành. Khoản 13. thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc: các cơ sở y tế có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký. văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung). " 1209,15/2019/tt-byt_46,"Điều 46. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá và tổ chức thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc Khoản 1. thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi vụ kế hoạch - tài chính để thẩm định. thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. bộ trưởng bộ y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của vụ kế hoạch - tài chính. - trường hợp hội đồng đàm phán giá và nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm báo cáo vụ kế hoạch - tài chính và thông báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc. Khoản 2. công khai kết quả đàm phán giá: Điểm a) trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm phán giá và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật. Điểm b) đối với các thuốc thuộc danh mục thuốc đàm phán giá đàm phán không thành công, trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia căn cứ ý kiến của hội đồng đàm phán giá đế đề xuất phương án mua sắm hoặc giải pháp thay thế trình lãnh đạo bộ xem xét quyết định. đối với thuốc biệt dược gốc có nhiều giấy đăng ký lưu hành thuộc nhóm 1 quy định tại điều 7 thông tư này do bộ y tế ban hành, các cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu thuốc generic theo thông báo của bộ y tế. Khoản 3. thanh toán, ký hợp đồng và quyết toán hợp đồng cung cấp: Điểm a) trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên cổng thông tin điện tử bộ y tế. trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa thuận khung thực hiện theo điều 39 thông tư này. nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 điều 39 thông tư này; Điểm b) các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch ngân sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đế ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia công bố; đối với các hợp đồng cung cấp thuốc còn hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức giá đàm phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có hiệu lực. Điểm c) nhà thầu được lựa chọn thông qua đàm phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều khoản ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế; Điểm d) thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Điểm e) cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm phán giá đã được trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia công bố. Khoản 4. báo cáo tình hình thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc: nhà thầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia theo quy định tại khoản 12 điều 40 thông tư này. Khoản 5. giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung: trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại khoản 13 điều 40 thông tư này. " 1210,15/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép; Điểm b) tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính; Điểm c) không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính; Điểm b) mua bán, cầm cố giấy phép bưu chính; Điểm c) cho thuê, cho mượn giấy phép bưu chính; chuyển nhượng giấy phép bưu chính trái pháp luật. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 điều này; Điểm b) đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm a và c khoản 4 điều này; Điểm c) buộc phải đảm bảo mức vốn tối thiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 điều này. " 1211,15/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính; Điểm b) làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật việt nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính; Điểm c) không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính; Điểm b) làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào việt nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 điều này; Điểm b) buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 điều này. " 1212,15/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng không đúng dấu ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không sử dụng dấu ngày hoặc không có thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi; Điểm b) không sử dụng ngôn ngữ tiếng việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản; Điểm c) giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào việt nam mà hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực; Điểm b) làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện đã hết hiệu lực. " 1213,15/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Vi phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng; Điểm b) niêm yết không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp; Điểm c) thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi; Điểm d) báo cáo chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không thực hiện các quy định về phát bưu gửi; Điểm b) không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp; Điểm c) báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan đảng, nhà nước, quốc phòng, an ninh; Điểm b) không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) báo cáo không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi không phải là doanh nghiệp được nhà nước chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; Điểm b) báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng; Điểm b) không báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành; Điểm b) vi phạm các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về bưu chính mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên; Điểm c) vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng. " 1214,15/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính; Điểm b) thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính; Điểm b) đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan; Điểm c) tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật; Điểm d) không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi như sau: Điểm a) bóc mở bưu gửi trái pháp luật; Điểm b) tráo đổi nội dung bưu gửi; Điểm c) chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới < mức phạt tiền > hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật; Điểm d) không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; Điểm b) cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 điều này. " 1215,15/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Vi phạm các quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thực hiện không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận; Điểm b) thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận; Điểm c) xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không thực hiện việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận; Điểm b) không thực hiện yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận; Điểm c) không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả cước thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. " 1216,15/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới bộ thông tin và truyền thông theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy phép viễn thông. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 điều này; " 1217,15/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ; Điểm b) cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; Điểm b) đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 điều này. " 1218,15/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Vi phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của luật cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của bộ thông tin và truyền thông; Điểm b) không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh; Điểm b) doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh. " 1219,15/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý internet. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép viễn thông; Điểm b) thực hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua bộ xác định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (sim thuê bao) đối với dịch vụ viễn thông trả sau; Điểm b) thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của sim thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả trước. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ việt nam không đúng với các quy định của pháp luật việt nam; Điểm b) áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) không gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Điểm b) thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại việt nam, không đúng quy định của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ việt nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào việt nam dưới bất kỳ hình thức nào. Khoản 9. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 điều này. Khoản 10. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 điều này. " 1220,15/2020/nđ-cp_60,"Điều 60. Vi phạm quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển; Điểm b) thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; Điểm c) cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Khoản 2. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hủy kết quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 1221,15/2020/nđ-cp_71,"Điều 71. Vi phạm quy định về gây nhiễu có hại Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có bức xạ vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện và quản lý tương thích điện từ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ các điều kiện kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với: Điểm a) mạng viễn thông di động, mạng viễn thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ; Điểm b) kênh tần số phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với: Điểm a) mạng viễn thông cố định công cộng hoặc đài thông tin vệ tinh mặt đất; Điểm b) mạng viễn thông dùng riêng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác có quy mô cả nước; Điểm c) mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với: Điểm a) mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện có quy mô quốc tế; Điểm b) tần số gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thông báo an toàn, tín hiệu chuẩn quốc gia và quốc tế. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại làm cản trở đến hoạt động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp giấy phép; Điểm b) sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu; Điểm c) không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý nhiễu có hại; Điểm d) đối tượng sử dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc bộ quốc phòng, bộ công an hoặc không được thủ tướng chính phủ cho phép; Điểm đ) cung cấp thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 điều này. " 1222,15/2020/nđ-cp_74,"Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi công bố không đầy đủ nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không công bố nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) công bố thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Điểm c) cung cấp thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do nhà nước đầu tư; Điểm d) gian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại việt nam. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không hoàn thành đúng thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập trung. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng chức năng, nhiệm vụ; Điểm b) triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở việt nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 điều này. " 1223,15/2020/nđ-cp_75,"Điều 75. Vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. " 1224,15/2020/nđ-cp_76,"Điều 76. Vi phạm quy định về nhập khẩu, gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; Điểm b) nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu; Điểm c) thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài; Điểm d) gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được bộ thông tin và truyền thông cho phép. Khoản 2. phạt tiền < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. " 1225,15/2020/nđ-cp_84,"Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó; Điểm b) cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân; Điểm b) cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân; Điểm c) thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 điều này. " 1226,15/2020/nđ-cp_94,"Điều 94. Vi phạm quy định liên quan tới thư điện tử, tin nhắn cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp số điện thoại liên hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây xanh, nơi công cộng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: Điểm a) gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự đồng ý của người nhận; Điểm b) gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định; Điểm b) không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo; Điểm c) gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng internet khi chưa được cấp mã số quản lý hoặc có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được bộ thông tin và truyền thông cấp. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không cung cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư rác; Điểm b) không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ; Điểm c) không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ internet trong nước và quốc tế, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác; Điểm d) không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; Điểm đ) không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin; Điểm e) không giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định; Điểm g) gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của bộ thông tin và truyền thông; Điểm h) che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn; Điểm i) không chấm dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận; Điểm k) không phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác; Điểm l) không thực hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm m) không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ; Điểm n) không ngừng cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu; Điểm o) thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác; Điểm b) không thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của bộ thông tin và truyền thông; Điểm c) không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm d) không cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác hoặc phần mềm độc hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm đ) không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng viễn thông di động của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn theo hướng dẫn của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không có đầy đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo; Điểm b) gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại; Điểm c) tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin đến các số cung cấp dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin, quảng cáo; Điểm d) khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích; Điểm đ) số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi hoặc để gửi tin nhắn hoặc nhận tin nhắn. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo bằng thư điện tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng internet nhưng không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác. Khoản 9. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản 4, các điểm a và b khoản 6 điều này. Khoản 10. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 điều này; Điểm b) buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm h khoản 4, các điểm b và c khoản 5 và khoản 6 điều này. " 1227,15/2020/qđ-ttg_1,"Điều 1. Điều kiện hỗ trợ người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: Khoản 1. thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2 Khoản 020. Khoản 2. đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương. Khoản 3. làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch covid- Khoản 19. " 1228,15/2020/qđ-ttg_3,"Điều 3. Điều kiện hỗ trợ Khoản 1. doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Khoản 2. tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 theo quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện chỉ thị số 15/ct-ttg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của thủ tướng chính phủ. " 1229,15/2020/qđ-ttg_4,"Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện Khoản 1. hồ sơ đề nghị theo phụ lục kèm theo quyết định này, gửi ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 2. trong 05 ngày, ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi chi cục thuế. trong 02 ngày làm việc, chi cục thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. trong 03 ngày, ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. trong 02 ngày làm việc, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. trường hợp không hỗ trợ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 1230,15/2020/qđ-ttg_15,"Điều 15. Phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân Khoản 1. trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của ngân hàng chính sách xã hội và quyết định phê duyệt của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngân hàng chính sách xã hội phê duyệt cho vay. trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động. Khoản 2. việc giải ngân của ngân hàng chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2 Khoản 020. " 1231,15/2020/tt-bca_12,"Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ Khoản 1. thực hiện nghiêm túc các quy định tại mục 1, chương ii của thông tư này. Khoản 2. chấp hành nghiêm quy định về điều lệnh nội vụ công an nhân dân, quy tắc ứng xử của công an nhân dân, quy chế làm việc của đơn vị. Khoản 3. tiếp nhận hồ sơ và giải quyết đúng thời hạn theo quy định các nội dung công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội. Khoản 4. được xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức và công dân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Khoản 5. được quyền từ chối làm việc, giải quyết ngay các yêu cầu trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội của những người có biểu hiện say do dùng rượu, bia, chất kích thích khác, không làm chủ được hành vi của bản thân, ăn mặc phản cảm hoặc có lời nói, hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng. Khoản 6. đề xuất cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện các mô hình hay, sáng kiến cải cách hành chính; góp ý các vấn đề có liên quan từ thực tiễn công tác để áp dụng trong việc giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. " 1232,15/2020/tt-btc_3,"Điều 3. Mẫu tem và quy định về dán tem Khoản 1. nguyên tắc rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), dưới đây gọi chung là chai. mỗi chai được dán một (01) con tem. trường hợp chai rượu có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem phải được dán vào chai trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài. Khoản 2. mẫu tem mẫu tem rượu nhập khẩu do bộ tài chính thống nhất quy định được trình bày tại phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này. mẫu tem rượu sản xuất trong nước do bộ tài chính thống nhất quy định được trình bày tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. vị trí dán tem tem rượu được dán vắt qua nơi rượu có thể được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu hoặc vị trí tương tự) đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại. trường hợp nhập khẩu thùng, téc lớn về chiết ra chai hoặc sản xuất rượu thành phẩm thì thùng, téc không phải dán tem. Khoản 4. đơn vị thực hiện dán tem đối với rượu đóng chai nhập khẩu qua các cửa khẩu: doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu tại cơ sở của doanh nghiệp và báo cáo với cơ quan hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu số lượng thực sử dụng (ghi rõ số sêri tem) trước khi thông quan. đối với rượu thành phẩm dạng thùng, téc nhập khẩu về đóng chai trong nước: doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu tại cơ sở đóng chai trước khi đưa ra thị trường để tiêu thụ. đối với rượu sản xuất trong nước: tổ chức, cá nhân có giấy phép sản xuất rượu (bao gồm giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước, sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước phải thực hiện dán tem đóng quy định cho sản phẩm rượu sản xuất tại địa điểm sản xuất sau khi rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước. " 1233,15/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại điều 49 của luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 điều 1 của luật số 62/2020/qh14, được quy định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại nghị định này như sau: Khoản 1. theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại phụ lục ix nghị định này. Khoản 2. theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án ppp và dự án sử dụng vốn khác. dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo các quy định tại nghị định này như sau: Điểm a) dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án ppp có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về ppp; Điểm b) dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác. Khoản 3. trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Điểm a) dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; Điểm b) dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất); Điểm c) dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị công trình hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm a, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư). " 1234,15/2021/nđ-cp_6,"Điều 6. Ứng dụng mô hình thông tin công trình và các giải pháp công nghệ số Khoản 1. khuyến khích áp dụng mô hình thông tin công trình (sau đây gọi tắt là bim), giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng bim, giải pháp công nghệ số khi quyết định dự án đầu tư xây dựng. Khoản 2. tệp tin bim là một thành phần trong hồ sơ thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công trình đối với các dự án, công trình xây dựng áp dụng bim. nội dung và mức độ chi tiết của mô hình thông tin công trình thực hiện theo thỏa thuận của các bên có liên quan đến việc ứng dụng bim trong hợp đồng xây dựng. Khoản 3. thủ tướng chính phủ quy định lộ trình áp dụng bim, giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng. " 1235,15/2021/nđ-cp_8,"Điều 8. Quy định về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi chung là tiêu chuẩn nước ngoài); tiêu chuẩn cơ sở; vật liệu và công nghệ mới trong hoạt động xây dựng Khoản 1. việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của luật xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài: Điểm a) trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Điểm b) ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Khoản 3. trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở: Điểm a) khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan; Điểm b) việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan. Khoản 4. việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả. " 1236,15/2021/nđ-cp_26,"Điều 26. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng Khoản 1. nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng. Khoản 2. nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án ppp được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng. Khoản 3. nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng. Khoản 4. các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm: Điểm a) mục đích khảo sát xây dựng; Điểm b) phạm vi khảo sát xây dựng; Điểm c) yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng; Điểm d) sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có); Điểm đ) thời gian thực hiện khảo sát xây dựng. Khoản 5. nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau: Điểm a) trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng; Điểm b) trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế; Điểm c) trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình. Khoản 6. khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có). " 1237,15/2021/nđ-cp_27,"Điều 27. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng Khoản 1. nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng. Khoản 2. nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; Điểm a) cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; Điểm b) thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng; Điểm c) phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng; Điểm d) tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng; Điểm đ) tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng; Điểm e) tiến độ thực hiện; Điểm g) biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát. Khoản 3. chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng. " 1238,15/2021/nđ-cp_28,"Điều 28. Quản lý công tác khảo sát xây dựng Khoản 1. nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Khoản 2. tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau: Điểm a) kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; Điểm b) theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát. Khoản 3. chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng. " 1239,15/2021/nđ-cp_30,"Điều 30. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng Khoản 1. chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt. Khoản 2. nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện. Khoản 3. báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định. " 1240,15/2021/nđ-cp_55,"Điều 55. Công khai giấy phép xây dựng Khoản 1. cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình. Khoản 2. chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan. " 1241,15/2021/nđ-cp_56,"Điều 56. Quản lý trật tự xây dựng Khoản 1. việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đua vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm. Khoản 2. nội dung về quản lý trật tự xây dựng: Điểm a) đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 điều 89 của luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 điều 1 của luật số 62/2020/qh14, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. Khoản 3. khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định. Khoản 4. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước); Điểm b) ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 điều 89 của luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 điều 1 của luật số 62/2020/qh14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 điều 38 nghị định này. Điểm c) ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; Điểm d) chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Điểm đ) giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Khoản 5. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Điểm a) chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. " 1242,15/2021/nđ-cp_57,"Điều 57. Quản lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước Khoản 1. công trình bí mật nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan. Khoản 2. việc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư. Khoản 3. các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. " 1243,15/2021/nđ-cp_63,"Điều 63. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Khoản 1. chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề; Điểm b) gia hạn chứng chỉ hành nghề; Điểm c) điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ; Điểm d) cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; Điểm đ) chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 62 nghị định này. Khoản 2. chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 66 nghị định này; Điểm b) giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; Điểm c) cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề; Điểm đ) sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề; Điểm đ) chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề; Điểm e) chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; Điểm g) chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định. Khoản 3. cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 điều này. cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 điều 80 nghị định này. Khoản 4. cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này. " 1244,15/2021/nđ-cp_88,"Điều 88. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng Khoản 1. thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực. Khoản 2. cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định. Khoản 3. thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc bộ xây dựng, sở xây dựng thành lập bao gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực; Điểm b) ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này; Điểm c) các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết. Khoản 4. thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Điểm b) các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Khoản 5. hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do chủ tịch hội đồng quyết định ban hành. " 1245,160/2007/nđ-cp_2,"Điều 2. Công an hiệu Khoản 1. công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng ""ca"", vành ngoài màu vàng. Khoản 2. cành tùng kép được bao quanh công an hiệu khi gắn trên mũ công an nhân dân thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm. Điểm a) cấp tướng, cấp tá: cành tùng màu vàng. Điểm b) cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: cành tùng màu trắng bạc. " 1246,160/2007/nđ-cp_5,"Điều 5. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình bình hành, nền bằng vải màu đỏ, kích thước cạnh 55 x 32 (mm); trên nền phù hiệu có công an hiệu đường kính 18 mm; trên nền phù hiệu có vạch và sao 5 cánh đường kính 13 mm như sau: Khoản 1. phù hiệu kết hợp cấp hiệu sĩ quan số lượng, màu sắc của sao gắn trên nền phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của từng cấp bậc hàm sĩ quan như số lượng, màu sắc của sao gắn trên nền cấp hiệu quy định tại điểm c khoản 1 điều 3 nghị định này. phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng không có vạch, ba cạnh nền viền màu vàng. phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tá, cấp uý vạch bằng kim loại, rộng 2 mm, dài 30 mm gắn dọc theo nền phù hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; sĩ quan nghiệp vụ cấp tá vạch màu vàng, sĩ quan nghiệp vụ cấp uý vạch màu trắng bạc; sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; sao năm cánh gắn phía trên vạch. sao được bố trí như sau: - thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng một sao xếp giữa. - trung uý, trung tá, trung tướng hai sao xếp ngang. - thượng uý, thượng tá, thượng tướng một sao xếp trên, hai sao xếp dưới. - đại uý, đại tá, đại tướng hai sao xếp trên, hai sao xếp dưới. Khoản 2. phù hiệu kết hợp cấp hiệu hạ sĩ quan vạch bằng vải, rộng 5 mm chạy dọc chính giữa nền phù hiệu, sao 5 cánh màu trắng bạc gắn dọc theo vạch; hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn vạch màu vàng, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm. - hạ sĩ: 1 sao. - trung sĩ: 2 sao. - thượng sĩ: 3 sao. Khoản 3. phù hiệu kết hợp cấp hiệu chiến sĩ - binh nhì: 1 sao màu trắng bạc ở chính giữa phù hiệu. - binh nhất: 2 sao màu trắng bạc xếp dọc theo phù hiệu. Khoản 4. phù hiệu kết hợp cấp hiệu học viên vạch bằng vải, màu vàng, rộng 5 mm chạy dọc giữa nền phù hiệu. phù hiệu học viên đại học bốn cạnh có viền lé màu xanh; học viên trung học, sơ học không có viền lé. " 1247,160/2007/nđ-cp_6,"Điều 6. Trang phục của lực lượng Công an nhân dân trang phục của lực lượng công an nhân dân gồm: lễ phục, trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ. Khoản 1. lễ phục của sĩ quan công an nhân dân Điểm a) mũ kêpi: màu be hồng, quai tết màu vàng. riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng. Điểm b) quần áo xuân hè: màu be hồng, may kiểu vecton, ngắn tay, cổ bẻ; cúc áo (dùng cả cho áo thu đông) cấp tướng và cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng ""ca""; thân trước áo có túi may ốp ngoài. Điểm c) quần áo thu đông: màu be hồng, may kiểu vecton dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, thân trước áo có túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; cravat màu đen. Điểm d) giầy, tất: giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non. Khoản 2. giao bộ trưởng bộ công an quy định: lễ phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ; trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên công an nhân dân. " 1248,160/2013/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; ban hành danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng, cấy nhân tạo loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và việc trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, vận chuyển loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các sản phẩm của chúng phục vụ mục đích thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định này. " 1249,160/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Mức thu phí mức thu phí được quy định như sau: Khoản 1. đối với người lớn: < mức phạt tiền >/người/lượt. Khoản 2. đối với sinh viên, học sinh (học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường dạy nghề: < mức phạt tiền >/người/lượt. sinh viên, học sinh (học viên) là người có thẻ sinh viên, học sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở việt nam cấp. Khoản 3. đối với trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông: < mức phạt tiền >/người/lượt. Điểm a) trẻ em tại khoản 3 điều này là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi. trường hợp khó xác định là người dưới 16 tuổi phải xuất trình giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc bất kỳ một giấy tờ khác chứng minh là người dưới 16 tuổi. Điểm b) học sinh là người có thẻ học sinh do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở việt nam cấp. " 1250,160/2016/tt-btc_6,"Điều 6. Kê khai, thu, nộp phí Khoản 1. chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc nhà nước. Khoản 2. tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 19 và khoản 2 điều 26 của thông tư số 156/2013/tt-btc ngày 06 tháng 11 năm 2013 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 7 năm 2013 của chính phủ. " 1251,160/2016/tt-btc_7,"Điều 7. Quản lý và sử dụng phí tổ chức thu phí được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 2 điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước. " 1252,160/2018/nđ-cp_16,"Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai Khoản 1. người được phép đến việt nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu. Khoản 2. phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu. " 1253,160/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam Khoản 1. người được phép đến việt nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể. Khoản 2. cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến việt nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. " 1254,161/1999/nđ-cp_13,"Điều 13. sao lục điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế có hiệu lực, bộ ngoại giao có trách nhiệm sao lục điều ước quốc tế gửi văn phòng quốc hội, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng chính phủ để báo cáo, đồng thời gửi các cơ quan hữu quan để thi hành. " 1255,161/1999/nđ-cp_14,"Điều 14. công bố điều ước quốc tế Khoản 1. trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế đã có hiệu lực, văn phòng chính phủ có trách nhiệm đăng trên công báo, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên ký kết hoặc có quyết định khác của chủ tịch nước hoặc chính phủ. Khoản 2. hàng năm, bộ ngoại giao có trách nhiệm tổ chức việc biên soạn và ấn hành niên giám các điều ước quốc tế mà việt nam đã tham gia ký kết. " 1256,161/2014/tt-btc_27,"Điều 27. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoản 1. trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có bí mật nhà nước của ngành tài chính có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại thông tư này. Khoản 2. vụ pháp chế bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với văn phòng bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính. đối với các tổng cục và tương đương, giao tổ chức pháp chế chủ trì, phối hợp với văn phòng tổng cục theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 3. cục tin học và thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy tính. định kỳ, rà soát lại hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của ngành tài chính và máy tính của các cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước. đối với các tổng cục và tương đương, giao cục công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy tính. Khoản 4. thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước của ngành tài chính có trách nhiệm tổ chức kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất) về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị. kịp thời phát hiện và khắc phục những thiếu sót, sơ hở về công tác này trong từng cơ quan, đơn vị. định kỳ trước ngày 15/1 hàng năm, có trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật, thay đổi độ mật và giải mã danh mục bí mật nhà nước độ “tuyệt mật” , “tối mật” và ''mật” của ngành tài chính gửi về vụ pháp chế bộ để tổng hợp, bổ sung, thay đổi các danh mục bí mật nhà nước trình bộ trưởng bộ tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định. " 1257,161/2016/tt-btc_5,"Điều 5. Các đối tượng được miễn, giảm phí Khoản 1. miễn phí thăm quan bảo tàng văn hóa các dân tộc việt nam đối với các trường hợp sau: Điểm a) trẻ em dưới 6 tuổi; Điểm b) người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 điều 11 nghị định số 28/2012/nđ-cp ngày 10 tháng 4 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật. Khoản 2. giảm 50% mức phí thăm quan bảo tàng văn hóa các dân tộc việt nam đối với các trường hợp sau: Điểm a) các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại điều 2 quyết định số 170/2003/qđ-ttg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của thủ tướng chính phủ về “chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa” . trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại điều 2 quyết định số 170/2003/qđ-ttg thì chỉ cần có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú. Điểm b) người cao tuổi theo quy định tại nghị định số 06/2011/nđ-cp ngày 14 tháng 01 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người cao tuổi. Điểm c) người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 điều 11 nghị định số 28/2012/nđ-cp ngày 10 tháng 4 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật. trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan bảo tàng văn hóa các dân tộc việt nam. " 1258,162/2015/tt-btc_13,"Điều 13. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: Khoản 1. giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo thông tư này; Khoản 2. bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo thông tư này và phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 điều 5 thông tư này, trong đó chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 5 được thay bằng chữ ký của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn; Khoản 3. điều lệ công ty có nội dung không trái với các quy định của pháp luật; Khoản 4. quyết định của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng. trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng phải được phê duyệt bởi chủ sở hữu hoặc hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên, chủ tịch công ty hoặc tổng giám đốc/giám đốc theo phân cấp tại điều lệ của công ty; Khoản 5. báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 5 điều 5 thông tư này; Khoản 6. cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu (nếu có) lập theo mẫu tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán; Khoản 7. quyết định của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ chào bán trái phiếu ra công chúng. đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Khoản 8. trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho ủy ban chứng khoán nhà nước; Khoản 9. trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn. trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án; Khoản 10. tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn thu được của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán; Khoản 11. văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán. tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. trường hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa; Khoản 12. cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; Khoản 13. hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo lãnh phát hành. " 1259,162/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật Khoản 1. người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người bị quản lý, giam giữ) được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo quy định của pháp luật về nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là cơ sở quản lý, giam giữ). Khoản 2. việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. bộ công an, bộ quốc phòng, bộ lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm hướng dẫn cách thức quản lý kinh sách, thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ. " 1260,162/2017/tt-bqp_6,"Điều 6. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên Khoản 1. quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ, không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc không chuyển ngành được thì được phục viên; khi phục viên được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điều 4 nghị định số 151/2016/nđ-cp. trong đó, chế độ trợ cấp phục viên một lần được thực hiện như sau: ví dụ 4: đồng chí nguyễn văn h, trung úy quân nhân chuyên nghiệp, có thời gian công tác trong quân đội là 12 năm 08 tháng (được tính thâm niên nghề là 12%); phục viên từ ngày 01 tháng 5 năm 2 Khoản 017. tại thời điểm tháng 4 năm 2017, đồng chí h có hệ số lương 4,40, mức lương cơ sở là < mức phạt tiền >/tháng; tiền lương tháng 4 năm 2017 của đồng chí h được hưởng là: < mức phạt tiền > x 4,40 x 1,12 = < mức phạt tiền >. khi đồng chí h phục viên được hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần theo quy định, như sau: - thời gian công tác trong quân đội là 12 năm 08 tháng, được tính tròn là 13 năm. - số tiền trợ cấp phục viên một lần là: < mức phạt tiền > x 13 năm x 01 tháng = < mức phạt tiền >. Khoản 2. trường hợp, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì khi phục viên được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại điều 7 nghị định số 151/2016/nđ-cp và điều 8, điều 9 thông tư này. Khoản 3. quân nhân chuyên nghiệp đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, trong thời gian không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 điều 17 thông tư liên tịch số 105/2016/ttlt-bqp-bca-blđtbxh ngày 30 tháng 6 năm 2016 của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ lao động-thương binh và xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của luật bảo hiểm xã hội và nghị định số 33/2016/nđ-cp ngày 10 tháng 5 năm 2016 của chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. " 1261,162/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Vi phạm quy định về bảo trì công trình hàng không Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > (mười triệu đồng) đến < mức phạt tiền > (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi không thực hiện bảo trì công trình hàng không theo kế hoạch được phê duyệt. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện bảo trì công trình hàng không theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều này. " 1262,162/2018/nđ-cp_36,"Điều 36. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng không và cảng vụ hàng không được xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại các văn bản sau: Khoản 1. khoản 3, 5 điều 12 nghị định số 109/2013/nđ-cp ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Khoản 2. khoản 1 điều 38, điều 19, khoản 2, 3 điều 31, điểm b khoản 4 điều 32, điểm a khoản 2 điều 33 nghị định số 139/2017/nđ-cp ngày 27 tháng 11 năm 2017 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Khoản 3. điểm a, b khoản 1, điểm d khoản 3 điều 10, khoản 2 khoản 3 điều 20, điểm a, b khoản 1, khoản 2 điều 29 và điểm a khoản 2 điều 46 nghị định số 167/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Khoản 4. khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 điều 90 nghị định số 174/2013/nđ-cp ngày 13 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Khoản 5. khoản 3 điều 19, khoản 1 điều 25, khoản 1 điều 26 nghị định số 185/2013/nđ-cp ngày 15 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nghị định số 124/2015/nđ-cp ngày 19 tháng 11 năm 2015 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 185/2013/nđ-cp ngày 15 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Khoản 6. khoản 1 điều 14, điểm b, c, e khoản 2, khoản 4, 5, 6 điều 15, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 điều 16 và khoản 1 điều 23 nghị định số 79/2015/nđ-cp ngày 14 tháng 9 năm 2015 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Khoản 7. điểm đ khoản 1 điều 9, điểm a khoản 3 điều 10, điều 20, điều 21 và điểm a khoản 1, khoản 6, khoản 7, khoản 8 điều 22 nghị định số 155/2016/nđ-cp ngày 18 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Khoản 8. khoản 3, điểm a, c khoản 4, điểm a, c khoản 5, điểm a, c khoản 6, điểm a, c khoản 7, điểm a, c khoản 8, điểm a, c khoản 9, điểm a, c khoản 10, điểm a, b khoản 11, điểm a, b khoản 12, điểm a, b khoản 13, điểm a, b khoản 14 điều 7 và điều 19 nghị định số 33/2017/nđ-cp ngày 03 tháng 4 năm 2017 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. " 1263,163/2016/nđ-cp_22,"Điều 22. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước Khoản 1. trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, thủ tướng chính phủ ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Khoản 2. trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, bộ kế hoạch và đầu tư: Điểm a) ban hành thông tư hướng dẫn về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm sau; Điểm b) thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm c) thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đến từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu. Khoản 3. trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, bộ tài chính: Điểm a) ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Điểm b) thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng khoản thu, chi ngân sách cho dự trữ quốc gia, từng lĩnh vực chi ngân sách thường xuyên năm sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương; Điểm c) thông báo số kiểm tra dự toán chi ngân sách thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đến từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; Điểm d) thông báo số kiểm tra dự toán tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổng số chi ngân sách địa phương và một số lĩnh vực chi quan trọng đến từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 4. trước ngày 15 tháng 6 hằng năm: Điểm a) các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản lý; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 5. trước ngày 20 tháng 7 hàng năm: Điểm a) các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ ngân sách năm sau chi tiết theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, gửi bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (đối với phần chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu); Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương năm sau gửi bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu); Khoản 6. trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chủ trì lập dự toán chi và phương án phân bổ năm sau của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu gửi bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư. Khoản 7. trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, bộ kế hoạch và đầu tư gửi phương án phân bổ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương năm sau tới bộ tài chính để tổng hợp. Khoản 8. bộ tài chính chủ trì, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau báo cáo chính phủ để trình ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến trước ngày 20 tháng 9 theo quy định tại khoản 2 điều 44 luật ngân sách nhà nước. Khoản 9. trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của quốc hội, bộ tài chính chủ trì hoàn thiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo phân bổ ngân sách trung ương năm sau trình chính phủ để gửi đến các đại biểu quốc hội chậm nhất là 20 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp quốc hội cuối năm. Khoản 10. sau khi quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, thủ tướng chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước. Khoản 11. hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10 tháng Khoản 12. hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Khoản 12. chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, ủy ban nhân dân cùng cấp giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bộ tài chính về dự toán ngân sách đã được hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Khoản 13. trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại điều 27 của nghị định này. " 1264,163/2016/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan bảo tàng lịch sử quốc gia (trực thuộc bộ văn hóa, thể thao và du lịch). Khoản 2. đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thăm quan; tổ chức thu phí thăm quan bảo tàng lịch sử quốc gia và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu phí thăm quan bảo tàng lịch sử quốc gia. " 1265,163/2017/nđ-cp_5,"Điều 5. Giới hạn trách nhiệm Khoản 1. giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại nghị định này. Khoản 2. trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Khoản 3. trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường. Điểm b) trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó. Khoản 4. giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất. " 1266,164/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Kết hợp trong quản lý khu kinh tế - quốc phòng Khoản 1. chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng. Khoản 2. bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan giúp chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng khu kinh tế - quốc phòng. Khoản 3. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ quốc phòng và bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn địa phương. " 1267,164/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội Khoản 1. cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của bộ quốc phòng. Khoản 2. bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia phải gửi văn bản lấy ý kiến của bộ quốc phòng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia của bộ quốc phòng về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trường hợp có ý kiến khác phải có văn bản kiến nghị với bộ quốc phòng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. " 1268,165/2013/nđ-cp_5,"Điều 5. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khoản 1. đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Điểm a) lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục i phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) lực lượng cảnh sát giao thông đường sắt được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục ii phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) lực lượng cảnh sát đường thủy được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục ii phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm d) lực lượng thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục i (trừ máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; thiết bị đánh dấu hóa chất; thiết bị ghi đo bức xạ), mục ii, mục iii, mục iv, mục v phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm đ) lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục vi phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm e) lực lượng thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại mục vi phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. thẩm quyền quyết định việc trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ giao thông vận tải, bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường và chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng thuộc quyền quản lý của mình quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. hàng năm, căn cứ vào danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính của ngành và địa phương, bộ công an, bộ giao thông vận tải, bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gửi bộ tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. " 1269,165/2017/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. văn phòng trung ương đảng; cơ quan của đảng ở trung ương là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc văn phòng trung ương đảng. Khoản 2. văn phòng tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là văn phòng tỉnh ủy); cơ quan của đảng ở tỉnh ủy, thành ủy và văn phòng huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương (sau đây gọi là văn phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc văn phòng tỉnh ủy. Khoản 3. văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện. Khoản 4. đơn vị sự nghiệp của đảng ở trung ương và địa phương. Khoản 5. tổ chức, cá nhân khác có liên quan. " 1270,166/2018/nđ-cp_5,"Điều 5. Lập quy hoạch di tích Khoản 1. quy hoạch di tích được lập cho một di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ. Khoản 2. trường hợp di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt đồng thời có khu vực bảo vệ là một phần hoặc toàn bộ diện tích của khu du lịch quốc gia, rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển thì chỉ lập 01 quy hoạch di tích, trong đó lồng ghép nội dung giữa bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan. " 1271,166/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. thẩm quyền thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Điểm a) bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia theo đề nghị của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; Điểm b) giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch, sở văn hóa và thể thao thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh. Khoản 2. thẩm quyền phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia sau khi có văn bản thẩm định của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch; phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh sau khi có văn bản thẩm định của giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch, sở văn hóa và thể thao. " 1272,166/2018/nđ-cp_22,"Điều 22. Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Khoản 1. chủ đầu tư dự án tu bổ di tích lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 18 nghị định này phê duyệt. thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 2. bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch quy định nội dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. " 1273,167/2013/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Điểm b) gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác; Điểm c) thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau; Điểm b) báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) say rượu, bia gây mất trật tự công cộng; Điểm d) ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác; Điểm đ) tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; Điểm e) để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác; Điểm g) thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời” ; Điểm h) sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; Điểm b) lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; Điểm c) thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau; Điểm d) gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án; Điểm đ) gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; Điểm e) xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác; Điểm g) lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Điểm h) gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức; Điểm i) tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm; Điểm k) tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Điểm l) viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân; Điểm m) tàng trữ, vận chuyển “đèn trời” . Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Điểm b) sản xuất, nhập khẩu, buôn bán ""đèn trời"". Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2; điểm a, l, m khoản 3 và khoản 4 điều này. Khoản 6. người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm k khoản 3 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1274,167/2013/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; Điểm b) không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung; Điểm c) bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 1275,167/2013/nđ-cp_7,"Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung; Điểm b) đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung; Điểm c) tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư; Điểm d) để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng; Điểm đ) lấy, vận chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh; Điểm e) nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác; Điểm b) tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng; Điểm c) đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường; Điểm d) để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 và điểm b, d khoản 2 điều này; Điểm b) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, c khoản 2 điều này. " 1276,167/2013/nđ-cp_10,"Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị; Điểm b) vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điểm c) cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm; Điểm d) lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền; Điểm b) sử dụng các loại pháo mà không được phép. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điểm b) trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa; Điểm c) không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa; Điểm d) sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả; Điểm đ) sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; Điểm e) giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng; Điểm g) không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điểm b) vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điểm c) cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép; Điểm d) sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm; Điểm đ) làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; Điểm b) sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm; Điểm c) mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; Điểm d) mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao; Điểm đ) vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; Điểm e) bán vật liệu nổ công nghiệp, nitrat amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc nitrat amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép; Điểm b) mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ việt nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm. Khoản 7. các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo nghị định của chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1; điểm b khoản 2; điểm d, đ, g khoản 3; điểm a, c, d khoản 4; khoản 5; khoản 6 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 điều này; Điểm c) tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, b, d khoản 3; điểm b khoản 4 điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này. " 1277,167/2013/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) trộm cắp tài sản; Điểm b) công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; Điểm c) dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; Điểm d) sử dụng trái phép tài sản của người khác. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác; Điểm b) gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của nhà nước được giao trực tiếp quản lý; Điểm c) dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; Điểm d) gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; Điểm đ) mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; Điểm e) chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản 1; điểm c, đ, e khoản 2 điều này. Khoản 4. người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1278,167/2013/nđ-cp_17,"Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ việt nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực việt nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; Điểm b) tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú; Điểm c) khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực việt nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại việt nam; Điểm d) người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép; Điểm đ) không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách việt nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách việt nam về kiểm tra người, hành lý; Điểm e) người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở việt nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; Điểm g) cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định; Điểm b) trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào việt nam hoặc ra nước ngoài; Điểm c) cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Điểm d) sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; Điểm đ) người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở việt nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; Điểm e) người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh việt nam trái phép; Điểm b) sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào việt nam, ở lại việt nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép; Điểm b) người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại việt nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của việt nam; Điểm c) cá nhân, tổ chức ở việt nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh việt nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại việt nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại việt nam; Điểm d) người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; Điểm b) làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng; Điểm c) trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại việt nam; Điểm d) người nước ngoài cư trú tại việt nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền; Điểm đ) tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh việt nam trái phép. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a, b khoản 6 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm d, đ khoản 3; điểm b khoản 4; điểm a, b khoản 6 điều này; Điểm b) buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2; điểm c khoản 5 điều này. Khoản 9. người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1279,167/2013/nđ-cp_20,"Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; Điểm b) có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; Điểm c) xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ; Điểm b) gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ; Điểm c) đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 điều này. " 1280,167/2013/nđ-cp_22,"Điều 22. Hành vi mua dâm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi mua dâm. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm. " 1281,167/2013/nđ-cp_25,"Điều 25. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 1282,167/2013/nđ-cp_26,"Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi mua các số lô, số đề. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây: Điểm a) đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; Điểm b) đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; Điểm c) cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác; Điểm d) bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; Điểm b) che giấu việc đánh bạc trái phép. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: Điểm a) rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; Điểm b) dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc; Điểm c) đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; Điểm d) tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: Điểm a) làm chủ lô, đề; Điểm b) tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; Điểm c) tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; Điểm d) tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5 điều này. Khoản 7. người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1283,167/2013/nđ-cp_33,"Điều 33. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động ở những nơi có quy định cấm. Khoản 2. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng nguồn lửa, các thiết bị điện tử hoặc các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt khác ở những nơi có quy định cấm; Điểm b) hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định. Khoản 4. người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1284,167/2013/nđ-cp_49,"Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; Điểm b) không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 1285,167/2013/nđ-cp_55,"Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Khoản 1. cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác. Khoản 2. cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác. " 1286,167/2013/nđ-cp_56,"Điều 56. Hành vi bạo lực về kinh tế Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình; Điểm b) ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động; Điểm c) ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống. " 1287,167/2013/nđ-cp_57,"Điều 57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. " 1288,167/2013/nđ-cp_58,"Điều 58. Hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; Điểm b) xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; Điểm b) đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm b) buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 1289,167/2013/nđ-cp_59,"Điều 59. Hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. " 1290,167/2013/nđ-cp_60,"Điều 60. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng; Điểm b) biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền; Điểm c) cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cản trở việc xử lý hành vi bạo lực gia đình. " 1291,167/2013/nđ-cp_67,"Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 điều 28 luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i, k khoản 1 điều 28 luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 3. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 điều 28 luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. " 1292,167/2017/nđ-cp_23,"Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị Khoản 1. cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 điều 18 nghị định này. Khoản 2. thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 điều 18 nghị định này. Khoản 3. thanh toán chi phí hỗ trợ nghỉ việc như sau: Điểm a) công chức, viên chức, người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại cơ quan, tổ chức đơn vị phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới; thời gian làm việc được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền. tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc. công chức, viên chức, người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo không quá 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của sở lao động - thương binh và xã hội nơi có cơ sở nhà, đất. Điểm b) cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất phải di dời căn cứ quy định tại điểm a khoản này xác định chi phí hỗ trợ nghỉ việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định chi phí theo quy định tại điểm c khoản này; Điểm c) bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản đề nghị hỗ trợ nghỉ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đến chủ tài khoản tạm giữ. văn bản đề nghị hỗ trợ nêu rõ thông tin về tài sản bán (địa chỉ vị trí cũ), số tiền thu được từ bán tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán. hồ sơ đề nghị thanh toán, gồm: - quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao); - hồ sơ liên quan đến thẩm định chi phí hỗ trợ theo quy định; - các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) (bản sao có chứng thực). Điểm d) chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo bộ trưởng bộ tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc. Khoản 4. định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 5. số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 điều 18 nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước. riêng bộ quốc phòng, bộ công an chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Khoản 6. việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. " 1293,167/2017/nđ-cp_24,"Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước Khoản 1. số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều 19 nghị định này. Khoản 2. số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 điều 19 nghị định này. Khoản 3. tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 điều 19 nghị định này. thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau: Điểm a) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo; Điểm b) trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo thông báo; Điểm c) trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp. số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 4. thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 19 nghị định này. Khoản 5. việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề: Điểm a) hỗ trợ ngừng việc: người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc; Điểm b) hỗ trợ nghỉ việc: người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc; người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của sở lao động thương binh và xã hội nơi có cơ sở nhà, đất. trường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc. Điểm c) hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức < mức phạt tiền >/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng; Điểm d) việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 điều 23 nghị định này. Khoản 6. định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 4, khoản 5 điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 7. số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 điều 19 nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ. số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. riêng bộ quốc phòng, bộ công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Khoản 8. việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 7 điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định. " 1294,168/2003/nđ-cp_3,"Điều 3. nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ phải được bảo đảm đầy đủ ổn định để quản lý, duy trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phục vụ giao thông đường bộ được thông suốt, an toàn, thuận lợi. nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ chỉ được sử dụng vào những công việc, hoạt động có liên quan đến quản lý, bảo trì đường bộ. " 1295,168/2011/tt-btc_20,"Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Khoản 1. tổng cục hải quan chịu trách nhiệm: Điểm a) báo cáo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ cho các cơ quan đảng và nhà nước theo hệ thống mẫu biểu quy định và các báo cáo thống kê đột xuất khác. Điểm b) phối hợp với các bộ, ngành định kỳ sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp với yêu cầu sử dụng thông tin. Khoản 2. cục hải quan các tỉnh, thành phố, các chi cục hải quan có trách nhiệm báo cáo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho tổng cục hải quan khi có yêu cầu. Khoản 3. thủ trưởng các đơn vị trong ngành hải quan, các tổ chức, cá nhân lập và ký duyệt các báo cáo thống kê phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của những thông tin thống kê thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. " 1296,168/2011/tt-btc_22,"Điều 22. Điều chỉnh thông tin thống kê Khoản 1. tổng cục hải quan có trách nhiệm điều chỉnh thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại điều chỉnh sau đây: Điểm a) điều chỉnh thường xuyên: định kỳ điều chỉnh các thông tin đã báo cáo và công bố khi bổ sung số liệu thiếu, cập nhật các thông tin thay đổi qua các khâu của quy trình nghiệp vụ hải quan, hiệu chỉnh lại các thông tin thống kê nghi ngờ sai hoặc sai. có 3 hình thức điều chỉnh thường xuyên: - điều chỉnh hiện thời: điều chỉnh tại kỳ báo cáo tiếp theo đối với báo cáo kỳ 15 ngày và báo cáo tháng. số liệu điều chỉnh được thể hiện ở số liệu lũy kế; - điều chỉnh 6 tháng đầu năm: điều chỉnh trong vòng 60 ngày sau khi hoàn thành báo cáo tháng 6 đối với các báo cáo kỳ và tháng đã công bố; - điều chỉnh năm: điều chỉnh trong vòng 90 ngày sau khi hoàn thành báo cáo năm đối với các báo cáo kỳ, tháng và năm đã công bố. thông tin sau khi được điều chỉnh năm trở thành thông tin chính thức. số liệu điều chỉnh 6 tháng đầu năm và số liệu điều chỉnh năm được thể hiện ở số liệu báo cáo và số liệu lũy kế của từng kỳ, tháng và năm. Điểm b) điều chỉnh không thường xuyên: thực hiện điều chỉnh số liệu khi có sự thay đổi cơ bản về khái niệm, định nghĩa, danh mục phân loại và nguồn số liệu. số liệu điều chỉnh có thể là một năm hoặc nhiều năm để đảm bảo tính so sánh của số liệu. Khoản 2. tổng cục hải quan có trách nhiệm giải thích nguyên nhân điều chỉnh cho tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu để chứng minh tính hợp lệ của số liệu điều chỉnh và được thể hiện trong kế hoạch công bố thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. " 1297,169/2013/ttlt-btc-btttt_3,"Điều 3. Loại xuất bản phẩm lưu chiểu đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý Khoản 1. xuất bản phẩm lưu chiểu đọc và kiểm tra: Điểm a) xuất bản phẩm của nhà xuất bản; tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài do cục xuất bản cấp giấy phép xuất bản; Điểm b) tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương do sở thông tin và truyền thông cấp giấy phép xuất bản. Khoản 2. xuất bản phẩm lưu chiểu sau khi đọc và kiểm tra nếu thuộc các trường hợp sau phải thẩm định nội dung: Điểm a) xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm các quy định tại khoản 1 điều 10 của luật xuất bản; Điểm b) xuất bản phẩm có ý kiến khác nhau về nội dung. Khoản 3. xuất bản phẩm lưu chiểu sau khi thẩm định nội dung nếu thuộc các trường hợp sau cần tư vấn xử lý: Điểm a) xuất bản phẩm đang xem xét xử lý vi phạm nhưng có ý kiến khác nhau trong nhận xét, đánh giá; Điểm b) xuất bản phẩm có nội dung chuyên môn sâu thuộc các ngành, lĩnh vực mà có ý kiến khác nhau trong nhận xét, đánh giá. " 1298,169/2013/ttlt-btc-btttt_8,"Điều 8. Nguồn kinh phí và việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu Khoản 1. nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu, bao gồm: Điểm a) ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; Điểm b) các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Khoản 2. việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu được quy định như sau: Điểm a) mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu quy định tại thông tư này là mức chi tối đa; Điểm b) cục trưởng cục xuất bản, giám đốc sở thông tin và truyền thông căn cứ vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để quy định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. " 1299,169/2013/ttlt-btc-btttt_9,"Điều 9. Lập dự toán, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành. thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho phù hợp, cụ thể như sau: Khoản 1. lập dự toán: hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước; căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán kinh phí thực hiện chế độ thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu năm trước; căn cứ kế hoạch đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu năm kế hoạch, cục xuất bản và các sở thông tin và truyền thông có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện nhiệm vụ này của năm kế hoạch. việc tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể như sau: Điểm a) đối với cục xuất bản: dự toán kinh phí cần thiết thực hiện nhiệm vụ đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu của năm kế hoạch (có căn cứ tính toán chi tiết kèm theo) được tổng hợp vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của cục xuất bản, gửi về bộ thông tin và truyền thông để tổng hợp chung, gửi về bộ tài chính để xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Điểm b) đối với sở thông tin và truyền thông: dự toán kinh phí cần thiết thực hiện nhiệm vụ đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu của năm kế hoạch (có căn cứ tính toán chi tiết kèm theo) được tổng hợp vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của cơ quan, gửi sở tài chính thẩm định và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Khoản 2. phân bổ và giao dự toán: căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả kinh phí thực hiện chế độ thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp. Khoản 3. thanh toán: Điểm a) thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu đối với công chức xuất bản được quy định như sau: - thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu vượt định mức được thanh toán hàng tháng. trường hợp trong tháng, công chức đọc không đạt định mức thì số trang sách, số âm tiết, số từ, thời lượng nghe, nhìn xuất bản phẩm còn thiếu so với định mức trong tháng được cộng vào định mức để tính thù lao của tháng sau. - hồ sơ thanh toán gồm: + bảng kê thanh toán đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu trong tháng (theo mẫu phụ lục số 2); + bản sao phiếu đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu trong tháng (theo mẫu phụ lục số 4). Điểm b) thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu đối với cộng tác viên được quy định như sau: - thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu đối với cộng tác viên được thanh toán hàng tháng trên cơ sở số trang sách, số âm tiết, số từ, thời lượng nghe, nhìn xuất bản phẩm đọc và kiểm tra trong tháng. - hồ sơ thanh toán gồm: + bảng kê thanh toán đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu trong tháng (theo mẫu phụ lục số 3); + bản sao phiếu đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu trong tháng (theo mẫu phụ lục số 4). Điểm c) thù lao thẩm định nội dung xuất bản phẩm lưu chiểu đối với thành viên thẩm định được quy định như sau: - thù lao thẩm định nội dung được thanh toán trên cơ sở số trang sách, số âm tiết, số từ, thời lượng nghe, nhìn xuất bản phẩm phải thẩm định nội dung. - hồ sơ thanh toán gồm: + bản sao phiếu thẩm định nội dung xuất bản phẩm lưu chiểu (theo mẫu phụ lục số 5); + quyết định thành lập hội đồng thẩm định của bộ thông tin và truyền thông, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 điều 2 của thông tư này; Điểm d) thù lao tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu đối với chuyên gia tư vấn được quy định như sau: - thù lao tư vấn xử lý được thanh toán trên cơ sở số trang sách, số âm tiết, số từ, thời lượng nghe, nhìn xuất bản phẩm cần tư vấn xử lý. - hồ sơ thanh toán gồm: + bản sao phiếu tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu (theo mẫu phụ lục số 6); + hợp đồng tư vấn giữa chuyên gia tư vấn với bộ thông tin và truyền thông, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 điều 2 của thông tư này. Khoản 4. quyết toán: Điểm a) việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điểm b) định kỳ cuối năm, cơ quan, đơn vị tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chế độ thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định. " 1300,169/2018/nđ-cp_52,"Điều 52. Xử lý trang thiết bị y tế không đạt yêu cầu kiểm định Khoản 1. trường hợp trang thiết bị y tế có kết quả kiểm định trước khi đưa vào sử dụng không đạt: Điểm a) cơ sở y tế không được tiếp nhận, sử dụng trang thiết bị y tế; Điểm b) tổ chức kiểm định gửi văn bản thông báo kết quả kiểm định không đạt về bộ y tế; Điểm c) trường hợp có 03 trang thiết bị y tế trong cùng một lô có kết quả kiểm định không đạt về an toàn và tính năng, bộ y tế có văn bản yêu cầu các chủ sở hữu số đăng ký lưu hành báo cáo số lượng trang thiết bị tế đang lưu thông trên thị trường và đang sử dụng tại cơ sở y tế; căn cứ báo cáo của chủ sở hữu và kết quả kiểm định không đạt, bộ y tế quyết định việc kiểm định lại, số lượng mẫu phải thực hiện việc kiểm định lại hoặc tạm dừng sử dụng trang thiết bị y tế; căn cứ kết quả kiểm định lại, bộ y tế sẽ quyết định việc tiếp tục kiểm định lại, bổ sung số lượng mẫu phải thực hiện việc kiểm định lại hoặc đề nghị các chủ sở hữu số đăng ký lưu hành thu hồi toàn bộ trang thiết bị y tế trong lô đó; trường hợp có 03 lô trang thiết bị y tế bị thu hồi trong thời hạn có hiệu lực của số lưu hành thì thu hồi số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế đó. các trang thiết bị y tế đã được sử dụng tại các cơ sở y tế trước thời điểm có quyết định thu hồi số lưu hành vẫn tiếp tục được sử dụng nếu kết quả kiểm định đạt yêu cầu. Khoản 2. trường hợp trang thiết bị y tế có kết quả kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa lớn không đạt: Điểm a) cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế; Điểm b) xóa bỏ dấu hiệu tình trạng kiểm định cũ; Điểm c) phối hợp cùng chủ sở hữu số lưu hành trong việc tiến hành các biện pháp khắc phục và thực hiện kiểm định lại. Điểm d) chỉ được sử dụng trang thiết bị khi có kết quả kiểm định đạt yêu cầu.” Khoản 30. khoản 1 điều 54 được sửa đổi như sau: “1. việc ghi nhãn trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nhãn hàng hóa.” Khoản 31. khoản 2 điều 55 được sửa đổi như sau: “2. trang thiết bị y tế phải được bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng và tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật khác theo quy định của nhà sản xuất và phải được kiểm định theo quy định tại nghị định này để bảo đảm chất lượng. đối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng theo quy định tại nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.” Khoản 32. điều 56 được sửa đổi như sau: “điều 56. quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của nhà nước các cơ sở y tế của nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế theo quy định tại điều 55 nghị định này, phải thực hiện quản lý trang thiết bị y tế theo các quy định sau: 1. việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế để thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. 2. khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước.” Khoản 33. bổ sung điểm đ khoản 2 điều 57 như sau: “đ) cơ sở y tế phải kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng khi tiếp nhận trang thiết bị y tế; lưu giữ và cập nhật kết quả kiểm nghiệm của tất cả các lô khí y tế.” Khoản 34. điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điểm a) khoản 7 được sửa đổi như sau: “7. đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định trang thiết bị y tế.” Điểm b) bổ sung khoản 10 như sau: “10. cấp chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế.” Khoản 35. bổ sung khoản 5 " 1301,16/2009/tt-byt_7,"Điều 7. Chi phí khám và điều trị cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình Khoản 1. chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 2. chi phí khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình không có bảo hiểm y tế do nạn nhân tự chi trả. khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét miễn giảm chi phí khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng tự chi trả. Khoản 3. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể tiếp nhận các khoản kinh phí hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để trợ giúp cho nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. " 1302,16/2009/tt-byt_11,"Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. bố trí nơi tạm lánh cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định của thông tư này. Khoản 3. tổ chức trưng bày, cung cấp các tài liệu, thông tin về bạo lực gia đình và các dịch vụ sẵn có để trợ giúp và chăm sóc y tế cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do mình phụ trách. Khoản 4. xây dựng, hướng dẫn chi tiết về quy trình tiếp nhận, chăm sóc y tế và ứng xử phù hợp với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình để áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do mình phụ trách trên cơ sở hướng dẫn của thông tư này. Khoản 5. tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiếp nhận, chăm sóc y tế và tư vấn cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình cho tất cả các thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở do mình phụ trách. Khoản 6. xây dựng và duy trì các mối liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và các tổ chức hội, đoàn thể tại địa bàn để kịp thời phối hợp hỗ trợ, bảo vệ người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình. Khoản 7. lưu trữ tư liệu từng trường hợp bạo lực gia đình; tổ chức thống kê, báo cáo các trường hợp người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định. " 1303,16/2009/tt-byt_14,"Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Khoản 1. cục quản lý khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với vụ sức khỏe bà mẹ và trẻ em và các vụ, cục có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chủ trì, phối hợp với vụ kế hoạch - tài chính tổng hợp và hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo về các trường hợp người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình. Khoản 2. sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế các bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của địa phương, bộ, ngành thực hiện đúng các quy định của thông tư này. " 1304,16/2010/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước về giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án. " 1305,16/2014/tt-bxd_6,"Điều 6. Tổ chức thực hiện Khoản 1. trách nhiệm của các bộ, ngành Điểm a) bộ xây dựng là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành: kế hoạch và đầu tư, tài chính, lao động - thương binh và xã hội, ngân hàng chính sách xã hội giúp thủ tướng chính phủ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền hoặc trình thủ tướng chính phủ xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền; Điểm b) các bộ, ngành: kế hoạch và đầu tư, tài chính, ngân hàng nhà nước việt nam, ủy ban dân tộc của chính phủ và ngân hàng chính sách xã hội căn cứ nội dung của quyết định 48/2014/qđ-ttg và thông tư này phối hợp với bộ xây dựng để triển khai thực hiện những nội dung thuộc chức năng được chính phủ phân công. Khoản 2. trách nhiệm của ubnd cấp tỉnh: Điểm a) kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp tỉnh để chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; giao sở xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện hoặc giao ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo quy định tại quyết định 48/2014/qđ-ttg ; Điểm b) tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương và kinh phí quản lý theo quy định tại quyết định 48/2014/qđ-ttg. ngoài nguồn vốn và số vốn quy định tại quyết định 48/2014/qđ-ttg , tùy điều kiện thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của các hộ gia đình; Điểm c) tổ chức lập và phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn và gửi đề án đã được phê duyệt về bộ xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, ngân hàng chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; Điểm d) chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; Điểm e) thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ theo quyết định 48/2014/qđ-ttg ; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở phòng, tránh bão, lụt sau khi được hỗ trợ theo quy định; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trái quy định; Điểm g) báo cáo hàng tháng theo phụ lục số v kèm theo thông tư này và báo cáo 3 tháng theo phụ lục số vi kèm theo thông tư này về kết quả thực hiện gửi bộ xây dựng để tổng hợp, báo cáo thủ tướng chính phủ; Điểm h) lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về bộ xây dựng, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, ngân hàng chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn hỗ trợ và vốn vay; Điểm i) chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài của địa phương, pa nô, áp phích, tờ rơi. tổ chức công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách; Điểm k) ban hành các quy định hướng dẫn theo nội dung thông tư này đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương để thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. Khoản 3. trách nhiệm của ubnd cấp huyện: Điểm a) kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định 48/2014/qđ-ttg . Điểm b) tổng hợp và phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn; Khoản 4. trách nhiệm của ubnd cấp xã: Điểm a) kiện toàn ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện chính sách; Điểm b) xem xét, tổng hợp danh sách hộ gia đình được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn trình ubnd cấp huyện phê duyệt; Điểm c) tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành phần móng đối với những hộ gia đình xây dựng mới hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn hỗ trợ và vốn vay theo quy định. mỗi loại biên bản lập 03 bản: 01 bản chủ hộ giữ, 01 bản gửi phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện, 01 bản ubnd cấp xã tổng hợp gửi ngân hàng chính sách xã hội để giải ngân vốn vay; Điểm d) lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt, bao gồm: - trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; - đơn đăng ký hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của hộ gia đình; - biên bản xác nhận xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đưa vào sử dụng; - các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ; - các chứng từ vay vốn để làm nhà ở. Khoản 5. cục quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp bộ trưởng bộ xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung để trình bộ trưởng bộ xây dựng xem xét, ban hành theo thẩm quyền hoặc báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. " 1306,16/2014/tt-byt_20,"Điều 20. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng thí điểm Khoản 1. tổ chức thực hiện việc xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại địa phương; Khoản 2. cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình cho người hành nghề; tổ chức thẩm định và cấp phép hoạt động cho phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Khoản 3. quản lý toàn diện các phòng khám bác sĩ gia đình. " 1307,16/2014/ttlt-btp-btnmt-nhnn_8,"Điều 8. Xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai Khoản 1. trường hợp tài sản bảo đảm thuộc đối tượng đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp dẫn đến việc phải xử lý tài sản thế chấp là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai do tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì tài sản thế chấp được xử lý như sau: nếu chủ đầu tư chưa bàn giao nhà ở cho bên thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền nhận chính tài sản thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp theo quy định tại điều 11 thông tư này hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cho bên thứ ba theo thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai quy định tại nghị định số 71/2010/nđ-cp ngày 23 tháng 6 năm 2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở (sau đây gọi là nghị định số 71/2010/nđ-cp) và thông tư số 16/2010/tt-bxd ngày 01 tháng 9 năm 2010 của bộ xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định số 71/2010/nđ-cp ngày 23 tháng 6 năm 2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở (sau đây gọi là thông tư số 16/2010/tt-bxd). trong trường hợp nhận chính tài sản thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp phải tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 132 luật các tổ chức tín dụng năm 2 Khoản 010. nếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở cho bên thế chấp nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua nhà ở trong trường hợp nhà ở được bán để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm. thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điểm b) trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp dẫn đến việc phải xử lý tài sản thế chấp là nhà ở xã hội hình thành trong tương lai thì tài sản thế chấp được xử lý như sau: nếu chủ đầu tư chưa bàn giao nhà ở cho bên thế chấp thì bên nhận thế chấp phối hợp với chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở với bên thế chấp để bán lại nhà ở đó cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. nếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở cho bên thế chấp nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì bên nhận thế chấp phối hợp với chủ đầu tư bán lại nhà ở đó cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. thủ tục mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại nghị định số 71/2010/nđ-cp và thông tư số 16/2010/tt-bxd. Điểm c) trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm dẫn đến việc phải xử lý tài sản bảo đảm là các loại tài sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau: nếu bên bảo đảm là người mua tài sản trong hợp đồng mua bán tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. bên nhận bảo đảm (trong trường hợp nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm) hoặc người mua tài sản bảo đảm được quyền yêu cầu người bán tài sản giao tài sản theo hợp đồng mua bán tài sản khi tài sản đó đã hình thành. người bán tài sản có nghĩa vụ giao tài sản theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm. khi yêu cầu người bán giao tài sản, bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm có trách nhiệm xuất trình hợp đồng bảo đảm để chứng minh tài sản đó đã được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. việc giao tài sản bảo đảm phải được lập thành biên bản có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm và người bán tài sản. trường hợp người bán tài sản không giao tài sản đã hình thành cho bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm có quyền thu giữ tài sản đã hình thành theo quy định tại điều 63 nghị định số 163/2006/nđ-cp hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. nếu bên bảo đảm là bên chế tạo, sản xuất tài sản thì bên bảo đảm có trách nhiệm chuyển giao tài sản đã hình thành và các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản đã hình thành cho bên nhận bảo đảm hoặc bên mua tài sản. việc giao tài sản và hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản giữa các bên phải được lập thành biên bản có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm và bên bảo đảm. Điểm d) việc đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản sau khi tài sản hình thành được thực hiện theo quy định của pháp luật và trên cơ sở hợp đồng bảo đảm mà không cần có văn bản ủy quyền của bên bảo đảm. Khoản 2. trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm dẫn đến việc phải xử lý tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là các loại tài sản không thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau: Điểm a) bên nhận bảo đảm (trong trường hợp nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm) hoặc người mua tài sản bảo đảm được sở hữu tài sản bảo đảm tại thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. hợp đồng bảo đảm và biên bản xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) là giấy tờ chứng minh bên nhận bảo đảm được thực hiện các quyền, giao dịch về tài sản. " 1308,16/2015/tt-bkhđt_3,"Điều 3. Biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư Khoản 1. ban hành kèm theo thông tư này các biểu mẫu sau đây: Điểm a) biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại việt nam quy định tại phụ lục i; Điểm b) biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư quy định tại phụ lục ii; Điểm c) biểu mẫu báo cáo đầu tư định kỳ áp dụng đối với nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại việt nam quy định tại phụ lục iii; Điểm d) biểu mẫu báo cáo đầu tư định kỳ áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quy định tại phụ lục iv. Khoản 2. các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng biểu mẫu phải bảo đảm đúng quy cách, nội dung và hình thức quy định tại thông tư này. Khoản 3. biểu mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại việt nam được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được in trên giấy khổ a4, mẫu giấy do bộ kế hoạch và đầu tư quy định và được công bố trên cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Khoản 4. việc ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư: Điểm a) đối với trường hợp đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư góp vốn thành lập tổ chức kinh tế là nhà đầu tư đứng tên và ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. sau khi thành lập tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế là nhà đầu tư đứng tên và ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại việt nam; Điểm b) đối với trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: nhà đầu tư và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp ký văn bản đề nghị góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; Điểm c) đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng bcc: các bên tham gia hợp đồng bcc đứng tên và ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 5. văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư phải được nhà đầu tư quy định tại khoản 4 điều này ký tắt từng trang và ký đầy đủ tại trang cuối. Khoản 6. đối với dự án của nhà đầu tư trong nước, thông tin về vốn đầu tư ghi tại các mẫu văn bản liên quan chỉ ghi bằng đồng việt nam. " 1309,16/2016/tt-bxd_8,"Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực căn cứ quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tại điều 68, điều 69 của luật xây dựng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban qlda chuyên ngành, khu vực được hướng dẫn cụ thể như sau: Khoản 1. thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm: Điểm a) lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện; Điểm b) tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác; Điểm c) các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác; Điểm d) các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình; Điểm đ) các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của ban quản lý dự án theo quy định; Điểm e) các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm g) các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm: Điểm a) tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại điều 66 và điều 67 của luật xây dựng; Điểm b) phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường; Điểm c) thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện. Khoản 3. nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình. Khoản 4. giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật. " 1310,16/2017/nđ-cp_5,"Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi thủ tướng chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. " 1311,16/2017/qh14_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. Khoản 2. hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. Khoản 3. rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên. Khoản 4. độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười. Khoản 5. tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định. Khoản 6. rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung. Khoản 7. rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng. Khoản 8. rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Khoản 9. chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật. Khoản 10. quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng. Khoản 11. quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng. Khoản 12. giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định. Khoản 13. giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định. Khoản 14. loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Khoản 15. mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng. Khoản 16. lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến. Khoản 17. hồ sơ lâm sản là tài liệu về lâm sản được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, cất giữ. Khoản 18. gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật việt nam. Khoản 19. quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. Khoản 20. chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững. Khoản 21. nhà nước cho thuê rừng là việc nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng. Khoản 22. thuê môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường rừng trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật. Khoản 23. dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng. Khoản 24. cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người việt nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán. Khoản 25. vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng. Khoản 26. phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh. Khoản 27. phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh. Khoản 28. phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh. Khoản 29. đóng cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 30. mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 31. suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng. " 1312,16/2017/qh14_5,"Điều 5. Phân loại rừng Khoản 1. căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: Điểm a) rừng đặc dụng; Điểm b) rừng phòng hộ; Điểm c) rừng sản xuất. Khoản 2. rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: Điểm a) vườn quốc gia; Điểm b) khu dự trữ thiên nhiên; Điểm c) khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Điểm d) khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Điểm đ) khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Khoản 3. rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: Điểm a) rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; Điểm b) rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. Khoản 4. rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Khoản 5. chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và quy chế quản lý rừng. Khoản 6. bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ. " 1313,16/2017/qh14_41,"Điều 41. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng Khoản 1. ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Khoản 2. lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; Điểm b) thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; Điểm c) thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Khoản 3. chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 1314,16/2017/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc Khoản 1. việc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc cụ thể trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục đó và hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Khoản 2. định mức số lượng giáo viên trên một lớp quy định tại thông tư này là số giáo viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục khác có trong kế hoạch giáo dục quy định tại chương trình giáo dục phổ thông do bộ giáo dục và đào tạo ban hành. việc bố trí, sắp xếp giáo viên phải bảo đảm các trường có đủ giáo viên giảng dạy theo đúng chuyên ngành đào tạo và mỗi giáo viên dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định. Khoản 3. trường phổ thông có nhiều cấp học áp dụng về định mức số lượng người làm việc như sau: Điểm a) định mức số lượng người làm việc ở các vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành và các vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ được áp dụng theo cấp học cao nhất có trong nhà trường và được tính trên tổng số lớp của các cấp học; Điểm b) định mức số lượng người làm việc ở vị trí việc làm gắn với hoạt động nghề nghiệp của giáo viên được tính theo định mức giáo viên trên lớp tương ứng với từng cấp học. Khoản 4. đối với các cơ sở giáo dục (không phải trường dành cho người khuyết tật) có lớp dành cho người khuyết tật thì định mức giáo viên thực hiện theo điểm b khoản 3 của điều 6, điều 7 và định mức nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thực hiện theo điểm a khoản 7 của điều 6, điều 7 của thông tư này. Khoản 5. các vị trí việc làm quy định tại khoản 3 của điều 3, điều 4 và điều 5 của thông tư này căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc để bố trí theo hình thức tuyển dụng viên chức hoặc hợp đồng lao động hoặc thuê khoán công việc; một người có thể kiêm nhiệm nhiều việc. Khoản 6. đối với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có giáo viên được áp dụng chế độ thai sản theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ lương (nếu còn thiếu) của trường để trả cho người trực tiếp dạy thay. " 1315,16/2018/tt-btc_9,"Điều 9. Phương thức báo cáo tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước thực hiện gửi báo cáo cho bộ tài chính theo các phương thức sau: Khoản 1. báo cáo bằng văn bản: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng văn bản báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán đối với các báo cáo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 điều 8 thông tư này. Khoản 2. báo cáo điện tử: Điểm a) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo điện tử đối với các báo cáo quy định tại điều 8 thông tư này. Điểm b) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kết nối với bộ tài chính thông qua cổng thông tin điện tử của bộ tài chính để gửi báo cáo tài chính điện tử về bộ tài chính theo hướng dẫn cụ thể của bộ tài chính. Điểm c) trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với bộ tài chính thì gửi file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho bộ tài chính (vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để thực hiện cập nhật dữ liệu báo cáo. Điểm d) trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho bộ tài chính (vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) tại trụ sở bộ tài chính – số 28 trần hưng đạo – hoàn kiếm – hà nội. " 1316,16/2018/tt-byt_20,"Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn Khoản 1. nhiệm vụ: Điểm a) tham mưu cho giám đốc về kiểm soát nhiễm khuẩn. Điểm b) tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn. Điểm c) tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Điểm d) thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc. Khoản 2. quyền hạn: Điểm a) thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa. Điểm b) kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đúng các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn. Điểm c) đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể có thành tích hoặc vi phạm các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn. Khoản 3. người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 150 giường bệnh kế hoạch không thành lập khoa kiểm soát nhiễm khuẩn có nhiệm vụ và quyền hạn như trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trừ điểm a, khoản 2 điều này. Khoản 4. người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh nội trú, tùy theo phạm vi chuyên môn của cơ sở có nhiệm vụ triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp. " 1317,16/2019/qđ-ttg_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ mức tiêu chuẩn khí thải (mức 1, mức 2, mức 3, mức 4) là giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm và khói trong khí thải của xe ô tô quy định tại tcvn 6438:2018 “phương tiện giao thông đường bộ - giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải” . " 1318,16/2019/qđ-ttg_5,"Điều 5. Lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu Khoản 1. ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức, động cơ cháy do nén đã qua sử dụng nhập khẩu áp dụng mức 4 kể từ ngày quyết định này có hiệu lực. Khoản 2. trường hợp ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo luật hải quan hoặc đã về đến cảng, cửa khẩu việt nam trước ngày quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục áp dụng quy định tại quyết định số 249/2005/qđ-ttg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của thủ tướng chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. " 1319,16/2019/tt-bct_3,"Điều 3. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường đấu giá năm 2019 lượng đường (mã hs 1701) thí điểm đấu giá nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2019 là Khoản 98.700 tấn. " 1320,16/2019/tt-bgdđt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ giáo dục và đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 8 quyết định 50/2017/qđ-ttg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của thủ tướng chính phủ. Khoản 2. tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định tại thông tư này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khoản 3. thông tư này áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: Điểm a) cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục). Điểm b) đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo). Điểm c) các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. " 1321,16/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam người xin nhập quốc tịch việt nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 19 luật quốc tịch việt nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 điều 19 luật quốc tịch việt nam và được trình chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch việt nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài: Khoản 1. có đủ điều kiện nhập quốc tịch việt nam theo quy định của luật quốc tịch việt nam. Khoản 2. có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc việt nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. Khoản 3. việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch việt nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Khoản 4. việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. Khoản 5. không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 1322,16/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam Khoản 1. điều kiện trở lại quốc tịch việt nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc việt nam và người trở lại quốc tịch việt nam mà có lợi cho nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại điều 8 của nghị định này. Khoản 2. người thực hiện đầu tư tại việt nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của việt nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó. " 1323,16/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài bị hết hạn Khoản 1. trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã hết hạn thì bộ tư pháp gửi văn bản cho cơ quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch việt nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ đó. Khoản 2. cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người xin thôi quốc tịch việt nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu người đó yêu cầu. Khoản 3. người xin thôi quốc tịch việt nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho cơ quan đại diện để chuyển cho bộ tư pháp. " 1324,16/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam Khoản 1. trường hợp người xin thôi quốc tịch việt nam không thuộc diện được miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo quy định tại điều 30 luật quốc tịch việt nam thì bộ tư pháp có văn bản nêu rõ những nội dung đề nghị bộ công an xác minh. Khoản 2. trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ tư pháp, bộ công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho bộ tư pháp. " 1325,16/2020/nđ-cp_24,"Điều 24. Thông báo về việc được nhập, trở lại, thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho nhập quốc tịch việt nam, bộ tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao quyết định cho nhập quốc tịch việt nam cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao quyết định cho nhập quốc tịch việt nam. việc trao quyết định cho nhập quốc tịch việt nam được thực hiện theo quy định tại điều 12 của nghị định này. Khoản 2. việc thông báo quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam được thực hiện như sau: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam, bộ tư pháp gửi thông báo kèm bản sao quyết định cho người được trở lại, thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam, đồng thời gửi cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch. trường hợp hồ sơ xin trở lại, xin thôi, tước quốc tịch việt nam được thụ lý tại cơ quan đại diện, thì sau khi nhận được thông báo của bộ tư pháp, cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo cho người được thôi, trở lại quốc tịch, bị tước quốc tịch việt nam kết quả giải quyết việc quốc tịch tương ứng. cơ quan đại diện thu hồi hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch việt nam theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp lại hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. người được nhập, được trở lại quốc tịch việt nam, nếu có yêu cầu thì được đăng ký cư trú, cấp hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan. " 1326,16/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Thông báo, ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam, bộ tư pháp thông báo bằng văn bản cho sở tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. nội dung ghi chú gồm: số quyết định; ngày, tháng, năm ban hành quyết định; nội dung quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại bộ ngoại giao thì bộ ngoại giao thực hiện ghi chú. Khoản 2. trường hợp người được trở lại quốc tịch việt nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch việt nam, người được nhập quốc tịch việt nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của việt nam thì việc thông báo ghi vào sổ hộ tịch do trở lại quốc tịch, nhập quốc tịch việt nam cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trong trường hợp cơ quan đại diện, sở tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho bộ tư pháp để theo dõi, quản lý. " 1327,16/2020/nđ-cp_26,"Điều 26. Thông báo cho Bộ Công an kết quả giải quyết các việc về quốc tịch Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho nhập, trở lại quốc tịch việt nam, bộ tư pháp thông báo cho bộ công an để chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp hộ chiếu việt nam, căn cước công dân cho người được nhập, được trở lại quốc tịch việt nam theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trường hợp người được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam đang cư trú tại việt nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại việt nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam, bộ tư pháp thông báo cho bộ công an để chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật. " 1328,16/2020/nđ-cp_36,"Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Công an bộ công an phối hợp với bộ tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Khoản 1. thẩm tra, xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền trong việc xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch việt nam; tước quốc tịch việt nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam; xác định có quốc tịch việt nam. Khoản 2. chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền xác minh tính hợp lệ của các giấy tờ do cơ quan công an có thẩm quyền cấp có giá trị chứng minh quốc tịch việt nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 11 của luật quốc tịch việt nam theo đề nghị của sở tư pháp, cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Khoản 3. chỉ đạo giải quyết việc đăng ký cư trú, cấp hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân cho người được nhập, trở lại quốc tịch việt nam; xóa đăng ký cư trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng hộ chiếu việt nam, chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phối hợp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết các việc về quốc tịch. " 1329,16/2020/tt-bqp_4,"Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật Khoản 1. mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Khoản 4. nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định. Khoản 5. không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Khoản 6. không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy; không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang hưởng lương bậc Khoản 1. Khoản 7. khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 8. mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ xử lý một hình thức kỷ luật; nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất. trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật (hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm với cách chức hoặc giáng chức) do cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 9. người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại thông tư này. Khoản 10. người thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ vi phạm sang cơ quan điều tra trong quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật. trường hợp bị tòa án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì chỉ giải quyết chế độ, chính sách khi đã có quyết định thi hành án của tòa án. " 1330,16/2020/tt-bqp_5,"Điều 5. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng Khoản 1. tình tiết giảm nhẹ: Điểm a) người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; Điểm b) người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật; Điểm c) vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Khoản 2. tình tiết tăng nặng: Điểm a) vi phạm kỷ luật nhiều lần hoặc tái phạm; Điểm b) ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật; Điểm c) lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật; Điểm d) tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó; Điểm đ) sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật Khoản 3. tình tiết quy định tại khoản 2 điều này đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng. " 1331,16/2020/tt-bqp_7,"Điều 7. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật Khoản 1. trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và bộ quốc phòng. khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành. Khoản 2. các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và bộ quốc phòng. " 1332,16/2020/tt-bqp_8,"Điều 8. Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật Khoản 1. trường hợp người vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho việc xác minh thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên. Khoản 2. thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 03 (ba) tháng. trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 (năm) tháng. " 1333,16/2020/tt-bqp_24,"Điều 24. Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ Khoản 1. tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Khoản 2. nếu đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, đến giáng chức, cách chức. " 1334,16/2020/tt-bqp_25,"Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ Khoản 1. chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Khoản 2. nếu vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu quan trọng thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức. " 1335,16/2020/tt-bqp_37,"Điều 37. Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định Khoản 1. tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định của quân đội thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. Khoản 2. nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức. Điểm a) gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng; Điểm b) đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm. " 1336,16/2020/tt-bqp_38,"Điều 38. Sử dụng trái phép chất ma túy sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc. " 1337,16/2020/tt-bqp_40,"Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt Khoản 1. vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. Khoản 2. vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức. Khoản 3. vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân) và buộc thôi việc (đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng). " 1338,16/2020/tt-bqp_41,"Điều 41. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật Khoản 1. người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản, trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm. Khoản 2. tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật. Khoản 3. người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm. Khoản 4. kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật. Khoản 5. báo cáo cấp ủy đảng cỏ thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có). Khoản 6. ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp. Khoản 7. tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị. " 1339,16/2020/tt-bqp_42,"Điều 42. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt Khoản 1. trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền. Khoản 2. trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập họp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn. Khoản 3. trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú (trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù). Khoản 4. trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Khoản 5. trường hợp người vi phạm pháp luật bị khởi tố, truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên ra quyết định người vi phạm không được mang mặc trang phục của quân đội trong thời gian bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 6. trường hợp người vi phạm đã chết thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật. Khoản 7. trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật trong thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do cơ quan, tổ chức sử dụng quân nhân biệt phái tiến hành và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân biệt phái để lưu vào hồ sơ quân nhân. Khoản 8. trường hợp người vi phạm chuyển công tác về cơ quan, đơn vị khác trong bộ quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi công tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý. Khoản 9. trường hợp người vi phạm thôi phục vụ trong quân đội mới phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian phục vụ trong quân đội thì do cơ quan, đơn vị quân đội đã quản lý tiến hành xem xét xử lý kỷ luật. " 1340,16/2020/tt-bqp_43,"Điều 43. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật Khoản 1. thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Điểm a) thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới; Điểm b) không áp dụng thời hiệu đối với: hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Khoản 2. thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng. Khoản 3. trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo khoản 2 điều này. Khoản 4. người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định. " 1341,16/2020/tt-bqp_44,"Điều 44. Thời hạn công nhận tiến bộ Khoản 1. sau 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và sau 24 tháng đối với các hình thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được công nhận tiến bộ. Khoản 2. trong 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và trong 24 tháng đối với các hình thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật thi thời hạn công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực. Khoản 3. người vi phạm kỷ luật đã được công nhận tiến bộ theo quy định tại khoản 1 điều này mà lại vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì khi xem xét xử lý kỷ luật được coi là hành vi vi phạm mới. " 1342,16/2020/tt-bqp_45,"Điều 45. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý Khoản 1. tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách chiến sĩ. Khoản 2. trung đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách đến tiểu đội trưởng và tương đương. Khoản 3. đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, trạm trưởng biên phòng và chức vụ tương đương được quyền: Điểm a) khiển trách đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy; Điểm b) cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương; hạ sĩ quan đến cấp trung sĩ; công chức, ,công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thượng úy; Khoản 4. tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và chức vụ tương đương được quyền; Điểm a) khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thiếu tá; Điểm b) cảnh cáo đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy; Điểm c) giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì. Khoản 5. trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền: Điểm a) khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Điểm b) cảnh cáo đến đại đội, chính trị viên đại đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thiếu tá; Điểm c) giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương đương; Điểm d) giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp trung sĩ. Khoản 6. sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ tương đương được quyền: Điểm a) khiển trách đến trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80; Điểm b) cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Điểm c) giáng chức, cách chức đến phó tiểu đoàn trưởng, chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương; Điểm d) giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ. Khoản 7. tư lệnh, chính ủy vùng hải quân, vùng cảnh sát biển việt nam được quyền: Điểm a) khiển trách đến hải đội trưởng, chính trị viên hải đội và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80; Điểm b) cảnh cáo đến thuyền trưởng, chính trị viên tàu và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Điểm c) giáng chức, cách chức đến phó thuyền trưởng, chính trị viên phó tàu và tương đương; Điểm d) giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ. Khoản 8. tư lệnh, chính ủy các đơn vị: bộ tư lệnh cảnh sát biển; bộ tư lệnh 86; bộ tư lệnh thủ đô hà nội, binh chủng và chức vụ tương đương được quyền: Điểm a) khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng cảnh sát biển việt nam và tương đương; Điểm b) cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá, trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến thiếu tá, quân nhân chuyên nghiệp đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Điểm d) giáng chức, cách chức đến phó trung đoàn trưởng, phó lữ đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương. Khoản 9. tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng, quân đoàn; chủ nhiệm, chính ủy tổng cục hậu cần, kỹ thuật, công nghiệp quốc phòng, tổng cục ii; chánh thanh tra bộ quốc phòng và tương đương được quyền: Điểm a) khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố); bộ đội biên phòng tỉnh (thành phố) và tương đương; Điểm b) cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá (trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này); Điểm c) hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Điểm d) giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn; chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Khoản 10. tổng tham mưu trưởng, chủ nhiệm tổng cục chính trị có thẩm quyền xử lý kỷ luật như quy định tại khoản 9 điều này. Khoản 11. bộ trưởng bộ quốc phòng xử lý kỷ luật với các đối tượng thuộc thẩm quyền theo quy định. " 1343,16/2020/tt-byt_20,"Điều 20. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2 Khoản 020. Khoản 2. quyết định 1488/qđ-byt ngày 05 tháng 5 năm 2010 của bộ trưởng bộ y tế ban hành quy chế “xét tặng giải thưởng hải thượng lãn ông về công tác y dược cổ truyền” hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực. " 1344,170/1999/qđ-ttg_2,"Điều 2. giải thích từ ngữ trong quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau : Khoản 1. ngoại tệ quy định tại quyết định này là các ngoại tệ tự do chuyển đổi. Khoản 2. người thụ hưởng là người trong nước được hưởng số ngoại tệ do người việt nam ở nước ngoài, hoặc người nước ngoài chuyển từ nước ngoài vào việt nam. Khoản 3. tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng ở việt nam được ngân hàng nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối. Khoản 4. doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các doanh nghiệp được tổng cục bưu điện cấp giấy phép làm các dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế. Khoản 5. dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các hình thức chuyển tiền quốc tế và séc bưu chính quốc tế. " 1345,170/2014/tt-btc_11,"Điều 11. Lập chứng từ kế toán Khoản 1. mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của quỹ đều phải lập chứng từ kế toán. chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Khoản 2. nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Khoản 3. chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt; Khoản 4. số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số; Khoản 5. chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau; Khoản 6. các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán. " 1346,172/2013/nđ-cp_28,"Điều 28. Quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khoản 1. quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể; Điểm b) lý do giải thể; Điểm c) thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; Điểm d) phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; Điểm đ) họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Khoản 2. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định này phải được gửi đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể và: Điểm a) các đối tượng quy định tại khoản 3 điều 158 luật doanh nghiệp; Điểm b) người đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Điểm c) bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do bộ trưởng quyết định giải thể; Điểm d) sở kế hoạch và đầu tư, sở tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể; Điểm đ) cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế công ty; Điểm e) ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cục thống kê, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. " 1347,172/2013/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về thực hiện thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia giữa các bộ, ngành được chính phủ phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia với các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia. " 1348,174/2012/tt-btc_6,"Điều 6. Lập dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm của Quỹ việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của quỹ thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành. thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm đặc thù cho phù hợp với hoạt động của quỹ, cụ thể như sau: Khoản 1. lập dự toán: hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động trợ giúp pháp lý, căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách hàng năm của bộ tài chính; quỹ lập dự toán thu chi gửi cục trợ giúp pháp lý để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của bộ tư pháp gửi bộ tài chính để tổng hợp trình thủ tướng chính phủ, trình quốc hội phê duyệt thảo quy định hiện hành, trong đó chi tiết kinh phí để thực hiện các hoạt động như sau: Điểm a) dự toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ của quỹ cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định tại quyết định số 84/2008/qđ-ttg ngày 30/6/2008 của thủ tướng chính phủ. Điểm b) dự toán kinh phí thực hiện hoạt động thực hiện chương trình, dự án của nhà nước ủy thác qua quỹ, gồm: - hoạt động hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo theo quy định tại quyết định số 52/2010/qđ-ttg ngày 18/8/2010 của thủ tướng chính phủ. - các hoạt động thực hiện các chương trình, dự án khác. Điểm c) dự toán kinh phí thực hiện hoạt động quản lý quỹ. Khoản 2. phân bổ dự toán: Điểm a) trên cơ sở dự toán được giao, bộ tư pháp dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm hoạt động của quỹ gửi bộ tài chính để thẩm tra theo quy định. phân bổ dự toán chi tiết theo các nội dung sau: - kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ theo quy định tại quyết định số 84/2008/qđ-ttg ngày 30/6/2008 của thủ tướng chính phủ. - kinh phí thực hiện hoạt động thực hiện chương trình, dự án của nhà nước ủy thác qua quỹ. - kinh phí hoạt động quản lý quỹ. Điểm b) sau khi có ý kiến thẩm tra của bộ tài chính, bộ tư pháp giao dự toán thu, chi cho quỹ làm căn cứ thực hiện. trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao, quỹ phân bổ kinh phí thực hiện các hoạt động theo từng hoạt động hỗ trợ, các địa phương nhận hỗ trợ (chi tiết theo từng đơn vị nhận hỗ trợ). đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ tư pháp (không phải là đơn vị dự toán): kinh phí thực hiện nhiệm vụ bố trí trong dự toán của quỹ, quỹ thông báo số kinh phí cho các đơn vị biết để phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Khoản 3. cấp phát kinh phí: Điểm a) trường hợp đơn vị tiếp nhận kinh phí là các đơn vị dự toán độc lập: căn cứ hợp đồng giữa quỹ và đơn vị tiếp nhận kinh phí, quỹ cấp tạm ứng kinh phí theo hợp đồng đã ký kết (bằng hình thức chuyển khoản) cho đơn vị. khi thực hiện xong hợp đồng, đơn vị tiếp nhận kinh phí lập bảng quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện có xác nhận của đơn vị chủ quản gửi quỹ trước ngày 15/12 hàng năm để nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng là cơ sở để thực hiện thanh, quyết toán số tiền đã tạm ứng và quỹ thanh toán tiếp số còn lại cho các đơn vị nhận hỗ trợ. trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kinh phí chưa hoàn thành khối lượng công việc trong hợp đồng phải có văn bản giải thích rõ lý do, để quỹ tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện. Điểm b) đối với hoạt động hỗ trợ cho các đơn vị không phải là đơn vị dự toán (các đơn vị thuộc bộ tư pháp) thực hiện: trên cơ sở dự toán triển khai hoạt động của các đơn vị, quỹ tạm ứng cho các đơn vị các nội dung được chi bằng tiền mặt, khi thực hiện xong công việc, các đơn vị hoàn tất chứng từ gửi cho quỹ để thanh toán tạm ứng. đối với các nội dung chi theo thanh toán chuyển khoản cho nhà cung cấp dịch vụ (như chi phí in ấn tài liệu, thuê hội trường, chi phí đào tạo ...) quỹ sẽ trực tiếp thanh toán trên cơ sở hợp đồng, được ký giữa quỹ và nhà cung cấp dịch vụ. Khoản 4. sử dụng và quyết toán kinh phí: Điểm a) việc sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn quỹ phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật. chứng từ lưu giữ tại quỹ làm căn cứ quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước là: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, xác nhận của quỹ về việc hoàn thành các nhiệm vụ; các chứng từ chi cụ thể sẽ lưu giữ tại đơn vị kế toán trực tiếp chi tiêu (các đơn vị nhận kinh phí hỗ trợ). các đơn vị được cấp kinh phí chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ về các khoản chi đã thanh, quyết toán với quỹ. đối với các hoạt động do quỹ và các đơn vị trong bộ tư pháp thực hiện: quỹ có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ chi tiêu làm căn cứ quyết toán chi ngân sách nhà nước. Điểm b) căn cứ dự toán hàng năm được phê duyệt, giám đốc quỹ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận hỗ trợ thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách nhà nước; tuân thủ các quy định về quản lý tài chính hiện hành; quy định về quản lý tài chính quỹ cũng như quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ; Điểm c) trường hợp khoản tài trợ là tài sản không phù hợp với điều kiện sử dụng của quỹ thì quỹ trình cấp có thẩm quyền cho phép bán theo hình thức đấu giá và thực hiện theo đúng quy chế đấu giá do nhà nước quy định; số tiền thu được qua đấu giá sau khi trừ chi phí hợp lý phải sử dụng đúng mục đích, tôn chỉ hoạt động của quỹ. Điểm d) công tác kế toán, quyết toán: quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng (phụ trách kế toán) theo quy định hiện hành. quỹ phải tổ chức công tác kế toán - thống kê, mở sổ sách theo dõi hoạt động thu, chi của quỹ và phải bảo đảm đầy đủ chứng từ hóa đơn; hàng năm phải báo cáo quyết toán thu, chi quỹ theo quy định tại quyết định số 19/2006/qđ-btc ngày 30/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. quỹ phải lập báo cáo tài chính đối với các khoản tài trợ nước ngoài theo quy định của nhà tài trợ (nếu có). quỹ phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành. kinh phí của quỹ cuối năm không sử dụng hết được chuyển năm sau để sử dụng theo đúng mục đích, nội dung sử dụng quỹ đã quy định. căn cứ kết quả đối chiếu số dư, kho bạc nhà nước nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư ngân sách năm trước sang năm sau theo quy định hiện hành. cục trợ giúp pháp lý có trách nhiệm phê duyệt quyết toán của quỹ để gửi bộ tư pháp tổng hợp vào quyết toán của bộ tư pháp gửi bộ tài chính để thẩm định theo quy định hiện hành. quỹ chịu sự kiểm tra về các hoạt động tài chính quỹ của cục trợ giúp pháp lý; chịu sự thanh tra, kiểm tra của bộ tư pháp, cơ quan tài chính và cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Khoản 5. đối với những hỗ trợ tài chính từ nguồn tài trợ đã được thỏa thuận, quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng sự ủy quyền hoặc mục tiêu, nội dung, địa chỉ tài trợ đã được thỏa thuận giữa quỹ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong nước và nước ngoài phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ và pháp luật việt nam. đối với nguồn kinh phí tài trợ không có thỏa thuận, thực hiện theo kế hoạch do giám đốc quỹ phê duyệt. " 1349,174/2013/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Khoản 2. các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện không được quy định tại nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan. " 1350,174/2013/nđ-cp_32,"Điều 32. Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi đây: Điểm a) không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý internet trên biển “đại lý internet” đối với đại lý internet phải ký hợp đồng đại lý internet; Điểm b) không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số giấy phép cung cấp dịch vụ internet của doanh nghiệp trên biển “điểm cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho công cộng” ; Điểm c) không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ internet; Điểm d) không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ internet theo quy định; Điểm đ) không niêm yết giá cước. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không treo biển “đại lý internet” hoặc “điểm cung cấp dịch vụ truy nhập internet công cộng” ; Điểm b) thiết lập hệ thống thiết bị internet để cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý internet; Điểm c) hệ thống thiết bị internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định; Điểm d) cung cấp dịch vụ truy nhập internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý internet. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định; Điểm b) đại lý internet sử dụng đường truyền thuê bao của hộ gia đình để cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho công cộng; Điểm c) để người sử dụng internet thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng internet và thông tin trên mạng; Điểm d) điểm truy nhập internet công cộng không có hợp đồng đại lý internet; Điểm đ) để người sử dụng truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập internet công cộng vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 điều này. " 1351,174/2013/nđ-cp_42,"Điều 42. Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) nhà đăng ký tên miền quốc tế tại việt nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với bộ thông tin và truyền thông các thông tin theo quy định; Điểm b) nhà đăng ký tên miền quốc tế tại việt nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với bộ thông tin và truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet; Điểm c) cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại việt nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật việt nam; Điểm d) không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của bộ thông tin và truyền thông; Điểm đ) nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” . Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cho tổ chức, cá nhân nhưng không bảo đảm lưu giữ thông tin đầy đủ hoặc thiếu hoặc không chính xác theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với nhà đăng ký tên miền "".vn"" vi phạm một trong các hành vi sau: Điểm a) không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (dns) của mình; Điểm b) đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn” ; Điểm c) cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp; Điểm d) ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” . Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) nhà đăng ký tên miền không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không chính xác, không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý; Điểm b) nhà đăng ký tên miền “.vn” không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền; Điểm c) nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (primary dns) dùng tên miền quốc gia việt nam "".vn"" khi cung cấp dịch vụ dns; Điểm d) cung cấp dịch vụ tên miền quốc gia việt nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (accredited registrar) của tổ chức quản lý tên miền quốc tế (icann) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của tổ chức quản lý tên miền quốc tế (icann) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại việt nam; Điểm b) cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại việt nam do bộ thông tin và truyền thông quy định; Điểm c) cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia việt nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn” . " 1352,174/2013/nđ-cp_50,"Điều 50. Vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dung Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thông báo chương trình khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn quy định; Điểm b) đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến bộ thông tin và truyền thông không đúng thời hạn quy định; Điểm c) thực hiện chương trình khuyến mại không đúng theo thông báo, đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại hàng hóa viễn thông chuyên dùng, dịch vụ viễn thông; Điểm b) sử dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại không đúng quy định theo danh mục dịch vụ viễn thông, danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do bộ thông tin và truyền thông ban hành; Điểm c) khuyến mại với mức giá trị vật chất khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa trong một chương trình vượt quá mức quy định khuyến mại tối đa của bộ thông tin và truyền thông; Điểm d) thực hiện các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng ngoài các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng mà không được sự chấp thuận của bộ thông tin và truyền thông; Điểm đ) áp dụng đơn vị khuyến mại cho dịch vụ viễn thông sai quy định của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) tặng sim có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ; Điểm b) phát hành, cung cấp ra thị trường sim có nạp sẵn tiền trong tài khoản; tặng lưu lượng, miễn phí lưu lượng thay cho việc nạp tiền sẵn trong tài khoản; Điểm c) bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá sim thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của sim trắng cộng với giá cước hòa mạng; Điểm d) không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho bộ thông tin và truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán; Điểm đ) cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ; Điểm e) cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền khi đã hết thời gian thử nghiệm hoặc dịch vụ đã được cung cấp ra thị trường lớn hơn 12 tháng; Điểm g) thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu vượt quá 31 ngày; Điểm h) cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng giá trị lớn hơn < mức phạt tiền >; Điểm i) tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc dịch vụ viễn thông không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Điểm k) bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua sim có chứa một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền; Điểm l) phiếu sử dụng dịch vụ viễn thông có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ; Điểm m) áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến bộ thông tin và truyền thông; Điểm c) thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định của bộ thông tin và truyền thông; Điểm d) thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 45 ngày; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá 90 ngày đối với nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa bộ thông tin và truyền thông không quy định thời gian; Điểm đ) thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm theo quy định của bộ thông tin và truyền thông; Điểm e) thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng có tổng thời gian vượt quá 90 ngày; chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng thời gian vượt quá 180 ngày đối với dịch vụ bộ thông tin và truyền thông không quy định; Điểm g) khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng vượt quá quy định của bộ thông tin và truyền thông; Điểm h) khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng trước thời gian khuyến mại; hoặc khuyến mại tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ bộ thông tin và truyền thông không quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do nhà nước quy định giá cụ thể; khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi toàn bộ khoản thất thu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 điều này. " 1353,174/2013/nđ-cp_56,"Điều 56. Vi phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động; Điểm b) cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng. " 1354,174/2013/nđ-cp_102,"Điều 102. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2 Khoản 014. Khoản 2. từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, các nghị định, hành vi vi phạm quy định tại các nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành: Điểm a) nghị định số 63/2007/nđ-cp ngày 10 tháng 4 năm 2007 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Điểm b) các điều 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70 và 71 nghị định số 26/2007/nđ-cp ngày 15 tháng 02 năm 2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Điểm c) các khoản 19, 20 và 21 điều 1 nghị định số 106/2011/nđ-cp ngày 23 tháng 11 năm 2011 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 26/2007/nđ-cp của chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Điểm d) nghị định số 58/2011/nđ-cp ngày 08 tháng 7 năm 2011 của chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính; Điểm đ) nghị định số 83/2011/nđ-cp ngày 20 tháng 9 năm 2011 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông; Điểm e) các điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 và 43 nghị định số 90/2008/nđ-cp ngày 13 tháng 8 năm 2008 của chính phủ về chống thư rác; Điểm g) các khoản 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 điều 1 nghị định số 77/2012/nđ-cp ngày 05 tháng 10 năm 2012 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 90/2008/nđ-cp ngày 13 tháng 8 năm 2008 của chính phủ về chống thư rác; Điểm h) nghị định số 28/2009/nđ-cp ngày 20 tháng 3 năm 2009 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet; Điểm i) nghị định số 51/2011/nđ-cp ngày 27 tháng 6 năm 2011 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện. " 1355,174/2016/nđ-cp_19,"Điều 19. Những người không được làm kế toán Khoản 1. các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 điều 52 luật kế toán. Khoản 2. cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 3. người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 1356,174/2016/nđ-cp_21,"Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán Khoản 1. kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 điều 54 luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại điều 19 nghị định này. bộ tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Khoản 2. kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: Điểm a) cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp; Điểm b) bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan thuộc quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này; Điểm c) đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm d) cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này; Điểm đ) cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; Điểm e) tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; Điểm g) ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm a và dự án quan trọng quốc gia; Điểm h) đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện; Điểm i) doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật việt nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 điều này; Điểm k) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; Điểm l) chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại việt nam. Khoản 3. kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm: Điểm a) cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện); Điểm b) cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện; Điểm c) tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước; Điểm d) ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 điều này; Điểm đ) đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; Điểm e) đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 điều này; Điểm g) doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật việt nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng; Điểm h) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Khoản 4. đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan. Khoản 5. đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Khoản 6. tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do bộ quốc phòng và bộ công an quy định. " 1357,174/2016/nđ-cp_25,"Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán) không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau đây: Khoản 1. là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 2. các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 điều 68 luật kế toán. Khoản 3. trường hợp khác theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật. " 1358,176/2013/nđ-cp_52,"Điều 52. Vi phạm quy định về nhập khẩu mỹ phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhập khẩu mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì, không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) nhập khẩu mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định của pháp luật; Điểm b) nhập khẩu mỹ phẩm đã bị nước sản xuất công bố cấm lưu hành trên thị trường. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tiêu hủy mỹ phẩm do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. Điểm b) kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với các hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 1359,176/2013/nđ-cp_59,"Điều 59. Vi phạm quy định về xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phạt tiền đối với hành vi xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây: Khoản 1. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Khoản 2. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 3. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 4. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 5. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 6. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 7. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 8. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Khoản 9. từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với mức vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > trở lên. " 1360,177/2013/nđ-cp_15,"Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá Khoản 1. hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm: Điểm a) hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại điều 3 nghị định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá; Điểm b) xi măng, thép xây dựng; Điểm c) than; Điểm d) thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản; Điểm đ) giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước; Điểm e) giá dịch vụ tại cảng biển, giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay; Điểm g) cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Điểm h) sách giáo khoa; Điểm i) giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá; Điểm k) dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; Điểm l) cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi; Điểm m) thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của bộ y tế; Điểm n) hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khoản 2. căn cứ vào tình hình thực tế, bộ tài chính chủ trì phối hợp với bộ, ngành liên quan trình thủ tướng chính phủ quyết định điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản 3. căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, sở tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng trình ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (nếu có). " 1361,178/2014/tt-btc_6,"Điều 6. Giá, đơn giá đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch giá, đơn giá đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch được xác định trên cơ sở mức thu thuỷ lợi phí do chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí và các khoản chi phí khác theo quy định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. " 1362,17/2012/tt-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng sinh; in ấn và cung cấp mẫu giấy chứng sinh; cách ghi giấy chứng sinh và báo cáo thống kê số liệu cấp giấy chứng sinh. " 1363,17/2012/tt-byt_2,"Điều 2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh Khoản 1. thẩm quyền cấp, cấp lại giấy chứng sinh Điểm a) bệnh viện đa khoa có khoa sản; bệnh viện chuyên khoa phụ sản, bệnh viện sản - nhi; Điểm b) nhà hộ sinh; Điểm c) trạm y tế cấp xã; Điểm d) các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. Khoản 2. thủ tục cấp giấy chứng sinh Điểm a) trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh ban hành tại phụ lục 01 kèm theo thông tư này. cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Điểm b) trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người thân thích của trẻ có trách nhiệm điền vào đơn đề nghị cấp giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo thông tư này và nộp cho trạm y tế xã, phường để xin cấp giấy chứng sinh cho trẻ. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứng sinh, trạm y tế xã phải xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp giấy chứng sinh cho trẻ. việc cấp giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này. trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Khoản 3. thủ tục cấp lại giấy chứng sinh Điểm a) trường hợp đã cấp giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm đơn đề nghị cấp lại giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại phụ lục 03 ban hành kèm theo thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “cấp lại” . trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc. giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú. Điểm b) trường hợp mất, rách, nát giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm đơn đề nghị cấp lại giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại phụ lục 03 ban hành kèm theo thông tư này có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp giấy chứng sinh có nhầm lẫn. trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc. " 1364,17/2012/tt-byt_3,"Điều 3. In ấn và cung cấp mẫu Giấy chứng sinh Khoản 1. giấy chứng sinh được in sẵn và đóng thành sổ. kích thước của sổ giấy chứng sinh là khổ giấy a4 (210 x 297 mm). mỗi trang trong sổ được chia thành 02 phần có nội dung giống nhau để ghi các thông tin liên quan đến trẻ sinh ra sống. trong trường hợp những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang sử dụng phần mềm quản lý thì không nhất thiết phải đóng thành sổ, nhưng phải bảo đảm in và cấp giấy chứng sinh cho trẻ theo đúng mẫu quy định tại thông tư này. Khoản 2. sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập kế hoạch in ấn và cung cấp mẫu giấy chứng sinh miễn phí cho trạm y tế cấp xã. các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác tự in ấn để sử dụng. " 1365,17/2013/tt-btnmt_6,"Điều 6. Cơ sở toán học của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 Khoản 1. bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1: Khoản 200.000 được thành lập ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia vn2000 (lưới chiếu utm, ellipsoid wgs84, múi 6°, hệ số biến dạng k0 = 0,9996). Khoản 2. kinh tuyến trục của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1: Khoản 200.000 được xác định theo bảng Khoản 1. bảng Khoản 1. kinh tuyến trục theo các múi chiếu Khoản 3. khung bản đồ, lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1: Khoản 200.000 thể hiện cả 2 hệ thống lưới kinh, vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét và theo quy định hiện hành của bản đồ địa hình có tỷ lệ tương đương. " 1366,17/2013/tt-nhnn_18,"Điều 18. Trình tự thực hiện xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành Khoản 1. doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến ngân hàng nhà nước (vụ quản lý ngoại hối) một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại điều 17 thông tư này. trong thời gian tối đa mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi đầy đủ và hợp lệ, ngân hàng nhà nước có văn bản đồng ý hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành. trường hợp từ chối, ngân hàng nhà nước có văn bản thông báo lý do. Khoản 2. trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành, ngân hàng nhà nước có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp. " 1367,17/2014/tt-btp_2,"Điều 2. Mục đích lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) là một biện pháp để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, phù hợp với đặc thù của mỗi giới; tạo cơ hội phát triển như nhau cho nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ. " 1368,17/2014/tt-btp_5,"Điều 5. Xác định vấn đề giới cơ quan đề xuất xây dựng văn bản, cơ quan lập đề nghị chương trình xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản thực hiện việc xem xét, phân tích để phát hiện trong lĩnh vực, quan hệ xã hội mà văn bản sẽ điều chỉnh có khả năng dẫn đến bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. " 1369,17/2014/tt-btp_16,"Điều 16. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. trường hợp trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo không xác định được dự thảo văn bản có nội dung bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới nhưng trong quá trình thẩm định mới xác định dự thảo văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề này thì cơ quan thẩm định đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, giải trình rõ các nội dung có liên quan, hoàn thiện dự thảo văn bản, hồ sơ gửi thẩm định. Khoản 2. trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan về vấn đề bình đẳng giới, cơ quan thẩm định tổ chức họp với đại diện của các cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan lao động, thương binh và xã hội, hội liên hiệp phụ nữ việt nam hoặc ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, mặt trận tổ quốc việt nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, thống nhất trước khi trình dự thảo văn bản. " 1370,17/2014/tt-nhnn_21,"Điều 21. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2 Khoản 014. Khoản 2. kể từ ngày thông tư này có hiệu lực, các văn bản sau hết hiệu lực thi hành: Điểm a) quyết định số 78/2000/qđ-nhnn6 ngày 06/3/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành ngân hàng. Điểm b)thông tư số 05/2013/tt-nhnn ngày 08/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành ngân hàng ban hành theo quyết định số 78/2000/qđ-nhnn6 ngày 06/3/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước " 1371,17/2016/tt-bkhcn_7,"Điều 7. Tổ chức quản lý Chương trình Khoản 1. ban điều hành chương trình (sau đây gọi là ban điều hành): bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ ra quyết định thành lập ban điều hành, tổ thư ký giúp việc và ban hành quy chế làm việc của ban điều hành. thành phần ban điều hành gồm: trưởng ban là bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ, phó trưởng ban gồm 01 thứ trưởng bộ khoa học và công nghệ (phó ban thường trực) và 01 thứ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, các thành viên khác là đại diện các bộ công thương, y tế, giáo dục và đào tạo và các đơn vị có liên quan của bộ khoa học và công nghệ. Khoản 2. đơn vị quản lý chương trình là các đơn vị giúp bộ khoa học và công nghệ triển khai tổ chức, quản lý chương trình, bao gồm: Điểm a) đơn vị quản lý các nhiệm vụ của chương trình (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý nhiệm vụ) là vụ khoa học và công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, được bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình; tổ chức triển khai nhiệm vụ của chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã được phê duyệt; Điểm b) đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của chương trình (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị dự toán ngân sách cấp iii giúp bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động tổ chức triển khai chương trình. Khoản 3. đơn vị quản lý nhiệm vụ và kinh phí của chương trình thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương do lãnh đạo bộ, ngành, địa phương phân công thực hiện. " 1372,17/2016/tt-bkhcn_16,"Điều 16. Ký hợp đồng, kiểm tra đánh giá điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng nhiệm vụ quỹ gen Khoản 1. việc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen thực hiện theo quy định tại thông tư số 05/2014/tt-bkhcn ngày 10 tháng 4 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ ban hành ""mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”. Khoản 2. việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen thực hiện theo quy định tại thông tư 04/2015/tt-bkhcn ngày 11 tháng 3 năm 2015 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. " 1373,17/2016/tt-bqp_1,"Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong quân đội (sau đây viết gọn là các trường trong quân đội). " 1374,17/2016/tt-bqp_15,"Điều 15. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi Khoản 1. trình độ văn hóa Điểm a) tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học). Điểm b) trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 2. độ tuổi, tính đến năm dự tuyển Điểm a) thanh niên ngoài quân đội từ 17 đến 21 tuổi; Điểm b) quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi (riêng đối tượng thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi). " 1375,17/2016/tt-bqp_24,"Điều 24. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh Khoản 1. ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn tổ chức xét duyệt hồ sơ sơ tuyển, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự tuyển theo từng trường, gửi hồ sơ và danh sách về ban tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực thuộc bộ quốc phòng; trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh biết. Khoản 2. ban tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực thuộc bộ quốc phòng xét duyệt kết quả đề nghị của cấp thuộc quyền; tổng hợp, bàn giao hồ sơ sơ tuyển, danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển, danh sách thí sinh có hộ khẩu phía nam nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía bắc cho các trường và báo cáo về ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng. Khoản 3. các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ sơ tuyển của thí sinh Điểm a) thành phần tổ xét duyệt do chủ tịch hội đồng tuyển sinh trường quyết định, gồm: cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường; Điểm b) tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, kiểm tra ảnh, lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội dung kê khai trong hồ sơ sơ tuyển của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển. - trường hợp xác minh lý lịch của thí sinh do người đăng ký dự tuyển tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào đảng cộng sản việt nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ; hội đồng tuyển sinh trường trả hồ sơ cho ban tuyển sinh các địa phương, đơn vị để hoàn chỉnh, bổ sung cho đúng quy định; - trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ, hội đồng tuyển sinh trường phải yêu cầu ban tuyển sinh các địa phương, đơn vị đăng ký dự tuyển xác minh làm rõ; - trường hợp có hồ sơ không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh và địa phương, đơn vị biết; Điểm c) tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15 ngày và gửi thông báo kết quả sơ tuyển đến thí sinh đủ điều kiện dự tuyển sau 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ " 1376,17/2016/ttlt-bgdđt-btttt_12,"Điều 12. Lập danh sách thí sinh và bố trí phòng thi Khoản 1. danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi. Khoản 2. bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi Điểm a) giám thị trong phòng thi: mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; mỗi giám thị giám sát không quá 10 thí sinh; Điểm b) giám thị ngoài phòng thi: mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi. Khoản 3. bố trí phòng thi Điểm a) trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có); có camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi; Điểm b) sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo cả hàng ngang và hàng dọc giữa hai thí sinh là 1,2 mét; Điểm c) mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt. Khoản 4. máy tính trong phòng thi Điểm a) có số lượng máy tính hoạt động tốt theo quy định tại khoản 2 điều 3 thông tư liên tịch này; Điểm b) được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch vi rút; Điểm c) được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm; không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác; Điểm d) các máy tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo cả hàng ngang và hàng dọc, mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy tính của thí sinh khác; Điểm đ) có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh; Điểm e) các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng lan) nhưng không được kết nối internet. " 1377,17/2017/tt-bkhcn_17,"Điều 17. Nguyên tắc, trình tự và nội dung làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án Khoản 1. nguyên tắc làm việc của hội đồng Điểm a) hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên (đối với hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối với hội đồng có 09 thành viên), trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng và 02 ủy viên phản biện. chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. trong trường hợp vắng mặt, chủ tịch hội đồng ủy quyền cho phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản theo biểu mẫu số b2-7-guq của phụ lục ii ban hành kèm theo thông tư số 08/2017/tt-bkhcn ; Điểm b) các thành viên hội đồng có trách nhiệm đánh giá hồ sơ một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Khoản 2. trình tự và nội dung làm việc của hội đồng - phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản mở hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều 14 của thông tư này. hội đồng làm việc theo trình tự và nội dung quy định tại điều 11 của thông tư số 08/2017/tt-bkhcn; - biên bản kiểm phiếu của từng hồ sơ được lập theo biểu mẫu b9 và biên bản họp hội đồng được lập theo biểu mẫu b10 kèm theo thông tư này. Khoản 3. hoàn thiện hồ sơ dự án theo kết luận của hội đồng Điểm a) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng thông qua biên bản họp, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả họp hội đồng cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp. Điểm b) trường hợp có ý kiến khác với kết quả họp hội đồng, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan quản lý dự án trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý dự án ký văn bản thông báo kết quả họp hội đồng. Điểm c) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hội đồng thông qua biên bản họp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án được kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp nộp cho cơ quan quản lý dự án các tài liệu sau đây: - hồ sơ dự án đã được hoàn thiện theo kết luận của hội đồng; - bản giải trình có xác nhận của chủ tịch hội đồng về những nội dung đã được hoàn thiện theo kết luận của hội đồng. " 1378,17/2017/tt-bkhcn_23,"Điều 23. Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án trung ương quản lý hoặc phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ trung ương đối với các dự án địa phương quản lý, cơ quan quản lý dự án thông báo cho tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án và công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ khoa học và công nghệ, cục sở hữu trí tuệ (đối với dự án trung ương quản lý), trang tin điện tử của sở khoa học và công nghệ (đối với dự án địa phương quản lý). Khoản 2. nội dung công bố bao gồm: tên dự án; tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì, tên chủ nhiệm dự án; tóm tắt mục tiêu; dự kiến kết quả, sản phẩm của dự án và thời gian thực hiện dự án. " 1379,17/2017/tt-bkhcn_24,"Điều 24. Ký hợp đồng thực hiện dự án căn cứ quyết định phê duyệt của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý dự án ký hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án theo biểu mẫu b11 kèm theo thông tư này. " 1380,17/2017/tt-bkhcn_27,"Điều 27. Các thay đổi, điều chỉnh khác Khoản 1. thay đổi tổ chức chủ trì dự án dự án chỉ được thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể tổ chức chủ trì. tổ chức chủ trì dự án mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 11 của thông tư này. Khoản 2. thay đổi chủ nhiệm dự án việc thay đổi chủ nhiệm dự án được thực hiện trong các trường hợp quy định tại điều 16 của thông tư số 04/2015/tt-bkhcn. chủ nhiệm dự án mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 11 của thông tư này. Khoản 3. điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của dự án, nội dung của dự án, kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện dự án, kinh phí thực hiện dự án ngoài ngân sách nhà nước và mua sắm nguyên vật liệu, mua máy móc thiết bị: việc điều chỉnh này được thực hiện theo quy định tại các điều 13, 14, 15 và điều 18 của thông tư số 04/2015/tt-bkhcn. " 1381,17/2018/tt-bca_6,"Điều 6. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Khoản 1. điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thu lại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị để bổ sung cho công an các đơn vị, địa phương khác. Khoản 2. thẩm quyền điều chuyển Điểm a) bộ trưởng bộ công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ công an đơn vị, địa phương này sang công an đơn vị, địa phương khác trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tình huống đột xuất khác như thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm, lụt, bão hoặc phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu theo đề nghị của cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc bộ công an; Điểm b) thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc bộ công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này từ công an đơn vị, địa phương này sang công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ công an; Điểm c) thủ trưởng công an đơn vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. sau khi có quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều chuyển. biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan. Khoản 4. công an các đơn vị, địa phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quyết định điều chuyển phải có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định. " 1382,17/2018/tt-bca_7,"Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Khoản 1. điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của công an đơn vị, địa phương này sang công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động. Khoản 2. thẩm quyền điều động Điểm a) bộ trưởng bộ công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ bộ công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành công an; Điểm b) thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc bộ công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ công an đơn vị, địa phương này sang công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ công an; Điểm c) thủ trưởng công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan. " 1383,17/2018/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tàu thuyền là tàu biển, phương tiện thủy nội địa được quy định phải lắp đặt thiết bị ais theo quy định tại điều 1 của thông tư này. Khoản 2. ais là hệ thống nhận dạng tự động (automatic identification system). hệ thống này bao gồm các thành phần cơ bản sau: Điểm a) thiết bị ais là thành phần kỹ thuật được lắp đặt trên tàu thuyền, có chức năng thu phát bản tin ais; Điểm b) trạm bờ ais là thành phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin ais được phát ra từ các thiết bị ais; xử lý, lưu trữ tạm thời và truyền về trung tâm dữ liệu ais; phát thông tin tới các thiết bị ais (nếu có); Điểm c) trung tâm dữ liệu ais là thành phần kỹ thuật trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin ais từ trạm bờ ais; lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin ais cho người sử dụng thông qua môi trường mạng internet. Khoản 3. bản tin ais là thông tin mã hóa được phát ra từ thiết bị ais. bản tin ais bao gồm các thông tin cơ bản: mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số imo (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền. Khoản 4. thông tin ais là thông tin được xử lý và cung cấp bởi trung tâm dữ liệu ais bao gồm các thông tin cơ bản: mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số imo (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền. " 1384,17/2018/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định tại Thông tư này cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại thông tư này là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao động tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng thời là tình tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật. " 1385,17/2019/qđ-ttg_4,"Điều 4. Quy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. đối với các gói thầu nêu tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 13 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: Điểm a) lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Điểm b) thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm; Điểm c) phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Điểm d) hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu; nội dung hợp đồng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng. riêng đối với gói thầu quy định tại khoản 13 điều 3 quyết định này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải đáp ứng đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín, thực hiện thẩm định giá đúng yêu cầu của công tác điều tra và xét xử vụ án. Khoản 2. đối với gói thầu nêu tại khoản 14 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: Điểm a) lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao; Điểm b) thương thảo hợp đồng với nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao được lựa chọn; Điểm c) chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao. nhà thầu được lựa chọn là tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí, có uy tín, có đủ năng lực, kinh nghiệm kinh doanh vũ khí thể thao và có đơn giá chào hàng nhập khẩu vũ khí hợp lý; Điểm d) hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao được lựa chọn. hợp đồng phải đầy đủ các nội dung về phạm vi, công việc thực hiện, chủng loại vũ khí nhập khẩu, mẫu mã, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, thông số kỹ thuật chính, thời gian thực hiện, chất lượng công việc và giá trị hợp đồng. việc cấp phép nhập khẩu, cấp phép trang bị và cấp phép sử dụng vũ khí thể thao thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng vũ khí thể thao. Khoản 3. đối với gói thầu mua vé máy bay nêu tại khoản 15 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: Điểm a) đối với đoàn đi công tác quốc tế - căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay cho ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 1 đại lý chính hãng của hàng không quốc gia việt nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. - thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì trưởng đoàn quyết định việc mua vé. Điểm b) đối với đoàn đi công tác trong nước thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Khoản 4. đối với gói thầu nêu tại khoản 16 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: Điểm a) chủ đầu tư dự án sản xuất phim lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt nội dung kế hoạch đề tài, nhóm đề tài hợp tác, sản xuất phim theo năm kế hoạch; Điểm b) chủ đầu tư dự án sản xuất phim gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất phim (sau đây gọi là nhà thầu sản xuất phim) kế hoạch đề tài, nhóm đề tài sản xuất phim đã được phê duyệt và đăng tải thông tin theo quy định của luật đấu thầu; Điểm c) hội đồng thẩm định kịch bản (do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập theo quy định) xem xét và tuyển chọn kịch bản có chất lượng tốt nhất về nội dung, nghệ thuật và phù hợp với kế hoạch đề tài, nhóm đề tài được phê duyệt do các nhà thầu sản xuất phim gửi đến; Điểm d) căn cứ vào kết quả ""giám định kịch bản"", chủ đầu tư dự án sản xuất phim ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định đưa kịch bản được tuyển chọn vào kế hoạch sản xuất phim và thông báo đến nhà thầu sản xuất phim có kịch bản được tuyển chọn để lập phương án, hồ sơ sản xuất phim theo quy định hiện hành; Điểm đ) hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim (do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập theo quy định) thẩm định, đánh giá tổng thể phương án sản xuất phim do nhà thầu sản xuất phim gửi đến và lập báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu để tư vấn cho chủ đầu tư; Điểm e) căn cứ báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu của hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá tối đa nhà nước hợp tác, sản xuất phim. trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, chủ đầu tư ký hợp đồng thực hiện dự án sản xuất phim theo quy định hiện hành; Điểm g) sau khi kết thúc quá trình sản xuất phim, chủ đầu tư dự án sản xuất phim thực hiện nghiệm thu sản phẩm, thực hiện kiểm tra, ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán chi phí dự án sản xuất phim (bao gồm chi phí sản xuất, quảng bá, phát hành phim) và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định hiện hành. Khoản 5. đối với gói thầu nêu tại khoản 17 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: Điểm a) cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản giao việc, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê, chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm, ưu tiên các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư đã tham gia tranh tụng và thắng nhiều vụ kiện quốc tế; Điểm b) cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư chiếm ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản giao việc và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện; Điểm c) cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư; Điểm d) cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư. Khoản 6. đối với gói thầu nêu tại khoản 18 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị cung cấp để thực hiện (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu). Khoản 7. đối với gói thầu quy định tại khoản 19 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau: thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không bắt buộc phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu). Khoản 8. đối với gói thầu quy định tại khoản 20 điều 3 quyết định này được thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực hiện hợp đồng, giá gói thầu (dự trù kinh phí cho toàn bộ hợp đồng), giá trị dự kiến thanh toán cho nhà thầu trong các năm (năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba...); Điểm b) người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm; Điểm c) khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ thời gian thực hiện hợp đồng và điều kiện thanh toán cho nhà thầu (thanh toán theo từng năm, sau khi dự toán chi hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt). trường hợp việc lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ nói trên đã được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, khi kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng, bên mời thầu có thể đàm phán để ký tiếp hợp đồng cung cấp dịch vụ trên cơ sở bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả kinh tế. thời gian thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian thực hiện gói thầu cũ và thời gian gia hạn, nếu có) không được quá 05 năm. " 1386,17/2019/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Căn cứ xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công Khoản 1. chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định căn cứ vào định mức lao động (thuộc định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nhân công, định mức chi phí) do bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tiền lương và chi phí khác của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, lao động quản lý doanh nghiệp tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công. Khoản 2. tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công nhân với mức lương cơ sở do chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng. Khoản 3. tiền lương của lao động quản lý doanh nghiệp (gồm: chủ tịch hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty; thành viên hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng thành viên; trưởng ban kiểm soát; kiểm soát viên; tổng giám đốc hoặc giám đốc; phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc; kế toán trưởng) được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty. Khoản 4. chi phí khác tính trong chi phí tiền lương, chi phí nhân công gồm: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động được xác định theo quy định của pháp luật; chi phí ăn ca và chế độ khác của từng loại lao động (nếu có) theo quy định pháp luật. " 1387,17/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” Khoản 1. kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tài chính việt nam” (sau đây gọi tắt là kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của bộ tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành tài chính việt nam. Khoản 2. kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành tài chính việt nam, phù hợp với quy định chung của nhà nước, kèm theo kỷ niệm chương là giấy chứng nhận tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tài chính việt nam” . " 1388,17/2019/tt-bxd_4,"Điều 4. Yêu cầu trong triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình Khoản 1. hồ sơ đo bóc khối lượng xây dựng bao gồm: bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng, bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các bảng thống kê chi tiết (nếu có). Khoản 2. yêu cầu đối với bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng Điểm a) bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng là bảng tổng hợp kết quả công tác đo bóc khối lượng công tác xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng. Điểm b) tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng. bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án. Điểm c) nội dung chủ yếu của bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng bao gồm: danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). việc bố trí và trình bày nội dung trong bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. mẫu bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng theo phụ lục 2 kèm theo thông tư này. Khoản 3. bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. mẫu bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng theo phụ lục 3 kèm theo thông tư này. Khoản 4. danh mục công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình. Khoản 5. đơn vị tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành. Khoản 6. các ký hiệu dùng trong bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. các khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó. Khoản 7. kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng hợp vào bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng sau khi đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số. trường hợp kết quả tính toán là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy. " 1389,17/2019/tt-bxd_6,"Điều 6. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình Khoản 1. đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình. Khoản 2. đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp Điểm a) khối lượng diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói. Điểm b) các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. Khoản 3. đo bóc theo diện tích cầu giao thông Điểm a) khối lượng diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi mố. Điểm b) các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. Khoản 4. đo bóc theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình Điểm a) đối với những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư ban hành. Điểm b) khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án. " 1390,17/2019/tt-bxd_9,"Điều 9. Xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng Khoản 1. khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng. Khoản 2. nấu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại phụ lục 1 và các quy định khác có liên quan. Khoản 3. khối lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng. " 1391,17/2019/tt-byt_8,"Điều 8. Phòng bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm khi chưa có ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm, các đơn vị chịu trách nhiệm đáp ứng trên địa bàn quản lý hành chính được phân công thực hiện các hoạt động dự phòng chủ động như sau: Khoản 1. xây dựng, phê duyệt và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 2. đánh giá và dự báo nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. kiểm soát nguy cơ. Khoản 4. kiểm tra, giám sát. " 1392,17/2019/tt-byt_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Cục An toàn thực phẩm Khoản 1. phối hợp với cục y tế dự phòng để chỉ đạo sở y tế, chi cục an toàn thực phẩm, ban quản lý an toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các hoạt động giám sát, phân tích tình hình, đánh giá nguy cơ và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm lây truyền qua thực phẩm. Khoản 2. tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm lây truyền qua thực phẩm. " 1393,17/2019/tt-byt_16,"Điều 16. Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Khoản 1. hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm và phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. " 1394,17/2019/tt-byt_21,"Điều 21. Trách nhiệm của y tế các Bộ, ngành Khoản 1. chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát, báo cáo và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 2. tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát, báo cáo và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. " 1395,17/2020/nđ-cp_31,"Điều 31d. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ Khoản 1. được nhập khẩu, mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp. Khoản 2. đảm bảo thời hạn sử dụng của sản phẩm rượu theo công bố của cơ sở sản xuất. Khoản 3. thực hiện trách nhiệm theo quy định luật phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định khác của pháp luật. không phải thực hiện dán tem rượu theo quy định tại nghị định số 105/2017/nđ-cp về kinh doanh rượu.” Khoản 24. khoản 1, 3 và 4 điều 32 được sửa đổi như sau: “1. đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh rượu năm trước của đơn vị mình về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo mẫu số 08, mẫu số 09 mục ii tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. 3. đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, phòng kinh tế hoặc phòng kinh tế và hạ tầng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất rượu thủ công để bán cho các cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, tình hình bán lẻ rượu năm trước trên địa bàn về sở công thương theo mẫu số 11 mục ii tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. 4. đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên trước ngày 28 tháng 02 hằng năm, sở công thương có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu, tình hình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu năm trước trên địa bàn về bộ công thương theo mẫu số 12 mục ii tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này.” Khoản 25. sửa đổi các mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 trong phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 105/2017/nđ-cp ngày 14 tháng 9 năm 2017 của chính phủ về kinh doanh rượu bằng các mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 mục ii của phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 26. bổ sung mẫu số 13 về giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại mục ii phụ lục ban hành kèm theo nghị định định này. " 1396,17/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện Khoản 1. thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 điều 22 luật thanh niên. Khoản 2. thanh niên tình nguyện thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) tham gia chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt do cá nhân tự nguyện đăng ký với cơ quan chủ trì thực hiện và có thời hạn từ 24 tháng trở lên (sau đây gọi là thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án); Điểm b) tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng và xã hội do cá nhân tự nguyện đăng ký với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội (sau đây gọi là thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, xã hội). " 1397,17/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện Khoản 1. đối với thanh niên xung phong Điểm a) kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại luật ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Điểm b) nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được nhà nước giao theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước. Khoản 2. đối với thanh niên tình nguyện Điểm a) kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án do ngân sách nhà nước bảo đảm trong chương trình, đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại luật ngân sách nhà nước; Điểm b) kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, xã hội do cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội tự trang trải hoặc huy động từ các nguồn ủng hộ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. " 1398,17/2021/nđ-cp_7,"Điều 7. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ Khoản 1. được tổ chức thanh niên xung phong cấp giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ. Khoản 2. được ưu tiên khi tham gia tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Khoản 3. trường hợp có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư. Khoản 4. trường hợp thực hiện nhiệm vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm các chính sách sau: Điểm a) trợ cấp 01 lần theo mức mỗi năm làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bằng 01 tháng tiền công hiện hưởng. trường hợp không đủ 01 năm (12 tháng) nếu thời gian làm việc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì hưởng 1/2 tháng tiền công, nếu thời gian làm việc trên 06 tháng thì được tính 01 tháng tiền công; Điểm b) được miễn gọi nhập ngũ theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự; Điểm c) được cấp tiền tàu xe đi đường khi trở về địa phương. " 1399,17/2021/nđ-cp_12,"Điều 12. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc hoạt động tình nguyện Khoản 1. được cấp giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện. Khoản 2. được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và pháp luật về việc làm. Khoản 3. được xem xét, ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc nếu tham gia hoạt động tình nguyện từ 03 tháng trở lên. trường hợp tham gia nhiều hoạt động tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia hoạt động tình nguyện. " 1400,17/2021/nđ-cp_13,"Điều 13. Chính sách đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội Khoản 1. được huy động, sử dụng tài trợ bằng tiền hoặc bằng sản phẩm, hàng hóa từ các nguồn ủng hộ, tài trợ, đóng góp hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản 2. được ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện, bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện; chỉ đạo các ngành có liên quan tại địa phương phối hợp trong công tác tổ chức hoạt động tình nguyện. Khoản 3. cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội có nhiều thành tích trong hoạt động tình nguyện được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. " 1401,17/2021/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong Khoản 1. chấp hành quy định của pháp luật, nội quy, quy định của tổ chức thanh niên xung phong và phong tục, tập quán của địa phương nơi thực hiện nhiệm vụ. Khoản 2. thực hiện nhiệm vụ theo phân công của tổ chức thanh niên xung phong. Khoản 3. trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết thì phải bồi thường kinh phí hỗ trợ ban đầu, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan. " 1402,17/2021/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ Khoản 1. chuẩn chương trình phải quy định những yêu cầu tối thiểu về số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ để tổ chức giảng dạy và hỗ trợ người học nhằm đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Khoản 2. yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình đại học, giảng dạy chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Điểm a) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên, trợ giảng có trình độ đại học trở lên; Điểm b) có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; Điểm c) có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi thành phần của chương trình phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy; Điểm d) có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định cho từng lĩnh vực, nhóm ngành hoặc ngành đào tạo. Khoản 3. yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình thạc sĩ: Điểm a) giảng viên có trình độ tiến sĩ; Điểm b) có ít nhất 05 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu, trong đó có một giáo sư hoặc phó giáo sư chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; Điểm c) có giảng viên cơ hữu với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy đối với từng môn học, học phần của chương trình; Điểm d) có đủ người hướng dẫn để đảm bảo tỷ lệ tối đa 05 học viên trên một người hướng dẫn. Khoản 4. yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình tiến sĩ: Điểm a) giảng viên có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư; hoặc có trình độ tiến sĩ với năng lực nghiên cứu tốt; Điểm b) có ít nhất 01 giáo sư (hoặc 02 phó giáo sư) ngành phù hợp và 03 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu; Điểm c) có đủ người hướng dẫn để đảm bảo tỉ lệ tối đa 07 nghiên cứu sinh/giáo sư, 05 nghiên cứu sinh/phó giáo sư và 03 nghiên cứu sinh/tiến sĩ. Khoản 5. chuẩn chương trình cho các ngành, nhóm ngành quy định yêu cầu cụ thể về đội ngũ giảng viên không thấp hơn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của điều này; yêu cầu cụ thể về tỉ lệ người học trên giảng viên; yêu cầu về đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo (nếu cần thiết), phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực nhóm ngành hoặc ngành đào tạo. " 1403,180/2015/tt-btc_4,"Điều 4. Thủ tục, hồ sơ đăng ký giao dịch Khoản 1. đối với công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam: Khoản 1. hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Điểm a) giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) thông tin tóm tắt về công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo nghị định số 58/2012/nđ-cp ; Điểm c) báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký giao dịch đã được kiểm toán theo quy định pháp luật và báo cáo kiểm toán vốn (trường hợp có tăng vốn trong năm đăng ký giao dịch); Điểm d) bản sao giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và bản sao công văn thông báo cho trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch. Khoản 2. hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán tại điểm Khoản 1.1 khoản 1 điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho sở giao dịch chứng khoán hà nội. Khoản 3. trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, sở giao dịch chứng khoán hà nội cấp quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. trường hợp từ chối, sở giao dịch chứng khoán hà nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 2. đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam: Khoản 1. hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Điểm a) hồ sơ đăng ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; Điểm b) tài liệu quy định tại các tiết a, b, c điểm Khoản 1.1 khoản 1 điều này. Khoản 2. tài liệu quy định tại tiết a điểm Khoản 2.1 khoản 2 điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam. tài liệu quy định tại tiết b điểm Khoản 2.1 khoản 2 điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho sở giao dịch chứng khoán hà nội. Khoản 3. trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam cấp giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho sở giao dịch chứng khoán hà nội. trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại tiết b điểm Khoản 2.1 khoản 2 điều này, sở giao dịch chứng khoán hà nội cấp quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. trường hợp từ chối, sở giao dịch chứng khoán hà nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày ban hành quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch upcom. Khoản 4. trường hợp đăng ký giao dịch theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 3 thông tư này, việc đăng ký giao dịch cổ phiếu do các sở giao dịch chứng khoán phối hợp với trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam tự thực hiện. Khoản 5. doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, phải hoàn tất nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin về kết quả đợt chào bán, đăng ký chứng khoán và đăng ký giao dịch theo trình tự sau: Điểm a) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, ủy ban chứng khoán nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào bán cho doanh nghiệp, sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam; Điểm c) trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán của ủy ban chứng khoán nhà nước, doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục đăng ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 2 điều này. " 1404,181/2005/qđ-ttg_7,"Điều 7. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ các cơ quan sự nghiệp thuộc chính phủ xếp chung một hạng: hạng đặc biệt. " 1405,182/2009/tt-btc_2,"Điều 2. Nguồn kinh phí kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu, hiến thành phần máu tình nguyện (gọi tắt là hiến máu tình nguyện), bao gồm: - nguồn ngân sách nhà nước; - nguồn kinh phí thu hồi khi cung cấp máu toàn phần, các chế phẩm máu; - nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - nguồn kinh phí hợp pháp khác. mục ii quy định cụ thể " 1406,182/2009/tt-btc_5,"Điều 5. Bồi hoàn máu, thành phần máu đối với người hiến máu tình nguyện người hiến máu tình nguyện trong trường hợp phải truyền máu tại các cơ sở y tế công lập, được miễn trả tiền máu, thành phần máu tối đa bằng số lượng máu, thành phần máu đã hiến theo giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện. trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán khoản kinh phí này cho cơ sở y tế công lập; trường hợp người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế thì ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở y tế công lập khoản chi này theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. " 1407,183/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp lệ phí tổ chức, cá nhân khi đăng ký công bố hợp chuẩn, hợp quy phải nộp lệ phí theo quy định tại thông tư này. " 1408,183/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Mức thu lệ phí mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn, hợp quy: < mức phạt tiền >/giấy đăng ký. " 1409,184/2012/tt-btc_2,"Điều 2. Nguồn thu của Quỹ nguồn thu của quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 3 quy chế quản lý quỹ và một số nội dung quy định cụ thể như sau: Khoản 1. nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác quy định tại khoản 2 điều 3 quy chế quản lý quỹ xác định theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bao gồm cả tiền thu từ thanh lý nhượng bán tài sản, thu hồi công nợ sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sắp xếp, chi phí giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư, chi thanh toán công nợ (nếu còn). cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt hình thức sắp xếp chuyển đổi khác đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là scic) để theo dõi, tổng hợp các khoản thu này trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Khoản 2. các khoản thu khác theo quy định tại khoản 7 điều 3 quy chế quản lý quỹ gồm: Điểm a) khoản tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3 điều 4 quy chế quản lý quỹ. Điểm b) khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (nếu có). Điểm c) ngân sách nhà nước bổ sung (nếu có). Điểm d) các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Khoản 3. scic thực hiện theo dõi, hạch toán, tổng hợp kịp thời, đầy đủ các nguồn thu về quỹ khi có phát sinh và tổng hợp báo cáo quyết toán quỹ hàng năm theo quy đinh tại khoản 2 điều 26 và điều 34 quy chế quản lý quỹ. " 1410,184/2015/tt-btc_3,"Điều 3. Tài khoản nộp thuế, phí Khoản 1. tài khoản thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan sử dụng để thu các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác phải nộp vào ngân sách nhà nước, trừ các khoản quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan Điểm a) tài khoản tiền gửi sử dụng để thu các khoản tiền thuế của hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng hóa tạm xuất - tái nhập, thu thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, thuế tự vệ; Điểm b) tài khoản tiền gửi sử dụng để thu phí, lệ phí hải quan; phí, lệ phí thu hộ; Điểm c) tài khoản tiền gửi sử dụng để thu tiền, bán hàng tịch thu và các khoản thu khác, tiền ký quỹ. Khoản 3. tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan quản lý mở tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước. " 1411,188/2013/tt-btc_23,"Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật. Khoản 2. đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách về quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán để hoàn thiện chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán. " 1412,18/2012/qh13_17,"Điều 17. Thềm lục địa thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải việt nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của việt nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu Khoản 2.500 mét. " 1413,18/2012/tt-bvhttdl_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hạ giải di tích là hoạt động tháo rời cấu kiện tạo thành kiến trúc của một di tích nhằm mục đích tu bổ di tích hoặc di chuyển cấu kiện đến một nơi khác để lắp dựng lại mà vẫn giữ gìn tối đa sự nguyên vẹn các cấu kiện đó. Khoản 2. gia cố, gia cường di tích là biện pháp làm tăng sự bền vững và ổn định của di tích hoặc các bộ phận của di tích. Khoản 3. phục chế di tích là hoạt động tạo ra sản phẩm mới theo nguyên mẫu về chất liệu, hình thức và kỹ thuật để thay thế thành phần bị hư hỏng, bị mất của di tích. Khoản 4. tôn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích. Khoản 5. tu sửa cấp thiết di tích là hoạt động chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời hoặc sửa chữa nhỏ để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại. " 1414,18/2013/nđ-cp_20,"Điều 20. Hướng dẫn thi hành Khoản 1. bộ công an chủ trì, phối hợp với bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư và các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo từng mức cụ thể và cho từng đối tượng cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng công an nhân dân theo các địa bàn khác nhau cho phù hợp với đặc thù trong công an nhân dân. bộ công an hàng năm lập kế hoạch và dự toán kinh phí đảm bảo trang bị cho các tiêu chuẩn quy định tại nghị định này. Khoản 2. bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư, bộ trưởng bộ tài chính tổng hợp dự toán và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm để bố trí dự toán đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định của luật ngân sách nhà nước. " 1415,18/2015/nđ-cp_16,"Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt Khoản 1. trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tư để bảo đảm các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 2. lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của bộ tài nguyên và môi trường. Khoản 3. thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại các điều 26 và điều 27 luật bảo vệ môi trường. Khoản 4. thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mười (10) ngày làm việc. thời gian vận hành thử nghiệm không quá sáu (06) tháng; việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 5. lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện; thực hiện việc tích nước sau khi được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản. Khoản 6. đối với các trường hợp quy định tại cột 4 phụ lục ii nghị định này, chủ dự án phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các văn bản đề nghị điều chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức. đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện theo từng giai đoạn của dự án. Khoản 7. báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. " 1416,18/2015/nđ-cp_17,"Điều 17. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án Khoản 1. việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền thành lập. Khoản 2. thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy định như sau: Điểm a) không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng; Điểm b) không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp phải lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng. Khoản 3. trong thời hạn được nêu tại các khoản 2 điều này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, phục vụ giai đoạn vận hành dự án; trường hợp chưa cấp phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do. Khoản 4. bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn chi tiết hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra; biểu mẫu các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. " 1417,18/2015/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Nguyên tắc chung Khoản 1. lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù hiệu, cấp hiệu. nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị bằng văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. trường hợp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu bị mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem xét cấp bổ sung. Khoản 2. người thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không khi chuyển công tác khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp. Khoản 3. nghiêm cấm việc cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đã được cấp vào mục đích khác. " 1418,18/2015/tt-bgtvt_7,"Điều 7. Chế độ cấp phát chế độ cấp phát được quy định như sau: Khoản 1. quần áo xuân hè, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 2 bộ. Khoản 2. quần áo thu đông, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 3. quần áo dành cho nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 2 bộ. Khoản 4. áo khoác: 1 năm 1 bộ. Khoản 5. cấp hiệu, phù hiệu, an ninh hàng không hiệu, cành tùng: 1 năm 2 bộ. Khoản 6. giầy, quần áo mưa: 1 năm 1 bộ. Khoản 7. tất và găng tay: 1 năm 2 bộ. Khoản 8. cà vạt, kẹp cà vạt, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 9. mũ kê pi, mũ mềm đối với nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 10. dây lưng và dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 11. đối với các khu vực miền bắc, trung, nam, tùy điều kiện cụ thể, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có thể xem xét, quyết định chuyển đổi trang phục áo khoác thành quần áo thu đông để phù hợp với điều kiện thời tiết. đối với mũ cối và mũ bảo hiểm, căn cứ theo yêu cầu bảo vệ mục tiêu, tuần tra canh gác, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không xem xét, quyết định trang bị cho nhân viên của cơ quan, đơn vị mình. " 1419,18/2016/tt-bnnptnt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. đề cương lập báo cáo đmc, báo cáo đtm là thuyết minh nội dung, khối lượng công việc và dự toán kinh phí lập báo cáo đmc, báo cáo đtm trên cơ sở các quy định về tài chính hiện hành. Khoản 2. cơ quan lập quy hoạch là đơn vị trực thuộc được bộ nông nghiệp và ptnt giao lập và quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch và chiến lược. Khoản 3. chủ dự án là cơ quan, đơn vị được bộ nông nghiệp và ptnt giao quản lý các dự án. Khoản 4. cơ quan thường trực thẩm định là cơ quan quản lý nhà nước được bộ nông nghiệp và ptnt giao tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định. " 1420,18/2016/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Cơ quan thường trực thẩm định Khoản 1. các tổng cục trực thuộc bộ nông nghiệp và ptnt là cơ quan thường trực thẩm định báo cáo đtm của các dự án được bộ nông nghiệp và ptnt giao làm đơn vị đầu mối thẩm định dự án đầu tư. Khoản 2. vụ khoa học, công nghệ và môi trường là cơ quan thường trực thẩm định báo cáo đmc, báo cáo đtm do bộ nông nghiệp và ptnt quản lý (trừ báo cáo đtm của các dự án quy định tại khoản 1 điều này). " 1421,18/2016/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM Khoản 1. đề cương lập báo cáo đmc được thực hiện đồng thời với thời điểm lập đề cương chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 2. đề cương lập báo cáo đtm được thực hiện đồng thời với thời điểm lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). " 1422,18/2016/tt-bnnptnt_13,"Điều 13. Kiểm tra, thông báo về hồ sơ, thu phí Khoản 1. trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực thẩm định thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ. Khoản 2. trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan thường trực thẩm định có văn bản thông báo cho chủ dự án nộp phí thẩm định. mức thu phí thẩm định thực hiện theo các quy định hiện hành. " 1423,18/2016/tt-bnnptnt_14,"Điều 14. Tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM Khoản 1. hội đồng thẩm định được thành lập và hoạt động theo quy định tại chương v thông tư số 27/2015/tt-btnmt. Khoản 2. trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định cuối cùng của hội đồng thẩm định, cơ quan thường trực thẩm định thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho chủ dự án, kể cả trường hợp hội đồng thẩm định không thông qua báo cáo đtm. Khoản 3. sau khi nhận được thông báo kết quả thẩm định, chủ dự án hoàn thiện báo cáo đtm theo quy định tại khoản 1 điều 9 thông tư số 27/2015/tt-btnmt và gửi cơ quan thường trực thẩm định đề nghị phê duyệt báo cáo đtm. " 1424,18/2016/tt-bnnptnt_16,"Điều 16. Nội dung chi cho công tác thẩm định báo cáo ĐTM Khoản 1. thực hiện chi cho công tác thẩm định theo các quy định hiện hành. Khoản 2. kinh phí chi cho công tác thẩm định lấy từ phí thẩm định. " 1425,18/2016/tt-bnnptnt_17,"Điều 17. Trách nhiệm của Chủ dự án sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt Khoản 1. chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại điều 16 nghị định số 18/2015/nđ-cp ngày 14/02/2015 của chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là nghị định số 18/2015/nđ-cp) sau khi báo cáo đtm được phê duyệt. Khoản 2. kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành thực hiện theo quy định tại điều 17 nghị định số 18/2015/nđ-cp. " 1426,18/2017/qh14_39,"Điều 39. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân việt nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân việt nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý. Khoản 3. chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 điều 44 của luật này. " 1427,18/2017/qh14_87,"Điều 87. Chức năng của Kiểm ngư kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của nhà nước, thực hiện chức năng thực thi pháp luật việt nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. " 1428,18/2017/qh14_100,"Điều 100. Chợ thủy sản đầu mối Khoản 1. chợ thủy sản đầu mối được bố trí ở vùng sản xuất thủy sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thủy sản với khối lượng lớn, bao gồm hoạt động giao dịch, mua, bán, đấu giá thủy sản. Khoản 2. phát triển chợ thủy sản đầu mối phải phù hợp với quy hoạch. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn. Khoản 4. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản, hướng dẫn kiểm tra tại chợ thủy sản đầu mối, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của chợ thủy sản đầu mối. " 1429,18/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. bom mìn vật nổ sau chiến tranh là tên gọi chung cho các loại bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ còn tồn lưu sau chiến tranh. Khoản 2. điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về bom mìn vật nổ sau chiến tranh và diện tích có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong một khu vực nhất định. Khoản 3. khảo sát bom mìn vật nổ là hoạt động can thiệp cụ thể bằng các trang thiết bị nhằm kiểm tra tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ trên một khu vực được xác nhận có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau khi điều tra. Khoản 4. khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ là khu vực được xác định có bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh sau khi đã tiến hành các hoạt động điều tra và khảo sát bom mìn vật nổ. Khoản 5. rà phá bom mìn vật nổ là hoạt động dò tìm, thu gom, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh tại các khu vực được xác định là bị ô nhiễm bom mìn vật nổ nhằm giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. Khoản 6. chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là chứng chỉ do bộ quốc phòng cấp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về trang bị, kỹ thuật, an toàn và nhân sự để thực hiện các hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo quy định của pháp luật việt nam. Khoản 7. tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại việt nam theo quy định của pháp luật. Khoản 8. nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh là người bị chết, bị khuyết tật hoặc dị tật do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh. Khoản 9. hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động nhằm hạn chế hậu quả, loại bỏ tác động, ảnh hưởng của bom mìn vật nổ, khôi phục hoạt động bình thường ở khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh. hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là hoạt động công ích. Khoản 10. hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần dự án đầu tư là một hợp phần của dự án đầu tư nhằm thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phục vụ cho việc tiến hành hoạt động của dự án đầu tư đó. Khoản 11. nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được chính phủ, bộ quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thực hiện. " 1430,18/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Khoản 1. căn cứ lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh: Điểm a) chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ và của cấp tỉnh; chương trình, kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt; Điểm b) chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia; Điểm c) quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khác có liên quan; Điểm d) bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và thực trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Khoản 2. lập, thẩm định chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan thuộc quyền quản lý lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của địa phương mình và gửi bộ quốc phòng thẩm định; Điểm b) bộ quốc phòng chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia gửi bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định. Khoản 3. phê duyệt, điều chỉnh chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Điểm a) bộ quốc phòng trình thủ tướng chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và điều chỉnh chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình sau khi có ý kiến thẩm định của bộ quốc phòng. " 1431,18/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Khoản 1. lập, thẩm định kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Điểm a) căn cứ chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được phê duyệt, người đứng đầu cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công một cơ quan thuộc quyền quản lý chủ trì lập kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của bộ, ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gửi bộ quốc phòng thẩm định; Điểm b) bộ quốc phòng tổng hợp kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, ngành, địa phương; lập kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gửi bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định. Khoản 2. phê duyệt kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Điểm a) bộ quốc phòng trình thủ tướng chính phủ phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia; Điểm b) người đứng đầu cơ quan trung ương và ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình phù hợp với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia. " 1432,18/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Điều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh Khoản 1. các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (quy định này không bao gồm các hoạt động quân sự, an ninh của quân đội, công an). Khoản 2. bộ quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc. " 1433,18/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Nghiệm thu, bàn giao dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Khoản 1. dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được nghiệm thu, bàn giao khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo phương án kỹ thuật thi công được duyệt và đảm bảo chất lượng theo quy trình quản lý chất lượng. Khoản 2. quy trình, hồ sơ nghiệm thu, bàn giao các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ. thành phần tham gia nghiệm thu các dự án điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải có đại diện của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án. hồ sơ bàn giao mặt bằng sau rà phá bom mìn vật nổ và biên bản tiêu hủy phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và được lưu trữ tại địa phương. " 1434,18/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Nội dung hợp tác quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh Khoản 1. đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Khoản 2. trao đổi, chia sẻ thông tin, tài liệu nghiên cứu khoa học, công nghệ, ấn phẩm về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Khoản 3. hợp tác quốc tế về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Khoản 4. hợp tác quốc tế về cứu trợ nhân đạo. " 1435,18/2019/nđ-cp_42,"Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với bộ quốc phòng trong thẩm định, ban hành các quy trình, định mức liên quan đến hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh. " 1436,18/2019/nđ-cp_43,"Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế Khoản 1. thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe nạn nhân bom mìn vật nổ trên cơ sở quy định của pháp luật về người khuyết tật. Khoản 2. chủ trì việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc nâng cấp các cơ sở y tế tuyến xã, tuyến huyện tại các địa phương ô nhiễm bom mìn vật nổ, đảm bảo đủ năng lực cấp cứu ban đầu cho nạn nhân bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các nguồn vốn khác. " 1437,18/2019/nđ-cp_44,"Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành liên quan bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh. " 1438,18/2019/qđ-ttg_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế. Khoản 2. dây chuyền công nghệ là hệ thống các máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt, kết nối liên hoàn tại một địa điểm nhất định theo sơ đồ, quy trình công nghệ đã thiết kế, bảo đảm vận hành đồng bộ để sản xuất. Khoản 3. máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi xuất xưởng đã được lắp ráp và vận hành hoạt động. Khoản 4. tuổi thiết bị là thời gian (tính theo năm) được xác định từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu của máy móc, thiết bị đã qua sử dụng. năm nhập khẩu là năm hàng hóa về đến cửa khẩu việt nam. " 1439,18/2019/tt-bgtvt_10,"Điều 10. Người đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên người đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên phải là đăng kiểm viên thuộc cục đăng kiểm việt nam, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới tối thiểu 05 năm. " 1440,18/2020/tt-bca_15,"Điều 15. Hình thức giám sát và những việc cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát Khoản 1. những việc cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát: Điểm a) việc công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thực hiện các quy định của pháp luật và của bộ công an về giải quyết các thủ tục và các công việc khác có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Điểm b) việc chấp hành điều lệnh công an nhân dân; về tác phong, thái độ, lề lối làm việc của công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Khoản 2. hình thức giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Điểm a) thông qua các thông tin công khai của công an nhân dân và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điểm b) thông qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật. Điểm c) thông qua tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sĩ. Điểm d) thông qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Điểm đ) thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: - không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sĩ khi đang thực thi nhiệm vụ; - ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (đối với nơi có triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ); - tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan. " 1441,18/2020/tt-btc_3,"Điều 3. Nguyên tắc đăng ký và sử dụng tài khoản Khoản 1. các đơn vị, tổ chức được đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Khoản 2. trường hợp đơn vị, tổ chức cần đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn ở địa phương khác không thuộc địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính, phải được sự đồng ý của kbnn cấp trên bằng văn bản. cụ thể: trường hợp đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn huyện khác với địa bàn huyện nơi kbnn có nhu cầu giao dịch thì phải xin ý kiến của kbnn tỉnh, trường hợp đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh khác với địa bàn tỉnh nơi kbnn có nhu cầu giao dịch thì phải xin ý kiến của kbnn (trung ương). trường hợp đã giao dịch tại kbnn khác, phải có bản xác nhận đã tất toán tài khoản của kbnn nơi đơn vị đã giao dịch trừ trường hợp đối với tài khoản thu nsnn. Khoản 3. đối với các tài khoản thanh toán vốn đầu tư, tài khoản tiền gửi ban quản lý dự án, tùy theo quy định về phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của kbnn tỉnh, thành phố (dự án đầu tư do cơ quan kbnn tỉnh, thành phố hoặc do kbnn quận, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán), kbnn hướng dẫn chủ đầu tư, ban quản lý dự án đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn địa phương phù hợp, đảm bảo cho việc giao dịch được thuận tiện. Khoản 4. nhà thầu chính, nhà thầu phụ có thể đăng ký và sử dụng tài khoản tiền gửi tại các đơn vị kbnn để tiếp nhận các khoản thanh toán của đơn vị, ban quản lý dự án theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 5. giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký được lập khi đơn vị đăng ký tài khoản tại kbnn; phải được ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên mẫu; chủ tài khoản ký tên và đóng dấu của đơn vị, tổ chức gửi cơ quan kbnn nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản. các nội dung trên giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký với kbnn có giá trị kể từ ngày kbnn thông báo chấp nhận yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đến khi đơn vị, tổ chức đăng ký lại mẫu dấu, mẫu chữ ký hoặc tất toán tài khoản, ngừng giao dịch tại kbnn. Khoản 6. tất cả các chữ ký (chữ ký thứ nhất, chữ ký thứ hai) đều phải được ký vào từng liên chứng từ. chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký tại kbnn. dấu của đơn vị, tổ chức trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu còn giá trị đã đăng ký tại kbnn. trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với kbnn, các đơn vị giao dịch phải thông báo chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc đơn vị giao dịch tham gia giao dịch điện tử với kbnn. chữ ký số của các cá nhân tham gia giao dịch điện tử với kbnn phải gắn với từng chức danh tham gia và theo từng loại giao dịch cụ thể. chữ ký số được thông báo để ký chức danh chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ nhất); kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ hai) trên các chứng từ chuyển tiền qua trang thông tin dịch vụ công của kbnn phải là chữ ký số tương ứng của người đã được kbnn chấp thuận ký chữ ký thứ nhất và ký chữ ký thứ hai trong hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch. số lượng chữ ký số cho chữ ký thứ nhất và chữ ký thứ hai không được vượt quá số lượng người ký chữ ký tương ứng quy định tại điều 8 thông tư này. Khoản 7. khi thực hiện phong tỏa hoặc tất toán tài khoản, các đơn vị, tổ chức và kbnn phải đối chiếu số liệu, xác nhận số dư đến ngày đối chiếu. việc xử lý và chuyển số dư của tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ thể được pháp luật cho phép của đơn vị, tổ chức hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 8. các đơn vị đăng ký tài khoản tại kbnn (kể cả ubnd cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đối chiếu và gửi xác nhận số dư tài khoản với kbnn hàng tháng, quý, năm tùy thuộc vào từng loại tài khoản hoặc đối chiếu đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu biểu quy định. Khoản 9. nguyên tắc xác định đối tượng được trả lãi tiền gửi, không được trả lãi tiền gửi, trả phí dịch vụ thanh toán và không phải trả phí thanh toán được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 11 nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05/4/2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Khoản 10. việc thu phí dịch vụ thanh toán được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Điểm a) kbnn không hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp đơn vị, tổ chức yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì những sai sót, sự cố không phải do lỗi của kbnn gây ra. Điểm b) kbnn không thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán trực tiếp giữa đơn vị, tổ chức với kbnn (trích tài khoản để trả phí dịch vụ thanh toán, trả tiền mua ấn chỉ của kho bạc, ...), giữa đơn vị, tổ chức với các đơn vị, tổ chức khác cùng đăng ký và sử dụng tài khoản tại một kbnn. Điểm c) kbnn không tự ý khấu trừ số tiền thanh toán của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán. " 1442,18/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn. Điểm b) tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản cho các đối tượng quy định tại điều 2 thông tư này. Điểm c) hạch toán đúng tài khoản kế toán phù hợp theo từng nội dung phát sinh trên chứng từ kế toán của đơn vị giao dịch. kịp thời ghi có vào tài khoản của đơn vị, tổ chức các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nộp tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả kịp thời các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi nợ vào tài khoản. Điểm d) lưu giữ mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (trường hợp đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng phải đăng ký chữ ký kế toán trưởng) và những người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị, tổ chức. Điểm đ) cập nhật kịp thời các thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của chủ tài khoản. bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật. Điểm e) đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản của các đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật. Điểm g) chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên tài khoản của đơn vị, tổ chức do lỗi của kbnn. Điểm h) chấp hành đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành đối với các đơn vị, tổ chức đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn; giải quyết xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điểm i) kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ tài chính, tiền tệ, chế độ đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn. Điểm k) phối hợp với cơ quan tài chính trong việc kiểm tra mã đvqhns cho các đơn vị, tổ chức liên quan. Điểm l) cấp giấy chứng nhận mã số đơn vị giao dịch với kbnn cho các đơn vị, tổ chức theo quy định tại quyết định số 990/qđ-kbnn ngày 24/11/2008 của tổng giám đốc kbnn. Điểm m) thông báo số hiệu tài khoản cho đơn vị, tổ chức theo quy định tại khoản 4 điều 9 thông tư này. Điểm n) cung cấp đầy đủ, kịp thời sự biến động số dư tài khoản của đơn vị theo số điện thoại đơn vị đã đăng ký quy định tại khoản 1 điều 5 thông tư này. Điểm o) trích tài khoản thanh toán các khoản chi theo chế độ quy định theo ủy quyền của chủ tài khoản. Điểm p) thực hiện sao chụp tài liệu kế toán liên quan khi có yêu cầu của đơn vị, tổ chức giao dịch theo quy định của pháp luật kế toán. Điểm q) phối hợp và phục vụ công tác kiểm toán tài khoản các chương trình, dự án oda theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với các tài khoản từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài do chủ dự án mở tại kbnn. Điểm r) lập bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động theo từng năm (mẫu số 08-msns-btc ban hành kèm theo thông tư số 185/2015/tt-btc ngày 17/11/2015); đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp làm thủ tục đóng mã số đvqhns (đối với mã đvqhns do cơ quan tài chính cấp). Khoản 2. quyền hạn Điểm a) từ chối việc đăng ký sử dụng tài khoản của các đối tượng không thuộc phạm vi được phép mở tài khoản tại kbnn và các đơn vị không thực hiện đúng chế độ đăng ký và sử dụng tài khoản tại kbnn quy định tại thông tư này. Điểm b) trả lãi, thu phí đối với các đối tượng được trả lãi và thu phí tiền gửi theo quy định tại điều 14, điều 15 thông tư này. Điểm c) từ chối việc chi trả cho đơn vị, tổ chức trong các trường hợp sau: - vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại kbnn; - không thực hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về cam kết chi, chi trả, thanh toán qua kbnn. Điểm d) đối chiếu số liệu định kỳ, đột xuất giữa kbnn và đơn vị, tổ chức sử dụng tài khoản tại kbnn. Điểm đ) phong tỏa hoặc tự động trích tài khoản của chủ tài khoản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điểm e) cung cấp thông tin kinh tế về hoạt động của chủ tài khoản theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. " 1443,18/2020/tt-btc_14,"Điều 14. Quy định về lãi tiền gửi Khoản 1. đối tượng được hưởng lãi tiền gửi thực hiện theo quy định tại tiết a khoản 2 điều 11 nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05/4/2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Khoản 2. đối tượng không được hưởng lãi thực hiện theo quy định tại tiết b khoản 2 điều 11 nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05/4/2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Khoản 3. mức lãi suất tiền gửi và phương pháp tính Điểm a) mức lãi suất tiền gửi tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức mở tại các đơn vị kbnn quy định tại khoản 1 nêu trên được hưởng lãi theo mức lãi suất của ngân hàng nhà nước việt nam trả cho kbnn tại thời điểm tính lãi. Điểm b) phương pháp tính - lãi tiền gửi trả các đơn vị, tổ chức được kbnn tính một lần vào ngày cuối cùng của tháng và được chuyển trả đơn vị chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng sau trừ ngày nghỉ, ngày lễ. - số dư tính lãi là số dư đầu ngày của tất cả các ngày trong tháng (số ngày thực tế) có trên tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức. - số ngày tính lãi trong tháng là số ngày thực tế duy trì số dư đầu mỗi ngày trong tháng (số ngày thực tế là số ngày của tháng tính lãi có thể là 28, 29, 30 hoặc 31 ngày). - lãi suất được tính theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm) của ngân hàng nhà nước trả cho kbnn tại thời điểm tính lãi. - số lãi phải trả cho đơn vị, tổ chức được tính theo phương pháp tính lãi tính theo tích số, công thức tính như sau: " 1444,1913/2005/qđ-nhnn_6,"Điều 6. Phân loại tài liệu kế toán tài liệu kế toán sau khi sử dụng phải được chuyển giao toàn bộ cho người làm kế toán phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán. khi nhận tài liệu, người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán phải kiểm soát lại các tài liệu kế toán và đảm bảo tập hợp đầy đủ tài liệu kế toán và tiến hành phân loại tài liệu kế toán theo thời hạn lưu trữ: Khoản 1. loại lưu trữ tối thiểu 5 năm, bao gồm: Điểm a) tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của ngân hàng không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của phòng kế toán. Điểm b) tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Khoản 2. loại lưu trữ tối thiểu 10 năm, bao gồm: Điểm a) chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tài chính tháng, quý, năm của ngân hàng, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán. Điểm b) tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định. Điểm c) tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của ban quản lý dự án, đơn vị chủ đầu tư (không thuộc dự án nhóm Điểm a). Điểm d) tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản ngân hàng. Điểm đ) tài liệu kế toán khác của ngân hàng sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó. Điểm e) tài liệu, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính của cơ quan kiểm toán nhà nước, các tổ chức kiểm toán độc lập. Khoản 3. loại lưu trữ vĩnh viễn bao gồm: Điểm a) hồ sơ, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự án thuộc nhóm a. Điểm b) tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị và lịch sử liên quan lâu dài đến hoạt động của ngân hàng. việc xác định tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa quan trọng của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc. thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của ngân hàng. Khoản 4. tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ nhưng có liên quan đến các vụ kiện, tranh chấp, các vụ án đã, đang hoặc chưa xét xử thì không áp dụng thời hạn lưu trữ theo chế độ này mà áp dụng theo thời hạn quy định của pháp luật hiện hành có liên quan hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền. " 1445,1913/2005/qđ-nhnn_13,"Điều 13. Khai thác, sử dụng, cung cấp tài liệu kế toán lưu trữ ngân hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật. việc cung cấp thông tin, tài liệu kế toán này do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng quyết định theo quy định của pháp luật. việc khai thác, sử dụng các tài liệu kế toán lưu trữ phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của ngân hàng hoặc người được uỷ quyền. " 1446,1913/2005/qđ-nhnn_18,"Điều 18. Thời hạn đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ Khoản 1. tài liệu kế toán của niên độ kế toán đã kết thúc và không còn sử dụng để ghi sổ kế toán trong niên độ kế toán tiếp theo, đưa vào lưu trữ chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Khoản 2. tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, phải đưa vào lưu trữ chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt. Khoản 3. tài liệu kế toán liên quan đến chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, chuyển đổi hình thức sở hữu, chia tách, đưa vào lưu trữ chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày kết thúc mỗi công việc nói trên. " 1447,1913/2005/qđ-nhnn_19,"Điều 19. Tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ Khoản 1. tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của ngân hàng. Khoản 2. tài liệu kế toán lưu trữ của ngân hàng nào thì ngân hàng đó thực hiện tiêu huỷ. Khoản 3. tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng một trong các hình thức như: đốt cháy hoặc cắt, xé, nghiền nhỏ, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không thể sử dụng lại được các thông tin, số liệu trên đó. " 1448,191/2009/tt-btc_4,"Điều 4. Lập dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với kinh phí để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới: các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao theo luật bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn luật lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động bình đẳng giới trong chi thường xuyên của đơn vị theo quy định hiện hành. ngoài ra, thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của ban vì sự tiến bộ của phụ nữ thành lập ở các cơ quan, đơn vị như sau: Khoản 1. lập dự toán kinh phí: hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách (trước ngày 20/7 năm trước), ban vì sự tiến bộ của phụ nữ căn cứ kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm sau ở cơ quan, đơn vị mình; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại thông tư này lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ gửi bộ phận tài chính của cơ quan, đơn vị để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật. Khoản 2. phân bổ và giao dự toán: Điểm a) căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán cấp i có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Điểm b) thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo dự toán đã thông báo. Khoản 3. hạch toán, quyết toán kinh phí: Điểm a) kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo nội dung chi quản lý hành chính nhà nước; hạch toán theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Điểm b) báo cáo quyết toán năm của đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị dự toán cấp i cần thuyết minh riêng nội dung chi cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. mục iii. tổ chức thực hiện " 1449,193/2013/nđ-cp_26,"Điều 26. Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của luật hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định tại khoản 6 điều 24 nghị định này. trường hợp đăng ký do tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. " 1450,193/2013/nđ-cp_31,"Điều 31. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2014 và thay thế các nghị định số 177/2004/nđ-cp ngày 12 tháng 10 năm 2004 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hợp tác xã năm 2003, nghị định số 77/2005/nđ-cp ngày 9 tháng 6 năm 2005 của chính phủ về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng điều lệ hợp tác xã, nghị định số 87/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 7 năm 2005 của chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, nghị định số 88/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 7 năm 2005 của chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã. " 1451,194/2012/tt-btc_1,"Điều 1. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, tổ chức khác có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc tạo lập thông tin điện tử trên môi trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị ở trung ương và các địa phương. tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử) là tạo ra các cơ sở dữ liệu điện tử được sử dụng để cung cấp thông tin trên môi trường mạng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị. " 1452,194/2013/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. ""đăng ký lại"" là việc doanh nghiệp quy định tại điều 2 nghị định này đăng ký để hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp. Khoản 2. ""chuyển đổi doanh nghiệp"" là việc doanh nghiệp quy định tại điều 2 nghị định này thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. Khoản 3. ""đổi giấy phép đầu tư"" là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục đổi giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thành giấy chứng nhận đầu tư. Khoản 4. ""doanh nghiệp đăng ký lại"" là doanh nghiệp quy định tại điều 2 nghị định này đã thực hiện việc đăng ký lại và đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Khoản 5. ""doanh nghiệp chuyển đổi"" là doanh nghiệp quy định tại điều 2 nghị định này đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. Khoản 6. ""doanh nghiệp chưa đăng ký lại"" là doanh nghiệp quy định tại điều 2 nghị định này chưa thực hiện đăng ký lại theo quy định của luật doanh nghiệp và nghị định này. " 1453,194/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chuyến bay công vụ: là chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ nhà nước. Khoản 2. chuyến bay chuyên cơ: là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định tại nghị định số 03/2009/nđ-cp ngày 09 tháng 01 năm 2009 của chính phủ về công tác đảm bảo an toàn cho chuyến bay chuyên cơ. " 1454,195/2012/tt-btc_18,"Điều 18. Hệ thống sổ kế toán i- quy định chung 1- sổ kế toán sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị chủ đầu tư. các đơn vị chủ đầu tư đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán, nghị định số 128/2004/nđ-cp ngày 31/5/2004 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và chế độ kế toán này. đối với các đơn vị kế toán cấp i và cấp ii (gọi tắt là cấp trên) ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc (đơn vị kế toán cấp ii và cấp iii) để tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp. 2- các loại sổ kế toán mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. sổ kế toán gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ tổng hợp (sổ cái, sổ nhật ký) qui định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết. Khoản 2.1- sổ kế toán tổng hợp (1) sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. số liệu trên sổ nhật ký phản ảnh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán. sổ nhật ký phải có đầy đủ các nội dung sau: + ngày, tháng ghi sổ; + số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. (2) sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). số liệu trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí. trên sổ cái có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: + ngày, tháng ghi sổ; + số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + tóm tắt nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo từng nội dung kinh tế (ghi vào bên nợ, bên có các tài khoản). Khoản 2. sổ, thẻ kế toán chi tiết sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà sổ cái chưa phản ánh được. số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. sổ kế toán chi tiết có các nội dung sau: + tên sổ; + ngày, tháng ghi sổ; + số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ kế toán có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng. 3- hệ thống sổ kế toán mỗi đơn vị có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. đối với đơn vị tiếp nhận kinh phí viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, theo yêu cầu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ phải mở thêm sổ kế toán chi tiết theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ để làm cơ sở lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ. 4- trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán xác nhận. sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán. việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ. 5- mở sổ kế toán sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Khoản 5.1- trước khi mở sổ kế toán bằng tay để sử dụng, phải hoàn thiện thủ tục pháp lý của sổ kế toán như sau: - đối với sổ kế toán đóng thành quyển: + ngoài bìa (góc trên bên trái) phải ghi tên đơn vị kế toán, giữa bìa ghi tên sổ, ngày, tháng năm lập sổ, ngày, tháng, năm khoá sổ, họ tên và chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, ngày, tháng, năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác. + các trang sổ kế toán phải đánh số trang từ một (01) đến hết trang cuối sổ và giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. + sổ kế toán sau khi làm đầy đủ các thủ tục trên mới được coi là hợp pháp. - đối với sổ tờ rời: + đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán. + các sổ tờ rời trước khi sử dụng phải được thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời. + các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo an toàn và dễ tìm. Khoản 5.2- mở sổ kế toán đầu năm phải mở sổ kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm ngân sách mới từ ngày 1/ Khoản 1. - đối với sổ kế toán tổng hợp: đầu năm phải chuyển toàn bộ số dư của các tài khoản trên sổ nhật ký- sổ cái hoặc sổ cái của năm cũ sang sổ nhật ký- sổ cái hoặc sổ cái của năm mới. - đối với sổ kế toán chi tiết: sổ kế toán chi tiết ghi tay có thể sử dụng cho nhiều năm, cuối mỗi năm gạch một đường ngang sổ để bắt đầu theo dõi cho năm mới. khi nào dùng hết sổ sẽ chuyển sang sổ kế toán chi tiết mới. 6- ghi sổ kế toán việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp pháp. mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. việc ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, không dùng mực đỏ và bút chì để ghi sổ kế toán. số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục có hệ thống, khi ghi hết trang phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang sang đầu trang kế tiếp. sổ kế toán không được viết tắt, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, không ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng. nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi. cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa. khi sửa chữa sổ phải sử dụng các phương pháp sửa chữa theo quy định trong luật kế toán và chế độ kế toán này. 7- ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính các đơn vị chủ đầu tư được mở và ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính. trường hợp ghi sổ kế toán bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và các mẫu sổ kế toán quy định tại mục Khoản 10. đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị. trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì đơn vị được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán phù hợp các tiêu chuẩn, điều kiện quy định của bộ tài chính và thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. cuối kỳ kế toán sau khi đã hoàn tất việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, phải tiến hành in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành từng quyển. sau đó mới làm thủ tục pháp lý như sổ ghi bằng tay để sử dụng vào lưu trữ. các sổ kế toán bằng máy vi tính sau khi in ra, đóng thành quyển xong cũng phải làm các thủ tục quy định như điểm Khoản 5.1 trên đây. 8- khoá sổ kế toán Khoản 8.1- cuối kỳ kế toán (cuối quý và cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn vị phải khoá sổ kế toán. riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá sổ vào cuối mỗi ngày. ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên nợ, bên có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho. Khoản 8.2- trình tự khoá sổ kế toán bước 1: kiểm tra, đối chiếu trước khi khoá sổ kế toán - cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau. tiến hành cộng số phát sinh trên sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. - từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ. - tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái đảm bảo số liệu khớp đúng và bằng tổng số phát sinh ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) hoặc số tổng cộng ở cột số phát sinh trên nhật ký- sổ cái (đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán nhật ký - sổ cái). sau đó tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ cái với số liệu trên sổ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. sau khi đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ kế toán. trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho đến khi khớp đúng. bước 2: khoá sổ - khi khoá sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán. sau đó ghi “cộng số phát sinh trong tháng” phía dưới dòng đã kẻ; - ghi tiếp dòng “số dư cuối kỳ” (tháng, quí, năm); - ghi tiếp dòng “cộng số phát sinh lũy kế các tháng trước” từ đầu quý; - sau đó ghi tiếp dòng “tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm” . * dòng “số dư cuối kỳ” tính như sau: sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư nợ thì ghi vào cột nợ, tài khoản nào dư có thì ghi vào cột có. - cuối cùng kẻ 2 đường kẻ liền nhau kết thúc việc khoá sổ. - riêng một số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh nợ, phát sinh có và cột “số dư” (hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ” ...) thì số liệu cột số dư (còn lại hay tồn) ghi vào dòng “số dư cuối kỳ” của cột “số dư” hoặc cột “tồn quỹ” , hay cột “còn lại” . sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận. sau đó trình thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý của số liệu khoá sổ kế toán. 9- sửa chữa sổ kế toán Khoản 9.1- khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau: (1) phương pháp cải chính: phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa. phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: - sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản; - sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng. (2) phương pháp ghi số âm (còn gọi phương pháp ghi đỏ): phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế. phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: - sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính; - phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền; - sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng. khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận. (3) phương pháp ghi bổ sung: phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. sửa chữa theo phương pháp này phải lập “chứng từ ghi sổ bổ sung"" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ. 9.2- sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính (1) trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính; (2) trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót; (3) các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực hiện theo “phương pháp ghi số âm” hoặc “phương pháp ghi bổ sung” . Khoản 9.3- khi báo cáo quyết toán được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và có kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo phương pháp quy định. việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trước có sai sót (nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra. 10- các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm: - hình thức kế toán nhật ký chung; - hình thức kế toán nhật ký- sổ cái; - hình thức kế toán chứng từ ghi sổ; - hình thức kế toán trên máy vi tính. đơn vị kế toán được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về: loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. ii- hình thức kế toán 1- hình thức kế toán nhật ký chung Khoản 1.1- đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khoản 1.2- các loại sổ của hình thức kế toán nhật ký chung - nhật ký chung; - sổ cái; - các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Khoản 1.3- nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung - hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. trường hợp đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập “bảng tổng hợp chi tiết"" cho từng tài khoản. số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái. sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên sổ cái được sử dụng để lập “bảng cân đối số phát sinh"" và báo cáo tài chính. về nguyên tắc “tổng số phát sinh nợ” và “tổng số phát sinh có” trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng “tổng số phát sinh nợ” và “tổng số phát sinh có” trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung được thể hiện trên sơ đồ số Khoản 01. sơ đồ số 01 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 2- hình thức kế toán nhật ký- sổ cái Khoản 2.1- đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký - sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép. căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Khoản 2.2- các loại sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái hình thức kế toán nhật ký - sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: - sổ nhật ký - sổ cái; - các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Khoản 2.3- nội dung và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái - hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái. số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần nhật ký và phần sổ cái. bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày. chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi sổ nhật ký - sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái. khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký - sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: - các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng chi tiết lập “bảng tổng hợp chi tiết"" cho từng tài khoản. số liệu trên “bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái. - số liệu trên sổ nhật ký - sổ cái, trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và “bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái, được thể hiện trên sơ đồ số Khoản 02. sơ đồ số 02 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái 3- hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Khoản 3.1- đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “chứng từ ghi sổ"". chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung ghi nợ, ghi có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt: + ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ cái. 3.2- các loại sổ kế toán: + chứng từ ghi sổ; + sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; + sổ cái; + các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3.3- nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ. đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” . từ số liệu cộng trên “bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập chứng từ ghi sổ. chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. - cuối tháng sau khi đã ghi hết chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, kế toán tiến hành khoá sổ cái để tính ra số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. trên sổ cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “bảng cân đối số phát sinh"" và báo cáo tài chính. các sổ, thẻ kế toán chi tiết: căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các chứng từ kế toán kèm theo “bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. cuối tháng khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “bảng tổng hợp chi tiết"" theo từng tài khoản. số liệu trên “bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái. sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “bảng tổng hợp chi tiết"" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ số Khoản 03. sơ đồ số 03 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 4- hình thức kế toán trên máy vi tính Khoản 4.1- đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì đơn vị được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán phù hợp. hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: - có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán. - thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của luật kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành luật kế toán và của chế độ kế toán này. - đơn vị phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do bộ tài chính quy định tại thông tư số 103/2005/tt-btc ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị. Khoản 4.2- các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó. đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định. Khoản 4.3- trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán. theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật ký- sổ cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên sơ đồ số Khoản 04. sơ đồ số 04 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính iii. danh mục, mẫu sổ kế toán: xem phụ lục số 04b phần iii tổ chức thực hiện " 1455,195/2013/nđ-cp_17,"Điều 17. Điều kiện hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử Khoản 1. điều kiện về thiết bị, công nghệ để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 điều 45 luật xuất bản, cụ thể như sau: Điểm a) có máy chủ đặt tại việt nam, máy tính và các thiết bị khác để phục vụ mục đích xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng internet; Điểm b) có thiết bị, phần mềm phục vụ việc thiết kế, dàn trang, ghi dữ liệu trên các phương tiện điện tử; Điểm c) có thiết bị truyền phát xuất bản phẩm điện tử được số hóa sau khi được biên tập, định dạng và được lưu trữ trên các phương tiện điện tử; Điểm d) có đường truyền kết nối internet được đăng ký hợp pháp để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng internet; Điểm đ) có giải pháp kỹ thuật để kiểm soát việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, bao gồm việc phát hành, loại bỏ hoặc khôi phục để phát hành; Điểm e) có thiết bị, giải pháp kỹ thuật để thống kê, quản lý số lượng xuất bản phẩm điện tử đã được xuất bản, phát hành; Điểm g) có hệ thống lưu trữ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để lưu trữ các xuất bản phẩm điện tử đã xuất bản, phát hành; xuất bản phẩm điện tử được lưu trữ phải bảo đảm yêu cầu về tính xác thực, toàn vẹn, an toàn thông tin, có khả năng truy cập ngay từ khi được tạo lập; Điểm h) có chứng thư số hợp pháp theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với xuất bản phẩm điện tử. Khoản 2. tiêu chuẩn về nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 điều 45 luật xuất bản cụ thể như sau: Điểm a) được đào tạo về công nghệ thông tin và có thâm niên công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin ít nhất 01 năm; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Điểm b) đủ trình độ vận hành, quản lý các thiết bị, giải pháp kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều này để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử. Khoản 3. biện pháp kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 vài điểm b khoản 2 điều 45 luật xuất bản cụ thể như sau: Điểm a) có thiết bị, giải pháp kỹ thuật phòng, chống vi-rút máy tính; Điểm b) có thiết bị, giải pháp kỹ thuật chống xâm nhập trái phép qua hệ thống mạng internet; Điểm c) có quy trình nghiệp vụ xử lý sự cố về an toàn, an ninh thông tin; Điểm d) có quy trình nghiệp vụ để xác định việc can thiệp làm thay đổi nội dung xuất bản phẩm điện tử; Điểm đ) có giải pháp kỹ thuật theo quy định của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông về kiểm soát bản quyền số đối với nhà cung cấp nội dung, các kênh phân phối nội dung. Khoản 4. tên miền internet việt nam quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 điều 45 luật xuất bản phải là tên miền "".vn"". Khoản 5. bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết các điều kiện hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử tại điều này phù hợp với từng giai đoạn phát triển công nghệ. " 1456,195/2013/nđ-cp_18,"Điều 18. Thẩm định đề án và đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử Khoản 1. việc thẩm định đề án hoạt động xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử thực hiện như sau: Điểm a) nhà xuất bản phải có đề án hoạt động xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân phải có đề án hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử gửi bộ thông tin và truyền thông; Điểm b) đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử thể hiện rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 17 nghị định này; Điểm c) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, bộ thông tin và truyền thông xem xét, có ý kiến thẩm định đề án bằng văn bản. Khoản 2. việc đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 điều 45 luật xuất bản thực hiện như sau: Điểm a) trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của bộ thông tin và truyền thông, nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân phải triển khai thực đề án theo ý kiến thẩm định của bộ thông tin và truyền thông và có hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử gửi bộ thông tin và truyền thông. hồ sơ gồm có: đơn đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; bản sao văn bản đồng ý của bộ thông tin và truyền thông về đề án; Điểm b) trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, bộ thông tin và truyền thông có trách nhiệm kiểm tra việc triển khai đề án và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; Điểm c) nhà xuất bản chỉ được hoạt động xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân chỉ được hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử sau khi có văn bản xác nhận đăng ký của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 3. bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định mẫu đề án, mẫu đơn đăng ký, mẫu xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 1457,195/2013/nđ-cp_19,"Điều 19. Phân loại xuất bản phẩm điện tử và yêu cầu về nội dung, kỹ thuật đối với xuất bản phẩm điện tử Khoản 1. xuất bản phẩm điện tử gồm 02 (hai) loại: Điểm a) được chuyển sang hình thức điện tử từ xuất bản phẩm đã được xuất bản hợp pháp dưới hình thức khác; Điểm b) được tạo lập bằng phương thức điện tử, chưa được xuất bản dưới hình thức khác và có quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Khoản 2. yêu cầu về nội dung và kỹ thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 điều này, bao gồm: Điểm a) nội dung không vi phạm quy định tại khoản 1 điều 10 luật xuất bản hoặc không bị đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, thu hồi, tiêu hủy; Điểm b) nội dung đúng với xuất bản phẩm gốc đã được xuất bản hợp pháp tại việt nam; Điểm c) có định dạng số theo quy định của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông về định dạng tệp tin, âm thanh, hình ảnh; Điểm d) có chữ ký số hợp pháp của người đứng đầu tổ chức, cá nhân thực hiện việc phát hành. Khoản 3. yêu cầu về nội dung và kỹ thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm b khoản 1 điều này, bao gồm: Điểm a) nội dung không vi phạm quy định tại khoản 1 điều 10 luật xuất bản; Điểm b) đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm c khoản 2 điều này và có chữ ký số hợp pháp của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. " 1458,195/2013/nđ-cp_21,"Điều 21. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử Khoản 1. khi nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại điều 48 luật xuất bản, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản phải nộp xuất bản phẩm điện tử dưới dạng 01 (một) bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp qua mạng internet bằng định dạng số theo quy định của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông vê định dạng tệp tin, âm thanh, hình ảnh và có chữ ký số kèm theo 02 (hai) tờ khai lưu chiểu theo mẫu quy định. Khoản 2. bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật, cách thức nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử. " 1459,199/2011/tt-btc_11,"Điều 11. Giáo trình bồi dưỡng kế toán trưởng Khoản 1. bộ tài chính chủ trì tổ chức biên soạn giáo trình bồi dưỡng kế toán trưởng sử dụng thống nhất trong cả nước. Khoản 2. giáo trình bồi dưỡng kế toán trưởng phải phù hợp với nội dung, chương trình bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại điều 10 của thông tư này. giảng viên phải cập nhật chính sách, chế độ mới và tình hình thực tế đến thời điểm tổ chức khoá học để giảng dạy cho học viên. " 1460,19/2006/qđ-byt_18,"Điều 18. Quyền lợi của học viên Khoản 1. học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Khoản 2. học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành. Khoản 3. học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp ii nếu có nhu cầu. " 1461,19/2006/qđ-byt_21,"Điều 21. Trách nhiệm của trường đại học Khoản 1. trường đại học có đủ điều kiện đào tạo bsnt quy định tại điều 6 quy chế này đăng ký mã số đào tạo theo quy định mở ngành đào tạo mới. trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ đăng ký của cơ sở, bộ y tế tổ chức thẩm định và giao nhiệm vụ đào tạo. Khoản 2. trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo bsnt quản lý toàn bộ quá trình đào tạo theo đúng quy chế. Khoản 3. trường đại học có trách nhiệm phối hợp với các viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác trong quá trình đào tạo, đảm bảo việc thực hành cho học viên. " 1462,19/2006/qđ-byt_22,"Điều 22. Trách nhiệm của viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác Khoản 1. các viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác tham gia đào tạo được trường đại học đề nghị và bộ y tế công nhận có trách nhiệm cùng tham gia đào tạo với trường đại học đảm bảo kế hoạch nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. các viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác có thể là cơ quan phối hợp với trường đại học trong việc giảng dạy chuyên môn cho học viên khi được yêu cầu. " 1463,19/2010/tt-blđtbxh_10,"Điều 10. Tiêu chí 5 chương trình, giáo trình Khoản 1. tiêu chuẩn Khoản 5.1 có đủ chương trình dạy nghề cho các nghề đào tạo tại trung tâm dạy nghề; từng chương trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng, quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả học tập. Điểm a) chỉ số 1: có đầy đủ chương trình dạy nghề cho các nghề đào tạo tại trung tâm dạy nghề; Điểm b) chỉ số 2: từng chương trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng trong đó quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; Điểm c) chỉ số 3: chương trình dạy nghề có quy định cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng mô đun, môn học, từng nghề. Khoản 2. tiêu chuẩn Khoản 5.2 chương trình dạy nghề được xây dựng, điều chỉnh phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; có sự tham gia của cán bộ, giáo viên của trung tâm dạy nghề và chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Điểm a) chỉ số 1: chương trình dạy nghề được xây dựng phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Điểm b) chỉ số 2: hàng năm chương trình dạy nghề được rà soát, đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết; Điểm c) chỉ số 3: cán bộ, giáo viên của trung tâm dạy nghề tham gia vào việc xây dựng, rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh chương trình dạy nghề; Điểm d) chỉ số 4: có chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tham gia xây dựng, rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh chương trình dạy nghề. Khoản 3. tiêu chuẩn Khoản 5.3 hàng năm lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của người sử dụng lao động, người tốt nghiệp đã đi làm về chương trình dạy nghề. Điểm a) chỉ số 1: hàng năm có các ý kiến nhận xét, đánh giá của người sử dụng lao động về chương trình dạy nghề; Điểm b) chỉ số 2: hàng năm có các ý kiến nhận xét, đánh giá của người tốt nghiệp đã đi làm về chương trình dạy nghề. Khoản 4. tiêu chuẩn Khoản 5.4 mỗi mô-đun, môn học có đủ giáo trình đáp ứng mục tiêu của mô đun, môn học và được rà soát sửa đổi bổ sung khi chương trình dạy nghề đã được chỉnh sửa. Điểm a) chỉ số 1: có đủ giáo trình cho các mô-đun, môn học của chương trình dạy nghề; Điểm b) chỉ số 2: các giáo trình đáp ứng được mục tiêu của mô đun, môn học; Điểm c) chỉ số 3: các giáo trình được rà soát, sửa đổi, bổ sung khi chương trình dạy nghề đã được chỉnh sửa. Khoản 5. tiêu chuẩn Khoản 5.5 giáo trình được xây dựng, sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo của chương trình dạy nghề. Điểm a) chỉ số 1: có quy trình tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn, thẩm định và phê duyệt giáo trình; Điểm b) chỉ số 2: trong văn bản phản biện, biên bản nghiệm thu giáo trình của hội đồng thẩm định có nhận xét mức độ đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp hình thức đào tạo của chương trình dạy nghề; Điểm c) chỉ số 3: hàng năm thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ, giáo viên, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về mức độ cụ thể hóa của giáo trình đối với các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chương trình dạy nghề; Điểm d) chỉ số 4: hàng năm thu thập những nhận xét đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo trình đối với phương pháp và hình thức đào tạo của chương trình dạy nghề. Khoản 6. tiêu chuẩn Khoản 5.6 giáo trình thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa người học. Điểm a) chỉ số 1: trong biên bản nghiệm thu giáo trình của hội đồng thẩm định có nhận xét về mức độ thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực hóa người học; Điểm b) chỉ số 3: hàng năm thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về mức độ thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực hóa người học của giáo trình. " 1464,19/2010/tt-btnmt_4,"Điều 4. Nguyên tắc lưu hành chế phẩm sinh học Khoản 1. tổ chức, cá nhân có chế phẩm sinh học phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trước khi đưa vào lưu hành, sử dụng. Khoản 2. giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên cơ sở kết quả khảo nghiệm và kết luận của hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học. Khoản 3. tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học phải trả phí và lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành. " 1465,19/2010/tt-btnmt_5,"Điều 5. Thành lập, chức năng, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học Khoản 1. tổng cục trưởng tổng cục môi trường có trách nhiệm thành lập hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học (sau đây gọi tắt là hội đồng). hội đồng phải bảo đảm ít nhất 07 (bảy) thành viên bao gồm: chủ tịch hội đồng, thư ký và các ủy viên hội đồng là những người có trình độ từ đại học trở lên về chuyên môn phù hợp với yêu cầu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành sinh học, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường. Khoản 2. hội đồng có chức năng tư vấn giúp tổng cục trưởng tổng cục môi trường đánh giá hiệu quả và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật của chế phẩm sinh học. Khoản 3. hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên của hội đồng và kết luận theo đa số. " 1466,19/2010/tt-btnmt_7,"Điều 7. Hoạt động của Hội đồng Khoản 1. điều kiện tổ chức phiên họp chính thức của hội đồng: Điểm a) có mặt của chủ tịch hội đồng và ít nhất 2/3 số lượng ủy viên hội đồng theo quyết định thành lập của cơ quan tổ chức việc thẩm định, đánh giá; Điểm b) có mặt của đại diện tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học và cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học; Điểm c) có đầy đủ hồ sơ và các bản nhận xét của ủy viên hội đồng. Khoản 2. nội dung và trình tự phiên họp chính thức của hội đồng: Điểm a) đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trình bày nguồn gốc, quá trình sản xuất, thành phần, cách sử dụng, hiệu quả, hiệu lực và tính an toàn của chế phẩm sinh học; Điểm b) ủy viên thư ký đọc báo cáo kết quả khảo nghiệm của cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học; báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch khảo nghiệm; Điểm c) phần hỏi đáp những vấn đề chưa rõ giữa các thành viên hội đồng và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học, cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học; Điểm d) các thành viên hội đồng trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá; Điểm đ) các ủy viên hội đồng, đại biểu và đại điện tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học, cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học tiến hành thảo luận; Điểm e) chủ tịch hội đồng công bố kết quả kiểm phiếu đánh giá và đọc dự kiến kết luận của hội đồng; Điểm g) các ủy viên hội đồng nêu kiến nghị (nếu có) về chỉnh sửa, bổ sung dự kiến kết luận của hội đồng; Điểm h) đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học phát biểu ý kiến; Điểm i) chủ tịch hội đồng công bố kết luận của hội đồng; kết luận này phải được ít nhất 2/3 tổng số ủy viên hội đồng nhất trí và được ghi rõ trong phiếu đánh giá. Khoản 3. biên bản phiên họp chính thức của hội đồng ghi lại diễn biến phiên họp và ý kiến thảo luận, nhận xét của các ủy viên hội đồng tại phiên họp chính thức của hội đồng và được chủ tịch hội đồng và thư ký hội đồng ký và ghi rõ họ tên. " 1467,19/2010/tt-btnmt_11,"Điều 11. Chế phẩm sinh học phải đăng ký lưu hành Khoản 1. chế phẩm sinh học sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu chưa có tên trong danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại việt nam. Khoản 2. chế phẩm sinh học có tên trong danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại việt nam nhưng có thay đổi về thành phần hoặc hàm lượng các hoạt chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật . " 1468,19/2010/tt-btnmt_14,"Điều 14. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học Khoản 1. căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học của hội đồng, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, tổng cục môi trường có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận lưu hành cho từng loại chế phẩm sinh học đã đăng ký. giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại phụ lục 4 kèm theo thông tư này. trường hợp không cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học, tổng cục môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học biết và nêu rõ lý do. Khoản 2. giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học có hiệu lực không quá 60 (sáu mươi) tháng, kể từ ngày cấp. " 1469,19/2010/tt-btnmt_21,"Điều 21. Giám sát, kiểm tra khảo nghiệm chế phẩm sinh học Khoản 1. tổng cục môi trường có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoặc uỷ quyền chi cục bảo vệ môi trường địa phương thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc khảo nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học theo văn bản thông báo quy định tại khoản 3 điều 13 của thông tư này. Khoản 2. đoàn giám sát, kiểm tra gồm đại diện của tổng cục môi trường hoặc chi cục bảo vệ môi trường địa phương và các chuyên gia chuyên ngành công nghệ sinh học. Khoản 3. nội dung giám sát, kiểm tra được thực hiện theo các nội dung quy định tại điều 19 của thông tư này. Khoản 4. kết quả giám sát, kiểm tra phải được lập bằng văn bản cùng các ý kiến thảo luận, kiến nghị với sự có mặt và xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra, đại diện cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học. " 1470,19/2013/tt-bgtvt_10,"Điều 10. Hành trình trên các hệ thống phân luồng Khoản 1. điều này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được tổ chức hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền nào đối với quy định tại bất kỳ điều nào khác. Khoản 2. tàu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải: Điểm a) đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó; Điểm b) trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng; Điểm c) theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt. Khoản 3. nếu thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tàu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 9° càng tốt. Khoản 4. sử dụng vùng nước phía bờ: Điểm a) tàu thuyền không được sử dụng vùng nước phía bờ để qua lại khi tàu thuyền đó có thể đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp liền kề hệ thống phân luồng. tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét, tàu thuyền buồm và tàu thuyền đang đánh cá có thể sử dụng vùng nước phía bờ. Điểm b) bất kể quy định tại điểm a khoản này, tàu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt. Khoản 5. thông thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào, rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng, trừ: Điểm a) trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt; Điểm b) trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng. Khoản 6. tàu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống phân luồng phải hết sức thận trọng. Khoản 7. trong chừng mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng. Khoản 8. tàu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách đủ lớn mà thực tế cho phép. Khoản 9. tàu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tàu thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng. Khoản 10. tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được cản trở đường đi của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng. Khoản 11. tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó. Khoản 12. tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện những công việc đó. mục ii. điều động tàu thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường " 1471,19/2013/tt-bgtvt_26,"Điều 26. Tàu thuyền đánh cá Khoản 1. tàu thuyền đang đánh cá khi hành trình hoặc đang thả neo chỉ phải trưng các đèn và dấu hiệu được quy định tại điều này. Khoản 2. tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá khác kéo lê chìm dưới nước phải trưng: Điểm a) hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu xanh lục, đèn dưới màu trắng, hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón quay đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng; Điểm b) một đèn cột đặt cao hơn ở phía sau đèn có màu xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía. tàu thuyền có chiều dài dưới 50 mét có thể có hoặc không có đèn này; Điểm c) khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái. Khoản 3. tàu thuyền đang đánh cá mà dụng cụ đánh cá không phải là lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá kéo lê chìm dưới nước phải trưng: Điểm a) hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón quay đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng; Điểm b) khi dụng cụ đánh cá trải trên biển cách xa tàu thuyền trên 150 mét theo mặt phẳng ngang thì phải trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo một dấu hiệu hình nón đỉnh chóp lên trên đặt ở phía có dụng cụ đánh cá; Điểm c) khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái. Khoản 4. những tín hiệu quy định tại phụ lục ii của thông tư này áp dụng cho các tàu thuyền đang đánh cá gần nhau. Khoản 5. tàu thuyền đánh cá, khi không làm nhiệm vụ đánh cá thì không được trưng các đèn hay dấu hiệu quy định tại điều này mà chỉ trưng những đèn hoặc dấu hiệu quy định cho tàu thuyền có cùng chiều dài. " 1472,19/2013/tt-btc_6,"Điều 6. Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính công chức thanh tra chuyên ngành tài chính là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: Khoản 1. năng lực: Điểm a) am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Điểm b) nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành. Điểm c) nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao. Điểm đ) có khả năng phân tích, tổng hợp. Khoản 2. yêu cầu trình độ, thâm niên công tác: Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác. Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Điểm c) có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự). " 1473,19/2013/tt-btp_8,"Điều 8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư Khoản 1. người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng tập sự cho đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. thời gian tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư không quá ba tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng. thời gian tập sự trước khi tạm ngừng việc tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư. trong trường hợp tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư quá ba tháng mà không có lý do chính đáng thì người tập sự phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại điều 5 của thông tư này. Khoản 2. người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư; Điểm b) được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; Điểm c) không còn thường trú tại việt nam; Điểm d) bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; Điểm đ) bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; Điểm e) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng; Điểm g) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của đoàn luật sư. Khoản 3. người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo quy định của thông tư này và thuộc một trong các điều kiện sau đây: Điểm a) người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 điều này được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi lý do chấm dứt việc tập sự không còn. Điểm b) đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 19 của luật luật sư; Điểm c) đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; Điểm d) sau thời hạn một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm e khoản 2 điều này; Điểm đ) sau thời hạn ba năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm g khoản 2 điều này. thủ tục đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại điều 5 của thông tư này. thời gian tập sự trước khi chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 2 điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư. " 1474,19/2016/tt-bxd_29,"Điều 29. Cách thức xác định số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu Khoản 1. đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà. Khoản 2. việc xác định số lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau: Điểm a) trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; Điểm b) trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm a khoản này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này. Khoản 3. số dân trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở được xác định theo đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường được xác định theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. " 1475,19/2016/tt-bxd_36,"Điều 36. Trách nhiệm của Sở Xây dựng Khoản 1. thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của luật nhà ở, nghị định số 99/2015/nđ-cp , quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các khoản 2, 3 và 4 của điều này. Khoản 2. chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng tiêu chí cụ thể lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại điều 16 của thông tư này, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định. Khoản 3. thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Khoản 4. thực hiện việc báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất. " 1476,19/2018/tt-bct_5,"Điều 5. Kiểm soát thủ tục hành chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành chính, trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản, các đơn vị thuộc bộ có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động theo quy định tại chương ii thông tư số 18/2018/tt-bct ngày 19 tháng 7 năm 2018 của bộ công thương quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ công thương. " 1477,19/2018/tt-bct_7,"Điều 7. Kế hoạch đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết Khoản 1. việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12 thông tư này áp dụng đối với: Điểm a) luật của quốc hội; Điểm b) nghị quyết của quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 điều 15 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là luật); Điểm c) pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội; Điểm d) nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 điều 16 của luật. Khoản 2. trước khi triển khai việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết quy định tại khoản 1 điều này, các đơn vị thuộc bộ phải xây dựng kế hoạch đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết (trong đó xác định rõ thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian tổ chức lấy ý kiến, thời gian gửi vụ pháp chế thẩm tra, thời gian gửi bộ tư pháp thẩm định, thời gian trình chính phủ xem xét, thông qua) gửi vụ pháp chế cho ý kiến trước khi báo cáo lãnh đạo bộ xem xét, phê duyệt. " 1478,19/2018/tt-bct_18,"Điều 18. Ban hành Chương trình Khoản 1. căn cứ kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc bộ, vụ pháp chế dự thảo chương trình và gửi các đơn vị thuộc bộ để lấy ý kiến và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ công thương (www.moit.gov.vn) để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Khoản 2. trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, vụ pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo chương trình và trình bộ trưởng xem xét, ban hành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. " 1479,19/2018/tt-bct_26,"Điều 26. Gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Vụ Pháp chế thẩm định Khoản 1. đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ đến vụ pháp chế để thẩm định trước khi trình lãnh đạo bộ xem xét, ký gửi bộ tư pháp để thẩm định theo quy định của luật. Khoản 2. đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo thông tư đến vụ pháp chế để thẩm định trước khi trình bộ trưởng xem xét, ký ban hành. " 1480,19/2018/tt-bct_32,"Điều 32. Báo cáo thẩm định Khoản 1. trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, chậm nhất 03 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, vụ pháp chế có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo theo mẫu báo cáo thẩm định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của vụ pháp chế/hội đồng tư vấn thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trước khi báo cáo lãnh đạo bộ ký gửi bộ tư pháp để thẩm định hoặc trình bộ trưởng ký ban hành. " 1481,19/2018/tt-bct_35,"Điều 35. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi vụ pháp chế các thông tin để xây dựng thông cáo báo chí theo mẫu cung cấp thông tin xây dựng thông cáo báo chí tại phụ lục 5 ban hành kèm theo thông tư này. việc gửi thông tin phục vụ xây dựng thông cáo báo chí được thực hiện bằng hình thức công văn và thư điện tử. Khoản 2. trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại khoản 1 điều này, vụ pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin cho bộ tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ, thủ tướng chính phủ do bộ công thương được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí. " 1482,19/2018/tt-bct_39,"Điều 39. Phát hành, đăng Công báo, đăng tải và đưa tin đối với thông tư/ thông tư liên tịch Khoản 1. phát hành thông tư/thông tư liên tịch: Điểm a) sau khi văn bản được lãnh đạo bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi văn phòng bộ 02 (hai) văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư/thông tư liên tịch; Điểm b) văn phòng bộ có trách nhiệm vào số thông tư, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư/thông tư liên tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phần “nơi nhận” của thông tư/thông tư liên tịch và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo. Khoản 2. đăng công báo, đăng tải và đưa tin: Điểm a) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn phòng bộ có trách nhiệm gửi thông tư/thông tư liên tịch (bản giấy và bản điện tử) đến văn phòng chính phủ để đăng công báo và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của chính phủ, cổng thông tin điện tử của bộ công thương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn phòng bộ có trách nhiệm gửi thông tư/thông tư liên tịch đến cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (bộ tư pháp) và vụ pháp chế để kiểm tra theo quy định. Khoản 3. vụ pháp chế có trách nhiệm đăng tải toàn văn thông tư/thông tư liên tịch trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. " 1483,19/2018/tt-bct_43,"Điều 43. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. vụ pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng kế hoạch phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. Khoản 2. đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động phối hợp với vụ pháp chế để phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. " 1484,19/2018/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện Khoản 1. văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện (sau đây viết tắt là văn bản thỏa thuận) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm đóng góp, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia vào chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện. Khoản 2. văn bản thỏa thuận phải được làm thành 03 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí giữ 01 bản. " 1485,19/2018/tt-blđtbxh_4,"Điều 4. Nguyên tắc ký kết văn bản thỏa thuận Khoản 1. tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Khoản 2. tự do ký kết văn bản thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. " 1486,19/2018/tt-blđtbxh_6,"Điều 6. Tên chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện Khoản 1. căn cứ vào nhu cầu quản lý lao động và khả năng tài chính, người sử dụng lao động có thể xây dựng một hoặc nhiều chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện để thực hiện đóng góp vào quỹ hưu trí cho người lao động. Khoản 2. người lao động lựa chọn tham gia một chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện mà người lao động đủ điều kiện và có nhu cầu tham gia. " 1487,19/2018/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Thời hạn của văn bản thỏa thuận Khoản 1. khi ký kết văn bản thỏa thuận, người lao động và người sử dụng lao động phải ghi rõ thời hạn của văn bản thỏa thuận, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện. Khoản 2. thời điểm kết thúc tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện không vượt quá thời điểm chấm dứt của hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. " 1488,19/2018/tt-bnnptnt_12,"Điều 12. Đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường Khoản 1. nghề câu vàng, lưới rê khi vàng lưới, vàng câu trải dài trên biển với chiều dài trên 200m; nghề lưới kéo phải đánh dấu ngư cụ hoạt động trên biển theo quy định của quy tắc phòng ngừa tàu thuyền đâm va trên biển. Khoản 2. nghề khai thác thủy sản sử dụng chà trên biển phải có dấu hiệu chỉ rõ khu vực đang có hoạt động khai thác thủy sản. " 1489,19/2018/tt-btc_7,"Điều 7. Chi phí chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản chi quy định tại điều 17 nghị định số 93/2017/nđ-cp. cụ thể: Khoản 1. chi phí lãi và các chi phí tương tự: Điểm a) chi trả lãi tiền gửi: chi trả lãi tiền gửi của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên; chi trả lãi tiền gửi của các khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Điểm b) chi trả lãi tiền vay. Điểm c) chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá. Điểm d) chi khác cho hoạt động tín dụng. Khoản 2. chi phí hoạt động dịch vụ: Điểm a) chi về dịch vụ thanh toán. Điểm b) chi về dịch vụ ngân quỹ. Điểm c) chi về dịch vụ viễn thông. Điểm d) chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý. Điểm đ) chi về dịch vụ tư vấn. Điểm e) chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý, môi giới, ủy thác được pháp luật cho phép. trong đó đối với chi hoa hồng môi giới thực hiện theo quy định sau: - ngân hàng được chi hoa hồng môi giới đối với hoạt động môi giới được pháp luật cho phép. - hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba (làm trung gian), không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của ngân hàng; các chức danh quản lý, nhân viên của ngân hàng và người có liên quan của ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). - việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa ngân hàng và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản gồm: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên. - đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của ngân hàng tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm. - đối với khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của ngân hàng không vượt quá 1 % giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới. - hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc ngân hàng ban hành quy chế chi hoa hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công khai. Khoản 3. chi hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán được phép kinh doanh theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Khoản 4. chi hoạt động khác: Điểm a) chi về nghiệp vụ mua bán nợ. Điểm b) chi về hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Khoản 5. chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí. Khoản 6. chi cho cán bộ, nhân viên: Điểm a) chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp. Điểm b) các khoản chi để đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mua bảo hiểm tai nạn con người, kinh phí công đoàn. Điểm c) chi trang phục giao dịch. Điểm d) chi bảo hộ lao động: chỉ được chi cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc. Điểm đ) chi trợ cấp. Điểm e) chi ăn ca: ngân hàng thực hiện chi ăn ca theo mức chi ăn ca quy định đối với doanh nghiệp nhà nước. Điểm g) chi y tế bao gồm: các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Điểm h) các khoản chi khác bao gồm: chi tiền nghỉ phép hàng năm, các khoản chi thêm cho lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Khoản 7. chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Điểm a) chi về vật liệu, giấy tờ in; công tác phí. Điểm b) chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bao gồm: chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ của ngân hàng và chi đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin cho các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Điểm c) chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ gồm: - chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. - chi cho phần còn thiếu trong trường hợp số dư quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đủ để chi cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong năm. Điểm d) chi thưởng sáng kiến, cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại. ngân hàng phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập hội đồng để nghiệm thu sáng kiến. Điểm đ) chi bưu phí và điện thoại; chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; chi mua tài liệu, sách báo; chi về các hoạt động đoàn thể; chi điện, nước, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi tư vấn, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi phòng cháy chữa cháy; chi cho công tác bảo vệ môi trường và các khoản chi khác. Khoản 8. chi về tài sản: Điểm a) chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp. Điểm b) chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Điểm c) chi mua sắm công cụ, dụng cụ. Điểm d) chi bảo hiểm tài sản. Điểm d) chi thuê tài sản cố định: chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Điểm e) chi thuê dịch vụ quản lý, vận hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp đồng thuê. Khoản 9. chi trích lập dự phòng: Điểm a) các khoản dự phòng: - chi trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động theo quy định tại điều 131 luật các tổ chức tín dụng. - chi trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam phát hành theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 21 nghị định số 53/2013/nđ-cp ngày 18 tháng 5 năm 2013 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam và khoản 12 điều 1 nghị định số 34/2015/nđ-cp ngày 31 tháng 3 năm 2015 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 53/2013/nđ-cp ; hướng dẫn của ngân hàng nhà nước việt nam và các văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung (nếu có). - chi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và các khoản dự phòng khác (nếu có) theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp. Điểm b) phần chi phí trích lập dự phòng rủi ro được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản 10. chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi. Khoản 11. các khoản chi phí khác: Điểm a) chi đóng phí hiệp hội các ngành nghề mà ngân hàng có tham gia. Điểm b) chi cho công tác đảng, đoàn thể tại ngân hàng (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định). Điểm c) chi nhượng bán, thanh lý tài sản và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có). Điểm d) chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu là các khoản chi cho việc thu hồi nợ bao gồm cả chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, chi phí để thực hiện mua bán nợ. Điểm đ) chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại khoản 4 điều 12 của nghị định số 93/2017/nđ-cp. Điểm e) chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được. Điểm g) chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật về thuế. Điểm h) chi nộp phạt vi phạm hành chính trừ các khoản tiền phạt mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật. Điểm i) các chi phí khác gồm: - chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ. - chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của ngân hàng. - chi nộp phạt vi phạm hành chính trừ các khoản tiền phạt mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật. - chi án phí, lệ phí thi hành án thuộc trách nhiệm của ngân hàng. - các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. " 1490,19/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Nghĩa vụ của thành viên Khoản 1. thành viên trong họ không có lãi có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) góp phần họ theo thoả thuận; Điểm b) thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ; Điểm c) tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên khác; Điểm d) các nghĩa vụ của thành viên trong việc thực hiện quy định tại điều 10 và khoản 2 điều 11 của nghị định này; Điểm đ) trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được giao lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 điều 12, khoản 5 và khoản 6 điều 18 của nghị định này. Khoản 2. thành viên trong họ có lãi có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) trả lãi cho các thành viên chưa lĩnh họ khi được lĩnh họ. Khoản 3. thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi; Điểm b) trả khoản hoa hồng cho chủ họ khi lĩnh họ theo thỏa thuận. " 1491,19/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Quyền của chủ họ Khoản 1. chủ họ trong họ không có lãi có các quyền sau đây: Điểm a) thu phần họ của các thành viên; Điểm b) yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó; Điểm c) quyền của chủ họ trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 điều 7, điều 9 và điều 10 của nghị định này; Điểm d) các quyền khác theo thỏa thuận. Khoản 2. chủ họ trong họ có lãi có các quyền sau đây: Điểm a) các quyền quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) lĩnh các phần họ trong kỳ mở họ đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ họ đồng thời là thành viên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 3. chủ họ trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây: Điểm a) các quyền quy định tại khoản 1 điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi; Điểm b) được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh họ. " 1492,19/2019/tt-byt_17,"Điều 17. Cấp lại Giấy chứng nhận dược liệu đạt GACP trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng Khoản 1. cơ sở nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận dược liệu đạt gacp theo mẫu số 1d phụ lục i kèm theo thông tư này. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận dược liệu đạt gacp của cơ sở, cơ quan tiếp nhận cấp lại giấy chứng nhận dược liệu đạt gacp theo mẫu số 03 phụ lục i kèm theo thông tư này. " 1493,19/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Trách nhiệm của trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra Khoản 1. trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm: Điểm a) công bố quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra; Điểm b) thông báo cho đối tượng được kiểm tra về thành phần của đoàn kiểm tra; Điểm c) tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; Điểm d) phân công công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra; Điểm đ) chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra; Điểm e) thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ban hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; Điểm g) lập, ký biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra; Điểm h) báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra với người đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ kiểm tra khi kết thúc kiểm tra; trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra; Điểm i) thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 điều 9 nghị định này. Khoản 2. trưởng đoàn kiểm tra có thể ủy quyền cho phó trưởng đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của mình. khi được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn kiểm tra, người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra; thực hiện quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; Điểm b) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất; Điểm c) đề xuất với trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật; Điểm d) thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 điều 9 nghị định này. " 1494,19/2020/nđ-cp_26,"Điều 26. Hạ bậc lương hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. " 1495,19/2020/nđ-cp_27,"Điều 27. Giáng chức hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi không thực hiện kết luận kiểm tra. " 1496,19/2020/nđ-cp_28,"Điều 28. Cách chức Khoản 1. hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: Điểm a) giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; Điểm b) sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Điểm c) giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Điểm d) chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; Điểm đ) ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; Điểm e) không thực hiện kết luận kiểm tra; Điểm g) lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính. Khoản 3. hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: Điểm a) ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; Điểm b) không thực hiện kết luận kiểm tra. " 1497,19/2020/qđ-ttg_8,"Điều 8. Quản lý, bảo trì trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ Khoản 1. nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị phục vụ công tác thu phí do mình quản lý. chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án thu phí điện tử không dừng. Khoản 2. nhà đầu tư có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị trừ các hạng mục công trình, thiết bị quy định tại khoản 1 điều này của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có thu phí. Khoản 3. trường hợp phát sinh vướng mắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì phân giao trách nhiệm việc bàn giao, tiếp nhận và quản lý, vận hành, bảo trì các hạng mục công trình, thiết bị của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. " 1498,19/2020/qđ-ttg_9,"Điều 9. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông đường bộ Khoản 1. phương tiện giao thông đường bộ thuộc đối tượng chịu phí dịch vụ sử dụng đường bộ và các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ (xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chuyên dùng phục vụ an ninh, xe sử dụng vé “phí đường bộ toàn quốc” ) phải được gắn thẻ đầu cuối. Khoản 2. việc gắn thẻ đầu cuối được thực hiện tại các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, các đại lý do nhà cung cấp dịch vụ thu phí ủy quyền. bộ công an, bộ quốc phòng phối hợp với bộ giao thông vận tải và nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng tham gia giao thông. Khoản 3. chủ phương tiện không phải trả chi phí gắn thẻ đầu cuối cho lần lắp đặt đầu tiên trước ngày 31 tháng 12 năm 2 Khoản 021. từ ngày 31 tháng 12 năm 2021 trở đi, chủ phương tiện phải trả chi phí gắn thẻ đầu cuối cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí. " 1499,19/2020/qđ-ttg_10,"Điều 10. Mở tài khoản thu phí Khoản 1. nhà cung cấp dịch vụ thu phí mở tài khoản thu phí cho chủ phương tiện trên hệ thống thu phí điện tử không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối. Khoản 2. mỗi tài khoản thu phí có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông đường bộ; mỗi phương tiện giao thông đường bộ chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản thu phí. Khoản 3. tài khoản thu phí được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí điện tử không dừng, bao gồm các thông tin sau: Điểm a) thông tin liên hệ của chủ phương tiện: số chứng minh nhân dân, hoặc số thẻ căn cước công dân, hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận chứng từ thu phí điện tử không dừng. Điểm b) mã số định danh của phương tiện giao thông đường bộ được nhận chi trả từ tài khoản thu phí. Điểm c) tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại xe, biển kiểm soát xe. Điểm d) số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản. Khoản 4. trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin thay đổi theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng. Khoản 5. trong thời gian tối đa 5 ngày kể từ khi nhận được thông tin thay đổi quy định tại điểm c khoản 3 điều này, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống đăng kiểm và nhà cung cấp dịch vụ thu phí phải cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng. " 1500,19/2020/qđ-ttg_11,"Điều 11. Sử dụng tài khoản thu phí Khoản 1. chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí (thông qua các hình thức nộp trực tiếp, liên thông tài khoản ngân hàng và các hình thức khác) để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng theo quy định. Khoản 2. trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp. Khoản 3. nhà cung cấp dịch vụ thu phí tiến hành mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận phí dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu phí điện tử không dừng. Khoản 4. nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật. " 1501,19/2020/qđ-ttg_12,"Điều 12. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh Khoản 1. các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định của pháp luật có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ khác sử dụng làn thu phí hỗn hợp để lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Khoản 2. thu theo tháng, theo quý, theo năm Điểm a) trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm. Điểm b) phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng. " 1502,19/2020/qđ-ttg_15,"Điều 15. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí Khoản 1. chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí là toàn bộ chi phí để nhà đầu tư thực hiện công tác tổ chức, quản lý, giám sát thu phí (bao gồm cả việc thu phí điện tử không dừng và một dừng). Khoản 2. chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ, phù hợp quy định của pháp luật. " 1503,19/2020/qđ-ttg_16,"Điều 16. Chứng từ thu phí điện tử không dừng Khoản 1. chứng từ thu phí điện tử không dừng được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử. chứng từ thu phí điện tử không dừng phải có chữ ký điện tử của đơn vị phát hành theo quy định của pháp luật. Khoản 2. không sử dụng chứng từ giấy cho việc thu phí điện tử không dừng. trường hợp cần thiết có thể in chứng từ điện tử để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của cơ quan nhà nước. " 1504,19/2020/qđ-ttg_18,"Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng Khoản 1. chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc bộ công an, bộ quốc phòng phối hợp với bộ giao thông vận tải và nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện việc gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh tham gia giao thông. Khoản 2. bộ công an phối hợp với bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức phân làn, hướng dẫn các phương tiện lưu thông qua trạm thu phí; xử phạt theo quy định của pháp luật đối với phương tiện vi phạm. " 1505,19/2020/qđ-ttg_19,"Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. chủ trì, phối hợp với bộ giao thông vận tải hướng dẫn nhà cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật về hóa đơn trong hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng. Khoản 2. hướng dẫn các nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ. " 1506,19/2020/qđ-ttg_21,"Điều 21. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khoản 1. phối hợp, hướng dẫn nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến hoạt động thanh toán dịch vụ thu phí điện tử không dừng. Khoản 2. phối hợp, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến liên thông tài khoản và xử lý lãi phát sinh trên các tài khoản liên quan đến hoạt động thu phí điện tử không dừng theo quy định của pháp luật. " 1507,19/2020/tt-bca_10,"Điều 10. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh Khoản 1. cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có quyền: Điểm a) yêu cầu cán bộ, chiến sỹ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về thủ tục xuất nhập cảnh; Điểm b) phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sỹ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định; Điểm c) đề nghị được gặp thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh khi đã được bộ phận chức năng giải đáp các thắc mắc, kiến nghị liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh nhưng vẫn thắc mắc, kiến nghị. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh có trách nhiệm: Điểm a) nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và của bộ công an về xuất nhập cảnh; nội quy làm việc, chỉ dẫn của cán bộ, chiến sỹ; thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; Điểm b) cư xử văn minh, lịch sự; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sỹ trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh; Điểm c) chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; trình bày trung thực sự việc, cung cấp đầy đủ các chứng cứ, thông tin, tài liệu có liên quan cho đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh. " 1508,19/2020/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Tần suất thực hiện, thời hạn gửi báo cáo Khoản 1. báo cáo định kỳ hằng quý: thực hiện 04 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Khoản 2. báo cáo định kỳ 06 tháng: thực hiện 02 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo 06 tháng đầu năm) và ngày 20 tháng 12 (đối với báo cáo 06 tháng cuối năm). Khoản 3. báo cáo định kỳ hằng năm: thực hiện 01 lần/năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm. Khoản 4. báo cáo theo học kỳ, năm học: thực hiện 01 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 (đối với báo cáo sơ kết học kỳ Điểm i) và ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo tổng kết năm học), trừ những trường hợp đặc biệt, bất khả kháng gây ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện khung thời gian năm học. Khoản 5. đối với các loại báo cáo định kỳ không theo kỳ báo cáo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều này, đơn vị chủ trì xây dựng chế độ báo cáo định kỳ cần quy định cụ thể thời hạn gửi báo cáo căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm chốt số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 03 ngày làm việc tính từ thời điểm chốt số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo và gửi đi. Khoản 6. đối với báo cáo qua hệ thống thông tin báo cáo của bộ gdđt: Điểm a) thời hạn các cơ quan, tổ chức gửi báo cáo là 03 ngày làm việc sau ngày chốt số liệu báo cáo; Điểm b) thời gian cho mỗi cấp tổng hợp thực hiện việc tổng hợp báo cáo là 03 ngày làm việc. Khoản 7. đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp khác nhau thì các đơn vị chủ trì xây dựng chế độ báo cáo định kỳ phải quy định rõ thời hạn gửi báo cáo đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó. Khoản 8. các đơn vị chủ trì xây dựng chế độ báo cáo định kỳ thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, chia sẻ thông tin báo cáo bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội dung cùng lĩnh vực quản lý. " 1509,200/2015/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định tại nghị định số 87/2015/nđ-cp ngày 06/10/2015 của chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây gọi là nghị định số 87/2015/nđ-cp). " 1510,201/2013/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước; cấp phép về tài nguyên nước; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; tổ chức lưu vực sông và việc điều phối giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông. " 1511,201/2013/nđ-cp_3,"Điều 3. Công khai thông tin việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 của luật tài nguyên nước được thực hiện như sau: Khoản 1. chủ dự án quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 điều 2 của nghị định này phải công bố công khai các thông tin sau đây: Điểm a) đối với công trình quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 điều 2 của nghị định này: - mục đích khai thác, sử dụng nước; - nguồn nước khai thác, sử dụng; - vị trí công trình khai thác, sử dụng nước; - phương thức khai thác, sử dụng nước; - lượng nước khai thác, sử dụng; - thời gian khai thác, sử dụng; - các đặc tính cơ bản của hồ, đập trong trường hợp xây dựng hồ, đập. Điểm b) đối với công trình quy định tại điểm d khoản 1 điều 2 của nghị định này: - loại nước thải; - nguồn nước tiếp nhận nước thải; - vị trí xả nước thải; - lưu lượng, phương thức xả nước thải; - giới hạn thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Điểm c) đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm đ khoản 1 điều 2 của nghị định này: - mục đích khai thác, sử dụng nước; - vị trí công trình khai thác nước; - tầng chứa nước khai thác, độ sâu khai thác; - tổng số giếng khai thác; - tổng lượng nước khai thác, sử dụng; - chế độ khai thác; - thời gian khai thác, sử dụng. Khoản 2. việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây: Điểm a) thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của ủy ban nhân dân các huyện và trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân các tỉnh quy định tại khoản 3 điều 2 của nghị định này; Điểm b) ba mươi (30) ngày làm việc trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, chủ dự án phải niêm yết công khai thông tin quy định tại khoản 1 điều này tại ủy ban nhân dân huyện, ủy ban nhân dân xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình. " 1512,201/2013/nđ-cp_28,"Điều 28. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. bộ tài nguyên và môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ tướng chính phủ; Điểm b) thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ Khoản 3.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm c) khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên; Điểm d) khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ Khoản 2.000 kw trở lên; Điểm đ) khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ Khoản 50.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm e) khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ Khoản 100.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm g) xả nước thải với lưu lượng từ Khoản 30.000 m3/ngày đêm trở lên đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; Điểm h) xả nước thải với lưu lượng từ Khoản 3.000 m3/ngày đêm trở lên đối với các hoạt động khác. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 điều này. " 1513,201/2013/nđ-cp_31,"Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất; Điểm c) báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động; Điểm d) kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. trường hợp chưa có công trình khai thác nước dưới đất, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Khoản 2. hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép; Điểm b) báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước; Điểm c) kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm d) bản sao giấy phép đã được cấp. Khoản 3. bộ tài nguyên và môi trường quy định mẫu đơn, nội dung báo cáo, nội dung đề án quy định tại điều này. " 1514,202/2012/tt-btc_4,"Điều 4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán Khoản 1. đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại phụ lục số 01/đkhn ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. Khoản 3. giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm toán theo mẫu quy định tại phụ lục số 04/đkhn ban hành kèm theo thông tư này hoặc tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán (trừ các trường hợp quy định tại điều 16 thông tư này). Khoản 4. bản thông tin cá nhân theo mẫu quy định tại phụ lục số 05/đkhn ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Khoản 6. bản sao chứng chỉ kiểm toán viên. Khoản 7. hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Khoản 8. bản sao quyết định thôi việc hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. Khoản 9. bản sao giấy phép lao động tại việt nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động việt nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. Khoản 10. tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức. " 1515,202/2012/tt-btc_15,"Điều 15. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán Khoản 1. quản lý kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị mình. Khoản 2. người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát và ký xác nhận vào các tài liệu phục vụ đăng ký hành nghề kiểm toán và báo cáo duy trì điều kiện hành nghề hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký tại tổ chức mình. Khoản 3. có trách nhiệm tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại phụ lục số 11/đkhn ban hành kèm theo thông tư này kèm theo báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên gửi đến bộ tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm. Khoản 4. thông báo bằng văn bản cho bộ tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i khoản 1 điều 8 thông tư này. Khoản 5. nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho bộ tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h, i khoản 1 điều 8 thông tư này. Khoản 6. thông báo bằng văn bản cho bộ tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi danh sách kiểm toán viên hành nghề đã đăng ký với bộ tài chính kể cả thay đổi giữa trụ sở chính với các chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán theo mẫu quy định tại phụ lục số 09/đkhn ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 7. trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn và kiểm toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán đó thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động. doanh nghiệp kiểm toán phải gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho bộ tài chính chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày hợp đồng lao động hết thời hạn. Khoản 8. khi có thay đổi về thời gian làm việc quy định tại hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho bộ tài chính kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới ký kết với kiểm toán viên chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi. Khoản 9. doanh nghiệp kiểm toán không được sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề đã chuyển khỏi đơn vị mình hoặc giấy chứng nhận đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán. Khoản 10. trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. " 1516,202/2013/tt-bqp_24,"Điều 24. Quy định ký hiệu hồ sơ ký hiệu hồ sơ người có công trong quân đội xác nhận từ ngày nghị định số 31/2013/nđ-cp có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định thống nhất (có phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư này). " 1517,203/2012/tt-btc_8,"Điều 8. Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Khoản 1. giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm các thông tin chính sau đây: Điểm a) tên doanh nghiệp kiểm toán; tên doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt (nếu có); địa chỉ trụ sở chính; Điểm b) họ và tên người đại diện theo pháp luật và họ và tên giám đốc (tổng giám đốc) của doanh nghiệp kiểm toán (nếu không phải là người đại diện theo pháp luật); Điểm c) số và ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Điểm d) số, ngày cấp và tên cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; Điểm đ) các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ khi sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Khoản 2. mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán quy định tại phụ lục v thông tư này. " 1518,203/2012/tt-btc_13,"Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Khoản 1. doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 27 luật kiểm toán độc lập. Khoản 2. doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi. Khoản 3. bộ tài chính công bố quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của bộ tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Khoản 4. doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho bộ tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. " 1519,203/2015/tt-btc_10,"Điều 10. Giao dịch trong ngày Khoản 1. công ty chứng khoán có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 9 thông tư này được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 2. ủy ban chứng khoán nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, ủy ban chứng khoán nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của ủy ban chứng khoán nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 3. nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trong ngày sau khi đã ký hợp đồng giao dịch trong ngày và hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán. hợp đồng giao dịch trong ngày phải có điều khoản cho phép công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch vay, giao dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp phát sinh thiếu hụt chứng khoán để chuyển giao. hợp đồng giao dịch trong ngày phải nêu rõ các rủi ro phát sinh, thiệt hại và chi phí phát sinh mà khách hàng phải thanh toán. Khoản 4. hoạt động giao dịch trong ngày phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau: Điểm a) tài khoản cho hoạt động giao dịch trong ngày là tài khoản riêng hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch hiện có của khách hàng; Điểm b) nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch trong ngày đối với giao dịch lô lẻ, giao dịch thỏa thuận và tuân thủ quy định tại khoản 4 điều 7 thông tư này; Điểm c) công ty chứng khoán có quyền lựa chọn loại chứng khoán có trong danh sách chứng khoán niêm yết được giao dịch ký quỹ để cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng. danh sách các chứng khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày phải được công khai trên trang thông tin điện tử của công ty; Điểm d) nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các lệnh giao dịch, bảo đảm tổng số chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với tổng số chứng khoán cùng loại trên các lệnh mua trong cùng ngày giao dịch và ngược lại. trường hợp tổng số chứng khoán của các lệnh bán đã thực hiện nhiều hơn tổng số chứng khoán của các lệnh mua đã thực hiện thì công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện theo quy trình hỗ trợ thanh toán quy định tại điều 11 thông tư này; Điểm đ) trường hợp nhà đầu tư đặt lệnh bán trước khi đặt lệnh mua hoặc tổng khối lượng giao dịch của lệnh bán nhiều hơn tổng khối lượng giao dịch của lệnh mua đã đặt trước đó công ty chứng khoán phải từ chối thực hiện lệnh giao dịch khi không thể bảo đảm có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán; Điểm e) công ty chứng khoán chịu trách nhiệm xử lý và có nghĩa vụ thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán thay cho nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền thanh toán hoặc không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán; Điểm g) khách hàng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thanh toán cho công ty chứng khoán mọi chi phí phát sinh liên quan tới hoạt động mua bắt buộc, vay chứng khoán, vay tiền để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp không có đủ tiền để thanh toán, không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán theo quy định pháp luật liên quan; Điểm h) công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng ký quỹ tiền hoặc chứng khoán trước khi cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trong ngày; Điểm i) trong một ngày giao dịch, tổng giá trị giao dịch trong ngày (xác định trên tổng giá trị mua và giá trị bán đã thực hiện) tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu của công ty; đồng thời tối đa không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với giá trị giao dịch bình quân/ngày của tháng liền trước của chính công ty chứng khoán đó. số chứng khoán được giao dịch trong ngày tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với số chứng khoán đang lưu hành. các tỷ lệ nêu trên thực hiện theo quy chế của ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 5. hoạt động giao dịch trong ngày và hoạt động vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày, trước ngày đăng ký cuối cùng để chốt quyền cổ đông của chứng khoán đó. Khoản 6. trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, ủy ban chứng khoán nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng các hoạt động giao dịch trong ngày. Khoản 7. công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 điều này phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng giao dịch trong ngày, ngừng cho phép nhà đầu tư thực hiện các giao dịch trong ngày và báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên. công ty chứng khoán được tiếp tục cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày sau khi nhận được thông báo của ủy ban chứng khoán nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 8. ủy ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch trong ngày sau khi được bộ tài chính chấp thuận. trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động thanh toán đối với các giao dịch trong ngày sau khi ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. " 1520,203/2015/tt-btc_11,"Điều 11. Quy định về hỗ trợ thanh toán đối với giao dịch trong ngày Khoản 1. trường hợp nhà đầu tư không có đủ số chứng khoán để chuyển giao, công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện thanh toán thay cho nhà đầu tư. công ty chứng khoán được sử dụng nguồn chứng khoán từ tài khoản tự doanh (nếu có) hoặc vay chứng khoán để chuyển giao theo cơ chế hỗ trợ thanh toán của trung tâm lưu ký chứng khoán. Khoản 2. công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện giao dịch mua bắt buộc để hoàn trả khoản hỗ trợ thanh toán chứng khoán mà công ty chứng khoán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. giao dịch vay chứng khoán và giao dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này phải được công ty chứng khoán trực tiếp thực hiện theo nguyên tắc sau: Điểm a) giao dịch mua bắt buộc do công ty chứng khoán thực hiện trên hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán hoặc theo phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán. trường hợp đặt lệnh giao dịch qua hệ thống giao dịch, lệnh giao dịch mua bắt buộc phải được đặt với mức giá trần. trường hợp giao dịch thỏa thuận, thực hiện theo quy định pháp luật liên quan; Điểm b) giao dịch mua bắt buộc, giao dịch vay phải được thực hiện từ tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán; Điểm c) công ty chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả chứng khoán ngay khi tiếp nhận chứng khoán có được từ giao dịch mua bắt buộc và giao dịch vay. Khoản 4. trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền để thanh toán cho số chứng khoán đã mua mà chưa kịp bán (đối với giao dịch trong ngày), công ty chứng khoán có trách nhiệm sử dụng vốn và tài sản của mình để thanh toán đầy đủ cho giao dịch mà khách hàng đã thực hiện. Khoản 5. nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ, thanh toán đầy đủ mọi chi phí phát sinh cho công ty chứng khoán theo hợp đồng đã giao kết. " 1521,204/2014/tt-btc_3,"Điều 3. Mục đích đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. trang bị, hệ thống hóa và cập nhật những kiến thức về giá, thẩm định giá và pháp luật có liên quan đến hoạt động thẩm định giá nhằm nâng cao năng lực thẩm định giá cho người có nhu cầu dự thi để được cấp thẻ thẩm định viên về giá, cho cán bộ, công chức làm công tác thẩm định giá trong các cơ quan nhà nước, cho đội ngũ thẩm định viên về giá hành nghề; đồng thời, nâng cao hiểu biết kiến thức về thẩm định giá cho các đối tượng có nhu cầu. Khoản 2. tiêu chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá đối với những người làm công tác thẩm định giá. " 1522,204/2016/tt-btc_6,"Điều 6. Kê khai, thu, nộp phí Khoản 1. chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc nhà nước. Khoản 2. tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 19, khoản 2 điều 26 thông tư số 156/2013/tt-btc ngày 06 tháng 11 năm 2013 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 7 năm 2013 của chính phủ. " 1523,205/2013/tt-btc_3,"Điều 3. Miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo hiệp định, các quy định tại hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ký kết hoặc gia nhập. quy định về miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự như trên được nêu tại điều khoản các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự (thường là điều 27) của hiệp định. " 1524,205/2013/tt-btc_4,"Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Hiệp định khi áp dụng, xử lý thuế đối với từng trường hợp phải căn cứ theo quy định tại từng hiệp định (bao gồm cả nghị định thư và/hoặc thư trao đổi nếu có). " 1525,205/2013/tt-btc_10,"Điều 10. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động kinh doanh theo quy định tại hiệp định, thu nhập từ hoạt động kinh doanh là thu nhập của các doanh nghiệp của nước ký kết hiệp định với việt nam (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) hoạt động sản xuất, kinh doanh tại việt nam, không bao gồm các khoản thu nhập được nêu tại mục 1, và các mục từ mục 3 đến mục 17 chương ii, thông tư này. " 1526,205/2013/tt-btc_18,"Điều 18. Định nghĩa lãi từ tiền cho vay theo quy định tại hiệp định, “lãi từ tiền cho vay” là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ hình thức nào, có hoặc không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, bao gồm cả khoản thu nhập từ chứng khoán của chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. " 1527,205/2013/tt-btc_24,"Điều 24. Định nghĩa phí dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại hiệp định, phí dịch vụ kỹ thuật là các khoản thanh toán ở bất kỳ hình thức nào trả cho bất kỳ đối tượng nào, không phải là người làm công cho đối tượng trả tiền, đối với bất kỳ các dịch vụ nào mang tính chất kỹ thuật, quản lý hoặc tư vấn. " 1528,205/2013/tt-btc_26,"Điều 26. Định nghĩa thu nhập từ chuyển nhượng tài sản thu nhập từ chuyển nhượng tài sản là thu nhập dưới mọi hình thức từ việc bán, chuyển nhượng (toàn bộ hoặc một phần) hoặc trao đổi tài sản và quyền đối với tài sản; kể cả trường hợp đưa tài sản vào một cơ sở kinh doanh để đổi lấy các quyền tại cơ sở kinh doanh đó. " 1529,205/2013/tt-btc_28,"Điều 28. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập theo quy định tại hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định với việt nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên. thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập không bao gồm hoạt động làm thuê (được quy định tại các điều khoản thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc), tiền thù lao giám đốc (được quy định tại điều khoản thù lao giám đốc), tiền lương hưu (được quy định tại điều khoản tiền lương hưu), phục vụ nhà nước (được quy định tại điều khoản thu nhập từ phục vụ chính phủ), thu nhập của học sinh, sinh viên (được quy định tại điều khoản thu nhập của sinh viên), giáo viên và giáo sư (được quy định tại điều khoản thu nhập của giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu) và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận động viên (được quy định tại điều khoản thu nhập của nghệ sĩ và vận động viên). " 1530,205/2013/tt-btc_32,"Điều 32. Định nghĩa thu nhập từ thù lao giám đốc theo quy định tại hiệp định, thù lao giám đốc là thu nhập do một đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định với việt nam nhận được tại việt nam với tư cách là thành viên ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị công ty hoặc người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong một doanh nghiệp là đối tượng cư trú của việt nam; và ngược lại. thu nhập này không bao gồm tiền lương do các thành viên trên nhận được từ việc thực hiện các chức năng khác trong doanh nghiệp như người làm công, người tư vấn, cố vấn và tiền lương của các cá nhân nước ngoài giữ chức vụ trong văn phòng đại diện các công ty nước ngoài đặt tại việt nam. các khoản thu nhập thông thường đó được coi là thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc (quy định tại mục Khoản 10. thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc, chương ii, thông tư này). " 1531,205/2013/tt-btc_34,"Điều 34. Định nghĩa thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên theo quy định tại hiệp định, thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên là thu nhập từ hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại việt nam của bản thân nghệ sĩ, vận động viên là đối tượng cư trú tại nước ký kết hiệp định với việt nam; và ngược lại. " 1532,205/2013/tt-btc_38,"Điều 38. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ theo quy định tại hiệp định, thu nhập từ hoạt động phục vụ chính phủ là các khoản thu nhập tiền công, tiền lương, tiền lương hưu do chính phủ, chính quyền địa phương của một nước ký kết hiệp định trả cho một cá nhân để người đó thực hiện các nhiệm vụ cho nước ký kết đó. " 1533,205/2013/tt-btc_44,"Điều 44. Định nghĩa thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu trong một số hiệp định có quy định riêng về việc xử lý thuế đối với thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu nước ngoài từ hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu tại việt nam. thu nhập này bao gồm thu nhập phát sinh từ các hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu tại các trường đại học hoặc cơ sở giáo dục được chính phủ việt nam thừa nhận. " 1534,205/2013/tt-btc_46,"Điều 46. Định nghĩa thu nhập khác theo quy định tại hiệp định, thu nhập khác là toàn bộ các khoản thu nhập chưa được đề cập tại các điều khoản khác của hiệp định, ví dụ như: thu nhập từ trúng thưởng xổ số, thắng cá cược tại các casino, thu nhập từ tiền cấp dưỡng theo nghĩa vụ hôn nhân gia đình, … " 1535,206/2013/nđ-cp_7,"Điều 7. Xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi Khoản 1. đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 4 điều 3 nghị định này được xử lý theo thứ tự sau đây: Điểm a) doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật. Điểm b) dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp. Điểm c) hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ thể. trong trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của pháp luật, chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản 2. đối với doanh nghiệp đang thực hiện chuyển đổi, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, sau khi xử lý một lần theo quy định tại khoản 1 điều này mà doanh nghiệp bị lỗ thì tiếp tục xử lý theo các quy định của nhà nước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp. Khoản 3. các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã được xử lý (trừ trường hợp bán nợ) nhưng khách nợ còn tồn tại thì các doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định. các cơ quan tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi tuy đã được xử lý nhưng khách nợ còn tồn tại. trong thời gian chưa thực hiện bàn giao, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi các khoản nợ này. Khoản 4. các doanh nghiệp được xử lý và hạch toán một lần các khoản nợ không thu hồi được vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm theo các quy định tại điểm c khoản 1 điều này. " 1536,20/2012/qh13_1,"Điều 1. sửa đổi, bổ sung một số điều của luật luật sư: Khoản 1. điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 3. chức năng xã hội của luật sư hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền việt nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.” Khoản 2. điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: ""điều Khoản 6. nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư Khoản 1. quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư. Khoản 2. tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của luật này, điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam và quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam. nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của luật này."" Khoản 3. điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 9. các hành vi bị nghiêm cấm 1. nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây: a) cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); b) cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; c) tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; d) sách nhiễu, lừa dối khách hàng; đ) nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; e) móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; g) lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; h) nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; i) có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; k) tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. 2. nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.” Khoản 4. điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 12. đào tạo nghề luật sư 1. người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư. 2. thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư. 3. chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư. 4. bộ trưởng bộ tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.” Khoản 5. điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 14. tập sự hành nghề luật sư 1. người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 điều 16 của luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư. thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 16 của luật này. thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại đoàn luật sư. tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 điều 85 của luật này. tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự. 2. người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được đoàn luật sư cấp giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư. đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư. 3. người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật. người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này. 4. bộ trưởng bộ tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.” Khoản 6. điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 15. kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư 1. người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 điều 14 của luật này. ban chủ nhiệm đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi liên đoàn luật sư việt nam người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 điều 16 của luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. 2. liên đoàn luật sư việt nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần hội đồng gồm chủ tịch hoặc một phó chủ tịch liên đoàn luật sư việt nam làm chủ tịch, đại điện ban chủ nhiệm một số đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. danh sách thành viên hội đồng do chủ tịch liên đoàn luật sư việt nam quyết định. người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được hội đồng kiểm tra cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. 3. bộ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư."" 7. điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 16. người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư 1. người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư. 2. người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành tòa án, kiểm tra viên chính ngành kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư. 3. người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành tòa án, kiểm tra viên ngành kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.” Khoản 8. điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 17. cấp chứng chỉ hành nghề luật sư 1. người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi ban chủ nhiệm đoàn luật sư. hồ sơ gồm có: a) đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do bộ tư pháp ban hành; b) phiếu lý lịch tư pháp; c) giấy chứng nhận sức khỏe; d) bản sao bằng cử nhân luật hoặc bản sao bằng thạc sỹ luật; đ) bản sao giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ban chủ nhiệm đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho sở tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của luật này. 2. người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi sở tư pháp nơi người đó thường trú. hồ sơ gồm có: a) các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều này; b) giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật; c) bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 điều 16 của luật này. 3. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi bộ tư pháp. trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ trưởng bộ tư pháp quyết định cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và sở tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật. 4. người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư: a) không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại điều 10 của luật này; b) đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; c) không thường trú tại việt nam; d) đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích; đ) đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; e) mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; g) những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.” Khoản 9. điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 18. thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư 1. người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư: a) không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại điều 10 của luật này; b) được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; c) không còn thường trú tại việt nam; d) không gia nhập một đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; đ) không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập đoàn luật sư; e) thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng; g) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư; h) bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; i) bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật; k) mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 2. bộ trưởng bộ tư pháp có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. trong trường hợp bộ trưởng bộ tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho liên đoàn luật sư việt nam để thu hồi thẻ luật sư.” Khoản 10. điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 19. cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư 1. người đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 điều 18 của luật này được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại luật này và lý do bị thu hồi chứng chỉ không còn. 2. người đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 điều 18 của luật này được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư. 3. người đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 điều 18 của luật này thì được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại điều 10 của luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây: a) sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư; b) thời hạn tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; c) đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này. 4. người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư. 5. thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại điều 17 của luật này. 11. điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 20. gia nhập đoàn luật sư 1. người có chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một đoàn luật sư để hành nghề luật sư. người đã gia nhập đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của luật này tại địa phương nơi đoàn luật sư có trụ sở. 2. người có chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập đoàn luật sư đến ban chủ nhiệm đoàn luật sư. hồ sơ gia nhập đoàn luật sư gồm có: a) giấy đề nghị gia nhập đoàn luật sư theo mẫu do liên đoàn luật sư việt nam ban hành; b) phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; c) bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư. 3. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập đoàn luật sư, ban chủ nhiệm đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 17 của luật này thì ban chủ nhiệm đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại điều 87 của luật này. 4. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập đoàn luật sư, ban chủ nhiệm đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị liên đoàn luật sư việt nam cấp thẻ luật sư cho người gia nhập đoàn luật sư. thời hạn cấp thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đoàn luật sư. thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng. 5. trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp thẻ luật sư thì ban chủ nhiệm đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị liên đoàn luật sư việt nam thu hồi thẻ luật sư. 6. luật sư chuyển đoàn luật sư phải gửi đến ban chủ nhiệm đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư. trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, ban chủ nhiệm đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập. thủ tục gia nhập đoàn luật sư và đổi thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này. trong thời gian chờ đổi thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi thẻ luật sư.” Khoản 12. điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 21. quyền, nghĩa vụ của luật sư 1. luật sư có các quyền sau đây: a) được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của luật này và quy định của pháp luật có liên quan; b) đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật; c) hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của luật này; d) hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ việt nam; đ) hành nghề luật sư ở nước ngoài; e) các quyền khác theo quy định của luật này. 2. luật sư có các nghĩa vụ sau đây: a) tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại điều 5 của luật này; b) nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề; c) tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu; d) thực hiện trợ giúp pháp lý; đ) tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; e) các nghĩa vụ khác theo quy định của luật này.” Khoản 13. điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 23. hình thức hành nghề của luật sư luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây: 1. hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư; 2. hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại điều 49 của luật này.” Khoản 14. điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 27. hoạt động tham gia tố tụng của luật sư 1. hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và luật này. 2. khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 14 của luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng. 3. khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. khi đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây: a) thẻ luật sư; b) giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý. trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 điều 14 của luật này thì khi đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn. chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng. khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình thẻ luật sư và giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư. 4. luật sư chỉ bị từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư; b) luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó; c) luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch; d) luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. 5. cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.” Khoản 15. điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 32. hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư 1. tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: a) văn phòng luật sư; b) công ty luật. 2. tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư: a) luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của luật này; b) tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc. 4. một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. trong trường hợp luật sư ở các đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên. 5. trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại điều 20 của luật này.” Khoản 16. điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 39. quyền của tổ chức hành nghề luật sư 1. thực hiện dịch vụ pháp lý. 2. nhận thù lao từ khách hàng. 3. thuê luật sư việt nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư. 4. tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu. 5. hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài. 6. thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước. 7. đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài. 8. các quyền khác theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Khoản 17. điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 40. nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư 1. hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động. 2. thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng. 3. cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của đoàn luật sư. 4. tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư. 5. bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng. 6. mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 7. chấp hành quy định của luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê. 8. chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra. 9. nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư. 10. thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam và quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam. 11. thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật. 12. các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.” Khoản 18. điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 45. hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư 1. hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất. 2. một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập. 3. văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật. công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại. công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi. 4. chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư. 19. điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 49. luật sư hành nghề với tư cách cá nhân 1. luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư. 2. trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 3. luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.” Khoản 20. điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 50. đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân 1. luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại sở tư pháp ở địa phương nơi có đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do bộ tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi sở tư pháp. hồ sơ gồm có: a) bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao thẻ luật sư; b) bản sao hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức. 2. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở tư pháp cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật. 3. luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao giấy đăng ký hành nghề luật sư cho đoàn luật sư mà mình là thành viên. 4. trường hợp luật sư chuyển đoàn luật sư thì phải thông báo cho sở tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với sở tư pháp nơi có đoàn luật sư mà mình chuyển đến. thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này. trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì sở tư pháp thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.” Khoản 21. điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 60. đoàn luật sư 1. đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo luật này và điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam. đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác. 2. tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập đoàn luật sư. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của bộ trưởng bộ tư pháp. 3. đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam. 4. thành viên của đoàn luật sư là các luật sư. quyền và nghĩa vụ của thành viên đoàn luật sư do điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam quy định.” Khoản 22. điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 61. nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn luật sư 1. đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề. 2. thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam và quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư. 3. giám sát, phối hợp với đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. 4. cấp giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi liên đoàn luật sư việt nam. 5. nhận hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi sở tư pháp; đề nghị bộ tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. 6. tổ chức đăng ký việc gia nhập đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị liên đoàn luật sư việt nam cấp, đổi, thu hồi thẻ luật sư. 7. thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư. 8. giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư. 9. hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư. 10. giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. 11. tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư. 12. tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư. 13. quy định về mức phí gia nhập đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do liên đoàn luật sư việt nam ban hành. 14. báo cáo liên đoàn luật sư việt nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự ban chủ nhiệm, hội đồng khen thưởng, kỷ luật. 15. thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của liên đoàn luật sư việt nam. 16. tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý. 17. báo cáo liên đoàn luật sư việt nam về tổ chức, hoạt động của đoàn luật sư, kết quả đại hội; gửi liên đoàn luật sư việt nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của đoàn luật sư theo quy định của điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam hoặc khi được yêu cầu. 18. báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của đoàn luật sư. 19. các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam."" 23. điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 65. nhiệm vụ, quyền hạn của liên đoàn luật sư việt nam 1. đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước. 2. giám sát luật sư, đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam; đề nghị bộ tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. 3. ban hành và giám sát việc tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam. quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam không được trái với điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam. 4. tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư. 5. tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của luật này và hướng dẫn của bộ tư pháp. 6. tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp. 7. quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập đoàn luật sư; mẫu thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư. 8. quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư. 9. quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập đoàn luật sư, phí thành viên. 10. hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư. 11. cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự ban chủ nhiệm, hội đồng khen thưởng, kỷ luật của đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của đoàn luật sư. 12. đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của đoàn luật sư trái với điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật. 1 3. giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. 14. tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư. 15. tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. 16. thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư. 17. phối hợp với bộ tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của liên đoàn luật sư việt nam. 18. báo cáo bộ tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của liên đoàn luật sư việt nam, kết quả đại hội của liên đoàn luật sư việt nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi bộ tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của liên đoàn luật sư việt nam. 19. các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam.” Khoản 24. điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 67. điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam 1. căn cứ quy định của luật này và pháp luật về hội, đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam. điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam được áp dụng thống nhất đối với liên đoàn luật sư việt nam và các đoàn luật sư. 2. điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam gồm những nội dung chính sau đây: a) tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của liên đoàn luật sư việt nam; b) quyền, nghĩa vụ của thành viên liên đoàn luật sư việt nam; c) mối quan hệ giữa liên đoàn luật sư việt nam và đoàn luật sư; d) thủ tục gia nhập đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư, chuyển đoàn luật sư của luật sư; đ) nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư; e) mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi thẻ luật sư; g) nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của liên đoàn luật sư việt nam, đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư; h) cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu luật sư của đoàn luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của liên đoàn luật sư việt nam, đoàn luật sư; i) việc ban hành nội quy của đoàn luật sư; k) tài chính của liên đoàn luật sư việt nam, đoàn luật sư; i) khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; m) nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của liên đoàn luật sư việt nam, đoàn luật sư; n) quan hệ với cơ quan, tổ chức khác. 3. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, hội đồng luật sư toàn quốc gửi bộ tư pháp điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam để xem xét phê duyệt. trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam, bộ trưởng bộ tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với bộ trưởng bộ nội vụ. điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.” Khoản 25. điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 68. điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại việt nam theo quy định của luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. cam kết và bảo đảm tuân thủ hiến pháp và pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam; 2. cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại việt nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng; 3. trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài tại việt nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.” Khoản 26. điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 69. hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài 1. tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại việt nam dưới các hình thức sau đây: a) chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh); b) công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh việt nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài). 2. chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật việt nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.” Khoản 27. điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 70. phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại việt nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư việt nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án việt nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật việt nam, được cử luật sư việt nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật việt nam.’' 28. điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 72. công ty luật nước ngoài 1. công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại việt nam. công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư việt nam. công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh việt nam. 2. giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư việt nam.” Khoản 29. điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 74. điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam: 1. có chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; 2. có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế; 3. cam kết tuân thủ hiến pháp, pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam; 4. được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại việt nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại việt nam, tổ chức hành nghề luật sư của việt nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.” Khoản 30. điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 76. phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài luật sư nước ngoài hành nghề tại việt nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật việt nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của việt nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư việt nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án việt nam.” Khoản 31. điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 82. cấp, gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam cho luật sư nước ngoài 1. luật sư nước ngoài hành nghề tại việt nam phải có hồ sơ cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam gửi bộ tư pháp. trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, bộ tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm. 3. giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài thay thế giấy phép lao động theo quy định của pháp luật việt nam về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam. 4. hồ sơ cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài gồm có: a) đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam; b) giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại việt nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại việt nam, tổ chức hành nghề luật sư việt nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc; c) bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế. 5. hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam phải được gửi đến bộ tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong giấy phép. hồ sơ gồm có: a) giấy đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư việt nam về việc tuyển dụng luật sư đó; b) bản chính giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam; c) ý kiến của sở tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại việt nam. trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ tư pháp quyết định việc gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Khoản 32. điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 83. trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư 1. chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. 2. bộ tư pháp chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) xây dựng, trình chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư; b) xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư; c) cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với bộ tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư; d) cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư; đ) cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam cho luật sư nước ngoài; e) cấp, thu hồi giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại việt nam; g) tổng kết, báo cáo chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; h) kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại việt nam; i) thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư; k) quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư; l) đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; m) đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của liên đoàn luật sư việt nam trái với quy định của luật này; n) các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật này. 3. các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. 4. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) cho phép thành lập đoàn luật sư; quyết định việc giải thể đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của bộ trưởng bộ tư pháp; b) phê duyệt đề án tổ chức đại hội của đoàn luật sư; c) tổ chức cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư việt nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại việt nam; d) kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư việt nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương; đ) đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của đoàn luật sư trái với quy định của luật này; e) định kỳ báo cáo bộ tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư việt nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương; g) thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương; h) các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. sở tư pháp giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.” Khoản 33. điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau: “điều 89. xử lý vi phạm đối với luật sư 1. luật sư việt nam vi phạm quy định của luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. luật sư nước ngoài hành nghề tại việt nam vi phạm quy định của luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. luật sư nước ngoài vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam thì bộ tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại việt nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư việt nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam.” Khoản 34. bổ sung điều 92a vào sau điều 92 như sau: “điều 92a. điều khoản chuyển tiếp 1. trong thời hạn một năm, kể từ ngày luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của đoàn luật sư khác với đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham agia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyên về gia nhập đoàn luật sư theo quy định tại điều 20 của luật này. luật sư chuyển đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không phải nộp phí gia nhập đoàn luật sư. các đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển đoàn luật sư theo quy định của luật này. 2. trong thời hạn hai năm, kể từ ngày luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của luật luật sư số 65/2006/qh11 phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của luật này. luật sư đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động. 3. trong thời hạn hai năm, kể từ ngày luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 68 của luật này, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.” Khoản 35. bỏ cụm từ “bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 điều 78 của luật luật sư số 65/2006/qh Khoản 11. Khoản 36. bãi bỏ điều 8, điều 52 và điều 63 của luật luật sư số 65/2006/qh Khoản 11. Khoản 37. trong luật luật sư số 65/2006/qh11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “liên đoàn luật sư việt nam” ; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ; cụm từ “quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam” ; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý” . " 1537,20/2012/tt-bgtvt_4,"Điều 4. Trang phục Khoản 1. trang phục của công chức, viên chức và thuyền viên cảng vụ hàng hải bao gồm: áo sơ mi, áo veston, quần, váy, mũ, cà vạt, giày, tất, thắt lưng (sau đây gọi là trang phục). trang phục phải có chất lượng tốt, bền, đẹp. trang phục có hai loại: trang phục nam và trang phục nữ. Khoản 2. trang phục nam Điểm a) mũ kê pi: đỉnh và đai mũ màu trắng, lưỡi trai màu xanh thẫm, trước mũ có gắn phù hiệu, trước đai có 02 dây soắn thừng màu vàng được gắn hai đầu bằng ngôi sao màu vàng, trên lưỡi trai có 02 bông lúa màu vàng hướng về hai bên mũ. Điểm b) mũ mềm: màu xanh đen, trước mũ có gắn phù hiệu, trên lưỡi trai có 02 bông lúa màu vàng hướng về hai bên mũ. Điểm c) giày: bằng da, màu đen, kín mũi, có dây. Điểm d) tất: chất liệu thoáng và hút được ẩm. Điểm đ) thắt lưng: bằng da hoặc giả da, khóa bằng kim loại. Điểm e) áo sơ mi ngắn tay: màu trắng, cổ đứng, nẹp bong, khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, tay áo có nẹp bong, 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu. Điểm g) áo sơ mi dài tay: màu trắng, cổ đứng, nẹp bong, khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, tay áo có măng séc cứng; 02 túi ngực có nắp; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu. Điểm h) quần âu: màu xanh đen, ống đứng rộng vừa phải, 02 ly trước, 02 túi chéo, 01 túi chìm cài khuy phía sau bên phải, cạp quần bản rộng 05 cm, đỉa quần bản rộng 1cm, khóa kéo bằng nhựa hoặc sắt. Điểm i) áo veston: màu xanh đen, cổ áo có 02 ve, thân áo sau xẻ giữa, 01 túi ngực chìm bên trái, 02 túi dưới chìm có nắp, 01 hàng cúc ở giữa có 03 cái có đường kính 18 mm; cổ tay áo có 03 cúc nhỏ có đường kính 16 mm; cúc áo bằng đồng có hình mỏ neo nổi trên mặt; bên trong áo có lớp lót, 01 túi ngực bên trái trong áo. Điểm k) cà vạt: màu xanh đen, ghi sáng, bản rộng 05 cm, trơn, đầu to có thêu hình tròn đường kính 25 mm, trên hình tròn có hình mỏ neo. mẫu trang phục nam được quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. trang phục nữ Điểm a) mũ kê pi: theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này. Điểm b) mũ mềm: theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều này. Điểm c) giày: bằng da, màu đen, kín mũi, không dây. Điểm d) tất: chất liệu thoáng và hút được ẩm. Điểm đ) áo sơ mi ngắn tay: màu trắng, cổ đứng; nẹp bong; khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; tay áo có nẹp bong nhỏ hơn 02 cm; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu. Điểm e) áo sơ mi dài tay: màu trắng, cổ đứng; nẹp bong; khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; tay áo có măng séc cứng; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu. Điểm g) quần âu: màu xanh đen, ống đứng rộng vừa phải, 02 túi trước chìm thẳng, cạp quần bản rộng 04 cm, khóa kéo bằng nhựa hoặc sắt. Điểm h) váy: màu xanh đen, dáng ôm, 02 túi chéo, cạp dời 04 cm, xẻ sau ở giữa, dài ngang đầu gối. Điểm i) áo veston: màu xanh đen, áo có hai lớp, cổ áo có 02 ve, 01 hàng cúc ở giữa có 03 cái; 02 túi dưới chìm có nắp, cổ tay áo có 01 cúc nhỏ; cúc áo bằng đồng có hình mỏ neo nổi trên mặt, đường kính 16 mm. Điểm k) cà vạt: màu xanh đen, ghi sáng, nhỏ, bản rộng 02 cm vát chéo cạnh về phía phải. mẫu trang phục nữ được quy định tại phụ lục ii ban hành kèm theo thông tư này. " 1538,20/2012/tt-bgtvt_5,"Điều 5. Phù hiệu Khoản 1. phù hiệu trên mũ: nền màu xanh nước biển sẫm; xung quanh viền chỉ vàng; kế tiếp là 02 cành bông lúa màu vàng; giữa có hình tượng mỏ neo, giữa cán neo có sao vàng trên nền đỏ; kích thước 59 mm x 56 mm. các chi tiết trên phù hiệu được thêu bằng chỉ màu. mẫu phù hiệu trên mũ được quy định tại mục 1 phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. phù hiệu của cảng vụ hàng hải: hình khiên kích thước 70mm x 85mm, đường viền xung quanh màu vàng, nền màu xanh nước biển sẫm, phía trên có dòng chữ vinamarine (tên cục hàng hải việt nam viết tắt bằng tiếng anh) màu trắng, phông chữ arial black cỡ chữ 25, dưới dòng chữ vinamarine có đường chỉ giới màu vàng, phía dưới chỉ giới là 02 bông lúa màu vàng, giữa 02 cành bông lúa màu vàng là hình tượng mỏ neo màu vàng, hai bên mỏ neo là dòng chữ “cảng vụ hàng hải…” bằng tiếng việt và tiếng anh “maritime administration of …” màu trắng, phông chữ vnarial narrowh. các chi tiết trên phù hiệu được thêu bằng chỉ màu. mẫu phù hiệu của cảng vụ hàng hải được quy định tại mục 2 phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. " 1539,20/2013/ttlt-bxd-bnv_20,"Điều 20. Lựa chọn chủ đầu tư dự án việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại điều 20 của nghị định số 11/2013/nđ-cp. sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư. " 1540,20/2013/ttlt-byt-bct-bnnptnt_20,"Điều 20. Hiệu lực thi hành thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2 Khoản 013. các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm đã được chỉ định theo quy định của các bộ quản lý ngành được tiếp tục duy trì hiệu lực cho đến hết thời hạn của quyết định chỉ định. " 1541,20/2016/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tài liệu về xử lý vi phạm hành chính là các văn bản, giấy tờ, bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chứa đựng thông tin về vụ việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Khoản 2. dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính là những thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính được số hóa. Khoản 3. cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là tập hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. " 1542,20/2016/tt-btnmt_3,"Điều 3. Kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Khoản 1. kinh phí xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. " 1543,20/2016/tt-btnmt_13,"Điều 13. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng Khoản 1. việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử. trường hợp pháp luật có quy định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. Khoản 2. việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây: Điểm a) cung cấp mã truy cập một lần; Điểm b) chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải dữ liệu; Điểm c) gửi tập tin đính kèm thư điện tử. Khoản 3. tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu nhập các thông tin quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản 2 điều 14 thông tư này vào biểu mẫu trên giao diện của mạng điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm xem xét yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của tổ chức, cá nhân. trường hợp thông tin yêu cầu chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm gửi thông tin phản hồi đến tổ chức, cá nhân hướng dẫn bổ sung thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin yêu cầu. trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải gửi thông tin thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. trường hợp thông tin yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 và quy định tại khoản 6 điều 14 thông tư này. cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử, đăng công khai hướng dẫn trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử phải tuân thủ đúng quy định của luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin, luật an toàn thông tin mạng và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu bằng hình thức hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan. " 1544,20/2016/tt-btttt_6,"Điều 6. Mạng bưu chính công cộng và trách nhiệm của doanh nghiệp được chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng Khoản 1. mạng bưu chính công cộng bao gồm các thành phần sau: Điểm a) hệ thống các điểm phục vụ gồm: bưu cục, điểm bưu điện - văn hóa xã, thùng thư công cộng và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản. Điểm b) các cơ sở khai thác gồm: bưu cục khai thác bưu chính quốc tế, liên tỉnh, nội tỉnh được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát. Khoản 2. quy mô mạng bưu chính công cộng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do bộ thông tin và truyền thông ban hành. Khoản 3. doanh nghiệp được nhà nước chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng có trách nhiệm đảm bảo duy trì hệ thống các điểm phục vụ và các cơ sở khai thác của mạng bưu chính công cộng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí để cung ứng các dịch vụ theo quy định của pháp luật. " 1545,20/2016/tt-bxd_13,"Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng Khoản 1. thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của luật nhà ở, nghị định số 100/2015/nđ-cp , các nhiệm vụ được ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. Khoản 2. chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng tiêu chí cụ thể để ưu tiên lựa chọn các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 23 nghị định số 100/2015/nđ-cp; hướng dẫn các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Khoản 3. thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Khoản 4. định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thực hiện báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ xây dựng về nhà ở xã hội trên địa bàn theo mẫu số 12 tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. " 1546,20/2016/ttlt-byt-blđtbxh_5,"Điều 5. Hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối Khoản 1. hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối do bộ trưởng bộ y tế thành lập theo đề nghị của cục trưởng cục quản lý khám, chữa bệnh, bộ y tế. người đã từng tham gia khám giám định y khoa cho đối tượng trước đây, không được tham gia hội đồng này. Khoản 2. viện gđyk là cơ quan thường trực của hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối. Khoản 3. hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối được sử dụng con dấu của hội đồng gđyk trung ương. Khoản 4. quy chế họp hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 12 thông tư này. " 1547,20/2017/qđ-ttg_9,"Điều 9. Thay đổi các thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký Khoản 1. trường hợp chương trình, dự án tài chính vi mô mở rộng địa bàn hoạt động ngoài tỉnh, thành phố đã đăng ký, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký cho ngân hàng nhà nước việt nam, ngân hàng nhà nước chi nhánh và thực hiện việc đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại khoản 2 điều 4, điều 5, điều 6 và khoản 1 điều 7 quyết định này. Khoản 2. trường hợp chương trình, dự án tài chính vi mô có thay đổi về vốn thực hiện tài chính vi mô, trụ sở, người quản lý, điều hành, địa bàn hoạt động trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đối tượng khách hàng tài chính vi mô, nội dung hoạt động: trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi có thay đổi, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải báo cáo gửi cho ngân hàng nhà nước việt nam (cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 điều 6 quyết định này; ngân hàng nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 điều 6 quyết định này. " 1548,20/2017/tt-byt_3,"Điều 3. Phân loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt Khoản 1. thuốc gây nghiện bao gồm các loại sau đây: Điểm a) chứa một hoặc nhiều dược chất gây nghiện hoặc thuốc chứa dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần và có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc quy định tại phụ lục i, ii và iii kèm theo thông tư này. Điểm b) chứa dược chất gây nghiện (có hoặc không có dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục iv kèm theo thông tư này. Khoản 2. thuốc hướng thần bao gồm các loại sau đây: Điểm a) chứa một hoặc nhiều dược chất hướng thần hoặc thuốc có chứa dược chất hướng thần phối hợp với tiền chất dùng làm thuốc được quy định tại phụ lục ii và iii kèm theo thông tư này. Điểm b) chứa dược chất hướng thần (có hoặc không có dược chất gây nghiện, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất hướng thần lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục v của thông tư này, nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện (nếu có) nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục iv kèm theo thông tư này. Khoản 3. thuốc tiền chất bao gồm các loại thuốc sau đây: Điểm a) chứa một hoặc nhiều tiền chất dùng làm thuốc quy định tại phụ lục iii kèm theo thông tư này; Điểm b) chứa tiền chất dùng làm thuốc (có hoặc không có dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng tiền chất dùng làm thuốc lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục vi kèm theo thông tư này, nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện (nếu có) nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục iv kèm theo thông tư này, nồng độ, hàm lượng dược chất hướng thần (nếu có) nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục v kèm theo thông tư này. Khoản 4. thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện bao gồm các thuốc đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: Điểm a) chứa dược chất gây nghiện; hoặc dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng của dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc đều nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục iv, v và vi kèm theo thông tư này; Điểm b) chứa các dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Khoản 5. thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần bao gồm các thuốc đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: Điểm a) chứa dược chất hướng thần hoặc dược chất hướng thần phối hợp với tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc đều nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục v và vi kèm theo thông tư này; Điểm b) chứa các dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Khoản 6. thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất bao gồm các thuốc đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: Điểm a) chứa tiền chất dùng làm thuốc, trong đó nồng độ, hàm lượng tiền chất dùng làm thuốc nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ, hàm lượng quy định tại phụ lục vi kèm theo thông tư này; Điểm b) chứa các dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Khoản 7. thuốc và dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực: các thuốc và dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực được lựa chọn theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 41 nghị định số 54/2017/nđ-cp ngày 08/05/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược (sau đây gọi tắt là nghị định số 54/2017/nđ-cp). " 1549,20/2018/qđ-ttg_4,"Điều 4. Điều kiện tham gia đấu giá doanh nghiệp tham gia đấu giá để xuất khẩu phải đáp ứng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. " 1550,20/2018/qđ-ttg_5,"Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp trúng đấu giá Khoản 1. trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trúng đấu giá, doanh nghiệp trúng đấu giá phải làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ việt nam theo quy định. quá thời hạn nêu trên, nếu chưa làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ việt nam thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thực hiện tiêu hủy dưới sự giám sát của cơ quan ra quyết định tịch thu và các cơ quan chức năng khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Khoản 2. khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, ngoài bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật hải quan, doanh nghiệp trúng đấu giá phải nộp 01 bản sao hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cho cơ quan hải quan. " 1551,20/2018/qđ-ttg_6,"Điều 6. Tổ chức thực hiện. Khoản 1. giao ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả: Điểm a) chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các bộ, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quyết định này. Điểm b) tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định này khi kết thúc thời gian thí điểm. Khoản 2. giao bộ tài chính: hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu nhằm phục vụ công tác giám sát, quản lý, phòng, chống buôn lậu thuốc lá. trong thời gian chưa có hướng dẫn, số tiền thu được từ đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước theo quy định. Khoản 3. giao bộ công thương, bộ công an, bộ quốc phòng: chỉ đạo các lực lượng chức năng thông báo cho cơ quan hải quan địa phương trường hợp trúng đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để theo dõi, làm thủ tục hải quan và giám sát việc xuất khẩu. Khoản 4. giao ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Điểm a) chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành ở địa phương giám sát, quản lý, thống kê số liệu, lưu giữ, bảo quản các lô hàng thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu từ khi bắt giữ đến khi hoàn tất thủ tục đấu giá. Điểm b) chỉ đạo các lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở địa phương tổ chức thực hiện việc tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Điểm c) tổ chức kiểm tra, theo dõi việc đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu theo quy định tại quyết định này; kịp thời báo cáo thủ tướng chính phủ, các bộ liên quan về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Khoản 5. trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì các bộ, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ để hướng dẫn thực hiện thống nhất. " 1552,20/2018/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Khoản 1. quy trình đánh giá Điểm a) giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Điểm b) cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Điểm c) người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. Khoản 2. xếp loại kết quả đánh giá Điểm a) đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại điều 5 quy định này đạt mức tốt; Điểm b) đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại điều 5 quy định này đạt mức khá trở lên; Điểm c) đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên; Điểm d) chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó). " 1553,20/2018/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Biểu trưng kiểm ngư Khoản 1. biểu trưng kiểm ngư có hình tròn màu xanh, phía trên có dòng chữ in hoa “kiểm ngư việt nam” , bên trong là biểu tượng cờ đỏ sao vàng, phía dưới là hình tượng mỏ neo và hình ảnh tàu đang rẽ sóng; sóng được cách điệu thành hình đàn cá. Khoản 2. biểu trưng kiểm ngư được in trên một số loại giấy tờ, biểu mẫu, phương tiện công tác chuyên dùng, vật lưu niệm để phục vụ hoạt động kiểm ngư. Khoản 3. mẫu biểu trưng kiểm ngư được quy định tại mục 1 phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. " 1554,20/2018/tt-btc_3,"Điều 3. Vốn chủ sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân Khoản 1. vốn điều lệ là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng việt nam. Khoản 2. chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại tài sản theo quyết định của nhà nước hoặc các trường hợp đánh giá lại tài sản khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. các quỹ bao gồm: Điểm a) quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Điểm b) quỹ đầu tư phát triển; Điểm c) quỹ dự phòng tài chính. Khoản 4. lợi nhuận lũy kế chưa phân phối; lỗ lũy kế chưa xử lý. Khoản 5. vốn khác thuộc sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân. " 1555,20/2018/tt-bvhttdl_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu và tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn patin tại việt nam. " 1556,20/2018/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Mật độ hướng dẫn tập luyện Khoản 1. mật độ tập luyện trên sân bảo đảm ít nhất 05m2/01 người tập. Khoản 2. mỗi hướng dẫn viên hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. " 1557,20/2019/tt-bgtvt_4,"Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang Khoản 1. thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của bộ luật hàng hải việt nam và quy định có liên quan của pháp luật đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước cảng biển khánh hòa và vùng nước cảng biển ninh thuận tại khu vực vịnh phan rang. Khoản 2. căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. " 1558,20/2019/tt-bxd_5,"Điều 5. Xác định chi phí lập, thẩm định đồ án quy hoạch Khoản 1. nội dung, sản phẩm đồ án quy hoạch được quy định tại nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các nghị định chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. chi phí lập đồ án quy hoạch bao gồm các chi phí sau: chi phí cho những người tham gia thực hiện lập đồ án, các chi phí khác (chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ, văn phòng phẩm, phần mềm quy hoạch (nếu có), chi phí khấu hao thiết bị, chi phí đi lại, chi phí lưu trú, chi phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có)). Khoản 3. chi phí lập đồ án quy hoạch xác định theo định mức được quy định tại thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc sau: Điểm a) lập nhiệm vụ quy hoạch. Điểm b) khảo sát xây dựng phục vụ lập đồ án quy hoạch. Điểm c) mua hoặc lập các bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch (nếu có). Khoản 4. chi phí lập một số đồ án quy hoạch được quy định tại thông tư này xác định như sau: Điểm a) chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 1 - phụ lục số Khoản 1. Điểm b) chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại bảng số 2 - phụ lục số Khoản 1. Điểm c) chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 3 - phụ lục số Khoản 1. Điểm d) chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 4 - phụ lục số Khoản 1. Điểm đ) chi phí lập đồ án thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí tính theo định mức chi phí quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế đô thị. Điểm e) chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc trung ương được lập dự toán theo công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại bảng số 5 - phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng. Điểm g) chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 6 - phụ lục số Khoản 1. Điểm h) chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 7 - phụ lục số Khoản 1. Điểm i) chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 8 - phụ lục số Khoản 1. Điểm k) chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và định mức chi phí tại bảng số 9 - phụ lục số Khoản 1. Điểm l) chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại bảng số 10 - phụ lục số Khoản 1. Điểm m) chi phí lập đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác được xác định bằng dự toán. Khoản 5. chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định cụ thể như sau: Điểm a) trường hợp điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch: căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng. Điểm b) trường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 80% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng. trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng. Khoản 6. đối với các đồ án quy hoạch có yêu cầu lập hồ sơ quy hoạch theo hệ thống thông tin địa lý (gis) thì chi phí lập đồ án quy hoạch được điều chỉnh với hệ số k=1, Khoản 1. Khoản 7. chi phí thẩm định đồ án quy hoạch là các chi phí dành để chi trực tiếp cho các hoạt động thẩm định như: chi trả thù lao trực tiếp cho các cá nhân, cơ quan trong và ngoài đơn vị tham gia trong quá trình thẩm định; chi phí hội nghị, hội thảo, các cuộc họp góp ý kiến với các đơn vị có liên quan trong quá trình thẩm định; phối hợp với các đơn vị để chi cho việc khảo sát thực tế các địa điểm có dự án quy hoạch. chi phí thẩm định đồ án quy hoạch tính theo định mức tỷ lệ % tại bảng số 11 - phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án quy hoạch. riêng chi phí thuê tổ chức, chuyên gia (kể cả tổ chức, chuyên gia nước ngoài) phản biện đồ án quy hoạch phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch và chi phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch (nếu có) được xác định bằng dự toán chi phí bổ sung ngoài chi phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng tính theo định mức tỷ lệ % tại bảng số Khoản 11. " 1559,20/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Loại trừ yếu tố khách quan công ty loại trừ yếu tố khách quan (nếu có) ảnh hưởng trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn làm cơ sở để xác định tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại nghị định này, bao gồm: Khoản 1. nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do nhà nước định giá hoặc quy định khung giá); ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; điều chỉnh cơ chế, chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh; tăng hoặc giảm vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty. Khoản 2. công ty thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội, bình ổn thị trường, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của thủ tướng chính phủ; mở rộng sản xuất, kinh doanh; đầu tư, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; thực hiện quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hiệp định, hiệp ước hoặc quy định, khuyến cáo của tổ chức quốc tế mà việt nam là thành viên. Khoản 3. thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố sản xuất đầu vào cơ bản của công ty; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác. " 1560,20/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Mức lương cơ bản Khoản 1. mức lương cơ bản của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau: Khoản 2. loại công ty quy định tại khoản 1 điều này được xác định như sau: Điểm a) loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ Khoản 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ Khoản 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ Khoản 5.000 người trở lên. Điểm b) loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới Khoản 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới Khoản 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới Khoản 5.000 người. Khoản 3. công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách. " 1561,20/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Mức thù lao thù lao của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, kiểm soát viên chuyên trách. " 1562,20/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Trách nhiệm của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Khoản 1. tổng giám đốc có trách nhiệm: Điểm a) xác định và báo cáo hội đồng thành viên đơn giá khoán, quy chế trả lương, tiền thưởng đối với người lao động và ban điều hành, thang lương, bảng lương. Điểm b) xác định quỹ tiền lương kế hoạch để tạm ứng cho người lao động; trình hội đồng thành viên kế hoạch lao động, quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và ban điều hành, mức tiền lương, tiền thưởng của từng người trong ban điều hành. Điểm c) công khai tiền lương, thù lao, tiền thưởng của ban điều hành, thành viên hội đồng thành viên, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên theo quy định. Khoản 2. chủ tịch hội đồng thành viên có trách nhiệm: Điểm a) xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu về bảng lương của thành viên hội đồng thành viên, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên và mức lương đối với ban giám đốc trong quy chế trả lương; ban hành quy chế trả lương, tiền thưởng đối với người lao động, ban điều hành và thang lương, bảng lương; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đơn giá khoán. Điểm b) phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và ban điều hành; phê duyệt mức tiền lương, tiền thưởng của từng người trong ban điều hành; xác định và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu loại trừ yếu tố khách quan (nếu có), tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng thành viên hội đồng thành viên, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên. Điểm c) quý iv năm 2020 tổng kết việc thực hiện thí điểm theo quy định tại nghị định này, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 3. trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của hội đồng thành viên, tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và quy định tại nghị định này. " 1563,20/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần Khoản 1. tham gia ý kiến với hội đồng quản trị để quy định cụ thể trách nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên về triển khai thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại điều 16 nghị định này. Khoản 2. báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá khoán, tiền thưởng của người lao động và ban điều hành; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết trong hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông; báo cáo tình hình thực hiện sau khi hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông thông qua. Khoản 3. đánh giá kết quả giám sát thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty. trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết. " 1564,20/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu Khoản 1. phê duyệt đơn giá khoán của công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc thông báo ý kiến chỉ đạo người đại diện vốn đơn giá khoán của công ty cổ phần, sau khi tham khảo ý kiến của bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 2. phê duyệt (đối với công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc thông báo ý kiến chỉ đạo người đại diện vốn (đối với công ty cổ phần) về mức tiền lương kế hoạch, tiền lương được hưởng, tiền thưởng của từng thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị là người đại diện vốn nhà nước, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên; đồng thời gửi các văn bản phê duyệt, thông báo nêu trên về bộ lao động - thương binh và xã hội để kiểm tra, giám sát. Khoản 3. quý iv năm 2020, tổng kết việc thực hiện thí điểm theo nghị định này và gửi kết quả về bộ lao động - thương binh và xã hội. " 1565,20/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. hướng dẫn thực hiện quy định về đơn giá khoán, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và ban điều hành quy định tại điều 7 và điều 8 nghị định này. Khoản 2. quý iv năm 2020, tổng kết việc thực hiện thí điểm theo quy định tại nghị định này để báo cáo thủ tướng chính phủ. " 1566,20/2020/qđ-ttg_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. quyết định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành, địa phương). Khoản 2. các cơ quan, tổ chức không thuộc khoản 1 điều này khi chủ động kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại quyết định này. " 1567,20/2020/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên Khoản 1. nhiệm vụ của các chức danh giảng viên thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 36/2014/ttlt-bgdđt-bnv ngày 28 tháng 11 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo và bộ trưởng bộ nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Khoản 2. nhiệm vụ của trợ giảng Điểm a) tham gia hỗ trợ giảng viên có chức danh cao hơn trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài; Điểm b) việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ cho những người tham gia hoạt động trợ giảng giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể. Khoản 3. giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại quyết định số 37/2018/qđ-ttg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của thủ tướng chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và nhiệm vụ quy định tại khoản 1 điều này. " 1568,20/2020/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy Khoản 1. giảng dạy Điểm a) một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến có thể nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5; thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này. Điểm b) một tiết giảng chuyên đề, giảng lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ hoặc một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy. Khoản 2. các hoạt động chuyên môn khác Điểm a) thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp; Điểm b) đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động. " 1569,20/2021/nđ-cp_4,"Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội Khoản 1. mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. Khoản 2. mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là < mức phạt tiền >/tháng. tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Khoản 3. tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: Điểm a) mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại nghị định này; Điểm b) đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. " 1570,20/2021/nđ-cp_7,"Điều 7. Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng Khoản 1. hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: tờ khai của đối tượng theo mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: Điểm a) tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo mẫu số 2a ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo mẫu số 2b ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo nghị định này. " 1571,20/2021/nđ-cp_11,"Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng Khoản 1. những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: Điểm a) đối tượng quy định tại điều 5 nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Điểm b) con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 điều 5 nghị định này; Điểm c) người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Khoản 2. mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định này. trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Khoản 3. hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm: Điểm a) tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo mẫu số 04 ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng tử của đối tượng; Điểm b) bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này. Khoản 4. thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng: Điểm a) cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 điều này gửi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi phòng lao động - thương binh và xã hội; Điểm c) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, phòng lao động - thương binh và xã hội xem xét, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. " 1572,20/2021/nđ-cp_12,"Điều 12. Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước Khoản 1. hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp tết âm lịch. hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia. Khoản 2. hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu: đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ. Khoản 3. thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ theo các mẫu số 5a và 5b ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) trưởng thôn chủ trì hợp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói, nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm c) trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của trưởng thôn, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi phòng lao động - thương binh và xã hội; Điểm d) phòng lao động - thương binh và xã hội thẩm định, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ; Điểm đ) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi sở lao động - thương binh và xã hội, sở tài chính; Điểm e) sở lao động - thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với sở tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. trường hợp thiếu nguồn lực, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi bộ lao động - thương binh và xã hội, bộ tài chính; Điểm g) bộ lao động - thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo thủ tướng chính phủ; đồng thời gửi bộ tài chính thẩm định, trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia; Điểm h) khi nhận được hỗ trợ, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định; Điểm i) kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ. " 1573,20/2021/nđ-cp_15,"Điều 15. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở Khoản 1. hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu < mức phạt tiền >/hộ. Khoản 2. hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu < mức phạt tiền >/hộ. Khoản 3. hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu < mức phạt tiền >/hộ. Khoản 4. thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) hộ gia đình có tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo mẫu số 06 ban hành kèm theo nghị định này gửi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 12 nghị định này. " 1574,20/2021/nđ-cp_26,"Điều 26. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm Khoản 1. đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định của pháp luật. Khoản 2. đối tượng trẻ em quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 24 nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi. Khoản 3. trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề. Khoản 4. đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 24 nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở trợ giúp xã hội. ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống. Khoản 5. đối tượng quy định tại khoản 1 và 3 điều 24 nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở trợ giúp xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục giải quyết trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng. " 1575,21-lct/hđnn8_30,"Điều 30. Lấy và ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người. 1- thầy thuốc chỉ tiến hành lấy mô hoặc bộ phận của cơ thể người sống hay người chết dùng vào mục đích y tế sau khi đã được sự đồng ý của người cho, của thân nhân người chết hoặc người chết có di chúc để lại. 2- việc ghép mô hoặc một bộ phận cho cơ thể người bệnh phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc thân nhân hay người giám hộ của người bệnh chưa thành niên. 3- bộ y tế quy định chế độ chăm sóc sức khoẻ người cho mô hoặc một bộ phận của cơ thể. " 1576,214/2013/tt-bqp_17,"Điều 17. Tổ chức cất bốc, quy tập và lập hồ sơ quản lý hài cốt liệt sĩ Khoản 1. căn cứ vào kế hoạch chung đã được phê duyệt, từng đợt, từng trường hợp cụ thể phải có kế hoạch chi tiết, do bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt mới thực hiện. Điểm a) trước khi cất bốc mộ liệt sĩ phải xác định rõ nguồn thông tin có căn cứ; tổ chức khảo sát, xác minh, đối chiếu, so sánh giữa danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ chí của đơn vị (nếu có) với vị trí của từng ngôi mộ để xác định họ tên, quê quán của liệt sĩ; Điểm b) bảo đảm chu đáo cho công tác cất bốc, quy tập hài cốt liệt sĩ; phù hợp với phong tục, tập quán địa phương. Khoản 2. thực hành cất bốc hài cốt liệt sĩ theo kế hoạch đã được phê duyệt Điểm a) chỉ có lực lượng chuyên trách hoặc lực lượng lâm thời do các đơn vị quân đội chỉ huy, quản lý thực hiện nhiệm vụ cất bốc, quy tập; các lực lượng khác tham gia phối hợp, không tự tổ chức lực lượng cất bốc; Điểm b) tổ chức cất bốc hài cốt liệt sĩ phải bảo đảm chặt chẽ, công khai, trang trọng, tỷ mỷ và an toàn. Khoản 3. mộ liệt sĩ sau khi cất bốc đều phải lập hồ sơ bao gồm: đơn vị làm nhiệm vụ cất bốc; nguồn thông tin về vị trí mộ; thời gian cất bốc; tọa độ, sơ đồ, vị trí nơi phát hiện ra mộ; họ tên, quê quán liệt sĩ (nếu có); biên bản kiểm kê hài cốt, di vật (nếu có). hồ sơ và biên bản phải được người chỉ huy làm nhiệm vụ cất bốc, ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khoản 4. hài cốt liệt sĩ chưa có thông tin về danh tính, sau khi quy tập lấy mẫu sinh phẩm để lưu giữ xét nghiệm adn. " 1577,214/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp phí, lệ phí người nộp phí, lệ phí bao gồm: Khoản 1. cơ quan, tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải nộp phí thẩm định theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định tại thông tư này " 1578,214/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Mức thu phí, lệ phí mức thu phí, lệ phí được quy định như sau: Khoản 1. phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản: Điểm a) tài liệu in trên giấy: < mức phạt tiền >/trang quy chuẩn; Điểm b) tài liệu điện tử dưới dạng đọc: < mức phạt tiền >/phút; Điểm c) tài liệu điện tử dưới dạng nghe, nhìn: < mức phạt tiền >/phút. Khoản 2. lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: < mức phạt tiền >/hồ sơ. Khoản 3. lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh: < mức phạt tiền >/hồ sơ. " 1579,215/2016/tt-btc_5,"Điều 5. Các đối tượng được miễn phí, lệ phí Khoản 1. doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính. Khoản 2. đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Khoản 3. doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Khoản 4. cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước. " 1580,216/2011/tt-bqp_7,"Điều 7. Chứng chỉ và sử dụng Chứng chỉ Khoản 1. bộ trưởng bộ quốc phòng ban hành mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (phụ lục ii kèm theo thông tư này). Khoản 2. chứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Khoản 3. người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, phải có đủ các loại giấy tờ sau đây: Điểm a) giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng; Điểm b) giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Điểm c) bằng hoặc chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp; Điểm d) chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc giấy phép lái xe ôtô quân sự do cục xe - máy/tổng cục kỹ thuật cấp. " 1581,216/2011/tt-bqp_14,"Điều 14. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. " 1582,218/2016/tt-bqp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với: Khoản 1. sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị. Khoản 2. quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị. Khoản 3. hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị. Khoản 4. công nhân và viên chức quốc phòng. Khoản 5. các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan. " 1583,219/2013/nđ-cp_16,"Điều 16. Chế độ báo cáo Khoản 1. bên đi vay phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình rút vốn, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam. Khoản 2. tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam. Khoản 3. hàng năm, ngân hàng nhà nước việt nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tổng hợp báo cáo chính phủ tình hình vay và trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại việt nam. " 1584,21/2011/nđ-cp_6,"Điều 6. Xác định cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm Khoản 1. cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là các cơ sở có mức sử dụng năng lượng sau đây: Điểm a) cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đơn vị vận tải có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra một nghìn tấn dầu tương đương (1000 toe) trở lên. Điểm b) các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra năm trăm tấn dầu tương đương (500 toe) trở lên. Khoản 2. bộ công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình chính phủ điều chỉnh việc xác định cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. " 1585,21/2011/nđ-cp_23,"Điều 23. Phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ Khoản 1. căn cứ xác định phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ bao gồm: Điểm a) không đạt các quy chuẩn an toàn của phương tiện, thiết bị. Điểm b) hiệu suất sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị thấp hơn mức hiệu suất năng lượng tối thiểu. Điểm c) phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ. Khoản 2. mức hiệu suất năng lượng tối thiểu được bộ khoa học và công nghệ công bố trong tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị. Khoản 3. bộ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình thủ tướng chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. Khoản 4. nghiêm cấm việc nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ. " 1586,21/2012/qđ-ttg_26,"Điều 26. Báo cáo Quỹ Khoản 1. định kỳ, trong phạm vi 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo bộ tài chính về tình hình quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Khoản 2. trong phạm vi 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải gửi báo cáo quyết toán quỹ về bộ tài chính. báo cáo quyết toán quỹ phải phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu tại thời điểm lập báo cáo; tình hình thu, chi và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý quỹ kèm theo xác nhận số dư quỹ của kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại nơi quỹ mở tài khoản. " 1587,21/2012/qđ-ttg_29,"Điều 29. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế bộ trưởng bộ tài chính hoặc người được ủy quyền được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi nộp về quỹ. " 1588,21/2013/tt-byt_13,"Điều 13. Mối quan hệ giữa Hội đồng Thuốc và điều trị với Hội đồng Khoa học, Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn. hội đồng thuốc và điều trị đề xuất, chỉ đạo, phân công các thành viên trong hội đồng xây dựng hướng dẫn điều trị dùng trong bệnh viện. hội đồng khoa học tiến hành thẩm định và trình giám đốc bệnh viện phê duyệt, chỉ đạo thực hiện. hội đồng thuốc và điều trị phối hợp với hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn xây dựng kế hoạch chống kháng thuốc, giám sát sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp và triển khai hoạt động này trong bệnh viện. " 1589,21/2014/tt-bkhcn_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua. Khoản 2. hàng đóng gói sẵn nhóm 1 là hàng đóng gói sẵn không thuộc danh mục quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. hàng đóng gói sẵn nhóm 2 là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường thuộc danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 quy định tại điều 6 của thông tư này. Khoản 4. đơn vị hàng đóng gói sẵn hoặc bao hàng đóng gói sẵn là tập hợp gồm bao bì và lượng hàng hóa chứa trong bao bì. Khoản 5. bao bì là vật liệu để bao gói phía ngoài hàng đóng gói sẵn trừ những thứ thuộc về bản chất của hàng hóa. Khoản 6. lượng thực (qr) là lượng hàng đóng gói sẵn chứa trong bao bì và được xác định bằng phương tiện đo phù hợp quy định. Khoản 7. đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là đơn vị hàng đóng gói sẵn có lượng thực (qr) nhỏ hơn lượng tối thiểu cho phép (qmin). Khoản 8. lượng tối thiểu cho phép (qmin) là hiệu số giữa lượng danh định (qn) và lượng thiếu cho phép Điểm (t). qmin = qn - t trong đó, lượng thiếu cho phép Điểm (t) được quy định tại phụ lục iv ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 9. lượng danh định (qr) là lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa. Khoản 10. giá trị trung bình (xtb) của lượng của hàng đóng gói sẵn là giá trị quy định tại khoản 3 điều 3 của nghị định 86/2012/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đo lường. Khoản 11. lô hàng đóng gói sẵn (gọi tắt là lô) là tập hợp các đơn vị hàng đóng gói sẵn giống nhau được sản xuất (bao gồm một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói), nhập khẩu, lưu thông, buôn bán với cùng một lượng danh định, dưới những điều kiện như nhau mà từ đó hàng đóng gói sẵn được lấy ra để tiến hành đánh giá sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường. Khoản 12. cỡ lô Điểm (n) là con số chỉ tổng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô và được xác định theo các yêu cầu sau đây: Điểm a) tại nơi sản xuất, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn được sản xuất trong một giờ; Điểm b) tại nơi nhập khẩu; cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn theo từng đợt nhập hàng; Điểm c) tại nơi lưu thông, buôn bán, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trên phương tiện vận chuyển, tại nơi chứa, tại nơi bán; Điểm d) cỡ lô không quá một trăm nghìn (100 000). Khoản 13. cỡ mẫu Điểm (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá. Khoản 14. số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp yêu cầu quy định và được xác định khi đánh giá lô hàng đóng gói sẵn. Khoản 15. dung môi là chất lỏng, chất khí được chứa cùng với hàng đóng gói sẵn và được bỏ đi sau khi sử dụng hàng đóng gói sẵn đó. Khoản 16. lượng ráo nước là lượng thực của hàng đóng gói sẵn trong dung môi lỏng. Khoản 17. cơ sở sản xuất hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói tại việt nam. Khoản 18. cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hàng đóng gói sẵn. Khoản 19. các từ ngữ khác được hiểu theo quy định tại điều 3 luật đo lường. " 1590,21/2014/tt-bkhcn_6,"Điều 6. Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 Khoản 1. danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 gồm tên các loại hàng đóng gói sẵn cụ thể. Khoản 2. trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành và yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường, tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tổng hợp, trình bộ khoa học và công nghệ xem xét, quyết định hàng đóng gói sẵn nhóm 2 thuộc danh mục quy định tại khoản 1 điều này. " 1591,21/2014/tt-bkhcn_7,"Điều 7. Dấu định lượng Khoản 1. dấu định lượng là ký hiệu được sử dụng để thể hiện lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với quy định tại điều 4 và điều 5 của thông tư này. Khoản 2. dấu định lượng là chữ v, kiểu chữ in hoa, chữ đứng và đậm, phông chữ “times new roman” . chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng ba milimét (3 mm). " 1592,21/2014/tt-bkhcn_11,"Điều 11. Yêu cầu đối với cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn Khoản 1. phải thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm Khoản 2. Khoản 2. ban hành và thực hiện các biện pháp kiểm soát về đo lường để bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn. " 1593,21/2014/tt-bkhcn_14,"Điều 14. Điều chỉnh nội dung của bản công bố Khoản 1. khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố đã được tiếp nhận hoặc trường hợp bản công bố đã được tiếp nhận bị thất lạc, hư hỏng và cơ sở có nhu cầu tiếp nhận lại, cơ sở thực hiện công bố lại theo trình tự, thủ tục quy định tại điều 12 của thông tư này. Khoản 2. số thứ tự lần tiếp nhận trong bản công bố được đánh liên tục từ lần xác nhận và đóng dấu tiếp nhận đầu tiên đến các lần tiếp nhận công bố lại tiếp theo. " 1594,21/2014/tt-bkhcn_16,"Điều 16. Cơ quan chứng nhận Khoản 1. tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng đối với cơ sở có đề nghị và đáp ứng các yêu cầu quy định thực hiện sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trên phạm vi cả nước. Khoản 2. chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng đối với cơ sở có đề nghị và đáp ứng các yêu cầu quy định thực hiện sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trên địa bàn địa phương. " 1595,21/2015/ttlt-bkhcn-bnv-btc_18,"Điều 18. Hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu ngành hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu ngành gồm: Khoản 1. bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học đầu ngành (theo mẫu số 03/tdkhcn ban hành kèm theo thông tư này). Khoản 2. bản sao các văn bằng, chứng chỉ. Khoản 3. lý lịch khoa học có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý. Khoản 4. các tài liệu khác chứng minh đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 điều 15 nghị định số 40/2014/nđ-cp. " 1596,21/2015/ttlt-bkhcn-bnv-btc_22,"Điều 22. Không tiếp tục công nhận, hủy công nhận nhà khoa học đầu ngành Khoản 1. bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ định kỳ 5 năm giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành để xem xét tiếp tục công nhận hoặc không tiếp tục công nhận nhà khoa học đầu ngành. Điểm a) tiếp tục công nhận nhà khoa học đầu ngành đối với nhà khoa học đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điều 15 và hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại điều 17 nghị định số 40/2014/nđ-cp; Điểm b) không tiếp tục công nhận, hủy công nhận nhà khoa học đầu ngành thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều 20 nghị định số 40/2014/nđ-cp. Khoản 2. quyết định không tiếp tục công nhận hoặc hủy công nhận nhà khoa học đầu ngành được gửi về cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đang công tác. " 1597,21/2016/tt-bxd_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của nghị định số 101/2015/nđ-cp. " 1598,21/2017/qh14_4,"Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch Khoản 1. tuân theo quy định của luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên. Khoản 2. bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường. Khoản 3. bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia. Khoản 4. bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới. Khoản 5. bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn. Khoản 6. bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với hội đồng thẩm định quy hoạch. Khoản 7. bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch. Khoản 8. bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước. " 1599,21/2017/qh14_45,"Điều 45. Kế hoạch thực hiện quy hoạch Khoản 1. kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt. Khoản 2. kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) dự án đầu tư công; Điểm b) dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công; Điểm c) kế hoạch sử dụng đất; Điểm d) xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch. " 1600,21/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên tuyến vận chuyển Khoản 1. hỗ trợ lực lượng cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm hàng đặc biệt hoặc cản trở trong quá trình vận chuyển. Khoản 2. cung cấp kịp thời thông tin, tình hình có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, an toàn hàng đặc biệt. " 1601,21/2018/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập, hoạt động, sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể và tên gọi của trung tâm ngoại ngữ, tin học Khoản 1. thủ tục thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; thủ tục để trung tâm hoạt động; thủ tục sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể trung tâm thực hiện theo quy định của chính phủ. Khoản 2. tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được đặt theo nguyên tắc sau: Điểm a) trung tâm ngoại ngữ, tin học + tên riêng; Điểm b) tên riêng của trung tâm không được trùng với tên riêng của trung tâm đã thành lập trước đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc việt nam. Khoản 2. trung tâm ngoại ngữ, tin học có tên giao dịch bằng tiếng việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương. Khoản 3. tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ghi trên quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm. " 1602,21/2018/tt-bgdđt_18,"Điều 18. Vị trí và tiêu chuẩn của giáo viên Khoản 1. giáo viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng giáo viên là người việt nam, giáo viên là người bản ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể), người nước ngoài. Khoản 2. giáo viên là người việt nam đủ điều kiện dạy tin học khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: Điểm a) có bằng cao đẳng sư phạm tin học trở lên; Điểm b) có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Khoản 3. giáo viên là người việt nam đủ điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: Điểm a) có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên; Điểm b) có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Khoản 4. giáo viên là người nước ngoài dạy tin học: có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy tin học phù hợp. Khoản 5. giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp. Khoản 6. giáo viên là người nước ngoài đủ điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: Điểm a) có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên; Điểm b) có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp; Điểm c) có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp. " 1603,21/2018/tt-btnmt_8,"Điều 8. Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua Khoản 1. hằng năm, sau khi bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường phát động phong trào thi đua, các đơn vị trực thuộc bộ và sở tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký các danh hiệu thi đua, gửi 01 bản đăng ký thi đua về bộ tài nguyên và môi trường (qua vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền) đối với tất cả các danh hiệu thi đua, gửi 01 bản về khối thi đua (đối với danh hiệu “cờ thi đua của bộ tài nguyên và môi trường” và “cờ thi đua của chính phủ” ). các khối, cụm thi đua tổ chức ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc khối, cụm thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do bộ tài nguyên và môi trường phát động; xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện; gửi bản đăng ký thi đua của khối, cụm thi đua và bản ký giao ước thi đua về bộ tài nguyên và môi trường (qua vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền) trước ngày 28 tháng 02 hàng năm để theo dõi và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua. Khoản 2. vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền tổng hợp văn bản đăng ký thi đua của các đơn vị trực thuộc bộ tài nguyên và môi trường, các sở tài nguyên và môi trường, các khối, cụm thi đua trình bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường phê duyệt; đối với những danh hiệu thi đua cấp nhà nước, bộ tài nguyên và môi trường gửi đăng ký thi đua với chính phủ trước ngày 15 tháng 3 hằng năm. " 1604,21/2018/tt-btnmt_31,"Điều 31. Hội đồng sáng kiến cơ sở Khoản 1. hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp thủ trưởng đơn vị xem xét, đánh giá các sáng kiến, giải pháp, làm cơ sở xét, đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận các sáng kiến, giải pháp cho các cá nhân đề nghị xét tặng bằng khen của thủ tướng chính phủ, “bằng khen của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường” , danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” . Khoản 2. thành phần của hội đồng sáng kiến cơ sở gồm: Điểm a) chủ tịch: thủ trưởng đơn vị hoặc phó thủ trưởng đơn vị; Điểm b) phó chủ tịch: đại diện lãnh đạo của tổ chức giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Điểm c) các ủy viên và thư ký do thủ trưởng đơn vị quyết định gồm một số cá nhân có trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung sáng kiến. Khoản 3. hội đồng sáng kiến cơ sở làm việc theo quy chế hoạt động do thủ trưởng đơn vị ban hành. " 1605,21/2018/tt-btnmt_32,"Điều 32. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng Khoản 1. quỹ thi đua, khen thưởng bộ tài nguyên và môi trường được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Khoản 2. việc trích lập quỹ thi đua, khen thưởng bộ tài nguyên và môi trường được thực hiện như sau: Điểm a) hằng năm, căn cứ vào dự toán cho ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng theo thang bảng lương do nhà nước quy định (không bao gồm tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động); kết quả thực hiện quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi năm hiện hành, vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền đề xuất dự toán và trình bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường (thông qua văn phòng bộ và vụ kế hoạch tài chính) quyết định mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng bộ tài nguyên và môi trường từ ngân sách nhà nước với mức 10% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên; Điểm b) việc trích nộp về quỹ thi đua, khen thưởng của bộ do các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và doanh nghiệp trực thuộc bộ thực hiện như sau: đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc bộ, thực hiện việc trích nộp từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị về bộ để tạo nguồn quỹ thi đua, khen thưởng của bộ. mức trích nộp tối thiểu bằng 20% quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của đơn vị. đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc đơn vị dự toán cấp ii, hằng năm trích nộp tối thiểu bằng 20% quỹ thi đua, khen thưởng nộp của đơn vị về đơn vị dự toán cấp ii. đơn vị dự toán cấp ii (các tổng cục, các cục, các trung tâm) giữ lại 10% tạo quỹ thi đua, khen thưởng của mình và 10% nộp về quỹ thi đua, khen thưởng của bộ. đối với các doanh nghiệp trực thuộc bộ, hằng năm trích 10% quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp nộp về quỹ thi đua, khen thưởng của bộ (mức trích nộp từ quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp về quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quy định). Điểm c) bộ tài nguyên và môi trường khuyến khích các cá nhân, tổ chức và sở tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hỗ trợ, đóng góp xây dựng và phát triển quỹ thi đua, khen thưởng bộ tài nguyên và môi trường. Điểm d) vụ kế hoạch - tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng của bộ theo quy định tại khoản 01 điều 65 nghị định số 91/2017/nđ-cp của chính phủ; hướng dẫn các đơn vị trích lập quỹ thi đua, khen thưởng và đôn đốc việc trích nộp về quỹ thi đua, khen thưởng của bộ. Điểm đ) văn phòng bộ chủ trì báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng bộ về kết quả thực hiện việc trích nộp của các đơn vị về quỹ thi đua, khen thưởng bộ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Khoản 3. kết thúc năm tài chính quỹ thi đua, khen thưởng các cấp chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng. " 1606,21/2019/tt-bct_15,"Điều 15. Các yếu tố trung gian khi xác định xuất xứ hàng hóa, không cần xác định xuất xứ của các yếu tố trung gian dưới đây được sử dụng trong quá trình sản xuất nhưng không cấu thành nên hàng hóa: Khoản 1. nhiên liệu và năng lượng. Khoản 2. dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc. Khoản 3. phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng. Khoản 4. dầu, mỡ bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc được sử dụng để vận hành thiết bị và nhà xưởng. Khoản 5. găng tay, kính, giày dép, quần áo, vật tư và trang thiết bị bảo hộ lao động. Khoản 6. trang thiết bị, máy móc và vật tư dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa. Khoản 7. chất xúc tác và dung môi. Khoản 8. bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành nên sản phẩm nhưng việc sử dụng chúng trong quá trình sản xuất phải được chứng minh là cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó. " 1607,21/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nguyên tắc thực hiện Khoản 1. việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần theo phương thức dựng sổ phải đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo công khai, minh bạch, bảo toàn vốn, tránh thất thoát tài sản nhà nước. Khoản 2. các nội dung không hướng dẫn tại thông tư này về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần theo quy định tại nghị định số 126/2017/nđ-cp ; chuyển nhượng vốn nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định tại nghị định số 91/2015/nđ-cp , nghị định số 32/2018/nđ-cp thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. " 1608,21/2019/tt-btc_26,"Điều 26. Chuyển tiền thu từ chuyển nhượng vốn Khoản 1. trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền mua cổ phần, đại lý dựng sổ có trách nhiệm chuyển tiền thu từ chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức quản lý sổ lệnh. Khoản 2. trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày công bố kết quả dựng sổ, tổ chức quản lý sổ lệnh có trách nhiệm chuyển tiền thu từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả số tiền đặt cọc không phải hoàn trả cho nhà đầu tư nếu có) vào tài khoản nhận tiền thu từ chuyển nhượng vốn theo quy định tại nghị định số 91/2015/nđ-cp và nghị định số 32/2018/nđ-cp . " 1609,21/2019/tt-btc_28,"Điều 28. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần hóa Khoản 1. trình cấp có thẩm quyền quyết định phương án bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ, trong đó bao gồm nội dung theo quy định tại khoản 1 điều 4 thông tư này. Khoản 2. báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt danh sách nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại khoản 3 điều 6 nghị định số 126/2017/nđ-cp. Khoản 3. kiểm tra, hoàn tất các thông tin liên quan đến cổ phần hóa. Khoản 4. thực hiện công bố, cung cấp cho tổ chức quản lý sổ lệnh thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp trước khi bán cổ phần theo quy định. Khoản 5. gửi đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ và các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa cho tổ chức quản lý sổ lệnh, đồng gửi trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, sở giao dịch chứng khoán để thực hiện đồng thời việc đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ với đăng ký mã cổ phần, đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch hoặc đăng ký niêm yết (nếu đủ điều kiện) số cổ phần đã được phân phối. Khoản 6. lựa chọn đại lý dựng sổ. Khoản 7. ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp cổ phần hóa ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ với các tổ chức thực hiện việc bán cổ phần. Khoản 8. quyết định giá mở sổ. Khoản 9. ban hành bản công bố thông tin về việc bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ, quy chế bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ. Khoản 10. phối hợp với tổ chức quản lý sổ lệnh, đại lý dựng sổ công bố công khai cho các nhà đầu tư các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và việc bán cổ phần theo quy định. Khoản 11. giám sát việc bán cổ phần khi doanh nghiệp thực hiện bán tại tổ chức quản lý sổ lệnh. Khoản 12. bảo mật các thông tin trên phiếu đặt lệnh mua cổ phần của các nhà đầu tư đến khi đóng sổ lệnh. Khoản 13. quyết định hủy kết quả sổ lệnh (nếu có), báo cáo cấp có thẩm quyền và thực hiện công bố thông tin về việc hủy kết quả sổ lệnh theo quy định. Khoản 14. công bố danh sách nhà đầu tư đã đặt lệnh mua mà chưa được mua hết số cổ phần đã đặt lệnh theo quy định tại khoản 5 điều 10 thông tư này. Khoản 15. xác định và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc hội đồng thành viên/chủ tịch doanh nghiệp nhà nước (đối với doanh nghiệp cấp ii) quyết định giá phân phối và kết quả dựng sổ. Khoản 16. ký biên bản xác định kết quả dựng sổ. Khoản 17. tổng hợp, báo cáo kết quả dựng sổ gửi cấp có thẩm quyền. Khoản 18. công bố công khai kết quả dựng sổ. Khoản 19. báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả bán cổ phần theo quy định. Khoản 20. thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại thông tư này. " 1610,21/2019/tt-btnmt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia là kết quả đánh giá về mức độ hài lòng của cơ quan quản lý nhà nước đối với dịch vụ đó thông qua các tiêu chí đánh giá. Khoản 2. tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia là các nội dung, yêu cầu dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ đối với từng công đoạn của dịch vụ. Khoản 3. chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia là công cụ đo lường một khía cạnh cụ thể của tiêu chí đánh giá, được thể hiện bằng con số, tỷ số. " 1611,21/2019/tt-btnmt_14,"Điều 14. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2 Khoản 020. Khoản 2. trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. " 1612,21/2020/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Thẩm quyền quyết định và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Khoản 1. thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 điều 2 thông tư này: công nhận danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ thi đua cơ sở” , “tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp. Khoản 2. thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 điều 2 thông tư này: Điểm a) công nhận danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp; công nhận danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân của các đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp; Điểm b) trình bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo xét, quyết định tặng “tập thể lao động xuất sắc” , “cờ thi đua của bộ giáo dục và đào tạo” , “chiến sĩ thi đua cấp bộ” , bằng khen của bộ trưởng, kỷ niệm chương theo quy định; trình bộ trưởng xét, trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng cấp nhà nước theo quy định. Khoản 3. thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều 2 thông tư này: trình bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo xét, quyết định tặng danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị mình. Khoản 4. thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc cơ quan bộ: trình bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo xét, quyết định “tập thể lao động tiên tiến” , “tập thể lao động xuất sắc” , “cờ thi đua của bộ giáo dục và đào tạo” , “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ thi đua cơ sở” , “chiến sĩ thi đua cấp bộ” , bằng khen của bộ trưởng, kỷ niệm chương theo quy định. Khoản 5. thẩm quyền của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Điểm a) đối với các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 điều 2 thông tư này: quyết định xét tặng danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền; quyết định tặng bằng khen của bộ trưởng; tặng kỷ niệm chương; trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng cấp nhà nước theo quy định; Điểm b) đối với các đơn vị quy định tại điểm d, điểm g, điểm h khoản 1 điều 2 thông tư này: quyết định tặng cờ thi đua, tặng bằng khen, tặng kỷ niệm chương theo các quy định tại điều 4, điều 5, điều 6 thông tư này; hiệp y khen thưởng theo quy định. Khoản 6. giám đốc sở giáo dục và đào tạo đề nghị bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo xét quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý. Khoản 7. người đứng đầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ đề nghị bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo xét, quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các trường thuộc tỉnh, bộ. " 1613,21/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Thời điểm nhận hồ sơ Khoản 1. hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp bộ gửi về bộ giáo dục và đào tạo trước ngày 31 tháng 8 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 31 tháng 01 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác. Khoản 2. hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước gửi về bộ giáo dục và đào tạo trước ngày 15 tháng 10 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 28 tháng 02 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác. Khoản 3. hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng hoặc để bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng. " 1614,21/2020/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Hội đồng sáng kiến Khoản 1. hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân quyết định thành lập, có chức năng tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở, làm căn cứ đánh giá công chức, viên chức và xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hằng năm. Khoản 2. hội đồng sáng kiến bộ giáo dục và đào tạo do bộ trưởng quyết định thành lập, có chức năng tư vấn cho bộ trưởng ban hành quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho cá nhân các đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc cơ quan bộ; công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp bộ và cấp nhà nước. Khoản 3. việc tổ chức, thành lập hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy định tại điều 8 thông tư số 18/2013/tt-bkhcn ngày 01 tháng 8 năm 2013 của bộ trưởng bộ khoa học công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo nghị định số 13/2012/nđ-cp ngày 02 tháng 3 năm 2012 của chính phủ. " 1615,21/2020/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia Khoản 1. thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 điều 2 thông tư này quyết định thành lập hội đồng thi đua - khen thưởng của đơn vị. Khoản 2. thành phần hội đồng Điểm a) chủ tịch hội đồng là thủ trưởng đơn vị; Điểm b) hội đồng có 02 phó chủ tịch, bao gồm phó thủ trưởng đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và chủ tịch công đoàn đơn vị; Điểm c) các ủy viên bao gồm, đại diện cấp ủy đảng, đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, trưởng bộ phận chuyên môn liên quan và 01 ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng là trưởng bộ phận thi đua, khen thưởng hoặc người được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Khoản 3. nguyên tắc làm việc của hội đồng Điểm a) hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo tỷ lệ quy định. trường hợp ý kiến các thành viên hội đồng ngang nhau thì ý kiến quyết định là của chủ tịch hội đồng; Điểm b) các cuộc họp của hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng tham dự. trường hợp vắng mặt, thành viên hội đồng phải được chủ tịch hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu bầu. Khoản 4. nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Điểm a) tham mưu cho thủ trưởng đơn vị triển khai các chủ trương chính sách của đảng, nhà nước, bộ về công tác thi đua, khen thưởng; triển khai, phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền; Điểm b) tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và khen thưởng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng của đơn vị; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đấy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn, báo cáo cấp có thẩm quyền; Điểm c) tham mưu cho thủ trưởng đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. " 1616,21/2020/tt-bgdđt_12,"Điều 12. Trách nhiệm chi thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. tập thể, cá nhân thuộc cơ quan bộ, trực thuộc bộ được khen thưởng cấp nhà nước. Khoản 2. tập thể, cá nhân hưởng quỹ lương tại cơ quan bộ giáo dục và đào tạo được bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng; cá nhân công tác biệt phái tại cơ quan bộ giáo dục và đào tạo được bộ trưởng khen thưởng. Khoản 3. tập thể, cá nhân được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo khen thưởng khi lập được thành tích xuất sắc đột xuất. " 1617,21/2020/tt-byt_2,"Điều 2. Nguyên tắc thực hành Khoản 1. nội dung thực hành của bác sỹ y khoa (người có văn bằng bác sỹ y khoa, bác sỹ đa khoa hoặc cử nhân y khoa đã được đào tạo bổ sung theo quy định của thông tư số 42/2018/tt-byt ngày 26 tháng 12 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định về đào tạo bổ sung đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp để được công nhận là bác sỹ) phải phù hợp với chương trình đào tạo, chuẩn năng lực nghề nghiệp của bác sỹ đa khoa và phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề của bác sỹ đa khoa quy định tại thông tư số 35/2019/tt-byt ngày 30 tháng 12 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là thông tư số 35/2019/tt-byt). Khoản 2. người thực hành (là bác sỹ y khoa) được thực hiện các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp trên người bệnh, thực hành việc kê đơn thuốc dưới sự giám sát của người hướng dẫn thực hành (người hướng dẫn thực hành đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 điều 16 nghị định số 109/2016/nđ-cp). Khoản 3. người thực hành phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành. người thực hành phải bảo đảm hoàn thành đầy đủ nội dung thực hành và bảo đảm đủ thời gian thực hành là 18 tháng. trường hợp phải dừng thực hành vì lý do thai sản, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác thì thời gian thực hành được cộng dồn nhưng ngắt quãng không quá 6 tháng. Khoản 4. trường hợp viên chức hoặc người lao động được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyển dụng vào làm công tác chuyên môn tại cơ sở mà chưa có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, thì người đã được tuyển dụng cũng phải ký hợp đồng thực hành với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó và được phân công người hướng dẫn thực hành theo quy định tại thông tư này. Khoản 5. việc phân công người hướng dẫn thực hành phải bảo đảm phù hợp về chuyên môn, năng lực của người hướng dẫn thực hành. " 1618,21/2020/tt-byt_4,"Điều 4. Khung nội dung, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. nội dung thực hành khám bệnh, chữa bệnh dựa trên cơ sở chuẩn năng lực của bác sỹ đa khoa đã được bộ trưởng bộ y tế ban hành tại quyết định số 1854/qđ-byt ngày 18 tháng 05 năm 2015; các kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo tại các trường chuyên ngành y cho bác sỹ đa khoa, bác sỹ y khoa và dựa trên phạm vi hoạt động chuyên môn của bác sỹ đa khoa theo quy định tại khoản 1 điều 4 thông tư 35/2019/tt-byt. Khoản 2. tổng thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh là 18 tháng được phân bổ theo từng chuyên khoa như sau: Điểm a) thời gian thực hành chuyên khoa nội trong đó có hồi sức cấp cứu: 5 tháng; Điểm b) thời gian thực hành chuyên khoa ngoại: 3 tháng; Điểm c) thời gian thực hành chuyên khoa sản phụ khoa: 3 tháng; Điểm d) thời gian thực hành chuyên khoa nhi: 4 tháng; Điểm đ) thời gian thực hành một số kỹ thuật của chuyên khoa khác (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, da liễu, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và một số kỹ thuật của chuyên khoa khác theo thông tư số 35/2019/tt-byt): 3 tháng. Khoản 3. trong quá trình thực hành kỹ thuật chuyên môn, người thực hành được tập huấn các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với tổng thời lượng là 20 buổi (mỗi buổi 4 tiết). thời gian tập huấn này được tính vào tổng thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh là 18 tháng quy định tại khoản 2 điều này. " 1619,21/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. bên bảo đảm bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ. Khoản 2. bên nhận bảo đảm bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ. Khoản 3. người có nghĩa vụ được bảo đảm là người mà nghĩa vụ của họ được bảo đảm thực hiện thông qua biện pháp bảo đảm. người có nghĩa vụ được bảo đảm có thể đồng thời hoặc không đồng thời là bên bảo đảm. Khoản 4. tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của luật nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Khoản 5. hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp. hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm. hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 6. giấy chứng nhận bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản theo quy định của pháp luật. Khoản 7. thời hạn hợp lý là khoảng thời gian được hình thành theo thói quen đã được xác lập giữa các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều kiện bình thường, các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan có thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình. " 1620,21/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản Khoản 1. một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm. Khoản 2. một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. " 1621,21/2021/nđ-cp_6,"Điều 6. Giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận Khoản 1. trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch dân sự khác mà bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính giấy chứng nhận thì người này giao bản chính giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật. trường hợp bên nhận bảo đảm giao bản chính giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại bản chính giấy chứng nhận cho bên nhận bảo đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục, nếu chậm hoặc không giao lại bản chính giấy chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. bên bảo đảm được dùng bản sao giấy chứng nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu lực của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính giấy chứng nhận để sử dụng hoặc lưu hành tài sản. Khoản 2. việc giữ, sử dụng giấy chứng nhận về tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của luật hàng không dân dụng việt nam, bộ luật hàng hải việt nam. " 1622,21/2021/nđ-cp_18,"Điều 18. Dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án đầu tư chủ đầu tư được dùng dự án đầu tư mà luật đầu tư, luật khác liên quan không cấm chuyển nhượng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. chủ đầu tư có thể dùng toàn bộ dự án đầu tư, quyền tài sản của mình về khai thác, quản lý dự án đầu tư và quyền tài sản khác hoặc tài sản khác thuộc dự án đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. trường hợp dự án đầu tư dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án khác mà theo quy định của pháp luật liên quan phải có giấy chứng nhận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc căn cứ pháp lý khác thì việc mô tả trong hợp đồng bảo đảm phải thể hiện được căn cứ pháp lý này. " 1623,21/2021/nđ-cp_20,"Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp Khoản 1. trường hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 điều 321 của bộ luật dân sự thì phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp. Khoản 2. việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp: Điểm a) bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp; Điểm b) bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp. Khoản 3. bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư nếu việc đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp. Khoản 4. trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận thế chấp. Khoản 5. trường hợp bên bảo đảm hoặc bên thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này. " 1624,21/2021/nđ-cp_25,"Điều 25. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai Khoản 1. hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba quy định tại điều 22 và điều 23 nghị định này có hiệu lực đối với toàn bộ nghĩa vụ trong tương lai. trường hợp nghĩa vụ trong tương lai được hình thành mà các bên thỏa thuận xác lập hợp đồng bảo đảm mới, biện pháp bảo đảm mới đối với nghĩa vụ này thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh theo hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm được xác lập mới. Khoản 2. hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp các bên không thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ trong tương lai, thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thời hạn bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. " 1625,21/2021/nđ-cp_26,"Điều 26. Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng Khoản 1. trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất quy định tại điều 325 và điều 326 của bộ luật dân sự thì hợp đồng thế chấp vẫn còn hiệu lực, biện pháp thế chấp vẫn còn hiệu lực đối kháng với người thứ ba khi tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất không phải là tài sản bảo đảm được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Khoản 2. hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp quyền sử dụng đất có quyền bề mặt, tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. " 1626,21/2021/nđ-cp_34,"Điều 34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn Khoản 1. trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. Khoản 2. việc tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định tại điều 299 của bộ luật dân sự không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng. Khoản 3. trường hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm xử lý tài sản thế chấp. quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy định của bộ luật dân sự, luật khác liên quan. " 1627,21/2021/nđ-cp_36,"Điều 36. Giải quyết trường hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp Khoản 1. trường hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp mà đã được chuyển giao cho bên nhận thế chấp ngay tình trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 133 của bộ luật dân sự thì hợp đồng thế chấp không bị vô hiệu; quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 133 của bộ luật dân sự. Khoản 2. chuyển giao tài sản thế chấp quy định tại khoản 1 điều này là việc bên thế chấp không giao tài sản thế chấp nhưng bên nhận thế chấp đã giữ giấy chứng nhận về tài sản thế chấp theo thỏa thuận hoặc đã thực hiện biện pháp thực tế cần thiết khác để bên thế chấp không vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều 320 của bộ luật dân sự. tiểu mục Khoản 4. đặt cọc, ký cược " 1628,21/2021/nđ-cp_43,"Điều 43. Thỏa thuận về bảo lãnh Khoản 1. bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Khoản 2. trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với nghĩa vụ được bảo lãnh. Khoản 3. thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác. " 1629,21/2021/nđ-cp_48,"Điều 48. Thực hiện quyền cầm giữ Khoản 1. bên cầm giữ chỉ được cầm giữ tài sản hoặc phần tài sản liên quan trực tiếp đến phần nghĩa vụ bị vi phạm. trường hợp đối tượng của phần nghĩa vụ bị vi phạm bao gồm nhiều tài sản thì bên cầm giữ có quyền lựa chọn tài sản để cầm giữ. Khoản 2. đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc để tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ sản phẩm được tạo ra hoặc nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. trường hợp đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc không tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ công cụ, phương tiện được bên có nghĩa vụ giao để thực hiện công việc. Khoản 3. tài sản cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là kết quả của việc khai thác tài sản cầm giữ thì bên cầm giữ phải giao lại hoa lợi này cho bên có nghĩa vụ. trường hợp bên cầm giữ đang quản lý hoa lợi mà đối tượng của nghĩa vụ đã được giao cho bên có nghĩa vụ trước thời điểm người này vi phạm nghĩa vụ thì bên cầm giữ chiếm giữ hoa lợi cho đến khi nghĩa vụ đối với bên cầm giữ đã được hoàn thành. " 1630,21/2021/nđ-cp_49,"Điều 49. Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm Khoản 1. việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của nghị định này và pháp luật liên quan. trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan. Khoản 2. bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm. Khoản 3. trường hợp bộ luật dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó. Khoản 4. việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm. " 1631,21/2021/nđ-cp_53,"Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý Khoản 1. bên nhận bảo đảm có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm trong trường hợp giữ tài sản bảo đảm để xử lý. Khoản 2. trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. việc cho phép, ủy quyền hoặc xử lý hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản. Khoản 3. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm cho bên nhận bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản. " 1632,21/2021/nđ-cp_59,"Điều 59. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm Khoản 1. trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại điều 223 của bộ luật dân sự. Khoản 2. bên nhận bảo đảm phải cung cấp hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản khác có thỏa thuận về việc mình có quyền được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, giấy chứng nhận về tài sản bảo đảm (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật liên quan. " 1633,220/2015/ttlt-btc-bnv_5,"Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn phòng tài chính - kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Khoản 1. trình ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của phòng. Khoản 2. tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tham mưu, giúp ubnd cấp huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa bàn. Khoản 3. hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình ủy ban nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của sở tài chính. Khoản 4. tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình ủy ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định. Khoản 5. hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện. Khoản 6. phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Khoản 7. thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. tổ chức thẩm tra, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện. thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý. Khoản 8. quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của bộ tài chính. thẩm định, trình ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước. Khoản 9. quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản 10. quản lý giá theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 11. tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao. Khoản 12. thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu tư, giá thị trường với ủy ban nhân dân cấp huyện và sở tài chính. Khoản 13. chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản 14. quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của ủy ban nhân dân cấp huyện. Khoản 15. thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. " 1634,221/2013/nđ-cp_15,"Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng lao động - thương binh và xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 2. việc đưa người chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại diện ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, bản hoặc tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. biên bản được lập thành 03 bản, một bản gửi tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định, một bản gửi cơ quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan công an cấp huyện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. " 1635,221/2013/nđ-cp_17,"Điều 17. Truy tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn Khoản 1. trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan công an cấp huyện nơi tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm. Khoản 2. trường hợp người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 3. trường hợp tìm được người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn mà không tự nguyện chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị áp giải đưa trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại nghị định số 112/2013/nđ-cp ngày 2 tháng 10 năm 2013 của chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật việt nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. Khoản 4. thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. " 1636,221/2013/nđ-cp_24,"Điều 24. Chế độ ăn, mặc và sinh hoạt Khoản 1. định mức ăn hàng tháng của học viên được quy định như sau: gạo 17 kg, thịt hoặc cá 1,5 kg, đường bình thường 0,5 kg, muối 1,0 kg, bột ngọt 0,5 kg, nước mắm 01 lít, rau xanh 15 kg, chất đốt 15 kg củi hoặc tương đương. ngày lễ, tết dương lịch học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày tết nguyên đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường. tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của địa phương. chế độ ăn đối với học viên bị ốm do giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của cơ quan y tế. Khoản 2. học viên được trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu như sau: Điểm a) chăn (phù hợp với điều kiện thời tiết tại nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở) và màn: sử dụng định kỳ 03 năm/lần; Điểm b) hàng năm, mỗi học viên được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo mùa hè, hai bộ quần áo mùa đông, ba bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng, một chiếc mũ vải, hai đôi tất chân và một đôi găng tay. hàng quý, mỗi học viên được cấp một hộp thuốc đánh răng 150 gam, một lọ dầu gội đầu loại 200 ml, 01 bánh xà phòng thơm và 01 kg xà phòng; Điểm c) băng vệ sinh đối với học viên nữ: 02 gói/người/tháng. căn cứ vào định mức hiện vật trang bị cho học viên, cơ sở cai nghiện bắt buộc lập dự toán hàng năm trên cơ sở giá cả thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. cơ sở cai nghiện bắt buộc tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền thanh, truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần thiết hàng ngày; tổ chức cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động. căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng tủ sách và phòng đọc cho học viên, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các tổ, đội. " 1637,221/2013/nđ-cp_28,"Điều 28. Chế độ thăm, gặp thân nhân Khoản 1. học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. trường hợp gặp lâu hơn phải được giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. học viên có vợ hoặc chồng, được giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình. Khoản 2. việc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. quy chế thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của bộ lao động - thương binh và xã hội. " 1638,221/2013/nđ-cp_29,"Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang Khoản 1. khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định. Khoản 2. gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang. gia đình học viên có trách nhiệm đón học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả. Khoản 3. trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang. quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên. Khoản 4. việc giao và nhận học viên giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với gia đình phải được lập thành biên bản ghi rõ họ tên học viên, thời gian, họ tên người giao, họ tên người nhận, biên bản lập thành 02 bản mỗi bên giữ một bản. Khoản 5. hết thời hạn ghi trong quyết định tại khoản 3 điều này, học viên quay trở lại thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thực hiện kiểm tra sức khỏe đối với học viên đó để có các can thiệp phù hợp. trường hợp học viên không trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm theo quy định của pháp luật. " 1639,222/2013/nđ-cp_4,"Điều 4. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tổ chức sử dụng vốn nhà nước Khoản 1. các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của bộ tài chính. Khoản 2. các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước. " 1640,222/2013/nđ-cp_5,"Điều 5. Giao dịch chứng khoán Khoản 1. tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán. Khoản 2. tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán. " 1641,224/2016/tt-btc_6,"Điều 6. Quản lý phí, lệ phí Khoản 1. tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ thì được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ. nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 3. tổ chức thu lệ phí nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. " 1642,225/2010/tt-btc_8,"Điều 8. Mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ Khoản 1. chủ dự án được mở tài khoản tiền gửi viện trợ nước ngoài riêng cho từng dự án tại kho bạc nhà nước nơi đăng ký giao dịch. trường hợp hiệp định hoặc thoả thuận tài trợ có quy định mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giải ngân, thanh toán chi trả (sau đây gọi chung là ngân hàng phục vụ), thì chủ dự án được mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ. Khoản 2. sau khi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp việc mở các tài khoản nói trên, để phối hợp theo dõi và quản lý. Khoản 3. nghiêm cấm việc dùng tài khoản cá nhân, thuê mượn hoặc nhờ tài khoản của cơ quan, đơn vị khác, hoặc mở tài khoản tại nước ngoài để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ nước ngoài tài trợ cho các dự án. các trường hợp vi phạm nói trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. " 1643,226/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Mức thu phí mức thu phí chứng thực quy định như sau: " 1644,228/2016/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. " 1645,22/2008/qh12_9,"Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ Khoản 1. thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khoản 2. có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 3. chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khoản 4. bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. Khoản 5. chấp hành quyết định của cấp trên. khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Khoản 6. các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 1646,22/2008/qh12_10,"Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu ngoài việc thực hiện quy định tại điều 8 và điều 9 của luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Khoản 1. chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Khoản 2. kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Khoản 3. tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Khoản 4. tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; Khoản 5. giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Khoản 6. các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 1647,22/2008/qh12_17,"Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân Khoản 1. cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Khoản 2. cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. " 1648,22/2008/qđ-bct_7,"Điều 7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới Khoản 1. cơ quan cấp giấy phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu đối với thương nhân nước có chung biên giới là sở công thương nơi có chợ hoặc cơ quan được sở công thương ủy quyền cấp giấy phép bằng văn bản. Khoản 2. cơ quan cấp giấy phép kinh doanh tại chợ trong khu kinh tế cửa khẩu là ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu. " 1649,22/2008/qđ-bct_9,"Điều 9. Căn cứ và trình tự cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ cho thương nhân của nước có chung biên giới Khoản 1. căn cứ nhu cầu của thị trường địa phương và khả năng bố trí địa điểm kinh doanh trong chợ, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh tại chợ quyết định số lượng thương nhân nước ngoài được kinh doanh tại chợ. Khoản 2. trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh tại chợ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh tại chợ có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu số 2a (đối với thương nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu) hoặc mẫu số 2b (đối với thương nhân kinh doanh tại chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) ban hành kèm theo quy chế này. trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho thương nhân và nêu rõ lý do từ chối. " 1650,22/2009/tt-bkhcn_3,"Điều 3. Nguyên tắc chung Khoản 1. doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu sản phẩm mới để lưu thông trên thị trường phải đưa ra các bằng chứng khoa học chứng minh sản phẩm, hàng hóa đó có chất lượng đáp ứng mục đích sử dụng, tiêu dùng, bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và cam kết tính xác thực của các bằng chứng đó; chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. Khoản 2. cơ quan tiếp nhận đăng ký sản phẩm mới tổ chức thẩm xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, báo cáo kết quả thẩm xét về bộ khoa học và công nghệ để ra thông báo chấp thuận đăng ký sản phẩm mới và cấp mã số đăng ký cho doanh nghiệp. Khoản 3. trong quá trình thẩm xét, tùy thuộc vào đặc tính của loại sản phẩm mới cụ thể, khi cần thiết, cơ quan tiếp nhận đăng ký quy định tại điều 9 chương iii thông tư này sẽ tổ chức xem xét, đánh giá thực tế tại doanh nghiệp sản xuất (đối với sản phẩm mới sản xuất trong nước) hoặc có thể yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lấy ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành hoặc yêu cầu sử dụng thí điểm sản phẩm mới trước khi được chấp thuận đăng ký. Khoản 4. sản phẩm mới đã được chấp thuận đăng ký và đưa ra lưu thông trên thị trường, sau 12 tháng, nếu không có khiếu nại, phản ánh về những rủi ro gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường do sử dụng, tiêu dùng sản phẩm mới thì sản phẩm đó được coi là sản phẩm thông thường và được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. " 1651,22/2011/tt-byt_7,"Điều 7. Yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ của Trưởng khoa Dược Khoản 1. yêu cầu về trình độ: tối thiểu phải là dược sĩ đại học. đối với bệnh viện hạng 3 và không phân hạng chưa có dược sĩ đại học thì giám đốc bệnh viện ủy quyền bằng văn bản cho dược sĩ trung học phụ trách khoa. Khoản 2. chức trách, nhiệm vụ: Điểm a) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa trong bệnh viện. Điểm b) tổ chức hoạt động của khoa theo quy định của thông tư này. Điểm c) chịu trách nhiệm trước giám đốc bệnh viện về mọi hoạt động của khoa và công tác chuyên môn về dược tại các khoa lâm sàng, nhà thuốc trong bệnh viện. Điểm d) là phó chủ tịch thường trực hội đồng thuốc và điều trị, tham mưu cho giám đốc bệnh viện, chủ tịch hội đồng thuốc và điều trị về lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện; làm đầu mối trong công tác đấu thầu thuốc; kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng điều trị. Điểm đ) căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn). Điểm e) tổ chức thực hiện việc nhập, xuất, thống kê, kiểm kê, báo cáo; phối hợp với phòng tài chính - kế toán thanh quyết toán; theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc đảm bảo chính xác, theo đúng các quy định hiện hành. Điểm g) theo dõi, kiểm tra việc bảo quản thuốc; nhập, xuất thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) đảm bảo chất lượng theo đúng quy định hiện hành. Điểm h) thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế. Điểm i) chịu trách nhiệm tham gia hội chẩn hoặc phân công dược sỹ trong khoa tham gia hội chẩn khi có yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện. Điểm k) quản lý hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bệnh viện. Điểm l) tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo chuyên môn dược cho đồng nghiệp và cán bộ tuyến dưới. Điểm m) thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc bệnh viện giao. " 1652,22/2013/tt-bqp_6,"Điều 6. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ Khoản 1. kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, liền chất thuốc nổ do đơn vị, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của bộ quốc phòng, bộ công thương và bộ công an; có giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. mua, bán vật liệu nổ công nghiệp có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp việt nam cho các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép sử dụng. phải mua lại vật liệu nổ công nghiệp thừa, còn hạn chưa sử dụng và đảm bảo chất lượng của các đơn vị, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng; việc mua bán phải được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. có kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 8 thông tư này. trường hợp không có kho chứa, được phép ký hợp đồng thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và chịu trách nhiệm quản lý kho hoặc hợp đồng gửi hàng hóa tại kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ với các đơn vị, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 4. người chỉ huy, quản lý và người lao động liên quan trực tiếp đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được đào tạo và phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao. " 1653,22/2013/tt-bqp_25,"Điều 25. Cục Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. chủ trì, phối hợp với các cơ quan thẩm định dự án đầu tư phát triển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trình bộ quốc phòng phê duyệt. Khoản 2. hướng dẫn đơn vị thực hiện công tác đầu tư, phát triển về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật. " 1654,22/2015/nđ-cp_24,"Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) tổ chức đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và quản lý quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; Điểm b) kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; Điểm c) giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền; Điểm d) hàng năm báo cáo bộ tư pháp về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; Điểm đ) thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; Điểm e) các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. sở tư pháp giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) đăng ký hành nghề, công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; Điểm b) tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Điểm c) rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên tại địa phương và đề nghị bộ trưởng bộ tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định; Điểm d) kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; Điểm đ) giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền; Điểm e) báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ tư pháp về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Điểm g) các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. " 1655,22/2015/tt-nhnn_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. ngân hàng nhà nước việt nam, ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng), quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam. (sau đây gọi là ngân hàng nhà nước). Khoản 2. các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng, thanh toán séc, bao gồm: người ký phát, người bị ký phát, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người thụ hưởng, người đại diện hợp pháp của những người trên và những người khác có liên quan đến sử dụng séc. " 1656,22/2016/tt-btc_18,"Điều 18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm Khoản 1. thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của bộ tài chính. trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Khoản 2. yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Khoản 3. đề nghị lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 3 điều 22 nghị định số 103/2008/nđ-cp. Khoản 4. từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Khoản 5. kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này. Khoản 6. các quyền khác theo quy định của pháp luật. " 1657,22/2017/nđ-cp_12,"Điều 12. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại Khoản 1. hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc do sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố. Khoản 2. việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại. " 1658,22/2017/tt-bct_23,"Điều 23. Nhiệm vụ của trưởng ca nhà máy điện tách lưới phát độc lập, trưởng ca trung tâm điều khiển cụm nhà máy điện tách lưới phát độc lập Khoản 1. xử lý sự cố theo quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia do bộ công thương ban hành và quy trình tách lưới phát độc lập (nếu có); chủ động điều chỉnh tần số và điện áp đưa về giới hạn cho phép theo quy định hệ thống điện truyền tải và quy định hệ thống điện phân phối do bộ công thương ban hành. Khoản 2. thông báo cho cấp điều độ hệ thống điện cấp trên về dao động tần số và điện áp để phối hợp xử lý. chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hòa điện nhà máy điện với hệ thống điện theo lệnh của cấp điều độ có quyền điều khiển. " 1659,22/2017/tt-btc_8,"Điều 8. Phương án mua lại trái phiếu Khoản 1. căn cứ nhu cầu tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu chính phủ và phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, kho bạc nhà nước xây dựng phương án mua lại trái phiếu theo quy định tại khoản 2 điều này, báo cáo bộ tài chính để bộ tài chính phê duyệt hoặc trình thủ tướng chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 2. nội dung cơ bản của phương án mua lại trái phiếu bao gồm: Điểm a) mục đích mua lại; Điểm b) điều kiện, điều khoản của các trái phiếu dự kiến mua lại gồm: mã trái phiếu, quy mô của mã trái phiếu, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, kỳ hạn còn lại của trái phiếu tại thời điểm dự kiến tổ chức đợt mua lại trái phiếu, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu, danh sách chủ sở hữu trái phiếu tại thời điểm xây dựng phương án; Điểm c) phương thức mua lại dự kiến; Điểm d) nguồn mua lại trái phiếu, chi phí thực hiện mua lại trái phiếu; Điểm đ) thời gian dự kiến tổ chức đợt mua lại trái phiếu. Khoản 3. căn cứ vào thẩm quyền phê duyệt phương án mua lại quy định tại điều 13 quyết định số 56/2012/qđ-ttg ngày 21/12/2012 của thủ tướng chính phủ ban hành quy chế quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công, bộ tài chính phê duyệt phương án mua lại hoặc trình thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án mua lại theo thẩm quyền. Khoản 4. căn cứ phương án mua lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 điều này và nguồn mua lại được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước tổ chức mua lại trái phiếu chính phủ theo quy định tại thông tư này. " 1660,22/2018/qh14_23,"Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân Khoản 1. lực lượng vũ trang nhân dân gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ. Khoản 2. lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với tổ quốc, nhân dân, đảng và nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ nhân dân, đảng, nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. " 1661,22/2018/qh14_28,"Điều 28. Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ Khoản 1. quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bộ trưởng bộ quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong quân đội nhân dân và dân quân tự vệ. Khoản 3. bộ trưởng bộ công an là người chỉ huy cao nhất trong công an nhân dân. " 1662,22/2018/qđ-ttg_2,"Điều 2. Hương ước, quy ước hương ước, quy ước là văn bản quy định các quy tắc xử sự do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa thuận và thiết lập nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của cộng đồng dân cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại quyết định này. " 1663,22/2018/qđ-ttg_3,"Điều 3. Mục đích xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước Khoản 1. phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở. Khoản 2. bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp; hạn chế và từng bước loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư. " 1664,22/2018/qđ-ttg_9,"Điều 9. Công nhận hương ước, quy ước Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước. Khoản 2. hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) phạm vi nội dung, hình thức của hương ước, quy ước phù hợp với quy định tại điều 5 của quyết định này; Điểm b) hương ước, quy ước được xây dựng tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại quyết định này. Khoản 3. trình tự, thủ tục công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 16 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Khoản 4. hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến ủy ban nhân dân cấp huyện. hồ sơ bao gồm: Điểm a) dự thảo hương ước, quy ước đã được cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố thông qua có đủ chữ ký của trưởng ban công tác mặt trận, trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố; Điểm b) biên bản xác nhận kết quả cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước; Điểm c) công văn đề nghị công nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã); Điểm d) tài liệu khác (nếu có). Khoản 5. hương ước, quy ước có giá trị thi hành kể từ ngày ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận. Khoản 6. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận, ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hương ước, quy ước cho ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi, quản lý và trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố để tổ chức thực hiện. " 1665,22/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. " 1666,22/2019/tt-bgtvt_4,"Điều 4. Giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng là một trong những giấy tờ sau: Khoản 1. phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước. Khoản 2. giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng nhập khẩu. Khoản 3. giấy chứng nhận chất lượng xe cải tạo theo quy định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng đã qua cải tạo kèm theo giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 điều này. trường hợp thay thế tổng thành máy, khung xe phải có giấy tờ mua bán tổng thành máy hoặc khung xe thay thế theo quy định. nếu tổng thành máy, khung xe thay thế được sử dụng từ các xe máy chuyên dùng đã được cấp đăng ký, phải có tờ khai thu hồi đăng ký, biển số theo mẫu số 1 của phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 4. đối với xe máy chuyên dùng bị xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước: Điểm a) quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm b) hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do bộ tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật. Khoản 5. đối với xe máy chuyên dùng có quyết định xử lý vật chứng Điểm a) quyết định xử lý vật chứng của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; Điểm b) phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao theo quy định của pháp luật (nếu là người bị hại). " 1667,22/2019/tt-bgtvt_13,"Điều 13. Thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác chuyển đến Khoản 1. hồ sơ đăng ký bao gồm: Điểm a) tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại mẫu số 2 phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) bản chính phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp theo quy định tại khoản 2 điều 12 của thông tư này kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký. Khoản 2. trình tự thực hiện Điểm a) chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này nộp trực tiếp tại sở giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng chuyển đến; Điểm b) sở giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì sở giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại; trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định thì sở giao thông vận tải và chủ sở hữu xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều 6 của thông tư này. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 1668,22/2019/tt-bgtvt_18,"Điều 18. Trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ và số khung Khoản 1. các trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung Điểm a) đóng mới khi trên hồ sơ và kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng không có số động cơ, số khung theo phương pháp quy định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) đóng lại số động cơ, số khung trong trường hợp bị mờ theo đúng số động cơ, số khung trong hồ sơ của xe máy chuyên dùng. Khoản 2. sở giao thông vận tải đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này và ghi vào biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 của phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp sở giao thông vận tải được đề nghị phối hợp kiểm tra thì đóng mới theo số khung, số động cơ của sở giao thông vận tải làm thủ tục cấp đăng ký cung cấp. Khoản 3. trường hợp phát hiện tự đóng lại hoặc tẩy xóa số động cơ, số khung thì sở giao thông vận tải không giải quyết cấp đăng ký. " 1669,22/2020/tt-bct_5,"Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp trong các trường hợp sau: Khoản 1. ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch. Khoản 2. ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình. Khoản 3. ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện. " 1670,22/2020/tt-bct_13,"Điều 13. Giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện Khoản 1. sở công thương có trách nhiệm: Điểm a) hằng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, sở công thương địa phương chủ trì và phối hợp với tổng công ty điện lực thành phố hà nội, tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh, công ty điện lực tỉnh trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện; Điểm b) giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của tổng công ty điện lực thành phố hà nội, tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh, công ty điện lực tỉnh, đơn vị phân phối và bán lẻ điện tại địa phương theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. cục điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của các đơn vị điện lực theo quy định tại thông tư này. " 1671,22/2020/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Mục đích Khoản 1. tạo cơ hội và điều kiện cho thành viên trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng mẫu hình công dân học tập trong các đơn vị, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng, góp phần xây dựng xã hội học tập. Khoản 2. cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện và huy động nguồn lực hỗ trợ việc học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong đơn vị. Khoản 3. là căn cứ để xem xét đánh giá kết quả công tác hằng năm của đơn vị và các thành viên trong đơn vị. " 1672,22/2020/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập Khoản 1. đề cao trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại của các đơn vị và trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, xếp loại của ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng, minh bạch, khách quan. " 1673,22/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Tổ chức thực hiện Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập của địa phương; Điểm b) căn cứ tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp loại đơn vị học tập quy định trong thông tư này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn đánh giá, chấm điểm, xếp loại đơn vị học tập cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình ở địa phương; Điểm c) bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, thanh tra, tổng kết việc đánh giá, xếp loại đơn vị học tập. Khoản 2. sở giáo dục và đào tạo Điểm a) chủ trì, phối hợp với hội khuyến học cấp tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung quy định tại điểm b, khoản 1, điều này; Điểm b) tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đánh giá, xếp loại đơn vị học tập của các đơn vị trên địa bàn; Điểm c) tổng hợp và báo cáo kết quả về bộ giáo dục và đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp huyện Điểm a) chỉ đạo các đơn vị cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, xếp loại đơn vị học tập; Điểm b) chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo chủ trì tổ chức kiểm tra việc đánh giá, xếp loại đơn vị học tập của các đơn vị cấp huyện trên địa bàn. " 1674,22/2020/tt-btttt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. ""chứng thư số tổ chức"" là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Khoản 2. ""chứng thư số cá nhân"" là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cá nhân, từ đó xác nhận cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Khoản 3. ""khóa bí mật tổ chức"" là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số tổ chức. Khoản 4. ""khóa bí mật cá nhân"" là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cá nhân. Khoản 5. ""phần mềm ký số"" là chương trình phần mềm độc lập hoặc một thành phần (module) phần mềm hoặc giải pháp có chức năng ký số vào thông điệp dữ liệu. Khoản 6. ""phần mềm kiểm tra chữ ký số"" là chương trình phần mềm độc lập hoặc một thành phần (module) phần mềm hoặc giải pháp có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu ký số. Khoản 7. ""đường dẫn tin tưởng của chứng thư số"" là thông tin đường dẫn địa chỉ internet trên chứng thư số cho biết tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã cấp phát ra chứng thư số đó. " 1675,231/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp phí tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật thì phải nộp phí theo quy định tại thông tư này. " 1676,234/2012/tt-btc_25,"Điều 25. Hình thức giao dịch Khoản 1. giao dịch mua bán lại được thực hiện theo hai hình thức thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường. Khoản 2. sgdckhn quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được ubcknn chấp thuận. " 1677,234/2012/tt-btc_35,"Điều 35. Phương tiện và hình thức công bố thông tin Khoản 1. phương tiện: việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin sau: Điểm a) báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin; Điểm b) các phương tiện công bố thông tin của ubcknn bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của ubcknn; Điểm c) các phương tiện công bố thông tin của sgdckhn bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, trang thông tin điện tử của sgdckhn; Điểm d) phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. hình thức: thông tin được công bố dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử. đối với văn bản, thông tin công bố phải là bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký của người có thẩm quyền công bố thông tin. đối với dữ liệu điện tử, thông tin được gửi tới sgdckhn theo hướng dẫn cụ thể của sgdckhn trong việc sử dụng hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin. " 1678,239/2009/ttlt-btc-vksndtc-tandtc_4,"Điều 4. Hình thức thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu Khoản 1. việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu theo định kỳ phải được thực hiện bằng văn bản theo các mẫu được ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. thông tin, tài liệu được tổng hợp định kỳ theo từng tháng và được thông báo, gửi, cung cấp vào ngày 20 của tháng tiếp theo. Khoản 3. thông tin, tài liệu cũng được thông báo, gửi, cung cấp đột xuất khi có yêu cầu của các đơn vị liên quan của các cơ quan hải quan, cơ quan thuế, việc kiểm sát nhân dân và tòa án nhân dân bằng văn bản hoặc trực tiếp. " 1679,23/2010/tt-btttt_10,"Điều 10. Thông tin về văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hiện hành Khoản 1. các thông tin về văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hiện hành cần được đảm bảo cập nhật thường xuyên, liên tục và tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành. Khoản 2. cục ứng dụng công nghệ thông tin - bộ thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm quản lý và đăng tải các thông tin này lên trang thông tin điện tử.­ " 1680,23/2012/qh13_16,"Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên Khoản 1. tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thành viên là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật; Điểm b) thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản; Điểm c) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản; Điểm d) thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm đ) thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ; Điểm e) thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm; Điểm g) tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ; Điểm h) trường hợp khác do điều lệ quy định. Khoản 2. thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau: Điểm a) đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất; Điểm b) đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Khoản 3. việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của luật này và điều lệ. " 1681,23/2012/qh13_19,"Điều 19. Sáng lập viên Khoản 1. sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. " 1682,23/2012/qh13_26,"Điều 26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ việt nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). " 1683,23/2012/tt-bkhcn_10,"Điều 10. Vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt Khoản 1. vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt là vật liệu phóng xạ dạng rắn hoặc được chứa trong vỏ kín không phát tán phóng xạ ra môi trường xung quanh. vỏ kín cấu thành vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt được chế tạo chỉ có thể mở bằng cách phá hủy nó. vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt có ít nhất một kích thước không nhỏ hơn 5 (mm). Khoản 2. thiết kế (nếu có) của vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt phải được cơ quan có thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó phê duyệt. " 1684,23/2012/tt-bkhcn_11,"Điều 11. Vật liệu phóng xạ phát tán thấp Khoản 1. vật liệu phóng xạ phát tán thấp nếu tổng lượng vật liệu phóng xạ này trong kiện có suất liều bức xạ tại khoảng cách 3 Điểm (m) từ vật liệu phóng xạ không che chắn không vượt quá 10 (msv Điểm /h); Khoản 2. thiết kế (nếu có) của vật liệu phóng xạ phát tán thấp phải được cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó và quốc gia vật liệu vận chuyển đến, đi qua phê duyệt. " 1685,23/2013/tt-byt_13,"Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp các hồ sơ đăng ký thuốc gia công nộp trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành được thẩm định và cấp số đăng ký theo quy định tại thông tư số 06/2004/tt-byt ngày 28 tháng 5 năm 2004 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn sản xuất gia công thuốc. " 1686,23/2014/tt-bnnptnt_7,"Điều 7. Xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm cá Tra Khoản 1. đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cơ quan kiểm tra; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra: Điểm a) thống kê, niêm phong các lô sản phẩm vi phạm, yêu cầu cơ sở chế biến cá tra thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm phù hợp trước khi đưa ra thị trường. sản phẩm vi phạm sau khi khắc phục, sửa chữa phải được cơ quan kiểm tra lấy mẫu, kiểm nghiệm để thẩm tra trước khi đưa ra thị trường; Điểm b) đình chỉ xuất khẩu lô sản phẩm cá tra vi phạm về hàm lượng nước, mạ băng và ghi nhãn sản phẩm; Điểm c) yêu cầu cơ sở tiêu hủy hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với sản phẩm cá tra vi phạm các quy định về sử dụng hóa chất, chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến. Khoản 2. sau khi có thông báo của cơ quan kiểm tra mà cơ sở chế biến cá tra không có báo cáo hoặc báo cáo khắc phục, sửa chữa không phù hợp, cơ quan kiểm tra tổ chức kiểm tra đột xuất đối với cơ sở. trường hợp cơ sở chế biến cá tra tiếp tục vi phạm thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm tiếp theo của cơ sở, cơ quan kiểm tra thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ cơ sở chế biến cá tra, tên sản phẩm và chỉ tiêu không đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Khoản 3. sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà cơ sở chế biến cá tra vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan kiểm tra tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực an toàn thực phẩm và chất lượng, sản phẩm hàng hóa. Khoản 4. trường hợp cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu thông báo tạm dừng nhập khẩu sản phẩm cá tra do có vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo đến thương nhân và cơ sở chế biến cá tra vi phạm để có biện pháp khắc phục, sửa chữa và thông báo cho hiệp hội cá tra việt nam để có biện pháp xử lý theo quy định. " 1687,23/2014/tt-bnnptnt_13,"Điều 13. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi, chế biến, xuất khẩu Khoản 1. chủ cơ sở nuôi cá tra thương phẩm: Điểm a) đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và đăng ký nuôi cá tra thương phẩm theo quy định tại thông tư này; Điểm b) cung cấp giấy đăng ký nuôi cá tra thương phẩm cho tổ chức, cá nhân thu mua, chế biến cá tra theo quy định. Khoản 2. cơ sở chế biến và thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra: Điểm a) thực hiện đăng ký xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra theo quy định tại thông tư này; Điểm b) thực hiện kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm cá tra theo quy định tại nghị định số 36/2014/nđ-cp; Điểm c) phối hợp, tạo điều kiện, đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra của đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra; Điểm d) chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm cho cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 2 điều 8 thông tư này; Điểm đ) trong trường hợp phải tiêu hủy hàng hóa thì cơ sở vi phạm phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật. " 1688,23/2015/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Khoản 2. “chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Khoản 3. “chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Khoản 4. “chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Khoản 5. “bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Khoản 6. “bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Khoản 7. “sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp. Khoản 8. “văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của nghị định này. Khoản 9. “người thực hiện chứng thực” là trưởng phòng, phó trưởng phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của phòng công chứng, văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của việt nam ở nước ngoài. " 1689,23/2015/nđ-cp_29,"Điều 29. Đăng ký chữ ký mẫu người dịch là cộng tác viên của phòng tư pháp phải đăng ký chữ ký mẫu tại phòng tư pháp. khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt trưởng phòng tư pháp 03 (ba) chữ ký mẫu trong văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu. " 1690,23/2015/nđ-cp_36,"Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch Khoản 1. người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: Điểm a) dự thảo hợp đồng, giao dịch; Điểm b) bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực; Điểm c) bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. bản sao giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c của khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Khoản 2. người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. Khoản 3. các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. Khoản 4. người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. Khoản 5. trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch. " 1691,23/2015/tt-byt_2,"Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015. Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin quy định trong QCVN 16-1:2015/BYT được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. quyết định số 02/2007/qđ-byt ngày 15 tháng 01 năm 2007 của bộ trưởng bộ y tế về “quy định vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá” hết hạn hiệu lực thi hành kể từ ngày thông tư này có hiệu lực. " 1692,23/2017/tt-bgtvt_28,"Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ Khoản 1. nhân viên phục vụ trên tàu bao gồm: tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ hành khách, tổ trưởng phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý, thợ giặt là, kế toán, thủ quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tự viên và các chức danh khác (nếu có). Khoản 2. nhiệm vụ cụ thể của nhân viên phục vụ do chủ tàu quy định, thuyền trưởng thực hiện phân công cụ thể theo quy định của chủ tàu. " 1693,23/2017/tt-bgtvt_30,"Điều 30. Nhiệm vụ của thợ bơm thợ bơm chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. thợ bơm có nhiệm vụ sau đây: Khoản 1. thực hiện bơm hàng lỏng hoặc bơm nước vào các hàm hàng theo lệnh của đại phó và chịu sự giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của sỹ quan máy trực ca. Khoản 2. làm vệ sinh, bảo dưỡng hệ thống đường ống và thiết bị phục vụ cho các loại bơm theo đúng quy trình kỹ thuật và vận hành thành thạo máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý; sửa chữa máy móc, thiết bị đó theo sự hướng dẫn của máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy. Khoản 3. sử dụng các phương tiện cứu hỏa ở buồng bơm, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị do mình phụ trách để khắc phục hoặc báo cáo máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy giải quyết. " 1694,23/2018/qh14_18,"Điều 18. Tham vấn trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Khoản 1. ủy ban cạnh tranh quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang được đề nghị hưởng miễn trừ. Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của ủy ban cạnh tranh quốc gia về việc tham vấn ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về nội dung được tham vấn. điều Khoản 19. rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Khoản 1. doanh nghiệp có quyền rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. đề nghị rút hồ sơ phải được lập thành văn bản và gửi đến ủy ban cạnh tranh quốc gia. Khoản 2. phí thẩm định hồ sơ không được hoàn lại cho doanh nghiệp rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ. " 1695,23/2018/qh14_40,"Điều 40. Trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thẩm định tập trung kinh tế Khoản 1. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của ủy ban cạnh tranh quốc gia trong quá trình thẩm định tập trung kinh tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. ủy ban cạnh tranh quốc gia có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật. " 1696,23/2018/tt-bct_5,"Điều 5. Giao nhiệm vụ bảo vệ môi trường Khoản 1. căn cứ ý kiến của bộ tài nguyên và môi trường và bộ tài chính đối với kế hoạch bảo vệ môi trường, bộ công thương rà soát và phê duyệt quyết định giao nhiệm vụ bảo vệ môi trường của năm kế hoạch. việc phê duyệt được thực hiện trong tháng 12 của năm trước năm kế hoạch. Khoản 2. căn cứ quyết định của bộ tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm từ nguồn sự nghiệp môi trường cho bộ công thương; căn cứ quyết định của bộ công thương giao nhiệm vụ bảo vệ môi trường của năm kế hoạch, vụ tài chính và đổi mới doanh nghiệp trình lãnh đạo bộ phê duyệt và giao dự toán chi sự nghiệp môi trường cho các đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. mục ii. thực hiện kế hoạch " 1697,23/2018/tt-bct_7,"Điều 7. Báo cáo, kiểm tra giữa kỳ việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường Khoản 1. căn cứ tiến độ thực hiện hợp đồng, đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm gửi báo cáo giữa kỳ về cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp theo mẫu b4a-bcgk-bct. Khoản 2. căn cứ kết quả báo cáo của đơn vị, cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. hoạt động kiểm tra, đánh giá đột xuất được thực hiện trong trường hợp cần thiết. biên bản kiểm tra giữa kỳ được quy định tại mẫu b4b-bbktgk-bct. mục iii. nghiệm thu và giao nộp kết quả " 1698,23/2018/tt-bct_11,"Điều 11. Thanh lý hợp đồng nhiệm vụ bảo vệ môi trường căn cứ biên bản nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc thanh lý hợp đồng đã ký kết với đơn vị chủ trì trong thời hạn 10 ngày được thực hiện kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ sản phẩm đã được chỉnh sửa theo ý kiến của hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ bảo vệ môi trường. biên bản thanh lý hợp đồng được quy định tại mẫu b6a-bbtlhđ-bct. " 1699,23/2018/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chủ tịch hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt tại hiện trường. Khoản 2. chủ tịch hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là người chủ trì phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 3. giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ, khôi phục giao thông đường sắt; tham gia, phối hợp điều tra và phân tích nguyên nhân tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 4. người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị tổn thương về sức khỏe với tỷ lệ thương tật theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông. Khoản 5. người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị chết tại hiện trường; người bị thương trong vụ tai nạn được cấp cứu nhưng chết trên đường đi cấp cứu hoặc chết tại bệnh viện. Khoản 6. sự cố giao thông đường sắt là vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 7. tai nạn giao thông đường sắt là việc phương tiện giao thông đường sắt xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu; đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện giao thông đường sắt đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản; cháy tàu đường sắt đô thị. Khoản 8. tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt là đơn vị được giao thực hiện điều hành giao thông vận tải đường sắt theo quy định của luật đường sắt. " 1700,23/2018/tt-bgtvt_9,"Điều 9. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Khoản 1. trách nhiệm tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Điểm a) khi tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trong khu gian do trưởng tàu hoặc lái tàu (trường hợp đoàn tàu không có trưởng tàu) tổ chức thực hiện. Điểm b) khi tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trong phạm vi ga đường sắt do trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga tổ chức thực hiện. Khoản 2. nội dung tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn căn cứ vào tình hình thực tế, thực hiện các quy định sau: Điểm a) nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu, sau khi đã sơ cứu cho nạn nhân; Điểm b) tổ chức sơ cứu, đưa nạn nhân lên tàu hoặc đầu máy, đưa đến ga thuận lợi nhất để chuyển đi cấp cứu trong trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng và được phép tiếp tục chạy tàu theo quy định của pháp luật; Điểm c) trường hợp sau khi đã sơ cứu không thể tổ chức đưa đi cấp cứu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì đề nghị ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ sở y tế tại nơi gần nhất hỗ trợ phương tiện, thuốc men để cấp cứu người bị nạn; Điểm d) khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tổ chức việc cấp cứu người bị nạn; Điểm e) thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại điều 44 luật đường sắt. " 1701,23/2018/tt-bgtvt_11,"Điều 11. Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. khi có tai nạn xảy ra, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất. Khoản 2. người nhận được tin báo theo quy định tại khoản 1 điều này phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) trực ban chạy tàu 02 ga đầu khu gian; Điểm b) trưởng ga; Điểm c) tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt; Khoản 3. trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) cơ quan công an và ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt; Điểm b) đội hoặc phòng thanh tra - an toàn đường sắt khu vực (thuộc cục đường sắt việt nam) nơi gần nhất xảy ra tai nạn khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia; Điểm c) đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt nơi xảy ra tai nạn; Điểm d) các đơn vị liên quan trong khu ga. Khoản 4. tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi nhận được tin báo: Điểm a) báo ngay cho lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng khi tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng để tổ chức, giải quyết tai nạn; Điểm b) lãnh đạo cục đường sắt việt nam để phối hợp xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia; chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng để xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng; Điểm c) vụ an toàn giao thông (thuộc bộ giao thông vận tải) khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia. Khoản 5. trường hợp vụ tai nạn có nguy cơ ách tắc chính tuyến nhiều giờ, lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải báo tin cho ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn và cập nhật quá trình, kết quả giải quyết để báo cáo kịp thời cục đường sắt việt nam, lãnh đạo bộ giao thông vận tải. Khoản 6. trường hợp quá thời gian chạy tàu trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn tàu, trực ban chạy tàu của ga đón phải thông báo tới trực ban chạy tàu của ga gửi đoàn tàu để xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian. đồng thời báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến để có biện pháp xử lý tình huống. Khoản 7. biện pháp báo tin: Điểm a) trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu), phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp gỡ trực tiếp để báo tin về tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1 điều này. Điểm b) trong trường hợp các cá nhân quy định tại khoản 1 điều này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại. Khoản 8. nội dung thông tin phải báo tin: Điểm a) thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải kịp thời, chính xác; Điểm b) thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải có nội dung chính sau: địa điểm xảy ra vụ tai nạn (km, khu gian, tuyến đường sắt, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); thời gian xảy ra vụ tai nạn; số người chết, số người bị thương tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn; sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn; cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng do vụ tai nạn gây ra; Điểm c) ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 9 điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu nếu tàu không có trưởng tàu (nếu tai nạn xảy ra trong khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo vụ tai nạn theo mẫu quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 9. xử lý tin báo về vụ tai nạn: Điểm a) mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về vụ tai nạn hoặc được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình; Điểm b) nếu vụ tai nạn không thuộc phạm vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin về vụ tai nạn cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm. " 1702,23/2018/tt-bgtvt_13,"Điều 13. Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc về sự cố giao thông đường sắt Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập hồ sơ vụ việc, giải quyết sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia. Khoản 2. chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập hồ sơ vụ việc, giải quyết sự cố giao thông đường xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. " 1703,23/2018/tt-bgtvt_14,"Điều 14. Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt trong trường hợp có người chết Khoản 1. khi xảy ra tai nạn có người chết trong phạm vi khu gian, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu đoàn tàu không có trưởng tàu) phải bố trí nhân viên đường sắt ở lại để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản cho đến khi bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, việc bố trí nhân viên đường sắt thực hiện như sau: Điểm a) trưởng tàu bố trí nhân viên đường sắt; Điểm b) khi đoàn tàu không có trưởng tàu, lái tàu bố trí phụ lái tàu hoặc nhân viên đường sắt thuộc các đơn vị khác có mặt tại hiện trường (nếu có) trông coi nạn nhân; cho phép lái tàu tiếp tục điều khiển đoàn tàu với tốc độ đảm bảo an toàn về ga gần nhất phía trước; Điểm c) trường hợp không thực hiện được quy định tại điểm b khoản này, lái tàu phải liên hệ với trực ban chạy tàu ga để cử người đến hiện trường vụ tai nạn để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản. khi chưa có người đến để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, lái tàu phải trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này. Khoản 2. trường hợp mà vị trí người chết gây trở ngại đến chạy tàu thì các cá nhân quy định tại khoản 1 điều này phải đánh dấu, xác định vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn) rồi đưa ra khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp. Khoản 3. trường hợp có người chết trên tàu thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện như sau: Điểm a) đưa thi thể nạn nhân xuống ga gần nhất theo hướng tàu chạy, làm thủ tục và bàn giao cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tại ga giải quyết; Điểm b) trường hợp nạn nhân có thân nhân đi cùng và nếu có yêu cầu, thì có thể giải quyết cho xuống ga thuận lợi nhất nhưng không được đi quá 100 km tính từ vị trí nạn nhân bị chết; Điểm c) trong mọi trường hợp đều không được giải quyết theo hướng đưa nạn nhân trở lại ga đi. Khoản 4. khi có người chết vì tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi ga đường sắt hoặc trên tàu giao xuống thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga phải tổ chức trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác tiếp tục giải quyết. Khoản 5. trình tự giải quyết chôn cất đối với nạn nhân: Điểm a) trường hợp nạn nhân bị chết có thân nhân đi cùng hoặc là người địa phương hoặc là người của cơ quan, đơn vị ở gần ga, người được giao nhiệm vụ và thân nhân người bị nạn có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã, phường, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định của pháp luật; Điểm b) trường hợp nạn nhân bị chết chưa xác định được tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì sau khi phối hợp với cơ quan công an làm xong các thủ tục lập hồ sơ vụ việc vụ tai nạn, người được giao nhiệm vụ liên hệ với chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn để bàn giao thi thể nạn nhân cho chính quyền địa phương tổ chức chôn cất theo quy định tại khoản 4 điều 44 luật đường sắt; Điểm c) trường hợp nạn nhân bị chết là người nước ngoài, người được giao nhiệm vụ phối hợp với công an, chính quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết. Khoản 6. hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 7. khi chủ tịch hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn tại hiện trường (trong trường hợp trưởng ga không được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì trưởng ga báo cáo lại và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối với người bị chết theo sự chỉ đạo của chủ tịch hội đồng hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn. " 1704,23/2018/tt-bgtvt_15,"Điều 15. Khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ Khoản 1. khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải dừng tàu mà những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an toàn cho tàu chạy tiếp thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra trong khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và ủy ban nhân dân nơi gần nhất để cứu hộ. Khoản 2. trách nhiệm của người yêu cầu cứu hộ: Điểm a) phải khẩn trương quan sát hiện trường, tổng hợp tình hình, thông báo đầy đủ, chính xác nội dung của yêu cầu cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của mình; Điểm b) sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân viên các đơn vị liên quan có mặt tại hiện trường tiến hành kiểm tra, xem xét hiện trường rồi lập biên bản ban đầu, đồng thời phân công người bảo vệ hiện trường cho đến khi cơ quan chức năng đến giải quyết. Khoản 3. trong trường hợp nhận được thông tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công tác chạy tàu trong khu gian báo tin thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu nơi nhận được tin phải báo ngay về nhân viên điều độ chạy tàu đồng thời báo cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất cử người đến hiện trường kiểm tra cụ thể để thống nhất phương án làm thủ tục xin cứu hộ nhanh nhất. Khoản 4. khi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có thẩm quyền đến giải quyết thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có liên quan khác thực hiện theo yêu cầu. Khoản 5. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt quốc gia; doanh kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 6. ủy ban nhân dân các cấp khi nhận được yêu cầu cứu hộ có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để thực hiện công tác cứu hộ theo quy định của pháp luật. " 1705,23/2018/tt-bgtvt_17,"Điều 17. Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm ứng trước kinh phí ban đầu để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Khoản 2. doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. " 1706,23/2018/tt-bgtvt_22,"Điều 22. Báo tin và xử lý tin báo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. khi có sự cố, tai nạn xảy ra lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Khoản 2. nhân viên điều độ chạy tàu phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) các ga hai đầu khu gian; Điểm b) doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị. Khoản 3. doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) cơ quan công an nơi gần nhất; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của ủy ban nhân dân các cấp) và các đơn vị có liên quan. Khoản 4. doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định việc báo tin sự cố giao thông đường sắt gây ra không phải dừng tàu, không bế tắc chính tuyến, không ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu. Khoản 5. trường hợp quá thời gian chạy tàu trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga đón phải thông báo tới tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt đô thị để có biện pháp xử lý tình huống và tổ chức xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian. đồng thời báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu để có biện pháp xử lý tình huống. Khoản 6. biện pháp báo tin: Điểm a) khi xảy ra sự cố, tai nạn các cá nhân có liên quan phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp trực tiếp để báo tin về sự cố, tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này; Điểm b) trong trường hợp các cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại. Khoản 7. nội dung thông tin ban đầu về sự cố, tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm các nội dung sau: Điểm a) địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); Điểm b) thời gian xảy ra sự cố, tai nạn; Điểm c) số người chết, số người bị thương (nếu có); Điểm d) sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị sự cố, tai nạn; kết cấu hạ tầng bị ảnh hưởng do sự cố, tai nạn gây ra; Điểm đ) ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản 1 điều này, nhân viên điều độ chạy tàu phải lập báo cáo tai nạn theo mẫu quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư này. báo cáo tai nạn được gửi cùng hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 điều 22 của thông tư này. Khoản 8. xử lý tin báo về sự cố, tai nạn: a. mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về sự cố, tai nạn hoặc yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn, sự cố thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình. b. nếu sự cố, tai nạn không thuộc phạm vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm. " 1707,23/2018/tt-bgtvt_24,"Điều 24. Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc sự cố giao thông đường sắt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập hồ sơ vụ việc giải quyết sự cố giao thông đường sắt đô thị không phải dừng tàu, bế tắc chính tuyến, ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu trong phạm vi quản lý khai thác. " 1708,23/2018/tt-bgtvt_27,"Điều 27. Khôi phục giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ Khoản 1. khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu xảy ra trong khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường sắt, xác định mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong hồ sơ vụ việc và cử nhân viên đường sắt thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khi xảy ra tai nạn trong khu gian). Khoản 2. trường hợp tàu đâm, va với chướng ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì không phải dừng tàu. " 1709,23/2018/tt-bgtvt_28,"Điều 28. Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác theo quy định của pháp luật. " 1710,23/2018/tt-bgtvt_32,"Điều 32. Quy định chế độ lưu trữ, thống kê, báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. tất cả các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải được lập hồ sơ lưu trữ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt. hồ sơ lưu trữ bao gồm hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn theo quy định tại khoản 3 điều 12 của thông tư này (đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng), khoản 3 điều 23 của thông tư này (đối với đường sắt đô thị) và kết luận điều tra vụ sự cố, tai nạn của cơ quan công an có thẩm quyền. Khoản 2. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm: Điểm a) lưu trữ hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 3. nội dung thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo mẫu báo cáo thống kê quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 4. chế độ báo cáo thống kê: Điểm a) các tổ chức nêu tại khoản 2 điều này báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng về các cơ quan theo quy định như sau: đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia: bộ giao thông vận tải (qua email: vanthu.atgt@mt.gov.vn) và cục đường sắt việt nam (qua email: cucduongsat@mt.gov.vn); đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng: cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) báo cáo tháng: kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng báo cáo; Điểm c) báo cáo quý: kỳ báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối của quý báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo; Điểm d) báo cáo năm: kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối năm báo cáo; Điểm đ) nội dung, biểu mẫu báo cáo: theo phụ lục số 7 và 8 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm e) trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo từ doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo quy định tại khoản 4 điều này: cục đường sắt việt nam có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bộ giao thông vận tải về tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; cơ quan quản lý theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng; Điểm f) trường hợp đặc biệt, bộ giao thông vận tải yêu cầu các tổ chức có liên quan báo cáo riêng. " 1711,23/2018/tt-bgtvt_33,"Điều 33. Quản lý cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải được tổng hợp, thống kê, lưu trữ và cung cấp cho các cơ quan khi có yêu cầu. Khoản 2. các tổ chức quy định tại khoản 2 điều 32 của thông tư này có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đảm bảo tính chính xác số liệu đã công bố theo quy định tại khoản 1 điều này. " 1712,23/2018/tt-bgtvt_37,"Điều 37. Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của hội đồng theo quy định tại điều 5 của thông tư này. Khoản 2. chủ tịch hội đồng ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết sự cố, tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau: Điểm a) tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản; thực hiện các thủ tục pháp lý để chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật; Điểm b) lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí sự cố, tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa; Điểm c) phối hợp điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an; Điểm d) tập hợp hồ sơ, chứng cứ liên quan đến vụ sự cố, tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn; Điểm đ) đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết sự cố, tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan; Điểm e) tổng hợp các thiệt hại của vụ sự cố, tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Khoản 3. chủ tịch hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt về các cơ quan, tổ chức theo quy định sau: Điểm a) cục đường sắt việt nam đối với các vụ sự cố, tai nạn khi có yêu cầu; Điểm b) doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia; Điểm c) cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt đô thị; Điểm d) chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 4. các thành viên tham gia hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết sự cố, tai nạn chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của chủ tịch hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn. Khoản 5. thực hiện các nhiệm vụ khác do người thành lập hội đồng quy định. " 1713,23/2018/tt-btnmt_3,"Điều 3. Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả việc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là xác định chi phí hoàn trả) thực hiện theo trình tự sau: Khoản 1. thu thập số liệu, tài liệu: số liệu, tài liệu được thu thập gồm: các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định tại điều 3 quy định ban hành kèm theo quyết định số 04/2018/qđ-ttg; các quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản, kết quả chuyển đổi trữ lượng khoáng sản; giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản và các tài liệu khác có liên quan đến khu vực đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc khu vực đã được cấp phép khai thác khoáng sản. Khoản 2. khảo sát thực tế: việc khảo sát thực tế để thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) kiểm tra tính xác thực về vị trí, diện tích, các công trình địa chất đã thi công trong diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc đã được cấp phép khai thác khoáng sản; các yếu tố liên quan đến điều kiện thi công các công trình địa chất; Điểm b) kiểm tra hiện trạng khai thác khoáng sản; Điểm c) kết thúc khảo sát, đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập biên bản khảo sát thực tế, trong đó có đại diện của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác hoặc tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác khoáng sản và thể hiện đầy đủ kết quả khảo sát theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Khoản 3. đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả). Khoản 4. họp kỹ thuật: Điểm a) đơn vị xác định chi phí hoàn trả tổ chức họp kỹ thuật có đại diện tham gia của cơ quan thường trực thẩm định quy định tại khoản 9 điều 4 thông tư này để xem xét về cơ sở pháp lý, phương pháp xác định chi phí hoàn trả; khối lượng các hạng mục công trình địa chất, việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá và trữ lượng khoáng sản; Điểm b) trên cơ sở kết quả họp kỹ thuật, đơn vị xác định chi phí hoàn trả hoàn thành báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả. Khoản 5. họp hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí hoàn trả (sau đây gọi tắt là hội đồng thẩm định). việc tổ chức họp hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại điều 4 thông tư này. Khoản 6. trình cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả xác định chi phí hoàn trả. Khoản 7. thông báo kết quả xác định chi phí hoàn trả. " 1714,23/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. triển lãm là việc tổ chức trưng bày tác phẩm, hiện vật, tài liệu tập trung trong một thời gian, tại một không gian nhất định theo các hình thức khác nhau, bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau nhằm mục đích giới thiệu, công bố, phổ biến trong xã hội, cộng đồng. Khoản 2. triển lãm không vì mục đích thương mại là triển lãm không bao gồm hoạt động mua bán hoặc tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán. Khoản 3. hoạt động phối hợp trong triển lãm là các hoạt động diễn ra trước và trong quá trình triển lãm, có nội dung bổ sung thông tin, tuyên truyền hoặc làm phong phú cho hoạt động triển lãm. " 1715,23/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Các triển lãm phải xin cấp Giấy phép Khoản 1. triển lãm do tổ chức, cá nhân tại việt nam đưa ra nước ngoài. Khoản 2. triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại việt nam. " 1716,23/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Thu hồi Giấy phép tổ chức triển lãm Khoản 1. cơ quan có thẩm quyền quy định tại điều 11 nghị định này thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm trong trường hợp tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 8 nghị định này. Khoản 2. trình tự thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm: Điểm a) khi phát hiện có hành vi vi phạm hoặc do cơ quan, tổ chức phát hiện hành vi vi phạm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm (mẫu số 05 tại phụ lục kèm theo nghị định này); Điểm b) tổ chức, cá nhân phải nộp lại giấy phép tổ chức triển lãm đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi giấy phép và phải chấm dứt ngay triển lãm. Khoản 3. sau khi bị thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự. " 1717,23/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Thẩm quyền tiếp nhận Thông báo Khoản 1. bộ văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận thông báo đối với triển lãm quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 15 nghị định này. Khoản 2. sở văn hóa, thể thao và du lịch hoặc sở văn hóa và thể thao tiếp nhận thông báo đối với triển lãm quy định tại khoản 3 điều 15 nghị định này. " 1718,23/2019/tt-bnnptnt_5,"Điều 5. Quy định khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại Khoản 1. nguyên tắc xác định khoảng cách trong chăn nuôi trang trại Điểm a) nguyên tắc xác định khoảng cách từ trang trại chăn nuôi đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi là khoảng cách ngắn nhất từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi đến tường rào hoặc ranh giới của đối tượng chịu ảnh hưởng; Điểm b) nguyên tắc xác định khoảng cách từ trang trại chăn nuôi đến trang trại chăn nuôi là khoảng cách ngắn nhất từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi đến chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi của trang trại khác. Khoản 2. khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 100 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 150 mét. Khoản 3. khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô vừa đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 200 mét; trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu là 300 mét. Khoản 4. khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô lớn đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 400 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 500 mét. Khoản 5. khoảng cách giữa 02 trang trại chăn nuôi của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét. " 1719,23/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản. " 1720,23/2021/nđ-cp_5,"Điều 5. Thông báo về thành lập, tổ chức lại, giải thể và hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành quyết định về thành lập, tổ chức lại, giải thể trung tâm dịch vụ việc làm, cơ quan ban hành quyết định có trách nhiệm gửi 01 bản tới bộ lao động - thương binh và xã hội để theo dõi, quản lý. đối với trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại các điểm a, c khoản 1 điều 2 nghị định này thì cơ quan ban hành quyết định có trách nhiệm gửi thêm 01 bản quyết định tới ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) nơi trung tâm dịch vụ việc làm đặt trụ sở. Khoản 2. trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới sở lao động - thương binh và xã hội nơi trung tâm dịch vụ việc làm đặt trụ sở và thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về quyết định thành lập, tổ chức lại, địa điểm trụ sở, số điện thoại, website của trung tâm dịch vụ việc làm. " 1721,23/2021/nđ-cp_9,"Điều 9. Số lượng người làm việc số lượng người làm việc của trung tâm dịch vụ việc làm được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, khối lượng công việc của từng vị trí việc làm, định mức kinh tế - kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 7 nghị định này. bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong trung tâm dịch vụ việc làm sau khi có ý kiến của bộ trưởng bộ nội vụ. " 1722,23/2021/nđ-cp_12,"Điều 12. Quản lý hoạt động dịch vụ việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm Khoản 1. trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận, lập hồ sơ các cơ quan, tổ chức và cá nhân đến đăng ký dịch vụ việc làm theo các mẫu số 01, 01 a, 02, 03, 03a phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện theo dõi tình trạng việc làm cho người lao động được giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng theo mẫu số 04 phụ lục 01 ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ và quản lý hoạt động dịch vụ việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của bộ lao động - thương binh và xã hội. " 1723,23/2021/nđ-cp_18,"Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép Khoản 1. doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điều 17 nghị định này đến sở lao động - thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Khoản 2. sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại điều 17 nghị định này, sở lao động - thương binh và xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Khoản 3. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. " 1724,23/2021/nđ-cp_24,"Điều 24. Nộp tiền ký quỹ Khoản 1. doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật. doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật. Khoản 2. ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo mẫu số 03 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này sau khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục ký quỹ. trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm, gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính thì doanh nghiệp gửi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ. " 1725,23/2021/nđ-cp_31,"Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiện hoạt động dịch vụ việc làm Khoản 1. niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Khoản 2. theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng). Khoản 3. lập, cập nhật, quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm; người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động và thực hiện kết nối, chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Khoản 4. doanh nghiệp thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động cung ứng dịch vụ việc làm bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải thực hiện theo quy định của nghị định này và quy định của chính phủ về thương mại điện tử. Khoản 5. xây dựng giá cung ứng dịch vụ việc làm và niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 6. định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo mẫu số 08 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này gửi sở lao động - thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20 tháng Khoản 12. Khoản 7. báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm. Khoản 8. thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại nghị định này. " 1726,247/2016/tt-btc_4,"Điều 4. Mức thu phí trong đó: mức thu phí được tính trên sản lượng chuyến bay hạ cánh hoặc cất cánh (sản lượng tính theo lượt hạ cánh hoặc cất cánh) đi hoặc đến các cảng hàng không thuộc khu vực do cảng vụ hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước. " 1727,249/2016/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự, giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; ban cơ yếu chính phủ và các tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự, giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. " 1728,24/2000/qh10_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Khoản 2. kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Khoản 3. hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm. Khoản 4. hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Khoản 5. doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Khoản 6. bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. Khoản 7. người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng. Khoản 8. người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người. Khoản 9. quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm. Khoản 10. sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm. Khoản 11. phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 12. bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Khoản 13. bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 14. bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 15. bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Khoản 16. bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó. Khoản 17. bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 18. bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. " 1729,24/2000/qh10_9,"Điều 9. Tái bảo hiểm Khoản 1. doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài. Khoản 2. trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của chính phủ. " 1730,24/2000/qh10_26,"Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm Khoản 1. bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 2. việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế. " 1731,24/2000/qh10_30,"Điều 30. Thời hiệu khởi kiện thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp. " 1732,24/2000/qh10_35,"Điều 35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ Khoản 1. bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khoản 2. trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Khoản 3. trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Khoản 4. các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu. " 1733,24/2000/qh10_36,"Điều 36. Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. " 1734,24/2000/qh10_75,"Điều 75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây: Khoản 1. doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao; Khoản 2. các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm; Khoản 3. việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao. " 1735,24/2000/qh10_100,"Điều 100. Năm tài chính năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó. " 1736,24/2012/nđ-cp_21,"Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành: Điểm a) các tổ chức đang hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh và hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại ngân hàng nhà nước theo quy định tại nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điểm b) các tổ chức đang hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh. Khoản 2. ngân hàng nhà nước quy định thời hạn, thủ tục chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng đang kinh doanh mua, bán vàng miếng. Khoản 3. các giấy phép sản xuất vàng miếng do ngân hàng nhà nước cấp hết hiệu lực từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành. " 1737,24/2012/nđ-cp_22,"Điều 22. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2012 và thay thế nghị định số 174/1999/nđ-cp ngày 09 tháng 12 năm 1999 của chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và nghị định số 64/2003/nđ-cp ngày 11 tháng 6 năm 2003 của chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 174/1999/nđ-cp ngày 09 tháng 12 năm 1 Khoản 999. " 1738,24/2012/ttlt-blđtbxh-bnv-btc_12,"Điều 12. Kinh phí hỗ trợ đối với hoạt động của Đội tình nguyện và chế độ thù lao đối với thành viên Đội tình nguyện Khoản 1. đội tình nguyện được hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tham vấn cho đối tượng, văn phòng phẩm, sơ kết, tổng kết. Khoản 2. thành viên của đội tình nguyện được hưởng các chế độ sau: Điểm a) được hưởng thù lao hàng tháng. mức thù lao hàng tháng tối đa đối với: đội trưởng là 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương tối thiểu chung của nhà nước; đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần; thành viên của đội tình nguyện là 0,4 (không phẩy bốn) lần. mức cụ thể do hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế của từng địa phương; Điểm b) được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức tối đa là Khoản 500.000 (năm trăm nghìn) đồng. Khoản 3. căn cứ vào kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí của đội tình nguyện, chế độ hỗ trợ đối với đội tình nguyện, thành viên của đội tình nguyện quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định. " 1739,24/2014/tt-bct_5,"Điều 5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Khoản 1. trường hợp bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu m-05 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này đến cục quản lý cạnh tranh. đơn đề nghị có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, cục quản lý cạnh tranh cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp. " 1740,24/2014/tt-bct_6,"Điều 6. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Khoản 1. hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu m-06 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều 2 thông tư này; Điểm c) các tài liệu quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 2 thông tư này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất; Điểm d) báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong 05 (năm) năm kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Khoản 2. trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại điều 3 thông tư này. " 1741,24/2014/tt-bqp_18,"Điều 18. Nhiệm vụ chung cơ quan, đơn vị thuộc bộ quốc phòng ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và điều 17 của thông tư này, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Khoản 1. tổ chức bdktqpan cho các đối tượng, sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên theo thẩm quyền. Khoản 2. cử cán bộ biệt phái theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý cán bộ biệt phái theo phân cấp. Khoản 3. hàng năm, lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách chi cho nhiệm vụ gdqpan theo quy định của pháp luật. Khoản 4. kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về gdqpan theo thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Khoản 5. chỉ đạo việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bdktqpan theo quy định tại điều 5 nghị định số 13/2014/nđ-cp ngày 25 tháng 02 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật giáo dục quốc phòng và an ninh. Khoản 6. thực hiện các nhiệm vụ khác về gdqpan khi được giao. " 1742,24/2014/tt-btttt_11,"Điều 11. Quy định về cung cấp thông tin và chế độ báo cáo Khoản 1. cung cấp thông tin: Điểm a) bộ thông tin và truyền thông công bố danh sách các doanh nghiệp đã được cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; danh sách các trò chơi điện tử g1 đã được cấp, thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; danh sách các trò chơi điện tử g2, g3, g4 đã thực hiện thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ; danh sách các trò chơi đã ngừng cung cấp; danh sách các giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định phê duyệt nội dung kịch bản không còn hiệu lực trên cổng thông tin điện tử của bộ thông tin và truyền thông tại địa chỉ www.mic.gov.vn; Điểm b) sở thông tin và truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cập nhật danh sách các trò chơi điện tử g1 đã được cấp, thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; danh sách các trò chơi điện tử g2, g3, g4 đã thực hiện thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trên trang thông tin điện tử của sở thông tin và truyền thông; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử đã ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Khoản 2. chế độ báo cáo: Điểm a) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng một lần (vào ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm) theo mẫu số 9 gửi cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, sở thông tin và truyền thông địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) sở thông tin và truyền thông báo cáo bộ thông tin và truyền thông (cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) định kỳ 06 (sáu) tháng một lần (vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm) về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử tại địa phương theo mẫu số Khoản 10. " 1743,24/2015/tt-bca_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với: Khoản 1. các tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc bộ, công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có sử dụng lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là công an các đơn vị, địa phương). Khoản 2. công đoàn các cấp trong công an nhân dân gồm: Điểm a) công đoàn công an nhân dân; Điểm b) công đoàn các tổng cục, bộ tư lệnh, công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp); Điểm c) công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn công an nhân dân: công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở). Khoản 3. sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và hoạt động công đoàn trong công an nhân dân. " 1744,24/2016/nđ-cp_7,"Điều 7. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi Khoản 1. ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau: Điểm a) tạm ứng cho ngân sách trung ương. Điểm b) tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh. Điểm c) gửi có kỳ hạn các khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của ngân hàng nhà nước việt nam; trong đó, ưu tiên gửi tại ngân hàng thương mại có tính an toàn cao hơn, khả năng thanh khoản tốt hơn và có mức lãi suất cao hơn. Điểm d) mua lại có kỳ hạn trái phiếu chính phủ. Khoản 2. thời hạn sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi: Điểm a) tối đa không quá 01 năm đối với việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh. trường hợp ngân sách trung ương hoặc ngân sách cấp tỉnh khó khăn, nguồn thu không đáp ứng đủ các nhu cầu chi theo kế hoạch, được gia hạn tạm ứng với thời hạn tối đa không quá 01 năm; việc gia hạn tạm ứng do bộ trưởng bộ tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của kho bạc nhà nước, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc quyết định một khoản tạm ứng mới. Điểm b) tối đa không quá 03 tháng đối với các khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại điểm c, d khoản 1 điều này. Khoản 3. thẩm quyền quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi: Điểm a) bộ trưởng bộ tài chính quyết định đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này. định kỳ 6 tháng, bộ tài chính báo cáo thủ tướng chính phủ tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước. Điểm b) tổng giám đốc kho bạc nhà nước quyết định đối với các khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại điểm c, d khoản 1 điều này. " 1745,24/2016/nđ-cp_11,"Điều 11. Mở tài Khoản, trả lãi và thu phí Khoản 1. các đối tượng mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, bao gồm: Điểm a) quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước. Điểm b) các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước để giao dịch, thanh toán. Điểm c) cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài khoản tạm thu, tạm giữ; các đơn vị dự toán mở tài khoản tiền gửi. Điểm d) các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức kinh tế khác mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. Điểm đ) các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để thực hiện các khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết. Khoản 2. việc trả lãi cho các đối tượng mở tài khoản tại kho bạc nhà nước được thực hiện như sau: Điểm a) các đối tượng được kho bạc nhà nước trả lãi, bao gồm: quỹ dự trữ tài chính thuộc ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố; các quỹ tài chính nhà nước gửi tại kho bạc nhà nước; tiền của các đơn vị, tổ chức không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước. mức lãi suất được thực hiện theo mức lãi suất mà ngân hàng nhà nước việt nam trả cho kho bạc nhà nước tại thời điểm tính lãi. Điểm b) các đối tượng không được kho bạc nhà nước trả lãi, bao gồm: tồn quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Khoản 3. việc thu phí thanh toán đối với các đối tượng mở tài khoản tại kho bạc nhà nước được thực hiện như sau: Điểm a) các đối tượng phải trả phí thanh toán, bao gồm: tiền của các đơn vị tổ chức không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước gửi tại kho bạc nhà nước. mức phí thanh toán được thực hiện theo mức phí mà ngân hàng thu đối với kho bạc nhà nước tại thời điểm tính phí. Điểm b) các đối tượng không phải trả phí thanh toán, bao gồm: các khoản thanh toán của ngân sách nhà nước; quỹ dự trữ tài chính thuộc ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh; các quỹ tài chính nhà nước và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước. " 1746,24/2016/qđ-ttg_2,"Điều 2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền chi trả trợ cấp Khoản 1. hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp (01 bộ) gồm: Điểm a) bản khai cá nhân (phụ lục) của người được tặng bằng khen của thủ tướng chính phủ, bằng khen của cấp bộ, bằng khen của cấp tỉnh (gọi chung là người có bằng khen); trường hợp người có bằng khen đã từ trần: bản khai cá nhân của đại diện thân nhân kèm biên bản ủy quyền (theo mẫu uq ban hành kèm theo thông tư số 05/2013/tt-blđtbxh ngày 15 tháng 5 năm 2013 của bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân). thân nhân của người có bằng khen từ trần là một trong những người sau: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi của người từ trần. Điểm b) bản sao một trong các giấy tờ sau: bằng khen của thủ tướng chính phủ, bằng khen của cấp bộ, bằng khen của cấp tỉnh hoặc quyết định khen thưởng. Khoản 2. trình tự thủ tục: Điểm a) người có bằng khen hoặc đại diện thân nhân lập bản khai kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người có bằng khen (hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu cuối cùng của người có bằng khen đã từ trần). Điểm b) ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại điểm a khoản này gửi phòng lao động - thương binh và xã hội. Điểm c) phòng lao động - thương binh và xã hội trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại điểm b khoản này gửi sở lao động - thương binh và xã hội. Điểm d) sở lao động - thương binh và xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp một lần. Khoản 3. cơ quan chi trả trợ cấp: cơ quan lao động - thương binh và xã hội địa phương có trách nhiệm chi trả trợ cấp một lần quy định tại quyết định này. " 1747,24/2017/tt-btc_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này áp dụng đối với tất cả các htx hoạt động trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Khoản 2. đối với các htx có quy mô lớn, có nhiều giao dịch mà thông tư này không có quy định thì được lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư số 133/2016/tt-btc ngày 26/8/2016 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là thông tư số 133/2016/tt-btc) và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). việc lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phải được thực hiện nhất quán trong năm tài chính và phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý htx. " 1748,24/2018/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. cơ sở giáo dục: mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; trường phổ thông vùng cao việt bắc, trường t78, trường t80 và trường dự bị đại học; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp sư phạm, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; các viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; sở giáo dục và đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 2. cơ sở giáo dục đại học thuộc bộ quốc phòng, bộ công an không áp dụng quy định này. " 1749,24/2018/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê nội dung báo cáo thực hiện theo phụ lục i và phụ lục ii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 1. đơn vị báo cáo: được ghi tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. Khoản 2. đơn vị nhận báo cáo: là bộ giáo dục và đào tạo và được ghi tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 3. ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số gồm phản ánh thứ tự báo cáo; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: nhóm chữ đầu phản ánh nhóm chỉ tiêu, nhóm 2 phản ánh kỳ báo cáo. Khoản 4. kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo: Điểm a) kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê; Điểm b) thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê; Điểm c) báo cáo thống kê định kỳ: kỳ báo cáo thống kê giáo dục được tính theo năm học và thời hạn báo cáo: - báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục khuyết tật mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo: + kỳ báo cáo đầu năm học: thời điểm báo cáo là ngày 30 tháng 9, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 10 hàng năm. + kỳ báo cáo cuối năm học: thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 5, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 6 hàng năm. - báo cáo thống kê giáo dục đại học, đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, đào tạo giáo viên trình độ trung cấp và dự bị đại học, mỗi năm thực hiện 01 kỳ báo cáo: thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo là ngày 15 tháng 01 hàng năm; Điểm d) báo cáo thống kê đột xuất: báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp bộ hưởng bộ giáo dục và đào tạo thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ. nội dung báo cáo thống kê đột xuất thực hiện theo văn bản yêu cầu của bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 5. phương thức gửi báo cáo Điểm a) các báo cáo thống kê được thực hiện dưới 02 hình thức: bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử; Điểm b) báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị báo cáo để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện một trong hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo. " 1750,24/2018/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Tổ chức thực hiện Khoản 1. đơn vị báo cáo thống kê có trách nhiệm: Điểm a) chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn, đúng nội dung thông tin được quy định trong chế độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo; Điểm b) kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị tổng hợp số liệu báo cáo. Khoản 2. đơn vị tổng hợp báo cáo thống kê có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu đã quy định; Điểm b) yêu cầu các đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần thiết. Khoản 3. văn phòng, bộ giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục. tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia giao cho bộ giáo dục và đào tạo và số liệu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục để trình bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Khoản 4. cục công nghệ thông tin, bộ giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với văn phòng, các đơn vị có liên quan triển khai kỹ thuật hệ thống báo cáo điện tử phục vụ công tác thống kê của ngành giáo dục. Khoản 5. sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục khuyết tật trên địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 6. các đại học quốc gia, đại học vùng có trách nhiệm đôn đốc các trường thành viên thực hiện chế độ báo cáo thống kê. " 1751,24/2018/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Giải thích thuật ngữ Khoản 1. cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản là tập hợp thông tin cơ bản trong hoạt động thủy sản được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. Khoản 2. dữ liệu thành phần là bộ phận cấu thành của cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản, bao gồm các thông tin có cấu trúc phản ánh về tiềm lực, kết quả và hoạt động về thủy sản. " 1752,24/2018/tt-bnnptnt_6,"Điều 6. Cơ sở dữ liệu về khai thác thủy sản cơ sở dữ liệu về khai thác thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Khoản 1. dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm tàu cá: Điểm a) đăng ký tàu cá: số đăng ký, tên tàu (nếu có), chủ sở hữu, địa chỉ, ngày đăng ký, số sổ đăng kiểm tàu cá; số giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (nếu có), chiều dài lớn nhất của tàu, công suất, vật liệu vỏ tàu (gỗ, thép, vật liệu mới), nghề khai thác và năm đóng, nơi đóng, ngày chuyển đi, nơi chuyển; ngày xóa đăng ký; Điểm b) đăng kiểm tàu cá: số sổ đăng kiểm, số giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, ngày kiểm tra, ngày hết hạn, số đăng ký tàu, chủ sở hữu, chiều dài lớn nhất của tàu, nghề khai thác, địa chỉ, vật liệu vỏ tàu (gỗ, thép, vật liệu mới), năm đóng, nơi đóng, ký hiệu thiết kế, cơ sở thiết kế. Khoản 2. dữ liệu về hạn ngạch khai thác thủy sản: Điểm a) hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi: số lượng giấy phép khai thác thủy sản cấp cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo từng nghề; Điểm b) hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng bờ, lộng: số lượng giấy phép khai thác thủy sản cấp theo từng nghề trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm c) hạn ngạch về sản lượng khai thác thủy sản: sản lượng thủy sản tối đa cho phép khai thác đối với một số loài thủy sản di cư xa hoặc loài thủy sản có tập tính theo đàn. Khoản 3. dữ liệu về giấy phép khai thác thủy sản: số đăng ký tàu cá; tổ chức, cá nhân được cấp phép; số giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn, nghề, vùng khai thác và cảng đăng ký, sản lượng cho phép khai thác. Khoản 4. dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão: Điểm a) khu neo đậu tránh trú bão: tên; loại khu neo đậu; địa chỉ; độ sâu vùng nước đậu tàu; sức chứa tàu cá; cỡ, loại tàu cá lớn nhất có thể vào được khu neo đậu; tọa độ đầu luồng (vĩ độ, kinh độ), độ sâu luồng, chiều dài luồng; số điện thoại và tần số liên lạc; Điểm b) cảng cá: tên, loại cảng, địa chỉ; cỡ, loại tàu cá lớn nhất có thể cập cảng; tọa độ đầu luồng (vĩ độ, kinh độ), độ sâu luồng, chiều dài luồng; chiều dài cầu cảng; độ sâu vùng nước đậu tàu; quy mô năng lực (số lượt tàu/ngày); năng lực bốc dỡ; số điện thoại và tần số liên lạc. Khoản 5. dữ liệu về nhật ký, báo cáo khai thác: số đăng ký tàu, thời gian chuyến biển, nghề khai thác, vùng khai thác, tổng sản lượng khai thác và sản lượng khai thác theo thành phần loài thủy sản theo chuyến biển. Khoản 6. dữ liệu về xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác: số giấy xác nhận; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân được xác nhận; số đăng ký tàu; tổng sản lượng thủy sản, sản lượng theo thành phần loài thủy sản được xác nhận; vùng và thời gian khai thác. Khoản 7. dữ liệu về chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác: số giấy chứng nhận; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân được chứng nhận; số giấy xác nhận; tổng sản lượng thủy sản, sản lượng theo thành phần loài thủy sản được chứng nhận; vùng và thời gian khai thác. Khoản 8. dữ liệu về xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu. Khoản 9. dữ liệu về cấp phép tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trên vùng biển việt nam: số giấy phép; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân được cấp phép; số đăng ký tàu, tên tàu; quốc tịch tàu; mã số hàng hải quốc tế (nếu có); tên chủ tàu, quốc tịch, nghề hoạt động, vùng hoạt động, cảng đăng ký cập tàu, ngày cấp phép, ngày hết hạn, địa chỉ, đại diện ở việt nam (nếu có) và địa chỉ liên hệ ở việt nam (nếu có). Khoản 10. dữ liệu về tàu cá việt nam được chấp thuận hoặc cấp phép hoạt động ngoài vùng biển việt nam: số văn bản chấp thuận, giấy phép; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân được chấp thuận hoặc cấp phép; số đăng ký tàu, tên tàu, mã số hàng hải quốc tế (nếu có); nghề hoạt động, vùng hoạt động, ngày chấp thuận, cấp phép; ngày hết hạn; tên, địa chỉ đại diện ở nước ngoài (nếu có). Khoản 11. dữ liệu về lao động khai thác thủy sản: số đăng ký tàu cá; tên, địa chỉ chủ tàu; nghề hoạt động, số lao động đăng ký. Khoản 12. dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng lao động khai thác thủy sản: số giấy phép đăng ký kinh doanh; ngày cấp; tên, địa chỉ cơ sở đào tạo; số chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá hạng i, hạng ii, hạng iii đã cấp; số chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng i, hạng ii, hạng iii đã cấp. Khoản 13. dữ liệu về tổ chức khai thác thủy sản trên biển: tên, địa chỉ tổ, đội, hợp tác xã, nghiệp đoàn, doanh nghiệp; số lượng tàu cá, số lượng ngư dân tham gia trong tổ, đội. Khoản 14. dữ liệu về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá: số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện; ngày cấp; tên, địa chỉ cơ sở; loại cơ sở, vật liệu đóng vỏ tàu. Khoản 15. dữ liệu về cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá: Điểm a) cơ sở đăng kiểm tàu cá: số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện, ngày cấp; tên, loại cơ sở, địa chỉ cơ sở; danh sách đăng kiểm viên; Điểm b) đăng kiểm viên tàu cá: số hiệu đăng kiểm viên; hạng đăng kiểm viên; ngày cấp, ngày hết hạn; tên, địa chỉ; cơ sở đăng kiểm tàu cá. Khoản 16. dữ liệu về tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp: số đăng ký tàu cá; tên, địa chỉ chủ tàu; hành vi vi phạm; ngày vi phạm; số quyết định xử phạt (nếu có), ngày công bố đưa vào, đưa ra danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp. Khoản 17. dữ liệu về dự báo ngư trường khai thác thủy sản. Khoản 18. dữ liệu về chứng nhận an toàn thực phẩm cho tàu cá và cảng cá. Khoản 19. dữ liệu về thiệt hại do thiên tai, bất khả kháng trong khai thác thủy sản. " 1753,24/2018/tt-bnnptnt_8,"Điều 8. Cơ sở dữ liệu về chế biến và thị trường thủy sản cơ sở dữ liệu về chế biến và thị trường thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Khoản 1. dữ liệu về cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản: tên, địa chỉ cơ sở, mã số doanh nghiệp, nhà máy (code), điều kiện an toàn thực phẩm, công suất, mặt hàng, chủng loại chế biến, sản lượng thu mua, sản lượng nguyên liệu nhập khẩu, sản lượng chế biến, giá thành sản phẩm, giá trị xuất khẩu (usd/năm) và thị trường tiêu thụ (nội địa, xuất khẩu). Khoản 2. dữ liệu về các thị trường xuất, nhập khẩu sản phẩm thủy sản: nước xuất, nhập khẩu, số lượng, chủng loại sản phẩm, quy cách, giá mua, bán, giá trị xuất, nhập khẩu, hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật (sps) và các rào cản thương mại (thuế quan, phi thuế quan). " 1754,24/2018/tt-btnmt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là quá trình giám sát, xác định khối lượng thực hiện, đánh giá chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; theo đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ được phê duyệt và quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. giám sát là một hoạt động của nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ để theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ được phê duyệt. Khoản 3. thẩm định là việc đánh giá, xác định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên cơ sở hồ sơ kiểm tra chất lượng các cấp; hạng mục công việc, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã hoàn thành và tài liệu liên quan khác kèm theo. Khoản 4. nghiệm thu là việc xác nhận các hạng mục công việc đã hoàn thành, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ đạt chất lượng trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định. Khoản 5. kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Khoản 6. cơ quan quyết định đầu tư là cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vốn đầu tư cho nhiệm vụ đo đạc và bản đồ. Khoản 7. cơ quan chủ đầu tư là cơ quan sở hữu vốn hoặc được cơ quan quyết định đầu tư giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư, thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ. Khoản 8. đơn vị thi công là tổ chức trong nước, nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và được chủ đầu tư giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc ký hợp đồng sau khi trúng thầu thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ. " 1755,24/2018/tt-btnmt_6,"Điều 6. Lập kế hoạch kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ Khoản 1. sau khi được giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc ký hợp đồng sau khi trúng thầu, đơn vị thi công phải lập kế hoạch triển khai trong đó nêu rõ tiến độ thi công, tiến độ kiểm tra chất lượng sản phẩm gửi chủ đầu tư để có kế hoạch kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu. Khoản 2. trên cơ sở kế hoạch triển khai của đơn vị thi công, chủ đầu tư lập kế hoạch kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiến độ của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, phù hợp với nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng đã ký kết, gửi đơn vị thi công và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện. " 1756,24/2018/tt-btnmt_7,"Điều 7. Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ Khoản 1. kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị thi công thực hiện được tính trong đơn giá, dự toán được phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. kinh phí cho hoạt động kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do chủ đầu tư thực hiện được xác định trong tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. " 1757,24/2018/tt-btnmt_17,"Điều 17. Giao nộp sản phẩm Khoản 1. sau khi có biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm, đơn vị thi công có trách nhiệm giao nộp sản phẩm tại nơi lưu trữ do cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư chỉ định. Khoản 2. danh mục sản phẩm giao nộp bao gồm toàn bộ sản phẩm của các hạng mục công việc đã được nghiệm thu xác nhận khối lượng, chất lượng. các sản phẩm giao nộp được quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp hạng mục sản phẩm chưa có quy định, thì giao nộp theo danh mục sản phẩm được quy định cụ thể trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán. " 1758,24/2018/tt-byt_1,"Điều 1. Thành lập Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin Khoản 1. bộ trưởng bộ y tế thành lập hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin của bộ y tế (sau đây gọi tắt là hội đồng cấp bộ). Khoản 2. giám đốc sở y tế thành lập hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là hội đồng cấp tỉnh). " 1759,24/2018/tt-byt_2,"Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu thành viên của Hội đồng cấp Bộ Khoản 1. chức năng của hội đồng cấp bộ tư vấn chuyên môn cho bộ trưởng bộ y tế trong việc giải quyết các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo quy định tại điều 6 nghị định số 104/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng. Khoản 2. nhiệm vụ của hội đồng cấp bộ Điểm a) đánh giá tình hình tai biến nặng sau tiêm chủng trên toàn quốc, các hoạt động giám sát phản ứng sau tiêm và đưa ra khuyến nghị đối với hội đồng cấp tỉnh; Điểm b) đánh giá lại kết luận của hội đồng cấp tỉnh trong trường hợp có khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với kết luận của hội đồng cấp tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. quyền hạn của hội đồng cấp bộ Điểm a) yêu cầu hội đồng cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ. Khoản 4. cơ cấu thành viên hội đồng cấp bộ hội đồng cấp bộ có ít nhất 17 thành viên có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 điều này, bảo đảm cơ cấu như sau: Điểm a) chủ tịch: cục trưởng cục y tế dự phòng; Điểm b) phó chủ tịch: lãnh đạo cục y tế dự phòng; lãnh đạo cục quản lý khám, chữa bệnh và lãnh đạo viện vệ sinh dịch tễ trung ương; Điểm c) các thành viên hội đồng: đại diện của cục quản lý dược; cục khoa học, công nghệ và đào tạo; cục quản lý khám, chữa bệnh; vụ pháp chế; bệnh viện bạch mai; bệnh viện nhi trung ương; bệnh viện phụ sản trung ương; viện vệ sinh dịch tễ trung ương; viện vệ sinh dịch tễ tây nguyên; viện pasteur thành phố hồ chí minh; viện pasteur nha trang; viện kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế; viện giám định y khoa; Điểm d) trong trường hợp cần thiết và tùy theo từng trường hợp cụ thể, chủ tịch hội đồng cấp bộ có thể mời thêm các chuyên gia về tài chính, giám định pháp y, hồi sức cấp cứu, pháp luật và những lĩnh vực khác liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng tham gia hội đồng. Khoản 5. tiêu chuẩn của thành viên hội đồng cấp bộ Điểm a) có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến đánh giá nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) những người thực hiện hoạt động về tiêm chủng thì không tham gia vào thành phần hội đồng. " 1760,24/2018/tt-byt_3,"Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu thành viên của Hội đồng cấp tỉnh Khoản 1. chức năng của hội đồng cấp tỉnh tư vấn chuyên môn cho giám đốc sở y tế trong việc giải quyết các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng trên địa bàn quản lý. Khoản 2. nhiệm vụ của hội đồng cấp tỉnh Điểm a) thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều 6 nghị định số 104/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Điểm b) định kỳ đánh giá tình hình tai biến nặng sau tiêm chủng trên địa bàn quản lý. Khoản 3. quyền hạn của hội đồng cấp tỉnh Điểm a) yêu cầu các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ; Điểm c) được đề xuất hội đồng cấp bộ đánh giá lại kết luận của hội đồng cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết. Khoản 4. cơ cấu thành viên của hội đồng cấp tỉnh hội đồng cấp tỉnh có ít nhất 10 thành viên có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 điều này, bảo đảm cơ cấu như sau: Điểm a) chủ tịch hội đồng: lãnh đạo sở y tế; Điểm b) phó chủ tịch hội đồng: lãnh đạo trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc trung tâm y tế dự phòng tỉnh (đối với các tỉnh chưa thành lập trung tâm kiểm soát bệnh tật); lãnh đạo bệnh viện đa khoa tỉnh. Điểm c) các thành viên hội đồng cấp tỉnh: lãnh đạo của phòng nghiệp vụ y, sở y tế; phòng nghiệp vụ dược, sở y tế; bệnh viện đa khoa tỉnh; bệnh viện sản nhi hoặc bệnh viện nhi hoặc khoa sản, nhi thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh; viện vệ sinh dịch tễ, viện pasteur theo phân vùng quản lý; khoa phòng, chống bệnh truyền nhiễm thuộc trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Điểm d) trong trường hợp cần thiết và tùy theo từng trường hợp cụ thể, chủ tịch hội đồng cấp tỉnh có thể mời thêm các chuyên gia về tài chính, giám định pháp y, hồi sức cấp cứu, pháp luật và các lĩnh vực khác liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng. Khoản 5. tiêu chuẩn của thành viên hội đồng cấp tỉnh Điểm a) có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết và khả năng liên quan đến đánh giá nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng; Điểm b) những người thực hiện hoạt động về tiêm chủng trên địa bàn tỉnh thì không tham gia vào thành phần hội đồng. " 1761,24/2018/tt-byt_4,"Điều 4. Quy định về hoạt động của Hội đồng Khoản 1. nguyên tắc hoạt động của hội đồng Điểm a) hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, độc lập; Điểm b) ý kiến kết luận của hội đồng dựa trên đa số ý kiến của thành viên hội đồng (2/3 ý kiến biểu quyết của thành viên hội đồng tại cuộc họp). trường hợp không đủ 2/3 ý kiến biểu quyết thống nhất của các thành viên thì chủ tịch sẽ là người quyết định. Khoản 2. phương thức hoạt động của hội đồng Điểm a) hội đồng làm việc thông qua cuộc họp. hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên chính thức tham dự. trường hợp thành viên hội đồng vắng mặt phải có lý do và ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham dự trên cơ sở được sự đồng ý của chủ tịch hội đồng. người được ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn của thành viên hội đồng quy định tại khoản 5 điều 2 và khoản 5 điều 3 thông tư này và được tham gia biểu quyết như thành viên chính thức; Điểm b) các nội dung thảo luận, bao gồm các ý kiến không thống nhất với kết luận của hội đồng và đề xuất của hội đồng phải được ghi đầy đủ trong biên bản họp hội đồng. biên bản họp hội đồng cấp bộ phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực hội đồng cấp bộ, một bản báo cáo lãnh đạo bộ. biên bản họp hội đồng cấp tỉnh phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực hội đồng cấp tỉnh, một bản báo cáo giám đốc sở y tế. Khoản 3. hội đồng các cấp họp định kỳ 6 tháng một lần vào giữa năm và cuối năm; họp đột xuất theo đề nghị của thường trực hội đồng khi có vấn đề cần giải quyết. Khoản 4. kinh phí hoạt động của hội đồng được bố trí trong dự toán chi ngân sách chi sự nghiệp y tế hằng năm và các nguồn ngân sách khác (nếu có). " 1762,24/2019/tt-byt_13,"Điều 13. Xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm các trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định số 115/2018/nđ-cp ngày 04 tháng 9 năm 2018 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và các văn bản khác có liên quan. trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng theo quy định tại luật xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xem xét, quyết định phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm ở mức cao nhất. " 1763,24/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Địa điểm công cộng không được uống rượu, bia ngoài các địa điểm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 điều 10 luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, các địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm: Khoản 1. công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày nghị định này có hiệu lực. Khoản 2. nhà chờ xe buýt. Khoản 3. rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia. " 1764,24/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Một số biện pháp quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia Khoản 1. ngoài trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 điều 12 luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, trường hợp được quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ trên báo nói, báo hình trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày bao gồm các quảng cáo rượu, bia của đơn vị tài trợ tại địa điểm diễn ra chương trình đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao quy mô khu vực, châu lục hoặc thế giới tổ chức tại việt nam được phát sóng trực tiếp trên báo nói, báo hình. Khoản 2. quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) kích thước biển quảng cáo thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phương tiện quảng cáo; Điểm b) bảo đảm khoảng cách tối thiểu 200m tính từ điểm đặt phương tiện quảng cáo đến ranh giới gần nhất của khuôn viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi; tối thiểu 100m tính từ điểm đặt phương tiện quảng cáo đến ranh giới gần nhất của khuôn viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; trừ trường hợp biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia. trường hợp đã có quảng cáo rượu, bia trên phương tiện quảng cáo ngoài trời đặt trong phạm vi khoảng cách trên trước ngày nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện đến khi hợp đồng về việc đặt quảng cáo đó hết hiệu lực và không được gia hạn hợp đồng. Khoản 3. quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia bảo đảm các quy định sau đây: Điểm a) có một trong các nội dung cảnh báo: ""uống rượu, bia có thể gây tai nạn giao thông"", ""uống rượu, bia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi"", ""người dưới 18 tuổi không được uống rượu, bia""; Điểm b) quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình, đài phát thanh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi âm, ghi hình phải đọc rõ nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này với tốc độ đọc tương đương tốc độ đọc các nội dung khác trong cùng một quảng cáo; Điểm c) quảng cáo rượu, bia trên báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, đài phát thanh có hình, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác có hình ảnh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi hình phải thể hiện nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết có màu tương phản với màu nền bảo đảm dễ nhìn, chiếm tối thiểu 10% diện tích quảng cáo. trường hợp quảng cáo rượu, bia trên truyền hình thì cảnh báo bằng chữ viết phải thể hiện theo hết chiều ngang của màn hình; Điểm d) quảng cáo tại địa điểm kinh doanh rượu, bia phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn hoặc bản ghi âm, ghi hình quảng cáo đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm đ) quảng cáo rượu, bia khác ngoài các trường hợp quy định tại các điếm b, c và điểm d khoản này phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn. Khoản 4. quảng cáo rượu, bia trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia bảo đảm các yêu cầu sau đây: Điểm a) không hiển thị quảng cáo trước khi người truy cập, tìm kiếm thông tin khai báo tuổi; Điểm b) quảng cáo không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi; Điểm c) trường hợp quảng cáo rượu, bia được thực hiện trước khi nghị định này có hiệu lực chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì tiếp tục được thực hiện đến khi hợp đồng quảng cáo hết hiệu lực và không được gia hạn hợp đồng. " 1765,24/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Nội dung chi, mức chi cho các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại cộng đồng, cơ quan, tổ chức Khoản 1. nội dung và mức chi nhuận bút xây dựng bản tin, phóng sự, tọa đàm về phòng, chống tác hại của rượu, bia thực hiện theo quy định tại nghị định số 18/2014/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2014 của chính phủ quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các văn bản liên quan. Khoản 2. chi tổ chức các buổi giao lưu, các buổi lễ mít tinh, tuyên truyền, cổ động về phòng, chống tác hại của rượu, bia: Điểm a) chi nước uống cho người tham dự: < mức phạt tiền >/người/buổi; chi thù lao cho người tham dự < mức phạt tiền >/người/buổi; Điểm b) chi báo cáo viên: < mức phạt tiền >/người/buổi; Điểm c) chi tài liệu: tối đa < mức phạt tiền >/người; Điểm d) chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn tài chính (trong trường hợp thuê dịch vụ); Điểm đ) chi truyền thanh (xây dựng, biên tập, phát thanh): mức chi xây dựng, biên tập < mức phạt tiền >/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên < mức phạt tiền >/lần; Điểm e) mức chi xây dựng và in tài liệu truyền thông căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật. Khoản 3. chi hỗ trợ các buổi biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm tại cộng đồng về phòng, chống tác hại của rượu, bia: Điểm a) bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới tối đa không quá < mức phạt tiền >/người/buổi. số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi; Điểm b) mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn tối đa không quá < mức phạt tiền >/người/buổi. Khoản 4. chi thuê dẫn chương trình và biểu diễn văn nghệ tại lễ mít tinh, chiến dịch truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia: Điểm a) dẫn chương trình: < mức phạt tiền >/người/buổi; Điểm b) biểu diễn văn nghệ: < mức phạt tiền >/người/buổi. tổng số buổi tập và biểu diễn cho một chương trình văn nghệ tối đa là 10 buổi. Khoản 5. chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền tại cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức: Điểm a) chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia đội tuyên truyền lưu động về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại cộng đồng: chi bồi dưỡng tham gia các buổi tuyên truyền < mức phạt tiền >/người/buổi; chi hỗ trợ tập luyện tuyên truyền < mức phạt tiền >/người/buổi; Điểm b) mức chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ tuyên truyền, cổ động và các hoạt động khác theo thực tế căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật. Khoản 6. mức chi thù lao cho các cộng tác viên tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo hướng dẫn về cộng tác viên tuyên truyền của bộ y tế: < mức phạt tiền >/người/tháng. " 1766,24/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Chi sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn chức năng do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia Khoản 1. chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, vật tư, tài liệu, văn phòng phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách, đấu thầu. Khoản 2. chi xây dựng và in tài liệu phục vụ hoạt động sàng lọc, phát hiện sớm theo thực tế và phù hợp với nội dung chuyên môn. Khoản 3. chi thù lao cho người thực hiện sàng lọc: Điểm a) chi cho nhân viên theo hợp đồng lao động: mức tiền công và các khoản phụ cấp của người lao động được trả theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của người lao động và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công; Điểm b) chi bồi dưỡng hỗ trợ cho cán bộ y tế, cộng tác viên tham gia công tác sàng lọc: < mức phạt tiền >/lần/người; Điểm c) chi bồi dưỡng cho cán bộ y tế tham gia công tác sàng lọc làm đêm, thêm giờ thực hiện theo quy định của bộ luật lao động và văn bản hướng dẫn về thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Khoản 4. chi thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng theo quy trình chuyên môn của bộ y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế được bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của bộ trưởng bộ y tế. " 1767,24/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Chi xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia Khoản 1. chi nghiên cứu xây dựng sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá. Khoản 2. chi soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia: mức chi tối đa < mức phạt tiền >/đề án, dự án. Khoản 3. chi cho cộng tác viên tham gia triển khai sáng kiến, mô hình: mức chi theo thực tế số ngày tham gia, < mức phạt tiền >/ngày hoặc khoán chi < mức phạt tiền >/tháng. Khoản 4. các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật. " 1768,24/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia Khoản 1. bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn được phân công quản lý. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chủ động tổ chức, tham gia thực hiện việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn được phân công quản lý: Điểm a) tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung quy định của luật phòng, chống tác hại của rượu, bia bằng các hình thức phù hợp với đối tượng thông tin, giáo dục, truyền thông và điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; Điểm b) tổ chức lồng ghép, đưa các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia vào các kế hoạch hoạt động hằng năm của cơ quan, đơn vị; Điểm c) tạo điều kiện, khuyến khích các cá nhân, đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức tích cực tham gia các chiến dịch, hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia. Khoản 3. cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của rượu, bia và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của học sinh, sinh viên. Khoản 4. cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của rượu, bia và phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người bệnh, gia đình người bệnh và người dân đến khám, điều trị và sử dụng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, đối tượng phục vụ của cơ sở y tế. Khoản 5. cá nhân, gia đình có trách nhiệm tham gia, hưởng ứng các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia. " 1769,24/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an Khoản 1. tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý và các biện pháp quản lý nhà nước về phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia; chỉ đạo việc tăng cường các biện pháp tuần tra kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới. Khoản 2. tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người dân kiến thức, pháp luật liên quan đến quy định về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới, các chế tài xử phạt và vận động người dân tuân thủ quy định của pháp luật. " 1770,24/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, người cao tuổi. Khoản 2. xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông cho người lao động về tác hại của rượu, bia, không uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, không vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia. Khoản 3. chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy định cấm uống và bán rượu, bia trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy định không sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. " 1771,24/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khoản 1. tổ chức thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý. Khoản 2. tổ chức đưa thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và biện pháp hạn chế sử dụng rượu, bia vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và đời sống gia đình; hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư hạn chế hoặc không uống rượu, bia trong đám tang, đám cưới, lễ hội; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc hạn chế hình ảnh uống rượu, bia trong các sản phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình. " 1772,24/2020/nđ-cp_22,"Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Khoản 1. thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý; chỉ đạo tăng cường biện pháp phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo rượu, bia trên môi trường mạng. Khoản 2. tổ chức thực hiện các biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tác hại của rượu, bia. " 1773,24/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Khoản 1. tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý. Khoản 2. xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp giấy phép lái xe. " 1774,24/2020/tt-byt_4,"Điều 4. Quy định về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong Khoản 1. phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong chi sử dụng cho cơ quan y tế với mục đích thống kê, xây dựng kế hoạch, chính sách, nghiên cứu, phân tích cấu trúc dân cư, đánh giá công tác chăm sóc và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khoản 2. khi xác định tình trạng người bệnh đã tử vong bằng chết sinh học: ngừng thở, ngừng tim, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh tử vong có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo màu phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không cấp cho người thân thích của người tử vong mà được lưu cùng bản kiểm thảo tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; làm cơ sở báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. " 1775,25/2011/nđ-cp_31,"Điều 31. Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông Khoản 1. để bảo đảm tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông được sử dụng một cách có hiệu quả, băng tần số, số thuê bao viễn thông chỉ được phân bổ cho các doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau đây: Điểm a) mạng viễn thông cố định mặt đất thiết lập trên phạm vi khu vực hoặc toàn quốc; Điểm b) mạng viễn thông di động mặt đất thiết lập trên phạm vi toàn quốc; Điểm c) mạng viễn thông cố định vệ tinh; Điểm d) mạng viễn thông di động vệ tinh. Khoản 2. doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức bán lại dịch vụ được thuê lại số thuê bao của các doanh nghiệp viễn thông đã được phân bổ số thuê bao viễn thông. Khoản 3. bộ thông tin và truyền thông quy định và hướng dẫn việc phân bổ băng tầng số, số thuê bao viễn thông cho các tổ chức có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng. " 1776,25/2011/nđ-cp_39,"Điều 39. Báo cáo nghiệp vụ viễn thông Khoản 1. bộ thông tin và truyền thông quy định chế độ và ban hành mẫu biểu báo cáo nghiệp vụ viễn thông. Khoản 2. doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm: Điểm a) báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về nghiệp vụ viễn thông cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo; Điểm b) chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu; Điểm c) cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu báo cáo tới thiết bị truy xuất thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Khoản 3. cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm sử dụng nội dung và số liệu báo cáo nghiệp vụ viễn thông để công bố báo cáo thống kê, phân tích, quản lý điều tiết thị trường dịch vụ viễn thông. " 1777,25/2012/tt-bca_3,"Điều 3. Đối tượng được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an Khoản 1. tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an. Khoản 2. phó tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an. " 1778,25/2012/tt-bca_5,"Điều 5. Đối tượng được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Khoản 1. phó trưởng công an cấp huyện phụ trách công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. Khoản 2. đội trưởng đội cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. " 1779,25/2012/tt-bca_6,"Điều 6. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Khoản 1. bộ trưởng bộ công an quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an. Khoản 2. thứ trưởng phụ trách tổng cục cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh. Khoản 3. giám đốc công an cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. Khoản 4. cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có quyền quyết định miễn nhiệm, cách chức các chức vụ đã ra quyết định bổ nhiệm. " 1780,25/2012/tt-bca_9,"Điều 9. Con dấu của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Khoản 1. cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an có con dấu riêng để sử dụng trong hoạt động quản lý thi hành án hình sự với tên gọi là: bộ công an - cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Khoản 2. cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh có con dấu riêng để sử dụng trong hoạt động thi hành án hình sự với tên gọi là: công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - cơ quan thi hành án hình sự. Khoản 3. cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có con dấu riêng để sử dụng trong hoạt động thi hành án hình sự với tên gọi là: công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - cơ quan thi hành án hình sự. " 1781,25/2014/tt-bkhcn_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định: Điểm a) việc chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân các cấp; Điểm b) việc lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với: Điểm a) tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân; Điểm b) cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân. " 1782,25/2014/tt-bqp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu hoạt động của tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh. " 1783,25/2015/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Đánh giá kết quả học tập việc đánh giá các học phần, đánh giá kết quả học tập chương trình môn học giáo dục thể chất được quy định cụ thể trong chương trình môn học và theo các quy định tại khoản 4 điều 8 của thông tư này; không tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khóa học. thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học công nhận kết quả học tập cho người học sau khi đã hoàn thành chương trình môn học giáo dục thể chất. " 1784,25/2017/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định về nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước. " 1785,25/2017/tt-btnmt_3,"Điều 3. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản Khoản 1. hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (sau đây gọi tắt là hội đồng) là tổ chức tư vấn, có nhiệm vụ xem xét, đánh giá các nội dung của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 3 điều 45 nghị định số 158/2016/nđ-cp. Khoản 2. hội đồng do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều 6 thông tư số 45/2016/tt-btnmt ngày 22 tháng 12 năm 2016 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tư số 45/2016/tt-btnmt). cơ cấu, thành phần của hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 6 thông tư số 45/2016/tt-btnmt. Khoản 3. nguyên tắc làm việc của hội đồng: Điểm a) hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến biểu quyết bằng nhau (50/50) thì do chủ tịch hội đồng quyết định; Điểm b) thành viên hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; Điểm c) thành viên hội đồng biểu quyết thông qua bằng phiếu nhận xét, đánh giá theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 4. cơ quan thường trực hội đồng: Điểm a) tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam là cơ quan thường trực hội đồng đối với hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của bộ tài nguyên và môi trường; Điểm b) sở tài nguyên và môi trường là cơ quan thường trực hội đồng đối với hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) trách nhiệm của cơ quan thường trực hội đồng thực hiện theo quy định tại điều 7 thông tư này. " 1786,25/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in bãi bỏ các điểm a, d, e khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều 11; các điểm c, d, đ khoản 2 và khoản 4 điều 12; khoản 6 điều 14; điểm c khoản 2 điều 16; các điều 18, 21 và 24; khoản 5 điều 25; điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 điều 27; điểm c khoản 2 và khoản 4 điều 28; khoản 4 điều 30; khoản 1 và khoản 4 điều Khoản 32. " 1787,25/2018/tt-bgtvt_16,"Điều 16. Cọc tiêu và hàng rào chắn cố định Khoản 1. dọc hai bên lề đường bộ trong phạm vi đường ngang phải có hàng cọc tiêu theo quy định sau: Điểm a) cọc tiêu được trồng đến vị trí đặt chắn đường ngang đối với đường ngang có người gác; Điểm b) cọc tiêu được trồng đến vị trí cách mép ray ngoài cùng 2,5 mét Điểm (m) đối với đường ngang không có người gác; Điểm c) khoảng cách giữa các cọc tiêu tuân theo yêu cầu thiết kế phù hợp với cấp đường bộ tương ứng. Khoản 2. tại đường ngang có người gác, đường ngang tổ chức phòng vệ bằng cảnh báo tự động có cần chắn tự động, dọc hai bên lề đường bộ trong phạm vi từ chắn đường ngang đến vị trí cách đường sắt tối thiểu 2,5 mét Điểm (m) phải bố trí hàng rào chắn cố định để ngăn cách không cho người và phương tiện giao thông đường bộ vượt rào vào đường ngang khi chắn đường ngang đã đóng. Khoản 3. cọc tiêu, hàng rào chắn cố định phải được bố trí đầy đủ, đúng vị trí và tuân theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Khoản 4. trường hợp trong khu vực đường ngang có đường bộ song song và gần đường sắt mà phải bố trí hàng rào chắn ngăn cách giữa đường bộ với đường sắt thì chiều cao hàng rào phải bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi ra, vào đường ngang. " 1788,25/2018/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Chức năng cơ sở cai nghiện ma túy công lập có các chức năng gồm: tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc; tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện; tổ chức tiếp nhận người sử dụng, người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định; tổ chức điều trị thay thế. " 1789,25/2018/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Định mức số lượng người làm việc Khoản 1. cơ sở cai nghiện ma túy công lập có dưới 100 học viên thì có giám đốc và 01 phó giám đốc; cơ sở cai nghiện ma túy công lập có từ 100 học viên trở lên thì có giám đốc và không quá 02 phó giám đốc. Khoản 2. cơ sở cai nghiện ma túy có dưới 100 học viên thì các phòng chuyên môn có trưởng phòng và 01 phó trưởng phòng; cơ sở cai nghiện ma túy có từ 100 học viên trở lên thì các phòng chuyên môn có trưởng phòng và không quá 02 phó trưởng phòng; cơ sở cai nghiện ma túy có thể thành lập khu, đội thì có trưởng khu, 01 phó trưởng khu; đội trưởng, 01 phó đội trưởng và các nhân viên theo quy định. Khoản 3. căn cứ vào đặc điểm người nghiện, quy mô và số lượng học viên, định mức số lượng người làm việc được xác định theo nguyên tắc sau: Điểm a) cơ sở cai nghiện ma tuý có dưới 100 học viên: 01 (một) người quản lý ít nhất 05 học viên bắt buộc và 01 (một) người quản lý ít nhất 07 học viên tự nguyện. Điểm b) cơ sở cai nghiện ma túy có từ 100 đến 500 học viên: 01 (một) người quản lý ít nhất 07 học viên bắt buộc và 01 (một) người quản lý ít nhất 09 học viên tự nguyện. Điểm c) cơ sở cai nghiện ma túy có trên 500 học viên: 01 (một) người quản lý ít nhất 09 học viên bắt buộc và 01 (một) người quản lý ít nhất 11 học viên tự nguyện. Khoản 4. số người làm công tác quản lý quy định tại khoản 1 điều này không bao gồm trong định mức số lượng người làm việc quy định tại khoản 3 điều 7 thông tư này. " 1790,25/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau: “b. thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 điều 6 của luật chứng khoán. thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 điều 6 của luật chứng khoán và điều 120 của luật doanh nghiệp.” " 1791,25/2019/tt-bnnptnt_5,"Điều 5. Công trình phòng cháy và chữa cháy rừng Khoản 1. công trình được xây dựng hoặc sử dụng để phòng cháy và chữa cháy rừng, bao gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa; suối, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng; hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng; hệ thống dự báo, cảnh báo cháy rừng và các công trình khác phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy rừng. Khoản 2. đối với loại công trình đã có tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy rừng, việc xây dựng thực hiện theo tiêu chuẩn đã được ban hành; đối với các loại công trình chưa có tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy rừng, việc xây dựng thực hiện theo thiết kế kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. công trình phòng cháy và chữa cháy rừng phải được quản lý, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy rừng. " 1792,25/2019/tt-bnnptnt_7,"Điều 7. Quản lý vật liệu cháy rừng và sử dụng lửa Khoản 1. hàng năm chủ rừng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và thực hiện việc giảm vật liệu cháy rừng để phòng ngừa nguy cơ cháy rừng, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại khi xảy ra cháy rừng. Khoản 2. chi cục kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng thực hiện việc giảm vật liệu cháy rừng trên địa bàn. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người dân địa phương việc sử dụng lửa trong sản xuất, canh tác, đốt xử lý thực bì trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện đúng thời điểm, địa điểm; tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng đối với các hộ dân có hoạt động sản xuất, canh tác gần rừng. " 1793,25/2019/tt-bnnptnt_9,"Điều 9. Thông tin dự báo và phát hiện sớm cháy rừng Khoản 1. thông tin dự báo cháy rừng Điểm a) cục kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng trên website, cổng thông tin điện tử của cục kiểm lâm; cung cấp thông tin cho đài truyền hình việt nam, đài tiếng nói việt nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác để đưa, phát bản tin cảnh báo cháy rừng. Điểm b) chi cục kiểm lâm vùng thông tin cấp dự báo cháy rừng trên website, cổng thông tin điện tử của đơn vị; gửi thông báo cấp dự báo cháy rừng đến chi cục kiểm lâm tỉnh trong phạm vi được phân công. Điểm c) chi cục kiểm lâm tỉnh thực hiện dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin cấp dự báo cháy rừng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo kiểm lâm làm việc tại địa bàn (sau đây viết là kiểm lâm địa bàn), hạt kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng đến chính quyền địa phương cơ sở, các chủ rừng, các hộ dân sống trong rừng, gần rừng. Khoản 2. phát hiện sớm cháy rừng Điểm a) cục kiểm lâm duy trì thường xuyên hệ thống trạm thu ảnh vệ tinh phát hiện sớm điểm cháy và các thông tin ứng dụng khác; cập nhật thông tin điểm cháy do trạm thu ảnh vệ tinh phát hiện trên website, cổng thông tin điện tử của cục kiểm lâm. Điểm b) chi cục kiểm lâm vùng theo dõi điểm cháy sớm, thông báo đến chi cục kiểm lâm các tỉnh trong phạm vi được phân công phụ trách để kiểm tra, xác minh, theo dõi quá trình xử lý, báo cáo cục kiểm lâ m về kết quả kiểm tra, xác minh. Điểm c) chi cục kiểm lâm tỉnh theo dõi các điểm cháy sớm phát hiện từ ảnh vệ tinh, kết hợp phát hiện cháy sớm tại các chòi canh, các chốt gác để phát hiện sớm các điểm cháy rừng; chỉ đạo hạt kiểm lâm, các chủ rừng kiểm tra, xác minh và tổ chức chữa cháy kịp thời. Điểm d) chủ rừng tổ chức tuần tra; ứng dụng khoa học, công nghệ và sử dụng phương tiện, thiết bị để theo dõi, phát hiện sớm cháy rừng; cung cấp thông tin khi phát hiện có cháy rừng và tổ chức chữa cháy kịp thời; tổ chức trực chòi canh, kiểm soát người ra vào rừng. Điểm đ) các cơ quan kiểm lâm, chủ rừng, chính quyền các cấp thiết lập đường dây nóng, thông qua các mạng xã hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng của người dân. Khoản 3. trách nhiệm thông báo khi có cháy rừng xảy ra Điểm a) chủ rừng, kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm thông báo nhanh ngay khi phát hiện vụ cháy rừng tới hạt kiểm lâm; hạt kiểm lâm cập nhật, thông báo nhanh tới chi cục kiểm lâm cấp tỉnh; chi cục kiểm lâm cấp tỉnh cập nhật, thông báo nhanh tới cục kiểm lâm. Điểm b) nội dung thông báo gồm: thời gian, địa điểm cháy; loại rừng, loài cây bị cháy; diễn biến và quy mô đám cháy; nhận định các tình huống khẩn cấp; công tác tổ chức chữa cháy rừng. Điểm c) thông báo nhanh thực hiện bằng các hình thức: văn bản, qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, qua phần mềm báo cáo nhanh của lực lượng kiểm lâm hoặc bằng các phương tiện thông tin khác nhanh nhất có thể. " 1794,25/2019/tt-bnnptnt_16,"Điều 16. Mức chi cho người trực cháy và người được huy động tham gia chữa cháy rừng Khoản 1. mức chi cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước Điểm a) trong thời gian được cấp có thẩm quyền huy động tham gia chữa cháy rừng, được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 2 điều 19 nghị định số 30/2017/nđ-cp. Điểm b) trường hợp được cấp có thẩm quyền triệu tập, huy động làm nhiệm vụ trực cháy rừng ngoài giờ làm việc, được thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. mức chi cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Điểm a) người được huy động tham gia chữa cháy rừng được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 điều 19 nghị định số 30/2017/nđ-cp, như sau: được hưởng trợ cấp ngày công lao động (như đối với lao động phổ thông) thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở. mức trợ cấp cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu tham gia chữa cháy rừng từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định chế độ công tác của bộ tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả. Điểm b) người được huy động tham gia trực và canh phòng trực cháy rừng theo quy định tại khoản 1 điều 8 thông tư này thực hiện như sau: đối với rừng do ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, thực hiện theo khoản 1 điều 3 quyết định số 07/2012/qđ-ttg; đối với rừng do tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, chủ rừng tự quyết định chi trả theo hợp đồng lao động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. " 1795,25/2019/tt-byt_6,"Điều 6. Các trường hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn Khoản 1. cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn ngay khi tự phát hiện hoặc nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân về sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn của cơ sở. Khoản 2. cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm không bảo đảm an toàn khi có yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền. " 1796,25/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu Khoản 1. đối với thông tin quy định tại các điểm b và c khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Khoản 2. đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Khoản 3. trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 8 luật đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên báo đấu thầu. " 1797,25/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. thời gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định. Khoản 2. thời gian tối thiểu để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải. Khoản 3. hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. Khoản 4. thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. Khoản 5. thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. Khoản 6. thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước hoặc 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Khoản 7. thời gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Khoản 8. thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Khoản 9. trường hợp dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về tiến độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển. Khoản 10. đối với các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư. " 1798,25/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất Khoản 1. dự án thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 1 nghị định này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điều 11 nghị định này (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại điều 26 luật đấu thầu hoặc khoản 3 điều 10 nghị định này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. Khoản 2. lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất: Điểm a) trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện lập: cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi sở kế hoạch và đầu tư tổng hợp. nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Điểm b) trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất: nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 1 nghị định này và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điều 11 nghị định này. nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi sở kế hoạch và đầu tư tổng hợp. hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây: - văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận; - nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; - hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - đề xuất nhu cầu sử dụng đất; - các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có). Khoản 3. phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất: Điểm a) trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 điều này, sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điểm b) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của sở kế hoạch và đầu tư, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khoản 4. công bố danh mục dự án: Điểm a) căn cứ quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 điều này, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được sở kế hoạch và đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 điều 4 và khoản 2 điều 5 nghị định này. Điểm b) nội dung công bố thông tin: - tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; - địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, hiện trạng khu đất; - yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; - nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. trường hợp bộ kế hoạch và đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 91 nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới sở kế hoạch và đầu tư; - địa chỉ, số điện thoại, số fax của sở kế hoạch và đầu tư; - các thông tin khác (nếu cần thiết). " 1799,25/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển Khoản 1. lập hồ sơ mời sơ tuyển: nội dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm: Điểm a) thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ tuyển. Điểm b) yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại điều 5 của luật đấu thầu. Điểm c) yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm: - năng lực tài chính - thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh; - phương pháp triển khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; kê khai về tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện. đối với dự án bt, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện dự án khác. Điểm d) tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc Khoản 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó. Khoản 2. thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển: Điểm a) bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định; Điểm b) việc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 75 nghị định này; Điểm c) việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. " 1800,25/2020/nđ-cp_28,"Điều 28. Lập hồ sơ mời thầu Khoản 1. căn cứ lập hồ sơ mời thầu: Điểm a) quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao); hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan; Điểm b) quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp đồng bt hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán; Điểm c) kết quả sơ tuyển (nếu có); Điểm d) quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; Điểm đ) các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nước có liên quan. Khoản 2. nội dung hồ sơ mời thầu: Điểm a) hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; Điểm b) hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành; - chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu; - yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại điều 5 của luật đấu thầu; - yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 19 nghị định này (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển); - yêu cầu về dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), bao gồm: + yêu cầu về kỹ thuật: các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn; + yêu cầu về tài chính - thương mại: phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; phần nhà nước tham gia trong dự án ppp (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro. - tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này; - các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác; - loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm: các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, phí các quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư ppp. " 1801,25/2020/nđ-cp_30,"Điều 30. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu Khoản 1. hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 điều 75 nghị định này trước khi phê duyệt. Khoản 2. việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu. " 1802,25/2020/nđ-cp_38,"Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Khoản 1. kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Điểm a) kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm b) kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển); đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm c) kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Khoản 2. đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: Điểm a) có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm b) có đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; Điểm c) hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; Điểm d) có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Điểm đ) không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; Điểm e) có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); Điểm g) nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm h) nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điều 5 của luật đấu thầu. Khoản 3. đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: Điểm a) đối với dự án đã áp dụng sơ tuyển, nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án. trường hợp có sự thay đổi so với thông tin kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư phải được cập nhật và tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và phương pháp trong hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm b) đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Khoản 4. nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật. Khoản 5. đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Điểm a) việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu; Điểm b) nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. " 1803,25/2020/nđ-cp_44,"Điều 44. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng Khoản 1. căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. Khoản 2. việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: Điểm a) báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm b) hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; Điểm c) hồ sơ mời thầu. Khoản 3. nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: Điểm a) không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Điểm b) việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. Khoản 4. nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: Điểm a) đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; Điểm b) đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; Điểm c) ngoài những nội dung quy định tại điểm a và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án. Khoản 5. trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có). Khoản 6. trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 điều 17 của luật đấu thầu. " 1804,25/2020/nđ-cp_46,"Điều 46. Quy trình chi tiết Khoản 1. chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: Điểm a) lập hồ sơ mời thầu; Điểm b) thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Khoản 2. tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: Điểm a) mời thầu; Điểm b) phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Điểm c) chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Điểm d) mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Khoản 3. đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Điểm a) kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm b) đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm c) thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Khoản 4. mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Điểm a) mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm b) kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm c) đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư. Khoản 5. trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 6. đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm: Điểm a) đàm phán, hoàn thiện hợp đồng; Điểm b) ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án. " 1805,25/2020/nđ-cp_47,"Điều 47. Lập hồ sơ mời thầu Khoản 1. căn cứ lập hồ sơ mời thầu: Điểm a) danh mục dự án đầu tư có sử đụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư được công bố theo quy định; Điểm b) kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt; Điểm c) quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. nội dung hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) thông tin chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch; Điểm b) chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu; Điểm c) yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có); Điểm d) tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này; Điểm đ) các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác; Điểm e) thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất; Điểm g) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp nhất và thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá đất. tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp được xác định tại thời điểm nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Điểm h) sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (m1) do bên mời thầu xác định theo quy định liên quan của pháp luật về xây dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất; Điểm i) phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở: - bồi thường về đất; - chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất (nếu có); - chi phí bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản xuất, kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất (nếu có); - tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác; - kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Điểm k) giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được bên mời thầu xác định theo công thức: m3 = s x δg x k, trong đó: - s là diện tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án; - δg là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. trường hợp tại địa phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự; - k là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có). giá trị này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Điểm l) dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác. " 1806,25/2020/nđ-cp_48,"Điều 48. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm: Khoản 1. căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 điều 12 nghị định này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 19 nghị định này. trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh. Khoản 2. tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật: Điểm a) tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: - sự phù hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/ Khoản 2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/ Khoản 2.000 hoặc tỷ lệ 1/ Khoản 5.000 theo quy định của pháp luật; - yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án; - yêu cầu về môi trường và an toàn; - các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể. Điểm b) phương pháp đánh giá về kỹ thuật: sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc Khoản 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định tại điểm a khoản này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó. cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%. Khoản 3. tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại gồm: Điểm a) tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại - tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (m1); - tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2); - tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (m3). trong đó: + m1 là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m1 được xác định trong hồ sơ mời thầu; + m2 là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác định trong hồ sơ mời thầu. trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt thấp hơn giá trị m2 thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị m2 thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự án. nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án. + m3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Điểm b) phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại - sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại. đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (m3); - nhà đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (m1) không thấp hơn m1 (m1 ≥ m1), giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) không thấp hơn m2 (m2 ≥ m2), giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (m3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu. " 1807,25/2020/nđ-cp_50,"Điều 50. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 7 của luật đấu thầu; Khoản 2. có quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/ Khoản 2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/ Khoản 2.000 hoặc tỷ lệ 1/ Khoản 5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. " 1808,25/2020/nđ-cp_51,"Điều 51. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại mục 3 chương iii nghị định này. việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây: Khoản 1. mời thầu: thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 4 và khoản 1 điều 5 nghị định này. Khoản 2. phát hành hồ sơ mời thầu: Điểm a) hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu; Điểm b) đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu. Khoản 3. mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại điều 34 nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. " 1809,25/2020/nđ-cp_56,"Điều 56. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. có hồ sơ dự thầu hợp lệ. Khoản 2. có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. Khoản 3. có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. Khoản 4. có giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau: Điểm a) có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (m1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu; Điểm b) có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu; Điểm c) có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (m3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất. " 1810,25/2020/nđ-cp_58,"Điều 58. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng Khoản 1. căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. Khoản 2. việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: Điểm a) báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm b) hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; Điểm c) hồ sơ mời thầu. Khoản 3. nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: Điểm a) không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Điểm b) việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. Khoản 4. nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: Điểm a) đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; Điểm b) đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; Điểm c) đàm phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định; Điểm d) cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá; Điểm đ) đàm phán về các nội dung cần thiết khác. Khoản 5. trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có). Khoản 6. trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 điều 17 của luật đấu thầu. " 1811,25/2020/nđ-cp_59,"Điều 59. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án Khoản 1. nguyên tắc ký kết hợp đồng Điểm a) giá trị đề nghị trúng thầu là giá trị ký hợp đồng, làm căn cứ để tổ chức thực hiện, giám sát hợp đồng. Điểm b) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng. Khoản 2. việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của luật đấu thầu. Khoản 3. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm: Điểm a) tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng; Điểm b) tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) tên, địa chỉ của nhà đầu tư; Điểm d) mục tiêu, quy mô của dự án; Điểm đ) dự kiến tiến độ thực hiện dự án; Điểm e) địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất; Điểm g) dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); Điểm h) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá; Điểm i) các nội dung khác (nếu có). " 1812,25/2020/nđ-cp_73,"Điều 73. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình thủ tướng chính phủ, đồng thời gửi bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định. Khoản 2. trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, chấp thuận. Khoản 3. căn cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, thủ tướng chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. " 1813,25/2020/nđ-cp_79,"Điều 79. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định Khoản 1. bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt do thủ tướng chính phủ xem xét, chấp thuận theo quy định tại điều 26 của luật đấu thầu và các trường hợp khác do thủ tướng chính phủ yêu cầu. Khoản 2. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ giao đơn vị, tổ chức trực thuộc chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: Điểm a) kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ là người có thẩm quyền; Điểm b) hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ phê duyệt. Khoản 3. sở kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: Điểm a) kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền; Điểm b) hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Khoản 4. trường hợp thực hiện ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 điều 77 nghị định này, đơn vị được tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ giao nhiệm vụ hoặc bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. " 1814,25/2020/nđ-cp_80,"Điều 80. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu). Khoản 2. đối với dự án ppp quan trọng quốc gia, nhóm a, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khoản 3. đối với dự án ppp nhóm b, nhóm c, căn cứ tính chất dự án, người có thẩm quyền có thể xem xét, quyết định áp dụng sơ tuyển trong nước trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Khoản 4. trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây: Điểm a) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày; Điểm b) quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư. Khoản 5. trường hợp hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký, sở kế hoạch và đầu tư báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây: Điểm a) cho phép gia hạn thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; Điểm b) xác định kế hoạch công bố lại thông tin dự án. Khoản 6. đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư có thể đề xuất thời điểm đóng thầu và mở thầu sớm hơn quy định trong hồ sơ yêu cầu. trong trường hợp này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận. Khoản 7. trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 điều 70 của luật đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa. Khoản 8. trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất. Khoản 9. trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá dịch vụ, phần vốn góp nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ppp ứng dụng công nghệ cao) thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây: Điểm a) cho phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm b) cho phép đồng thời với việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại, người có thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ppp ứng dụng công nghệ cao), nếu cần thiết. Khoản 10. căn cứ yêu cầu và điều kiện dự án cụ thể, trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn quyết định tổ chức sơ tuyển trên cơ sở quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án ppp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều 9 nghị định số 63/2018/nđ-cp ngày 04 tháng 5 năm 2018 của chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối với dự án ppp nhóm Điểm c) thuộc phạm vi quản lý của mình song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Khoản 11. trường hợp tổ chức đấu thầu trên cơ sở dự toán được duyệt, nếu nhà đầu tư đề xuất thay đổi, điều chỉnh giải pháp thiết kế, biện pháp thi công, áp dụng công nghệ mới, hiệu quả hơn thì người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư phù hợp với yêu cầu về chất lượng công trình, dịch vụ được cung cấp, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và nhà đầu tư chịu trách nhiệm về sự chênh lệch chi phí. Khoản 12. đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (m3) cao nhất nhưng đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (m1) thấp hơn m1, bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện dự án, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây: Điểm a) các yếu tố kinh tế liên quan đến sử dụng công nghệ mới, hiện đại trong biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ dẫn đến lợi thế về chi phí cho nhà đầu tư; Điểm b) giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà đầu tư dẫn đến khả năng tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư. trường hợp thỏa mãn được các điều kiện trên thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ không bị loại. nhà đầu tư nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại. Khoản 13. trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn (đối với dự án phải áp dụng sơ tuyển) thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau: Điểm a) cho phép bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn; Điểm b) trường hợp sau khi sơ tuyển có từ 03 nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn, chấp nhận nhà đầu tư trong danh sách ngắn liên danh với nhau với điều kiện còn tối thiểu 03 nhà đầu tư tham dự thầu. Khoản 14. ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. " 1815,25/2020/nđ-cp_86,"Điều 86. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu. người có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại điều 17 của luật đấu thầu. Khoản 2. đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau: Điểm a) đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Điểm b) biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng; Điểm c) trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu; Điểm d) biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. " 1816,25/2020/nđ-cp_87,"Điều 87. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. " 1817,25/2020/nđ-cp_88,"Điều 88. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của thủ tướng chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại khoản 2 điều này. phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo. Khoản 2. bộ trưởng; thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giám đốc sở kế hoạch và đầu tư, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Khoản 3. bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; ủy ban nhân dân cấp tỉnh; sở kế hoạch và đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. sở kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình. Khoản 4. nội dung kiểm tra đấu thầu: Điểm a) nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm: - kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư; - kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu; - kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; - kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng; - kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt; - kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu; - kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu. Điểm b) nội dung kiểm tra đột xuất: căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp. Khoản 5. sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định. Khoản 6. nội dung kết luận kiểm tra bao gồm: Điểm a) tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra; Điểm b) nội dung kiểm tra; Điểm c) nhận xét; Điểm d) kết luận; Điểm đ) kiến nghị. " 1818,25/2020/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn các thành viên Hội đồng Khoản 1. nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch hội đồng: Điểm a) chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động của hội đồng, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của hội đồng; Điểm b) phân công nhiệm vụ của phó chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng và các ủy viên hội đồng; Điểm c) xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị với ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình lựa chọn sách giáo khoa; Điểm d) thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b khoản 4 điều này. Khoản 2. nhiệm vụ và quyền hạn của phó chủ tịch hội đồng: Điểm a) chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do chủ tịch hội đồng phân công; Điểm b) thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b, d khoản 4 điều này. Khoản 3. nhiệm vụ và quyền hạn của thư ký hội đồng: Điểm a) giúp chủ tịch hội đồng chuẩn bị nội dung, xây dựng chương trình làm việc của hội đồng theo kế hoạch; Điểm b) lập biên bản tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng; Điểm c) thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b, d khoản 4 điều này. Khoản 4. nhiệm vụ và quyền hạn của ủy viên hội đồng: Điểm a) nghiên cứu tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, các sách giáo khoa và tài liệu liên quan do hội đồng cung cấp; tham gia đầy đủ các cuộc họp của hội đồng; Điểm b) có văn bản nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa; có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến, nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa; Điểm c) trường hợp không thể tham gia họp hội đồng phải báo cáo và được sự đồng ý của chủ tịch hội đồng, gửi văn bản nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa cho chủ tịch hội đồng trước thời điểm tổ chức cuộc họp; ý kiến bằng văn bản về việc lựa chọn sách giáo khoa của ủy viên hội đồng vắng mặt được tính vào kết quả lựa chọn sách giáo khoa trong lần bỏ phiếu thứ nhất của hội đồng; Điểm d) thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng phân công. " 1819,25/2020/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Khoản 1. hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, minh bạch. Khoản 2. cuộc họp của hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch và thư ký hội đồng. Khoản 3. kết quả của mỗi cuộc họp hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại hội đồng. biên bản phải có chữ ký của tất cả thành viên của hội đồng tham dự. " 1820,25/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Quy trình lựa chọn sách giáo khoa Khoản 1. cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn sách giáo khoa: Điểm a) tổ chuyên môn của cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo luận và đánh giá các sách giáo khoa của môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu kín lựa chọn ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn. danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn; Điểm b) cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cuộc họp với thành phần dự họp gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, tổ trưởng tổ chuyên môn và đại diện ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất; lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo về sở giáo dục và đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), phòng giáo dục và đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn. danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn có chữ ký của người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông và các tổ trưởng tổ chuyên môn. Khoản 2. phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, báo cáo sở giáo dục và đào tạo danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp. Khoản 3. sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, chuyển giao cho hội đồng danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp. Khoản 4. hội đồng tổ chức lựa chọn sách giáo khoa: Điểm a) chủ tịch hội đồng giao cho các thành viên hội đồng nghiên cứu, nhận xét, đánh giá sách giáo khoa theo các tiêu chí lựa chọn trong thời gian ít nhất là 07 (bảy) ngày trước phiên họp đầu tiên của hội đồng; Điểm b) hội đồng tổ chức họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất; bỏ phiếu kín lựa chọn một hoặc một số sách giáo khoa cho mỗi môn học. sách giáo khoa được lựa chọn phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn. trường hợp môn học không có sách giáo khoa nào đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn, hội đồng thảo luận và bỏ phiếu lựa chọn lại cho đến khi có ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn; Điểm c) hội đồng tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa thành biên bản, có chữ ký của các thành viên hội đồng dự họp, chuyển giao cho sở giáo dục và đào tạo. Khoản 5. sở giáo dục và đào tạo tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các hội đồng, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Khoản 6. căn cứ vào kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các hội đồng do sở giáo dục và đào tạo trình, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương. " 1821,25/2020/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương; chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến các cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương chậm nhất 05 (năm) tháng trước thời điểm bắt đầu năm học mới. " 1822,25/2020/tt-bgdđt_12,"Điều 12. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Khoản 1. chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất danh mục sách giáo khoa; tổng hợp các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 2. bảo đảm nguồn kinh phí, cơ sở vật chất để các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa. " 1823,25/2020/tt-bgdđt_13,"Điều 13. Phòng Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa. tổng hợp danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất, báo cáo với sở giáo dục và đào tạo. Khoản 2. chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lý thông báo danh mục sách giáo khoa đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh; hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa theo quy định của pháp luật. Khoản 3. tổng hợp các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lý, báo cáo sở giáo dục và đào tạo. Khoản 4. đề xuất với ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về kinh phí, cơ sở vật chất để các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa. " 1824,25/2020/tt-bgdđt_14,"Điều 14. Cơ sở giáo dục phổ thông Khoản 1. tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa theo quy định tại khoản 1 điều 8 thông tư này. Khoản 2. thông báo danh mục sách giáo khoa được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh. Khoản 3. sử dụng hiệu quả sách giáo khoa đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong quá trình dạy và học theo quy định của pháp luật. Khoản 4. tổng hợp các kiến nghị của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa đã được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo về sở giáo dục và đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), phòng giáo dục và đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở). " 1825,264/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp phí, lệ phí tổ chức, cá nhân việt nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ các công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại thông tư này. " 1826,264/2016/tt-btc_3,"Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao phù hợp với quy định pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại thông tư này. " 1827,264/2016/tt-btc_5,"Điều 5. Các trường hợp miễn hoặc giảm phí, lệ phí Khoản 1. miễn thu phí, lệ phí với các trường hợp sau đây: Điểm a) người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của đảng, quốc hội, nhà nước, chính phủ; hoặc do lãnh đạo đảng, quốc hội, nhà nước, chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam mời với tư cách cá nhân; Điểm b) viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại việt nam và thành viên gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) theo nguyên tắc có đi có lại; Điểm c) người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên, theo quy định pháp luật việt nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; Điểm d) người nước ngoài vào việt nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân việt nam; Điểm đ) người nước ngoài vào việt nam theo lời mời trao đổi giữa các bộ, ngành, tỉnh, thành phố theo nguyên tắc có đi có lại; Điểm e) người có công với cách mạng, đất nước; Điểm g) các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân việt nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro; Điểm h) các trường hợp xin cấp thị thực nhưng được miễn phí thị thực theo quy định của chính phủ việt nam, theo điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận song phương. Khoản 2. người việt nam định cư tại trung quốc, lào, thái lan và cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. đối với những trường hợp được miễn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định trên, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “miễn phí, lệ phí” (gratis) vào giấy tờ đã cấp. " 1828,264/2016/tt-btc_7,"Điều 7. Quản lý và sử dụng Khoản 1. bộ ngoại giao được sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao thực thu để chi theo quy định tại điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí và các quy định của pháp luật. Khoản 2. bộ ngoại giao ban hành quy chế quản lý và sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao được để lại. nếu cuối năm chưa sử dụng hết, số tiền phí được để lại được chuyển sang năm sau để chi theo quy định. " 1829,2682/2019/tt-bng_5,"Điều 5. Hình thức báo cáo, phương thức gửi và nhận báo cáo Khoản 1. hình thức báo cáo Điểm a) báo cáo bằng văn bản điện tử (báo cáo điện tử) là các báo cáo có chữ ký số của người có thẩm quyền, được các đơn vị trực thuộc và các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đăng tải trên hệ thống thông tin báo cáo của bộ ngoại giao, nhằm phục vụ chia sẻ thông tin, kết nối liên thông với hệ thống thông tin báo cáo chính phủ. Điểm b) trường hợp chưa sử dụng chữ ký số hoặc do yêu cầu công việc hay các trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng, sử dụng hình thức báo cáo bằng văn bản giấy do người có thẩm quyền ký và được đóng dấu theo quy định. Khoản 2. phương thức gửi, nhận báo cáo Điểm a) báo cáo bằng văn bản điện tử được gửi tới nơi nhận báo cáo qua hệ thống thư điện tử hoặc phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng. Điểm b) báo cáo bằng văn bản giấy được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng phương thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, fax; có thể đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử, hoặc dưới dạng đĩa cd. " 1830,26/2009/tt-bgdđt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên. Khoản 2. đối tượng áp dụng Điểm a) quy định về đồng phục áp dụng đối với học sinh, sinh viên. Điểm b) quy định về lễ phục áp dụng đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng " 1831,26/2009/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Trách nhiệm của các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp Khoản 1. tùy theo khí hậu, thời tiết các vùng, miền, căn cứ vào điều kiện của nhà trường, được sự đồng thuận về chủ trương của hội đồng trường, đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, hội sinh viên nhà trường (nếu có), giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp quyết định việc mặc đồng phục, lễ phục, quy định về kiểu dáng, màu sắc và chỉ đạo tổ chức mặc lễ phục của học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Khoản 2. học sinh, sinh viên hoặc đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, hội sinh viên nhà trường (nếu có) tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định của thông tư này và các quy định khác của nhà trường. " 1832,26/2009/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Kinh phí kinh phí cho việc may, mua, thuê, mượn đồng phục và lễ phục lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của nhà trường, đóng góp của học sinh, sinh viên hoặc các nguồn thu hợp pháp khác và phải được công khai thu, chi. " 1833,26/2009/tt-bnn_6,"Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê Khoản 1. trách nhiệm của uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê: Điểm a) hướng dẫn uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê, tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này; Điểm b) chỉ đạo phòng chức năng của huyện phối hợp với hạt quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân; Điểm c) chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác của đối với lực lượng quản lý đê nhân dân. Khoản 2. trách nhiệm của uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê : Điểm a) tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn. trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân theo quy định của thông tư này ; Điểm b) thanh toán kinh phí thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân theo các quy định của nhà nước. " 1834,26/2013/nđ-cp_27,"Điều 27. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Xây dựng và các cơ quan, tổ chức khác Khoản 1. trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành xây dựng: Điểm a) thanh tra bộ chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra sở; Điểm b) thanh tra sở có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các đoàn thanh tra do chánh thanh tra bộ hoặc bộ trưởng quyết định thành lập khi có yêu cầu. Khoản 2. trách nhiệm của cơ quan trong ngành xây dựng: các cơ quan trong ngành xây dựng có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của cơ quan thanh tra ngành xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra; giúp bộ trưởng bộ xây dựng xem xét, xử lý kịp thời vi phạm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị được phát hiện qua công tác thanh tra. Khoản 3. trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức khác: Điểm a) sở nội vụ có trách nhiệm phối hợp với sở xây dựng xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của thanh tra sở xây dựng; Điểm b) cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giải quyết những kiến nghị do cơ quan thanh tra ngành xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với cơ quan thanh tra ngành xây dựng, lực lượng quản lý trật tự xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Khoản 4. trách nhiệm, quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại điều 10 luật thanh tra. " 1835,26/2013/tt-byt_3,"Điều 3. Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu Khoản 1. vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận. Khoản 2. bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu. Khoản 3. chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học. Khoản 4. giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu. Khoản 5. bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan. Khoản 6. thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh. " 1836,26/2013/tt-byt_7,"Điều 7. Đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu Khoản 1. người hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp. Khoản 2. người đăng ký hiến máu, thành phần máu phải điền đầy đủ thông tin vào bảng hỏi tình trạng sức khỏe người hiến máu được quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. các cơ sở tiếp nhận máu phải tổ chức quản lý thông tin người hiến máu theo mẫu hồ sơ quản lý được quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này. các thông tin cá nhân về người hiến máu phải được bảo mật, chỉ được sử dụng với mục đích bảo đảm sức khỏe người hiến máu và phòng ngừa lây truyền bệnh cho người bệnh nhận máu. " 1837,26/2015/tt-nhnn_6,"Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư có nhà ở hình thành trong tương lai bán cho tổ chức, cá nhân Khoản 1. quyền của chủ đầu tư: Điểm a) từ chối cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ thế chấp không đúng quy định tại thông tư này; Điểm b) các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. nghĩa vụ của chủ đầu tư: Điểm a) chủ đầu tư có hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán; Điểm b) cung cấp đầy đủ, trung thực các tài liệu có liên quan đến nhà ở để bên mua nhà ở thực hiện việc thế chấp tại tổ chức tín dụng theo quy định tại thông tư này. giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhà ở thế chấp phát sinh sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp theo ủy quyền của bên thế chấp; Điểm c) khi nhận được thông báo của bên nhận thế chấp về việc nhà ở hình thành trong tương lai đang được thế chấp, chủ đầu tư không được làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai đó cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào, nếu chưa có văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp; Điểm d) tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành nhà ở thế chấp; Điểm đ) thông báo cho bên thế chấp, bên nhận thế chấp biết tiến độ thanh toán tiền mua nhà ở, tiến độ xây dựng và hoàn thành việc xây dựng nhà ở; Điểm e) thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 1838,26/2015/ttlt-byt-bnv_13,"Điều 13. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Khoản 1. việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao của viên chức và theo quy định tại điều 14 của thông tư liên tịch này và phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định tại thông tư liên tịch này. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. " 1839,26/2016/tt-blđtbxh_12,"Điều 12. Quỹ tiền lương kế hoạch đối với một số trường hợp đặc thù Khoản 1. đối với công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu thì quỹ tiền lương kế hoạch tương ứng với khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, theo hợp đồng thầu. Khoản 2. đối với công ty sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh dẫn đến năng suất lao động kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề không tăng hoặc tăng thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo nghị quyết của quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm thì được tính thêm vào mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo nghị quyết của quốc hội. " 1840,26/2017/qđ-ttg_4,"Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục Khoản 1. tổng cục phòng, chống thiên tai có tổng cục trưởng và không quá 04 phó tổng cục trưởng do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Khoản 2. tổng cục trưởng tổng cục phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm trước bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của tổng cục. phó tổng cục trưởng tổng cục phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm trước tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Khoản 3. tổng cục trưởng tổng cục phòng, chống thiên tai trình bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 1841,26/2017/tt-byt_7,"Điều 7. Các Khoa chuyên môn Khoản 1. khoa phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Khoản 2. khoa phòng, chống hiv/aids. Khoản 3. khoa phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Khoản 4. khoa dinh dưỡng. Khoản 5. khoa sức khỏe môi trường - y tế trường học - bệnh nghề nghiệp; ở địa phương có khu công nghiệp và có nhu cầu thì được thành lập khoa bệnh nghề nghiệp riêng. Khoản 6. khoa sức khỏe sinh sản. Khoản 7. khoa truyền thông, giáo dục sức khỏe. Khoản 8. khoa ký sinh trùng - côn trùng. Khoản 9. khoa kiểm dịch y tế quốc tế (nơi có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới). Khoản 10. khoa dược - vật tư y tế. 1 Khoản 1. khoa xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh - thăm dò chức năng. Khoản 12. phòng khám đa khoa, chuyên khoa (thực hiện khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập). căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhu cầu và khả năng của từng địa phương, giám đốc sở y tế quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, chia tách, lồng ghép các phòng, khoa theo hướng dẫn tại điều 6, điều 7 thông tư này; quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, khoa theo hướng dẫn tại thông tư này bảo đảm thực hiện dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật. " 1842,26/2018/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa Khoản 1. hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội được thực hiện theo quy định của luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các nghị định hướng dẫn thi hành luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn của bộ khoa học và công nghệ và quy định tại thông tư này. Khoản 2. cục an toàn lao động và sở lao động - thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội. " 1843,26/2018/tt-btnmt_17,"Điều 17. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất Khoản 1. nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của năm. vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt. Khoản 2. đơn vị được bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ qua trang thông tin điện tử của vụ khoa học và công nghệ. hồ sơ gồm văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuyết minh nhiệm vụ để trình bộ trưởng xem xét, quyết định theo phương thức giao trực tiếp. " 1844,26/2018/tt-btnmt_25,"Điều 25. Tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Khoản 1. chậm nhất 30 ngày trước khi tổ chức tự nghiệm thu, đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp hồ sơ nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 điều 26 thông tư này cho tổ chức chủ trì để tiến hành đánh giá, nghiệm thu. Khoản 2. nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm thực hiện theo quy định tại khoản 6, điều 28 thông tư này. Khoản 3. tổ chức chủ trì nhiệm vụ tổ chức tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện. việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được vận dụng các quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ tại các điều 26, 27, 28 thông tư này. Khoản 4. tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cho cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá. " 1845,26/2018/tt-nhnn_4,"Điều 4. Nguyên tắc của hoạt động điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng Khoản 1. bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Khoản 2. bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê. Khoản 3. bảo đảm tính thống nhất về nghiệp vụ; không tổ chức điều tra thống kê trùng lặp, chồng chéo về nội dung với các cuộc điều tra thống kê khác. Khoản 4. công khai về phương pháp thực hiện điều tra thống kê và công bố thông tin điều tra thống kê theo quy định của pháp luật. Khoản 5. có tính so sánh. Khoản 6. bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin điều tra thống kê đã được công bố. Khoản 7. những dữ liệu, thông tin điều tra thống kê về từng tổ chức, cá nhân phải được sử dụng đúng mục đích và được bảo mật theo quy định của pháp luật. " 1846,26/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. nuôi trồng thủy sản thâm canh là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm soát được quá trình tăng trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng của loài thủy sản nuôi phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn thủy sản. Khoản 2. nuôi trồng thủy sản bán thâm canh là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm soát được một phần quá trình tăng trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng của loài thủy sản nuôi phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên và thức ăn thủy sản. Khoản 3. tuyến bờ là đường gấp khúc được tạo bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm 01 đến điểm Khoản 18. tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định tại phụ lục iv-a ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 4. tuyến lộng là đường gấp khúc được tạo bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm 01’ đến điểm 18’. tọa độ các điểm từ điểm 01’ đến điểm 18’ được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định tại phụ lục iv-a ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. hệ thống giám sát tàu cá là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển. Khoản 6. thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá là thiết bị đầu cuối để nhận, lưu trữ và truyền phát các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt, cài đặt để truyền dữ liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá. Khoản 7. chuyển tải thủy sản là hoạt động chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác từ tàu này sang tàu khác. Khoản 8. phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để bảo toàn nguyên vẹn, giữ nguyên hiện trạng và theo dõi diễn biến tự nhiên của các loài động vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên trên biển. Khoản 9. phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để triển khai hoạt động phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên trên biển. Khoản 10. phân khu dịch vụ - hành chính của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển được xác định để triển khai hoạt động dịch vụ, hành chính, hoạt động thủy sản có kiểm soát. Khoản 11. vùng đệm của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển bao quanh hoặc tiếp giáp với ranh giới trong của khu bảo tồn nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động gây hại từ bên ngoài đối với khu bảo tồn. Khoản 12. tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản bao gồm: tàu thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi thủy sản, tàu vận chuyển (chuyển tải, chế biến) thủy sản, sản phẩm thủy sản, trừ tàu chở thủy sản, sản phẩm thủy sản bằng công-ten-nơ. Khoản 13. khai thác thủy sản bất hợp pháp là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện bởi tàu cá của việt nam, nước ngoài trong vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc gia mà không được phép, hoạt động trái với luật pháp, quy định của quốc gia đó hoặc tàu cá treo cờ của quốc gia đã ký thỏa ước với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực nhưng hoạt động trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức có tính chất ràng buộc đối với quốc gia tàu treo cờ, hoạt động trái với các điều khoản trong luật quốc tế được áp dụng hoặc tàu cá vi phạm luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả luật và nghĩa vụ quốc tế của các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan. Khoản 14. khai thác thủy sản không báo cáo là hoạt động khai thác thủy sản không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ cho cơ quan thẩm quyền của việt nam, trái với luật pháp và quy định của việt nam; được thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan, không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, trái với quy trình thủ tục báo cáo của tổ chức đó. Khoản 15. khai thác thủy sản không theo quy định là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện trong khu vực hoạt động của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan bởi các tàu cá không quốc tịch, tàu cá treo cờ của quốc gia không thuộc tổ chức, hay bởi bất kỳ một thực thể khai thác thủy sản nào khác theo cách thức không nhất quán hay trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó hoặc được thực hiện bởi các tàu cá trong khu vực hay khai thác loài thủy sản không phải là đối tượng áp dụng của các biện pháp bảo tồn hay quản lý liên quan theo cách thức không nhất quán với trách nhiệm của quốc gia về bảo tồn nguồn sinh vật biển trong luật pháp quốc tế. " 1847,26/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Xuất khẩu giống thủy sản Khoản 1. tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu giống thủy sản có tên trong danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện để nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại điều 69 nghị định này. Khoản 2. danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu quy định tại phụ lục ix, danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện quy định tại phụ lục x ban hành kèm theo nghị định này. " 1848,26/2019/nđ-cp_27,"Điều 27. Điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Khoản 1. điểm c khoản 1 điều 32 luật thủy sản được quy định cụ thể như sau: Điểm a) có nhà xưởng kết cấu vững chắc, nền không đọng nước, liên thông và một chiều từ nguyên liệu đến thành phẩm; tường, trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu, thành phẩm bảo đảm không nhiễm chéo lẫn nhau và bảo đảm theo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, cung cấp; Điểm b) trang thiết bị tiếp xúc với nguyên liệu, thành phẩm bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết bị thu gom và xử lý chất thải không gây ô nhiễm môi trường khu vực sản xuất. trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản xuất chế phẩm sinh học, vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật. Khoản 2. điểm d khoản 1 điều 32 luật thủy sản được quy định cụ thể như sau: có phòng thử nghiệm hoặc có thuê phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất. Khoản 3. điểm đ khoản 1 điều 32 luật thủy sản được quy định cụ thể như sau: phải xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học cho từng loại sản phẩm gồm các nội dung: nước phục vụ sản xuất; nguyên liệu, bao bì, thành phẩm; quá trình sản xuất; tái chế; lưu mẫu; kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị; kiểm soát động vật gây hại; vệ sinh nhà xưởng, thu gom và xử lý chất thải. " 1849,26/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở Khoản 1. thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau: Điểm a) tổng cục thủy sản kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; Điểm b) cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ các cơ sở sản xuất quy định tại điểm a khoản này. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo mẫu số Khoản 11.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất theo mẫu số Khoản 12.nt ban hành kèm theo phụ lục iii nghị định này. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo mẫu số Khoản 11.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận; Điểm c) bản chính giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất. Khoản 4. trình tự cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Điểm a) trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện của cơ sở sản xuất và lập biên bản kiểm tra theo mẫu số Khoản 13.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. trường hợp kết quả kiểm tra điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo mẫu số Khoản 14.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) trình tự cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo mẫu số Khoản 14.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 5. nội dung kiểm tra điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau: Điểm a) kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; Điểm b) kiểm tra thực tế về điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điều 27 nghị định này và điều 32; Điểm c) kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo khoản 1 điều 37 luật thủy sản. Khoản 6. thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là 12 tháng. trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá, cấp giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng. Khoản 7. khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 34 luật thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và thông báo thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Khoản 8. cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khi tham gia một, một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm do cơ sở khác công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy: Điểm a) sản xuất sản phẩm phải phù hợp với điều kiện ghi trong giấy chứng nhận. trước khi sản xuất phải thông báo bằng văn bản đến tổng cục thủy sản và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh để giám sát, quản lý; Điểm b) thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, e khoản 1 điều 37 luật thủy sản. thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất và giao một bản sao cho cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy để lưu giữ phục vụ truy xuất nguồn gốc; Điểm c) cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy khi sản xuất tại cơ sở khác có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, d, đ, e khoản 1 điều 37 luật thủy sản và thực hiện lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa. điền Khoản 29. kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu Khoản 1. cơ quan kiểm tra: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh khi được ủy quyền. Khoản 2. nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khoản 3. lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. người lấy mẫu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải được tổng cục thủy sản tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu. Khoản 4. thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ định thực hiện. trong trường hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. trường hợp các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng. " 1850,26/2019/nđ-cp_32,"Điều 32. Trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Khoản 1. hồ sơ đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm: Điểm a) đơn đăng ký theo mẫu số Khoản 17.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) đề cương khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 18.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) bản thuyết minh điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 19.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trình tự thực hiện cho phép khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Điểm a) tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến tổng cục thủy sản; Điểm b) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tổng cục thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm. nếu hồ sơ đạt yêu cầu tổng cục thủy sản kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 20.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản thông báo đến tổng cục thủy sản để tổ chức kiểm tra các nội dung đã khắc phục. trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở khảo nghiệm đạt yêu cầu, tổng cục thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành quyết định khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 21.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này, đồng thời thực hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cho tổ chức, cá nhân để khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu). trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: tổng cục thủy sản tổ chức kiểm tra thực tế tại nơi thực hiện khảo nghiệm ít nhất 01 lần trong quá trình khảo nghiệm. Khoản 4. giám sát hoạt động khảo nghiệm: cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn. nội dung giám sát theo đề cương đã được phê duyệt. Khoản 5. công nhận kết quả khảo nghiệm: Điểm a) sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về tổng cục thủy sản. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, tổng cục thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo mẫu số Khoản 22.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, tổng cục thủy sản trình bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ sung vào danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại việt nam. " 1851,26/2019/nđ-cp_34,"Điều 34. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản điểm b khoản 1 điều 38 luật thủy sản được quy định chi tiết như sau: Khoản 1. cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm), bể: Điểm a) bờ ao (đầm/hầm), bể làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi, không rò rỉ nước; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết và tách biệt với khu vực nuôi, không làm ảnh hưởng đến môi trường; Điểm b) trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi; Điểm c) trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải riêng biệt; nơi chứa bùn thải phù hợp; có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản này. Khoản 2. cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè, đăng quầng (sau đây được gọi là nuôi lồng bè): Điểm a) khung lồng, phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi trường; có thiết bị cảnh báo cho hoạt động giao thông thủy; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường; Điểm b) trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi. Khoản 3. trang thiết bị sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường. " 1852,26/2019/nđ-cp_36,"Điều 36. Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực Khoản 1. cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Khoản 2. hồ sơ đăng ký bao gồm: Điểm a) đơn đăng ký theo mẫu số Khoản 26.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; Điểm c) sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở. Khoản 3. hồ sơ đăng ký lại bao gồm: Điểm a) đơn đăng ký lại theo mẫu số Khoản 27.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất); Điểm c) trường hợp có sự thay đổi chủ cơ sở nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao nuôi, mục đích sử dụng phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở. Khoản 4. trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm: Điểm a) chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh xem xét, cấp giấy xác nhận theo mẫu số Khoản 28.nt phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: giấy xác nhận đăng ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao nuôi; thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng. " 1853,26/2019/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Khoản 1. kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì, mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu ngành được bảo đảm từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác. Khoản 2. kinh phí tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu giáo dục của địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hằng năm. " 1854,26/2019/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Mã định danh trên Cơ sở dữ liệu ngành Khoản 1. mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu ngành là duy nhất, được hình thành từ lần tạo lập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra). mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu ngành và các mục đích khác do bộ giáo dục và đào tạo quy định. Khoản 2. mã định danh của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trên cơ sở dữ liệu ngành do bộ giáo dục và đào tạo tạo lập. thông tin mã định danh của sở giáo dục và đào tạo được xác định tại trường dữ liệu “mã sở” ; thông tin mã định danh của phòng giáo dục được xác định tại trường dữ liệu “mã phòng” . Khoản 3. mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo tập đầu tiên trên cơ sở dữ liệu ngành, về cơ sở giáo dục đó. thông tin mã định danh của cơ sở giáo dục được xác định tại trường dữ liệu “mã trường (học)” , có độ dài 20 ký tự và được hình thành theo quy tắc kết hợp mã tỉnh + mã huyện + mã đơn vị. trường hợp có sự sáp nhập hoặc chia, tách cơ sở giáo dục, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý quyết định việc sử dụng mã định danh cho đơn vị mới (sử dụng công cụ trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành để sáp nhập hoặc chia, tách cơ sở giáo dục kèm theo việc cấp mã định danh). trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục (không xóa tên và mã định danh của cơ sở giáo dục trên cơ sở dữ liệu ngành). Khoản 4. mỗi giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục có một mã định danh duy nhất, có độ dài 20 ký tự, do hệ thống cơ sở dữ liệu ngành cấp tự động trong lần tạo lập hồ sơ đầu tiên trên cơ sở các thông tin bắt buộc khai báo. trường hợp giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục chuyển công tác, ngừng làm việc, thôi việc, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử (không xóa hồ sơ và mã định danh của giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục trên cơ sở dữ liệu ngành). Khoản 5. mỗi học sinh có một mã định danh duy nhất, có độ dài 20 ký tự, do hệ thống cơ sở dữ liệu ngành cấp tự động trong lần tạo lập hồ sơ đầu tiên trên cơ sở các thông tin bắt buộc khai báo, trường hợp học sinh nghỉ học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục nơi có học sinh chuyển đi và sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của học sinh. trường hợp tiếp nhận học sinh chuyển đến, cơ sở giáo dục nơi tiếp nhận học sinh chuyển đến và sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cập nhật thông tin hồ sơ điện tử theo mã định danh của học sinh (không xóa hồ sơ và mà định danh của học sinh trên cơ sở dữ liệu ngành). " 1855,26/2019/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Khoản 1. bộ giáo dục và đào tạo (cục công nghệ thông tin) cung cấp tài liệu điện tử hướng dẫn sử dụng và các học liệu liên quan phục vụ nhu cầu tập huấn, sử dụng của người dùng tại địa chỉ https://csdl.moet.gov.vn; hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng qua địa chỉ thư điện tử csdl@moet.gov.vn. Khoản 2. việc tổ chức hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tại các địa phương do địa phương thực hiện theo điều kiện và nhu cầu. Khoản 3. trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện sự cố kỹ thuật liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu ngành, các sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, báo cáo về bộ giáo dục và đào tạo (qua cục công nghệ thông tin) để có biện pháp xử lý kịp thời. " 1856,26/2019/tt-bgdđt_10,"Điều 10. Báo cáo dữ liệu trên Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Khoản 1. nội dung báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo dữ liệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành được thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục và khi có yêu cầu của bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 2. sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn theo yêu cầu của bộ giáo dục và đào tạo. " 1857,26/2019/tt-bgdđt_15,"Điều 15. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2 Khoản 020. " 1858,26/2019/tt-bqp_5,"Điều 5. Thẩm quyền công khai tài sản công Khoản 1. bộ trưởng bộ quốc phòng thực hiện công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của chính phủ. Khoản 2. chỉ huy đơn vị (người đứng đầu) các cấp; chủ tịch, tổng giám đốc (hoặc giám đốc) doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là chỉ huy đơn vị) thuộc hệ thống tổ chức của bộ quốc phòng được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của bộ quốc phòng. " 1859,26/2019/tt-bqp_15,"Điều 15. Thời gian, địa điểm và trình tự thực hiện công khai tài sản chuyên dùng thời gian, địa điểm và trình tự thực hiện công khai tài sản chuyên dùng được bố trí, sắp xếp cùng với thời gian, địa điểm, theo trình tự thực hiện công khai tài chính tại các đơn vị, doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước thực hiện trong bộ quốc phòng. " 1860,26/2019/tt-bqp_18,"Điều 18. Mẫu biểu công khai tài sản phục vụ công tác quản lý và trách nhiệm báo cáo, trình duyệt mẫu biểu công khai tài sản phục vụ công tác quản lý Khoản 1. mẫu biểu công khai tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản, gồm: Điểm a) công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 01c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) công khai tình hình quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất quốc phòng là tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 02c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác là tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 03c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) công khai tình hình xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 04c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm đ) công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 05c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. mẫu biểu công khai tài sản phục vụ công tác quản lý của bộ quốc phòng, gồm: Điểm a) công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 06c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 07c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) công khai tình hình xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 08c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo mẫu số 09c-ck/tspvctql ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. cơ quan (hoặc cán bộ, nhân viên) tài chính các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng (hoặc cán bộ, nhân viên chuyên môn) và đơn vị, doanh nghiệp (nếu có) thuộc phạm vi quản lý tổng hợp tài sản phục vụ công tác quản lý theo mẫu biểu quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này báo cáo chỉ huy đơn vị cùng cấp phê duyệt để công khai tài sản phục vụ công tác quản lý. " 1861,26/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của luật ngân sách nhà nước, luật kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành, thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau: Khoản 1. lập dự toán căn cứ kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, hướng dẫn của bộ nội vụ - cơ quan thường trực ban chỉ đạo cải cách hành chính của chính phủ triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước, các bộ, địa phương và các cơ quan liên quan cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế của các bộ, địa phương và lập dự toán ngân sách thực hiện các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định của luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn luật. Khoản 2. chấp hành, sử dụng và quyết toán kinh phí Điểm a) việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ cải cách hành chính (bao gồm cả kinh phí xây dựng, thực hiện các đề án, dự án quốc gia) được thực hiện theo quy định tại luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước; Điểm b)cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm vụ cải cách hành chính được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các bộ, địa phương theo quy định hiện hành. " 1862,26/2020/tt-byt_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế Khoản 1. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 2 như sau: “2. thông tư này không áp dụng đối với: a) các khóa đào tạo để cấp văn bằng trong lĩnh vực sức khỏe; b) đào tạo cập nhật kiến thức chuyên môn về dược, trừ đào tạo liên tục về dược lâm sàng quy định tại khoản 3 điều 14 nghị định số 131/2020/nđ-cp ngày 02 tháng 11 năm 2020 của chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; c) các khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.” Khoản 2. bãi bỏ khoản 5 điều Khoản 6. Khoản 3. bổ sung khoản 6 điều 6 như sau: “6. việc quy đổi thời gian đào tạo liên tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này do thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục quyết định theo nguyên tắc căn cứ vào chương trình, thời lượng, nội dung chuyên môn trong đào tạo liên tục và các quy định hiện hành khác."" 4. sửa đổi, bổ sung điều 7 như sau: “điều 7. yêu cầu đối với chương trình, tài liệu đào tạo liên tục “1. chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do cơ sở đào tạo liên tục xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. 2. yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục: a) chương trình đào tạo liên tục xây dựng theo hướng dẫn tại mục a phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này; b) chương trình đào tạo liên tục phải được rà soát, cập nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn; c) đối với chương trình đào tạo liên tục thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được giao cho cơ sở đào tạo liên tục hoặc phù hợp với trình độ đào tạo các ngành, chuyên ngành đã được phép đào tạo của cơ sở giáo dục. 3. yêu cầu đối với tài liệu đào tạo liên tục: a) tài liệu đào tạo liên tục phải được xây dựng trên cơ sở chương trình đào tạo liên tục đã được cơ sở đào tạo liên tục ban hành; b) tài liệu đào tạo liên tục phải được xây dựng theo hướng dẫn tại mục b phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này; c) tài liệu đào tạo liên tục phải được rà soát, cập nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn. 4. quy trình xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục: a) bước 1. xác định nhu cầu, nội dung đào tạo: cơ sở đào tạo tiến hành khảo sát, xác định nhu cầu của người học và nội dung đào tạo để xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo; b) bước 2. thành lập ban soạn thảo chương trình và tài liệu đào tạo liên tục: thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục quyết định thành lập ban soạn thảo chương trình và tài liệu đào tạo liên tục. số lượng và tiêu chuẩn thành viên ban soạn thảo do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn thành viên tham gia ban soạn thảo có trình độ không được thấp hơn trình độ của chương trình đào tạo xây dựng; c) bước 3. tổ chức xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục: ban soạn thảo chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 7 thông tư này; d) bước 4. thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục: thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục thành lập hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục. hội đồng thẩm định có tối thiểu 05 thành viên gồm chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên kiêm thư ký và các ủy viên khác. trong đó, thành viên hội đồng thẩm định không được là thành viên ban soạn thảo chương trình, tài liệu đào tạo liên tục và có trình độ không được thấp hơn trình độ của chương trình đào tạo xây dựng; đ) bước 5. ban hành chương trình và tài liệu đào tạo liên tục: thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục ký quyết định ban hành chương trình và tài liệu đào tạo liên tục sau khi được hội đồng thẩm định quy định tại điểm d khoản này đánh giá đạt yêu cầu; công bố công khai chương trình và tài liệu đào tạo liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo. 5. cơ sở đào tạo liên tục được sử dụng các chương trình, tài liệu đào tạo liên tục của cơ sở đào tạo liên tục khác đã ban hành sau khi được cơ sở đó đồng ý bằng văn bản.” Khoản 6. bãi bỏ điều Khoản 8. Khoản 7. sửa đổi, bổ sung điều 9 như sau: “điều 9. giảng viên đào tạo liên tục các khóa đào tạo liên tục phải bố trí đủ giảng viên đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu sau đây: 1. có kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 24 tháng liên tục đến thời điểm giảng dạy phù hợp với chuyên ngành giảng dạy; trình độ chuyên môn của người giảng dạy không được thấp hơn trình độ của học viên tham gia khóa đào tạo. 2. giảng viên đào tạo thực hành lâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình, đối tượng đào tạo liên tục. 3. giảng viên đào tạo liên tục phải được đào tạo về phương pháp dạy - học y học theo hướng dẫn của bộ y tế. đối với giảng viên đào tạo thực hành lâm sàng phải được bồi dưỡng về phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định tại thông tư số 11/2019/tt-byt ngày 17 tháng 6 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định về bồi dưỡng phương pháp dạy học lâm sàng cho người giảng dạy thực hành trong đào tạo khối ngành sức khoẻ.” Khoản 8. bãi bỏ các điều 10, 11 và Khoản 12. Khoản 9. sửa đổi, bổ sung điều 13 như sau: “điều 13. triển khai đào tạo liên tục 1. thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục hằng năm theo quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư này và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình trước khi tổ chức đào tạo liên tục. 2. cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình các thông tin về đào tạo liên tục sau đây: a) chương trình của từng khóa đào tạo liên tục; b) danh sách giảng viên, trợ giảng của từng khóa đào tạo liên tục; c) danh sách người học được cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận của từng khóa học. 3. định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về bộ y tế (cục khoa học công nghệ và đào tạo), đồng thời báo cáo về sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở đào tạo liên tục thuộc thẩm quyền quản lý của sở y tế đó. báo cáo phải đầy đủ các nội dung về tên khóa học, đối tượng đầu vào, số lượng người học, số lượng chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã cấp; kết quả tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước có cấp giấy chứng nhận, số lượng các giấy chứng nhận đã cấp cho nội dung này; công tác tổ chức quản lý đào tạo.” Khoản 10. sửa đổi, bổ sung điều 14 như sau: “điều Khoản 14. xác nhận đã tham gia đào tạo liên tục Khoản 1. việc xác nhận đã tham gia đào tạo liên tục được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: Điểm a) chứng chỉ đào tạo liên tục được cơ sở đào tạo liên tục cấp cho người học tham gia khóa đào tạo theo hình thức quy định tại khoản 1 điều 6 thông tư này khi đáp ứng được các yêu cầu của khóa học. các khóa đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo liên tục phải có chương trình và tài liệu đào tạo được xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định tại điều 7 thông tư này; Điểm b) giấy chứng nhận đào tạo liên tục được cơ sở đào tạo liên tục cấp cho người học tham gia khóa đào tạo theo hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của điều 6 thông tư này khi đáp ứng được các yêu cầu của khóa học. Khoản 2. ban hành kèm theo thông tư này mẫu chứng chỉ và giấy chứng nhận đào tạo liên tục tại phụ lục số 03 và phụ lục số Khoản 04. Khoản 11. sửa đổi, bổ sung điều 15 như sau: “điều Khoản 15. trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục Khoản 1. bộ y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trên toàn quốc. Khoản 2. cục khoa học công nghệ và đào tạo có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện thông tư này; Điểm b) tiếp tục quản lý và theo dõi đối với các cơ sở đào tạo liên tục đã được cấp mã đào tạo liên tục trước thời điểm thông tư này có hiệu lực; Điểm c) thực hiện kiểm tra việc tổ chức đào tạo liên tục của các cơ sở đào tạo liên tục trên toàn quốc theo quy định và kiến nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với trường hợp phát hiện cơ sở đào tạo liên tục không đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại thông tư này. Khoản 3. sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện thông tư này trên địa bàn quản lý; Điểm b) tiếp tục quản lý và theo dõi đối với các cơ sở đào tạo liên tục đã được cấp mã đào tạo liên tục thuộc thẩm quyền quản lý trước thời điểm thông tư này có hiệu lực; Điểm c) thực hiện hoặc phối hợp với bộ y tế trong việc kiểm tra các cơ sở đào tạo liên tục trên địa bàn quản lý theo quy định và kiến nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với trường hợp phát hiện cơ sở đào tạo liên tục không đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại thông tư này. Khoản 4. cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức công tác đào tạo liên tục theo quy định tại thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tổ chức đào tạo liên tục tại cơ sở; Điểm b) cử cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục của đơn vị do lãnh đạo đơn vị phụ trách; Điểm c) quản lý hồ sơ khóa học (kế hoạch, chương trình, tài liệu, danh sách giảng viên, thông báo tuyển sinh, hồ sơ học viên, các quyết định và tài liệu liên quan phục vụ cho việc đào tạo); quản lý việc cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo liên tục theo đúng quy định của thông tư này; Điểm d) báo cáo công tác đào tạo liên tục theo quy định tại khoản 3 điều 13 thông tư này. Khoản 12. bãi bỏ điều 17 và điều Khoản 19. " 1863,270/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí Khoản 1. người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình) đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước bao gồm: giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác sử dụng nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất. người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc nhà nước của tổ chức thu phí. Khoản 2. cục quản lý tài nguyên nước thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và thu phí theo quy định tại thông tư này. " 1864,273/2016/tt-btc_6,"Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu Khoản 1. chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc nhà nước. Khoản 2. tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 19 và khoản 2 điều 26 thông tư số 156/2013/tt-btc ngày 06 tháng 11 năm 2013 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 7 năm 2013 của chính phủ. tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp 100% tiền lệ phí và số tiền phí thu được (theo tỷ lệ quy định tại điều 7 thông tư này) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước. " 1865,27/2001/qh10_28,"Điều 28. Phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ tại trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc. " 1866,27/2007/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật. Khoản 2. “cơ quan tài chính” là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính. Khoản 3. hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ đó không có giá trị sử dụng. Khoản 4. tiêu hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ điện tử không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong nó. Khoản 5. tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính là loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và cung cấp dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng chứng từ điện tử của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó. " 1867,27/2013/tt-bkhcn_3,"Điều 3. Giấy chứng nhận Khoản 1. giấy chứng nhận là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở ươm tạo công nghệ cao đáp ứng các quy định tại thông tư này. Khoản 2. tổ chức, cá nhân việt nam; người việt nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thành lập và vận hành cơ sở ươm tạo công nghệ cao tại việt nam nếu có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận thì được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo các quy định tại thông tư này. " 1868,27/2013/tt-blđtbxh_20,"Điều 20. Trách nhiệm của Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện Khoản 1. các tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện (kể cả được thành lập trước ngày thông tư này có hiệu lực) lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điều 17 thông tư này để thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Khoản 2. bảo đảm về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng các khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật. Khoản 3. thông báo (bằng công văn, fax hoặc thư điện tử) về chương trình, thời gian, địa điểm huấn luyện trước khi tổ chức huấn luyện ít nhất 7 ngày để được kiểm tra, giám sát các hoạt động huấn luyện. thông báo được gửi về các cơ quan sau: Điểm a) cục an toàn lao động, bộ lao động – thương binh và xã hội đối với các hoạt động huấn luyện để cấp chứng chỉ huấn luyện; Điểm b) sở lao động – thương binh và xã hội địa phương nơi tổ chức huấn luyện đối với các hoạt động huấn luyện cấp chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện. Khoản 4. định kỳ 6 tháng, tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải báo cáo bằng văn bản kết quả huấn luyện (mẫu 10, phụ lục ii) cho bộ lao động – thương binh và xã hội (thông qua cục an toàn lao động) và sở lao động – thương binh và xã hội (nơi đơn vị có trụ sở chính và nơi có hoạt động huấn luyện). thời hạn báo cáo trước ngày 10 tháng 7 (báo cáo 6 tháng đầu năm), trước ngày 10 tháng 01 của năm sau (báo cáo cả năm), đồng thời gửi thư điện tử tới cục an toàn lao động tại địa chỉ antoanlaodong@molisa.gov.vn. Khoản 5. khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh, tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động huấn luyện ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh. Khoản 6. khi có nhu cầu thay đổi đối tượng huấn luyện, tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải làm hồ sơ để xin cấp chứng nhận bổ sung. khi chấm dứt hoạt động huấn luyện, tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện biết để thu hồi. Khoản 7. thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện, bao gồm: Điểm a) chụp ảnh và in ấn các tài liệu liên quan đến việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận; Điểm b) phương tiện đi lại và các chi phí khác theo quy định của nhà nước phục vụ cho việc thẩm định; Điểm c) tổ chức cuộc họp thông qua biên bản thẩm định các điều kiện tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện tại tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện; Điểm d) các khoản chi phí nêu trên được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh và là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế của tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện, theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế. " 1869,27/2014/nđ-cp_4,"Điều 4. Người ký kết hợp đồng lao động Khoản 1. người ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong số các trường hợp sau đây: Điểm a) chủ hộ; Điểm b) người được chủ hộ hoặc các chủ hộ ủy quyền hợp pháp; Điểm c) người được các thành viên trong hộ gia đình hoặc các hộ gia đình ủy quyền hợp pháp. Khoản 2. người ký kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong số các trường hợp sau đây: Điểm a) người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; Điểm b) người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. " 1870,27/2014/nđ-cp_19,"Điều 19. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tự lo bảo hiểm. " 1871,27/2016/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. " 1872,27/2016/nđ-cp_7,"Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ Khoản 1. ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Khoản 2. hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Khoản 3. hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Khoản 4. hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi < mức phạt tiền >/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. " 1873,27/2016/tt-bgtvt_10,"Điều 10. Công nhận kết quả thi Khoản 1. thí sinh dự thi đạt điểm 5 trở lên (theo thang điểm 10) tất cả các môn thi thì được công nhận tốt nghiệp. Khoản 2. cục trưởng cục hàng hải việt nam quyết định công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo hoa tiêu hàng hải theo đề nghị của chủ tịch hội đồng thi hoa tiêu hàng hải. " 1874,27/2016/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Xếp lại hạng công ty Khoản 1. công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty nhà nước hoặc thành lập mới là tổng công ty đang xếp lương theo hạng tổng công ty thì không phải xếp lại hạng. Khoản 2. công ty đã được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng tổng công ty đặc biệt; xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng tổng công ty, sau thời gian 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo tổng công ty đặc biệt, tổng công ty thì phải rà soát lại các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn xếp hạng để định lại hạng công ty. trường hợp vẫn đủ các điều kiện theo hạng đang xếp thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tiếp tục xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo tổng công ty đặc biệt, tổng công ty sau khi thống nhất với bộ lao động - thương binh và xã hội. trường hợp không đủ điều kiện theo hạng đang xếp thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương thấp hơn theo quy định. Khoản 3. công ty đã được xếp hạng i, ii, iii sau 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, phải xếp lại hạng công ty theo khoản 4, điều 6 thông tư này. đối với công ty chưa xếp hạng hoặc đã được xếp hạng nhưng đến thời hạn phải xếp lại hạng mà không báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xếp hạng theo quy định thì người quản lý công ty chỉ được xếp lương theo công ty hạng iii. hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng công ty theo điều 6 và điều 7 thông tư này tạm thời thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại thông tư liên tịch số 23/2005/ttlt- blđtbxh-btc ngày 31 tháng 8 năm 2005 của bộ lao động - thương binh và xã hội - bộ tài chính cho đến khi có văn bản mới. " 1875,27/2016/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Yếu tố khách quan để xác định tiền lương, thù lao Khoản 1. các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao của người quản lý công ty, bao gồm: Điểm a) nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của công ty. Điểm b) công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của thủ tướng chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu nợ theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ, đầu tư mới (kể cả mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp tái cơ cấu doanh nghiệp), mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước đối với công ty kinh doanh xổ số. Điểm c) thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác. Khoản 2. khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, quỹ thù lao kế hoạch, nếu có yếu tố khách quan ảnh hưởng làm tăng hoặc làm giảm năng suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán, lượng hóa để giảm trừ phần yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận hoặc cộng thêm phần yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận. " 1876,27/2016/tt-bxd_3,"Điều 3. Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản Khoản 1. thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy. Khoản 2. trường hợp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thống nhất với hồ sơ dạng giấy thì xác định theo tài liệu của hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý. " 1877,27/2016/tt-bxd_14,"Điều 14. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet, trang điện tử Khoản 1. tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet, trang điện tử không phải trả chi phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đối với các trường hợp sau: Điểm a) khai thác, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; Điểm b) khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật được công khai, phổ biến rộng rãi. Khoản 2. đối với các thông tin, dữ liệu ngoài quy định tại khoản 1 điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền truy cập khai thác, sử dụng qua mạng internet, trang điện tử. cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng theo quy định. trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua mạng internet, trang điện tử được thực hiện như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là bên cung cấp) theo các hình thức sau: - nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho bên cung cấp; - gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; - đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của bên cung cấp. phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại phụ lục iii của thông tư này; Điểm b) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, bên cung cấp thông báo chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có); trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, bên cung cấp phải trả lời nêu rõ lý do; Điểm c) bên cung cấp gửi cho bên yêu cầu tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc thời điểm bên yêu cầu thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có); Khoản 3. tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm: Điểm a) truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; Điểm b) chỉ được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích; Điểm c) quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; Điểm d) không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp; Điểm đ) thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định (nếu có); Điểm e) tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu. Khoản 4. trong trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, bên cung cấp có trách nhiệm: Điểm a) trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng; Điểm b) tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng. Khoản 5. việc cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet, trang điện tử phải tuân thủ theo đúng các quy định của luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành. " 1878,27/2016/tt-bxd_16,"Điều 16. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo hình thức hợp đồng Khoản 1. đối với các trường hợp khai thác thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì thực hiện bằng hình thức hợp đồng. Khoản 2. việc ký kết hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan. " 1879,27/2017/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Chương trình đào tạo liên thông và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập Khoản 1. chương trình đào tạo liên thông được xây dựng theo nguyên tắc kế thừa và tích hợp để giảm tối đa thời gian học lại kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích lũy ở các chương trình đào tạo khác. Khoản 2. chương trình đào tạo liên thông phải phản ánh đúng mục tiêu, nội dung, thời gian đào tạo; phương pháp dạy, học và đánh giá. Khoản 3. chương trình đào tạo liên thông phải bảo đảm cung cấp đủ kiến thức, kỹ năng mà người học còn thiếu và cập nhật kiến thức, kỹ năng mới của ngành, nghề tương ứng với trình độ đào tạo. Khoản 4. hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào chương trình đào tạo quyết định mô-đun, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại. " 1880,27/2017/tt-byt_3,"Điều 3. Sử dụng xe ô tô cứu thương Khoản 1. xe ô tô cứu thương chỉ được sử dụng cho các mục đích sau đây: Điểm a) chở người bệnh cấp cứu hoặc đi đón người bệnh cấp cứu; Điểm b) chở thầy thuốc, nhân viên y tế, thuốc, trang thiết bị y tế phục vụ cấp cứu thảm họa, cấp cứu tai nạn giao thông và các nhu cầu cấp thiết khác của hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Khoản 2. không được sử dụng xe ô tô cứu thương ngoài mục đích quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. xe ô tô cứu thương chỉ được sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên khi có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực và khi đang thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 4. xe ô tô cứu thương khi vận chuyển người bệnh ra, vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ các nội quy, hướng dẫn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. " 1881,27/2018/qh14_5,"Điều 5. Chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ Khoản 1. đầu tư phát triển hoạt động đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khoản 2. ưu tiên đầu tư hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ theo hướng tiên tiến, hiện đại. Khoản 3. khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. Khoản 4. tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ. " 1882,27/2018/tt-blđtbxh_6,"Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của tổng cục giáo dục nghề nghiệp. " 1883,27/2018/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 điều này, hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả. " 1884,27/2018/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất tổng cục trưởng tổng cục giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên. " 1885,27/2018/tt-blđtbxh_11,"Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Khoản 1. chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là 05 năm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Khoản 2. trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm; chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 65 của luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/qh13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 nhưng không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 03 năm phải thực hiện kiểm định lại. " 1886,27/2018/tt-blđtbxh_17,"Điều 17. Điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài Khoản 1. điều kiện đối với chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài như sau: Điểm a) có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo: là chuyên gia được đào tạo chuyên môn về nhóm ngành, nghề đào tạo; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành, nghề đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến nhóm ngành, nghề đào tạo; Điểm b) có hợp đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định về việc tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đối với trường hợp chuyên gia không phải là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định; Điểm c) có cam kết về việc đồng ý tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài và cam kết không vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 điều 15 và điều 18 thông tư này. Khoản 2. nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia: Điểm a) thực hiện khảo sát thực tế cùng với đoàn đánh giá ngoài, tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn có liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công phù hợp với chuyên môn của mình; thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Điểm b) chuyên gia được tham dự các cuộc họp của đoàn đánh giá ngoài; được đề xuất đánh giá đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công tư vấn; được ghi nhận ý kiến tại báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài nhưng không được quyền biểu quyết các kết luận của đoàn đánh giá ngoài. " 1887,27/2018/tt-blđtbxh_20,"Điều 20. Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài Khoản 1. đoàn đánh giá ngoài xây dựng kế hoạch làm việc đảm bảo đầy đủ các nội dung hoạt động và thời gian thực hiện đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong đoàn đánh giá ngoài. Khoản 2. đoàn đánh giá ngoài thống nhất với cơ sở được đánh giá ngoài và báo cáo tổ chức kiểm định về kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài trước ngày khảo sát sơ bộ ít nhất 05 ngày làm việc. " 1888,27/2018/tt-blđtbxh_21,"Điều 21. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản hướng dẫn, thông tin có liên quan sau đó tổng hợp những nội dung cần làm rõ trong báo cáo tự đánh giá, các thông tin, minh chứng cơ sở được đánh giá ngoài cần bổ sung và một số nội dung có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động khảo sát chính thức. " 1889,27/2018/tt-blđtbxh_31,"Điều 31. Tổ chức thực hiện Khoản 1. bộ lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm: Điểm a) phê duyệt kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hằng năm; Điểm b) quy định các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội đồng đánh giá cấp thẻ; Điểm c) bố trí kinh phí cho việc xây dựng ngân hàng đề thi đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và kinh phí tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo kế hoạch; Điểm d) kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Khoản 2. tổng cục giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm: Điểm a) hướng dẫn chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức kiểm định và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện, tổng hợp, báo cáo; Điểm b) xây dựng, quản lý, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về: kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngân hàng đề thi đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, đội ngũ kiểm định viên. lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến đánh giá, cấp thẻ kiểm định viên, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Điểm c) tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành ngân hàng đề thi đánh giá cấp thẻ kiểm định viên; Điểm d) hướng dẫn việc cấp thẻ kiểm định viên cho những người được quy định tại khoản 2 điều 25 nghị định số 49/2018/nđ-cp; Điểm đ) tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Điểm e) kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: chỉ đạo sở lao động - thương binh và xã hội, các cơ quan chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn do địa phương quản lý. Khoản 4. sở lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm: quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức kiểm định trên địa bàn do địa phương quản lý. Khoản 5. cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm: Điểm a) tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên đầu tư để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trực thuộc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Điểm b) chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; Điểm c) phối hợp với tổng cục giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trực thuộc. Khoản 6. cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại thông tư này. thực hiện báo cáo tổng cục giáo dục nghề nghiệp, sở lao động - thương binh và xã hội, cơ quan quản lý trực tiếp về kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Điểm b) cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Điểm c) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động để khắc phục những điểm cần cải thiện nhằm duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Khoản 7. tổ chức kiểm định có trách nhiệm: Điểm a) quản lý các kiểm định viên và chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài trong thời gian làm việc cho tổ chức kiểm định theo quy định; Điểm b) chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và các yêu cầu có liên quan khác của tổng cục giáo dục nghề nghiệp và cơ quan có thẩm quyền khác; Điểm c) công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định về nội dung và mức kinh phí cho các hoạt động đánh giá ngoài, hoạt động công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có căn cứ lựa chọn tổ chức kiểm định đánh giá ngoài và các bên liên quan giám sát; Điểm d) xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử đảm bảo công bố kết quả đánh giá ngoài, cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định, đảm bảo có thể tra cứu thuận tiện; Điểm đ) thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của tổ chức kiểm định theo quy định. " 1890,27/2018/tt-bnnptnt_10,"Điều 10. Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên Khoản 1. hồ sơ khai thác: bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo mẫu số 07 kèm theo thông tư này. Khoản 2. trình tự thực hiện: trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này đến cơ quan kiểm lâm sở tại để tổng hợp, giám sát, kiểm tra trong quá trình khai thác. Khoản 3. sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản. " 1891,27/2018/tt-bnnptnt_21,"Điều 21. Hồ sơ đối với gỗ và thực vật rừng ngoài gỗ nhập khẩu chưa chế biến Khoản 1. bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Khoản 2. bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán. Khoản 3. đối với lâm sản nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu đến kho hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu: thực hiện theo quy định tại điều 17 thông tư này. " 1892,27/2018/tt-btnmt_9,"Điều 9. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất Khoản 1. chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đối tượng sử dụng đất bao gồm: Điểm a) hộ gia đình, cá nhân trong nước; Điểm b) tổ chức trong nước, bao gồm: - tổ chức kinh tế (gồm các doanh nghiệp và các hợp tác xã); - cơ quan, đơn vị của nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể cả ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh; - tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật; - tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế); Điểm c) tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm: - doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp việt nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư; - tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được chính phủ việt nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại việt nam theo qui định của pháp luật về nhà ở; Điểm d) người việt nam định cư ở nước ngoài gồm các trường hợp người việt nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp của người việt nam định cư ở nước ngoài; ngoài ra còn thống kê, kiểm kê đối với cả các trường hợp doanh nghiệp liên doanh giữa người việt nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước hoặc doanh nghiệp của người việt nam định cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại việt nam; Điểm đ) cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo, bao gồm: - cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người việt nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc cộng đồng người việt nam có chung dòng họ được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc, như đất làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; - cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động. Khoản 2. chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đối tượng được nhà nước giao quản lý đất, bao gồm: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp xã được nhà nước giao quản lý đất gồm các loại: đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; đất xây dựng các công trình công cộng do ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý (công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm tại các xã, thị trấn); đất sông, suối trong nội bộ xã; đất mặt nước chuyên dùng không có người sử dụng; đất nông nghiệp do nhà nước thu hồi của hộ gia đình, cá nhân ở khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 64, các điểm a, b, c và d khoản 1 điều 65 của luật đất đai; Điểm b) tổ chức phát triển quỹ đất được nhà nước giao quản lý đất do nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai; Điểm c) cộng đồng dân cư và tổ chức khác được nhà nước giao quản lý đất, bao gồm: - cộng đồng dân cư được nhà nước giao quản lý đối với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; - tổ chức được nhà nước giao quản lý đối với đất có công trình công cộng gồm đường giao thông (đường trong đô thị và đường từ liên xã trở lên), cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, đất có mặt nước chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, sông, suối liên xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm do các cấp huyện, tỉnh quản lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (bt). Khoản 3. việc giải thích, hướng dẫn thống kê, kiểm kê đối với từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được nhà nước giao quản lý đất được thực hiện theo quy định tại phụ lục số 01 kèm theo thông tư này. " 1893,27/2018/tt-btnmt_20,"Điều 20. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ Khoản 1. công tác chuẩn bị ở các cấp như sau: Điểm a) tổng cục quản lý đất đai thực hiện các công việc sau: - trước thời điểm kiểm kê đất đai 04 tháng phải hoàn thành việc xây dựng dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất để bộ trưởng trình thủ tướng chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện trình bộ trưởng phê duyệt; - trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng phải hoàn thành việc tập huấn nghiệp vụ cho các địa phương; - thu thập tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng đối với các công việc sau: - xây dựng phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp hành chính tại địa phương; - thành lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; xây dựng kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện (nếu có); chuẩn bị nhân lực, phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện kiểm kê đất đai; - chuẩn bị thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định và tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện; - thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; - chuẩn bị bản đồ, dữ liệu dạng số đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 điều 17 của thông tư này để phục vụ cho điều tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp xã theo phương án được duyệt. trường hợp sử dụng bản đồ, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 3 điều 17 thì thực hiện việc xử lý tổng hợp nội dung theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 17 của thông tư này; - rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất trong kỳ kiểm kê đất đai từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan (theo mẫu phụ lục số Khoản 03.2 của thông tư này) gửi ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất đai; trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải tổng hợp và gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê; - rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh để xác định các trường hợp đường địa giới hành chính đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê của từng bên theo quy định tại khoản 3 điều 11 của thông tư này và chỉ đạo cho ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã thực hiện; - phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê; Điểm c) ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các công việc sau: - xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện; - thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; - phối hợp với chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện (theo mẫu phụ lục số Khoản 03.2 của thông tư này) chuyển cho ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê để gửi bổ sung cho ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê đất đai; - phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai; - rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 điều 11 của thông tư này và chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; Điểm d) ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai đối với các công việc sau: - xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã; - chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng tham gia hực hiện; - phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê; - thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ, dữ liệu phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động và trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan; - rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê; - rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 điều 11 của thông tư này; - in ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra); - rà soát, thu thập thông tin để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp. Khoản 2. tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp như sau: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau: - rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp có biến động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại các điểm b, c khoản 4 điều 17 của thông tư này; in ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp; - điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất về ranh giới; loại đất (theo mục đích chính, mục đích phụ - nếu có); đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất; xác định các trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích; các khu vực cần thống kê theo chỉ tiêu tổng hợp; - chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất lên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết, chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu kiểm kê chuyên đề (nếu có); biên tập bản đồ và tính diện tích các khoanh đất; - lập bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa; - tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các biểu: 01/tkđđ, 02/tkđđ, 02a/tkđđ, 03/tkđđ, 05/tkđđ, 05a/tkđđ, 06/tkđđ, 06a/tkđđ, 07/tkđđ, 08/tkđđ, 09/tkđđ và 10/tkđđ; - phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các biểu: 12/tkđđ, 13/tkđđ và 14/tkđđ; - lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo; - xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai; - kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; - hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp gồm các công việc sau: - kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các cấp; - phối hợp với bộ quốc phòng, bộ công an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh và tiếp nhận, kiểm tra thống nhất kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gửi ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp; - tiếp nhận và kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp dưới giao nộp. chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (nếu có); - tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh gồm các biểu: 01/tkđđ, 02/tkđđ, 02a/tkđđ, 03/tkđđ, 04/tkđđ, 05/tkđđ, 06/tkđđ, 07/tkđđ, 08/tkđđ, 09/tkđđ, 10/tkđđ và 11/tkđđ; - phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các biểu: 12/tkđđ, 13/tkđđ, 14/tkđđ và 15/tkđđ; - lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh và xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo; - xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh; - kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh; - hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên trực tiếp theo quy định tại thông tư này; Điểm c) tổng cục quản lý đất đai chỉ đạo, thực hiện các công việc sau: - kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các địa phương; - tiếp nhận và kiểm tra, xử lý kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh giao nộp; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương (nếu có); - tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất các vùng và cả nước, gồm các biểu: 01/tkđđ, 02/tkđđ, 02a/tkđđ, 03/tkđđ, 04/tkđđ, 05/tkđđ, 06/tkđđ, 07/tkđđ, 08/tkđđ, 09/tkđđ; 10/tkđđ và 11/tkđđ; - phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các biểu: 12/tkđđ, 13/tkđđ, 14/tkđđ và 15/tkđđ; - lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng, cả nước và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất kèm theo; - xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước trình bộ trưởng phê duyệt; báo cáo thủ tướng chính phủ kết quả kiểm kê đất đai của các vùng và cả nước; - nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước; - trình bộ trưởng quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; - in ấn và phát hành kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. " 1894,27/2018/tt-bvhttdl_5,"Điều 5. Mật độ tập luyện Khoản 1. mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. Khoản 2. mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người. " 1895,27/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Số liệu của mạng lưới độ cao quốc gia Khoản 1. mạng lưới độ cao quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc, được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật theo mốc thời gian để xác định và truyền hệ độ cao quốc gia. căn cứ vào mật độ và độ chính xác xác định giá trị độ cao, mạng lưới độ cao quốc gia được chia thành lưới độ cao hạng i, lưới độ cao hạng ii, lưới độ cao hạng iii. Khoản 2. lưới độ cao hạng i và lưới độ cao hạng ii được đo lặp theo chu kỳ 19 năm. đối với các điểm trong mạng lưới độ cao quốc gia ở những khu vực có nền đất yếu, chịu nhiều ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội, chu kỳ đo lặp được rút ngắn tùy theo mức độ ảnh hưởng và do thủ tướng chính phủ quyết định. Khoản 3. mô hình geoid sử dụng cho lãnh thổ việt nam được xây dựng trên cơ sở chỉnh lý mô hình geoid toàn cầu theo số liệu trọng lực trên lãnh thổ việt nam để phục vụ việc xác định độ cao và nghiên cứu khoa học về trái đất. Khoản 4. số liệu của mạng lưới độ cao quốc gia gồm tập hợp giá trị độ cao của các điểm độ cao quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới độ cao quốc gia được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ và nghiên cứu khoa học. " 1896,27/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Số liệu của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia Khoản 1. mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia là hệ thống các trạm định vị vệ tinh quốc gia được liên kết thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc trong hệ tọa độ quốc gia; được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật. mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia bao gồm hệ thống trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục và hệ thống trạm tham chiếu hoạt động liên tục. Khoản 2. số liệu của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia bao gồm giá trị tọa độ, độ cao, trọng lực của các trạm định vị vệ tinh quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia, được sử dụng để xây dựng hệ tọa độ quốc gia, hệ tọa độ quốc gia động, liên kết hệ tọa độ quốc gia với hệ tọa độ quốc tế, phục vụ nghiên cứu khoa học, phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ, dẫn đường và các hoạt động khác. " 1897,27/2019/nđ-cp_15,"Điều 15. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc Khoản 1. hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc là hành lang an toàn được xác lập để đảm bảo công trình hạ tầng đo đạc luôn ổn định, hoạt động theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, thông số kỹ thuật khi xây dựng công trình hạ tầng đo đạc. Khoản 2. hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc phải được xác lập trong quá trình xây dựng công trình hạ tầng đo đạc. việc cắm mốc giới để xác định và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được xác định trên bản đồ địa chính có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 3. căn cứ vào từng loại công trình hạ tầng đo đạc, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được xác lập như sau: Điểm a) đối với mốc đo đạc trong mạng lưới tọa độ quốc gia, mạng lưới tọa độ cơ sở chuyên ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 50 mét tính từ tâm mốc; Điểm b) đối với mốc đo đạc trong mạng lưới độ cao quốc gia, mạng lưới độ cao cơ sở chuyên ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 20 mét tính từ tâm mốc; Điểm c) đối với mốc đo đạc trong mạng lưới trọng lực quốc gia, mạng lưới trọng lực cơ sở chuyên ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 10 mét tính từ tâm mốc; Điểm d) đối với trạm định vị vệ tinh, hành lang bảo vệ có bán kính là 50 mét tính từ tâm ăng ten thu tín hiệu vệ tinh; Điểm đ) đối với trạm thu dữ liệu viễn thám, hành lang bảo vệ theo quy định tại nghị định về hoạt động viễn thám. Khoản 4. bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc Điểm a) trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc thì chủ sở hữu công trình kiến trúc, chủ sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình và pháp luật khác có liên quan; Điểm b) cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý. " 1898,27/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc Khoản 1. cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc, chịu trách nhiệm về việc bảo vệ an toàn công trình hạ tầng đo đạc; trường hợp hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý; định kỳ hàng năm báo cáo tình trạng công trình hạ tầng đo đạc theo quy định tại điều 4 của nghị định này. Khoản 2. ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật có liên quan đến bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc; công bố công khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc. " 1899,27/2019/nđ-cp_20,"Điều 20. Bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ Khoản 1. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. " 1900,27/2019/nđ-cp_30,"Điều 30. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ Khoản 1. giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức được thực hiện theo quy định tại điều 51 của luật đo đạc và bản đồ. giấy phép có thời hạn là 05 năm, mỗi lần gia hạn là 05 năm. giấy phép cấp cho nhà thầu nước ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động, có thời hạn theo thời gian thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu. giấy phép được gia hạn theo thời gian gia hạn để thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu. Khoản 2. giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo mẫu số 16 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này, gồm các thông tin chính về tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại liên hệ, fax, email, website, số quyết định thành lập tổ chức hoặc mã số doanh nghiệp, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép, ngày cấp, thời hạn giấy phép, phạm vi hoạt động, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ cấp bổ sung, người ký giấy phép. " 1901,27/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ Khoản 1. nộp hồ sơ Điểm a) tổ chức đề nghị cấp giấy phép thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ quyết định thành lập; tổng công ty do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập; tổ chức thuộc tổ chức trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có pháp nhân và hạch toán độc lập; tổ chức có pháp nhân và hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập; tổ chức thuộc cơ quan trung ương của tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nhà thầu nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ tài nguyên và môi trường hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường; Điểm b) tổ chức đề nghị cấp giấy phép không thuộc quy định tại điểm a khoản này gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên thông với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ tài nguyên và môi trường hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép về việc hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Khoản 3. thẩm định hồ sơ Điểm a) cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ của các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ của tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này; Điểm c) cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thành lập tổ thẩm định với thành phần không quá 03 người để thẩm định hồ sơ tại trụ sở chính của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. tổ thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định sự phù hợp của hồ sơ về nhân lực, phương tiện đo, thiết bị, phần mềm, công nghệ đo đạc và bản đồ so với thực tế của tổ chức đề nghị cấp giấy phép; xác định năng lực của tổ chức trong việc thực hiện các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ đề nghị cấp giấy phép, lập biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo mẫu số 15 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm d) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức; Điểm đ) trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định, gửi biên bản thẩm định kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên thông với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của bộ tài nguyên và môi trường; Điểm e) trong thời hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản này, trường hợp tổ chức không đạt điều kiện cấp giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, nêu rõ lý do không cấp giấy phép và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép. Khoản 4. cấp giấy phép Điểm a) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường phê duyệt, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; Điểm b) cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường thông báo cho tổ chức về việc hoàn thành cấp giấy phép, trả giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, gửi tệp tin chứa bản chụp giấy phép cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp quản lý đối với các tổ chức do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định. Khoản 5. thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không quá 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. " 1902,27/2019/nđ-cp_35,"Điều 35. Gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ Khoản 1. trong thời hạn 60 ngày trước khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết hạn, nếu tổ chức có nhu cầu gia hạn giấy phép đã được cấp thì gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường để làm thủ tục gia hạn. giấy phép không được gia hạn sau ngày giấy phép hết hạn. Khoản 2. hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo mẫu số 14 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản gốc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp. Khoản 3. trình tự thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ như sau: Điểm a) tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều này qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép đã cấp, hoàn thành việc gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trả giấy phép được gia hạn cho tổ chức, gửi tệp tin chứa bản chụp giấy phép được gia hạn cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các tổ chức do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định khi cấp giấy phép. trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ về việc hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Khoản 4. gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài Điểm a) giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài được gia hạn khi được chủ đầu tư gia hạn thời gian thực hiện gói thầu; Điểm b) hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 điều này và kèm theo bản sao có xác thực các văn bản của chủ đầu tư về việc gia hạn thời gian thực hiện gói thầu; Điểm c) trình tự thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 3 điều này; Điểm d) thời gian gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo thời gian được gia hạn để thực hiện gói thầu. " 1903,27/2019/nđ-cp_41,"Điều 41. Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ Khoản 1. nội dung thông tin đăng tải về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; người phụ trách kỹ thuật; số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, số của giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép; thông tin về thay đổi liên quan đến giấy phép, thu hồi giấy phép. Khoản 2. trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc nhận được thông tin thay đổi liên quan đến giấy phép của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đăng tải nội dung thông tin quy định tại khoản 1 điều này trên cổng thông tin điện tử bộ tài nguyên và môi trường để tra cứu rộng rãi. " 1904,27/2019/nđ-cp_45,"Điều 45. Bồi dưỡng kiến thức về hoạt động đo đạc và bản đồ Khoản 1. việc bồi dưỡng kiến thức về hoạt động đo đạc và bản đồ được thực hiện tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng về đo đạc và bản đồ. Khoản 2. nội dung chương trình bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng kiến thức phù hợp với chương trình khung của bộ tài nguyên và môi trường. " 1905,27/2019/nđ-cp_47,"Điều 47. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ Khoản 1. sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải kết quả sát hạch và xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 6 điều 44 nghị định này, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ký, cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Khoản 2. trường hợp cá nhân không đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phải thông báo, nêu rõ lý do không cấp chứng chỉ cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ. " 1906,27/2019/nđ-cp_51,"Điều 51. Lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ Khoản 1. cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do mình thực hiện. Khoản 2. cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi tệp tin chụp bản chính chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do mình cấp đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường. " 1907,27/2019/nđ-cp_52,"Điều 52. Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ Khoản 1. nội dung đăng tải thông tin về chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm họ và tên, năm sinh, địa chỉ thường trú, trình độ chuyên môn, mã số chứng chỉ, hạng và nội dung hành nghề, ngày cấp, ngày hết hạn chứng chỉ. Khoản 2. thời điểm đăng tải thông tin quy định như sau: Điểm a) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường thông tin về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường cấp; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc bộ tài nguyên và môi trường thông tin về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ; Điểm c) nội dung thông tin đăng tải được tra cứu rộng rãi. " 1908,27/2019/qđ-ttg_2,"Điều 2. Điều kiện cho vay Khoản 1. người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Khoản 2. người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật. " 1909,27/2019/qđ-ttg_3,"Điều 3. Mức vốn cho vay Khoản 1. mức vay tối đa bằng 100% chi phí người lao động đóng theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật. Khoản 2. người lao động được vay vốn theo khoản 1 điều này mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay. " 1910,27/2019/tt-btnmt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của lực lượng thanh tra tài nguyên và môi trường. " 1911,27/2020/tt-bct_11,"Điều 11. Đề xuất kiểm tra Khoản 1. khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của thông tư này hoặc khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thì công chức quản lý thị trường phải báo cáo và đề xuất việc kiểm tra bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều 17 của thông tư này. Khoản 2. đề xuất kiểm tra quy định tại khoản 1 điều này được thể hiện tại báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức quản lý thị trường hoặc văn bản đề xuất kiểm tra và phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) họ tên, chức vụ, đơn vị của người đề xuất kiểm tra; Điểm b) căn cứ đề xuất kiểm tra; Điểm c) tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm đề xuất kiểm tra; Điểm d) nội dung đề xuất kiểm tra; Điểm đ) thời hạn kiểm tra và thời điểm đề xuất tiến hành việc kiểm tra; Điểm e) hành vi vi phạm hành chính dự kiến và văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng; Điểm g) họ tên và chữ ký của người đề xuất kiểm tra. Khoản 3. công chức quản lý thị trường đề xuất kiểm tra chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về nội dung của đề xuất kiểm tra. " 1912,27/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng TCVN, QCKT việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau: Khoản 1. lập dự toán: Điểm a) hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền; căn cứ vào nội dung, yêu cầu khối lượng công việc xây dựng các dự án tcvn, qckt; căn cứ vào các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại thông tư này, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng tcvn, qckt lập dự toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt trình cơ quan chủ quản. Điểm b) các bộ, ngành, địa phương căn cứ kế hoạch xây dựng tcvn, qckt thuộc lĩnh vực quản lý và dự toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt do các đơn vị trực thuộc lập theo quy định của thông tư này để tổng hợp chung vào dự toán của bộ, ngành, địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Khoản 2. phân bổ và giao dự toán căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; các bộ, ngành, địa phương phân bổ và giao dự toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt theo nội dung chi quy định của luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và thông tư này; đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm tra và thực hiện. Khoản 3. thực hiện dự toán chi ngân sách Điểm a) căn cứ dự toán chi ngân sách được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Điểm b) kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi theo quy định tại nghị định số 11/2020/nđ-cp ngày 20 tháng 01 năm 2020 của chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Khoản 4. quyết toán Điểm a) báo cáo quyết toán các đơn vị được giao dự toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và trách nhiệm xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành. kinh phí xây dựng tcvn, qckt được quyết toán phù hợp với nguồn kinh phí sử dụng và phù hợp với mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành và tổng hợp trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị. Điểm b) xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí xây dựng tcvn, qckt hàng năm thực hiện theo quy định tại thông tư số 137/2017/tt-btc ngày 25 tháng 12 năm 2017 của bộ tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Khoản 5. trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì xây dựng tcvn, qckt Điểm a) đơn vị, tổ chức chủ trì xây dựng tcvn, qckt phải thực hiện đúng các quy định về quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng tcvn, qckt theo quy định hiện hành của luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước và các quy định cụ thể tại thông tư này. Điểm b) người chủ trì phải chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu xây dựng tcvn, qckt theo dự án đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm báo cáo và thuyết minh số liệu quyết toán kinh phí thực hiện với đơn vị, tổ chức chủ trì. Điểm c) đơn vị, tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý theo dõi và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện, chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện xây dựng tcvn, qckt và tổng hợp vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định. " 1913,28/2010/ttlt-blđtbxh-bnv_3,"Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Khoản 1. tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định tâm lý, sức khoẻ, phòng, chống tái nghiện, tổ chức dạy nghề; liên doanh, liên kết hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để tổ chức lao động sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập. Khoản 2. liên kết với các tổ chức xã hội ở địa phương, các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội, các trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo và các trường dạy nghề thuộc tỉnh để tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề, lao động sản xuất, tư vấn giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện. Khoản 3. tổ chức giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao, văn hóa- văn nghệ và các hoạt động xã hội cho người sau cai nghiện nhằm thay đổi nhận thức, hành vi nhân cách tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng. Khoản 4. tổ chức tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện và các dịch bệnh khác; thông tin, tuyên truyền, giáo dục và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm hiv/aids; theo dõi, đánh giá quá trình học tập, rèn luyện phục hồi hành vi nhân cách đối với người sau cai nghiện. Khoản 5. thực hiện các dự án về việc làm, xoá đói giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội khác gắn với các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất, chữa trị cho người sau cai nghiện. Khoản 6. tổ chức quản lý, bảo vệ môi trường tại trung tâm; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường với các chương trình, kế hoạch, hoạt động của trung tâm và các hoạt động của địa phương. Khoản 7. phối hợp với cơ quan liên quan để quản lý, bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại trung tâm. Khoản 8. tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của trung tâm theo quy định của pháp luật. Khoản 9. quản lý tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 10. hợp tác quốc tế trong phạm vi các hoạt động được giao. Khoản 11. thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 12. xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm, 5 năm và các biện pháp thực hiện kế hoạch. Khoản 13. thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý cấp trên giao và theo quy định của pháp luật. " 1914,28/2011/tt-bkhcn_7,"Điều 7. Đặc điểm dân cư và kế hoạch ứng phó sự cố Khoản 1. nghiên cứu, đánh giá đặc điểm và phân bố dân cư hiện tại và trong tương lai tại khu vực có khả năng chịu ảnh hưởng của phát tán phóng xạ từ nmđhn. việc nghiên cứu, đánh giá phải bao gồm cả việc đánh giá sử dụng đất, nước và đặt trong mối quan hệ với các đặc điểm có tính đặc thù liên quan đến mức độ phát tán phóng xạ gây nguy hại cho con người. Khoản 2. nghiên cứu, đánh giá khả năng thiết lập vùng ứng phó sự cố xung quanh địa điểm nmđhn trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá quy định tại khoản 1 điều này và các đặc điểm liên quan tới việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố, sao cho liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật. " 1915,28/2011/tt-bkhcn_13,"Điều 13. Sóng thần Khoản 1. đánh giá tổng hợp khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với nmđhn. trường hợp có khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng tới an toàn của nmđhn thì phải thu thập, ghi đo, phân tích các dữ liệu địa chấn, địa chấn kiến tạo cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu tiền sử, lịch sử. đối với dữ liệu tiền sử, lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm. Khoản 2. trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó. Khoản 3. xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của nmđhn theo các kịch bản khác nhau. " 1916,28/2011/tt-bkhcn_20,"Điều 20. Phân bố dân cư và phông bức xạ Khoản 1. xác định dữ liệu về phân bố dân cư trên cơ sở điều tra dân số mới nhất và ngoại suy để có dữ liệu hiện tại và tương lai đối với khu vực nơi dân cư có khả năng chịu ảnh hưởng bởi phát tán phóng xạ. nếu không có đủ dữ liệu tin cậy thì phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu bổ sung. dữ liệu phải được phân tích để xác định phân bố dân cư theo các hướng và khoảng cách tới nmđhn. đánh giá khả năng ảnh hưởng của phóng xạ đối với dân cư trong điều kiện phát thải phóng xạ bình thường và trong trường hợp có sự cố, bao gồm cả sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có tính tới các thông số đặc trưng của địa điểm. Khoản 2. đánh giá phông bức xạ trong khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và hệ sinh vật trong khu vực làm cơ sở cho việc xác định ảnh hưởng bức xạ của nmđhn trong tương lai. " 1917,28/2014/tt-bct_42,"Điều 42. Xử lý sự cố máy cắt, máy biến dòng điện, máy biến điện áp Khoản 1. đối với nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển: Điểm a) xử lý sự cố theo quy trình vận hành và xử lý sự cố do đơn vị quản lý vận hành ban hành; Điểm b) báo cáo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển về sự cố, tình trạng vận hành của đường dây hoặc thiết bị điện khác tại nhà máy điện, trạm điện; Điểm c) xử lý sự cố theo lệnh của cấp điều độ có quyền điều khiển; Điểm d) hoàn thành báo cáo nhanh sự cố theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 10 thông tư này. Khoản 2. đối với điều độ viên tại cấp điều độ có quyền điều khiển: Điểm a) xử lý sự cố đường dây, thiết bị điện, thanh cái liên quan; Điểm b) lệnh cho nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển cô lập thiết bị điện bị sự cố và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành để sửa chữa. thiết bị chỉ được đưa vào vận hành trở lại khi có xác nhận đủ tiêu chuẩn vận hành của đơn vị quản lý vận hành; Điểm c) hoàn thành báo cáo sự cố theo quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành. " 1918,28/2015/ttlt-byt-bnv_4,"Điều 4. Dinh dưỡng hạng II - Mã số: V.08.09.24 Khoản 1. nhiệm vụ: Điểm a) chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định, quy trình, phác đồ chuyên môn về dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng tiết chế, an toàn thực phẩm; Điểm b) chủ trì, tham gia hội đồng chuyên môn và lập kế hoạch về công tác dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng tiết chế, an toàn thực phẩm; Điểm c) chủ trì, tổ chức kiểm tra, giám sát công tác dinh dưỡng, tiết chế và an toàn thực phẩm; Điểm d) quản lý trang thiết bị phục vụ kỹ thuật chuyên môn thuộc phạm vi phụ trách; Điểm đ) chủ trì, tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục, tư vấn và công tác chỉ đạo tuyến về dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng tiết chế, an toàn thực phẩm; Điểm e) chủ trì, tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn, học viên, sinh viên thuộc phạm vi được giao; Điểm g) chủ trì biên soạn tài liệu, giáo trình về dinh dưỡng, tiết chế, an toàn thực phẩm và tham gia giảng dạy khi có yêu cầu; Điểm h) xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định, quy trình, phác đồ chuyên môn về dinh dưỡng, tiết chế và an toàn thực phẩm; Điểm i) tổ chức kiểm tra, giám sát công tác dinh dưỡng, tiết chế và an toàn thực phẩm; Điểm k) tổ chức quản lý trang thiết bị phục vụ kỹ thuật chuyên môn thuộc phạm vi phụ trách; Điểm l) tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục, tư vấn và công tác chỉ đạo tuyến về dinh dưỡng, tiết chế, an toàn thực phẩm; Điểm m) tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức, học viên, sinh viên thuộc phạm vi được giao; Điểm n) tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình về dinh dưỡng, tiết chế, an toàn thực phẩm và giảng dạy khi có yêu cầu. Khoản 2. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Điểm a) tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 hoặc thạc sĩ trở lên chuyên ngành dinh dưỡng; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng hạng ii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Điểm a) hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Điểm b) phát hiện được vấn đề dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, lập kế hoạch, đánh giá can thiệp dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và đề xuất giải pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả; Điểm c) có năng lực tổ chức, thực hiện truyền thông, giáo dục, tư vấn dinh dưỡng, an toàn thực phẩm; Điểm d) thành thạo kỹ năng chẩn đoán, xử trí các vấn đề dinh dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm; Điểm đ) chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc người tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng chế/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt; Điểm e) viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng hạng iii lên chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng hạng ii phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng hạng iii hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng hạng iii tối thiểu là 02 năm. " 1919,28/2017/nđ-cp_2,"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo Khoản 1. bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào điều 2 như sau: “8. buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim. 9. buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số. 10. buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích; chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích; giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch; giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch; biển hiệu phương tiện vận chuyển khách du lịch. 11. buộc ngừng kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke, vũ trường không bảo đảm khoảng cách theo quy định.” Khoản 2. sửa đổi khoản 2 điều 3 như sau: “2. mức phạt tiền quy định tại chương ii và chương iii nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 điều 4; điểm b khoản 4, khoản 5 điều 6; điều 8; điểm a và điểm c khoản 1, khoản 3 điều 10; điểm b khoản 1, điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 điều 13; khoản 1, khoản 3, điểm d khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 14; điểm b khoản 2 điều 15; khoản 1 và khoản 3 điều 16; điểm a khoản 1, điểm b khoản 3 điều 17; điểm c khoản 3 điều 23; các khoản 1, 2 và 4 điều 23a; các khoản 1, 2 và 4 điều 23c; khoản 1, các điểm a và b khoản 2 điều 24; khoản 2 và khoản 4 điều 27; điểm b khoản 1, khoản 2 điều 30; khoản 2 điều 32; điều 33; các khoản 1, 2 và 4 điều 34; khoản 1 và khoản 5 điều 40; điều 41; các điểm a, b, và e khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 điều 42; điểm c khoản 1 điều 52; khoản 2 và khoản 3 điều 55; khoản 2 điều 56; điều 57; điều 58; các điểm a, b và c khoản 3 điều 59; điểm a khoản 2 điều 68; khoản 2 điều 69 và khoản 1 điều 70 nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.” Khoản 3. sửa đổi điều 5 như sau: “điều 5. vi phạm quy định về phát hành phim 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ; b) tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến. 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát. 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa được phép phổ biến; b) phát hành phim nhựa, băng đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến. 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy. 6. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 điều này; b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều này.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 6 như sau: “2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) phổ biến phim tại nơi công cộng được lưu trữ trên mọi chất liệu mà không có nhãn kiểm soát; b) phổ biến phim tại nơi công cộng không đúng nội dung và phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng; c) không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim trong quá trình hoạt động.” Khoản 5. sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 6 như sau: “4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy; b) tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.” Khoản 6. sửa đổi khoản 6 và khoản 7 điều 6 như sau: “6. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 điều này. 7. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4 và khoản 5 điều này; b) buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3 và điểm a khoản 4 điều này; c) buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 điều này.” Khoản 7. sửa đổi điều 7 như sau: “điều 7. vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến; b) tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến. 3. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 điều này. 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.” Khoản 8. sửa đổi điều 9 như sau: “điều 9. vi phạm quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy. b) nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy. 3. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. 4. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này; b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.” Khoản 9. sửa đổi khoản 3 và khoản 4 điều 10 như sau: “3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung. 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội; không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam.” Khoản 10. sửa đổi điều 11 như sau: “điều 11. vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy. 3. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này; b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.” Khoản 11. sửa đổi điều 12 như sau: “điều 12. vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến hoặc chưa dán nhãn kiểm soát. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam. 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm phổ biến hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy. 4. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này; b) buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này.” Khoản 12. bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 5 điều 13 như sau: “đ) phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung phản cảm, không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam; e) thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.” Khoản 13. bổ sung khoản 9a vào điều 13 như sau: “9a. đình chỉ hoạt động biểu diễn 12 tháng đối với người biểu diễn tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 9 điều này.” Khoản 14. sửa đổi điểm a khoản 10 điều 13 như sau: “a) đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3, điểm d và điểm e khoản 5 điều này;” Khoản 15. bổ sung khoản 11 vào điều 13 như sau: “11. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 điều này.” Khoản 16. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và đoạn đầu khoản 3 điều 14 như sau: “2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu; b) công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có. 3. phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc đề án tổ chức cuộc thi đã gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép như sau:” Khoản 17. sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 14 như sau: “5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép; b) ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh việt nam và quan hệ đối ngoại; c) thực hiện hành vi không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam sau khi đạt danh hiệu tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu; d) không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép yêu cầu.” Khoản 18. sửa đổi khoản 8 điều 14 như sau: “8. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này; b) buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này; c) buộc thu hồi danh hiệu trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm d khoản 5 điều này.” Khoản 19. sửa đổi khoản 1 điều 15 như sau: “1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của ban tổ chức lễ hội, ban quản lý di tích; ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm; xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích.” Khoản 20. sửa đổi điều 16 như sau: “điều 16. vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) không thành lập ban tổ chức lễ hội theo quy định; b) bán vé, thu tiền tham dự lễ hội; c) không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích. 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không bảo đảm khoảng cách theo quy định; b) kinh doanh karaoke, vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan nhà nước không bảo đảm khoảng cách theo quy định; c) kinh doanh dịch vụ hàng quán, nhà hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ người tham gia lễ hội lấn chiếm khuôn viên di tích, cản trở giao thông trong khu vực lễ hội; d) kinh doanh trò chơi điện tử không đúng thời gian theo quy định; đ) không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ trường, phòng karaoke theo quy định. 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu. 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định; b) không bảo đảm quy định về thiết kế cửa phòng karaoke. 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động tại cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường không đúng quy định. 6. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 điều này. 7. biện pháp khắc phục hậu quả: a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 điều này; b) buộc ngừng kinh doanh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này.” Khoản 21. sửa đổi điểm a và bổ sung điểm c vào khoản 2 điều 19 như sau: “a) bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa việt nam hoặc có nội dung đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan có thẩm quyền; c) sửa chữa, ghép ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.” Khoản 22. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 23 như sau: “2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: a) phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể; b) tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; c) lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi.” Khoản 23. sửa đổi điểm a và điểm c khoản 3 điều 23 như sau: “a) làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;” “c) sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.” Khoản 24. sửa đổi điểm a khoản 5 điều 23 như sau: “a) làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; làm hư hại nghiêm trọng công trình văn hóa, nghệ thuật.” Khoản 25. sửa đổi điểm b khoản 7 điều 23 như sau: “b) mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên lãnh thổ việt nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp.” Khoản 26. sửa đổi điểm c khoản 9 điều 23 như sau: “c) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 7 điều này.” Khoản 27. bổ sung các điều 23a, 23b và 23c như sau: “điều 23a. vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Điểm b) không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành theo quy định trong quá trình hoạt động; Điểm c) tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định. Khoản 4. tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này. Điểm b) buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này. " 1920,28/2017/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Xác định người được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thông báo kết quả Khoản 1. người được thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong kỳ xét thăng hạng phải có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có đủ hồ sơ kèm theo các minh chứng theo quy định; Điểm b) đối với trường hợp xét hồ sơ: kết quả được xét bằng điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm trở lên. trong đó, điểm của mỗi nhóm tiêu chí phải đạt tối thiểu theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 điều 6 của thông tư này. đối với trường hợp xét hồ sơ và sát hạch: kết quả được xét bằng điểm chấm hồ sơ 100 điểm trở lên (trong đó, điểm của mỗi nhóm tiêu chí phải đạt tối thiểu theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 điều 6 của thông tư này) và điểm sát hạch phải đạt tối thiểu 10 điểm. Khoản 2. kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông, dự bị đại học được thông báo tới cá nhân, đơn vị tham dự kỳ xét chậm nhất sau 15 ngày làm việc, tính từ thời điểm hoàn thành kỳ xét thăng hạng. Khoản 3. giáo viên không được thăng hạng trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này không được bảo lưu kết quả cho kỳ xét thăng hạng lần sau. " 1921,28/2018/nđ-cp_7,"Điều 7. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường Khoản 1. đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực (trực tiếp và trực tuyến) Điểm a) tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin thương mại, khảo sát và nghiên cứu thị trường, ngành hàng xuất khẩu; Điểm b) xây dựng và triển khai chiến lược marketing xuất khẩu, nhập khẩu; Điểm c) xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các ngành hàng xuất khẩu tiềm năng, nâng cao năng lực xây dựng và quảng bá nhãn hiệu sản phẩm; Điểm d) tổ chức và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị, hội chợ, triển lãm, giao dịch; Điểm đ) tổ chức và tham gia các hoạt động, kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối, bao gồm cả các hoạt động giao thương, kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử, mạng internet, mạng viễn thông; Điểm e) đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng; xử lý tranh chấp thương mại quốc tế; Điểm g) thiết kế phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường; Điểm h) năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại khác do bộ trưởng bộ công thương quyết định. Khoản 2. xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. Khoản 3. các hoạt động nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cụ thể khác do bộ trưởng bộ công thương quyết định. " 1922,28/2018/nđ-cp_8,"Điều 8. Quy định chung đối với Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại Khoản 1. chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện theo các tiêu chí Điểm a) xúc tiến thương mại cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, của quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu; Điểm b) nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu; Điểm c) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ; Điểm d) chương trình được thủ tướng chính phủ ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; bộ công thương là cơ quan chủ trì, đầu mối; Điểm đ) xúc tiến thương mại xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành; liên kết giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương; Điểm e) triển khai thông qua các đề án thực hiện chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền quy định tại điều 10 nghị định này quyết định và được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Điểm g) đơn vị chủ trì đề án phải là các tổ chức có uy tín, mang tính đại diện và phải có năng lực tổ chức. Khoản 2. mục tiêu của chương trình Điểm a) góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp; Điểm b) hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương; Điểm c) ứng phó kịp thời, hiệu quả với những phản ứng, biến đổi của thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. Khoản 3. các đơn vị chủ trì đề án của chương trình gồm (đơn vị chủ trì): Điểm a) tổ chức xúc tiến thương mại thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; Điểm b) tổ chức xúc tiến thương mại khác: hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp có phạm vi hoạt động cả nước; liên minh hợp tác xã việt nam; hội nông dân việt nam; tổ chức xúc tiến thương mại của chính quyền địa phương; tổ chức xúc tiến thương mại do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Khoản 4. đơn vị tham gia và hưởng lợi từ chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại việt nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. đơn vị tham gia và hưởng lợi được hỗ trợ từ chương trình, thực hiện theo các quy định của nghị định này và có trách nhiệm trong việc thực hiện hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia. Khoản 5. các đề án thực hiện chương trình phải đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cộng đồng doanh nghiệp; Điểm b) phù hợp với định hướng chiến lược xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm c) phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, địa phương; Điểm d) phù hợp với quy định tại điều 9, điều 15 nghị định này; Điểm đ) đảm bảo tính khả thi về: phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính; Điểm e) đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài trên 01 năm, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí, thực hiện quyết toán theo từng năm. " 1923,28/2018/nđ-cp_33,"Điều 33. Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau: Điểm a) theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận; Điểm b) khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập; Điểm c) hết thời hạn hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn; Điểm d) hết thời gian hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận gia hạn; Điểm đ) bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 2 điều này; Điểm e) các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các nghị quyết của hội đồng bảo an liên hợp quốc. Khoản 2. các trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm: Điểm a) không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập; Điểm b) ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp giấy phép thành lập; Điểm c) không hoạt động đúng chức năng của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật việt nam và các công ước quốc tế liên quan mà việt nam là thành viên; Điểm d) vi phạm pháp luật về lao động của việt nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 3. chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến các chủ nợ, người lao động trong văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại việt nam trong 03 số liên tiếp. Khoản 4. trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này, chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện đến cơ quan cấp giấy phép gồm: Điểm a) văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo mẫu số 07 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại việt nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện. Khoản 5. tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau: Điểm a) gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp giấy phép; Điểm b) nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép. người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Khoản 6. trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này, sau 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện mà không nhận được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan cấp giấy phép xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và rút giấy phép trong vòng 07 ngày làm việc, Khoản 7. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định không gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép (theo mẫu số 08 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này) quy định tại điểm đ khoản 1 điều này, cơ quan cấp giấy phép phải công bố thông tin trên trang tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép và thông báo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sở công thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở. Khoản 8. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và rút giấy phép, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sở công thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở. Khoản 9. ít nhất là 15 ngày trước khi văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật. Khoản 10. trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật. " 1924,28/2018/qđ-ttg_20,"Điều 20. Kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật. " 1925,28/2018/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ, đường sắt là việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý cho người cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cần cảnh giới. Khoản 2. đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang là loại đèn báo hiệu đường bộ đặt trong phạm vi đường ngang để điều khiển người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ đi qua đường ngang. Khoản 3. kết nối tín hiệu là việc liên kết kỹ thuật giữa hệ thống tín hiệu đèn giao thông đường bộ và hệ thống tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang nhằm bảo đảm biểu thị thống nhất và đồng bộ giữa các tín hiệu. Khoản 4. người cảnh giới là cá nhân được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh giới tại điểm cảnh giới. Khoản 5. nhà cảnh giới là công trình xây dựng có mái, có tường vách để cho người cảnh giới làm việc và lắp, đặt trang thiết bị phục vụ cảnh giới. Khoản 6. trang thiết bị phục vụ cảnh giới là những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho người cảnh giới thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cần phải cảnh giới, bao gồm: điện thoại (dây, máy), đèn tín hiệu, còi, cờ, biển báo, pháo hiệu, băng biển, sổ ghi chép lịch trình chạy tàu và các trang thiết bị khác cho vị trí cần cảnh giới. " 1926,28/2018/tt-bgtvt_5,"Điều 5. Yêu cầu kỹ thuật về kết nối tín hiệu Khoản 1. tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang được cấp đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ hoặc đến hộp kết nối (nếu có) phải bảo đảm cho toàn bộ hệ thống kết nối tín hiệu hoạt động ổn định, chính xác. Khoản 2. vị trí kết nối (nếu có) phải đảm bảo thuận lợi cho việc kết nối tín hiệu thuận lợi trong sửa chữa, thay thế và hạn chế tác động của môi trường Khoản 3. khi đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang biểu thị dừng thì tín hiệu đèn giao thông đường bộ tại nút giao phải biểu thị dừng cùng thời điểm để toàn bộ phương tiện giao thông đường bộ đi từ nút giao không được phép đi vào nhánh đường bộ qua đường ngang. Khoản 4. khi đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang tắt thì tín hiệu đèn giao thông đường bộ phải tự điều chỉnh trở lại hoạt động bình thường theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành. " 1927,28/2018/tt-blđtbxh_2,"Điều 2. Nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng Khoản 1. nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp quy định tại thông tư này bao gồm: mục tiêu, đối tượng, thời gian bồi dưỡng và đơn vị thời gian, danh mục các mô-đun và phân bố thời gian bồi dưỡng, chương trình các mô-đun và hướng dẫn thực hiện chương trình (chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo). Khoản 2. nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ cao đẳng quy định tại thông tư này bao gồm: mục tiêu, đối tượng, thời gian bồi dưỡng và đơn vị thời gian, danh mục các mô-đun và phân bố thời gian bồi dưỡng, chương trình các mô-đun và hướng dẫn thực hiện chương trình (chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo). " 1928,28/2018/tt-blđtbxh_5,"Điều 5. Mẫu bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng Khoản 1. mẫu bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp thực hiện theo quy định tại điều 4 thông tư này; dòng chữ “bản sao” màu vàng ở trang 1 và màu đỏ ở trang 2, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 16 ở trang 1 và 14 ở trang Khoản 2. nội dung cụ thể thực hiện theo mẫu bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp quy định tại phụ lục 05 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. mẫu bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng thực hiện theo quy định tại điều 4 thông tư này; dòng chữ “bản sao” màu vàng ở trang 1 và màu đỏ ở trang 2, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 16 ở trang 1 và 14 ở trang Khoản 2. nội dung cụ thể thực hiện theo mẫu bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng quy định tại phụ lục 06 ban hành kèm theo thông tư này. " 1929,28/2018/tt-bnnptnt_8,"Điều 8. Nội dung phương án quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, nhóm hộ hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ tự nguyện xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo nội dung hướng dẫn tại phụ lục iii kèm theo thông tư này. " 1930,28/2018/tt-bnnptnt_21,"Điều 21. Quy định chuyển tiếp chủ rừng có phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại thông tư số 38/2014/tt-bnnptnt ngày 03 tháng 11 năm 2014 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững; chủ rừng quản lý rừng đặc dụng có báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 điều 2 thông tư số 78/2011/tt-bnnptnt ngày 11 tháng 11 năm 2011 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành nghị định số 117/2010/nđ-cp ngày 24 tháng 12 năm 2010 của chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày thông tư này có hiệu lực, tiếp tục thực hiện theo phương án hoặc báo cáo đã được phê duyệt. " 1931,28/2018/tt-btc_8,"Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến công quốc gia Khoản 1. chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp. Khoản 2. chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật Điểm a) mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá Khoản 1.000 triệu đồng/mô hình. Điểm b) mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình. Khoản 3. chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình. Khoản 4. chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở. trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Khoản 5. chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng. Khoản 6. chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm: thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực việt nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của việt nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 7. chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 8. chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia: Điểm a) chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/lần đối với cấp khu vực và 400 triệu đồng/lần đối với cấp quốc gia. Điểm b) chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền thưởng. đạt giải cấp khu vực không quá 05 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp quốc gia không quá 10 triệu đồng/sản phẩm. Khoản 9. chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu. Khoản 10. chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở. Khoản 11. chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt. Khoản 12. chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp vùng, 100 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp quốc gia. Khoản 13. chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm liên kết. Khoản 14. chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng việt nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của ngân hàng phát triển việt nam. Khoản 15. chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở. Khoản 16. chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá Khoản 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp. Khoản 17. chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp. Khoản 18. chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. mức hỗ trợ không quá Khoản 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp. Khoản 19. chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo: Điểm a) chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo thông tư số 152/2016/tt-btc ngày 17 tháng 10 năm 2016 của bộ tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. Điểm b) chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 20. chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công: mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Khoản 21. chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại trung tâm khuyến công quốc gia ở các vùng và cơ sở công nghiệp nông thôn: Điểm a) trung tâm khuyến công quốc gia ở các vùng: chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/phòng trưng bày. Điểm b) cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia: chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng trưng bày. Điểm c) cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng trưng bày. Khoản 22. chi quản lý chương trình đề án khuyến công Điểm a) cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công quốc gia: đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của chính phủ được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có). Khoản 23. mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 6 của nghị định số 45/2012/nđ-cp do bộ công thương phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây. " 1932,28/2018/tt-bvhttdl_4,"Điều 4. Cơ sở vật chất tập luyện và thi đấu đối với leo núi nhân tạo Khoản 1. tường leo Điểm a) tường leo đối với leo dẫn đường và leo với dây neo sẵn: - bảo đảm chiều cao ít nhất 4,5m khi tổ chức tập luyện; - bảo đảm chiều cao ít nhất 8m khi tổ chức giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố, câu lạc bộ; - bảo đảm chiều cao ít nhất 12m khi tổ chức giải thi đấu quốc gia. Điểm b) tường leo đối với leo khối đá: - chiều cao không vượt quá 4,5m và có đệm bảo hộ dưới đất; - đối với tường leo độ cao từ 3m trở xuống: đệm bảo hộ dưới đất dày ít nhất 12cm và có tính đàn hồi; - đối với tường leo độ cao từ 3m đến 4,5m: đệm bảo hộ dưới đất dày ít nhất 20cm và có tính đàn hồi. Khoản 2. mấu bám trên tường leo bảo đảm không bị lỏng hoặc xoay vặn và theo tiêu chuẩn của liên đoàn leo núi quốc tế. Khoản 3. khung kết cấu tường leo bảo đảm chịu được tải trọng của toàn bộ tường leo và lực tác động của người leo. Khoản 4. có bảng nội quy quy định về giờ tập luyện, trang phục tập luyện và biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện và thi đấu. Khoản 5. có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập. " 1933,28/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng Khoản 1. người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao. Khoản 2. người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. " 1934,28/2019/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân Khoản 1. thanh tra chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ quốc phòng về công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân. Khoản 2. tổng thanh tra chính phủ có trách nhiệm xem xét việc giải quyết tố cáo mà bộ trưởng bộ quốc phòng đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị thủ tướng chính phủ xem xét, giải quyết lại. " 1935,28/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo Khoản 1. bộ trưởng bộ quốc phòng báo cáo chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân theo định kỳ quý 1, 2, 3, 4 và 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc yêu cầu của chính phủ. Khoản 2. người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị các cấp có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ quý 1, 2, 3, 4 và 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc yêu cầu của cấp trên. " 1936,28/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật; Điểm b) không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đối thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu. " 1937,28/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người lao động có một trong các hành vi sau: Điểm a) không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; Điểm b) không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động; Điểm b) không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết luận của hội đồng giám định y khoa. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động; Điểm b) không nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điểm b) không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng; Điểm c) không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động. Khoản 8. phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng, quy cách hoặc chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; Điểm d) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; Điểm đ) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 điều này và khoản 1 điều 23 của nghị định này). Khoản 10. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục. Khoản 11. biện pháp khắc phục hậu quả buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 điều này. " 1938,28/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Khoản 1. phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định; Điểm d) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định; Điểm đ) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: thực hiện hoạt động kiểm định khi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau: Điểm a) không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành; Điểm b) thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa nội dung chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung Điểm a) đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của điều này; Điểm b) tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp quy định tại điểm đ khoản 1 điều này; Điểm c) tịch thu chứng chỉ kiểm định viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 điều này; Điểm d) tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có hành vi kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. " 1939,28/2020/nđ-cp_26,"Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quan trắc môi trường có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình được pháp luật quy định. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 điều này. " 1940,28/2020/nđ-cp_31,"Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau: Điểm a) không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động; Điểm b) không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật; Điểm b) sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực. Khoản 4. phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại việt nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 01 người đến 10 người; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 11 người đến 20 người; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > với vi phạm từ 21 người trở lên. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam khi làm việc tại việt nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. " 1941,28/2020/nđ-cp_36,"Điều 36. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không trả lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn; Điểm b) không cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức; Điểm c) thực hiện các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả Điểm a) buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn đối với hành vi vi phạm, quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 điều này. " 1942,28/2020/nđ-cp_42,"Điều 42. Vi phạm quy định về đăng ký hợp đồng, báo cáo việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền đối với hành vi đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao động thực tập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 đến 10 người; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 đến 50 người; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động việt nam ra nước ngoài làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đưa người lao động ra nước ngoài làm việc nhưng không đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao động thực tập hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với doanh nghiệp dịch vụ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này. " 1943,28/2020/nđ-cp_47,"Điều 47. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động; Điểm b) bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động; Điểm c) sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 điều này. " 1944,292/2016/tt-btc_15,"Điều 15. Trách nhiệm của hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên Khoản 1. hàng năm, chậm nhất ngày 31/7, thông báo bằng văn bản cho bộ tài chính về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau theo mẫu quy định tại phụ lục số 06/cnkt ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo đúng kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho bộ tài chính. trường hợp có thay đổi về việc tổ chức lớp học thì phải thông báo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho bộ tài chính chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức lớp học. Khoản 3. tổ chức các lớp học với số lượng không quá 200 học viên/ lớp và theo dõi, điểm danh đầy đủ đối với các học viên tham gia lớp học. Khoản 4. chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật, phải gửi “báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên” theo mẫu quy định tại phụ lục số 03/cnkt ban hành kèm theo thông tư này bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho bộ tài chính (kèm theo danh sách người tham dự lớp học cập nhật kiến thức). Khoản 5. hàng năm, chậm nhất là ngày 25/8, phải gửi “báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên” theo mẫu quy định tại phụ lục số 04/cnkt ban hành kèm theo thông tư này bằng văn bản và dữ liệu điện tử cho bộ tài chính để xem xét, công nhận giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên. Khoản 6. cấp giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học, trong đó ghi rõ tên đơn vị tổ chức lớp học, tên người học, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chuyên đề học, thời gian tổ chức lớp học, số lượng giờ học thực tế; cấp giấy xác nhận cho kế toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học, trong đó ghi rõ họ tên giảng viên, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chuyên đề đã giảng, thời gian giảng, số lượng giờ giảng theo từng chuyên đề giảng dạy. Khoản 7. xác nhận số giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên khi có đề nghị của kế toán viên hoặc khi có yêu cầu của bộ tài chính. Khoản 8. lưu trữ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo quy định tại điều 14 của thông tư này. Khoản 9. cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên. " 1945,296/2016/tt-btc_7,"Điều 7. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán Khoản 1. giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; Điểm b) số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên; Điểm c) tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc; Điểm d) số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; Điểm đ) thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Khoản 2. giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Khoản 3. mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại phụ lục số 05/đkhn ban hành kèm theo thông tư này. " 1946,29/2005/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân địa phương khi có sự cố xảy ra trong quá trình vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa, uỷ ban nhân dân nơi nhận được thông báo phải kịp thời huy động lực lượng tham gia để thực hiện các công việc sau đây: Khoản 1. cứu người, phương tiện, hàng hóa nguy hiểm. Khoản 2. đưa nạn nhân (nếu có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố và tổ chức cấp cứu nạn nhân. Khoản 3. khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ô nhiễm, độc hại đồng thời báo cáo uỷ ban nhân dân cấp trên để huy động các lực lượng phòng hỏa, phòng dịch, bảo vệ môi trường kịp thời xử lý sự cố và giải quyết hậu quả. Khoản 4. tổ chức và bố trí lực lượng bảo vệ hiện trường, hàng hóa nguy hiểm, phương tiện để tiếp tục vận tải và phục vụ công tác điều tra, giải quyết hậu quả. " 1947,29/2013/ttlt-byt-bvhttdl-bca-blđtbxh_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú quy định tại điều 1 thông tư này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm hiv bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. " 1948,29/2015/nđ-cp_31,"Điều 31. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam Khoản 1. căn cứ quy định của luật công chứng và nghị định này, đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam. điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam được áp dụng thống nhất đối với hiệp hội công chứng viên việt nam và các hội công chứng viên. Khoản 2. điều lệ của hiệp hội công chứng viên việt nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của hiệp hội công chứng viên việt nam; Điểm b) quyền, nghĩa vụ của hội viên hiệp hội công chứng viên việt nam; Điểm c) mối quan hệ giữa hiệp hội công chứng viên việt nam và hội công chứng viên; Điểm d) thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên; Điểm đ) nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của hiệp hội công chứng viên việt nam, hội công chứng viên; Điểm e) mối quan hệ phối hợp giữa các hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; Điểm g) cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, đại hội toàn thể công chứng viên của hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của hiệp hội công chứng viên việt nam, hội công chứng viên; Điểm h) việc ban hành nội quy của hội công chứng viên; Điểm i) tài chính của hiệp hội công chứng viên việt nam, hội công chứng viên; Điểm k) khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Điểm l) nghĩa vụ báo cáo của hiệp hội công chứng viên việt nam, hội công chứng viên; Điểm m) quan hệ với cơ quan, tổ chức khác. Khoản 3. trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi bộ tư pháp điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam để xem xét phê duyệt. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam, bộ trưởng bộ tư pháp phê duyệt điều lệ sau khi thống nhất ý kiến với bộ trưởng bộ nội vụ; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây: Điểm a) có nội dung trái với quy định của hiến pháp và pháp luật; Điểm b) quy trình, thủ tục thông qua điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. Khoản 5. trong trường hợp điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam bị từ chối phê duyệt thì hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung điều lệ hoặc tổ chức lại đại hội để thông qua điều lệ theo đúng quy định của pháp luật. trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi bộ tư pháp điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. việc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của điều này. Khoản 6. điều lệ hiệp hội công chứng viên việt nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. " 1949,29/2016/nđ-cp_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân Khoản 1. điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 2. công an hiệu công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng “ca” , bánh xe và chữ ca màu vàng, bên ngoài công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm”. Khoản 2. điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 4. phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên công an nhân dân 1. đối với trang phục thường dùng khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên công an nhân dân phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn công an hiệu đường kính 18 mm. riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng. 2. đối với trang phục lễ phục khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. cấp tướng có thêm một ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng” . Khoản 3. khoản 1 điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. lễ phục của sĩ quan công an nhân dân a) màu sắc: mũ, quần áo xuân hè, quần áo thu đông màu be hồng; b) mũ kêpi: quai tết màu vàng. riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng; c) quần áo xuân hè quần áo: may kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ k, ngắn tay; thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải; cúc áo màu vàng; mặt cúc cấp tướng có hình quốc huy nổi; cấp tá, cấp úy có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng “ca” . Điểm d) quần áo thu đông: quần áo: may kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ k, dài tay, dựng lót trong, thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; ca ra vát màu đen; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải; cúc: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều này; Điểm đ) giầy, tất: giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non”. Khoản 4. thay cụm từ “màu trắng bạc” thành cụm từ “màu vàng” tại điểm b khoản 1 điều 3, điểm c khoản 1 điều 3, khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 5, cụm từ “5 mm” thành cụm từ “6 mm” tại điểm a khoản 1 điều 3, điểm b khoản 2 điều 3, khoản 2 điều 5 và khoản 4 điều 5, cụm từ “20 mm” thành cụm từ “21,5 mm” tại điểm c khoản 1 điều 3, Khoản 5. khoản 3 điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục công an nhân dân. trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật” . " 1950,29/2016/tt-nhnn_5,"Điều 5. Giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng đáp ứng các điều kiện sau: Khoản 1. đủ điều kiện lưu ký theo quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại ngân hàng nhà nước. Khoản 2. có thể chuyển nhượng. Khoản 3. được phát hành bằng đồng việt nam. Khoản 4. có thời hạn còn lại tối thiểu là 30 ngày. Khoản 5. thuộc danh mục các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng do thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định. " 1951,29/2017/tt-byt_4,"Điều 4. Nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế Khoản 1. việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế được thực hiện thông qua hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 2. việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của chức danh xét thăng hạng. viên chức đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ theo quy định tại điều 3 và điều 5 thông tư này. Khoản 3. nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế xem xét, thẩm định hồ sơ để bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn. " 1952,29/2018/tt-btc_11,"Điều 11. Chi quản lý chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ Khoản 1. cơ quan quản lý kinh phí công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: đơn vị triển khai thực hiện đề án công nghiệp hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán đề án công nghiệp hỗ trợ (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của chính phủ được chi không quá 4% dự toán) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có). " 1953,29/2018/tt-btc_13,"Điều 13. Mức chi hoạt động công nghiệp hỗ trợ ở địa phương Khoản 1. căn cứ quy định tại quyết định số 10/2017/qđ-ttg và mức hỗ trợ hướng dẫn tại thông tư này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khoản 2. căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quy định các nội dung, hình thức hỗ trợ khác ngoài các nội dung quy định tại thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. " 1954,29/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Cấp lại giấy phép Khoản 1. doanh nghiệp đề nghị chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điểm b) giấy phép bị mất hoặc bị cháy; Điểm c) giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau: Điểm a) văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 02 quy định tại phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) văn bản quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định này đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính hoặc giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép; Điểm c) các văn bản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 điều 8 nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điểm d) các văn bản quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 6 điều 8 nghị định này và giấy xác nhận về việc bị mất hoặc bị cháy của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự việc đối với trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị cháy; Điểm đ) giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 điều này. Khoản 3. trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp giấy phép quy định tại điều 9 nghị định này. " 1955,29/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Quản lý tiền ký quỹ Khoản 1. ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp, quản lý tiền ký quỹ theo đúng các quy định tại nghị định này và quy định của pháp luật về ký quỹ. Khoản 2. ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định tại các điều 17, 18 và điều 19 nghị định này. Khoản 3. ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. " 1956,29/2019/tt-blđtbxh_5,"Điều 5. Thời gian, thời lượng tổ chức diễn đàn trẻ em Khoản 1. thời gian Điểm a) diễn đàn trẻ em quốc gia tổ chức ít nhất một lần trong thời gian thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; Điểm b) diễn đàn trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã tổ chức định kỳ hằng năm hoặc 2 năm một lần; Điểm c) diễn đàn trẻ em khác được tổ chức khi cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em lấy ý kiến trẻ em về những vấn đề về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em. Khoản 2. thời lượng tổ chức diễn đàn trẻ em phải phù hợp với nội dung, hoạt động diễn đàn; phải bảo đảm để trẻ em thảo luận và gặp mặt đối thoại với đại diện các cơ quan, tổ chức, đồng thời không ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập và cuộc sống của trẻ em tham gia diễn đàn. Điểm a) diễn đàn trẻ em quốc gia tổ chức tối thiểu trong 02 ngày; Điểm b) diễn đàn trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã tổ chức trong 01 ngày; Điểm c) diễn đàn trẻ em khác căn cứ vào nội dung và điều kiện cụ thể để xác định thời lượng tổ chức phù hợp. " 1957,29/2019/tt-blđtbxh_11,"Điều 11. Hoạt động sau diễn đàn trẻ em Khoản 1. cơ quan tổ chức diễn đàn trẻ em gửi thông điệp, ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng, câu hỏi của trẻ em đến tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 2. các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, thông tin, phản hồi và trả lời các ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng, câu hỏi của trẻ em. Khoản 3. tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi việc giải quyết và phản hồi thông điệp, ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng, câu hỏi của trẻ em tại các diễn đàn trẻ em. " 1958,29/2019/tt-blđtbxh_12,"Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. hướng dẫn, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức diễn đàn trẻ em quốc gia. Khoản 2. tổng hợp và chuyển các thông điệp, ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng, câu hỏi của trẻ em tại diễn đàn trẻ em quốc gia đến tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 3. hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức các diễn đàn trẻ em; đình chỉ, chấm dứt hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ, chấm dứt tổ chức diễn đàn trẻ em nếu vi phạm pháp luật hoặc không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. " 1959,29/2020/tt-btttt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại thông tư số 45/2017/tt-btttt ngày 29 tháng 12 năm 2017 của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là thông tư số 45/2017/tt-btttt) và thông tư số 02/2018/tt-bnv ngày 08 tháng 01 năm 2018 của bộ trưởng bộ nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là thông tư số 02/2018/tt-bnv). " 1960,29/2020/tt-btttt_3,"Điều 3. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp Khoản 1. việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại thông tư số 45/2017/tt-btttt và thông tư số 02/2018/tt-bnv phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. " 1961,302/2016/tt-btc_3,"Điều 3. Miễn lệ phí môn bài các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại điều 3 nghị định số 139/2016/nđ-cp ngày 04/10/2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài. riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 3 nghị định số 139/2016/nđ-cp xác định như sau: Khoản 1. cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Khoản 2. cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định. kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 điều 3 thông tư số 92/2015/tt-btc ngày 15/6/2015 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/qh13 và nghị định số 12/2015/nđ-cp ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế. cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. " 1962,306/2016/tt-btc_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 19/2015/TT-BTC như sau: “điều 6. mức hỗ trợ mức kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng kinh phí từ quỹ được quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư này là < mức phạt tiền >/bao 20 điếu, không phân biệt theo giá trị thuốc lá (cao cấp hay thấp cấp). hỗ trợ thêm 500 đồng/bao 20 điếu cho chi phí tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả, khuyến khích sử dụng các biện pháp tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi trường và phù hợp với điều kiện của từng địa phương tiêu hủy. trong mức hỗ trợ < mức phạt tiền >/bao 20 điếu cho các đối tượng thụ hưởng kinh phí từ quỹ được quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư này, trích 200 đồng/bao 20 điếu (5%) hỗ trợ cho ban chỉ đạo 389 quốc gia, 280 đồng/bao 20 điếu (7%) hỗ trợ cho ban chỉ đạo 389 địa phương nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy và 200 đồng/bao 20 điếu (5%) hỗ trợ cho ban điều hành quỹ của hiệp hội thuốc lá việt nam. số tiền hỗ trợ còn lại dùng để hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, kinh doanh thuốc lá giả.” " 1963,30/2011/nđ-cp_8,"Điều 8. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự Khoản 1. quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy định tại điều 5 nghị định này, đồng thời phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. khi quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải lựa chọn đảm bảo vị trí, phạm vi bố trí đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo việc hoạt động bình thường của hệ thống anten quân sự. Khoản 3. việc quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. " 1964,30/2014/tt-bgtvt_13,"Điều 13. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ an toàn Khoản 1. doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại chứng chỉ an toàn gửi hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ an toàn đến cục đường sắt việt nam theo đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Khoản 2. cục đường sắt việt nam tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ. trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cục đường sắt việt nam thông báo, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trực tiếp ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc thông báo, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi. Khoản 3. căn cứ các điều kiện cấp lại chứng chỉ an toàn, cục đường sắt việt nam cấp lại chứng chỉ an toàn cho doanh nghiệp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định. trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 1965,30/2014/tt-bgtvt_19,"Điều 19. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt Khoản 1. chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của báo cáo các điều kiện để cấp chứng chỉ an toàn theo quy định tại khoản 2 điều 9, khoản 2 điều 14 và khoản 2 điều 17 của thông tư này. Khoản 2. quản lý chứng chỉ an toàn và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. duy trì, bảo đảm các điều kiện về an toàn trong quá trình kinh doanh đường sắt như trong báo cáo thuyết minh các điều kiện để cấp chứng chỉ an toàn theo quy định của thông tư này. " 1966,30/2016/tt-bca_8,"Điều 8. Giáo dục học sinh Khoản 1. xây dựng kế hoạch giáo dục đối với tổ, đội học sinh, từng học sinh phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, đặc điểm nhân thân và diễn biến tư tưởng của học sinh. Khoản 2. hướng dẫn học sinh đăng ký thi đua; tổ chức thực hiện các phong trào thi đua. Khoản 3. hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc học sinh chấp hành nghiêm nội quy, quy định của trường giáo dưỡng; thực hiện nếp sống văn hóa, vệ sinh cá nhân, buồng ở, phòng ngủ, nơi sinh hoạt chung, giữ gìn an ninh, trật tự trường giáo dưỡng. Khoản 4. hàng tuần, gặp gỡ học sinh ít nhất 02 lần trở lên (trừ trường hợp đột xuất) để nắm bắt diễn biến tâm lý, kịp thời động viên, tư vấn, giáo dục để học sinh yên tâm chấp hành quyết định; quan tâm thăm hỏi, chăm sóc học sinh ốm đau hoặc có hoàn cảnh đặc biệt. Khoản 5. chủ động nghiên cứu, hướng dẫn, giải thích cho học sinh các quy định liên quan đến học sinh trường giáo dưỡng; phối hợp tuyên truyền thời sự, chính sách, pháp luật, giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách, lịch sử truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, bản lĩnh, ý chí của người việt nam cho học sinh. phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình. Khoản 6. phối hợp với cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, học tập, chăm sóc y tế cho học sinh. Khoản 7. định kỳ tuần, tháng, quý, năm hoặc khi có yêu cầu, tổ chức sinh hoạt tổ, đội học sinh do mình phụ trách để kiểm điểm, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập, lao động của tập thể và từng học sinh; tổ chức họp bình xét, xếp loại chấp hành quyết định, đề nghị thưởng phép, giảm thời hạn chấp hành quyết định cho học sinh; đồng thời, dự kiến kế hoạch quản lý, giáo dục thời gian tiếp theo. Khoản 8. hướng dẫn học sinh thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của học sinh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của luật khiếu nại, luật tố cáo. " 1967,30/2016/tt-bxd_10,"Điều 10. Quản lý chất lượng các công việc của hợp đồng thuộc phạm vi của hợp đồng EPC Khoản 1. các công việc, hạng mục, công trình bàn giao phải đảm bảo chất lượng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều 13 nghị định số 37/2015/nđ-cp. bên nhận thầu phải có biện pháp quản lý chất lượng do mình thực hiện và chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Khoản 2. tất cả các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng epc khi đưa vào sử dụng phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 4 điều 31 nghị định số 46/2015/nđ-cp ngày 12/5/2015 của chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và thông tư của bộ trưởng bộ xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. " 1968,30/2016/tt-bxd_18,"Điều 18. Hướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng EPC công bố kèm theo Thông tư này Khoản 1. mẫu hợp đồng epc công bố kèm theo thông tư này bao gồm hai phần: phần i. các căn cứ ký kết hợp đồng phần ii. các điều khoản và điều kiện hợp đồng Khoản 2. hướng dẫn áp dụng: Điểm a) mẫu hợp đồng epc công bố kèm theo thông tư này là mẫu hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; trường hợp bên giao thầu là nhà thầu thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện cho phù hợp. Điểm b) mẫu hợp đồng epc công bố kèm theo thông tư này để các chủ thể tham khảo và vận dụng cho phù hợp vào điều kiện thực tiễn của dự án, công trình và gói thầu epc. khi áp dụng mẫu hợp đồng kèm theo thông tư này, các bên căn cứ quy định của nghị định số 37/2015/nđ-cp, hướng dẫn tại thông tư này và các quy định khác của nhà nước có liên quan để thỏa thuận trong hợp đồng. Điểm c) các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng các mốc thời gian cụ thể về thời hạn thanh toán, thời gian bảo đảm thực hiện hợp đồng, thời hạn trả lời văn bản, thời gian chấm dứt hợp đồng và các trường hợp tương tự. Điểm d) nếu phạm vi và yêu cầu công việc của gói thầu cụ thể khác với phạm vi và yêu cầu công việc trong mẫu hợp đồng kèm theo thông tư này, các bên thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung, nhưng phải phù hợp với quy định tại nghị định số 37/2015/nđ-cp. Điểm đ) trường hợp các bên thống nhất phạm vi công việc nghiệm thu sản phẩm khác với mẫu hợp đồng kèm theo thông tư này, thì các bên thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung, nhưng phải phù hợp với quy định tại nghị định số 37/2015/nđ-cp. Điểm e) trường hợp nhà thầu là nhà thầu liên danh, các bên thỏa thuận trong hợp đồng việc bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng theo quy định tại nghị định số 37/2015/nđ-cp. Điểm g) các bên thỏa thuận mức tạm ứng phù hợp với yêu cầu của từng loại công việc trong hợp đồng và quy định tại nghị định số 37/2015/nđ-cp. Điểm h) các bên thỏa thuận loại đồng tiền và hình thức thanh toán trong hợp đồng nhưng không trái với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và quy định của pháp luật về ngoại hối. Điểm i) mẫu hợp đồng này áp dụng cho loại hợp đồng trọn gói. trường hợp áp dụng các loại giá hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh hoặc kết hợp các loại giá hợp đồng, thì các bên căn cứ vào các quy định của nghị định số 37/2015/nđ-cp và thông tư này để sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phù hợp. " 1969,30/2017/nđ-cp_19,"Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Khoản 1. người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ như sau: Điểm a) được trợ cấp ngày công lao động từng ngành nghề theo mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. đối với lao động phổ thông, mức trợ cấp ngày công thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở, đối với lao động có liên quan trực tiếp đến chất phóng xạ, tác nhân sinh học, hóa chất độc hại mức trợ cấp thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi; làm nhiệm vụ trong điều kiện có yếu tố độc hại, nguy hiểm thì được bồi dưỡng tại chỗ theo quy định của pháp luật; Điểm b) khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định chế độ công tác của bộ tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Điểm c) cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả. Khoản 2. người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, được thanh toán phụ cấp đi đường và tiền tàu xe, khi làm việc trong môi trường độc hại và nơi có phụ cấp khu vực, được hưởng theo chế độ hiện hành. chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Khoản 3. cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, dự bị động viên được huy động thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật. " 1970,30/2017/nđ-cp_30,"Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. ban hành các văn bản hướng dẫn về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kiện toàn, điều chỉnh, bổ sung, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Khoản 2. tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhân dân tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Khoản 3. xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương; thực hiện kế hoạch, phương án huy động lực lượng, phương tiện, vật tư của địa phương, của các cơ quan, tổ chức trung ương hoạt động tại địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự chỉ đạo của cơ quan thường trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Khoản 4. chỉ đạo tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện và diễn tập về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng thuộc quyền. chú trọng lực lượng tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm 4 tại chỗ. Khoản 5. tổ chức các lực lượng thuộc quyền thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ tài sản và tính mạng của nhân dân. Khoản 6. kiến nghị với các cơ quan thường trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên để huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương khác phối hợp thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp vượt quá khả năng của cấp mình. Khoản 7. bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; huy động các nguồn lực hợp pháp bảo đảm cho công tác ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai tại địa phương. Khoản 8. chỉ đạo và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương. " 1971,30/2018/nđ-cp_15,"Điều 15. Căn cứ định giá tài sản Khoản 1. việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau: Điểm a) giá thị trường của tài sản; Điểm b) giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định; Điểm c) giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; Điểm d) giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có); Điểm đ) các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá. Khoản 2. việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau: Điểm a) giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác; Điểm b) giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có); Điểm c) giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; Điểm d) giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin; Điểm đ) giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại việt nam; Điểm e) giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này; Điểm g) các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này. Khoản 3. các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá. " 1972,30/2018/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. loài cây trồng lâm nghiệp chính là những loài cây lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ đáp ứng các tiêu chí quy định tại điều 4 của thông tư này. Khoản 2. giống cây trồng lâm nghiệp chính là giống của các loài cây trồng lâm nghiệp chính. Khoản 3. nguồn giống là nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống, cây trội và vườn cây đầu dòng. Khoản 4. lâm phần tuyển chọn là khu rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được chọn để cung cấp giống tạm thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hoặc chưa qua đánh giá để công nhận là rừng giống chuyển hóa. Khoản 5. rừng giống chuyển hóa là rừng giống được chọn từ những lâm phần tốt nhất trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy định để lấy giống. Khoản 6. rừng giống trồng là rừng giống được trồng bằng cây gieo ươm từ hạt thu hái từ cây trội và trồng không theo sơ đồ. Khoản 7. vườn giống là vườn được trồng theo sơ đồ nhất định từ các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc từ hạt của cây trội (vườn giống hữu tính) đã được tuyển chọn và công nhận. Khoản 8. cây trội (cây mẹ) là cây tốt nhất được tuyển chọn trong rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống. Khoản 9. cây đầu dòng là cây có năng suất, chất lượng cao và ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi tốt hơn các cây khác trong quần thể một giống được công nhận qua khảo nghiệm dòng vô tính để cung cấp vật liệu nhân giống vô tính. Khoản 10. vườn cây đầu dòng là vườn cây được trồng bằng cây giống vô tính nhân từ cây đầu dòng để cung cấp vật liệu sản xuất giống vô tính. Khoản 11. vật liệu giống là cây giống để trồng rừng hoặc vật liệu nhân giống. Khoản 12. vật liệu nhân giống là hạt giống, cây hoàn chỉnh hoặc bộ phận của chúng được sử dụng sản xuất ra cây giống. Khoản 13. khảo nghiệm giống là quá trình theo dõi, đánh giá trong điều kiện và thời gian nhất định nhằm xác định năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của giống. Khoản 14. trồng sản xuất thử nghiệm là việc trồng thử trên một đơn vị diện tích và thời gian nhất định để đánh giá năng suất, chất lượng của giống trồng sản xuất thử nghiệm so với giống đối chứng. Khoản 15. loài cây sinh trưởng nhanh là những loài cây đạt lượng tăng trưởng đường kính bình quân hàng năm từ 02 cm/năm trở lên hoặc năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh đạt từ 10 m3/ha/năm trở lên. Khoản 16. loài cây sinh trưởng chậm là những loài cây đạt lượng tăng trưởng đường kính bình quân hàng năm dưới 02 cm/năm hoặc năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh dưới 10 m3/ha/năm. " 1973,30/2018/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Tiêu chí loài cây trồng lâm nghiệp chính Khoản 1. có giống và nguồn giống đã được công nhận, đáp ứng nhu cầu và mục đích trồng rừng. Khoản 2. có diện tích trồng rừng tập trung từ 02 vùng sinh thái trở lên. " 1974,30/2018/tt-bnnptnt_11,"Điều 11. Tiêu chí công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp Khoản 1. đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về nguồn giống được công nhận. Khoản 2. được chi cục kiểm lâm đề nghị công nhận. " 1975,30/2018/tt-bnnptnt_16,"Điều 16. Công bố tiêu chuẩn giống cây trồng lâm nghiệp chính tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp chính phải công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống do mình sản xuất, kinh doanh và không được thấp hơn tiêu chuẩn quốc gia. " 1976,30/2018/tt-byt_5,"Điều 5. Tổ chức thực hiện Khoản 1. vụ bảo hiểm y tế, bộ y tế có trách nhiệm: Điểm a) chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc bảo hiểm y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm b) giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; Điểm c) cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc, đáp ứng với nhu cầu điều trị và phù hợp với khả năng thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; Điểm d) chủ trì phối hợp với cục quản lý khám, chữa bệnh, cục quản lý dược và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo bộ y tế thành lập hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét và quyết định việc thanh toán đối với các trường hợp không có chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được bộ y tế cấp phép, không có trong hướng dẫn chẩn đoán điều trị của bộ y tế nhưng cần thiết trong điều trị. Khoản 2. bảo hiểm xã hội việt nam có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp với sở y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí thuốc theo đúng quy định của thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Điểm b) phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Khoản 3. y tế ngành quân đội, công an có trách nhiệm: chỉ đạo cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc hệ thống quân đội, công an phối hợp với sở y tế và bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc hệ thống quân đội, công an có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa được phân hạng bệnh viện theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 2 thông tư này. Khoản 4. sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xây dựng danh mục thuốc, quản lý, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền; Điểm b) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan để xác định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại điểm d khoản 1 điều 2 thông tư này. Khoản 5. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, kể cả những thuốc được sử dụng để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế; Điểm b) cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh bảo hiểm y tế theo danh mục thuốc đã xây dựng. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế danh mục thuốc được sử dụng để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và danh mục thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế hoặc pha chế để làm cơ sở thanh toán; Điểm c) quản lý việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc theo đúng quy định, bảo đảm an toàn, hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng thuốc sử dụng tại đơn vị; thực hiện việc hội chẩn khi sử dụng đối với các thuốc có ký hiệu dấu (*) theo đúng quy chế chuyên môn; tổng hợp thanh toán kịp thời, đúng chủng loại, đúng số lượng và đúng giá; Điểm d) trường hợp có thay đổi hay bổ sung thuốc vào danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi danh mục thuốc sửa đổi, bổ sung cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán; Điểm đ) trường hợp cần đề xuất sửa đổi, loại bỏ hay bổ sung thuốc mới vào danh mục thuốc quy định tại thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản đề nghị gửi về vụ bảo hiểm y tế, bộ y tế (đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc bộ) hoặc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc sở) để tổng hợp gửi bộ y tế. " 1977,30/2019/tt-btc_18,"Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch Khoản 1. giao dịch được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện ghi nhận, ngoại trừ trường hợp ủy ban chứng khoán nhà nước có quy định khác. Khoản 2. trong trường hợp giao dịch đã được xác lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, sở giao dịch chứng khoán có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch và báo cáo chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước. " 1978,30/2019/tt-btc_19,"Điều 19. Lãi suất lãi suất trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay phù hợp với quy định pháp luật khác, được tính trên cơ sở ngày thực tế/ngày thực tế. cách tính lãi suất được quy định cụ thể trong quy định nghiệp vụ của sở giao dịch chứng khoán hoặc của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam (đối với loại hình giao dịch vay và cho vay tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam). " 1979,30/2019/tt-btc_22,"Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay Khoản 1. quyền hưởng lãi danh nghĩa và các thu nhập liên quan (nếu có) từ công cụ nợ thuộc về bên bán (trong giao dịch mua bán lại) hoặc bên cho vay (trong giao dịch vay và cho vay). Khoản 2. trong trường hợp bên mua (hoặc bên vay) nhận được lãi danh nghĩa tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn giao dịch, bên mua (hoặc bên vay) có trách nhiệm trả lại bên bán (hoặc bên cho vay) số lãi danh nghĩa đã nhận được. nếu việc hoàn trả lãi danh nghĩa phát sinh thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn trả lãi danh nghĩa sẽ do hai bên tự thống nhất nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực thanh toán lãi trái phiếu. nếu việc hoàn trả lãi danh nghĩa phát sinh thực hiện qua hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn trả là khi giao dịch kết thúc và tại thời điểm bắt đầu thực hiện giao dịch, hai bên tự thỏa thuận với nhau về lãi suất (nếu có) tính trên phần lãi danh nghĩa phát sinh. " 1980,30/2020/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức). Khoản 2. tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ quy định của nghị định này và các quy định của đảng, của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp. " 1981,30/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Các loại văn bản hành chính văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. " 1982,30/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành Khoản 1. người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản. Khoản 2. người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. " 1983,30/2020/nđ-cp_33,"Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật Khoản 1. sử dụng con dấu Điểm a) dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. Điểm b) khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Điểm c) các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục. Điểm d) việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. Điểm đ) dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản. Khoản 2. sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử. " 1984,31/2013/nđ-cp_17,"Điều 17. Điều kiện xác nhận liệt sĩ Khoản 1. người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là liệt sĩ: Điểm a) chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Điểm b) trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu; Điểm c) làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị. trường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ; Điểm d) trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong bộ luật hình sự; Điểm đ) dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; Điểm e) dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước và nhân dân; Điểm g) do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Điểm h) khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; Điểm i) thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại Điểm b) trong các trường hợp sau: suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế. suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên; Điểm k) mất tin, mất tích quy định tại điểm 1 khoản 1 điều 11 của pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ; Điểm l) trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai. Khoản 2. không xem xét xác nhận liệt sĩ đối với: Điểm a) những trường hợp chết do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị; Điểm b) những trường hợp chết từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động. " 1985,31/2013/nđ-cp_27,"Điều 27. Điều kiện xác nhận Khoản 1. người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh): Điểm a) chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Điểm b) trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu; Điểm c) hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; Điểm d) làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ. trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh; Điểm đ) trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong bộ luật hình sự; Điểm e) dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước và nhân dân; Điểm g) trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; Điểm h) làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Điểm i) khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao. Khoản 2. không xem xét xác nhận thương binh đối với: Điểm a) những trường hợp bị thương do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị; Điểm b) những trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai nạn lao động. " 1986,31/2013/nđ-cp_28,"Điều 28. Trách nhiệm lập hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận bị thương và Giấy chứng nhận thương binh, Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh Khoản 1. cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính quyền địa phương có người bị thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. Khoản 2. cấp giấy chứng nhận bị thương: Điểm a) người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên; Điểm b) người bị thương là công an nhân dân, công nhân viên công an nhân dân do giám đốc công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trở lên; Điểm c) người bị thương thuộc cơ quan trung ương do bộ trưởng hoặc cấp tương đương; Điểm d) người bị thương thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm đ) người bị thương thuộc cơ quan cấp huyện hoặc cấp xã và các trường hợp đóng trên địa bàn không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d khoản này do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện. Khoản 3. cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật: Điểm a) các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của bộ quốc phòng, bộ công an ra quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật đối với những trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 điều này; Điểm b) giám đốc sở lao động - thương binh và xã hội ra quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật đối với những trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 điều này. " 1987,31/2013/nđ-cp_32,"Điều 32. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết Khoản 1. khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Khoản 2. thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau: Điểm a) cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết; Điểm b) con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận; Điểm c) con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận; Điểm d) trường hợp khi thương binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ; Điểm đ) trường hợp thương binh chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau: đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng thương binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2 Khoản 013. Điểm e) cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn. Khoản 3. thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết do vết thương tái phát được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân được chuyển hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ. thời điểm hưởng theo quy định tại khoản 6 điều 20 của nghị định này. " 1988,31/2013/nđ-cp_33,"Điều 33. Điều kiện xác nhận Khoản 1. người bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh: Điểm a) chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Điểm b) trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu; Điểm c) hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên; Điểm d) hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân; Điểm đ) làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh; Điểm e) thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; Điểm g) khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; Điểm h) mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần; Điểm i) đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí. Khoản 2. không xem xét xác nhận bệnh binh đối với những trường hợp bị bệnh do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị. " 1989,31/2013/nđ-cp_34,"Điều 34. Trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận bệnh tật và Giấy chứng nhận bệnh binh Khoản 1. cấp giấy chứng nhận bệnh tật: Điểm a) người mắc bệnh là quân nhân do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên; Điểm b) người mắc bệnh là công an nhân dân do thủ trưởng đơn vị cấp vụ, giám đốc công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trở lên. Khoản 2. các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của bộ quốc phòng, bộ công an ra quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp bệnh tật. " 1990,31/2013/nđ-cp_36,"Điều 36. Chế độ ưu đãi Khoản 1. bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng. trường hợp có bệnh tật đặc biệt nặng: cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng. Khoản 2. bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ. Khoản 3. trợ cấp hàng tháng từ ngày hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. " 1991,31/2013/nđ-cp_68,"Điều 68. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xác nhận; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Khoản 2. hướng dẫn việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; điều dưỡng, mua bảo hiểm y tế, trang cấp dụng cụ chỉnh hình; chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công. Khoản 3. quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch công trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản lý công trình ghi công liệt sĩ. Khoản 4. chỉ đạo, hướng dẫn công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ. Khoản 5. hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; tiêu chuẩn, chính sách đối với người làm công tác quản trang tại nghĩa trang liệt sĩ. Khoản 6. chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa; quản lý quỹ “đền ơn đáp nghĩa” ; tuyên truyền, vận động, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong lĩnh vực người có công. Khoản 7. chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng. Khoản 8. thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng. Khoản 9. thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng. Khoản 10. thực hiện công tác thống kê về người có công với cách mạng. Khoản 11. phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nghị định này. " 1992,31/2016/tt-blđtbxh_6,"Điều 6. Xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Khoản 1. việc xếp lương đối với người quản lý chuyên trách được thực hiện theo quy định tại mục 2 thông tư số 27/2016/tt-blđtbxh ngày 01 tháng 9 năm 2016 của bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là thông tư số 27/2016/tt-blđtbxh). Khoản 2. khi xếp lương theo khoản 1 điều này, chức danh chủ tịch hội đồng quản trị chuyên trách được chuyển xếp lương theo chức danh chủ tịch hội đồng thành viên chuyên trách hoặc chủ tịch công ty chuyên trách; chức danh thành viên chuyên trách hội đồng quản trị được chuyển xếp lương theo chức danh thành viên chuyên trách hội đồng thành viên. " 1993,31/2016/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Loại trừ yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương, thù lao Khoản 1. các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người quản lý được quy định tại điều 13 thông tư số 27/2016/tt-blđtbxh. Khoản 2. ngoài yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 điều này, tổ chức chứng khoán loại trừ yếu tố khách quan do ảnh hưởng của thị trường chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận theo quy định tại khoản 2 điều 5 thông tư này. " 1994,31/2017/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Cơ sở vật chất, kinh phí Khoản 1. nhà trường bố trí phòng tư vấn tâm lý riêng (đối với trường tiểu học có thể bố trí phòng hoặc góc tư vấn tùy theo quy mô và điều kiện nhà trường) đảm bảo tính riêng tư, kín đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn; trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu cần thiết để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tư vấn. Khoản 2. kinh phí thực hiện công tác tư vấn tâm lý được lấy từ: Điểm a) nguồn chi thường xuyên của nhà trường; Điểm b) các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm c) các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 3. kinh phí chi cho công tác tư vấn tâm lý được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. " 1995,31/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Đăng ký hồ sơ thương nhân Khoản 1. thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân đầy đủ và hợp lệ. hồ sơ thương nhân bao gồm: Điểm a) đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ký giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của thương nhân theo mẫu số 01 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có dấu sao y bản chính của thương nhân); Điểm c) danh mục cơ sở sản xuất ra hàng hóa đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có) theo mẫu số 02 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. hồ sơ thương nhân được khai báo qua hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được bộ công thương ủy quyền. bộ công thương khuyến khích thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử. trong trường hợp không thể đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử, thương nhân được phép lựa chọn nộp bộ hồ sơ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Khoản 3. mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được cập nhật tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật 2 năm một lần. " 1996,31/2018/nđ-cp_29,"Điều 29. Biện pháp chống gian lận xuất xứ Khoản 1. cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng các biện pháp chống gian lận xuất xứ đối với các trường hợp sau: Điểm a) tạm dừng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 3 tháng kể từ lần đầu tiên thương nhân đăng tải các thông tin, dữ liệu không liên quan đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của bộ công thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được bộ công thương ủy quyền; Điểm b) tạm dừng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện việc thương nhân sử dụng chứng từ giả hoặc kê khai gian lận khi đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Điểm c) thu hồi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp và tạm dừng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thương nhân không hợp tác, không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc cung cấp sai thông tin chứng minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến hành hậu kiểm. Khoản 2. ngoài các biện pháp chống gian lận xuất xứ nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này, cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng chế độ luồng đỏ trong hệ thống quản lý rủi ro đối với thương nhân và công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ công thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn. Khoản 3. trường hợp thương nhân không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8 điều 24 và điều 30 nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa niêm yết công khai tên thương nhân đó tại nơi cấp trong thời hạn 6 tháng. thời gian trả kết quả cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân thuộc trường hợp này là 3 ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại điều 15 nghị định này. sau 6 tháng, cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ xem xét áp dụng thời gian cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điều 16 nghị định này. Khoản 4. trong trường hợp cần thiết, bộ trưởng bộ công thương báo cáo thủ tướng chính phủ các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận xuất xứ, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu việt nam tránh nguy cơ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như lập cơ chế giám sát trong quá trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ngừng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho một số mặt hàng hoặc thương nhân gian lận. " 1997,31/2018/tt-bnnptnt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tiểu khu có diện tích khoảng Khoản 1.000 ha, trong cùng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). thứ tự tiểu khu được ghi số bằng chữ số ả rập trong phạm vi của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), từ tiểu khu số 1 đến tiểu khu cuối cùng (ví dụ: tiểu khu 1, tiểu khu 2). Khoản 2. khoảnh có diện tích khoảng 100 ha, trong cùng đơn vị hành chính cấp xã. thứ tự khoảnh được ghi số bằng chữ số ả rập, từ khoảnh 1 đến khoảnh cuối cùng, trong phạm vi từng tiểu khu (ví dụ: khoảnh 1, khoảnh 2). Khoản 3. lô có diện tích khoảng 10 ha, có trạng thái rừng hoặc đất lâm nghiệp tương đối đồng nhất, cùng địa bàn trong cấp xã. thứ tự lô được ghi số bằng chữ số ả rập, từ lô 1 đến lô cuối cùng, trong phạm vi từng khoảnh (ví dụ: lô 1, lô 2). số thứ tự của tiểu khu, khoảnh, lô được ghi số theo trình tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, trường hợp được bổ sung thì bên cạnh tiểu khu, khoảnh, lô gốc bổ sung ký hiệu a, b, c (ví dụ tiểu khu 1a, khoảnh 1a, lô 1a). Khoản 4. mốc phân định ranh giới là vật thể cố định được sử dụng để đánh dấu các vị trí quan trọng trên đường ranh giới cần phân định trên thực địa. Khoản 5. điểm đặc trưng là các điểm địa hình, địa vật, dông núi, sông, suối, đường giao thông, đường phân thủy, đường tụ thủy. Khoản 6. bản đồ hiện trạng rừng là bản đồ chuyên đề thể hiện ranh giới các lô trạng thái rừng theo hệ thống phân loại rừng hiện hành trên nền bản đồ địa hình tương ứng với từng loại tỷ lệ. " 1998,31/2018/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Căn cứ phân định ranh giới rừng Khoản 1. bản đồ hiện trạng rừng theo tiêu chuẩn việt nam số tcvn 11565:2 Khoản 016. Khoản 2. một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định thành lập khu rừng; quyết định giao đất; quyết định thuê đất; quyết định giao rừng; quyết định thuê rừng. " 1999,31/2018/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Nội dung phân định ranh giới rừng Khoản 1. phân định ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng trên bản đồ hiện trạng rừng. Khoản 2. thiết kế vị trí các mốc, bảng phân định ranh giới trên bản đồ hiện hạng rừng. " 2000,31/2018/tt-bnnptnt_13,"Điều 13. Quản lý, bảo vệ mốc, bảng Khoản 1. chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc, bảng trong phạm vi ranh giới diện tích được giao, được thuê. Khoản 2. trường hợp mốc, bảng bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng, chủ rừng thực hiện khôi phục lại mốc, bảng theo đúng vị trí ban đầu. " 2001,31/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Rút tố cáo Khoản 1. người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. văn bản rút tố cáo được thực hiện theo mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo mẫu số 03 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định tại khoản 1 điều này. trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện. Khoản 3. trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 điều 33 luật tố cáo. người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật. " 2002,31/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ Khoản 1. khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ (gọi tắt là đề nghị bảo vệ) của người tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực của đề nghị bảo vệ và quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền quy định tại điều 52 luật tố cáo. trường hợp không thuộc thẩm quyền thì đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Khoản 2. trường hợp khẩn cấp, người giải quyết tố cáo đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ngay lập tức, sau đó gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. " 2003,31/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo Khoản 1. người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội dung tố cáo. Khoản 2. trường hợp cần thiết, tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. nội dung làm việc được lập thành biên bản theo mẫu số 08 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. biên bản phải có chữ ký của đại diện tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và được lập thành ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Khoản 3. cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo phải cung cấp kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc tổ xác minh. " 2004,31/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Kết luận nội dung tố cáo Khoản 1. kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo điều 35 luật tố cáo và theo mẫu số 12 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trường hợp giải quyết lại vụ việc tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 điều này, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó. " 2005,31/2019/nđ-cp_21,"Điều 21. Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo Khoản 1. người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy định tại điều 22, điều 23 nghị định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Khoản 2. nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quy định khác có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. " 2006,31/2019/nđ-cp_22,"Điều 22. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo Khoản 1. hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Điểm a) lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật; Điểm b) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập. Khoản 2. hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Điểm a) tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo; Điểm b) cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo. Khoản 3. hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Điểm a) cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; Điểm b) cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; Điểm c) không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết. " 2007,31/2019/qđ-ttg_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài. " 2008,31/2019/tt-bgtvt_8,"Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h. " 2009,323/2016/tt-btc_15,"Điều 15. Quy trình và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá Khoản 1. quy trình kiểm tra Điểm a) kiểm tra định kỳ gồm 4 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, giai đoạn thực hiện kiểm tra, giai đoạn kết thúc kiểm tra và giai đoạn sau kiểm tra. Điểm b) kiểm tra đột xuất: đoàn kiểm tra được vận dụng quy trình kiểm tra định kỳ quy định tại điểm a khoản này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra. Khoản 2. nội dung kiểm tra Điểm a) việc chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp; Điểm b) việc tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá (quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, hồ sơ, chứng thư, báo cáo thẩm định giá,...); Điểm c) các nội dung khác theo quy định của pháp luật; Khoản 3. quy trình kiểm tra và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá được quy định cụ thể tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này. " 2010,329/2016/tt-btc_37,"Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng đã giao kết trước ngày thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng. " 2011,32/2014/nđ-cp_6,"Điều 6. Tổ chức giao thông trên đường cao tốc Khoản 1. tổ chức giao thông trên đường cao tốc tuân theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt. nội dung phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thực hiện theo quy định tại điều 26 và khoản 1 điều 37 luật giao thông đường bộ. Khoản 2. bộ giao thông vận tải chịu trách nhiệm: Điểm a) phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) phê duyệt phương án tổ chức giao thông đặc biệt trên đường cao tốc khi có thiên tai, tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông, tình huống về quốc phòng, an ninh; Điểm c) quy định cụ thể trình tự, thủ tục việc lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận với bộ giao thông vận tải. Khoản 4. chủ đầu tư, nhà đầu tư tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trình cơ quan quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này xem xét, phê duyệt. " 2012,32/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Tuần tra, tuần đường và tuần kiểm trên đường cao tốc Khoản 1. cảnh sát giao thông thực hiện việc tuần tra, kiểm soát giao thông trên đường cao tốc và thông qua hệ thống giám sát giao thông để phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; phối hợp với đơn vị được giao tổ chức khai thác, bảo trì đường cao tốc phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình, hành lang an toàn đường cao tốc. Khoản 2. đơn vị khai thác, bảo trì thực hiện công tác tuần đường trên đường cao tốc để tuần tra, kiểm tra và theo dõi tổ chức giao thông, tai nạn giao thông, tình trạng công trình đường cao tốc; phát hiện kịp thời hư hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường cao tốc, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường cao tốc, hành lang an toàn đường cao tốc; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Khoản 3. cơ quan quản lý đường cao tốc thực hiện việc tuần kiểm trên đường cao tốc để kiểm tra, theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tuần đường; xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp xử lý các hành vi vi phạm công trình đường cao tốc, lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường cao tốc, hành lang an toàn đường cao tốc. " 2013,32/2014/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Nội dung ủy quyền Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho ban quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: Điểm a) nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm b) nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp. Điểm c) nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm d) tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm đ) đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm e) tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động việt nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Khoản 2. sở lao động - thương binh và xã hội ủy quyền cho ban quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: Điểm a) tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày. Điểm b) tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm c) nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Điểm d) cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điểm đ) xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Điểm e) nhận thông báo của doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho ban quản lý khu công nghiệp thực hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. " 2014,32/2015/qđ-ttg_20,"Điều 20. Xử lý vi phạm trong việc mua sắm trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô Khoản 1. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, chủ tịch hội đồng, thành viên (hoặc chủ tịch công ty); chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án và công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. người ra quyết định mua sắm xe ô tô không đúng/thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn, định mức, chủng loại phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Khoản 3. đối với việc quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng quy định, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 4. xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản nhà nước. " 2015,32/2015/tt-nhnn_7,"Điều 7. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn Khoản 1. quỹ tín dụng nhân dân phải duy trì tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn tối đa là 30%. Khoản 2. tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn được xác định theo công thức sau: trong đó: - a: tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. - b: tổng dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn quy định tại khoản 3 điều này. - c: tổng nguồn vốn trung hạn và dài hạn quy định tại khoản 4 điều này. - d: nguồn vốn ngắn hạn quy định tại khoản 5 điều này. Khoản 3. tổng dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn bao gồm dư nợ cho vay có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm. tổng dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn không bao gồm dư nợ cho vay theo ủy thác của chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác) và cá nhân. Khoản 4. nguồn vốn trung hạn và dài hạn bao gồm: Điểm a) vốn điều lệ và các quỹ dự trữ sau khi trừ các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn vào ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật; Điểm b) các khoản sau đây có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm, bao gồm: Điểm (i) tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của tổ chức, cá nhân; (ii) khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. Khoản 5. nguồn vốn ngắn hạn gồm: Điểm a) tiền gửi không kỳ hạn; Điểm b) các khoản sau đây có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm: Điểm (i) tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của tổ chức, cá nhân; (ii) khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. " 2016,32/2016/nđ-cp_9,"Điều 9. Những công trình, dự án phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình Khoản 1. công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay. Khoản 2. công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các bộ, ngành, địa phương thống nhất với bộ tổng tham mưu quân đội nhân dân việt nam về độ cao theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 và điều 8 nghị định này. Khoản 3. hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không. " 2017,32/2016/qđ-ttg_5,"Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện quyết định Khoản 1. ngân sách trung ương: bổ sung có mục tiêu đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách theo quy định của luật ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 điều 3 theo định mức hỗ trợ quy định tại điều 4 quyết định này. vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ địa bàn áp dụng theo quy định tại điều 2 quyết định này và tình hình thực hiện trợ giúp pháp lý năm hiện hành, trung tâm tại các địa phương chưa tự cân đối ngân sách lập dự toán gửi sở tư pháp tổng hợp để gửi sở tài chính trình ủy ban nhân dân tỉnh. trên cơ sở dự kiến nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phương, ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 điều 3 theo định mức hỗ trợ quy định tại điều 4 quyết định này báo cáo về bộ tư pháp và bộ tài chính trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung có mục tiêu để thực hiện. việc lập và gửi dự toán hàng năm đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương đảm bảo cho công tác trợ giúp pháp lý theo quyết định này phù hợp với quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khoản 2. ngân sách địa phương: Điểm a) đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách: ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý còn lại (ngoài các chính sách, hoạt động đã được ngân sách trung ương hỗ trợ nêu trên); Điểm b) đối với các địa phương tự cân đối ngân sách: ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, hoạt động quy định tại quyết định này. Khoản 3. kinh phí từ nguồn tài trợ của các dự án hợp tác quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. " 2018,32/2018/tt-blđtbxh_3,"Điều 3. Điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề Khoản 1. người lao động có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định số 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo. Khoản 2. trong số các đối tượng nêu tại khoản 1 của điều này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ. " 2019,32/2018/tt-blđtbxh_4,"Điều 4. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo Khoản 1. ngành nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục ngành nghề được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại quyết định số 46/2015/qđ-ttg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của thủ tướng chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. Khoản 2. doanh nghiệp được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề nghiệp trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp hoạt động, có ngành nghề đào tạo quy định tại khoản 1 của điều này để cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề. " 2020,32/2018/tt-bvhttdl_3,"Điều 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện Khoản 1. sân bóng rổ Điểm a) sân bóng rổ có chiều dài ít nhất là 28m và chiều rộng ít nhất là 15m; Điểm b) mặt sân bóng rổ phẳng, cứng, không trơn trượt và không có chướng ngại vật; Điểm c) đối với sân bóng rổ ngoài trời, hàng rào, lưới chắn hoặc tường bao quanh sân cách đường biên dọc của sân ít nhất là 2m và cách đường biên ngang của sân ít nhất là 5m. trường hợp sân bóng rổ ngoài trời liền kề nhà ở, trường học, công trình công cộng hoặc đường giao thông, hàng rào, lưới chắn hoặc tường bao quanh sân bóng rổ cao ít nhất là 3m; Điểm d) đối với sân bóng rổ trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m; tường nhà không được làm bằng vật liệu chói, lóa. Khoản 2. bộ cột rổ Điểm a) cột và vành rổ được làm bằng kim loại; Điểm b) bảng rổ được làm bằng nhựa tổng hợp hoặc bằng gỗ; Điểm c) lưới rổ được làm bằng sợi nylon; Điểm d) khoảng cách tính từ mép trên của vành rổ xuống mặt sân bóng rổ theo chiều thẳng đứng là 3,050m đối với người tập trên 12 tuổi hoặc ít hơn 3,050m đối với người tập từ 12 tuổi trở xuống. Khoản 3. quả bóng rổ Điểm a) quả bóng rổ phải được sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định của luật thi đấu bóng rổ; Điểm b) bảo đảm mỗi người có ít nhất 01 (một) quả bóng rổ. Khoản 4. độ chiếu sáng bảo đảm trên sân ít nhất là 300 lux. Khoản 5. có túi sơ cứu theo quy định của bộ y tế; có nơi thay đồ, cất giữ đồ và khu vệ sinh. Khoản 6. có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu: giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, trang phục, trang thiết bị khi tham gia tập luyện, các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn trong tập luyện. " 2021,32/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công Khoản 1. dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu. Khoản 2. sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định). Khoản 3. các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại chương ii, chương iii nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). " 2022,32/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công Khoản 1. các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương. Khoản 3. trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo quyết định của thủ tướng chính phủ. " 2023,32/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công Khoản 1. đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước Điểm a) dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện. Điểm b) dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. đối với sản phẩm, dịch vụ công ích phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Khoản 3. giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. trong đó, chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo chế độ nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo định mức lao động, định mức chi phí (nếu có) do các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. riêng chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại biểu 02 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này đối với doanh nghiệp được ký hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) theo hướng dẫn của bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 4. đối với những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại nghị định số 130/2013/nđ-cp ngày 16 tháng 10 năm 2013 của chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khi chuyển sang danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại nghị định này thì thẩm quyền quyết định giá đối với từng dịch vụ tương ứng tiếp tục thực hiện như đối với danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại luật giá và các văn bản hướng dẫn. " 2024,32/2019/nđ-cp_21,"Điều 21. Quy định về đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Khoản 1. căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục tại phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này theo các hình thức sau: Điểm a) đấu thầu rộng rãi sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại điều 20 luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 21 nghị định này; Điểm b) đấu thầu hạn chế sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại điều 21 luật đấu thầu. Khoản 2. quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện theo quy định của luật đấu thầu, nghị định số 63/2014/nđ-cp ngày 26 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan. " 2025,32/2019/tt-nhnn_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 19/2013/TT-NHNN) Khoản 1. các khoản 2, 3 và 4 điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. cơ cấu lại khoản nợ xấu là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu. 3. điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận) trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, mà thời hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi. 4. gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vượt quá thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.” Khoản 2. bổ sung điều 4a vào sau điều 4 như sau: “điều 4a. quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ của công ty quản lý tài sản 1. công ty quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ, bên mua nợ từ công ty quản lý tài sản, khách hàng vay và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ việt nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được mua. 2. khi thực hiện mua, bán nợ với công ty quản lý tài sản: a) bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng việt nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại việt nam để thực hiện thanh toán cho công ty quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng việt nam; b) bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ việt nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho công ty quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ. 3. khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua từ công ty quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một) tài khoản thanh toán bằng đồng việt nam hoặc 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ việt nam. 4. trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là người không cư trú: a) bên bán nợ (tổ chức tín dụng bán nợ khi bán nợ cho công ty quản lý tài sản hoặc công ty quản lý tài sản khi bán nợ) thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; b) bên mua nợ (công ty quản lý tài sản khi mua nợ hoặc bên mua nợ từ công ty quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.” Khoản 3. khoản 2 điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. trường hợp công ty quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá vnd với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang vnd như sau: a) đối với khoản nợ xấu bằng đô la mỹ (sau đây viết tắt là usd) là tỷ giá trung tâm do ngân hàng nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ; b) đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không phải usd là tỷ giá quy đổi chéo ngoại tệ đó sang đồng việt nam thông qua usd với tỷ giá quy đổi usd sang vnd là tỷ giá trung tâm do ngân hàng nhà nước công bố và tỷ giá quy đổi ngoại tệ đó sang usd là tỷ giá được niêm yết trên màn hình reuters hoặc bloomberg hoặc các phương tiện khác đối với những loại ngoại tệ không được hiển thị trên màn hình reuters hoặc bloomberg tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.” Khoản 4. điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 11. điều kiện và điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt 1. mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt a) mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu. mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 điều 14 nghị định số 53/2013/nđ-cp; b) đối với khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phát hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn có giá trị tương ứng như sau: (i) giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp công ty quản lý tài sản mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt; (ii) giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ góp vốn của từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp công ty quản lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị thị trường bằng trái phiếu. 2. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng vnd. trái phiếu được chuyển nhượng giữa ngân hàng nhà nước với các tổ chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau. trái phiếu đặc biệt không được chuyển nhượng. 3. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc chứng chỉ ghi danh. công ty quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái phiếu đặc biệt. 4. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có lãi suất 0%. 5. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có thời hạn như sau: a) thời hạn của trái phiếu được xác định theo thỏa thuận giữa công ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ, tối thiểu là 01 năm. trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu khi trái phiếu đến hạn thanh toán, công ty quản lý tài sản quyết định gia hạn thời hạn của trái phiếu, tối đa không qua 03 năm. trường hợp gia hạn thời hạn của trái phiếu quá 03 năm thì phải có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu. công ty quản lý tài sản không được gia hạn thời hạn của trái phiếu đang được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở; b) thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 05 năm. trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm. 6. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải lưu ký tại ngân hàng nhà nước theo quy định của ngân hàng nhà nước về lưu ký giấy tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với ngân hàng nhà nước. trái phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật. 7. trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được miễn phí lưu ký tại ngân hàng nhà nước. 8. tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.” Khoản 5. khoản 1 điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. khoản nợ xấu được công ty quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) là khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 7a điều 3 thông tư này; b) khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm; c) khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, trong đó phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau: (i) hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng; (ii) khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; (iii) tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại tòa án có thẩm quyền; không đang bị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua, bán nợ. công ty quản lý tài sản căn cứ quy định của pháp luật liên quan để xác định khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ. d) khách hàng vay còn tồn tại; đ) giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 điều 8 thông tư này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm khách hàng vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách hàng vay là cá nhân hoặc mức khác do thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định.” Khoản 6. điểm d khoản 1 điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau: “d) bản sao hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận;” Khoản 7. điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 27. nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua 1. việc cơ cấu lại khoản nợ xấu phải đảm bảo phù hợp với quy định tại nghị định số 53/2013/nđ-cp, thông tư này và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng mua bán nợ. 2. công ty quản lý tài sản xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay. 3. công ty quản lý tài sản thực hiện việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại thông tư này. 4. nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc cơ cấu lại khoản nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.” Khoản 8. điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 30. biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt 1. công ty quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện sau đây: a) khách hàng vay có phương án trả nợ khả thi; b) đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay: khách hàng vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được công ty quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; c) đối với trường hợp gia hạn nợ: khách hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được công ty quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả hết nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận; d) thời gian gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó. trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó, công ty quản lý tài sản phải có sự thống nhất bằng văn bản của tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định. 2. khi xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ xấu, công ty quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề công ty quản lý tài sản đề nghị có ý kiến. sau thời hạn trên, công ty quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều này. 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, công ty quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.” Khoản 9. khoản 3 điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. khách hàng vay đang trong quá trình giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động không được công ty quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay.” Khoản 10. điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 36. góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp 1. công ty quản lý tài sản được góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp dưới các hình thức sau: a) chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay; b) sử dụng tài sản (trừ khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt), nguồn vốn hợp pháp để góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (bao gồm cả hình thức chuyển khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay). 2. việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay chỉ được thực hiện trong trường hợp: a) khách hàng vay là doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng; b) công ty quản lý tài sản có sự thống nhất của tổ chức tín dụng bán nợ bằng văn bản về việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay trước khi thực hiện. c) tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu đó là ngân hàng thương mại đáp ứng các yêu cầu sau đây: (i) được góp vốn, mua cổ phần theo giấy phép thành lập và hoạt động; (ii) đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 130 luật các tổ chức tín dụng, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại điều 129 luật các tổ chức tín dụng, có giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (khi tính toán các tỷ lệ, giá trị thực của vốn điều lệ nêu trên, phải bao gồm cả giá trị khoản vốn góp, vốn cổ phần được chuyển từ khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt) tại thời điểm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này; (iii) đạt kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này; (iv) không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này; (v) có cơ cấu tổ chức, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và quy định của ngân hàng nhà nước. 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, công ty quản lý tài sản bán lại khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần và thanh toán trái phiếu đặc biệt. 4. số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng thời gian tính từ khi công ty quản lý tài sản mua khoản nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt đến khi chuyển khoản nợ xấu đó thành vốn điều lệ, vốn cổ phần được xử lý theo quy định tại khoản 2 điều 43 thông tư này. 5. trường hợp góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 điều này, công ty quản lý tài sản phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: a) phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay có tính khả thi và được ngân hàng nhà nước chấp thuận, trong đó phương án phải phân tích, đánh giá hiệu quả góp vốn điều lệ, vốn cổ phần, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng vay, nguồn vốn để góp vốn, khả năng thu hồi vốn góp và đề xuất các biện pháp thu hồi vốn góp và tham gia cơ cấu lại khách hàng vay; b) công ty quản lý tài sản có quyền tham gia cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn điều lệ, vốn cổ phần; c) việc góp vốn điều lệ, vốn cổ phần không vi phạm giới hạn góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của công ty quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 điều 33 thông tư này; d) khách hàng vay có triển vọng phục hồi về tài chính và hoạt động sau khi được công ty quản lý tài sản tham gia góp vốn điều lệ, vốn cổ phần; đ) khách hàng vay không nằm trong quá trình phá sản, giải thể hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.” Khoản 11. khoản 4 điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. tiền phạt vi phạm (nếu có).” Khoản 12. bổ sung điều 43a vào sau điều 43 như sau: “điều 43a. xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu 1. trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, công ty quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 điều này. 2. trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), công ty quản lý tài sản thực hiện như sau: a) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước, công ty quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó; b) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, công ty quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó; c) ngân hàng nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ; d) công ty quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền công ty quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu. 3. trường hợp ngân hàng nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại), công ty quản lý tài sản thực hiện như sau: a) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhà nước về việc ngân hàng nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với ngân hàng nhà nước; b) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, công ty quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với ngân hàng nhà nước; c) công ty quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền công ty quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu. 4. khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, công ty quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại điều 44a thông tư này.” Khoản 13. khoản 2 điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 điều này, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được ngân hàng nhà nước (sở giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với công ty quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau: a) trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ công ty quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của công ty quản lý tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của công ty quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được công ty quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 điều 43 thông tư này (nếu có); b) trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của công ty quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được công ty quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 43 thông tư này; c) trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của công ty quản lý tài sản, đồng thời thanh toán cho công ty quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 43 thông tư này.” Khoản 14. bổ sung điều 44a vào sau điều 44 như sau: “điều 44a. thanh toán trái phiếu 1. trái phiếu (trừ trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại) phải thanh toán trong các trường hợp sau đây: a) số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu; b) công ty quản lý tài sản bán khoản nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần; c) công ty quản lý tài sản đã thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu; d) trái phiếu đến hạn thanh toán. 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 điều này, công ty quản lý tài sản thực hiện như sau: a) trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó, công ty quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho công ty quản lý tài sản; b) trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và đang vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, công ty quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) cho ngân hàng nhà nước; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), công ty quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; công ty quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; c) trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là ngân hàng nhà nước, công ty quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu đó cho ngân hàng nhà nước và ngân hàng nhà nước trả trái phiếu cho công ty quản lý tài sản. 3. trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại và rơi vào một trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 điều này, khi đến hạn mua lại công ty quản lý tài sản thực hiện như sau: a) trường hợp tổ chức tín dụng thanh toán đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, công ty quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụng và tổ chức tín dụng trả trái phiếu cho công ty quản lý tài sản; b) trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, công ty quản lý tài sản thanh toán cho ngân hàng nhà nước số tiền còn thiếu của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), công ty quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; công ty quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu.” Khoản 15. khoản 2 điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. sở giao dịch: a) thực hiện phát hành, thanh toán, hủy trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo đề nghị của công ty quản lý tài sản; thực hiện gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt theo văn bản chấp thuận của ngân hàng nhà nước; b) hướng dẫn quy trình thực hiện phát hành, thanh toán, hủy, lưu ký trái phiếu, trái phiếu đặc biệt và gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt trên hệ thống giao dịch điện tử của ngân hàng nhà nước; c) thực hiện phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có liên quan đến khoản cho vay tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt vay tái cấp vốn; ngừng phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt trong trường hợp khoản vay tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đó của tổ chức tín dụng được hoàn trả đầy đủ; d) xác nhận trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu không bị phong tỏa tại ngân hàng nhà nước theo đề nghị của công ty quản lý tài sản khi công ty quản lý tài sản chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường; đ) chủ trì, phối hợp với vụ chính sách tiền tệ thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước; e) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với ngân hàng nhà nước; hoặc trường hợp khoản vay tái cấp vốn bằng cầm cố trái phiếu đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ đúng hạn; hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, sở giao dịch có thông báo bằng văn bản gửi công ty quản lý tài sản để công ty quản lý tài sản biết, thực hiện các trách nhiệm quy định tại thông tư này; g) phối hợp với công ty quản lý tài sản trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với ngân hàng nhà nước theo quy định tại các điều 43a và 44a thông tư này.” Khoản 16. khoản 5 điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “5. cục công nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước, công ty quản lý tài sản phối hợp, trao đổi, cung cấp, khai thác thông tin, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ xấu.” Khoản 17. bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 điều 48 như sau: “6a. vụ chính sách tiền tệ phối hợp với sở giao dịch thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước.” Khoản 18. bổ sung các khoản 9, 10 vào điều 49 như sau: “9. định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của tháng báo cáo, cung cấp thông tin về các khoản nợ xấu đã mua và tình hình biến động các khoản nợ xấu đó cho trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam. 10. phối hợp với sở giao dịch trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với ngân hàng nhà nước.” Khoản 19. bổ sung các điểm đ, e khoản 4 điều 50 như sau: “đ) tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt không chia cổ tức bằng tiền mặt cho đến khi trái phiếu đặc biệt được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; e) tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc tổ chức tín dụng được ngân hàng nhà nước chấp thuận việc gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt không được chia cổ tức để tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc trái phiếu đặc biệt đã gia hạn được thanh toán.” " 2026,32/2021/nđ-cp_19,"Điều 19. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân quận, thị xã thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức làm việc tại ủy ban nhân dân phường. Khoản 2. việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy định của luật cán bộ, công chức và quy định của chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. đối với chức danh chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự phường, việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 23 luật dân quân tự vệ. Khoản 3. căn cứ vào số lượng, vị trí chức danh công chức làm việc tại ủy ban nhân dân phường và nhu cầu tuyển dụng, chủ tịch ủy ban nhân dân quận, thị xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng, gửi sở nội vụ thành phố hà nội có ý kiến trước khi thực hiện. Khoản 4. chủ tịch phường trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm việc tại ủy ban nhân dân phường theo các nội dung sau: Điểm a) bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; Điểm b) thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Điểm c) thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng lương, đánh giá, xếp loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật công chức của phường theo quy định; Điểm d) thống kê và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức của phường theo quy định; Điểm đ) thực hiện các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hà nội và ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân quận, thị xã. " 2027,32/2021/nđ-cp_23,"Điều 23. Nhiệm vụ về quốc phòng trên địa bàn phường Khoản 1. trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ủy ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây: Điểm a) tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao về quốc phòng; Điểm b) tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có liên quan trong xây dựng khu vực phòng thủ theo quy định của pháp luật; Điểm c) tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ tại địa phương theo quy định của pháp luật; Điểm d) chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự; chính sách hậu phương quân đội; chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chi viện nhân lực, vật lực, tài chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn địa phường làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; Điểm đ) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. ủy ban nhân dân phường đề xuất và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 điều này theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân quận, thị xã. " 2028,338/2016/tt-btc_2,"Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Khoản 1. kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của quốc hội, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội). Khoản 2. việc bố trí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao. Khoản 3. việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, theo quy định của pháp luật và quy định tại thông tư này. " 2029,339/2016/tt-btc_6,"Điều 6. Tổ chức thực hiện Khoản 1. mức chi quy định tại thông tư này là mức chi tối đa. căn cứ khả năng nguồn kinh phí: bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định mức chi cụ thể để thực hiện nhưng tối đa không vượt mức chi quy định tại thông tư này; hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức chi cụ thể (cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại thông tư này) cho phù hợp với tình hình thực tế để thực hiện. Khoản 2. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện thông tư này. " 2030,33/2003/qđ-bqp_1,"Điều 1. Đối tượng được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí trong các cơ sở quân y. Khoản 1. sĩ quan phục viên có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên (sau đây gọi là sĩ quan phục viên) không có chế độ bảo hiểm y tế, khi ốm hoặc bị bệnh được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y. Khoản 2. sĩ quan phục viên về địa phương tham gia lao động trong các đơn vị, tổ chức thuộc diện phải đóng bảo hiểm y tế bắt buộc, nếu có nguyện vọng thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo chế độ bảo hiểm y tế. " 2031,33/2003/qđ-bqp_10,"Điều 10. Quyền lợi và trách nhiệm của sĩ quan phục viên khi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội. Khoản 1. quyền lợi: Điểm a) được khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú. Điểm b) được bảo đảm khám bệnh, làm các xét nghiệm phục vụ cho chẩn đoán và điều trị, thuốc, dịch truyền, máu, làm các thủ thuật và phẫu thuật, sử dụng giường bệnh như đối với sĩ quan tại ngũ cùng cấp bậc. Khoản 2. trách nhiệm: Điểm a) đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội theo tuyến. Điểm b) xuất trình sổ khám bệnh, chữa bệnh do bệnh viện nơi đăng ký cấp và các giấy tờ khác theo quy định. trường hợp cấp cứu được nhận ngay, nhưng sau khi qua khỏi tình trạng nguy kịch phải nhanh chóng hoàn chỉnh các thủ tục với bệnh viện. Điểm c) nộp tiền viện phí, tiền sổ khám bệnh, chữa bệnh theo mức quy định. Điểm d) bảo quản và không cho người khác mượn sổ khám bệnh, chữa bệnh. Điểm e) nộp trả lại sổ khám bệnh, chữa bệnh cho ban chỉ huy quân sự huyện khi tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước. " 2032,33/2003/qđ-bqp_21,"Điều 21. Trách nhiệm thực hiện. cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh cho sĩ quan phục viên. quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về bộ quốc phòng để xem xét, giải quyết " 2033,33/2014/tt-bca_11,"Điều 11. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. các tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc bộ công an; giám đốc công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thông tư này. Khoản 2. tổng cục cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thông tư này. Khoản 3. trong quá trình thực hiện thông tư nếu có vướng mắc, công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về bộ công an (qua tổng cục cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời. mẫu số 01a/kths (ban hành kèm theo thông tư số 33/2014/tt-bca ngày 05/8/2014 của bộ trưởng bộ công an) quyết định về việc bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự bộ trưởng bộ công an căn cứ luật giám định tư pháp năm 2012; căn cứ nghị định số 77/2009/nđ-cp ngày 15 tháng 9 năm 2009 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ công an; nghị định số 21/2014/nđ-cp ngày 25 tháng 3 năm 2014 của chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 3 nghị định số 77/2009/nđ-cp ngày 15 tháng 9 năm 2009; căn cứ thông tư số 33/2014/tt-bca ngày 05/8/2014 của bộ trưởng bộ công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; theo đề nghị của tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát phòng, chống tội phạm, quyết định: " 2034,33/2015/tt-bca_8,"Điều 8. Lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ. mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lộ lọt phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp giải quyết kịp thời. " 2035,33/2016/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm xã hội, bao gồm: Điểm a) sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Điểm b) sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; Điểm c) người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu). Khoản 2. người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm e khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm xã hội, bao gồm: Điểm a) hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; Điểm b) hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Điểm c) học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Khoản 3. người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 điều 123 luật bảo hiểm xã hội. Khoản 4. người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại nghị định này. Khoản 5. người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 điều 2 luật bảo hiểm xã hội, bao gồm: Điểm a) các cơ quan, đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ công an; Điểm b) cơ quan, tổ chức có sử dụng người làm công tác cơ yếu; Điểm c) doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ quốc phòng, bộ công an. " 2036,33/2016/tt-blđtbxh_6,"Điều 6. Đánh giá tình hình sử dụng lao động Khoản 1. quý iv hằng năm, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức đánh giá tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch sử dụng lao động đã được phê duyệt. báo cáo đánh giá tình hình sử dụng lao động được gửi cho chủ tịch công ty hoặc hội đồng thành viên (hội đồng quản trị) đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu (chủ sở hữu) và bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 2. trong quá trình thực hiện, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không có việc làm thì tổng giám đốc (giám đốc) có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao động; trường hợp người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải đào tạo lại để tiếp tục sử dụng. sau khi đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật. " 2037,33/2016/tt-blđtbxh_14,"Điều 14. Tiền lương của người quản lý công ty Khoản 1. tiền lương của người quản lý công ty được tính trong đơn giá tiền lương được giao ổn định và quỹ tiền lương thực hiện của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - tập đoàn viễn thông quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điều 12 và điều 13 thông tư này. Khoản 2. căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện hằng năm, công ty thực hiện tạm ứng tiền lương và trả lương đối với người quản lý theo quy chế trả lương của công ty. " 2038,33/2016/tt-blđtbxh_15,"Điều 15. Đơn giá tiền lương Khoản 1. người đại diện phần vốn của công ty mẹ - tập đoàn viễn thông quân đội căn cứ vào nguyên tắc quy định tại điều 12 thông tư này để quyết định hoặc tham gia với hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông quyết định giao ổn định đơn giá tiền lương trong giai đoạn 2016 - 2020 đối với tổng công ty, công ty do công ty mẹ - tập đoàn viễn thông quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Khoản 2. hằng năm, căn cứ vào đơn giá được giao ổn định giai đoạn 2016 - 2020, tổng giám đốc (giám đốc) công ty xác định cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc tổng sản phẩm hoặc tổng sản phẩm quy đổi, lợi nhuận, năng suất lao động gắn với đơn giá tiền lương được giao quy định tại khoản 1 điều này, trình hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị, hoặc đại hội cổ đông quyết định. " 2039,33/2016/tt-blđtbxh_16,"Điều 16. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện người đại diện phần vốn của công ty mẹ - tập đoàn viễn thông quân đội căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại điều 13 thông tư này để quyết định hoặc tham gia với hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông quyết định việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của công ty. " 2040,33/2016/tt-blđtbxh_18,"Điều 18. Trích quỹ dự phòng Khoản 1. căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn. mức dự phòng do tổng giám đốc (giám đốc) quyết định nhưng không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện hằng năm. Khoản 2. căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, công ty thực hiện trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận, cá nhân người lao động và người quản lý công ty. " 2041,33/2018/tt-bgtvt_10,"Điều 10. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu ga Khoản 1. tiêu chuẩn: Điểm a) có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia; Điểm b) có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của bộ trưởng bộ y tế; Điểm c) có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của chức danh trực ban chạy tàu ga; Điểm d) đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu ga tổ chức. Khoản 2. nhiệm vụ: trực tiếp lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về lập tàu, xếp, dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón tiễn tàu và các việc liên quan khác tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, theo các mệnh lệnh của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt. Khoản 3. quyền hạn: Điểm a) tạm đình chỉ chạy tàu trong khu vực ga nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu và phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến biết; Điểm b) đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế; Điểm c) báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu. " 2042,33/2018/tt-bgtvt_11,"Điều 11. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của trực ban chạy tàu ga Khoản 1. tiêu chuẩn: Điểm a) có bằng, chứng chỉ chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt; Điểm b) có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của bộ trưởng bộ y tế; Điểm c) có thời gian đảm nhận trực tiếp công việc của cả ba chức danh trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe trong đó mỗi chức danh có thời gian đảm nhận công việc ít nhất 02 tháng; Điểm d) đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ trực ban chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh trực ban chạy tàu ga tổ chức. Khoản 2. nhiệm vụ: Điểm a) điều hành việc lập tàu, xếp dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón, tiễn tàu và các việc khác có liên quan tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; Điểm b) kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn cho người, phương tiện, thiết bị, hàng hóa trong khi làm nhiệm vụ. Khoản 3. quyền hạn: Điểm a) từ chối tổ chức chạy tàu nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và có trách nhiệm báo cáo ngay với nhân viên điều độ chạy tàu ga, điều độ chạy tàu tuyến biết; Điểm b) đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga); Điểm c) báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu. " 2043,33/2018/tt-bgtvt_30,"Điều 30. Tổ sát hạch Khoản 1. tổ sát hạch do cục trưởng cục đường sắt việt nam thành lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng sát hạch. Khoản 2. tổ sát hạch có ít nhất 05 thành viên, bao gồm tổ trưởng, các sát hạch viên lý thuyết và sát hạch viên thực hành. tổ trưởng tổ sát hạch là công chức cục đường sắt việt nam hoặc lãnh đạo doanh nghiệp có thí sinh dự kỳ sát hạch, các sát hạch viên là người đang công tác tại doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch và người đang công tác tại các cơ sở đào tạo liên quan đến lái tàu. Khoản 3. tiêu chuẩn của sát hạch viên: Điểm a) có tư cách đạo đức tốt và có chuyên môn phù hợp; Điểm b) đã qua khóa huấn luyện về nghiệp vụ sát hạch lái tàu do cục đường sắt việt nam tổ chức và được cấp thẻ sát hạch viên; Điểm c) sát hạch viên lý thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp nội dung sát hạch, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến lái tàu; Điểm d) sát hạch viên thực hành phải tốt nghiệp trình độ trung cấp lái tàu trở lên; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu, riêng sát hạch viên lái tàu đường sắt đô thị phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị. Khoản 4. nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sát hạch viên lái tàu được quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. nhiệm vụ, quyền hạn của tổ sát hạch: Điểm a) giúp hội đồng sát hạch xây dựng nội dung sát hạch trình cục đường sắt việt nam phê duyệt; Điểm b) kiểm tra tiêu chuẩn, quy cách của phương tiện, trang thiết bị chuyên môn phục vụ sát hạch và phương án bảo đảm an toàn cho kỳ sát hạch; Điểm c) phổ biến nội dung, quy trình sát hạch và kiểm tra việc chấp hành nội quy sát hạch; Điểm d) chấm thi và tổng hợp kết quả kỳ sát hạch để báo cáo hội đồng sát hạch; Điểm đ) sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả chấm thi. tổ trưởng tổ sát hạch chịu trách nhiệm chung về kết quả sát hạch; Điểm e) lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy sát hạch theo quyền hạn được giao hoặc báo cáo chủ tịch, hội đồng sát hạch giải quyết nếu vượt thẩm quyền. Khoản 6. tổ sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. " 2044,33/2018/tt-bgtvt_36,"Điều 36. Thủ tục cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp Khoản 1. trình tự thực hiện Điểm a) doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cục đường sắt việt nam; Điểm b) cục đường sắt việt nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác). trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy phép lái tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. trường hợp không cấp thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại phụ lục vi ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) văn bản đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại phụ lục vii ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của bộ trưởng bộ y tế; Điểm d) hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và lái tàu là người nước ngoài; Điểm đ) bản sao giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp có công nghệ tương ứng với tuyến đường sắt đô thị được thuê vận hành, được công chứng dịch thuật bằng tiếng việt; Điểm e) hồ sơ kết quả kiểm tra năng lực, nghiệp vụ lái tàu trên đường sắt đô thị đối với từng lái tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức theo các nội dung quy định tại mục 5, mục 6 chương v thông tư này. Điểm g) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ. Khoản 3. hồ sơ cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 2 điều này được lưu trữ tại cục đường sắt việt nam trong thời hạn 10 năm. việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành. " 2045,33/2018/tt-bgtvt_40,"Điều 40. Nội dung sát hạch lý thuyết đối với lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp Khoản 1. phần kiến thức chung: các nội dung cơ bản của luật đường sắt và các văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan đến lái tàu, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, công lệnh, biệt lệ, chỉ thị chạy tàu và các văn bản quy định hiện hành khác có liên quan. Khoản 2. phần kiến thức chuyên môn: các nội dung cơ bản về động cơ, hệ thống hãm, bộ phận chạy, hệ thống điện, hệ thống truyền động, hệ thống an toàn của loại phương tiện giao thông đường sắt. " 2046,33/2018/tt-blđtbxh_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo nghề nghiệp không tập trung theo đó người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử, bằng việc sử dụng các thiết bị các phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà giáo, nhà trường. việc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn có thể thực hiện đối với từng môn học, mô - đun, tín chỉ hoặc có thể thực hiện đối với cả chương trình đào tạo. Khoản 2. hệ thống đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn của cơ sở đào tạo nghề nghiệp bao gồm: chương trình, học liệu, hệ thống quản lý học tập, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố đảm bảo khác như nhà giáo, cán bộ hỗ trợ, cán bộ quản lý, quy chế đào tạo từ xa của cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Khoản 3. học liệu đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn bao gồm: Điểm a) học liệu chính (chương trình, giáo trình, tài liệu hướng dẫn...) nhằm cung cấp đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo để người học có thể tự học, tự nghiên cứu. Điểm b) học liệu bổ trợ (các phần mềm, băng đĩa, video, sách in, tài liệu hướng dẫn, các bài thực hành, thực tập mô phỏng...) nhằm cung cấp cho người học có thể hiểu biết sâu sắc, đầy đủ những nội dung của học liệu chính. Khoản 4. các phương thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn bao gồm: đào tạo thông qua trao đổi thư tín hoặc các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,...) hoặc mạng internet,... (đào tạo trực tuyến) hoặc kết hợp các phương thức nêu trên và các hoạt động giảng dạy, hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khoản 5. hệ thống ứng dụng quản lý học tập: là các ứng dụng cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn từ lúc người học đăng ký nhập học đến khi hoàn thành khóa học; giúp cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo dõi và quản lý quá trình đào tạo; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp người dạy giao tiếp hướng dẫn người học trong quá trình giảng dạy; giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập; lưu trữ tất cả các thông tin về quá trình đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. " 2047,33/2018/tt-blđtbxh_7,"Điều 7. Thời gian khóa học và thời gian tổ chức giảng dạy Khoản 1. thời gian khóa học là thời gian người học hoàn thành chương trình đào tạo, được thực hiện linh hoạt và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định phù hợp với ngành nghề đào tạo và đối tượng người học. Khoản 2. thời gian tổ chức giảng dạy được thực hiện linh hoạt theo nhu cầu người học, thông qua việc hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến, qua các phần mềm, học liệu học tập nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu về nội dung của chương trình đào tạo. " 2048,33/2018/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp Khoản 1. kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại thông tư số 09/2017/tt-blđtbxh ngày 13 tháng 3 năm 2017 của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội quy định về tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô - đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là thông tư số 09/2017/tt-blđtbxh) đối với trình độ cao đẳng, trung cấp; thông tư số 42/2015/tt-blđtbxh đối với trình độ sơ cấp. Khoản 2. việc kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải đảm bảo tính khách quan, minh bạch, đánh giá được đúng năng lực, kiến thức, kỹ năng của người học đã tích lũy được trong quá trình học tập. " 2049,33/2018/tt-btnmt_5,"Điều 5. Quy trình khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển Khoản 1. điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển. Khoản 2. lập kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển. Khoản 3. thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển và giám sát việc thực hiện kế hoạch. Khoản 4. đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển. " 2050,33/2019/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. cơ quan quản lý đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, gồm cục đường thủy nội địa việt nam và sở giao thông vận tải. Khoản 2. nạo vét duy tu đột xuất là công việc nạo vét theo các nhiệm vụ đột xuất do các nguyên nhân bất khả kháng gây ra, phải thực hiện ngay để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa. Khoản 3. sản phẩm thu hồi là các chất nạo vét được thu hồi từ hoạt động nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. Khoản 4. nhà đầu tư là doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn để thực hiện hợp đồng dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. " 2051,33/2019/tt-bgtvt_6,"Điều 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công Khoản 1. việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại điều 17 nghị định số 159/2018/nđ-cp Khoản 2. việc bàn giao mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại điều 18 nghị định số 159/2018/nđ-cp và phải tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét trước khi thi công công trình. " 2052,33/2019/tt-bgtvt_11,"Điều 11. Trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất Khoản 1. cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa khảo sát sơ bộ và báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa. Khoản 2. bộ giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc quyết định chủ trương cho phép thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa. " 2053,33/2019/tt-bgtvt_20,"Điều 20. Trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án Khoản 1. bộ giao thông vận tải Điểm a) tổ chức lập, công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy định tại điều 26, điều 27 nghị định số 159/2018/nđ-cp. Điểm b) chỉ đạo cục đường thủy nội địa việt nam phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều 23 nghị định số 159/2018/nđ-cp; Điểm b) tổ chức hoặc chỉ đạo sở giao thông vận tải lấy ý kiến tham gia của cục đường thủy nội địa việt nam theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa đối với các dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của bộ giao thông vận tải; Điểm c) tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện các dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm. Khoản 3. cục đường thủy nội địa việt nam Điểm a) phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và quy định của thông tư này đối với các dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) tổ chức tiếp nhận, bàn giao dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 4. sở giao thông vận tải Điểm a) cung cấp hồ sơ dự án và thông báo cho cục đường thủy nội địa việt nam kế hoạch, thời gian thực hiện các dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia; Điểm b) chủ trì, phối hợp với cục đường thủy nội địa việt nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về quy mô, phạm vi nạo vét, chuẩn tắc thiết kế luồng, tiến độ thực hiện đối với các dự án vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia; Điểm d) định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 24 nghị định số 159/2018/nđ-cp. Khoản 4. nhà đầu tư thực hiện dự án Điểm a) phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương để thực hiện việc giám sát cộng đồng; tuyên truyền, thông báo kế hoạch triển khai trước khi thi công dự án theo quy định; Điểm b) phối hợp với sở giao thông vận tải, các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực thuộc phạm vi dự án; Điểm c) gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án và niêm yết công khai trên công trường trước khi thi công và trong suốt thời gian thi công dự án; Điểm d) cam kết thực hiện dự án đã được phê duyệt tuân thủ các quy định hiện hành, không chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án cho đơn vị khác thực hiện. chịu mọi chi phí sửa chữa và khắc phục thiệt hại nếu thi công không đúng hồ sơ thiết kế được duyệt gây thiệt hại đến các công trình trong và ngoài phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; Điểm đ) tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao các hạng mục và toàn bộ công trình theo hồ sơ dự án dược duyệt phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm e) thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện đảm bảo an toàn đường thủy nội địa trong quá trình thi công; thực hiện đăng ký phương pháp, khối lượng, thời gian nạo vét tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện chế độ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Điểm g) trường hợp trong quá trình thi công dự án nếu có hiện tượng sạt lở đường bờ sông, kênh hoặc tiềm ẩn nguy hại đến công trình xung quanh thì phải tạm dừng nạo vét, đồng thời phối hợp với tư vấn giám sát báo cáo ngay chính quyền địa phương nơi gần nhất và cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực để kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động, ảnh hưởng, báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp giải quyết; Điểm h) báo cáo về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng và yêu cầu đội xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 24 nghị định số 159/2018/nđ-cp. Khoản 5. tổ chức tư vấn giám sát Điểm a) thực hiện công tác giám sát quá trình thi công dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điều 20 nghị định số 159/2018/nđ-cp và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng; Điểm b) phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại địa phương trong việc giám sát, xác nhận khối lượng sản phẩm thu hồi của nhà đầu tư; Điểm c) báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 24 nghị định số 159/2018/nđ-cp về tình hình và kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư, theo quy định của hợp đồng và yêu cầu đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 24 nghị định số 159/2018/nđ-cp. " 2054,33/2021/nđ-cp_3,"Điều 3. Quy định về quản lý công chức Khoản 1. công chức của ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh và do ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh quản lý, sử dụng. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi là chủ tịch quận), phó chủ tịch ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi là phó chủ tịch quận), giao quyền chủ tịch quận, quyền chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh theo quy định của pháp luật. Khoản 3. chủ tịch quận và chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là chủ tịch phường), phó chủ tịch ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là phó chủ tịch phường), người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận, giao quyền chủ tịch phường theo quy định của pháp luật. Khoản 4. ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh và chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh và ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật về thẩm quyền và phân cấp, ủy quyền. Khoản 5. sở nội vụ thành phố hồ chí minh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh và ủy ban nhân dân phường. " 2055,33/2021/nđ-cp_10,"Điều 10. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân Khoản 1. hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh, chủ tịch quận có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của quận và những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận. căn cứ vào quy mô dân số, chủ tịch quận có thể tổ chức đối thoại với nhân dân theo phường, ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và ủy ban nhân dân phường để ủy ban nhân dân phường thông báo đến các cộng đồng dân cư và tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị. Khoản 2. kết quả hội nghị đối thoại giữa chủ tịch quận với nhân dân phải được gửi đến thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh, tổ trưởng tổ đại biểu hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh ở quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh. " 2056,33/2021/nđ-cp_12,"Điều 12. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khoản 1. chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh. khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh; thực hiện chế độ báo cáo với ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh theo quy định. Khoản 2. ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh trong thực hiện nhiệm vụ. " 2057,33/2021/nđ-cp_13,"Điều 13. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận thực hiện theo quy chế làm việc của ủy ban nhân dân quận với quận ủy, ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận và thực hiện các nhiệm vụ sau: Khoản 1. ủy ban nhân dân quận chịu sự lãnh đạo của quận ủy và báo cáo quận ủy việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh giao. Khoản 2. ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận trong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. " 2058,33/2021/nđ-cp_16,"Điều 16. Quản lý tài chính - ngân sách nhà nước Khoản 1. ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa ngân sách thành phố hồ chí minh với ngân sách thành phố thuộc thành phố hồ chí minh. Khoản 2. ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ điều tiết phù hợp cho ngân sách thành phố thuộc thành phố hồ chí minh để đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thuộc thành phố hồ chí minh. Khoản 3. thành phố thuộc thành phố hồ chí minh thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định. sau khi ngân sách thành phố thuộc thành phố hồ chí minh bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh, xã hội cho thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, hội đồng nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh được quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố thuộc thành phố hồ chí minh để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố thuộc thành phố hồ chí minh. " 2059,33/2021/nđ-cp_19,"Điều 19. Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường Khoản 1. việc tổ chức các cuộc họp của ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy chế làm việc, do chủ tịch phường triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan, chủ tịch phường mời bí thư đảng ủy, chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam của phường, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của phường, bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh tham gia cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp khác của ủy ban nhân dân phường. Khoản 3. kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân phường (trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của ủy ban nhân dân phường để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và nhân dân biết, thực hiện. " 2060,33/2021/nđ-cp_20,"Điều 20. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch phường với Nhân dân Khoản 1. hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh, chủ tịch phường có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với nhân dân ở phường về tình hình hoạt động của ủy ban nhân dân phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân ở địa phương. trường hợp do quy mô dân số, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với nhân dân qua các đại diện tổ dân phố. ủy ban nhân dân phường phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị. Khoản 2. kết quả hội nghị đối thoại giữa chủ tịch phường thuộc quận với nhân dân phải được gửi đến thường trực hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh, ủy ban nhân dân, chủ tịch quận và tổ trưởng tổ đại biểu hội đồng nhân dân thành phố hồ chí minh ở quận. kết quả hội nghị đối thoại giữa chủ tịch phường thuộc thành phố thuộc thành phố hồ chí minh với nhân dân phải được gửi đến thường trực hội đồng nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh, ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh và tổ trưởng tổ đại biểu hội đồng nhân dân thành phố thuộc thành phố hồ chí minh. " 2061,33/2021/nđ-cp_28,"Điều 28. Quan hệ công tác của Chủ tịch phường với Tổ dân phố Khoản 1. chủ tịch phường phải thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của ủy ban nhân dân phường đến các tổ dân phố để triển khai thực hiện; kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước trên địa bàn; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt các quy định về thực hiện dân chủ ở phường, hoạt động tự quản của tổ dân phố. Khoản 2. chủ tịch phường phân công các công chức của phường phụ trách, nắm tình hình tại các tổ dân phố. hằng tháng, các công chức của phường được phân công làm việc với tổ trưởng tổ dân phố thuộc địa bàn phụ trách hoặc trực tiếp tham dự các cuộc họp của tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật. " 2062,33/2021/nđ-cp_32,"Điều 32. Thời hạn bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý của quận, phường Khoản 1. thời hạn bổ nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch quận, phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Khoản 2. chủ tịch quận, phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính quận, phường. Khoản 3. chủ tịch, phó chủ tịch quận, phường khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. " 2063,343/2016/tt-btc_18,"Điều 18. Thời gian công khai Khoản 1. báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã trình hội đồng nhân dân cấp xã phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ủy ban nhân dân cấp xã gửi đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. Khoản 2. báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã đã được hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, quyết toán ngân sách xã và kết quả thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã đã được hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành. Khoản 3. báo cáo tình hình thực hiện ngân sách xã hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng. Khoản 4. báo cáo tình hình thực hiện ngân sách xã hằng năm được công khai khi ủy ban nhân dân cấp xã trình hội đồng nhân dân cấp xã. " 2064,344/2016/tt-btc_8,"Điều 8. Hoạt động tài chính khác của xã Khoản 1. hoạt động tài chính khác của xã theo quy định của pháp luật bao gồm các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã, trừ khoản thu quy định tại điểm b khoản 1 điều 9 thông tư này; tài chính thôn, bản (các khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện do thôn, bản huy động) và một số hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan đến các loại tài sản công của xã, tài sản của nhà nước và tài sản khác theo chế độ quy định. Khoản 3. xã được mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng để gửi các khoản tiền không thuộc phạm vi ngân sách xã. Khoản 4. các khoản thu, chi tài chính khác của xã phải hạch toán kế toán, quyết toán rõ ràng, minh bạch chi tiết từng loại hoạt động. " 2065,344/2016/tt-btc_11,"Điều 11. Lập dự toán ngân sách xã Khoản 1. hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 5 kèm theo thông tư này) trình hội đồng nhân dân xã quyết định. Khoản 2. căn cứ lập dự toán ngân sách xã: Điểm a) các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã; Điểm b) chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Điểm c) chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Điểm d) số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo; Điểm đ) tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước; Điểm e) báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã. Khoản 3. trình tự lập, quyết định dự toán ngân sách xã: Điểm a) bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý); Điểm b) các đơn vị, tổ chức thuộc ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình; Điểm c) bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình ủy ban nhân dân xã báo cáo thường trực hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi ủy ban nhân dân cấp huyện và phòng tài chính - kế hoạch huyện tổng hợp. thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Điểm d) đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng tài chính - kế hoạch huyện làm việc với ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, phòng tài chính - kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của ủy ban nhân dân xã; Điểm đ) quyết định dự toán ngân sách xã: sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo ban kinh tế - xã hội xã thẩm tra, thường trực hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. sau khi dự toán ngân sách xã được hội đồng nhân dân xã quyết định, ủy ban nhân dân xã báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng tài chính - kế hoạch huyện và cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện; Điểm e) phòng tài chính - kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi kho bạc nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định. Khoản 4. ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chưa được dự toán, ủy ban nhân dân xã quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo thường trực hội đồng nhân dân xã và báo cáo hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất. Khoản 5. điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo ban kinh tế- xã hội xã, thường trực hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện. " 2066,34/2005/qh11_11,"Điều 11. Điều kiện, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc Khoản 1. kinh doanh thuốc là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh thuốc) phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Khoản 2. cơ sở kinh doanh thuốc được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc phải có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết cho từng hình thức kinh doanh thuốc; Điểm b) người quản lý chuyên môn về dược đã được cấp chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức kinh doanh. Khoản 3. thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định như sau: Điểm a) bộ y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở sản xuất thuốc, làm dịch vụ bảo quản thuốc, làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc; Điểm b) sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở kinh doanh thuốc trong các hình thức kinh doanh khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Khoản 4. cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 5. chính phủ quy định điều kiện cụ thể đối với từng hình thức kinh doanh thuốc; thời hạn, hồ sơ, thủ tục cấp, bổ sung, đổi, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. " 2067,34/2005/qh11_70,"Điều 70. Giải quyết khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc Khoản 1. các cơ sở kinh doanh thuốc có quyền khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc của cơ quan quản lý nhà nước về dược. Khoản 2. chính phủ quy định trình tự, thủ tục, cơ quan giải quyết khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc. " 2068,34/2012/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Khoản 1. phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khoản 2. thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm: Điểm a) thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 điều 8 nghị định số 204/2004/nđ-cp ngày 14 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Điểm b) thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; Điểm c) thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm d) thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 3. khi thôi làm việc trong các cơ quan của đảng cộng sản việt nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo. Khoản 4. đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại nghị định này. " 2069,34/2013/tt-btnmt_9,"Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý dữ liệu môi trường Khoản 1. kiểm tra định kỳ hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng dữ liệu được lưu trữ, bảo quản. Khoản 2. phân loại dữ liệu về giá trị sử dụng, chất lượng dữ liệu; dữ liệu bị hư hỏng phải được kịp thời phát hiện để có kế hoạch phục chế. Khoản 3. hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lưu giữ, bảo quản dữ liệu môi trường. " 2070,34/2013/tt-btnmt_12,"Điều 12. Kinh phí cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường Khoản 1. việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo đảng và nhà nước thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Khoản 2. tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành. " 2071,34/2014/nđ-cp_20,"Điều 20. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới trên đất liền Khoản 1. thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật; xây dựng khu vực biên giới đất liền vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Khoản 2. chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, lực lượng chức năng phối hợp với bộ đội biên phòng và các cơ quan có liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới đất liền theo quy định của pháp luật. Khoản 3. tổ chức các lực lượng chức năng, huy động quần chúng nhân dân thực hiện phong trào toàn dân tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; phòng, chống các hoạt động vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới đất liền. Khoản 4. tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới đất liền. Khoản 5. hàng năm, bố trí nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới đất liền. " 2072,34/2014/tt-btnmt_13,"Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu Khoản 1. văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. Khoản 2. văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. Khoản 3. mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. Khoản 4. không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. " 2073,34/2017/tt-btc_5,"Điều 5. Quản lý và sử dụng phí Khoản 1. tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí, theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí thì được trích để lại 70% tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động thẩm định, thu phí; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí. " 2074,34/2017/tt-btnmt_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với nhà sản xuất, người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. " 2075,34/2017/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ Khoản 1. dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm sinh hay bất thường bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao gồm cả bất thường chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ bào thai và có thể được phát hiện trước, trong hoặc sau khi sinh. Khoản 2. sàng lọc trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị tật bào thai. Khoản 3. sàng lọc sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật để phát hiện trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền nhưng chưa có biểu hiện trên lâm sàng ở giai đoạn sơ sinh. Khoản 4. chẩn đoán trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ mắc dị tật bào thai được phát hiện qua sàng lọc trước sinh. Khoản 5. chẩn đoán sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong giai đoạn sơ sinh để chẩn đoán những trường hợp nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền được phát hiện qua sàng lọc sơ sinh. " 2076,34/2018/nđ-cp_45,"Điều 45. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính Khoản 1. báo cáo tài chính hàng năm của quỹ bảo lãnh tín dụng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và được công khai theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. hàng năm, kiểm soát viên của quỹ bảo lãnh tín dụng trình chủ tịch quỹ bảo lãnh tín dụng lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động tại việt nam để kiểm toán báo cáo tài chính của quỹ bảo lãnh tín dụng. Khoản 3. kiểm soát viên của quỹ bảo lãnh tín dụng tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ tài chính kế toán tại quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho chủ tịch quỹ bảo lãnh tín dụng. " 2077,34/2018/tt-byt_28,"Điều 28. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 Khoản 2. thông tư 12/2014/tt-byt ngày 20 tháng 3 năm 2014 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn việc sử dụng vắc xin trong tiêm chủng hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành. " 2078,34/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Khoản 1. sửa đổi, bổ sung điều 4 như sau: “điều 4. số lượng cán bộ, công chức cấp xã 1. số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. cụ thể như sau: a) loại 1: tối đa 23 người; b) loại 2: tối đa 21 người; c) loại 3: tối đa 19 người. 2. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 1 điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại điều 3 nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. đối với các xã, thị trấn bố trí trưởng công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 điều này giảm 01 người. 3. số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo nghị định số 08/2016/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2016 của chính phủ về số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên ủy ban nhân dân.” Khoản 2. sửa đổi điểm c khoản 1, bổ sung khoản 4 điều 5 như sau: “điều 5. xếp lương 1. đối với cán bộ cấp xã c) cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 5 nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. sau thời gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm; 4. cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2 điều 5 nghị định này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo. đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành.” Khoản 3. sửa đổi, bổ sung điều 10 như sau: “điều 10. phụ cấp kiêm nhiệm chức danh 1. cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 điều 4 nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân, bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm. 2. cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 3. phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điều 13 như sau: “điều 13. số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn: 1. loại 1 tối đa 14 người. 2. loại 2 tối đa 12 người. 3. loại 3 tối đa 10 người” . Khoản 5. sửa đổi, bổ sung điều 14 như sau: “điều 14. phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau: a) loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở; b) loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở; c) loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở. 2. căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau: a) quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại điều 13 nghị định này; b) quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; c) quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.” Khoản 6. bổ sung điều 14a như sau: “điều 14a. người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố 1. người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: bí thư chi bộ; trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố; trưởng ban công tác mặt trận. người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có). 2. chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.” Khoản 7. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 15 như sau: “điều 15. chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 2. những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.” Khoản 8. sửa đổi tên điều 16 và bổ sung khoản 4 điều 16 như sau: “điều 16. điều khoản chuyển tiếp 4. những người đã có thời gian làm cán bộ cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này mà đảm nhiệm chức danh có quy định tại nghị định số 09/1998/nđ-cp ngày 23 tháng 01 năm 1998 của chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 50/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.” Khoản 9. sửa đổi, bổ sung điều 17 như sau: “điều 17. nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của luật ngân sách nhà nước. cụ thể như sau: 1. kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của luật ngân sách nhà nước. 2. quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.” Khoản 10. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 điều 18 như sau: “điều 18. trách nhiệm thi hành 2. bộ tài chính cân đối kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định tại nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra địa phương thực hiện. 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm các chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại nghị định này.” Khoản 11. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 19 như sau: “điều 19. hiệu lực thi hành 2. áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại nghị định này đối với bí thư, phó bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã) như bí thư, phó bí thư đảng ủy cấp xã; thường trực đảng ủy (nơi không có phó bí thư chuyên trách công tác đảng) như phó bí thư đảng ủy cấp xã.” " 2079,35/2011/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. các từ ngữ dưới đây sử dụng trong thông tư này được hiểu theo quy định của luật viễn thông, cụ thể: dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy cập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại. Khoản 2. các từ ngữ dưới đây được hiểu theo hướng dẫn tại thông tư này: cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật việt nam, được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của luật viễn thông và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông. cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và cơ sở cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng. cước dịch vụ kết nối viễn thông là khoản doanh thu do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thu được khi cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông với mạng viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác. đối soát là việc các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đối chiếu để xác nhận lưu lượng kết nối, doanh thu, chi phí về cước dịch vụ kết nối viễn thông với cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác. dịch vụ viễn thông cước trả sau là các dịch vụ viễn thông do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp mà việc thanh toán của khách hàng thực hiện sau khi sử dụng dịch vụ. " 2080,35/2011/tt-btc_7,"Điều 7. Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cùng tham gia cung cấp dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông; cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh viễn thông lập hoá đơn gtgt, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế gtgt đối với doanh thu theo hoá đơn gtgt; việc phân chia doanh thu nội bộ giữa cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ để quản lý nội bộ, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp thì khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông nội bộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không lập hoá đơn gtgt và không khai, nộp thuế gtgt. " 2081,35/2011/tt-byt_8,"Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khoản 1. sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong toàn tỉnh theo quy định của thông tư này và chỉ đạo các đơn vị y tế địa phương thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Khoản 2. hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo hướng dẫn tại thông tư số 21/2011/tt-btc ngày 18 tháng 02 năm 2011 của bộ tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và hội người cao tuổi triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã được phê duyệt. " 2082,35/2013/qđ-ttg_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với kiểm soát viên” (sau đây gọi là chủ sở hữu) là các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật kiểm soát viên quy định tại nghị định số 99/2012/nđ-cp ngày 15 tháng 11 năm 2012 của chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Khoản 2. “kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (sau đây gọi là kiểm soát viên) là cá nhân do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp chủ sở hữu kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty và tổng giám đốc (giám đốc). " 2083,35/2014/tt-bca_6,"Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú Khoản 1. hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: Điểm a) phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Điểm b) bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); Điểm c) giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 điều 28 luật cư trú); Điểm d) giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại điều 6 nghị định số 31/2014/nđ-cp ngày 18 tháng 4 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú (sau đây viết gọn là nghị định số 31/2014/nđ-cp). trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên. Khoản 2. hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại khoản 1 điều này, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau: Điểm a) trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại điều 13 luật cư trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh; Điểm b) người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm c) người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã. văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay; Điểm d) người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Điểm đ) người việt nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về việt nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cục quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do phòng quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp; Điểm e) công dân việt nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu việt nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về việt nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu việt nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu; Điểm g) người nước ngoài được nhập quốc tịch việt nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch việt nam; Điểm h) sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức công an nhân dân ở trong doanh trại của quân đội nhân dân, công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu; Điểm i) cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Khoản 3. nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú Điểm a) đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã; Điểm b) đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. " 2084,35/2014/tt-bca_19,"Điều 19. Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau: Khoản 1. người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích. Khoản 2. người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên. Khoản 3. người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú. Khoản 4. người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú. Khoản 5. người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 1 điều 20 thông tư này. " 2085,35/2015/tt-bnnptnt_11,"Điều 11. Quản lý sinh vật gây hại thuộc danh mục đối tượng phải kiểm soát và danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm II Khoản 1.thực hiện chư­ơng trình điều tra, phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc nhóm ii- danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam (ban ban hành kèm theo thông tư số 35/2014/tt-bnnptnt) trên vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và đối tượng phải kiểm soát trên giống cây trồng tại địa ph­ương. Khoản 2. khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc nhóm ii và đối tượng phải kiểm soát của việt nam thì phải áp dụng các biện pháp xử lý triệt để theo quy định và báo cáo ngay về chi cục kiểm dịch thực vật vùng. " 2086,35/2016/tt-btnmt_4,"Điều 4. Hình thức và phương tiện công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia Khoản 1. siêu dữ liệu viễn thám quốc gia được công bố định kỳ hằng năm theo hình thức văn bản và công bố thường xuyên theo hình thức dữ liệu điện tử. Khoản 2. siêu dữ liệu viễn thám quốc gia được công bố trên cổng thông tin điện tử của cục viễn thám quốc gia, bộ tài nguyên và môi trường. " 2087,35/2017/tt-btttt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (chuyển mạng) là việc thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất này trở thành thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và giữ nguyên số (bao gồm mã mạng và số thuê bao). Khoản 2. dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (dịch vụ chuyển mạng) là hoạt động thương mại giữa thuê bao di động với doanh nghiệp chuyển đến kết hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và trung tâm hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ - cục viễn thông. Khoản 3. thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng là thuê bao di động đã hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng nhưng chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại doanh nghiệp chuyển đến. Khoản 4. thuê bao chuyển mạng là thuê bao di động đã được thực hiện chuyển mạng thành công. Khoản 5. doanh nghiệp chuyển đi là doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đó. Khoản 6. doanh nghiệp chuyển đến là doanh nghiệp sẽ cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng kể từ thời điểm mở dịch vụ cho thuê bao đó. Khoản 7. doanh nghiệp gốc của thuê bao chuyển mạng (doanh nghiệp gốc) là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất được phân bổ khối số có chứa số của thuê bao chuyển mạng. Khoản 8. lịch chuyển mạng là kế hoạch về thời gian cắt dịch vụ ở doanh nghiệp chuyển đi và mở dịch vụ ở doanh nghiệp chuyển đến cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng. Khoản 9. cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng là tập hợp thông tin liên quan về tất cả các thuê bao di động đã sử dụng dịch vụ chuyển mạng được lưu trữ tại trung tâm chuyển mạng. Khoản 10. trung tâm chuyển mạng là hệ thống thiết bị do trung tâm hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ trực thuộc cục viễn thông quản lý, vận hành, khai thác và được sử dụng để thực hiện quy trình nghiệp vụ chuyển mạng theo quy định. " 2088,35/2017/tt-btttt_9,"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đi Khoản 1. hoàn tất các thủ tục có liên quan cho thuê bao di động chuyển đi sau khi kết thúc quá trình chuyển mạng và trong quá trình hậu kiểm. Khoản 2. phối hợp với doanh nghiệp chuyển đến, trung tâm hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng. " 2089,35/2017/tt-btttt_10,"Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đến Khoản 1. tiếp nhận yêu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng, hủy chuyển mạng của thuê bao di động có nhu cầu tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của mình. Khoản 2. thu cước dịch vụ chuyển mạng từ thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng và thanh toán cho doanh nghiệp chuyển đi, trung tâm hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ theo quy định tại khoản 6 điều 4 thông tư này. Khoản 3. chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp chuyển đi, trung tâm hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng. Khoản 4. chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho các thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi đã hoàn thành việc rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các thuê bao này đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định hiện hành. " 2090,35/2018/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thực hành tốt sản xuất thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm thuốc, nguyên liệu làm thuốc luôn được sản xuất và kiểm tra một cách nhất quán theo các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng và yêu cầu của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Khoản 2. cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở sản xuất thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm, thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc) là cơ sở có hoạt động dược thuộc diện cấp hoặc không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Khoản 3. tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (gmp) hoặc với quy định pháp luật hiện hành về quản lý dược. Khoản 4. gmp là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh “good manufacturing practices” , được dịch sang tiếng việt là “thực hành tốt sản xuất” . Khoản 5. who là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh “world health organization” , được dịch sang tiếng việt là “tổ chức y tế thế giới” . Khoản 6. who - gmp là chữ viết tắt của “thực hành tốt sản xuất của tổ chức y tế thế giới” . Khoản 7. pic/s là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh “pharmaceutical inspection co-operation scheme” , được dịch sang tiếng việt là “hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm” . Khoản 8. pic/s - gmp là chữ viết tắt của “thực hành tốt sản xuất của hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm” . Khoản 9. eu là chữ viết tắt của từ tiếng anh “european union” , được dịch sang tiếng việt là “liên minh châu âu” . Khoản 10. eu - gmp là chữ viết tắt của “thực hành tốt sản xuất của liên minh châu âu” . Khoản 11. us là chữ viết tắt của từ tiếng anh “united states” , được dịch sang tiếng việt là “hoa kỳ” Khoản 12. sra là chữ viết tắt của từ tiếng anh “stringent regulatory agency” , được dịch sang tiếng việt là “cơ quan quản lý dược nghiêm ngặt” theo định nghĩa của who. " 2091,35/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kiểm lâm viên là công chức thuộc các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm. Khoản 2. bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống là những bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể động vật, ngay khi tách rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của động vật thì động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...). Khoản 3. sản phẩm của động vật rừng là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật rừng như: thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, dịch mật, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân, móng...; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật rừng đã qua chế biến như: cao nấu từ xương động vật, túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật rừng. Khoản 4. rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng bao gồm: rừng tái sinh tự nhiên hoặc rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha. Khoản 5. tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: Điểm a) lâm sản khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chế biến trái quy định của pháp luật; Điểm b) dụng cụ, công cụ, các loại cưa xăng để sử dụng thực hiện hành vi vi phạm hành chính; Điểm c) phương tiện gồm: các loại xe đạp, xe thô sơ, xe mô tô; các loại xe cơ giới đường bộ, tàu thủy, thuyền, ca-nô, sà lan và các phương tiện khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Khoản 6. phương tiện bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để chiếm đoạt hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng. Khoản 7. phương tiện bị người vi phạm sử dụng trái phép là trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc người sử dụng hợp pháp phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện hoặc giao phương tiện cho người lao động của mình điều khiển để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành chính. " 2092,35/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Lấn, chiếm rừng hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau: Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới Khoản 5.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích dưới Khoản 3.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích dưới Khoản 2.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích dưới Khoản 1.000 m Khoản 2. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 5.000 m2 đến dưới Khoản 10.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 3.000 m2 đến dưới Khoản 5.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 2.000 m2 đến dưới Khoản 4.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 1.000 m2 đến dưới Khoản 3.000 m Khoản 2. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 10.000 m2 đến dưới Khoản 20.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 5.000 m2 đến dưới Khoản 8.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 4.000 m2 đến dưới Khoản 6.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 3.000 m2 đến dưới Khoản 4.000 m Khoản 2. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 20.000 m2 đến dưới Khoản 30.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 8.000 m2 đến dưới Khoản 10.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 6.000 m2 đến dưới Khoản 8.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 4.000 m2 đến dưới Khoản 5.000 m Khoản 2. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 30.000 m2 đến dưới Khoản 40.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 10.000 m2 đến dưới Khoản 15.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 8.000 m2 đến dưới Khoản 12.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 5.000 m2 đến dưới Khoản 7.000 m Khoản 2. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 40.000 m2 đến dưới Khoản 50.000 m2; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 15.000 m2 đến dưới Khoản 20.000 m2; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 12.000 m2 đến dưới Khoản 15.000 m2; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 7.000 m2 đến dưới Khoản 10.000 m Khoản 2. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích Khoản 50.000 m2 trở lên; Điểm b) rừng sản xuất có diện tích Khoản 20.000 m2 trở lên; Điểm c) rừng phòng hộ có diện tích Khoản 15.000 m2 trở lên; Điểm d) rừng đặc dụng có diện tích Khoản 10.000 m2 trở lên. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều này. " 2093,35/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) tổ chức các dịch vụ, kinh doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng; Điểm b) tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) không lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Điểm b) lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhưng không phù hợp với đề án du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 5. người có hành vi vi phạm quy định tại điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo điều 13 hoặc điều 20 của nghị định này. " 2094,35/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng Khoản 1. hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng, kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi không ký hợp đồng với quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trong trường hợp chi trả gián tiếp; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > khi không ký hợp đồng với quỹ bảo vệ và phát triển rừng việt nam trong trường hợp chi trả gián tiếp. Khoản 2. hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp, bị xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) phạt tiền từ Khoản 000.000 đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm đ) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả < mức phạt tiền > trở lên. Khoản 3. hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm đ) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm e) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm g) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền < mức phạt tiền > trở lên. Khoản 4. hành vi không thực hiện chi trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng ký kết giữa chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng, bị xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > nếu số tiền phải chi trả < mức phạt tiền > trở lên. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 3 điều này. tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Điểm b) buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này. " 2095,35/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. " 2096,35/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau: Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích dưới 800 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích dưới 600 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích dưới 400 m Khoản 2. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2 đến dưới Khoản 1.400 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới Khoản 1.000 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2 đến dưới 800 m Khoản 2. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 1.400 m2 đến dưới Khoản 3.000 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 1.000 m2 đến dưới Khoản 2.000 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2 đến dưới Khoản 1.500 m Khoản 2. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 3.000 m2 đến dưới Khoản 5.000 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 2.000 m2 đến dưới Khoản 3.000 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 1.500 m2 đến dưới Khoản 2.500 m Khoản 2. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 5.000 m2 đến dưới Khoản 7.000 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 3.000 m2 đến dưới Khoản 5.000 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 2.500 m2 đến dưới Khoản 3.500 m Khoản 2. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích từ Khoản 7.000 m2 đến dưới Khoản 10.000 m2; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích từ Khoản 5.000 m2 đến dưới Khoản 7.500 m2; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích từ Khoản 3.500 m2 đến dưới Khoản 5.000 m Khoản 2. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) rừng sản xuất có diện tích Khoản 10.000 m2 trở lên; Điểm b) rừng phòng hộ có diện tích Khoản 7.500 m2 trở lên; Điểm c) rừng đặc dụng có diện tích Khoản 5.000 m2 trở lên. " 2097,35/2019/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ dưới 01 ha. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích dưới 01 ha. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 08 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích dưới 01 ha. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 08 ha đến dưới 15 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 10 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 25 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 07 ha. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 07 ha đến dưới 10 ha. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha. Khoản 9. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha. Khoản 10. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha. Khoản 11. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha. Khoản 12. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha. Khoản 13. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha. Khoản 14. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha Khoản 15. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha Khoản 16. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha Khoản 17. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha. Khoản 18. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha. Khoản 19. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha Khoản 20. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 90 ha đến dưới 95 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha. Khoản 21. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 95 ha đến dưới 100 ha; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha. Khoản 22. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích 100 ha trở lên; Điểm b) chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích 90 ha trở lên; Điểm c) chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích 80 ha trở lên. Khoản 23. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21 và khoản 22 điều này. " 2098,35/2019/tt-bgtvt_4,"Điều 4. Kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng Khoản 1. kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng thuộc kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm được bộ giao thông vận tải phê duyệt, trong đó gồm có nội dung kế hoạch thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm kế hoạch và nội dung kế hoạch thực hiện công tác chuẩn bị cho các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm tiếp theo (bao gồm tìm kiếm vị trí đổ chất nạo vét, khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình và công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhận chìm chất nạo vét ở biển, giao khu vực biển và các công tác khác có liên quan). Khoản 2. việc lập kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình hàng hải và căn cứ vào các thông tin cơ bản sau: Điểm a) tầm quan trọng của tuyến luồng đối với hoạt động hàng hải, khai thác các cảng biển phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng tại khu vực; Điểm b) số liệu thống kê về khối lượng hàng hóa, lượt tàu thông qua cảng trong thời gian 03 năm gần nhất; Điểm c) số liệu thống kê kích thước cỡ tàu và mớn nước khai thác hành hải trên luồng, tần suất và cao độ mực nước chạy tàu hiệu quả; Điểm d) diễn biến sa bồi, kết quả nạo vét duy tu trong thời gian 03 năm gần nhất để dự báo khối lượng nạo vét duy tu; Điểm đ) phương án vị trí đổ chất nạo vét phù hợp được ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, chấp thuận. Khoản 3. cục hàng hải việt nam phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện nghiên cứu, tìm kiếm, lập danh mục các vị trí đổ chất nạo vét của các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng được giao quản lý và làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để được cấp phép vị trí đổ chất nạo vét. " 2099,35/2019/tt-bgtvt_6,"Điều 6. Thiết kế, dự toán công trình Khoản 1. lập thiết kế, dự toán công trình thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình đối với hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định được lập trên cơ sở: Điểm a) vị trí đổ chất nạo vét được ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, chấp thuận đảm bảo tiếp nhận chất nạo vét trong thời gian khoán duy trì chuẩn tắc; Điểm b) chuẩn tắc duy trì của tuyến luồng đã được bộ giao thông vận tải phê duyệt tại kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng từ nguồn ngân sách nhà nước; Điểm c) khối lượng nạo vét duy trì chuẩn tắc luồng được tính toán là khối lượng trung bình hàng năm, xác định trên cơ sở diễn biến khối lượng sa bồi, tính toán trên các số liệu khảo sát thông báo hàng hải định kỳ, số liệu đo đạc bàn giao mặt bằng công trình và số liệu đo đạc nghiệm thu nạo vét duy tu của tuyến luồng trong khoảng thời gian tối thiểu 03 năm gần nhất. khối lượng nạo vét bao gồm khối lượng nạo vét ban đầu (xác định trên số liệu khảo sát thông báo hàng hải mới nhất và được chuẩn xác khi đo đạc bàn giao mặt bằng) và khối lượng nạo vét duy trì chuẩn tắc luồng trong khoảng thời gian từ sau đợt nạo vét ban đầu đến hết thời gian khoán duy trì chuẩn tắc luồng; Điểm d) dự toán kinh phí nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc được xác định theo khối lượng nạo vét tương ứng với chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, vị trí đổ chất nạo vét và thời gian duy trì chuẩn tắc. Khoản 2. doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có trách nhiệm Điểm a) căn cứ kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được bộ giao thông vận tải giao, hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước nạo vét duy tu luồng hàng hải được ký giữa cục hàng hải việt nam với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và vị trí đổ chất nạo vét được cấp có thẩm quyền chấp thuận, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị tư vấn thẩm tra, đơn vị tư vấn bảo vệ môi trường, lập dự án nhận chìm ở biển (nếu có); tổ chức lập, thẩm tra và trình cục hàng hải việt nam thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định, dự toán kinh phí bảo vệ môi trường, lập dự án nhận chìm ở biển, kinh phí giao khu vực biển (nếu có); rà soát, trình đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, đề cương giám sát, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc kiểm tra đột xuất, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát nghiệm thu do các đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn khảo sát lập; Điểm b) căn cứ vị trí đổ chất nạo vét của tuyến luồng được chấp thuận, kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải được bộ giao thông vận tải phê duyệt để yêu cầu đơn vị tư vấn lập, hoàn thành hồ sơ về bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Khoản 3. cục hàng hải việt nam có trách nhiệm Điểm a) tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này; Điểm b) phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát đo đạc kiểm tra đột xuất cho tuyến luồng được nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc với tần suất thực hiện tối đa 03 lần/tuyến luồng/năm. phạm vi đo đạc khảo sát mỗi lần do chủ đầu tư chỉ định với diện tích khảo sát tối đa bằng 30% diện tích mặt bằng tuyến luồng để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng của nhà thầu thi công; Điểm c) phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí các chi phí tư vấn của công tác bảo vệ môi trường. " 2100,35/2019/tt-bgtvt_13,"Điều 13. Các trường hợp nạo vét duy tu đột xuất nạo vét duy tu đột xuất luồng hàng hải công cộng để đảm bảo an toàn giao thông là công việc nạo vét theo các nhiệm vụ đột xuất phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng gây ra có nguy cơ mất an toàn hàng hải hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động hàng hải. " 2101,35/2019/tt-bgtvt_17,"Điều 17. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Khoản 1. doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có trách nhiệm đánh giá, đề xuất nhà thầu (thi công, giám sát, khảo sát, thiết kế có năng lực, kinh nghiệm) để thực hiện ngay các gói thầu do sự cố bất khả kháng gây ra, trình cục hàng hải việt nam chấp thuận chủ trương trước khi thực hiện lựa chọn nhà thầu. Khoản 2. trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện: Điểm a) khảo sát bàn giao mặt bằng, lập thiết kế, dự toán theo quy định trình cục hàng hải việt nam phê duyệt; hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; Điểm b) trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, ý kiến chấp thuận nhà thầu của cục hàng hải việt nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với các nhà thầu được chỉ định thầu. " 2102,35/2019/tt-bgtvt_19,"Điều 19. Tổ chức thi công công trình và kiểm tra giám sát Khoản 1. tổ chức thi công công trình Điểm a) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được giao chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát trong quá trình thi công công trình; Điểm b) cục hàng hải việt nam tổ chức kiểm tra đột xuất (nếu cần) để bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình; Điểm c) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tổ chức lập phương án bảo đảm an toàn giao thông trình cảng vụ hàng hải tại khu vực phê duyệt theo quy định. Khoản 2. kiểm tra, giám sát: thực hiện theo quy định tại điều 5 thông tư này. " 2103,35/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế Khoản 1. các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều này, theo quy định tại khoản 1 điều 33 của luật cạnh tranh, phải thông báo cho ủy ban cạnh tranh quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tổng tài sản trên thị trường việt nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt Khoản 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; Điểm b) tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường việt nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt Khoản 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; Điểm c) giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ Khoản 1.000 tỷ đồng trở lên; Điểm d) thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế. Khoản 2. các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 điều 33 của luật cạnh tranh phải thông báo cho ủy ban cạnh tranh quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) tổng tài sản trên thị trường việt nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt Khoản 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường việt nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường việt nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; Điểm b) tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường việt nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt Khoản 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường việt nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt Khoản 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường việt nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; Điểm c) giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ Khoản 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; Điểm d) thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế. Khoản 3. trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ việt nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 điều này. " 2104,36/2014/tt-bnnptnt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. vùng phân tích nguy cơ dịch hại là một quốc gia, một phần của quốc gia, hoặc toàn bộ hoặc nhiều phần của vài quốc gia được công nhận chính thức (sau đây gọi tắt là vùng). Khoản 2. vùng sinh thái nông nghiệp việt nam gồm: trung du miền núi phía bắc, đồng bằng sông hồng, duyên hải bắc trung bộ, duyên hải nam trung bộ, tây nguyên, đông nam bộ và đồng bằng sông cửu long. Khoản 3. loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng là loài thuộc danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp ban hành theo thông tư số 40/2013/tt-bnnptnt ngày 05 tháng 9 năm 2013 của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khoản 4. sự xâm nhập của một loài sinh vật gây hại là sự xâm nhập của một loài sinh vật gây hại vào một vùng mà ở đó chúng chưa có hoặc có nhưng phân bố hẹp và phải được kiểm soát nghiêm ngặt. Khoản 5. du nhập là sự xâm nhập và thiết lập quần thể của một loài sinh vật gây hại. Khoản 6. thiết lập quần thể là sự tồn tại và phát triển trong tương lai gần của một loài sinh vật gây hại tại một vùng sau khi xâm nhập. Khoản 7. nhiễm sinh vật gây hại của một loại hàng hóa là sự có mặt của một loài sinh vật gây hại thực vật được quan tâm trong hàng hóa. sự nhiễm sinh vật gây hại bao gồm cả sự lây nhiễm. Khoản 8. bao gói là vật liệu được sử dụng trong việc hỗ trợ, bảo vệ hoặc mang hàng hóa. Khoản 9. quản lý nguy cơ dịch hại (đối với đối tượng kiểm dịch thực vật) là đánh giá và lựa chọn những biện pháp để làm giảm nguy cơ du nhập và lan rộng của sinh vật gây hại. Khoản 10. biện pháp kiểm dịch thực vật là biện pháp nhằm ngăn chặn sự du nhập hoặc lan rộng của đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc giảm thiệt hại về kinh tế của đối tượng phải kiểm soát. Khoản 11. lan rộng là sự mở rộng phạm vi phân bố địa lý của loài sinh vật gây hại trong một vùng. Khoản 12. đường lan truyền là phương thức mà theo đó sinh vật gây hại du nhập hoặc lan rộng. Khoản 13. phân cấp sinh vật gây hại là quá trình xác định một loài sinh vật gây hại nào đó có hay không có những đặc điểm của đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát. " 2105,36/2014/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Kinh phí thực hiện hàng năm, nhà nước đảm bảo cấp kinh phí thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại đối với vật thể phải phân tích nguy cơ. " 2106,36/2014/tt-bnnptnt_6,"Điều 6. Xem xét lại kết quả phân tích nguy cơ dịch hại đã thực hiện Khoản 1. xem xét báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại có liên quan đã thực hiện. nếu đã có sự đánh giá đầy đủ trước đây về phân tích nguy cơ dịch hại thì sử dụng kết quả đó. Khoản 2. xem xét thực trạng hàng hóa cùng loại nhập khẩu từ các nước khác mà đã được phân tích nguy cơ dịch hại. " 2107,36/2014/tt-bnnptnt_7,"Điều 7. Đánh giá nguy cơ trở thành cỏ dại đánh giá nguy cơ trở thành cỏ dại đối với vật thể phải phân tích nguy cơ có khả năng sử dụng để trồng trọt thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. " 2108,36/2014/tt-bnnptnt_9,"Điều 9. Quản lý nguy cơ dịch hại Khoản 1. biện pháp quản lý trên cơ sở kết quả đánh giá nguy cơ dịch hại đối với vật thể phải phân tích nguy cơ, có sự tham khảo ý kiến của các bên liên quan như: các nhà khoa học, quản lý, sản xuất, nhập khẩu để đưa ra các yêu cầu quản lý cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch hại như sau: Điểm a) yêu cầu nước xuất khẩu thực hiện các biện pháp kiểm dịch thực vật cụ thể đối với vật thể phải phân tích nguy cơ vào việt nam; Điểm b) thống nhất với nước xuất khẩu về việc xuất khẩu vật thể phải phân tích nguy cơ vào việt nam. Khoản 2. các biện pháp quản lý để giảm thiểu nguy cơ dịch hại gồm: Điểm a) cấm nhập khẩu vật thể phải phân tích nguy cơ từ những quốc gia hoặc vùng cụ thể; Điểm b) yêu cầu phải có giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu; Điểm c) kiểm tra tại nước xuất khẩu; Điểm d) yêu cầu các biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật tại nước xuất khẩu; Điểm đ) yêu cầu vật thể phải phân tích nguy cơ được sản xuất tại vùng không nhiễm sinh vật gây hại; Điểm e) kiểm tra, xử lý tại cửa khẩu; Điểm g) kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu; Điểm h) các biện pháp khác. Khoản 3. đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp quản lý việc đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch hại được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau: Điểm a) kinh tế; Điểm b) môi trường; Điểm c) xã hội; Điểm d) tính khả thi; Điểm đ) sự phù hợp với những quy định đang áp dụng; Điểm e) thời gian cần thiết để áp dụng một biện pháp mới. Khoản 4. lựa chọn biện pháp trên cơ sở xem xét những tác động và hiệu quả của các biện pháp quản lý để đưa ra sự lựa chọn phù hợp đối với mỗi đối tượng kiểm dịch thực vật cụ thể; đề xuất các biện pháp kiểm dịch thực vật nhập khẩu đối với vật thể phải phân tích nguy cơ. Khoản 5. dự thảo báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại Điểm a) dự thảo báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại theo mẫu quy định tại phụ lục vi ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) tổ chức lấy ý kiến về dự thảo báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại. Khoản 6. dự thảo yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu Điểm a) dự thảo yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại phụ lục vii ban hành kèm thông tư này; Điểm b) tổ chức lấy ý kiến về yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu. Khoản 7. hoàn chỉnh báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại và yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu. " 2109,36/2015/tt-btnmt_7,"Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH Khoản 1. chủ nguồn thải ctnh thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại điều 7 nghị định số 38/2015/nđ-cp với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ khoản 2 đến khoản 9 điều này. Khoản 2. bố trí khu vực lưu giữ ctnh; lưu giữ ctnh trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại phụ lục 2 Điểm (a) ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. yêu cầu khi chuyển giao ctnh: Điểm a) chỉ ký hợp đồng chuyển giao ctnh với các tổ chức, cá nhân có giấy phép xử lý ctnh hoặc giấy phép quản lý ctnh phù hợp; Điểm b) khi có nhu cầu xuất khẩu ctnh để xử lý ở nước ngoài, chủ nguồn thải ctnh phải tuân thủ công ước basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các ctnh và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là công ước basel) theo quy định tại điều 23 thông tư này. Khoản 4. sử dụng chứng từ ctnh mỗi lần chuyển giao ctnh theo quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này, trừ các trường hợp sau: Điểm a) tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ ctnh trong khuôn viên cơ sở; Điểm b) trường hợp quy định tại khoản 4 điều 23 thông tư này. Khoản 5. sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao ctnh, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ ctnh mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận ctnh thì chủ nguồn thải ctnh báo cáo sở tài nguyên và môi trường hoặc tổng cục môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 6. lập và nộp các báo cáo: Điểm a) báo cáo quản lý ctnh định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại phụ lục 4 Điểm (a) ban hành kèm theo thông tư này và nộp sở tài nguyên và môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 điều 12 thông tư này, chủ nguồn thải ctnh chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động; Điểm b) báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 7. lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ ctnh đã sử dụng, báo cáo quản lý ctnh và các hồ sơ, tài liệu liên quan để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Khoản 8. áp dụng đồng thời việc kê khai chứng từ ctnh và báo cáo quản lý ctnh trực tuyến trên hệ thống thông tin của tổng cục môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 9. trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ ctnh thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại phụ lục 2 Điểm (a) ban hành kèm theo thông tư này và đăng ký trong sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh. " 2110,36/2015/tt-btnmt_12,"Điều 12. Đối tượng đăng ký chủ nguồn thải CTNH Khoản 1. cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động phát sinh ctnh phải đăng ký chủ nguồn thải ctnh với sở tài nguyên và môi trường nơi có cơ sở phát sinh ctnh. Khoản 2. nguyên tắc xác định chủ nguồn thải ctnh: Điểm a) việc xác định chủ nguồn thải ctnh để đăng ký chủ nguồn thải và quản lý ctnh phải căn cứ vào nơi phát sinh ctnh; Điểm b) cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh ctnh bên ngoài cơ sở của mình phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý nơi phát sinh về việc lựa chọn giữa một trong hai đối tượng này để đăng ký chủ nguồn thải ctnh trừ trường hợp ctnh phát sinh do sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng; Điểm c) chủ nguồn thải ctnh được đăng ký chung cho các cơ sở phát sinh ctnh do mình sở hữu hoặc điều hành trong phạm vi một tỉnh hoặc được lựa chọn một điểm đầu mối để đại diện đăng ký chung đối với cơ sở phát sinh ctnh có dạng tuyến trải dài trên phạm vi một tỉnh. Khoản 3. các đối tượng không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh mà chỉ phải đăng ký bằng báo cáo quản lý ctnh định kỳ: Điểm a) cơ sở phát sinh ctnh có thời gian hoạt động không quá 01 (một) năm; Điểm b) cơ sở phát sinh ctnh thường xuyên hay định kỳ hàng năm với tổng số lượng không quá 600 (sáu trăm) kg/năm, trừ trường hợp ctnh thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (pop) theo quy định tại công ước stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là công ước stockholm); Điểm c) cơ sở dầu khí ngoài biển. " 2111,36/2015/tt-btnmt_14,"Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký chủ nguồn thải CTNH Khoản 1. lập hồ sơ đăng ký để được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh: Điểm a) chủ nguồn thải ctnh (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 điều 12 thông tư này) lập 01 (một) hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải ctnh và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến sở tài nguyên và môi trường nơi có cơ sở phát sinh ctnh; Điểm b) sở tài nguyên và môi trường kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, sở tài nguyên và môi trường thông báo cho chủ nguồn thải ctnh để hoàn thiện hồ sơ; Điểm c) chủ nguồn thải ctnh sau khi nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm a khoản này được coi là hoàn thành trách nhiệm đăng ký với sở tài nguyên và môi trường khi có văn bản tiếp nhận của sở tài nguyên và môi trường hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng chuyển phát bưu phẩm (trường hợp gửi qua bưu điện), trừ trường hợp có thông báo của sở tài nguyên và môi trường về việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của điểm b khoản này. văn bản tiếp nhận hoặc giấy xác nhận nêu tại điểm này có giá trị pháp lý tạm thời để thay thế sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh trong thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh. Khoản 2. trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, sở tài nguyên và môi trường xem xét và cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. trường hợp đăng ký chủ nguồn thải ctnh thuộc đối tượng tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ ctnh trong khuôn viên cơ sở phát sinh ctnh thì thời hạn xem xét, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cụ thể như sau: Điểm a) sở tài nguyên và môi trường tiến hành kiểm tra cơ sở trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải ctnh đầy đủ, hợp lệ. thời gian kiểm tra đối với một cơ sở không quá 02 (hai) ngày làm việc; Điểm b) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra cơ sở, sở tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh theo mẫu quy định tại phụ lục 6 Điểm (b) ban hành kèm theo thông tư này với 01 (một) mã số quản lý ctnh theo quy định tại phụ lục 7 ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp chưa đủ điều kiện cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh thì sở tài nguyên và môi trường thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. chủ nguồn thải ctnh sửa đổi, bổ sung và nộp lại hồ sơ theo thông báo của sở tài nguyên và môi trường. thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh. Khoản 4. trường hợp không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh theo quy định tại khoản 3 điều 12 thông tư này: Điểm a) chủ nguồn thải ctnh lập báo cáo quản lý ctnh lần đầu theo quy định tại phụ lục 4 Điểm (a) ban hành kèm theo thông tư này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến sở tài nguyên và môi trường; Điểm b) sở tài nguyên và môi trường có văn bản tiếp nhận ngay khi nhận được báo cáo quản lý ctnh. văn bản tiếp nhận này hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng chuyển phát bưu phẩm kèm theo một bản sao báo cáo quản lý ctnh lần đầu nêu trên có giá trị tương đương sổ đăng ký chủ nguồn thải ctnh. " 2112,36/2015/tt-btnmt_26,"Điều 26. Thu gom, vận chuyển CTNH từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền Khoản 1. tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển ctnh từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền bằng các phương tiện vận chuyển không được ghi trong giấy phép xử lý ctnh quy định tại khoản 3 điều 8 nghị định số 38/2015/nđ-cp phải đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển ctnh phải đáp ứng các yêu cầu tại phụ lục 2 Điểm (b) ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) có hợp đồng chuyển giao ctnh với tổ chức, cá nhân có giấy phép xử lý ctnh hoặc giấy phép quản lý ctnh phù hợp; Điểm c) có phương án thu gom, lưu giữ, vận chuyển và danh sách các phương tiện vận chuyển. Khoản 2. tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 điều này phải báo cáo cơ quan cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện hoặc khi có sự thay đổi tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này. trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do. " 2113,36/2015/tt-btnmt_30,"Điều 30. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo quản lý CTNH Khoản 1. các cơ sở đào tạo quản lý ctnh cho đối tượng được cấp chứng chỉ quản lý ctnh phải đáp ứng như sau: Điểm a) có chức năng đào tạo phù hợp về môi trường hoặc ngành liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm b) người thực hiện đào tạo các chuyên đề chính về quản lý ctnh phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý ctnh. Khoản 2. việc đào tạo được thực hiện theo hình thức tập trung hoặc tại chỗ nơi có nhu cầu đào tạo theo nội dung, thời gian căn cứ vào khung chương trình đào tạo theo quy định tại phụ lục 9 Điểm (a) ban hành kèm theo thông tư này. ít nhất 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm tổ chức đào tạo, cơ sở đào tạo phải có văn bản thông báo kế hoạch đào tạo cho tổng cục môi trường. trường hợp cần thiết, tổng cục môi trường tổ chức kiểm tra việc đào tạo. " 2114,36/2015/tt-nhnn_6,"Điều 6. Phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng sau tổ chức lại Khoản 1. phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng sau tổ chức lại phải phù hợp với phạm vi hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng sau sáp nhập là các hoạt động của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập. tổ chức tín dụng sau sáp nhập được bổ sung hoạt động của tổ chức tín dụng bị sáp nhập nếu đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 3. phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng hợp nhất là các hoạt động của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất nếu tổ chức tín dụng hợp nhất đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý là các hoạt động của tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý. " 2115,36/2016/tt-btttt_5,"Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình Khoản 1. cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về bộ thông tin và truyền thông (cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). hồ sơ gồm có: Điểm a) văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản; Điểm b) tờ khai của cơ quan chủ quản đề nghị cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình (mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này); Điểm c) đề án thành lập tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình được cơ quan chủ quản phê duyệt (mẫu số 2 ban hành kèm theo thông tư này); Điểm d) danh sách nhân sự dự kiến (mẫu số 3 ban hành kèm theo thông tư này); Điểm đ) các giấy tờ hợp pháp của người dự kiến là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình, gồm có: sơ yếu lý lịch (mẫu số 4 ban hành kèm theo thông tư này); bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản sao thẻ nhà báo còn hiệu lực. Khoản 2. trong thời hạn tối đa 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ thông tin và truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức (mẫu số 5 ban hành kèm theo thông tư này). trường hợp từ chối, bộ thông tin và truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Khoản 3. trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại khoản 2 điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, bộ thông tin và truyền thông (cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ. Khoản 4. cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho bộ thông tin và truyền thông (cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 5. kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại khoản 4 điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, bộ thông tin và truyền thông (cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới. Khoản 6. trường hợp đề nghị cấp phép hoạt động cả 02 loại hình báo nói, báo hình, cơ quan chủ quản phải làm hồ sơ riêng đối với từng loại hình báo chí cụ thể. cơ quan báo in, báo điện tử khi có nhu cầu thực hiện loại hình báo nói, báo hình, căn cứ quy định của luật báo chí, cơ quan chủ quản gửi hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định của thông tư này. Khoản 7. trong thời hạn còn hiệu lực của giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình mà tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình đã được cấp theo quy định tại thông tư số 07/2011/tt-btttt ngày 01 tháng 3 năm 2011 của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông, kể từ ngày thông tư này có hiệu lực, tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình thực hiện thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình. bộ thông tin và truyền thông thực hiện việc cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, gồm có: văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình; tờ khai của cơ quan, tổ chức (mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này); văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản đối với tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, ngành; bản sao giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình đã được cấp. " 2116,36/2017/tt-btttt_3,"Điều 3. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành hoạt động thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại điều 3 nghị định 07/2012/nđ-cp ngày 09 tháng 02 năm 2012 của chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là nghị định 07/2012/nđ-cp). " 2117,36/2017/tt-btttt_8,"Điều 8. Tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được gọi là công chức thanh tra chuyên ngành. công chức thanh tra chuyên ngành phải đảm bảo đủ điều kiện theo khoản 1 điều 12 nghị định 07/2012/nđ-cp. " 2118,36/2018/tt-btc_6,"Điều 6. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức: Khoản 1. lập, phân bổ, quản lý, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cbcc: việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện hành và quy định cụ thể tại thông tư này. Điểm a) lập dự toán: - đối với các bộ, cơ quan trung ương: hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cbcc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc năm kế hoạch và hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của bộ tài chính: các bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở trong nước và ở nước ngoài), tổng hợp dự toán đào tạo, bồi dưỡng cbcc của bộ, cơ quan trung ương gửi bộ nội vụ tổng hợp (trước ngày 20/7), đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của bộ, cơ quan trung ương để gửi bộ tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn luật. riêng đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở nước ngoài, các bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi bộ nội vụ tổng hợp, đồng gửi bộ tài chính phải chi tiết theo những tiêu chí sau: + đánh giá kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí năm trước; + cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; + nội dung khoá đào tạo, bồi dưỡng; + đối tượng cbcc dự kiến cử đi đào tạo, bồi dưỡng; + thời gian học tập tại nước ngoài; + dự kiến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; + kinh phí dự kiến cho từng đoàn; + tổng nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở nước ngoài. - đối với bộ nội vụ: căn cứ vào đề nghị của các bộ, cơ quan trung ương và số kiểm tra về tổng mức kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cbcc được bộ tài chính thông báo, bộ nội vụ chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cbcc theo từng nhiệm vụ (đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở trong nước và ở nước ngoài), chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương gửi bộ tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành trình chính phủ trình quốc hội quyết định. - đối với địa phương: sở nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó chi tiết theo từng nhiệm vụ, đề án/dự án đào tạo, bồi dưỡng cbcc (bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở nước ngoài), theo đơn vị thực hiện, theo nguồn ngân sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các nguồn kinh phí khác), gửi sở tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định. căn cứ yêu cầu công tác cán bộ trong từng thời kỳ, địa phương quyết định bố trí nguồn kinh phí và cử cbcc đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. - đối với các đề án/dự án đào tạo, bồi dưỡng cbcc được thủ tướng chính phủ phê duyệt thực hiện theo các quyết định riêng: hàng năm, cơ quan trung ương được giao chủ trì đề án/dự án có trách nhiệm hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương (sở nội vụ) liên quan về đối tượng, số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng để bộ, ngành, địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc của bộ, ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu đề án/dự án đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt. đối với các đề án/dự án đào tạo, bồi dưỡng cbcc được thủ tướng chính phủ cho phép ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, thì sở tài chính tổng hợp trình ubnd tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện đề án/dự án trên địa bàn địa phương gửi cơ quan trung ương được giao chủ trì đề án/dự án và bộ tài chính, trong đó phải làm rõ phần kinh phí tự đảm bảo từ ngân sách địa phương, phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ. căn cứ vào đề nghị của các bộ, ngành, địa phương; căn cứ tổng mức kinh phí thực hiện đề án/dự án được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan trung ương được giao chủ trì đề án/dự án xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện đề án/dự án chi tiết cho các bộ, ngành, địa phương gửi bộ tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Điểm b) phân bổ và giao dự toán: - đối với các bộ, cơ quan trung ương: căn cứ vào dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cbcc, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện các đề án/dự án về đào tạo, bồi dưỡng cbcc được cấp có thẩm quyền giao; các bộ, cơ quan trung ương phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi bộ tài chính kiểm tra theo quy định của luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn luật; đồng gửi bộ nội vụ (đối với kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cbcc); cơ quan trung ương được giao chủ trì đề án/dự án (đối với kinh phí thực hiện đề án/dự án) để theo dõi tổng hợp. quyết định giao dự toán của bộ, cơ quan trung ương cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo đúng tổng mức dự toán, cơ cấu kinh phí đối với từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc được cấp có thẩm quyền giao. - đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: căn cứ quyết định của thủ tướng chính phủ về giao dự toán chi ngân sách nhà nước, quyết định của bộ trưởng bộ tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của địa phương (trong đó bao gồm cả giao dự toán bổ sung có mục tiêu cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc theo đề án/dự án được phê duyệt của thủ tướng chính phủ); căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương bố trí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cbcc; ubnd tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao sở nội vụ chủ trì phối hợp với sở tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi sở tài chính tổng hợp báo cáo ubnd để trình hội đồng nhân dân (hđnd) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. đối với các đề án/dự án đào tạo, bồi dưỡng được trung ương giao bổ sung có mục tiêu cho địa phương thì ubnd tỉnh phải phân bổ không thấp hơn mức của trung ương quy định cho từng đề án/dự án. sau khi phương án phân bổ kinh phí được hđnd phê duyệt, ubnd tỉnh có trách nhiệm gửi kết quả phân bổ dự toán kinh phí (chi tiết theo từng đề án/dự án) về cơ quan trung ương chủ trì đề án/dự án, bộ tài chính theo quy định. Điểm c) quản lý và quyết toán: - việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc (bao gồm cả kinh phí thực hiện đề án/dự án về đào tạo, bồi dưỡng) được thực hiện theo quy định tại luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước. - việc quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc ở nước ngoài được thực hiện như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng việt nam cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại thông tư số 97/2004/tt-btc ngày 13/10/2004 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ qua kho bạc nhà nước. cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cbcc được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương theo quy định hiện hành. Khoản 2. lập, phân bổ, quản lý, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức: căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại thông tư này; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động. việc phân bổ, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước và pháp luật quy định về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực hoạt động. " 2119,36/2018/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là việc cất giữ bảo đảm an toàn, chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu phục vụ bảo quản, xuất, nhập thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nơi bảo quản. Khoản 2. thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm và duy trì một cách tốt nhất sự an toàn và chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc thông qua việc kiểm soát đầy đủ trong suốt quá trình bảo quản. Khoản 3. tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc với quy định của pháp luật về dược. Khoản 4. cơ sở bảo quản là cơ sở có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc bao gồm cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc (cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở bảo quản của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khác có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc không vì mục đích thương mại). Khoản 5. gsp là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh “good storage practices” , được dịch sang tiếng việt là thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Khoản 6. who là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh “world health organization” , được dịch sang tiếng việt là tổ chức y tế thế giới. " 2120,36/2018/tt-byt_19,"Điều 19. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2 Khoản 019. Khoản 2. các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực: Điểm a) quyết định số 2701/2001/qđ-byt ngày 29 tháng 06 năm 2001 của bộ trưởng bộ y tế về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc; Điểm b) các quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc trong quyết định số 27/2007/qđ-byt ngày 19 tháng 04 năm 2007 của bộ trưởng bộ y tế về việc ban hành lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc và nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc; Điểm c) các quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc trong thông tư số 45/2011/tt-byt ngày 21 tháng 12 năm 2011 của bộ trưởng bộ y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 1570/2000/qđ-byt ngày 22 tháng 5 năm 2000 của bộ trưởng bộ y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” ; quyết định số 2701/2001/qđ-byt ngày 29 tháng 6 năm 2001 của bộ trưởng bộ y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “thực hành tốt bảo quản thuốc” ; thông tư số 06/2004/tt-byt ngày 28 tháng 5 năm 2004 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn sản xuất gia công thuốc; quyết định 3886/2004/qđ-byt ngày 03 tháng 11 năm 2004 của bộ trưởng bộ y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới; thông tư số 13/2009/tt-byt ngày 01 tháng 9 năm 2009 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn hoạt động thông tin quảng cáo thuốc; thông tư số 22/2009/tt-byt ngày 24 tháng 11 năm 2009 của bộ trưởng bộ y tế quy định về đăng ký thuốc; thông tư số 47/2010/tt-byt ngày 29 tháng 12 năm 2010 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc; Điểm d) các quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc đối với dược liệu trong thông tư số 03/2016/tt-byt ngày 21 tháng 01 năm 2016 của bộ trưởng bộ y tế quy định về hoạt động kinh doanh dược liệu; Điểm đ) quy định: “nếu cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì sở y tế thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở bán lẻ theo quy định tại khoản 2 điều 40 của luật dược” tại khoản 5 điều 9 thông tư 02/2018/tt-byt ngày 22 tháng 01 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; Điểm e) quy định: “nếu cơ sở phân phối không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì sở y tế thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở phân phối theo quy định tại khoản 2 điều 40 của luật dược” tại khoản 5 điều 9 thông tư 03/2018/tt-byt ngày 09 tháng 02 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định về thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc. " 2121,36/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Chăm sóc sức khỏe và chữa trị chấn thương Khoản 1. đơn vị sử dụng vận động viên thể thao thành tích cao có trách nhiệm: Điểm a) kiểm tra sức khỏe ban đầu cho vận động viên ngay khi được tuyển chọn vào các cơ sở đào tạo và các đội tuyển thể thao; Điểm b) kiểm tra sức khỏe định kỳ cho vận động viên ít nhất 2 lần/năm; Điểm c) kiểm tra sức khỏe cho vận động viên trước khi tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao. Khoản 2. nội dung kiểm tra sức khỏe của vận động viên quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) kiểm tra, đánh giá về trình độ thể lực; Điểm b) kiểm tra, đánh giá về hình thái; Điểm c) kiểm tra, đánh giá về tâm lý; Điểm d) kiểm tra, đánh giá về y sinh học. Khoản 3. nội dung kiểm tra sức khỏe cho vận động viên quy định tại điểm c khoản 1 điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 4. vận động viên thể thao thành tích cao được chăm sóc sức khỏe, hồi phục chức năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế trong nước. trường hợp đặc biệt, bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định cho vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập tập huấn tại các đội tuyển thể thao quốc gia chuẩn bị tham dự và có khả năng giành huy chương tại đại hội thể thao châu á (sau đây gọi là asiad), tham dự đại hội thể thao olympic (sau đây gọi là olympic games) và vận động viên tham dự đại hội thể thao người khuyết tật thế giới (sau đây gọi là paralympic games) được chữa trị chấn thương ở nước ngoài. " 2122,36/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Vận động viên chuyên nghiệp vận động viên chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp. Khoản 2. được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại việt nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động. " 2123,36/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Nhân viên y tế nhân viên y tế thường trực trong các buổi tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp hoặc nhân viên y tế của cơ sở y tế mà câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp ký hợp đồng để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp trong trường hợp cần thiết phải có trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên. " 2124,36/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn việt nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế. " 2125,36/2019/nđ-cp_15,"Điều 15. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 điều 13 nghị định này. Khoản 2. có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại điều 14 nghị định này. " 2126,36/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện 1, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện; Điểm b) chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao. Khoản 2. trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện Điểm a) trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này được thực hiện như sau: cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện; thông báo quyết định thu hồi đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện. doanh nghiệp phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động kinh doanh thể thao ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực. Điểm b) trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này được thực hiện như sau: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được giấy chứng nhận đủ điều kiện do doanh nghiệp nộp lại, cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ban hành quyết định thu hồi; thông báo quyết định thu hồi đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện. " 2127,36/2019/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. “xổ số tự chọn số điện toán” là loại hình xổ số được phát hành thông qua thiết bị đầu cuối, điện thoại cố định, điện thoại di động hoặc internet, cho phép người tham gia dự thưởng thực hiện lựa chọn một hoặc một số con số để tham gia dự thưởng theo thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng loại hình sản phẩm do công ty xổ số điện toán công bố. Khoản 2. “giá trị tham gia dự thưởng” là số tiền người tham gia dự thưởng bỏ ra để tham gia dự thưởng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của thể lệ tham gia dự thưởng. Khoản 3. “xổ số tự chọn số theo ma trận” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một hoặc một số con số nhất định trong ma trận số tự nhiên để tham gia dự thưởng. Khoản 4. “xổ số tự chọn số theo dãy số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một hoặc một số con số nhất định trong dãy số tự nhiên để tham gia dự thưởng. Khoản 5. “xổ số tự chọn số quay số nhanh” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một hoặc một số con số nhất định trong tập hợp các con số để tham gia dự thưởng; thời gian giữa các kỳ mở thưởng liên tiếp trong cùng một (01) ngày được quy định trong thể lệ tham gia dự thưởng. Khoản 6. “vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng chứng chỉ” là vé xổ số được phát hành thông qua các thiết bị đầu cuối để giao cho người tham gia dự thưởng khi tham gia dự thưởng. Khoản 7. “vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng điện tử” là tập tin dưới dạng ký hiệu kỹ thuật số, âm thanh hoặc thông tin khác ghi nhận việc tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng thông qua phương thức phân phối bằng điện thoại cố định, điện thoại di động hoặc internet theo quy định tại thông tư này. Khoản 8. “tài khoản tham gia dự thưởng” là tài khoản của người tham gia dự thưởng để tham gia dự thưởng theo phương thức phân phối thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động và internet theo quy định tại thông tư này. Khoản 9. “tỷ lệ trả thưởng kế hoạch” là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng giá trị các hạng giải thưởng trên tổng giá trị vé số dự kiến phát hành trong từng đợt mở thưởng. Khoản 10. “phương thức trả thưởng cố định” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà người tham gia dự thưởng đã tham gia dự thưởng. Khoản 11. “phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt phát hành của công ty xổ số điện toán. Khoản 12. “máy chủ” là hệ thống thiết bị điện tử sử dụng để quản lý, xử lý và lưu trữ thông tin tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán của người tham gia dự thưởng. Khoản 13. “thiết bị đầu cuối” là thiết bị điện tử cố định hoặc di động để ghi nhận các con số tham gia dự thưởng, in vé cho người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán và kiểm tra vé trúng thưởng do công ty xổ số điện toán trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý xổ số tự chọn số điện toán vận hành. " 2128,36/2019/tt-btc_8,"Điều 8. Phương thức trả thưởng Khoản 1. phương thức trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán bao gồm: Điểm a) phương thức trả thưởng cố định; Điểm b) phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu; Điểm c) kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Khoản 2. căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 điều này, công ty xổ số điện toán lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán và gửi bộ tài chính xem xét, chấp thuận khi phê duyệt danh mục sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại điều 34 thông tư này. " 2129,36/2019/tt-nhnn_5,"Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau: Khoản 1. cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng. Khoản 2. cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng. Khoản 3. các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt về chủ trương. " 2130,36/2019/tt-nhnn_8,"Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Khoản 1. vụ tài chính - kế toán: Điểm a) thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Điểm b) đầu mối, phối hợp với sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước; Điểm c) báo cáo thống đốc tình hình biến động quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi bộ tài chính theo chế độ tài chính của ngân hàng nhà nước. Khoản 2. sở giao dịch: thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước. Khoản 3. cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng: đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều 7 thông tư này. " 2131,36/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi của người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước cùng một thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước hoặc từ 04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. " 2132,36/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Vi phạm các quy định về điều kiện năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. " 2133,36/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo kết quả quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) không lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định; Điểm b) không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không quan trắc từ 25% đến dưới 50% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không quan trắc từ 50% đến dưới 75% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) không quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định; Điểm b) không lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát theo quy định; Điểm c) quan trắc, giám sát không đúng tần suất theo quy định; Điểm d) quan trắc, giám sát không đúng thời gian theo quy định; Điểm đ) quan trắc, giám sát không đúng vị trí theo quy định; Điểm e) không thực hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định; Điểm b) làm sai lệch số liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước. Khoản 7. vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước đối với hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. " 2134,36/2020/nđ-cp_27,"Điều 27. Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khai thác, sử dụng nước lợ, nước mặn cho sản xuất, cho nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản gây xâm nhập mặn nguồn nước. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các nguồn nước. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không có biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. " 2135,36/2020/nđ-cp_72,"Điều 72. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản xảy ra trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, thì áp dụng các quy định của nghị định này để xử lý. Khoản 2. đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành nhưng chưa thi hành xong trước thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính có khiếu nại thì xem xét áp dụng quy định có lợi của nghị định này để giải quyết. " 2136,37/2010/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ Khoản 1. đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ y tế (sau đây gọi là đề tài) là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra kỹ thuật, công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, được hội đồng khoa học công nghệ cấp bộ tư vấn xác định, tuyển chọn và lãnh đạo bộ y tế phê duyệt theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ y tế (sau đây gọi là dự án sxtn) là vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện để tạo ra công nghệ mới, sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cầu thị trường, đáp ứng được các yêu cầu của ngành y tế và hiệu quả kinh tế - xã hội. Khoản 3. tư vấn xác định đề tài, dự án sxtn (sau đây gọi là tư vấn xác định) là việc xác định tên, mục tiêu chính và kết quả dự kiến đạt được của đề tài, dự án sxtn. Khoản 4. tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài (sau đây gọi là tuyển chọn) là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí được quy định trong thông tư này, được áp dụng cho các đề tài khoa học công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện. Khoản 5. xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án sxtn (sau đây gọi là xét chọn) là việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân được bộ y tế giao trực tiếp chuẩn bị trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí quy định tại thông tư này, được áp dụng đối với các loại dự án sxtn và các đề tài thuộc bí mật quốc gia, đề tài nhằm giải quyết một số vấn đề cấp bách của ngành y tế hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết về an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa xã hội có liên quan đến sức khoẻ, đề tài mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện đề tài đó. Khoản 6. hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) là văn bản được ký kết giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp kinh phí và tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án sxtn để bảo đảm thực hiện các nội dung được phê duyệt trong đề cương nghiên cứu. Khoản 7. nghiệm thu đề tài, dự án sxtn (sau đây gọi là nghiệm thu) là quá trình đánh giá kết quả thực hiện của đề tài, dự án sxtn so với đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng đã được ký kết. " 2137,37/2010/tt-byt_4,"Điều 4. Thẩm quyền xác định các đề tài, dự án SXTN bộ trưởng bộ y tế quyết định ban hành danh mục đề tài, dự án sxtn cấp bộ y tế. " 2138,37/2010/tt-byt_8,"Điều 8. Phương thức làm việc của Hội đồng xác định Khoản 1. phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Khoản 2. chủ tịch hội đồng (phó chủ tịch hội đồng thay thế trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) chủ trì các phiên họp của hội đồng, hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. " 2139,37/2010/tt-byt_12,"Điều 12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn Khoản 1. bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây: Điểm a) đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án sxtn (theo phụ lục 2 biểu b1 đơn đk ban hành kèm theo thông tư này); Điểm b) thuyết minh đề tài, dự án sxtn (theo phụ lục 2 biểu b2 tmđt đối với đề tài và phụ lục 2 biểu b3 tmda đối với dự án sxtn ban hành kèm theo thông tư này); Điểm c) tóm tắt hoạt động khoa học công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện đề tài, dự án sxtn (theo phụ lục 2 biểu b4 lltc ban hành kèm theo thông tư này); Điểm d) lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án sxtn có xác nhận của cơ quan (nơi làm việc của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án sxtn) theo phụ lục 2 biểu b5 llcn ban hành kèm theo thông tư này; Điểm đ) văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án sxtn (theo phụ lục 2 biểu b6 phnc ban hành kèm theo thông tư này); Điểm e) văn bản chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (đối với dự án sxtn) cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai. Điểm g) thông tin phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của đối tượng nghiên cứu, bản mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng tham gia nghiên cứu, bản cam kết thực hiện các quy định về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của cá nhân chủ trì đề tài (đối với các đề tài có nội dung nghiên cứu liên quan trực tiếp đến con người). Điểm h) mỗi cá nhân, tổ chức chỉ được tham gia với tư cách cộng tác viên, chủ nhiệm hay cơ quan phối hợp chính cho một hồ sơ đấu thầu đối với một đề tài cụ thể. những hồ sơ vi phạm yêu cầu này sẽ bị loại. Khoản 2. gửi hồ sơ tuyển chọn, xét chọn: bộ hồ sơ (1 bản gốc và 12 bản sao) phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: Điểm a) tên đề tài hoặc dự án sxtn đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên đề tài hoặc dự án sxtn; tên, mã số của chương trình); Điểm b) tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án sxtn (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp); Điểm c) họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án sxtn và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài, dự án sxtn; Điểm d) liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ. Khoản 3. nơi nhận hồ sơ: vụ khoa học và đào tạo, bộ y tế. Khoản 4. thời hạn nộp hồ sơ, bổ sung hồ sơ tuyển chọn, xét chọn: Điểm a) hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, xét chọn của bộ y tế. ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc trên dấu đến của văn thư bộ y tế hoặc trên dấu đến của văn thư vụ khoa học và đào tạo (trường hợp gửi trực tiếp). trong trường hợp hồ sơ được gửi đến bằng đường bưu điện bị rách hoặc hư hỏng thì người nhận hồ sơ phải lập biên bản xác nhận tình trạng hồ sơ. biên bản phải có xác nhận của nhân viên bưu điện giao hồ sơ. Điểm b) trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan quản lý. mọi bổ sung, sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ. " 2140,37/2010/tt-byt_23,"Điều 23. Giao nộp kết quả Khoản 1. đối với các đề tài kết thúc được nghiệm thu từ mức “đạt” trở lên, trong thời gian 30 ngày, chủ trì đề tài phải hoàn chỉnh hồ sơ đề tài theo ý kiến đóng góp của hội đồng, nộp về vụ khoa học và đào tạo. riêng báo cáo khoa học: nộp bản in đóng bìa cứng và đĩa cd theo mẫu tại phụ lục 3 biểu c1 bctk đt, da và phụ lục 3 biểu c2 hdbcthđt, da ban hành kèm theo thông tư này. sau khi nghiệm thu đề tài, chủ trì đề tài phải đăng ký kết quả nghiên cứu tại cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia. Khoản 2. trong thời gian 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc đề tài, vụ khoa học và đào tạo có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần thiết. " 2141,37/2010/tt-byt_24,"Điều 24. Công bố kết quả nghiên cứu hồ sơ đề tài sau khi hoàn thành nghiệm thu nộp cho vụ khoa học và đào tạo được lưu trữ tại phòng lưu trữ văn phòng bộ và công bố kết quả trên trang thông tin điện tử về khoa học công nghệ của bộ y tế và cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia. " 2142,37/2010/tt-byt_25,"Điều 25. Sở hữu kết quả nghiên cứu bộ y tế sở hữu và quản lý kết quả nghiên cứu đối với những đề tài sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. với những đề tài từ nguồn khác, việc sở hữu và quản lý kết quả nghiên cứu do thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài và tổ chức, cá nhân cung cấp kinh phí thực hiện đề tài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. " 2143,37/2014/ttlt-bnnptnt-btc-bkhđt_8,"Điều 8. Hỗ trợ giá nước sạch sinh hoạt nông thôn Khoản 1. mức hỗ trợ giá: là phần chênh lệch giữa giá bán nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch được tính đúng tính đủ theo quy định theo hướng dẫn tại nghị định số 117/2007/nđ-cp ngày 11/7/2007 của chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; nghị định số 124/2011/nđ-cp ngày 28/12/2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 117 và thông tư liên tịch số 75/2012/ttlt-btc-bxd-bnnptnt ngày 15/5/2012 của bộ tài chính, bộ xây dựng, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Khoản 2. điều kiện, quy trình xét cấp hỗ trợ: Điểm a) đơn vị cấp nước lập kế hoạch đề nghị cấp hỗ trợ cùng kỳ lập kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của địa phương gửi sở tài chính thẩm định. Điểm b) sở tài chính thẩm định, ghi vào dự toán ngân sách theo hạng, mục quy định của luật ngân sách nhà nước, trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt. Khoản 3. thời gian hỗ trợ giá Điểm a) kế hoạch ngân sách địa phương sau khi được hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (trong đó có phần hỗ trợ giá nước sạch sinh hoạt nông thôn), cơ quan tài chính cấp hỗ trợ giá cho các đơn vị cấp nước theo phân cấp của địa phương. Điểm b) thời gian hỗ trợ giá được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 trước quý 3 hàng năm cấp 70% kế hoạch hỗ trợ giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. lần 2 vào quý 1 năm sau, cấp hết số còn lại sau khi đã quyết toán. Khoản 4. hồ sơ, thủ tục hỗ trợ trợ giá: thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính. " 2144,37/2015/tt-nhnn_41,"Điều 41. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng Khoản 1. việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng đối với các trường hợp được đánh giá từ mức “đạt” trở lên. Khoản 2. tài liệu để được công nhận bao gồm: Điểm a) biên bản họp hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điểm b) báo cáo hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo ý kiến của hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 3. công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Điểm a) chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp các tài liệu nêu tại khoản 2 điều này gửi viện chiến lược ngân hàng ra quyết định công nhận kết quả; Điểm b) trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu, viện trưởng viện chiến lược ngân hàng xem xét ra quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 4. thanh lý hợp đồng Điểm a) sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho viện chiến lược. chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điểm b) trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, viện trưởng viện chiến lược ngân hàng ký thanh lý hợp đồng và báo cáo thống đốc nhnn. " 2145,37/2017/tt-bqp_19,"Điều 19. Kế toán thu, chi bảo hiểm xã hội Khoản 1. đối với đơn vị dự toán kế toán thu, chi bhxh thực hiện theo hướng dẫn của cục tài chính bộ quốc phòng về chế độ kế toán đối với đơn vị dự toán trong quân đội. Khoản 2. đối với doanh nghiệp kế toán thu, chi bhxh thực hiện theo thông tư số 200/2014/tt-btc ngày 22 tháng 12 năm 2014 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. " 2146,37/2017/tt-btc_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau: Khoản 1. sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng cuối điểm b khoản 1 điều 6 như sau: “có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (mẫu số 3.14 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (mẫu số 3.15 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này). trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp” Khoản 2. sửa đổi, bổ sung khổ cuối điểm b khoản 1 điều 8 như sau: “trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (mẫu số 3.15 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này). trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.” Khoản 3. sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 9 như sau: “4. thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt. trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu. trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải thông báo phát hành hóa đơn. tổng cục thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của tổng cục thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức. trường hợp khi nhận được thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 điều 12 như sau: “b) trách nhiệm của cơ quan thuế cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng. số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo. đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó. trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền. tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại điều 21 thông tư này.” " 2147,37/2018/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Trách nhiệm của thuyền viên bị nạn, người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải thuyền viên bị nạn (trừ trường hợp bị chết), người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải có trách nhiệm khai báo trung thực, đầy đủ tất cả những tình tiết mà mình biết về những sự việc có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã khai báo của mình. " 2148,37/2018/tt-blđtbxh_10,"Điều 10. Thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải Khoản 1. trách nhiệm của chủ tàu trong việc thống kê, báo cáo tai nạn lao động đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 thông tư này như sau: Điểm a) tổ chức thống kê tình hình tai nạn lao động hàng hải vào mẫu sổ thống kê quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư số 08/2016/tt-blđtbxh ngày 15 tháng 5 năm 2016 của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; Điểm b) định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo các vụ tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên của mình phải nghỉ việc từ một ngày trở lên về cảng vụ hàng hải nơi xảy ra vụ tai nạn lao động. báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo thông tư này. báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. Khoản 2. các cảng vụ hàng hải tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm trên địa bàn quản lý và gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải theo mẫu quy định tại phụ lục vi ban hành kèm theo thông tư này về cục hàng hải việt nam trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo một năm. Khoản 3. cục hàng hải việt nam tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm trên toàn quốc và gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải theo mẫu quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo thông tư này về bộ giao thông vận tải, bộ lao động - thương binh và xã hội trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo một năm. " 2149,37/2018/tt-blđtbxh_11,"Điều 11. Chi phí điều tra tai nạn lao động hàng hải Khoản 1. các khoản chi phí thuộc trách nhiệm của chủ tàu theo khoản 8 điều 9 của thông tư này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, hoặc chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp, hoặc chi hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền điều tra tai nạn lao động hàng hải, cơ quan cử người tham gia điều tra tai nạn lao động hàng hải chi trả các khoản công tác phí cho người tham gia theo quy định của pháp luật của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động. " 2150,37/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định Khoản 1. hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định trong trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 7 điều 11 nghị định số 167/2017/nđ-cp (sau đây gọi là hội đồng) do giám đốc sở tài chính quyết định thành lập với thành phần: Điểm a) lãnh đạo sở tài chính - chủ tịch hội đồng; Điểm b) đại diện các sở: tài nguyên và môi trường, xây dựng, quy hoạch - kiến trúc (nếu có); Điểm c) đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Điểm d) các thành viên khác do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng quyết định. Khoản 2. nguyên tắc hoạt động của hội đồng: Điểm a) hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. phiên họp để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên hội đồng tham dự. chủ tịch hội đồng điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới chủ tịch hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có); Điểm b) hội đồng kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp. trong trường hợp có ý kiến với số lượng ngang nhau thì bên có biểu quyết của chủ tịch hội đồng là ý kiến quyết định. thành viên hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào biên bản xác định giá trị tài sản. Khoản 3. hội đồng có trách nhiệm lập biên bản về việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. nội dung chính của biên bản xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: họ, tên chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị tài sản; ý kiến của các thành viên hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên hội đồng. Khoản 4. hội đồng quy định tại khoản 1 điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập hội đồng. các trường hợp phát sinh sau khi hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng chủ trì xử lý. " 2151,37/2019/tt-btc_11,"Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và chương trình, dự án TCVM Khoản 1. bộ tài chính ban hành và giải đáp các vướng mắc về chế độ tài chính, hạch toán kế toán, báo cáo tài chính cho chương trình, dự án tcvm. Khoản 2. ngân hàng nhà nước việt nam chủ trì giám sát thực hiện việc thực hiện chế độ tài chính của chương trình, dự án tcvm; định kỳ hằng năm gửi báo cáo thông báo cho bộ tài chính về tình hình tài chính của chương trình, dự án tcvm và các vi phạm về chế độ tài chính của chương trình, dự án tcvm được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có). ngân hàng nhà nước việt nam gửi bộ tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau. Khoản 3. tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ Điểm a) tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ có chương trình, dự án tcvm thực hiện các trách nhiệm quy định tại điều 20 quyết định số 20/2017/qđ-ttg. Điểm b) thực hiện báo cáo theo quy định tại điều 14 quyết định số 20/2017/qđ-ttg và quy định của pháp luật có liên quan, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này. Khoản 4. chương trình, dự án tcvm Điểm a) thực hiện chế độ tài chính theo quy định của quyết định số 20/2017/qđ-ttg; các nội dung hướng dẫn cụ thể tại thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan. Điểm b) thực hiện chế độ báo cáo và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo theo quy định tại quyết định số 20/2017/qđ-ttg và hướng dẫn tại thông tư này. " 2152,38/2006/nđ-cp_14,"Điều 14. Khen thưởng Khoản 1. tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng lực lượng bảo vệ dân phố thì được khen thưởng theo quy định của nhà nước. Khoản 2. bảo vệ dân phố lập thành tích xuất sắc trong công tác thì được xét khen thưởng theo quy định như đối với công an xã. " 2153,38/2010/nđ-cp_11,"Điều 11. Quy định đối với cảnh quan tuyến phố, trục đường, quảng trường Khoản 1. khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định. Khoản 2. chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến. Khoản 3. tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng. Khoản 4. các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc. Khoản 5. hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây. Khoản 6. đối với cảnh quan khu vực quảng trường, công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thể hiện rõ tính chất, ý nghĩa của từng không gian quảng trường. " 2154,38/2010/nđ-cp_24,"Điều 24. Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Khoản 1. lập, phê duyệt quy chế: Điểm a) đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị của thủ tướng chính phủ, ủy ban nhân dân các thành phố tổ chức lập, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; khi lập quy chế phải lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan; trước khi phê duyệt quy chế phải có ý kiến thống nhất của bộ xây dựng; Điểm b) ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và các thị xã tổ chức lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho đô thị đang quản lý, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Điểm c) ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc quyền quản lý, phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo điểm a khoản này (nếu có). Khoản 2. ban hành, công bố quy chế: quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được in thành ấn phẩm, phát hành rộng rãi và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc ở địa phương của các thành phố, thị xã, thị trấn, quận, phường trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt. Khoản 3. thời gian lập quy chế đối với các đô thị loại 1 trở lên không quá 12 tháng; đối với đô thị loại 2 trở xuống không quá 9 tháng. Khoản 4. nội dung các quy định cho khu vực đô thị cụ thể, đường phố, tuyến phố cần phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và ý kiến cộng đồng tại khu vực có quy định trong quy chế. Khoản 5. chi phí cho việc lập, công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị lấy từ nguồn sự nghiệp - kinh tế của địa phương. chi phí được tính theo loại đô thị, đối với các khu vực đô thị tính theo diện tích, các tuyến phố tính theo độ dài. Khoản 6. bộ xây dựng quy định cụ thể và ban hành mẫu quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; quy định cách tính chi phí lập, lấy ý kiến, công bố, in ấn, phổ biến quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. " 2155,38/2010/qđ-ttg_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây gọi tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg), như sau: Khoản 1. sửa đổi, thay thế điểm a khoản 2 điều 1 như sau: “a) những người đang hưởng chế độ hưu trí (trừ số cán bộ xã đang hưởng chế độ hưu trí), chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.” Khoản 2. bổ sung điều 2a sau điều 2 như sau: “điều 2a. 1. thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn: a) những người có dưới 20 năm công tác trong quân đội, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần; b) những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại nghị định số 152/2006/nđ-cp ngày 22 tháng 12 năm 2006 của chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí quy định tại nghị định nêu trên được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng; c) những người có dưới 15 năm công tác trong quân đội, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần. 2. mức hưởng chế độ như sau: a) chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều này được thực hiện theo quy định tại điều 3 quyết định số 142/2008/qđ-ttg; b) chế độ trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều này được thực hiện theo quy định tại điều 2 quyết định số 142/2008/qđ-ttg.” " 2156,38/2013/qh13_15,"Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn Khoản 1. căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn. Khoản 2. người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây: Điểm a) hỗ trợ học nghề; Điểm b) tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề; Điểm c) giới thiệu việc làm miễn phí; vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của luật này. " 2157,38/2013/qh13_17,"Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng việc làm tại chỗ cho người lao động ở khu vực nông thôn thông qua các hoạt động sau đây: Khoản 1. vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của luật này; Khoản 2. hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm; Khoản 3. miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. " 2158,38/2013/qh13_26,"Điều 26. Cung cấp thông tin thị trường lao động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm cung cấp chính xác và kịp thời thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật. " 2159,38/2013/qh13_36,"Điều 36. Dịch vụ việc làm Khoản 1. dịch vụ việc làm bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động. Khoản 2. tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. " 2160,38/2013/qh13_49,"Điều 49. Điều kiện hưởng người lao động quy định tại khoản 1 điều 43 của luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Điểm a) người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Điểm b) hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Khoản 2. đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 43 của luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều 43 của luật này; Khoản 3. đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 của luật này; Khoản 4. chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Điểm a) thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Điểm b) đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Điểm c) chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điểm d) bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Điểm đ) ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Điểm e) chết. " 2161,38/2013/qh13_50,"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp Khoản 1. mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Khoản 2. thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Khoản 3. thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 46 của luật này. " 2162,38/2013/tt-nhnn_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. sở giao dịch, vụ tài chính - kế toán, cục công nghệ tin học, cục phát hành và kho quỹ, cục quản trị, cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, văn phòng đại diện tại thành phố hồ chí minh, ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị khác thuộc ngân hàng nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán, trừ các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước). Khoản 2. các tổ chức và cá nhân có sử dụng chứng từ kế toán theo quy định tại điều 1 thông tư này. " 2163,38/2015/tt-bgtvt_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh Khoản 1. sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm đ khoản 10 điều 4 như sau: “d) ngoài hệ thống cáp chủ, phải bố trí các dây neo chống dao động thẳng đứng và dao động ngang cho hệ dầm mặt cầu. đ) các nhịp cầu ≤ 50 m hoặc có tỷ số b/l ≥ 1/25 có thể không cần bố trí hệ dây neo chống dao động ngang; các nhịp cầu 50m < l ≤ 80 m hoặc có tỷ số 1/35 ≤ b/l < 1/25 có thể bố trí hệ thống dây neo chống dao động thẳng đứng đồng thời chống dao động ngang; các nhịp cầu có l > 80m hoặc có tỷ số b/l < 1/35 phải bố trí hệ dây neo chống dao động thẳng đứng và dao động ngang riêng biệt để giữ ổn định.” Khoản 2. sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 8 điều 5 như sau: “4. cầu ở miền núi không đặt ở thượng lưu thác, trường hợp cần thiết phải cách xa thác ít nhất 2 km hoặc các trụ phải đặt tại vị trí cao hơn đỉnh thác và phải có giải pháp bảo vệ đặc biệt đối với người, phương tiện qua cầu.” “8. không bố trí cầu treo dân sinh trong phạm vi 1 km tính từ khu vực có đập thủy điện. trường hợp cần thiết phải có những thông số về thủy điện để đảm bảo tính ổn định của công trình.” Khoản 3. sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 điều 8 như sau: “b) hệ số tải trọng của xe và người lấy bằng 1,5; không xét tác động xung kích của hoạt tải người và phương tiện thô sơ.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 8 điều 9 như sau: “4. độ vồng tương đối của mặt cầu sau khi thi công xong phải đạt trị số không nhỏ hơn 1,5l/100.” “8. độ dốc dọc đường đầu cầu tùy theo điều kiện cục bộ không dốc hơn 11%. trong trường hợp đặc biệt khó khăn về địa hình, có thể châm chước độ dốc dọc tối đa 15%.” Khoản 5. sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 điều 13 như sau: “đ) hệ số sức kháng của cáp chủ lấy bằng 0,6 đối với các tính duyệt trạng thái giới hạn cường độ.” " 2164,38/2016/tt-nhnn_6,"Điều 6. Phương pháp tính lãi tiền gửi của tổ chức khác ngân hàng nhà nước và tổ chức khác tính số tiền lãi của từng kỳ tính lãi như sau: Khoản 1. số tiền lãi của một ngày được tính theo công thức như sau: số tiền lãi trong kỳ tính lãi bằng (=) tổng số tiền lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi. Khoản 2. đối với trường hợp có số ngày duy trì số dư tiền gửi nhiều hơn một (01) ngày trong kỳ tính lãi, ngân hàng nhà nước và tổ chức khác tính lãi theo công thức rút gọn sau: trong đó: số ngày duy trì số dư tiền gửi là số ngày mà số dư tiền gửi của tổ chức khác không thay đổi. Khoản 3. lãi suất quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này là mức lãi suất tiền gửi của tổ chức khác do thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định trong từng thời kỳ (được tính theo tỷ lệ %/năm). " 2165,38/2017/nđ-cp_29,"Điều 29. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn Khoản 1. giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. bộ trưởng bộ tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn. Khoản 2. giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được bộ trưởng bộ tài chính quyết định. giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm: Điểm a) giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp hơn giá thu cố định; Điểm b) giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm. Khoản 3. căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê: Điểm a) giá trị tài sản cho thuê; Điểm b) đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê; Điểm c) điều kiện cho thuê; Điểm d) quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên; Điểm đ) các điều kiện cần thiết khác. Khoản 4. giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây: Điểm a) định kỳ 05 năm một lần; Điểm b) khi tỷ lệ lạm phát của việt nam trên 15%/năm; Điểm c) các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận. " 2166,38/2017/tt-blđtbxh_8,"Điều 8. Cấp chứng chỉ, bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp Khoản 1. người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm: Điểm a) cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp cho những học viên tốt nghiệp khóa bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ sơ cấp quy định tại thông tư này không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa bồi dưỡng; Điểm b) lập sổ theo dõi việc cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp, cấp bản sao chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 điều 7 thông tư này. Khoản 2. khi cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp cho học viên, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện các công việc sau: Điểm a) dán ảnh của học viên được cấp (ảnh chụp theo kiểu làm chứng minh nhân dân, cỡ ảnh 3x4); Điểm b) đóng dấu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp lên ảnh (không quá 1/4 phía dưới, góc bên phải); Điểm c) ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung trong chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp (tại trang 2 và trang 3) bằng loại mực màu đen, riêng họ và tên của học viên phải ghi bằng kiểu chữ in hoa. Khoản 3. chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp chỉ cấp một lần. trường hợp học viên đã nhận chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp mà bị mất hoặc hư, hỏng nếu có yêu cầu thì được cấp bản sao. bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp có giá trị như bản chính. Khoản 4. trình tự, thủ tục cấp bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp: Điểm a) người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp phải có đơn đề nghị cấp bản sao chứng chỉ theo mẫu quy định tại phụ lục 04 kèm theo thông tư này, xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; Điểm b) trường hợp người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp gửi yêu cầu nhận kết quả qua đường bưu điện, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 điều này phải gửi kèm theo một (01) phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận; Điểm c) trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp xem xét, kiểm tra tính hợp pháp của việc yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ, đối chiếu với sổ cấp chứng chỉ để cấp bản sao cho người yêu cầu. nội dung bản sao chứng chỉ phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ cấp chứng chỉ; Điểm d) trường hợp không cấp bản sao chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp cho người yêu cầu thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 2167,38/2017/tt-blđtbxh_9,"Điều 9. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ra quyết định và thực hiện việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp do đơn vị mình cấp trong các trường hợp sau: Khoản 1. người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp bị phát hiện có hành vi gian lận trong học tập, thi hoặc trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp. Khoản 2. chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp bị tẩy xóa. Khoản 3. người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp cho người khác sử dụng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm của mình. " 2168,38/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Giao dịch phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua và việc thông báo các lợi ích liên quan Khoản 1. các giao dịch sau đây của quỹ phải được đại hội nhà đầu tư thông qua trước khi thực hiện: Điểm a) giao dịch giữa quỹ với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo đó là người có liên quan với nhà đầu tư góp vốn từ 35% tổng vốn góp của quỹ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ quỹ. trong trường hợp này, nhà đầu tư có quyền lợi liên quan không được biểu quyết. hợp đồng, giao dịch được chấp thuận khi có số nhà đầu tư đại diện cho tối thiểu 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý; Điểm b) giao dịch khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Khoản 2. trường hợp điều lệ quỹ không có quy định khác, công ty thực hiện quản lý quỹ phải thông báo cho ban đại diện quỹ, giám đốc quỹ trong vòng 07 ngày kể từ ngày phát sinh, đồng thời thông báo cho đại hội nhà đầu tư tại cuộc họp thường niên các thông tin sau đây: Điểm a) danh sách của những người có liên quan với công ty thực hiện quản lý quỹ; Điểm b) tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà thành viên hội đồng thành viên, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty thực hiện quản lý quỹ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó. Khoản 3. người có liên quan được xác định theo quy định tại điều 4 luật doanh nghiệp. " 2169,38/2018/tt-bct_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp là việc thương nhân khai báo và cam kết về xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu đi liên minh châu âu, na uy, thụy sỹ và thổ nhĩ kỳ. Khoản 2. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp là chứng từ thương mại do thương nhân phát hành thể hiện nội dung khai báo và cam kết xuất xứ hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ theo gsp. Khoản 3. mã số rex là mã số chứng nhận thương nhân đăng ký để thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp. Khoản 4. tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex là cơ quan, tổ chức được bộ công thương ủy quyền hoặc giao thực hiện việc tiếp nhận và đăng ký mã số rex. " 2170,38/2018/tt-bct_5,"Điều 5. Thu hồi mã số REX Khoản 1. thương nhân bị thu hồi mã số rex khi thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) đã giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật; Điểm b) thông báo không tiếp tục xuất khẩu hàng hóa để được hưởng gsp; Điểm c) không đáp ứng quy định gsp; Điểm d) khai báo xuất xứ hàng hóa không chính xác; Điểm đ) giả mạo chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Điểm e) không cập nhật thông tin theo quy định tại khoản 5 điều 11 thông tư này; Điểm g) tái phạm việc không khai báo đầy đủ các thông tin theo quy định hoặc không đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 điều 6 thông tư này sau khi được tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex nhắc nhở bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương; Điểm h) vi phạm quy định khác hoặc gian lận về xuất xứ hàng hóa. Khoản 2. việc thu hồi mã số rex do tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex thực hiện. tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex lưu trữ thông tin thu hồi mã số rex trong vòng 10 năm kể từ ngày kết thúc của năm thu hồi mã số rex. Khoản 3. trường hợp mã số rex bị thu hồi không đúng quy định, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex thông báo cho thương nhân việc được tiếp tục sử dụng mã số rex ban đầu và được phép phát hành sau chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với lô hàng xuất khẩu đi liên minh châu âu, na uy, thụy sỹ và thổ nhĩ kỳ trong thời gian bị thu hồi mã số rex. Khoản 4. trong trường hợp thương nhân vi phạm quy định từ điểm c đến điểm g khoản 1 điều này, ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa, thương nhân chỉ được xem xét cấp lại mã số rex mới tối thiểu sau 30 ngày kể từ ngày bị thu hồi. Khoản 5. trong trường hợp thương nhân vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 điều này, ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa, thương nhân chỉ được xem xét cấp lại mã số rex mới tối thiểu sau 180 ngày kể từ ngày bị thu hồi. Khoản 6. việc đăng ký lại mã số rex quy định tại khoản 4, khoản 5 điều này được thực hiện theo quy định tại điều 4 thông tư này sau khi thương nhân khắc phục và gửi văn bản cam kết không tái phạm về tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex. thương nhân sử dụng mã số rex mới để chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu đi liên minh châu âu, na uy, thụy sỹ và thổ nhĩ kỳ, không được phép phát hành sau chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với lô hàng xuất khẩu trong thời gian bị thu hồi mã số rex. " 2171,38/2018/tt-bct_6,"Điều 6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP Khoản 1. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp do thương nhân phát hành cho từng lô hàng và có giá trị hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành. Khoản 2. trong trường hợp không được phát hành tại thời điểm xuất khẩu, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp được phép phát hành sau và ghi “retrospective statement” . chứng từ phát hành sau phải được nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong vòng 2 năm kể từ ngày nhập khẩu. Khoản 3. chứng từ nhập xuất xứ hàng hóa theo gsp được phát hành cho nhiều lô hàng xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện sau: Điểm a) chưa được lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a của hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại phụ lục 2 thông tư số 65/2017/tt-btc ngày 27 tháng 6 năm 2017 của bộ tài chính ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu việt nam (sau đây gọi là thông tư số 65/2017/tt-btc); hoặc Điểm b) thuộc phần xvi hoặc xvii hoặc nhóm 7308 hoặc 9406 của hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại phụ lục 2 thông tư số 65/2017/tt-btc; hoặc Điểm c) được xuất khẩu để lắp ráp. Khoản 4. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp phải có thông tin về mã số rex, thương nhân, hàng hóa và nội dung khai báo, cam kết xuất xứ bằng tiếng anh hoặc tiếng pháp hoặc tiếng tây ban nha theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 5. trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 điều 15 nghị định số 31/2018/nđ-cp trên trang điện tử của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex. Khoản 6. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp bị thu hồi hoặc hủy bỏ trong các trường hợp quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 điều 5 thông tư này. tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số rex thông báo cho cơ quan, tổ chức liên quan về việc thu hồi hoặc hủy bỏ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp trong trường hợp này. " 2172,38/2018/tt-bct_7,"Điều 7. Các trường hợp được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP Khoản 1. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp được miễn khi hàng hóa đóng gói nhỏ có tổng trị giá không vượt quá 500 (năm trăm) eur hoặc hàng hóa là hành lý cá nhân có tổng trị giá không vượt quá Khoản 1.200 (một nghìn hai trăm) eur. Khoản 2. hàng hóa nêu tại khoản 1 điều này không được nhập khẩu với mục đích thương mại, chỉ với mục đích sử dụng cá nhân và việc nhập khẩu diễn ra không thường xuyên. " 2173,38/2018/tt-blđtbxh_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. " 2174,38/2018/tt-blđtbxh_4,"Điều 4. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức Khoản 1. các tiêu chuẩn, định mức quy định tại thông tư này được áp dụng căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại điều 4 nghị định số 152/2017/nđ-cp ngày 27/12/2017 của chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Khoản 2. cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp căn cứ quy mô đào tạo, ngành, nghề đào tạo, tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. " 2175,38/2018/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. lỗi nghiêm trọng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Khoản 2. lỗi nặng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm nhưng chưa tới mức nghiêm trọng. Khoản 3. lỗi nhẹ: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm hoặc gây trở ngại cho việc kiểm soát an toàn thực phẩm. Khoản 4. cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối. Khoản 5. cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, sản xuất muối. Khoản 6. truy xuất nguồn gốc: là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông sản phẩm. Khoản 7. thẩm định: là hoạt động xem xét, thẩm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản. " 2176,38/2018/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Căn cứ thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm Khoản 1. các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia. Khoản 2. các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định có liên quan đến an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. " 2177,38/2018/tt-bnnptnt_5,"Điều 5. Cơ quan thẩm định Khoản 1. cơ quan thẩm định cấp trung ương: là các tổng cục, cục quản lý chuyên ngành thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khoản 2. cơ quan thẩm định cấp địa phương: do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên phân cấp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình thực tiễn của địa phương và đề xuất của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 2178,38/2018/tt-bnnptnt_12,"Điều 12. Thống kê, cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản hàng quý, cơ quan thẩm định thống kê, cập nhật danh sách các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp nêu tại điều 5 thông tư này theo mẫu tại phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này. danh sách này là cơ sở để cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định, xếp loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và thanh tra đột xuất khi có sự cố về an toàn thực phẩm. " 2179,38/2018/tt-bnnptnt_17,"Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) Khoản 1. cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp: là các cơ quan thẩm định quy định tại điều 5 thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thì cơ quan đó cấp giấy chứng nhận attp. Khoản 2. giấy chứng nhận attp có hiệu lực trong thời gian 03 năm. mẫu giấy chứng nhận attp quy định tại phụ lục iv ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận attp bao gồm Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận attp theo mẫu tại phụ lục v ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) bản thuyết minh về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở theo phụ lục vi ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 4. trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận attp Điểm a) cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận attp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp quy định tại khoản 1 điều 17 của thông tư này. hồ sơ có thể được nộp theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, gửi qua fax, e-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính); gửi theo đường bưu điện; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận attp của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp phải xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không đầy đủ; Điểm c) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp thực hiện thẩm tra hồ sơ thẩm định, xếp loại cơ sở và cấp giấy chứng nhận attp trong 07 ngày làm việc (nếu cơ sở đã được thẩm định và xếp loại a hoặc Điểm b); hoặc tổ chức đi thẩm định thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở và cấp giấy chứng nhận attp nếu đủ điều kiện trong thời hạn 15 ngày làm việc (trường hợp cơ sở chưa được thẩm định, xếp loại). trường hợp không cấp giấy chứng nhận attp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 5. cấp lại giấy chứng nhận attp Điểm a) trước 06 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận attp hết hạn, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận attp trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. việc cấp lại giấy chứng nhận attp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này; Điểm b) trường hợp giấy chứng nhận attp vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận attp, cơ sở phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận attp theo mẫu tại phụ lục v ban hành kèm theo thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp để được xem xét cấp lại. trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận attp của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp thực hiện thẩm tra hồ sơ và xem xét, cấp lại giấy chứng nhận attp cho cơ sở. thời hạn của giấy chứng nhận attp đối với trường hợp cấp lại trùng với thời hạn hết hiệu lực của giấy chứng nhận attp đã được cấp trước đó. trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. Khoản 6. thu hồi giấy chứng nhận attp Điểm a) cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản bị thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 34 luật an toàn thực phẩm; Điểm b) thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận attp cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận attp thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận attp. Khoản 7. trong trường hợp có các quy định riêng về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi, cấp lại giấy chứng nhận attp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có tính đặc thù thì áp dụng theo các quy định riêng đó. " 2180,38/2018/tt-bnnptnt_18,"Điều 18. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP) Khoản 1. cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điều 5 thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về attp. cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. Khoản 2. các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về attp Điểm a) chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở; Điểm b) người trực tiếp sản xuất kinh doanh: người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở. Khoản 3. đối tượng được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về attp: chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có bằng chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh từ trung cấp trở lên, trong chương trình đào tạo có nội dung về an toàn thực phẩm. cơ sở sản xuất kinh doanh phải lưu giữ bản sao đã được chứng thực hợp lệ bằng cấp chuyên môn và bản photo chương trình đào tạo của các đối tượng này. Khoản 4. hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại điều 10, điều 11, điều 12 thông tư liên tịch số 13/2014/ttlt-byt-bnnptnt-bct ngày 9/4/2014 của bộ y tế - bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - bộ công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Khoản 5. việc thẩm định, đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm được thực hiện bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 30 câu, trong đó có 20 câu về nội dung kiến thức chung, 10 câu về nội dung kiến thức chuyên ngành, thời gian làm bài đánh giá 45 phút. Khoản 6. tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm do cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì, phối hợp với các tổng cục, cục chuyên ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. " 2181,38/2018/tt-byt_10,"Điều 10. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 28 luật thi đua, khen thưởng. " 2182,38/2018/tt-byt_18,"Điều 18. Huân chương Dũng cảm huân chương dũng cảm để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 32 nghị định số 91/2017/nđ-cp. " 2183,38/2018/tt-byt_48,"Điều 48. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng Khoản 1. khuyến khích các cá nhân, tập thể gửi hồ sơ điện tử về thường trực hội đồng thi đua, khen thưởng bộ y tế trong quá trình xét, lưu trữ hồ sơ. Khoản 2. cục công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với vụ truyền thông và thi đua, khen thưởng tham mưu, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng của bộ y tế theo lộ trình, trình bộ trưởng bộ y tế ban hành. " 2184,38/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Mức lương cơ sở Khoản 1. mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: Điểm a) tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này; Điểm b) tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; Điểm c) tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Khoản 2. từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là < mức phạt tiền >/tháng. Khoản 3. chính phủ trình quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. " 2185,38/2019/tt-blđtbxh_6,"Điều 6. Lồng ghép giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống Khoản 1. cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức lồng ghép nội dung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường vào các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tại các buổi sinh hoạt chính trị đầu khóa, đầu năm, cuối năm học hoặc các hoạt động giáo dục ngoại khóa khác. Khoản 2. cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục về bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường vào chương trình giảng dạy sơ cấp, trung cấp, cao đẳng với thời lượng phù hợp. " 2186,38/2019/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Trách nhiệm của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Khoản 1. tích cực, tự giác, trách nhiệm học tập, nâng cao trình độ, nhận thức về xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường, tham gia tích cực các hoạt động phòng ngừa, trợ giúp khi có bạo lực học đường xảy ra trong nhà trường. Khoản 2. chủ động phát hiện, báo cáo kịp thời với cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp về các trường hợp, hành vi xâm hại, bạo lực hoặc vi phạm pháp luật trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. " 2187,38/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Khu vực và công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài Khoản 1. khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực đang bị nhiễm xạ, khu vực bị nhiễm độc, khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm. Khoản 2. danh mục công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài theo phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. " 2188,38/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Mức tiền ký quỹ thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt hạng phổ thông tại thời điểm doanh nghiệp ký quỹ từ nước mà người lao động đến làm việc về việt nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký. " 2189,38/2020/nđ-cp_24,"Điều 24. Quản lý người lao động đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản khi số người lao động do doanh nghiệp đưa đi thực tập kỹ năng tại nhật bản từ 200 người trở lên, doanh nghiệp phải cử nhân viên quản lý lao động thường trực tại nhật bản và thông tin về địa chỉ, số điện thoại liên lạc của nhân viên này với bộ lao động - thương binh và xã hội và cơ quan đại diện việt nam tại nhật bản. " 2190,38/2021/nđ-cp_27,"Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện theo quy định; Điểm b) không bảo đảm về số lượng bán sách theo quy định trong quá trình hoạt động. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không bảo đảm về cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc trong thư viện theo quy định trong quá trình hoạt động của thư viện, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý bằng văn bản theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tái phạm hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc bổ sung số lượng bản sách, cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc bảo đảm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 điều này. " 2191,38/2021/nđ-cp_51,"Điều 51. Vi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đọc rõ ràng một trong các thông tin: tên mỹ phẩm, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và các cảnh báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng không phù hợp với công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm; Điểm b) quảng cáo mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn; Điểm c) quảng cáo mỹ phẩm thiếu một trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 3, khoản 4 điều này; Điểm b) buộc tháo gỡ, tháo dỡ, sản phẩm quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm in, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này. " 2192,38/2021/nđ-cp_55,"Điều 55. Vi phạm các quy định về quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ có nội dung không phù hợp với giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc hồ sơ tự công bố sản phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ mà thiếu một trong các nội dung sau đây: Điểm a) tên sản phẩm; Điểm b) tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quảng cáo thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi mà không bảo đảm một trong các yêu cầu sau đây: Điểm a) phần đầu của quảng cáo phải có nội dung: ""sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ""; Điểm b) nội dung quảng cáo phải nêu rõ “sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi” . Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này; Điểm b) buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm in, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này; Điểm c) buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 3 điều này. " 2193,38/2021/nđ-cp_63,"Điều 63. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Khoản 1. người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ điều 64 đến điều 70 nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khoản 2. công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Khoản 3. chỉ huy tàu bay, trưởng tàu, thuyền trưởng đang thi hành nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực văn hóa và quảng cáo có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển và phương tiện thủy nội địa. " 2194,39/2009/qh12_2,"Điều 2. Người cao tuổi người cao tuổi được quy định trong luật này là công dân việt nam từ đủ 60 tuổi trở lên. " 2195,39/2009/qh12_15,"Điều 15. Công trình công cộng, giao thông công cộng Khoản 1. việc xây dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng khác phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi. Khoản 2. khi tham gia giao thông công cộng, người cao tuổi được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2196,39/2013/tt-bca_12,"Điều 12. Nội dung tư vấn tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù nhằm cung cấp kiến thức, định hướng và nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. nội dung tư vấn bao gồm: Khoản 1. tư vấn pháp luật, tâm lý, tình cảm, hôn nhân, gia đình, sức khỏe, phòng, chống ma túy, hiv/aids và các tệ nạn xã hội. Khoản 2. tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục hành chính như: đăng ký thường trú, tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; cấp, đổi giấy chứng minh nhân dân; các thủ tục vay vốn, đăng ký kinh doanh, học nghề và các vấn đề khác có liên quan. Khoản 3. tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác có liên quan. " 2197,39/2014/nđ-cp_5,"Điều 5. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính điều kiện chung để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 điều 108 luật các tổ chức tín dụng: Khoản 1. hoạt động ngân hàng của công ty tài chính phải được ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động do ngân hàng nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là giấy phép). Khoản 2. có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong giấy phép. Khoản 3. đối với các hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động ngoại hối, công ty tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Khoản 4. đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng do ngân hàng nhà nước quy định. " 2198,39/2015/nđ-cp_5,"Điều 5. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2 Khoản 015. " 2199,39/2015/tt-byt_14,"Điều 14. Hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, đổi và thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế Khoản 1. các hình thức cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế gồm: Điểm a) cấp mới thẻ: khi công chức được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế; Điểm b) cấp lại thẻ: trong trường hợp thẻ bị mất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc có sơ suất trong quá trình cấp phát thẻ; Điểm c) đổi thẻ: trong trường hợp thẻ bị hỏng, thay đổi số thẻ, thay đổi tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc khi có quy định mới về mẫu thẻ; Điểm d) thu hồi thẻ: trong trường hợp công chức từ trần, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác hoặc không còn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp thẻ: Điểm a) hồ sơ cấp mới thẻ gồm: - quyết định của cấp có thẩm quyền phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế (bản sao y bản chính); - công văn đề nghị của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - 02 ảnh cỡ 2 cm x 3 cm mới chụp không quá 01 năm phông màu trắng, mặt nhìn thẳng của công chức đề nghị được cấp thẻ có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên bì thư đựng ảnh. Điểm b) hồ sơ đổi thẻ gồm: theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này và kèm theo thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế được cấp lần trước để cắt góc hủy. Điểm c) hồ sơ cấp lại thẻ gồm: theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này và kèm theo đơn đề nghị cấp lại thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành y tế, giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp mất thẻ. Điểm d) hồ sơ thu hồi thẻ gồm: - công văn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ; - văn bản chứng minh việc công chức không còn được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế, nghỉ việc, từ trần, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác kèm theo thẻ phải thu hồi. Khoản 3. trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ: Điểm a) thanh tra bộ y tế: thẩm tra hồ sơ do tổng cục và các cục thuộc bộ y tế đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế khi hồ sơ nhận được đầy đủ và hợp lệ, trình bộ trưởng bộ y tế ký, ban hành; Điểm b) thanh tra sở y tế: thẩm tra hồ sơ do các chi cục thuộc sở y tế đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế khi hồ sơ nhận được đầy đủ và hợp lệ, trình giám đốc sở y tế ký ban hành; Điểm c) tổng cục, các cục thuộc bộ y tế và các chi cục thuộc sở y tế có nhiệm vụ: - lập danh sách công chức được người có thẩm quyền quyết định phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế đề nghị bộ trưởng bộ y tế hoặc giám đốc sở y tế cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế gửi thanh tra bộ y tế hoặc thanh tra sở y tế; - hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều này. " 2200,39/2016/nđ-cp_13,"Điều 13. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây: Khoản 1. thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động. Khoản 2. lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại phụ lục viii ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết). Khoản 4. phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn. Khoản 5. lập biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại phụ lục ix ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 6. tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại phụ lục xi kèm theo nghị định này. Khoản 7. thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động bao gồm: Điểm a) trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động; Điểm b) người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản; Điểm c) thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động; Điểm d) người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn; Điểm đ) đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. Khoản 8. thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động. Khoản 9. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; thanh tra sở lao động - thương binh và xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; thanh tra sở lao động - thương binh và xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động. " 2201,39/2016/tt-btnmt_7,"Điều 7. Vị trí và chế độ quan trắc Khoản 1. vị trí đo mặn Điểm a) vị trí đo mặn được xác định tại giữa dòng chảy hoặc tại thủy trực đại biểu (nếu điểm đo ở trạm thủy văn có đo lưu lượng). Điểm b) từ vị trí đo đã lựa chọn ở trên, thực hiện đo mặn ở 3 tầng: - tầng mặt (cách mặt nước 0,2h), trong đó h là độ sâu thủy trực, được tính bằng cm; - tầng giữa (cách mặt nước 0,5h); - tầng đáy (cách mặt nước 0,8h); - trong quá trình đo mặn, đo lần lượt từ tầng mặt tới tầng đáy; - trường hợp độ sâu thủy trực h ≤ 300 cm thì chỉ cần đo mặn ở tầng giữa (0,5h). Khoản 2. chế độ quan trắc Điểm a) thời gian đo thời gian đo thường được tiến hành trong 6 tháng mùa cạn. mùa cạn của các khu vực thường khác nhau và có xu hướng chậm dần từ bắc vào nam (căn cứ quyết định số 46/qđ-ttg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của thủ tướng chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai). do đó, thời gian đo ở các khu vực cũng khác nhau, cụ thể như sau: a1) đối với sông ở khu vực miền bắc, bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc vào tháng 5 năm sau; a2) đối với sông ở khu vực miền trung: - từ quảng bình đến quảng ngãi bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 8 của năm; - từ bình định đến bình thuận bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng 7 của năm. a3) đối với sông ở khu vực miền nam, bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 6 của năm; a4) đối với sông ở những khu vực có diễn biến xâm nhập mặn bất thường có thể tiến hành điều tra khảo sát ngoài khoảng thời gian nêu trên. Điểm b) trong tháng, tiến hành đo mặn vào các kỳ triều đặc trưng cho các kỳ nước cường, nước kém. thời gian đo mặn cụ thể trong tháng được xây dựng trên cơ sở tham khảo bảng thủy triều được xuất bản hàng năm. Điểm c) chế độ đo chế độ đo mặn được thực hiện sau: c1) chế độ 1: đo từng giờ (0, 1,2, …….. 23 giờ). khi mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo và đo liên tục trong 24 giờ thì kết thúc. c2) chế độ 2: đo vào các giờ lẻ (1, 3, .... 23 giờ), khi mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo và đo liên tục trong 24 giờ thì kết thúc. c3) chế độ 3: đo theo chân, đỉnh mặn được thực hiện như sau: - khi xuất hiện mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo, đo 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ (ví dụ: mực nước thấp nhất xuất hiện lúc 7 giờ thì đo vào các giờ 7, 9, 11); - khi xuất hiện mực nước cao nhất thì tiếp tục đo, đo 4 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 1 giờ (ví dụ: mực nước cao nhất xuất hiện vào lúc 1 giờ thì đo vào các giờ 1, 2, 3, 4); - sau đó tiếp tục đo 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ khi xuất hiện mực nước thấp nhất tiếp theo. c4) chế độ 4: đo 3 ngày liên tục (72 giờ) được thực hiện như chế độ đo từng giờ hoặc giờ lẻ (thời gian bắt đầu đo vào 0 giờ hoặc 1 giờ). " 2202,39/2016/tt-btnmt_12,"Điều 12. Đánh giá chất lượng và lưu trữ tài liệu quan trắc Khoản 1. đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc Điểm a) sau khi hoàn thành công tác quan trắc, tài liệu quan trắc phải được đánh giá bởi cơ quan có thẩm quyền. Điểm b) đối với tài liệu quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia thì được đánh giá bởi cơ quan có thẩm quyền của bộ tài nguyên và môi trường. Khoản 2. lưu trữ tài liệu quan trắc Điểm a) tài liệu quan trắc sau khi được đánh giá chất lượng được giao nộp về cơ quan có thẩm quyền lưu trữ dữ liệu. Điểm b) đối với tài liệu quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia thì được lưu trữ bởi cơ quan có thẩm quyền của bộ tài nguyên và môi trường. Điểm c) đối với những điểm đo mặn thuộc mạng lưới điểm đo mặn quốc gia (trong quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại quyết định 90/qđ-ttg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của thủ tướng chính phủ), thực hiện đo mặn theo chương iii của thông tư này. " 2203,39/2016/tt-nhnn_10,"Điều 10. Loại cho vay tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau: Khoản 1. cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm. Khoản 2. cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm. Khoản 3. cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm. " 2204,39/2016/tt-nhnn_18,"Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền vay Khoản 1. tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau: Điểm a) trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng; Điểm b) trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn. Khoản 2. tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn. Khoản 3. trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại điều 20 thông tư này. tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 điều 13 thông tư này. Khoản 4. tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau. " 2205,39/2018/nđ-cp_6,"Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Khoản 1. doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Khoản 2. doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 điều này. doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. " 2206,39/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Khoản 1. doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp. Khoản 2. doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. hồ sơ bao gồm: Điểm a) tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. Khoản 3. doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng lưới tư vấn viên. Điểm a) doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm; Điểm b) doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm; Điểm c) doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm; Điểm d) doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm phí tư vấn theo quy định tại chương iv của nghị định này. Khoản 4. mạng lưới tư vấn viên Điểm a) mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm b) hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: đối với trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: giấy phép thành lập; hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); Điểm c) tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và công bố trên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc.. " 2207,39/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Khoản 1. hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh. Điểm a) ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm b) học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo. Khoản 2. hỗ trợ đào tạo nghề doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục; Điểm b) không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Khoản 3. hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa Điểm a) doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm; Điểm b) khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên. " 2208,39/2018/nđ-cp_25,"Điều 25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. bộ kế hoạch và đầu tư giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm b) tham gia ý kiến đối với các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan tổ chức liên quan; Điểm c) tổng hợp kế hoạch nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và nghị định này; Điểm d) chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của luật đầu tư công, luật ngân sách nhà nước và kêu gọi, huy động các nguồn vốn khác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật; Điểm đ) phối hợp với bộ tài chính xây dựng dự toán và bố trí vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm e) quản lý, bảo đảm hoạt động của cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 14 của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm g) chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1, khoản 3 điều 14 nghị định này; tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng dẫn quy chế hoạt động của mạng lưới tư vấn viên quy định tại điều 13 nghị định này; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ tư vấn của mạng lưới tư vấn viên thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định này. Khoản 2. bộ tài chính có trách nhiệm: Điểm a) căn cứ vào dự toán vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp, bộ tài chính bố trí kinh phí vốn chi thường xuyên thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của luật ngân sách nhà nước; Điểm b) chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điều 13 nghị định này, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điều 14 nghị định này; Điểm c) chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi đề án được cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm d) quy định chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất có thời hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; Điểm đ) chủ trì, phối hợp với ngân hàng nhà nước việt nam hướng dẫn chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Khoản 3. bộ lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định này. Khoản 4. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, có trách nhiệm: Điểm a) xây dựng, tổ chức thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực quản lý; Điểm b) công bố thông tin theo quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 14 của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp, công bố trên cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm c) xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách; công bố mạng lưới tư vấn viên trên trang thông tin điện tử của mình đồng thời gửi bộ kế hoạch và đầu tư để công bố công khai trên cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; giao đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát, thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 2209,39/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực Khoản 1. căn cứ nguồn vốn hoạt động và kế hoạch hoạt động hàng năm, quỹ tổ chức hội thảo, truyền thông, đào tạo, tư vấn, xúc tiến đầu tư, thương mại, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu để hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả, đúng đối tượng. Khoản 2. căn cứ nguồn vốn hoạt động và kế hoạch hoạt động hàng năm, quỹ lập dự án, đề án hỗ trợ nghiên cứu phát triển; dự án, đề án đầu tư, thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình thủ tướng chính phủ hoặc bộ kế hoạch và đầu tư phê duyệt theo thẩm quyền. " 2210,40/2005/qh11_128,"Điều 128. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng mà tàu biển ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân hành khách tự gây ra. " 2211,40/2005/qh11_171,"Điều 171. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải Khoản 1. hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng. Khoản 2. trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn. Khoản 3. thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác. " 2212,40/2009/qh12_24,"Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành Khoản 1. người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại việt nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây: Điểm a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ; Điểm b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ; Điểm c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên. Điểm d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên Khoản 2. người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. " 2213,40/2010/tt-bgtvt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa. " 2214,40/2010/tt-bgtvt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. điều tiết khống chế đảm bảo giao thông là việc tổ chức hướng dẫn phương tiện thủy đi lại trong các tình huống bất lợi nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế ùn tắc giao thông. Khoản 2. chống va trôi là thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa sự cố đâm va vào các công trình. Khoản 3. cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động cứu trợ (bao gồm cả việc kéo, đẩy) phương tiện đang bị nguy hiểm được thực hiện thông qua giao kết hợp đồng hoặc thỏa thuận cứu hộ giữa tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ với tổ chức, cá nhân đề nghị cứu hộ. Khoản 4. cứu nạn là các hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, bao gồm cả biện pháp y tế ban đầu, các biện pháp khác để đưa người bị nạn đến vị trí an toàn. " 2215,40/2010/tt-byt_4,"Điều 4. Thẩm quyền thành lập và tổ chức Hội đồng tư vấn chuyên môn Khoản 1. hội đồng tư vấn chuyên môn do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 1 thông tư này ra quyết định thành lập. Khoản 2. hội đồng tư vấn chuyên môn gồm những thành phần tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 5 quyết định số 120/2008/qđ - ttg ngày 29/8/2008 của thủ tướng chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với hiv, bị nhiễm hiv do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là quyết định số 120/2008/qđ - ttg). Khoản 3. tùy theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 điều 1 thông tư này và điều kiện cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 điều 1 thông tư này có thể bổ sung đại diện đơn vị xác nhận tai nạn rủi ro nghề nghiệp, đại diện cơ quan trực tiếp quản lý người bị phơi nhiễm với hiv, người bị nhiễm hiv do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc các thành phần phù hợp khác làm ủy viên hội đồng tư vấn chuyên môn nhưng số lượng thành viên của hội đồng tư vấn chuyên môn không được vượt quá 07 người. " 2216,40/2012/tt-bgdđt_2,"Điều 2. Vị trí, mục tiêu môn học Khoản 1. giáo dục quốc phòng - an ninh là môn học chính khóa, bắt buộc đối với học sinh các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp; sinh viên các trường cao đẳng, đại học; là một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Khoản 2. giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên về lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ trang nhân dân việt nam; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của đảng và công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; có kỹ năng quân sự để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa. " 2217,40/2012/tt-bgdđt_6,"Điều 6. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn học Khoản 1. đối tượng được miễn học môn gdqp-an: Điểm a) sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp học viện, trường sĩ quan quân đội, công an; Điểm b) học sinh, sinh viên là người nước ngoài; Điểm c) học sinh, sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng. Khoản 2. đối tượng được miễn học và miễn thi các học phần: học sinh, sinh viên chuyển trường, sinh viên đào tạo liên thông hoặc hoàn thiện trình độ cao hơn được miễn học và thi các học phần đã học. Khoản 3. đối tượng được miễn học và miễn thi thực hành kỹ năng quân sự: Điểm a) học sinh, sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo; Điểm b) học sinh, sinh viên có thương tật, khuyết tật bẩm sinh, bị bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động, có giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên; Điểm c) học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, có giấy xuất ngũ do đơn vị quân đội có thẩm quyền cấp. Khoản 4. đối tượng được tạm hoãn học: Điểm a) học sinh, sinh viên việt nam đang học tập ở nước ngoài hoặc đang học tập tại các trường của nước ngoài, trường liên doanh, liên kết với nước ngoài tại việt nam; Điểm b) học sinh, sinh viên bị ốm đau, tai nạn, thiên tai, hỏa hoạn; Điểm c) học sinh, sinh viên là phụ nữ đang mang thai và thời gian nghỉ thai sản theo quy định hiện hành; hiệu trưởng các trường xem xét tạm hoãn cho các đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 4 điều này. hết thời gian tạm hoãn, các trường bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình môn học. " 2218,40/2012/tt-bgdđt_13,"Điều 13. Điều kiện cấp chứng chỉ Khoản 1. chứng chỉ gdqp-an cấp cho sinh viên để xác nhận kết quả học tập môn học gdqp-an. sinh viên được cấp chứng chỉ gdqp-an khi điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên và tại thời điểm cấp chứng chỉ, sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. chứng chỉ gdqp-an là một trong những điều kiện để xét tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Khoản 2. không cấp chứng chỉ cho sinh viên là đối tượng được miễn học toàn bộ chương trình gdqp-an. Khoản 3. sinh viên chưa đủ điều kiện được cấp chứng chỉ gdqp-an (trừ trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự) các trường bố trí ngay học kỳ phụ tiếp sau đó và thông báo cho sinh viên biết thời gian học tập để hoàn thành chương trình theo quy định. " 2219,40/2014/tt-bct_6,"Điều 6. Nguyên tắc phân cấp quyền điều khiển, quyền kiểm tra Khoản 1. phân cấp quyền điều khiển theo các nguyên tắc cơ bản sau: Điểm a) một thiết bị điện chỉ cho phép một cấp điều độ có quyền điều khiển; Điểm b) theo cấp điện áp của thiết bị điện và chức năng truyền tải hoặc phân phối của lưới điện; Điểm c) theo công suất đặt của nhà máy điện; Điểm d) theo ranh giới quản lý thiết bị điện của đơn vị quản lý vận hành. Khoản 2. phân cấp quyền kiểm tra theo nguyên tắc cơ bản sau: một thiết bị điện chỉ cho phép điều độ cấp trên thực hiện quyền kiểm tra trong trường hợp việc thực hiện quyền điều khiển của điều độ cấp dưới hoặc đơn vị quản lý vận hành làm thay đổi, ảnh hưởng đến chế độ vận hành của hệ thống điện hoặc thiết bị điện thuộc quyền điều khiển của điều độ cấp trên. Khoản 3. đối với một số thiết bị điện thuộc quyền điều khiển của một cấp điều độ mà việc thay đổi chế độ vận hành của thiết bị đó không ảnh hưởng đến chế độ vận hành của hệ thống điện thuộc quyền điều khiển, cho phép cấp điều độ có quyền điều khiển ủy quyền cho điều độ cấp dưới hoặc đơn vị quản lý vận hành thực hiện quyền điều khiển thiết bị đó. việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có sự xác nhận của hai bên. Khoản 4. hàng năm, tuỳ theo tình hình thực tế, căn cứ vào quy định về phân cấp quyền điều khiển và kiểm tra tại thông tư này, tập đoàn điện lực việt nam chỉ đạo các cấp điều độ phối hợp để lập danh sách các thiết bị thuộc quyền điều khiển, quyền kiểm tra và gửi tới các đơn vị quản lý vận hành có liên quan. Khoản 5. chi tiết phân cấp quyền điều khiển, kiểm tra phải được ban hành kèm theo quyết định phê duyệt về sơ đồ đánh số thiết bị điện nhất thứ tại trạm điện hoặc nhà máy điện theo quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia do bộ công thương ban hành. " 2220,40/2014/tt-bct_38,"Điều 38. Nội dung đăng ký phương thức căn cứ vào phạm vi quản lý, quyền điều khiển và quyền kiểm tra, cấp điều độ miền, cấp điều độ phân phối tỉnh và cấp điều độ phân phối quận, huyện có trách nhiệm lập và đăng ký phương thức vận hành bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. dự báo phụ tải hệ thống điện thuộc quyền điều khiển. Khoản 2. dự kiến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên. Khoản 3. dự kiến kế hoạch vào vận hành của các công trình điện mới thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên. Khoản 4. dự kiến chương trình thí nghiệm vận hành thiết bị thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên. Khoản 5. dự kiến kế hoạch huy động nguồn điện thuộc quyền điều khiển. " 2221,40/2014/tt-bct_129,"Điều 129. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối Khoản 1. người được đào tạo để trở thành kỹ sư scada/dms hệ thống điện phân phối phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại quy trình kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do cục điều tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do đơn vị phân phối điện quy định. Khoản 2. thời gian đào tạo kỹ sư scada/dms hệ thống điện phân phối ít nhất 09 tháng. Khoản 3. trước khi được công nhận chức danh kỹ sư scada/dms hệ thống điện phân phối, người được đào tạo phải qua kiểm tra, sát hạch theo quy định tại khoản 4 điều 115 thông tư này. " 2222,40/2014/tt-nhnn_9,"Điều 9. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2 Khoản 015. " 2223,40/2016/nđ-cp_16,"Điều 16. Thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ Khoản 1. hồ sơ thẩm định gồm: Điểm a) văn bản đề nghị thẩm định chương trình; Điểm b) dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh; Điểm c) báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan. Khoản 2. nội dung thẩm định chương trình gồm: Điểm a) tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ; Điểm b) sự phù hợp của khu vực vùng bờ được chọn để lập chương trình quản lý tổng hợp theo quy định tại khoản 2 điều 34 luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Điểm c) cơ sở khoa học và thực tiễn lựa chọn các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình; Điểm d) các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện chương trình; Điểm đ) nguồn lực thực hiện chương trình. Khoản 3. việc thẩm định chương trình được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định theo quy định sau đây: Điểm a) hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường thành lập với cơ cấu gồm 01 chủ tịch hội đồng là lãnh đạo bộ tài nguyên và môi trường, 01 phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác là đại diện của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học; Điểm b) hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ủy ban nhân dân tỉnh có biển thành lập với cơ cấu gồm 01 chủ tịch hội đồng là lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, 01 phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác là đại diện của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học. Khoản 4. trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được thành lập, hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì lập chương trình để tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chương trình. " 2224,40/2016/nđ-cp_17,"Điều 17. Phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ Khoản 1. hồ sơ phê duyệt chương trình gồm: Điểm a) tờ trình phê duyệt chương trình; Điểm b) dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh; Điểm c) báo cáo kết quả thẩm định chương trình; Điểm d) báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đối với dự thảo chương trình; Điểm đ) dự thảo quyết định phê duyệt chương trình. Khoản 2. thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh chương trình Điểm a) thủ tướng chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh; Điểm b) ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ tài nguyên và môi trường. trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt chương trình đến bộ tài nguyên và môi trường để theo dõi, kiểm tra. " 2225,40/2016/nđ-cp_24,"Điều 24. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình Khoản 1. bộ tài nguyên và môi trường tổng hợp, rà soát dự án, đề án, nhiệm vụ đưa vào chương trình theo nguyên tắc, căn cứ và yêu cầu quy định tại điều 20 và điều 21 nghị định này. Khoản 2. trên cơ sở kết quả tổng hợp, rà soát, bộ tài nguyên và môi trường xây dựng dự thảo chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gồm các nội dung sau đây: Điểm a) quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của chương trình; Điểm b) phạm vi và thời hạn của chương trình; Điểm c) các nhiệm vụ của chương trình; Điểm d) giải pháp, nguồn nhân lực, dự toán kinh phí và tiến độ thực hiện chương trình; Điểm đ) danh mục dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình; Điểm e) tổ chức thực hiện chương trình. " 2226,40/2016/nđ-cp_38,"Điều 38. Lấy ý kiến về ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển Khoản 1. ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển phải được lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan quy định tại điều 34 nghị định này để hoàn thiện trước khi trình phê duyệt. nội dung tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý phải được công khai trên trang thông tin điện tử của sở tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh có biển. Khoản 2. ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển. sở tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, hồ sơ trình phê duyệt bao gồm: Điểm a) tờ trình phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; Điểm b) dự thảo quyết định phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; Điểm c) bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển kèm theo báo cáo thuyết minh; Điểm d) báo cáo nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; Điểm đ) văn bản góp ý, bảng tổng hợp ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan. " 2227,40/2016/nđ-cp_53,"Điều 53. Cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển Khoản 1. giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất. Khoản 2. việc cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây: Điểm a) giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày; Điểm b) tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật; Điểm c) đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 2 điều 61 luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Khoản 3. việc cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển được thực hiện bằng việc cấp bản sao giấy phép nhận chìm ở biển đã cấp. " 2228,40/2016/tt-btnmt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường cho các loại bản tin và thời hạn dự báo khí tượng thủy văn. " 2229,40/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Quy định chung về công tác phí Khoản 1. công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có). Khoản 2. thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường). Khoản 3. điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm: Điểm a) thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; Điểm b) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác; Điểm c) có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại thông tư này. Khoản 4. những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí: Điểm a) thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức; Điểm b) những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học; Điểm c) những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác; Điểm d) những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 5. thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm. Khoản 6. cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 điều này. Khoản 7. trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác. Khoản 8. đối với đại biểu hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được thường trực hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp hội đồng nhân dân, họp các ban của hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu hội đồng nhân dân thì thường trực hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của hội đồng nhân dân cấp đó. Khoản 9. trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng. " 2230,40/2017/tt-btc_8,"Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng Khoản 1. đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức < mức phạt tiền >/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Khoản 2. các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng. " 2231,40/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) sau đây: Khoản 1. đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Khoản 3. 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch việt nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của việt nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại việt nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại việt nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 điều 7 nghị định này. Khoản 4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Điểm a) mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Điểm b) kế hoạch trả thưởng; Điểm c) chương trình đào tạo cơ bản; Điểm d) quy tắc hoạt động. Khoản 5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng. Khoản 6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ. Khoản 7. tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại điều 44 nghị định này. Khoản 8. tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại điều 45 nghị định này. Khoản 9. tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp. " 2232,40/2018/nđ-cp_15,"Điều 15. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Khoản 1. phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Khoản 2. mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. " 2233,40/2018/tt-bgtvt_9,"Điều 9. Báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu tới Bộ Giao thông vận tải và IMO Khoản 1. cục đăng kiểm việt nam thực hiện việc báo cáo bộ giao thông vận tải dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của đội tàu mang cờ quốc tịch việt nam theo quy định của thông tư số 48/2017/tt-bgtvt ngày 13 tháng 12 năm 2017 của bộ giao thông vận tải quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành giao thông vận tải. Khoản 2. cục đăng kiểm việt nam báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu có tổng dung tích từ 5000 trở lên tự hành bằng động cơ hoạt động tuyến quốc tế tới cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu tàu của imo theo mục 9 quy định 22a phụ lục vi công ước marpol. " 2234,40/2020/tt-bgdđt_8,"Điều 8. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp Khoản 1. việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định của pháp luật. Khoản 2. không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, trừ trường hợp viên chức giảng dạy được công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của luật chuyên ngành. " 2235,41/2011/tt-bca_3,"Điều 3. Thời hạn và phạm vi sử dụng Khoản 1. đối với giấy thông hành biên giới: Điểm a) giấy thông hành biên giới cấp riêng cho từng người, có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp, không được gia hạn và có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của lào. người mang giấy thông hành biên giới nếu có nhu cầu đến các địa phương khác của lào phải được cơ quan cấp tỉnh nơi nhập cảnh của lào cấp giấy phép. Điểm b) công dân việt nam mang giấy thông hành biên giới được xuất nhập cảnh qua cửa khẩu gần nhất. Khoản 2. đối với giấy phép đến các tỉnh, thành phố của việt nam: Điểm a) giấy phép có giá trị 15 ngày kể từ ngày cấp và không quá thời hạn tạm trú cấp tại cửa khẩu hoặc được gia hạn. Điểm b) người mang giấy phép được đi đến các tỉnh, thành phố của việt nam trong thời hạn ghi trên giấy phép. " 2236,41/2013/tt-btnmt_9,"Điều 9. Quyết định chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam Khoản 1. quyết định chứng nhận nhãn xanh việt nam theo mẫu tại phụ lục 3 kèm theo thông tư này. Khoản 2. mã số sản phẩm được chứng nhận nhãn xanh việt nam theo số của quyết định chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chí nhãn xanh việt nam kèm theo năm được cấp. Khoản 3. quyết định chứng nhận nhãn xanh việt nam có thời hạn là ba (03) năm kể từ ngày cấp. " 2237,41/2014/nđ-cp_8,"Điều 8. Vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Bộ Khoản 1. thanh tra bộ là cơ quan của bộ công an, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của bộ trưởng bộ công an và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của thanh tra chính phủ; có trách nhiệm giúp bộ trưởng bộ công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Khoản 2. thanh tra bộ có chánh thanh tra, các phó chánh thanh tra, các ngạch thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật. chánh thanh tra bộ do bộ trưởng bộ công an bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với tổng thanh tra chính phủ. phó chánh thanh tra giúp chánh thanh tra phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của chánh thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chánh thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh thanh tra và thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật và bộ công an. Khoản 3. thanh tra bộ có các đơn vị nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao. " 2238,41/2014/ttlt-byt-btc_1,"Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại điều 12 sửa đổi, bổ sung của luật bảo hiểm y tế; các điều 15, 21, 25 và điều 26 sửa đổi, bổ sung của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và điều 1 nghị định số 105/2014/nđ-cp, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là bhyt) bao gồm: Khoản 1. nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: Điểm a) người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau đây: - cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; - tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; - đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập; - doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật đầu tư; - cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ việt nam; - hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã; - hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Điểm b) người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Khoản 2. nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: Điểm a) người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Điểm b) người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; Điểm c) cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; Điểm d) người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; Điểm đ) công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 206/cp ngày 30/5/1979 của hội đồng chính phủ (nay là chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc. Khoản 3. nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: Điểm a) sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; Điểm b) cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Điểm c) người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Điểm d) người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm: - người có công với cách mạng theo quy định tại pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; - cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 điều 5 nghị định số 150/2006/nđ-cp ngày 12/12/2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh; - người trực tiếp tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của đảng và nhà nước theo quyết định số 290/2005/qđ-ttg ngày 08/11/2005 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của đảng và nhà nước và quyết định số 188/2007/qđ-ttg ngày 06/12/2007 của thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 290/2005/qđ-ttg ; - cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo quyết định số 53/2010/qđ-ttg ngày 20/8/2010 của thủ tướng chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; - quân nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo quyết định số 142/2008/qđ-ttg ngày 27/10/2008 của thủ tướng chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và quyết định số 38/2010/qđ-ttg ngày 06/5/2010 của thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 142/2008/qđ-ttg ; - người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chia, giúp bạn lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09/11/2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chia, giúp bạn lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; - thanh niên xung phong theo quyết định số 170/2008/qđ-ttg ngày 18/12/2008 của thủ tướng chính phủ về chế độ bhyt và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống pháp và quyết định số 40/2011/qđ-ttg ngày 27/7/2011 của thủ tướng chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Điểm đ) đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Điểm e) trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại điểm a khoản này, không phân biệt hộ khẩu thường trú); Điểm g) người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại nghị định số 136/2013/nđ-cp ngày 21/10/2013 của chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nghị định số 06/2011/nđ-cp ngày 14/01/2011 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người cao tuổi và nghị định số 28/2012/nđ-cp ngày 10/4/2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật; Điểm h) người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo nghị quyết của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ và quyết định của bộ trưởng, chủ nhiệm ủy ban dân tộc; Điểm i) thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; Điểm k) thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này, bao gồm: - cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; - con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt. Điểm l) thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 điều này (trừ con đẻ, con nuôi dưới 6 tuổi); Điểm m) người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; Điểm n) người nước ngoài đang học tập tại việt nam được cấp học bổng từ ngân sách của nhà nước việt nam; Điểm o) người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: - người phục vụ bà mẹ việt nam anh hùng sống ở gia đình; - người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; - người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình. Khoản 4. nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: Điểm a) người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Điểm b) học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Điểm c) người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Khoản 5. nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm: Điểm a) toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 điều này và người đã khai báo tạm vắng; Điểm b) toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 điều này; ví dụ 1: gia đình ông b có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. số người tham gia bhyt theo hộ gia đình ông b là 04 người. " 2239,41/2014/ttlt-byt-btc_8,"Điều 8. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Khoản 1. người tham gia bhyt khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bhyt có ảnh; trường hợp thẻ bhyt chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó. Khoản 2. trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bhyt. trường hợp không xuất trình thẻ bhyt vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bhyt nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 điều 13 thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này. Khoản 3. người tham gia bhyt trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bhyt khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bhyt do tổ chức bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó. Khoản 4. người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này. trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ bhyt vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bhyt; thủ trưởng cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 3 điều 13 thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này. Khoản 5. trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bhyt phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này và giấy chuyển tuyến theo quy định của bộ trưởng bộ y tế. Khoản 6. trường hợp cấp cứu, người tham gia bhyt được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này trước khi ra viện. khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định. đối với cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bhyt, khi người bệnh ra viện, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 14, 15 và điều 16 thông tư này. Khoản 7. người tham gia bhyt đến khám lại theo giấy hẹn của bác sỹ tại cơ sở y tế tuyến trên không qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này và giấy hẹn khám lại. mỗi giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. căn cứ vào tình trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi người bệnh đến khám lại, bác sỹ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho người bệnh. Khoản 8. người tham gia bhyt đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bhyt phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú. Khoản 9. cơ sở y tế, tổ chức bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh bhyt, ngoài các thủ tục quy định tại điều này. trường hợp cơ sở y tế, tổ chức bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bhyt, giấy chuyển viện, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này. " 2240,41/2014/ttlt-byt-btc_9,"Điều 9. Giám định bảo hiểm y tế Khoản 1. tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định bhyt và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về bhyt. Khoản 2. nội dung giám định bhyt, bao gồm: Điểm a) kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bhyt theo quy định tại điều 8 thông tư này; Điểm b) kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bhyt và ngày nằm viện thực tế của người bệnh; Điểm c) kiểm tra, đánh giá xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bhyt: - việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định; - kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế. Điểm d) phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bhyt, về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia bhyt; tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giải đáp, phổ biến chính sách pháp luật về bhyt. Khoản 3. việc giám định bhyt được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch. kết quả giám định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế. Khoản 4. nội dung giám định bhyt phải đảm bảo thống nhất giữa cơ sở y tế và tổ chức bảo hiểm xã hội. trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết. Khoản 5. bảo hiểm xã hội việt nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định bhyt sau khi có ý kiến thống nhất của bộ y tế. " 2241,41/2017/tt-btttt_9,"Điều 9. Thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số Khoản 1. thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số, bao gồm: Điểm a) đối với văn bản gửi đi: - chứng thư số của người ký số tại thời điểm ký; - danh sách chứng thư số thu hồi tại thời điểm ký của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; - quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vào thời điểm ký; - thông tin về trách nhiệm của người ký; - chứng thực dấu thời gian hợp lệ vào thời điểm ký. Điểm b) đối với văn bản đến: - các chứng thư số tương ứng với các chữ ký số trên văn bản điện tử đến; - danh sách thu hồi chứng thư số vào thời điểm ký của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; - quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vào thời điểm ký; - thông tin về trách nhiệm của người ký; - chứng thực dấu thời gian hợp lệ vào thời điểm nhận. Khoản 3. thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử được quản lý bằng phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số phù hợp thời gian lưu trữ của văn bản điện tử theo quy định. " 2242,41/2017/tt-btttt_10,"Điều 10. Hủy bỏ thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số Khoản 1. thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử bị hủy bỏ đồng thời với văn bản điện tử. Khoản 2. việc hủy bỏ thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số không được làm ảnh hưởng đến các văn bản điện tử khác và đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống. Khoản 3. hủy bỏ thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số được thực hiện bằng phần mềm. " 2243,41/2018/nđ-cp_6,"Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập Khoản 1. mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 2. mức phạt tiền quy định tại chương ii nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; điều 19; khoản 1, 3 điều 21; 22; điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản 3 điều 36; khoản 1 điều 38; khoản 2, khoản 3 điều 39; khoản 1, khoản 2 điều 48; khoản 1 điều 57; khoản 1, khoản 2 điều 61, điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khoản 3. thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại chương iii nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó. " 2244,41/2018/nđ-cp_8,"Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định; Điểm b) tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán; Điểm c) ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu; Điểm d) ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn; Điểm đ) chứng từ chi tiền không ký theo từng liên. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán; Điểm b) ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký; Điểm c) ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền; Điểm d) chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký; Điểm đ) chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ; Điểm e) không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng việt theo quy định; Điểm g) để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm b) thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm c) lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Điểm d) không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Điểm đ) lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Điểm e) thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 điều này; Điểm c) buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 điều này; Điểm d) buộc hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 điều này. " 2245,41/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán; Điểm b) thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được bộ tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận. " 2246,41/2018/nđ-cp_48,"Điều 48. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm toán viên thực hiện một trong trong các hành vi sau: Điểm a) ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định; Điểm b) ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi sau: Điểm a) ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề; Điểm b) ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau: Điểm a) bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định; Điểm b) phát hành báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính; Điểm c) lập báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định; Điểm d) giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau: Điểm a) bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề; Điểm b) bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hanh nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề); Điểm b) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 điều này từ lần thứ hai trở đi. " 2247,41/2018/nđ-cp_57,"Điều 57. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của bộ tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng; Điểm b) đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của bộ tài chính; Điểm c) đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của bộ tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 điều này từ lần thứ hai trở đi. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 điều này. " 2248,41/2018/tt-bnnptnt_5,"Điều 5. Cơ cấu, số lượng thành viên Khoản 1. mỗi đơn vị sự nghiệp công lập có 01 hội đồng quản lý. hội đồng quản lý có số lượng thành viên là số lẻ từ 05 đến 11 thành viên. Khoản 2. cơ cấu thành viên hội đồng quản lý, gồm: chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng và các thành viên hội đồng quản lý với số lượng theo quy định tại khoản 1 điều này, cụ thể như sau: Điểm a) người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; bí thư đảng ủy, chi bộ (người đứng đầu cấp ủy), chủ tịch công đoàn, đại diện một số tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; chủ tịch hội đồng không kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu; Điểm b) đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: đại diện của bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo (người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu) cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) khi được bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền; Điểm c) một số thành viên khác bên ngoài (nếu cần thiết) chiếm không quá 20% tổng số thành viên của hội đồng quản lý, gồm: là chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và có đóng góp quan trọng vào phát triển đơn vị sự nghiệp công lập. nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không được đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng hoặc thư ký hội đồng. " 2249,41/2018/tt-bnnptnt_14,"Điều 14. Điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Khoản 1. trường hợp hội đồng quản lý cần điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên hội đồng quản lý thì chủ tịch hội đồng căn cứ vào tiêu chuẩn, thành phần của các thành viên hội đồng quản lý cần điều chỉnh, thay thế, bổ sung để lựa chọn nhân sự và thông qua hội đồng quản lý trước khi gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên hội đồng quản lý đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 2. hồ sơ thủ tục điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên hội đồng quản lý như bổ nhiệm thành viên quy định tại điều 12 thông tư này. " 2250,41/2018/tt-bnnptnt_17,"Điều 17. Thủ tục thành lập Hội đồng quản lý nhiệm kỳ kế tiếp Khoản 1. trước khi hết nhiệm kỳ 06 tháng, chủ tịch hội đồng đương nhiệm phải tổ chức thực hiện quy định tại điều 16 thông tư này để thành lập hội đồng quản lý nhiệm kỳ kế tiếp đảm bảo không bị gián đoạn trong thực hiện nhiệm vụ. Khoản 2. trường hợp kết thúc nhiệm kỳ vì lý do khách quan mà chưa thể thành lập và bổ nhiệm thành viên hội đồng quản lý nhiệm kỳ tiếp theo thì cấp có thẩm quyền thành lập hội đồng quản lý phải quyết định giao nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản lý cho đến khi có thành viên mới được bổ nhiệm, thay thế và tiếp quản, tiếp nhận công việc. " 2251,41/2018/tt-bnnptnt_18,"Điều 18. Thẩm quyền quyết định thành lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Khoản 1. bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan trung ương quyết định thành lập hội đồng quản lý và phê duyệt quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng quản lý và phê duyệt quy chế hoạt động của hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. " 2252,41/2018/tt-bnnptnt_20,"Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo chủ tịch hội đồng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm), đột xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng quản lý và cơ quan có liên quan theo quy định. " 2253,41/2019/nđ-cp_29,"Điều 29. Công bố quy hoạch Khoản 1. bộ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ y tế, bộ tài nguyên và môi trường, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ công thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức công bố quy hoạch. Khoản 2. chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. " 2254,41/2019/nđ-cp_31,"Điều 31. Kế hoạch thực hiện quy hoạch Khoản 1. kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được phê duyệt. Khoản 2. bộ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ y tế, bộ tài nguyên và môi trường, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ công thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, trong đó bao gồm kế hoạch ban hành chính sách, giải pháp trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. " 2255,41/2019/nđ-cp_32,"Điều 32. Báo cáo về hoạt động quy hoạch Khoản 1. bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến bộ khoa học và công nghệ trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo thủ tướng chính phủ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Khoản 2. bộ khoa học và công nghệ hướng dẫn nội dung và biểu mẫu báo cáo về hoạt động quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử. " 2256,41/2019/qh14_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành. Khoản 2. phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. Khoản 3. cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ. Khoản 4. thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo. Khoản 5. thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Khoản 6. thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách. Khoản 7. thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách. Khoản 8. thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 9. thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 10. thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 11. thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 12. thi hành án phạt tước một số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật này tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 13. thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 14. thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quyết định của tòa án, viện kiểm sát. Khoản 15. thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 16. áp giải thi hành án là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án. Khoản 17. trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định. Khoản 18. danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 19. chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 20. pháp nhân thương mại chấp hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 21. thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 22. thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 23. thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 24. thi hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 25. cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép, chấp thuận cho pháp nhân thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân thương mại hoạt động được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại chấp hành án. " 2257,41/2019/qh14_19,"Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Khoản 2. công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công an cấp xã) tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 điều này. " 2258,41/2019/qh14_26,"Điều 26. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù Khoản 1. hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây: Điểm a) bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo; Điểm b) quyết định thi hành án phạt tù; Điểm c) quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện; Điểm d) danh bản của người chấp hành án phạt tù; Điểm đ) bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài; Điểm e) phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù; Điểm g) bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam; Điểm h) tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. trường hợp con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con. trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch. Khoản 3. cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án. " 2259,41/2019/qh14_32,"Điều 32. Chế độ lao động của phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân. Khoản 2. phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động. Khoản 3. phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động. Khoản 4. phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây: Điểm a) phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận; Điểm b) phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế; Điểm c) phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận; Điểm d) phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. " 2260,41/2019/qh14_39,"Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù Khoản 1. viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. hồ sơ bao gồm: Điểm a) bản sao bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) văn bản đề nghị của viện trưởng viện kiểm sát có thẩm quyền; Điểm c) đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; Điểm d) đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, chánh án tòa án có thẩm quyền thành lập hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. thành phần hội đồng gồm 03 thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp. trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 3. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, viện kiểm sát đề nghị, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, tòa án đã ra quyết định thi hành án, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, sở tư pháp nơi tòa án đã ra quyết định có trụ sở, bộ ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài. Khoản 4. ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên. " 2261,41/2019/qh14_44,"Điều 44. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân Khoản 1. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần thông báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của họ. Khoản 2. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của nhà nước; hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. " 2262,41/2019/qh14_48,"Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. Khoản 2. ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. Khoản 3. phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. Khoản 4. phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 điều 30 của luật này. chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m Khoản 2. đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m Khoản 2. " 2263,41/2019/qh14_50,"Điều 50. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án. mỗi phân trại của trại giam có thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi. Khoản 2. thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo nội quy trại giam. Khoản 3. phạm nhân theo tôn giáo được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. " 2264,41/2019/qh14_51,"Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi Khoản 1. phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe. Khoản 2. phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con. Khoản 3. trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em theo quy định của luật trẻ em. Khoản 4. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh. Khoản 5. phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. trường hợp con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc bộ công an, bộ quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. Khoản 6. trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội. Khoản 7. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2265,41/2019/qh14_52,"Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ. Khoản 2. trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện xem xét, quyết định. Khoản 3. khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện quản lý. việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 điều 28 của luật này. Khoản 4. phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. Khoản 5. thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này. đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng việt hoặc được dịch ra tiếng việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại việt nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người việt nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày. Khoản 6. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Khoản 7. bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ quốc phòng quy định chi tiết điều này. " 2266,41/2019/qh14_54,"Điều 54. Chế độ liên lạc của phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi và nhận. Khoản 2. phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này. Khoản 3. chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này do phạm nhân chi trả. " 2267,41/2019/qh14_55,"Điều 55. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân Khoản 1. phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khỏe cho phạm nhân. Khoản 2. phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước nơi gần nhất. trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. trại giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân. việc quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện chịu trách nhiệm. Khoản 3. đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh đề nghị tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đó. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 4. phạm nhân nghiện ma túy được trại giam tổ chức cai nghiện. Khoản 5. kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do nhà nước cấp. Khoản 6. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2268,41/2019/qh14_57,"Điều 57. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý i, kết thúc quý ii và kết thúc năm xếp loại. " 2269,41/2019/qh14_58,"Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. trại giam, trại tạm giam thuộc bộ công an, bộ quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. Khoản 2. hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm: Điểm a) đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; Điểm b) bản sao bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; Điểm c) tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù; Điểm d) bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Điểm đ) văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí; Điểm e) tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù; Điểm g) trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh; Điểm h) văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc bộ công an, bộ quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. trường hợp này, nếu được ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 4. trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện. " 2270,41/2019/qh14_64,"Điều 64. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; Điểm b) có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách. Khoản 2. người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều này thì tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. " 2271,41/2019/qh14_65,"Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định của bộ luật hình sự, lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh. trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 3. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 4. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành lập hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. thành phần hội đồng gồm 03 thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp. trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 5. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, viện kiểm sát cùng cấp, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, sở tư pháp nơi tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở. " 2272,41/2019/qh14_66,"Điều 66. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại điều 62 của luật này hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, mặt trận tổ quốc việt nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Khoản 2. việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. " 2273,41/2019/qh14_74,"Điều 74. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động Khoản 1. phạm nhân là người dưới 18 tuổi được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới tính và đặc điểm nhân thân. Khoản 2. trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học. " 2274,41/2019/qh14_75,"Điều 75. Chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí Khoản 1. phạm nhân là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng. Khoản 2. ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định. Khoản 3. thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người dưới 18 tuổi. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2275,41/2019/qh14_76,"Điều 76. Chế độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân Khoản 1. phạm nhân là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ. căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ. phạm nhân là người dưới 18 tuổi được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Khoản 2. phạm nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí. Khoản 3. nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan tâm gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho phạm nhân. " 2276,41/2019/qh14_81,"Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình Khoản 1. hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều 40 của bộ luật hình sự; Điểm b) có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Điểm c) ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Khoản 2. khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên hội đồng; lý do hoãn thi hành án. biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản. Khoản 4. trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này thì hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo chánh án tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này mà lý do hoãn không còn thì chánh án tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. trường hợp có sự thay đổi thành viên hội đồng thì chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên hội đồng hoặc thành lập hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại điều 78 của luật này. " 2277,41/2019/qh14_82,"Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình Khoản 1. thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do chính phủ quy định. Khoản 2. trước khi thi hành án, hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của bộ luật hình sự. Khoản 3. trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Khoản 4. trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau: Điểm a) căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình, cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của hội đồng thi hành án tử hình; Điểm b) thực hiện yêu cầu của hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra; Điểm c) chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của chánh án tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của chánh án tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. ngay sau khi chủ tịch hội đồng thi hành án công bố các quyết định, cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng việt hoặc không tự mình đọc được thì hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình; Điểm d) theo lệnh của chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho chủ tịch hội đồng; Điểm đ) theo lệnh của chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho hội đồng; Điểm e) hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án; Điểm g) cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án; Điểm h) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 83 của luật này. " 2278,41/2019/qh14_85,"Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Khoản 2. khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. hồ sơ bao gồm: Điểm a) bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) quyết định thi hành án treo; Điểm c) cam kết của người được hưởng án treo. đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện; Điểm d) tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. hồ sơ bao gồm: Điểm a) bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) bản nhận xét của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo; Điểm c) bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại điều 91 của luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm; Điểm d) trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của tòa án; Điểm đ) tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, tòa án đã ra quyết định thi hành án, viện kiểm sát cùng cấp, sở tư pháp nơi tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Khoản 5. trường hợp người được hưởng án treo chết, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho tòa án đã ra quyết định thi hành án. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 điều 84 của luật này. " 2279,41/2019/qh14_87,"Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo Khoản 1. có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 điều 85 của luật này. Khoản 2. thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Khoản 3. chịu sự giám sát, giáo dục của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc. Khoản 4. chấp hành quy định tại điều 92 của luật này. Khoản 5. phải có mặt theo yêu cầu của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 6. hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 điều 92 của luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. " 2280,41/2019/qh14_89,"Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo Khoản 1. người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; Điểm b) trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại điều 87 của luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. Khoản 2. người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách. Khoản 3. trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này thì tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Khoản 4. trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều 87 của luật này và bị tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù. " 2281,41/2019/qh14_92,"Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo Khoản 1. người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. Khoản 2. người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. Khoản 3. việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại điều 68 của luật này. Khoản 4. người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách. " 2282,41/2019/qh14_102,"Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. người chấp hành án có thể được tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt; Điểm b) trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại điều 99 của luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng; Điểm c) bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự. Khoản 2. người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng. Khoản 3. người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án. Khoản 4. người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án. Khoản 5. người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại. " 2283,41/2019/qh14_105,"Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều 99 của luật này thì công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì công an cấp xã đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó. việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điều 99 của luật này thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. " 2284,41/2019/qh14_115,"Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế Khoản 1. trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. thẩm quyền cấp giấy phép như sau: Điểm a) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế; Điểm b) thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế; Điểm c) thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế. Khoản 2. thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh. " 2285,41/2019/qh14_133,"Điều 133. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp Khoản 1. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Khoản 2. trường giáo dưỡng có nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. " 2286,41/2019/qh14_137,"Điều 137. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định theo quyết định của viện kiểm sát hoặc quyết định của tòa án, đồng thời sao gửi quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an, bộ quốc phòng. Khoản 2. cơ sở chữa bệnh tâm thần được viện kiểm sát hoặc tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. cơ quan có trách nhiệm đưa người vào cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh. " 2287,41/2019/qh14_143,"Điều 143. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn Khoản 1. trường hợp người đã có quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định truy tìm, đưa người đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an. Khoản 2. khi phát hiện người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn đang bị truy tìm thì cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cho cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. khi tiếp nhận, lưu giữ người đó, cơ quan công an phải lập biên bản và đưa ngay họ vào trường giáo dưỡng. " 2288,41/2019/qh14_147,"Điều 147. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi Khoản 1. trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác. Khoản 2. sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 3. chứng chỉ học văn hóa, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. " 2289,41/2019/qh14_150,"Điều 150. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh Khoản 1. căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các buồng tập thể. buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. diện tích chỗ nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m Khoản 2. Khoản 2. học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp. " 2290,41/2019/qh14_165,"Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành án được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. pháp nhân thương mại không được lợi dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2291,41/2019/qh14_169,"Điều 169. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự Khoản 1. đối với yêu cầu tòa án ra quyết định thi hành án hình sự và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự phải thực hiện ngay; đối với yêu cầu tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho viện kiểm sát phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Khoản 2. đối với quyết định quy định tại khoản 3 điều 167 của luật này, cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị lên viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, viện trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Khoản 3. đối với kháng nghị về quyết định quy định tại khoản 4 điều 167 của luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Khoản 4. đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 điều 167 của luật này, tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì các cơ quan này có quyền khiếu nại lên viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. quyết định của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải được thi hành. Khoản 5. đối với kiến nghị quy định tại khoản 5 điều 167 của luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. " 2292,41/2019/qh14_173,"Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do bộ công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khoản 2. việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do chính phủ quy định. " 2293,41/2019/qh14_178,"Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn. Khoản 2. thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) quyết định, hành vi trái pháp luật của phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 điều này; Điểm b) quyết định, hành vi trái pháp luật của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp xã được tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án; Điểm c) quyết định giải quyết khiếu nại của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã được tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án. Khoản 3. trưởng công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện; Điểm b) quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. Khoản 4. thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 điều này; Điểm b) quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại. Khoản 5. giám đốc công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh; Điểm b) quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, trưởng công an cấp huyện. Khoản 6. thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 điều này. Khoản 7. bộ trưởng bộ công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 điều này: Điểm a) quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an; Điểm b) quyết định giải quyết khiếu nại của giám đốc công an cấp tỉnh, thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an. Khoản 8. viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. quyết định giải quyết khiếu nại của viện trưởng viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực thi hành. " 2294,41/2019/qh14_184,"Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận các khiếu nại trong thi hành án hình sự. đối với khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 điều 178 của luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho viện kiểm sát có thẩm quyền. Khoản 2. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này, điều 178 và điều 179 của luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. " 2295,41/2019/qh14_190,"Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. " 2296,41/2019/qh14_192,"Điều 192. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo Khoản 1. thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: Điểm a) người đứng đầu cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó; Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của trưởng công an cấp xã; Điểm c) trưởng công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện; Điểm d) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm đ) giám đốc công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh; Điểm e) tư lệnh quân khu và tương đương giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm g) bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ quốc phòng giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý. Điểm h) viện trưởng viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Khoản 2. thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Khoản 3. tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. " 2297,41/2019/qh14_193,"Điều 193. Trách nhiệm giải quyết tố cáo Khoản 1. cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Khoản 2. người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. " 2298,41/2020/tt-bca_11,"Điều 11. Tiến hành lấy, bảo quản mẫu Khoản 1. chuẩn bị cho việc lấy mẫu Điểm a) dọn sạch khu vực đã chọn làm điểm thu mẫu để loại bỏ các cặn, bùn, các lớp vi khuẩn ở trên thành cống thải, vật nổi trên mặt nước. nếu dòng thải không có điều kiện chảy rối thì thực hiện như khoản 3 điều Khoản 10. khi có sự phân tầng ở dòng thải thì phải khuấy trộn đều dòng thải trước khi lấy mẫu; Điểm b) kiểm tra lại độ sạch của các bình chứa mẫu, dụng cụ lấy và chứa mẫu trung gian. rà soát và chuẩn bị các dụng cụ và hóa chất để xử lý sơ bộ. kiểm tra và chuẩn bị vật tư niêm phong. chuẩn bị các trang thiết bị bảo hộ và các điều kiện cần thiết khác (có thể ghi và dán nhãn mẫu vào thời điểm này); Điểm c) lắp dụng cụ lấy mẫu (nối cán của cây lấy mẫu, buộc dây gàu), mặc bảo hộ lao động và các thiết bị bảo đảm an toàn khác. Khoản 2. thao tác lấy mẫu Điểm a) việc lấy mẫu phải có mặt chủ nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải. trường hợp chủ nguồn thải hoặc người đại diện vắng mặt hoặc không hợp tác thì trưởng đoàn công tác có trách nhiệm lập biên bản về sự vắng mặt hoặc không hợp tác và phải có người chứng kiến việc lấy mẫu; Điểm b) trước khi lấy mẫu phải cho chủ nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải hoặc người chứng kiến thấy dụng cụ lấy và chứa mẫu đảm bảo sạch, các dụng cụ và hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu. chụp ảnh hoặc quay phim về điểm thu mẫu và hoạt động thu mẫu; Điểm c) sử dụng dụng cụ lấy mẫu để múc nước thải vào dụng cụ chứa trung gian (xô bằng nhựa sạch có dung tích từ 10 đến 15 lít). nếu chiều sâu dòng nước thải nhỏ hơn 01 mét, độ sâu lấy mẫu nước thải nằm ở 1/3 chiều sâu dòng nước thải tính từ bề mặt nước. nếu chiều sâu dòng nước thải lớn hơn 01 mét thì lấy ở độ sâu từ 20cm đến 50cm tính từ mặt nước. với các cửa xả thải nhỏ và dạng thác thì chọn điểm lấy mẫu ở giữa dòng nước thải. trường hợp phải khuấy trộn dòng nước thải cho đều thì sau khi khuấy, phải để 05 phút cho cặn thô lắng xuống đáy mới tiến hành lấy mẫu. phải lọc rác trước khi cho mẫu vào dụng cụ chứa trung gian; Điểm d) trường hợp lấy mẫu xác định các chất nổi và nhũ hóa thì phải tráng dụng cụ chứa trung gian bằng đầy nước thải, đổ nước tráng đi rồi lấy mẫu như bình thường. Khoản 3. nạp mẫu vào bình chứa, xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất Điểm a) nạp mẫu vào bình chứa: dùng ca để lấy mẫu từ dụng cụ chứa trung gian nạp vào bình chứa. mức độ đầy vơi khi nạp mẫu vào bình chứa phải căn cứ vào quy định đối với từng loại thông số phân tích. với những bình mẫu phải cho hóa chất bảo quản thì chỉ nạp gần đủ, rồi thực hiện bước nạp hóa chất bảo quản mẫu (xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất). lọc mẫu trước khi nạp nếu yêu cầu quy định; Điểm b) xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất: những mẫu cần phải bảo quản bằng hóa chất thì thêm loại và lượng hóa chất theo quy định trong bảng tsnt thuộc phụ lục 02 ban hành kèm theo thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo quản và xử lý mẫu nước. hóa chất thường dùng: h2so4 1:1; hno3 1:1; hcl 1:1; naoh 10 m; (ch3coo)2zn 10%. sau khi thêm đủ lượng hóa chất, nạp bổ sung lượng nước thải cho đến đủ hoặc đầy như quy định thì vặn chặt nút bình. lật ngược bình chứa mẫu và lắc để kiểm tra độ kín của nắp bình, nếu có nước rỉ ra ngoài thì phải vặn chặt lại, lau khô, lắc kiểm tra lần nữa. nếu nước vẫn rò rỉ ra ngoài thì phải thay bình chứa khác. khi thêm hóa chất dạng lỏng, không được quá 05ml hóa chất cho 01 lít mẫu. để đạt tới ph ≤ 2, có thể lấy lượng chính xác theo tỷ lệ 4ml axit 1:1 hay 2ml axit đậm đặc cho 01 lít mẫu. " 2299,41/2020/tt-bca_20,"Điều 20. Yêu cầu về điều kiện môi trường kiểm định Khoản 1. phòng bảo quản thiết bị kiểm định môi trường cần có diện tích từ 15 m2 trở lên, có điều hòa, hút ẩm, đồng hồ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm. điều kiện môi trường phòng bảo quản thiết bị cần đảm bảo về nhiệt độ: (10 ÷ 30)0c, về độ ẩm: ≤ 80%. Khoản 2. phòng kiểm định mẫu môi trường cần tách biệt với phòng bảo quản thiết bị, có trang bị bàn phân tích; tủ hút khí độc; giá hoặc tủ để vật tư, hóa chất; bồn rửa dụng cụ; điều hòa; quạt thông gió. điều kiện môi trường phòng kiểm định cần bảo đảm về nhiệt độ: (23 ± 7)0c, về độ ẩm: < 85%. " 2300,42/2009/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. phạm vi điều chỉnh: nghị định này quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị. Khoản 2. đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc phân loại đô thị và phát triển đô thị trên lãnh thổ việt nam. " 2301,42/2009/qh12_6,"Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc bộ thông tin và truyền thông, có trách nhiệm giúp bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 2302,42/2011/qđ-ttg_1,"Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng bảo lưu chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập có quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển (sau đây gọi chung là điều động) có hiệu lực trong thời gian từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 đến ngày 31 tháng 5 năm 2015 về công tác tại các phòng giáo dục và đào tạo thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là phòng giáo dục và đào tạo); các sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là sở giáo dục và đào tạo) mà không giữ chức vụ lãnh đạo và không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nhằm hỗ trợ nhà giáo khắc phục khó khăn trong thời gian đầu thực hiện quyết định điều động. " 2303,42/2011/tt-bca_2,"Điều 2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới cán bộ, viên chức, công nhân thuộc tỉnh có chung đường biên giới với cămpuchia; cán bộ, viên chức, công nhân thuộc các ngành ở trung ương và các tỉnh khác có trụ sở đóng ở tỉnh có chung đường biên giới với cămpuchia có nhu cầu sang tỉnh biên giới đối diện của cămpuchia công tác. " 2304,42/2011/tt-nhnn_17,"Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp đối với các hợp đồng đồng tài trợ, hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn đối với các hình thức cấp tín dụng khác được ký kết trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. việc sửa đổi, bổ sung các hợp đồng nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định tại thông tư này. " 2305,42/2013/nđ-cp_11,"Điều 11. Nội dung thanh tra hành chính trong lĩnh vực giáo dục thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục; chính sách, pháp luật khác có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều 2 nghị định này. " 2306,42/2016/tt-btnmt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ các thuật ngữ sử dụng trong thông tư này được hiểu như sau: Khoản 1. đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là đánh giá khoáng sản) là hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo loại khoáng sản, nhóm khoáng sản trên các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi, nhằm làm rõ hiện trạng tài nguyên, phát hiện mới về khoáng sản trên mặt và dưới sâu làm căn cứ cho quản lý khoáng sản. Khoản 2. đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch; đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ có biểu hiện khoáng sản. Khoản 3. điểm khoáng sản (điểm quặng) là phát hiện khoáng sản trong quá trình điều tra có chất lượng phù hợp với yêu cầu khai thác ở thời điểm hiện tại, nhưng chưa rõ quy mô. Khoản 4. biểu hiện khoáng sản là tập hợp tự nhiên các khoáng chất có ích trong lòng đất, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất lượng, nhưng chưa rõ về quy mô và khả năng khai thác, sử dụng, hoặc có tài nguyên nhỏ chưa có yêu cầu khai thác trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại. Khoản 5. thân khoáng sản (thân quặng) là tích tụ khoáng sản phân bố trong một yếu tố cấu trúc hoặc tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất nhất định, có kích thước, chất lượng khoáng sản đáp ứng yêu cầu khai thác và chế biến ở thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai gần. Khoản 6. mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần. Khoản 7. điều tra hiện trạng một khu mỏ là làm rõ hiện trạng trữ lượng, tài nguyên chắc chắn, tin cậy; tài nguyên dự tính và đánh giá khả năng phát triển mỏ. " 2307,42/2016/tt-btnmt_9,"Điều 9. Kiểm tra chất lượng thi công đề án Khoản 1. đơn vị trực tiếp thi công đề án thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng tất cả các hạng mục công việc của đề án. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thực hiện kiểm tra, đánh giá chung về chất lượng các hạng mục công việc của đề án. " 2308,42/2017/tt-bgtvt_12,"Điều 12. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2 Khoản 018. Khoản 2. bãi bỏ điều 4, điều 5 của thông tư liên tịch số 19/2015/ttlt-bgtvt-bvhttdl ngày 25 tháng 5 năm 2015 của bộ giao thông vận tải và bộ văn hóa thể thao và du lịch hướng dẫn về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch. " 2309,42/2017/tt-bqp_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội Khoản 1. khoản 1 điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ tuyển đối với các thí sinh đủ tiêu chuẩn, gửi hồ sơ sơ tuyển đến các trường và ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng theo đúng quy trình. trường hợp đơn vị có nhiều thí sinh đăng ký sơ tuyển, đơn vị phải lựa chọn số lượng thí sinh đi dự tuyển phù hợp, bảo đảm đủ quân số thực hiện nhiệm vụ và sẵn sàng chiến đấu” . Khoản 2. điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 12. khu vực tuyển sinh 1. đối với trường sĩ quan lục quân 1 và trường sĩ quan lục quân 2 a) trường sĩ quan lục quân 1: tuyển thí sinh từ tỉnh quảng trị trở ra phía bắc; b) trường sĩ quan lục quân 2: tuyển thí sinh từ tỉnh thừa thiên huế trở vào phía nam; c) thí sinh các tỉnh quảng trị và thừa thiên huế: tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường sĩ quan lục quân 1 và sĩ quan lục quân 2; d) thí sinh dự tuyển vào trường sĩ quan lục quân 2 phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía nam theo quy định tại khoản 3 điều này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía nam. trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông của bộ giáo dục và đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía nam theo quy định tại khoản 3 điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía nam. 2. đối với các trường còn lại được quy định tại khoản 1 điều 9 thông tư này: tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước. 3. thí sinh có hộ khẩu thường trú phía nam được tính từ tỉnh quảng trị trở vào. thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía nam tính đến tháng 9 năm dự tuyển phải đủ 03 năm thường trú liên tục trở lên. 4. ban tuyển sinh quân sự các cơ quan, đơn vị, địa phương lập danh sách những thí sinh có hộ khẩu thường trú phía nam nhưng không đủ điều kiện được tính điểm chuẩn theo khu vực phía nam, bàn giao cho các học viện, trường cùng với hồ sơ đăng ký sơ tuyển của thí sinh” . Khoản 3. điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 16. tiêu chuẩn về sức khỏe 1. tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt điểm 1 và điểm 2 theo quy định tại thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp ngày 30 tháng 6 năm 2016 của bộ trưởng bộ y tế, bộ trưởng bộ quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp) về các chỉ tiêu: nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực. 2. một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau: a) các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: hậu cần, phòng không - không quân, hải quân, biên phòng và các trường sĩ quan: lục quân 1, lục quân 2, chính trị, pháo binh, công binh, tăng - thiết giáp, thông tin, đặc công, phòng hóa: - về thể lực: tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; - về mắt: không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. b) các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: kỹ thuật quân sự, quân y, khoa học quân sự; trường đại học văn hóa nghệ thuật quân đội; hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc học viện phòng không - không quân; trường sĩ quan kỹ thuật quân sự (vin-hem pich): - về thể lực: tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1 theo quy định tại mục i phụ lục 1 phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên); - về mắt: được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt điểm 1 theo quy định tại khoản 1 mục ii phụ lục 1 phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp. c) thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt loại 1 và loại 2 theo quy định tại mục i phụ lục 1 phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên; d) thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người được ủy ban dân tộc của chính phủ đưa vào đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2020 (gồm các dân tộc: la hủ, la ha, pà thẻn, lự, chứt, lô lô, mảng, cờ lao, bố y, cống, si la, pu péo, rơ măm, brâu, ơ đu, phù lá) dự tuyển vào tất cả các trường: được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung; đ) đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung; e) tuyển sinh phi công tại trường sĩ quan không quân (nếu có), chỉ tuyển chọn thí sinh đã được quân chủng phòng không - không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân sự” . Khoản 4. khoản 1 điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. hồ sơ đăng ký sơ tuyển: sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc, gồm: a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển; b) 01 phiếu khám sức khỏe; c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị; d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên (nếu có); đ) 04 ảnh chân dung theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 20 thông tư này” . Khoản 5. điểm a khoản 1 điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 - thí sinh là thanh niên ngoài quân đội mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại ban tuyển sinh quân sự cấp huyện; - thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển tại đơn vị cấp trung đoàn; - thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào một trường trong quân đội ngay từ khi làm hồ sơ sơ tuyển (nếu trường có nhiều ngành đào tạo, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào một ngành); các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài quân đội hoặc hệ dân sự của các trường quân đội, việc đăng ký thực hiện theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo; - các trường quân đội chỉ xét tuyển đối với thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất). ban tuyển sinh quân sự cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi, hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển, thí sinh đã tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc bộ công an thì không tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc bộ quốc phòng. ban tuyển sinh quân sự cấp huyện chủ động phối hợp với ban tuyển sinh công an cấp huyện để đối chiếu danh sách thí sinh sơ tuyển” . Khoản 6. khoản 7 điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “7. thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau: a) thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 01 tháng 3 đến ngày 25 tháng 4 hằng năm; b) thí sinh đăng ký dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo; c) thí sinh là thanh niên ngoài quân đội thực hiện đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia. thí sinh là quân nhân đang tại ngũ phải qua sơ tuyển, đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia” . Khoản 7. khoản 2, khoản 3 điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. thí sinh là thanh niên ngoài quân đội a) do hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện khám sơ tuyển: khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp; b) trường hợp trúng tuyển: trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: phim x - quang chụp tim, phổi thắng; kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm hiv, ma tuý; protein và đường nước tiểu. 3. hằng năm, các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt: a) đợt 1: vào tuần 4 tháng 3; b) đợt 2: vào tuần 2 tháng 4. khi bộ giáo dục và đào tạo điều chỉnh lịch công tác tuyển sinh, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển” . Khoản 8. điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 27. tổ hợp môn xét tuyển, hồ sơ đăng ký xét tuyển và tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển 1. tổ hợp môn xét tuyển: thực hiện theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: tổ hợp xét tuyển a00 (gồm các môn: toán, lý, hóa); tổ hợp xét tuyển a01 (gồm các môn: toán, lý, tiếng anh); tổ hợp xét tuyển b00 (gồm các môn: toán, hóa, sinh); tổ hợp xét tuyển c00 (gồm các môn: văn, sử, địa); tổ hợp xét tuyển d01 (gồm các môn: toán, văn, tiếng anh); tổ hợp xét tuyển d02 (gồm các môn: toán, văn, tiếng nga); tổ hợp xét tuyển d03 (gồm các môn: toán, văn, tiếng pháp); tổ hợp xét tuyển d04 (gồm các môn: toán, văn, tiếng trung quốc). a) học viện quân y: tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển b00 và a00; b) học viện biên phòng: tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển c00 và a01; c) học viện khoa học quân sự: tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển d01, d02, d04 và a00, a01; d) trường sĩ quan chính trị: tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển c00, a00 và d01; đ) các học viện: kỹ thuật quân sự, hậu cần, phòng không - không quân và các trường sĩ quan: lục quân 1, thông tin, công binh, đặc công, kỹ thuật quân sự (vin - hem pich): tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển a00 và a01; e) học viện hải quân và các trường sĩ quan: lục quân 2, không quân, pháo binh, phòng hóa, tăng - thiết giáp: tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển a00; g) trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng xem xét, quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong quân đội” . Khoản 2. hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự Điểm a) các trường trong quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của bộ quốc phòng, dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký; Điểm b) hồ sơ đăng ký xét tuyển: hằng năm, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo; Điểm c) trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của bộ giáo dục và đào tạo, bộ quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển; Điểm d) trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó. Khoản 3. đăng ký xét tuyển Điểm a) để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu đăng ký xét tuyển cùng với hồ sơ đăng ký dự thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của sở giáo dục và đào tạo kèm theo lệ phí đăng ký xét tuyển. trong các đợt xét tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển và nộp lệ phí theo quy định của trường; Điểm b) sau khi có kết quả thi trung học phổ thông quốc gia, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển một lần trong thời gian quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký dự thi; Điểm c) thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin đăng ký xét tuyển và đăng ký dự thi. các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin đăng ký xét tuyển và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc; Điểm d) thí sinh phải đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự tại trường quân đội đã nộp hồ sơ sơ tuyển; các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong quân đội có tuyển sinh đào tạo. các học viện, trường trong quân đội chỉ xét tuyển vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự đối với các thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào trường nộp hồ sơ sơ tuyển. Khoản 4. các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của bộ giáo dục và đào tạo và quy định của bộ quốc phòng”. Khoản 9. điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 28. xét tuyển đợt 1 và xét tuyển bổ sung 1. xét tuyển đợt 1 a) sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển, các trường tham khảo thông tin trên cổng thông tin tuyển sinh của bộ giáo dục và đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp; b) sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình và của các trường khác có liên quan) trên cổng thông tin tuyển sinh của bộ giáo dục và đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường; c) trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng; d) các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn; đ) sau khi có thông báo của ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên cổng thông tin tuyển sinh của bộ giáo dục và đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng; e) thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào các trường trong quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng kế tiếp vào các trường ngoài quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong quân đội có tuyển sinh, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng thí sinh đăng ký xét tuyển theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo. 2. xét tuyển bổ sung a) các trường sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của bộ giáo dục và đào tạo và quy định của bộ quốc phòng; b) việc xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự: chỉ xét tuyển những thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào đào tạo đại học hệ quân sự các trường trong quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1; tham dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển); đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng quân sự có xét tuyển nguyện vọng bổ sung và phải có đủ điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển, tổ hợp môn xét tuyển của trường đăng ký xét tuyển; ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học; c) xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần; d) các trường thông báo điều kiện xét tuyển bổ sung, điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển; đ) thí sinh có thể thực hiện đăng ký xét tuyển bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định. 3. quy định xét tuyển căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25 (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo) và điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu. trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau: a) tiêu chí 1: - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: văn, sử, địa thì thí sinh có điểm thi môn văn cao hơn sẽ trúng tuyển; - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: toán, lý, hóa và toán, lý, tiếng anh thì thí sinh có điểm thi môn toán cao hơn sẽ trúng tuyển; - một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau: + học viện khoa học quân sự: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, ngoại ngữ (môn ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2) thì thí sinh có điểm môn ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển; + học viện quân y: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, hóa, sinh thì thí sinh có điểm thi môn sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan chính trị: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, tiếng anh thì thí sinh có điểm môn toán cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan phòng hóa: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, lý, hóa thì thí sinh có điểm thi môn hóa cao hơn sẽ trúng tuyển. b) tiêu chí 2: sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2, như sau: - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: văn, sử, địa thì thí sinh có điểm thi môn sử cao hơn sẽ trúng tuyển; - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: toán, lý, hóa và toán, lý, tiếng anh thì thí sinh có điểm thi môn lý cao hơn sẽ trúng tuyển; - một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau: + học viện khoa học quân sự: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn toán cao hơn sẽ trúng tuyển; + học viện quân y: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, hóa, sinh thì thí sinh có điểm thi môn toán cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan chính trị: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, tiếng anh thì thí sinh có điểm môn văn cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan phòng hóa: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, lý, hóa thì thí sinh có điểm thi môn toán cao hơn sẽ trúng tuyển. c) tiêu chí 3: sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: văn, sử, địa thì thí sinh có điểm thi môn địa cao hơn sẽ trúng tuyển; - đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: toán, lý, hóa và toán, lý, tiếng anh thì thí sinh có điểm thi môn hóa hoặc môn tiếng anh cao hơn sẽ trúng tuyển; - một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau: + học viện khoa học quân sự: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn văn cao hơn sẽ trúng tuyển; + học viện quân y: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, hóa, sinh thì thí sinh có điểm thi môn hóa cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan chính trị: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, văn, tiếng anh thì thí sinh có điểm môn tiếng anh cao hơn sẽ trúng tuyển; + trường sĩ quan phòng hóa: xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: toán, lý, hóa thì thí sinh có điểm thi môn lý cao hơn sẽ trúng tuyển. d) khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì chủ tịch hội đồng tuyển sinh trường báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng xem xét, quyết định” . Khoản 10. khoản 2 điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài quân đội; thực hiện điểm chuẩn riêng theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền bắc - nam hoặc theo từng quân khu. thí sinh được tính điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú phía nam phải có đủ các điều kiện: có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía nam theo quy định tại khoản 3 điều 12 thông tư này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía nam. trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông của bộ giáo dục và đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía nam theo quy định tại khoản 3 điều 12 thông tư này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía nam. quy định về tỉ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn theo tổ hợp các môn xét tuyển, theo 2 miền bắc - nam hoặc theo từng quân khu như sau: a) theo tổ hợp môn xét tuyển: - số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại học viện quân y: chỉ tiêu tổ hợp a00: 25%, chỉ tiêu tổ hợp b00: 75%; trường sĩ quan chính trị: chỉ tiêu tổ hợp a00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp c00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp d01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm; - các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 tổ hợp xét tuyển: toán, lý, hóa (tổ hợp a00) và tổ hợp xét tuyển: toán, lý, tiếng anh (tổ hợp a01): thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển a00 và a01; - chỉ tiêu tuyển sinh của học viện biên phòng theo tổ hợp xét tuyển a01: không quá 25% tổng chỉ tiêu. b) theo 2 miền bắc - nam hoặc theo từng quân khu: - học viện biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc (từ tỉnh quảng bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía nam được xác định đến từng quân khu: quân khu 4 (tỉnh quảng trị và tỉnh thừa thiên huế): 04 %, quân khu 5: 14%, quân khu 7: 17%, quân khu 9: 20%; - trường sĩ quan lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía nam theo tỷ lệ: quân khu 4 (tỉnh quảng trị và tỉnh thừa thiên huế): 05%, quân khu 5: 33%, quân khu 7: 35%, quân khu 9: 27%; - trường sĩ quan kỹ thuật quân sự (vin - hem pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía nam; - các học viện: hậu cần, hải quân và các trường sĩ quan: công binh, thông tin, chính trị, đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía nam; - học viện quân y, phòng không - không quân và các trường sĩ quan: pháo binh, tăng - thiết giáp, phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía nam; - học viện khoa học quân sự và trường sĩ quan không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía nam; - học viện kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía nam” . Khoản 11. điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 30. công bố kết quả tuyển sinh 1. các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên trang thông tin điện tử (website) của trường, cổng thông tin điện tử bộ quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài quân đội. 2. ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong quân đội. 3. các trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên cổng thông tin tuyển sinh của bộ giáo dục và đào tạo” . Khoản 12. khoản 2 điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. tổ chức khám, phân loại sức khỏe theo quy định tại thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp, nội dung khám: khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu; nhóm máu; chức năng gan: sgot, sgpt; chức năng thận (ure, creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; x - quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc hiv, ma tuý)” . Khoản 13. khoản 4 điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. kết luận sức khỏe - sau 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhập học (theo thời gian quy định trong giấy báo nhập học), các trường phải thông báo kết luận về phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đến thí sinh đã nhập học biết, làm thủ tục trả về địa phương đối với các thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe; - trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhận được quyết định trả về địa phương do không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, nếu có khiếu nại, thí sinh phải nộp đơn về hội đồng tuyển sinh nhà trường (thời gian nộp đơn được tính tại thời điểm thí sinh đến nộp đơn trực tiếp tại trường hoặc theo dấu bưu điện, ngoài thời gian quy định nêu trên, hội đồng tuyển sinh nhà trường không xem xét giải quyết). hội đồng tuyển sinh nhà trường lập danh sách đề nghị hội đồng giám định y khoa cấp bộ quốc phòng tổ chức giám định sức khỏe; - giao hội đồng giám định y khoa bệnh viện quân y 103 thuộc học viện quân y chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ thừa thiên huế trở ra, hội đồng giám định y khoa bệnh viện quân y 175 chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ đà nẵng trở vào. trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của hội đồng tuyển sinh các trường, hội đồng giám định y khoa các bệnh viện phải hoàn thành việc giám định sức khỏe cho thí sinh, thông báo về kết luận giám định y khoa cho các trường và báo cáo kết quả giám định y khoa về cục quân y bộ quốc phòng; - giao cục quân y bộ quốc phòng chỉ đạo hội đồng giám định y khoa bệnh viện quân y 103 thuộc học viện quân y, hội đồng giám định y khoa bệnh viện quân y 175 tổ chức giám định sức khỏe cho các thí sinh; tổng hợp kết quả giám định, đề xuất, báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng” . Khoản 14. khoản 1 điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. xét tuyển a) đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng: hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức tuyển sinh cho phù hợp với đối tượng tuyển sinh của từng trường; b) đào tạo cao đẳng quân sự ngành kỹ thuật trương sĩ quan không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành kỹ thuật hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 16 thông tư này. - đối tượng tuyển sinh: tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng, thanh niên ngoài quân đội) đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của bộ quốc phòng; - phương thức tuyển sinh: xét tuyển từ kết quả kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của bộ lao động - thương binh và xã hội. khi bộ lao động - thương binh và xã hội thay đổi phương thức tuyển sinh, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện; - điểm chuẩn: xác định theo 2 miền nam - bắc (phía bắc từ quảng bình trở ra, phía nam từ quảng trị trở vào); - căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng xem xét, quyết định; - sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy định của ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng. c) đào tạo cao đẳng văn thư lưu trữ trường đại học văn hóa nghệ thuật quân đội, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành văn thư lưu trữ, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 16 thông tư này. - đối tượng tuyển sinh: tuyển thí sinh nam, nữ là quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của bộ quốc phòng. chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ: không quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh; - phương thức tuyển sinh: xét tuyển từ kết quả kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của bộ lao động - thương binh và xã hội. khi bộ lao động - thương binh và xã hội thay đổi phương thức tuyển sinh, ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện; - điểm chuẩn: xác định theo 2 miền nam - bắc (phía bắc từ quảng bình trở ra, phía nam từ quảng trị trở vào); - căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng xem xét, quyết định; - sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy định của ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng. 15. điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 38. các trường tuyển sinh đào tạo 1. học viện hậu cần. 2. trường sĩ quan không quân. 3. trường sĩ quan phòng hóa. 4. trường sĩ quan đặc công. 5. trường sĩ quan kỹ thuật quân sự (vin-hem pích). 6. trường cao đẳng công nghiệp quốc phòng. 7. trường cao đẳng công nghệ và kỹ thuật ô tô. 8. trường cao đẳng quân y 1. 9. trường trung cấp kỹ thuật phòng không - không quân. 10. trường trung cấp kỹ thuật hải quân. 11. trường trung cấp biên phòng 1. 12. trường trung cấp biên phòng 2. 13. trường trung cấp 24 biên phòng. 14. trường trung cấp kỹ thuật thông tin. 15. trường trung cấp kỹ thuật công binh. 16. trường trung cấp trinh sát. 17. trường trung cấp quân y 2. 18. trường trung cấp kỹ thuật quân khí. 19. trường trung cấp kỹ thuật mật mã. 20. trường trung cấp kỹ thuật tăng - thiết giáp. 21. trường trung cấp kỹ thuật miền trung” . Khoản 16. khoản 1, khoản 2 điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau: “ 1. đối tượng a) hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị; b) các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội: y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính. căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm; đơn vị tuyển chọn đi đào tạo phù hợp với kế hoạch sử dụng. 2. tiêu chuẩn a) chính trị, đạo đức, văn hóa: thực hiện theo quy định tại điều 14 và điều 15 thông tư này. riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) các năm học trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực các năm học trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt trung bình trở lên; b) tuổi đời: từ 18 đến 27 tuổi (tính đến năm xét tuyển); c) sức khỏe: - tuyển chọn thí sinh đạt điểm 1 và điểm 2 theo quy định tại thông tư liên tịch số 16/2016/ttlt-byt-bqp về các chỉ tiêu: nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt, vòng ngực; được lấy đến sức khỏe đạt điểm 3 về răng; - thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía nam (từ tỉnh quảng trị trở vào) và thí sinh là người dân tộc thiểu số: được lấy đến sức khỏe đạt loại 3 về thể lực; - tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện theo quy định tại điều 21 và điều 32 thông tư này” . Khoản 17. khoản 1, khoản 2 điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. phương thức xét tuyển: thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông hoặc tương đương. thống nhất sử dụng kết quả học bạ trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên làm tiêu chí xét tuyển. trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp (thời gian đào tạo 2 năm), chưa có bằng tốt nghiệp trung học, đủ tiêu chuẩn xét tuyển; thống nhất tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 2 năm trung cấp chia 2 nhân với 3, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển. 2. quy định xét tuyển: thực hiện tuyển sinh đào tạo theo địa chỉ, tập trung ưu tiên cho các đơn vị còn thiếu so với biên chế. a) các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ (kèm theo bản sao có công chứng học bạ trung học phổ thông hoặc tương đương) và danh sách, gửi về trường tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu được giao; b) hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức thẩm định danh sách, hồ sơ dự tuyển của thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho các đơn vị; tổng hợp, báo cáo ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng xem xét, quyết định công nhận trúng tuyển; c) về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía nam hoặc phía bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội” . Khoản 18. điểm a khoản 1 điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (khối chiến đấu) đang phục vụ trong quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương” . Khoản 19. điểm b khoản 1 điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau: “b) tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định” . Khoản 20. điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 76. chính sách ưu tiên theo đối tượng các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội” . Khoản 21. điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 77. chính sách ưu tiên theo khu vực các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội” . Khoản 22. điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 78. chính sách xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển 1. đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội. chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường trong quân đội thực hiện theo quy định của bộ trưởng bộ quốc phòng. 2. riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 (ba) năm trở lên, học 03 (ba) năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại nghị quyết số 30a/2008/nq-cp ngày 27 tháng 12 năm 2008 của chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và quyết định số 293/qđ-ttg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của nghị quyết số 30a/2008/nq-cp; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành của thủ tướng chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực tây nam bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường trong quân đội thực hiện như sau: a) các trường xét tuyển thẳng - các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu; - riêng các học viện: kỹ thuật quân sự, quân y, khoa học quân sự, học viện phòng không - không quân (hệ đào tạo kỹ sư hàng không) và trường sĩ quan không quân (hệ đào tạo phi công quân sự), chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này. b) tổ chức xét tuyển ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn xét tuyển và tổ chức xét tuyển” . Khoản 23. khoản 1 điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. căn cứ kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội, bộ quốc phòng và ban tuyển sinh quân sự bộ quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự” . " 2310,42/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản Khoản 1. mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực thủy sản là < mức phạt tiền >. Khoản 2. mức phạt tiền quy định tại chương ii nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại điều 40 nghị định này. trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khoản 3. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại chương iii nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. " 2311,42/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Vi phạm quy định về xuất khẩu giống thủy sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xuất khẩu giống thủy sản có tên trong danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thả giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng, trường hợp không đủ điều kiện để thả lại môi trường sống của chúng thì tiêu hủy theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 2312,42/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về đặt tên giống thủy sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đặt tên giống thủy sản không theo quy định. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa và buộc cải chính tên giống thủy sản trong các tài liệu đã thể hiện tên giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 2313,42/2019/nđ-cp_20,"Điều 20. Vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá có một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét không có giấy phép khai thác thủy sản hoặc giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn khai thác thủy sản trong vùng biển việt nam; Điểm b) sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản từ tàu cá không có giấy phép khai thác thủy sản, giấy phép hết hạn hoặc hỗ trợ hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển thủy sản cho tàu được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm c) không trang bị thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét theo quy định; Điểm d) không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm đ) không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; Điểm e) cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho ngư dân không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá có một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản trong vùng biển việt nam không có giấy phép khai thác thủy sản hoặc giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Điểm b) sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản từ tàu cá không có giấy phép khai thác thủy sản, giấy phép hết hạn hoặc hỗ trợ hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển thủy sản cho tàu được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm c) không trang bị thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét theo quy định trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Điểm d) không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm đ) không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Điểm e) che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Điểm g) không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi không chính xác so với yêu cầu của tổ chức nghề cá khu vực hoặc báo cáo sai một cách nghiêm trọng đối với quy định của tổ chức nghề cá khu vực khi hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực; Điểm h) khai thác thủy sản quá hạn mức do tổ chức nghề cá khu vực cấp phép. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá có một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên không có giấy phép khai thác thủy sản hoặc giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn khai thác thủy sản trong vùng biển việt nam; Điểm b) khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực mà không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn hoặc không có giấy chấp thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn; Điểm c) tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển việt nam không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn; Điểm d) sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực; Điểm đ) sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực; Điểm e) sử dụng tàu cá vi phạm quy định về quản lý và bảo tồn tại vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của các tổ chức nghề cá khu vực mà việt nam là thành viên; Điểm g) không trang bị thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên theo quy định; Điểm h) che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong trường hợp tái phạm; Điểm i) khai thác thủy sản quá hạn mức do tổ chức nghề cá khu vực cấp phép trong trường hợp tái phạm. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu thủy sản khai thác, chuyển tải trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm a, b và điểm h khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ và i khoản 3 điều này; Điểm b) tịch thu tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 điều này; Điểm c) tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá việt nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này; Điểm d) tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 và điểm đ, e và điểm g khoản 3 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc chủ tàu cá phải chi trả toàn bộ kinh phí đưa ngư dân bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ về nước và các chi phí liên quan khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 điều này. " 2314,42/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy sản. Khoản 3. phạt tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng dòng điện (điện lưới) để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này. " 2315,42/2019/nđ-cp_32,"Điều 32. Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá (không áp dụng đối với trường hợp tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam) Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhập khẩu tàu cá có đặc điểm, thông số kỹ thuật không đúng với giấy phép nhập khẩu. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tái xuất tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 2316,42/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ trang thiết bị an toàn tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khi hoạt động khai thác thủy sản. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ trang thiết bị an toàn tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên khi hoạt động khai thác thủy sản. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên khi hoạt động khai thác thủy sản. " 2317,42/2019/nđ-cp_36,"Điều 36. Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét để khai thác thủy sản. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét để khai thác thủy sản. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để khai thác thủy sản. " 2318,42/2019/nđ-cp_37,"Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không viết số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đăng ký tàu cá hoặc không đăng ký lại tàu cá theo quy định. " 2319,42/2019/nđ-cp_38,"Điều 38. Vi phạm quy định về thuyền viên, người làm việc trên tàu cá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với thuyền viên, người làm việc trên tàu cá không mang theo giấy tờ tùy thân. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với thuyền viên trên tàu cá không có tên trong sổ danh bạ thuyền viên tàu cá. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thuyền trưởng, máy trưởng không có văn bằng hoặc chứng chỉ theo quy định Điểm b) không có sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo quy định. Khoản 4. đối với hành vi không mua bảo hiểm cho thuyền viên tàu cá bị xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá không mua bảo hiểm thuyền viên dưới 3 thuyền viên làm việc trên tàu cá; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá không mua bảo hiểm thuyền viên từ 3 dưới 5 thuyền viên làm việc trên tàu cá; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá không mua bảo hiểm thuyền viên từ 5 đến dưới 10 thuyền viên làm việc trên tàu cá; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với chủ tàu cá không mua bảo hiểm thuyền viên từ 10 thuyền viên trở lên làm việc trên tàu cá. " 2320,42/2019/nđ-cp_54,"Điều 54. Phân định thẩm quyền xử phạt Khoản 1. tổng cục trưởng tổng cục thủy sản, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 6; điều 7; điều 8; điều 9; điều 10; điều 11; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; điều 20; điều 21; điều 22; điều 23; điều 24; điều 25; điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30; điều 31; điều 32; điều 33; điều 34; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; điều 41; điều 42; điều 43 và điều 44 nghị định này. Khoản 2. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện: Điểm a) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 điều 19; khoản 1 điều 27; khoản 1 điều 28; khoản 1 điều 30; khoản 1 điều 35; khoản 1 điều 36; khoản 1 điều 37; khoản 1 và khoản 2 điều 38; khoản 1 điều 39; khoản 1 điều 40 và điểm a khoản 2 điều 43 nghị định này; Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 6; khoản 1 điều 7; các khoản 1, 2 và các điểm a, b khoản 3 điều 8; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; điều 21; khoản 1 và khoản 2 điều 23; điều 25; điều 27; điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, các điểm a, b khoản 2, khoản 3 điều 41; điều 43 và điều 44 nghị định này. Khoản 3. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân: Điểm a) chiến sĩ công an nhân dân xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 38 nghị định này; Điểm b) trạm trưởng, đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 điều 38 nghị định này; Điểm c) trưởng công an cấp xã, trưởng đồn công an xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 19; khoản 1 điều 37 và khoản 1, khoản 2 điều 38 nghị định này; Điểm d) trưởng công an cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6; điểm a và điểm b khoản 1 điều 7; khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 điều 8; các khoản 1, 2 điều 10; điều 12; điều 13; khoản 1 điều 14; các khoản 1, 2 điều 15; điều 17; điều 19; các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 21; khoản 1 điều 23; các khoản 1, 2 điều 25; điều 27; khoản 1, 2 và các điểm a, b khoản 3 điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; các khoản 1, 2 điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; các khoản 1, 2 điều 40; các điểm a, b, c khoản 1 điều 41; điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm đ) trưởng phòng cảnh sát môi trường cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6 nghị định này; Điểm e) giám đốc công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6; khoản 1 điều 7; khoản 1 và khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 điều 8; điều 10; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều 21; các khoản 1, 2 điều 23; điều 25; điều 27; điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, các điểm a, b khoản 2 điều 41; điều 43 và điều 44 nghị định này; Điểm g) cục trưởng cục cảnh sát giao thông xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 6; điểm a khoản 1 điều 7; khoản 1 điều 21; khoản 1 điều 23; điều 28; điều 29; khoản 1 điều 33; điều 41; điều 43; khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 4. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của bộ đội biên phòng: Điểm a) chiến sĩ bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 38 nghị định này; Điểm b) trạm trưởng, đội trưởng của chiến sĩ bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 27; khoản 1 điều 37; các khoản 1, 2 điều 38 nghị định này; Điểm c) đồn trưởng đồn biên phòng, hải đội trưởng hải đội biên phòng, chỉ huy trưởng tiểu khu biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6; điểm a, b khoản 1 điều 7; các điểm a, b và c khoản 2 điều 8; các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 21; khoản 1 điều 23; điều 27; các khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; khoản 1,2 và khoản 3 điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm d) chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng cấp tỉnh, chỉ huy trưởng hải đoàn biên phòng trực thuộc bộ tư lệnh bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 6; điều 7; điều 8; điều 21; điều 23; điều 24; điều 25; điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30, điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 5. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát biển: Điểm a) cảnh sát viên cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 điều 38 nghị định này; Điểm b) tổ trưởng tổ nghiệp vụ cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 điều 27; khoản 1 điều 30; khoản 1 điều 37; khoản 1, khoản 2 điều 38 nghị định này; Điểm c) đội trưởng đội nghiệp vụ cảnh sát biển, trạm trưởng trạm cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, khoản 1 điều 6; điểm a, b khoản 2 điều 8; khoản 1 điều 21; khoản 1 điều 25; các khoản 1, 2, 3 điều 27; khoản 1 điều 28; điều 30; khoản 1 điều 33; khoản 1 điều 35; điều 36; điều 37; các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b khoản 4 điều 38 và khoản 1 điều 43 nghị định này; Điểm d) hải đội trưởng hải đội cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, khoản 1 điều 6; các điểm a, b khoản 1 điều 7; khoản 1, các điểm a, b, c khoản 2 điều 8; các khoản 1, 2 điều 25; điều 27; các khoản 1, 2 và các điểm a, b khoản 3 điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; các khoản 1, 2 điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; các điểm a, b khoản 1 điều 41; khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm đ) hải đoàn trưởng hải đoàn cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6; khoản 1 điều 7; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b khoản 3 điều 8; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều 21; khoản 1, 2 điều 23; điều 25; điều 27; điều 28; khoản 1 điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; các điểm a, b khoản 1 điều 41; khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 43; khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm e) chỉ huy trưởng vùng cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b khoản 1 điều 6; điều 7; điều 8; khoản 1 điều 9; điều 21; điều 23; điều 25; khoản 1 điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 41; khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm g) tư lệnh cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 6; điều 7; điều 8; điều 9; điều 21; điều 23; điều 24; điều 25; điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 41; khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 6. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan: Điểm a) chi cục trưởng chi cục hải quan, chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan, đội trưởng đội kiểm soát thuộc cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu, đội trưởng đội thủ tục hải quan, hải đội trưởng hải đội kiểm soát trên biển và đội trưởng đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc cục điều tra chống buôn lậu tổng cục hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm b) cục trưởng cục điều tra chống buôn lậu, cục trưởng cục kiểm tra sau thông quan thuộc tổng cục hải quan, cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 điều 15; điều 18 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm c) tổng cục trưởng tổng cục hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 11; khoản 3 điều 15; điều 18; điều 32; điều 42 và khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 7. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của quản lý thị trường: Điểm a) đội trưởng đội quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 12; điều 13; khoản 1 điều 14; khoản 3 điều 19; các điểm a, b, c khoản 1 điều 41 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm b) cục trưởng cục quản lý thị trường cấp tỉnh và cục trưởng cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc tổng cục quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 11; khoản 1 điều 14; khoản 2 điều 15; khoản 1 điều 18; khoản 3 điều 19 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm c) tổng cục trưởng tổng cục quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 11; khoản 1 điều 14; khoản 2 và khoản 3 điều 15; điều 18; khoản 3 điều 19; điều 32; điều 41; điều 42 và khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 8. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra: Điểm a) thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 38 nghị định này; Điểm b) chánh thanh tra sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; chi cục trưởng chi cục thủy sản có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành tổng cục thủy sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 6; khoản 1 điều 7; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b khoản 3 điều 8; điều 10; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều 21; điều 22; các khoản 1, 2 điều 23; điều 25; điều 27; điều 28; khoản 1 điều 29, điều 30; các khoản 1, 2 điều 31; điều 33; điều 34; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 điều 41; điều 43 và điều 44 nghị định này; Điểm c) chi cục trưởng chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và các điểm a và b khoản 2 điều 41 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm d) trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 8; điều 10; điều 11; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; điều 31; điều 32; điều 33; điều 34; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; điều 41; điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 điều 42; điều 43 và điều 44 nghị định này; Điểm đ) chánh thanh tra bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 8; điều 10; điều 11; điều 12; điều 13; điều 14; điều 15; điều 16; điều 17; điều 18; điều 19; điều 21; điều 22; điều 23; điều 32; điều 33; điều 34; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; điều 41; điều 42; điều 43 và điều 44 nghị định này; Điểm e) cục trưởng cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 41; điều 42 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm g) cục trưởng cục thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 42 và khoản 1 điều 44 nghị định này. Khoản 9. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của kiểm ngư: Điểm a) kiểm ngư viên xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 38 nghị định này; Điểm b) trạm trưởng trạm kiểm ngư thuộc chi cục kiểm ngư vùng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều 6; điểm a, b khoản 2 điều 8; khoản 1 điều 21; khoản 1 điều 25; các khoản 1, 2 và 3 điều 27; khoản 1 điều 28; khoản 1, khoản 2 điều 30; khoản 1 điều 33; khoản 1 điều 35; điều 36; điều 37; các khoản 1, 2, 3 và điểm a, điểm b khoản 4 điều 38; khoản 1, khoản 2 điều 39; khoản 1, khoản 2 điều 40 và khoản 1, điểm a khoản 2 điều 43 nghị định này; Điểm c) chi cục trưởng chi cục kiểm ngư vùng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a và b khoản 1 điều 6; điều 7; điều 8; các khoản 1, 2 điều 9; điều 21; điều 23; điều 25; khoản 1 điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 40; điều 41; khoản 1, điểm a khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này; Điểm d) cục trưởng cục kiểm ngư xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều 6; điều 7; điều 8; điều 9; điều 21; điều 23; điều 24; điều 25; điều 26; điều 27; điều 28; điều 29; điều 30; điều 33; điều 35; điều 36; điều 37; điều 38; điều 39; điều 41; khoản 1, điểm b khoản 2 điều 43 và khoản 1 điều 44 nghị định này. " 2321,42/2019/nđ-cp_55,"Điều 55. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. trong trường hợp vi phạm mà theo nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền. Khoản 2. thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thủy sản được thực hiện theo quy định tại luật xử lý vi phạm hành chính. " 2322,42/2019/nđ-cp_56,"Điều 56. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 7 năm 2019, thay thế nghị định số 103/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản. Khoản 2. bổ sung cụm từ “thủy sản nuôi” vào sau cụm từ ""vật nuôi"" tại điểm a khoản 6 điều 17, khoản 5 điều 18, khoản 6 điều 19 và khoản 9 điều 20 của nghị định số 119/2017/nđ-cp ngày 01 tháng 11 năm 2017 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Khoản 3. nghị định này bãi bỏ: Điểm a) các quy định về giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong nghị định số 64/2018/nđ-cp ngày 07 tháng 5 năm 2018 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Điểm b) các quy định về hoạt động thủy sản trong nghị định số 41/2017/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. " 2323,42/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Khoản 2. hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Khoản 3. người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc phương tiện thủy nội địa để thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Khoản 4. người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ hoặc trên đường thủy nội địa với người vận tải. Khoản 5. người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc trên phương tiện thủy nội địa hoặc tại kho, bãi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm. Khoản 6. người nhận hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận tải (vận chuyển) hàng hóa nguy hiểm. Khoản 7. người điều khiển phương tiện là người lái xe ô tô hoặc thuyền trưởng, người lái phương tiện thuỷ nội địa. Khoản 8. người áp tải là cá nhân do người thuê vận tải (hoặc chủ hàng) sử dụng để thực hiện nhiệm vụ áp tải hàng hoá nguy hiểm trong suốt quá trình vận chuyển. " 2324,43/2011/nđ-cp_12,"Điều 12. Thông tin, báo cáo thống kê Khoản 1. cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ phải cung cấp thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý. Khoản 2. cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải cung cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của luật thống kê. Khoản 3. thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê. " 2325,43/2011/tt-bca_2,"Điều 2. Đối tượng được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh Khoản 1. giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp cho công dân việt nam đang thường trú tại các tỉnh, thành phố của việt nam có nhu cầu sang các tỉnh, thành phố biên giới của trung quốc tiếp giáp việt nam để tham quan du lịch hoặc kết hợp giải quyết mục đích riêng khác. Khoản 2. giấy thông hành nhập xuất cảnh không cấp cho công dân việt nam thường trú ở nước ngoài về nước có thời hạn. " 2326,43/2011/ttlt-blđtbxh-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư liên tịch này hướng dẫn về: Khoản 1. điều kiện cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe thuộc cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là phòng chuyên môn). Khoản 2. điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. Khoản 3. quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là cơ sở cai nghiện). " 2327,43/2014/ttlt-bgtvt-bct_11,"Điều 11. Mẫu nhãn năng lượng nhãn năng lượng được sử dụng theo mẫu thống nhất, bao gồm: Khoản 1. mẫu nhãn năng lượng do cơ quan qlcl cấp giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. mẫu nhãn năng lượng do cơ sở sxlr, nk đăng ký tự công bố quy định tại phụ lục vi ban hành kèm theo thông tư này. " 2328,43/2015/tt-bca_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng thông tư này áp dụng đối với: Khoản 1. học sinh đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh). Khoản 2. trại viên đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là trại viên). Khoản 3. cơ quan, người có thẩm quyền cho học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà; liên lạc điện thoại. Khoản 4. tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cho học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà; liên lạc điện thoại. " 2329,43/2015/tt-bca_4,"Điều 4. Người được thăm gặp học sinh, trại viên Khoản 1. người được thăm gặp học sinh, trại viên tổ chức, cá nhân được thăm gặp học sinh, trại viên gồm: Điểm a) ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố dượng, mẹ kế; bố, mẹ nuôi hợp pháp; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em ruột của vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột; Điểm b) đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị thăm gặp học sinh, trại viên thì hiệu trưởng trường giáo dưỡng, giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh, trại viên và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh, trại viên. Khoản 2. trách nhiệm của người đến thăm gặp học sinh, trại viên Điểm a) người đến thăm gặp học sinh, trại viên phải chấp hành quy định của pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nội quy nhà thăm gặp; thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; Điểm b) người đến thăm gặp học sinh, trại viên không được mang vũ khí, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, chất phóng xạ, các loại máy móc, thiết bị thông tin, liên lạc, máy tính xách tay, máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm vào nơi thăm gặp học sinh, trại viên. trường hợp người đến thăm gặp học sinh, trại viên có những đồ vật nêu trên thì phải làm thủ tục gửi cho cán bộ làm nhiệm vụ thăm gặp quản lý và nhận lại sau khi thăm gặp xong. " 2330,43/2015/tt-bca_10,"Điều 10. Quản lý đồ lưu ký Khoản 1. học sinh, trại viên khi đến chấp hành quyết định hoặc trong thời gian chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có tiền ngân hàng nhà nước việt nam (tiền việt nam), ngân phiếu, giấy tờ có giá, ngoại tệ, thẻ thanh toán điện tử, vàng, bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm, quần áo chưa sử dụng hoặc những đồ vật có giá trị khác phải gửi vào lưu ký trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và nhận lại khi ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. trường hợp học sinh, trại viên có nhu cầu chuyển số tiền, đồ vật, tư trang nêu trên cho người thân hoặc người đại diện hợp pháp, thì trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc chuyển, giao trực tiếp cho người thân hoặc gửi qua đường bưu điện. học sinh, trại viên phải trả cước phí gửi đồ vật theo quy định. Khoản 2. học sinh, trại viên có tiền mặt, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc khác hoặc trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cán bộ trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chuyển giao số tiền, đồ vật này cho nơi tiếp nhận học sinh, trại viên. việc giao nhận được lập thành biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và học sinh, trại viên. Khoản 3. trường hợp học sinh, trại viên chết, phải ghi rõ vào biên bản học sinh, trại viên chết số tiền lưu ký còn lại, đồ vật gửi lưu ký và tài sản cá nhân khác để bàn giao cho người thân họ hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật. " 2331,43/2015/tt-bca_12,"Điều 12. Liên lạc điện thoại Khoản 1. học sinh liên lạc điện thoại Điểm a) học sinh được liên lạc điện thoại với người thân, mỗi lần không quá 05 phút. trường hợp học sinh có nhu cầu trao đổi với người thân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ, thì hiệu trưởng trường giáo dưỡng cho tăng thêm số lần, thời gian và nội dung trao đổi điện thoại với người thân; Điểm b) học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng đang bị cách ly với học sinh khác hoặc đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về hình sự hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại với người thân; Điểm c) khi liên lạc điện thoại với người thân học sinh phải đăng ký số điện thoại liên lạc; sử dụng tiếng việt để liên lạc điện thoại, nếu là người dân tộc ít người không biết tiếng việt thì phải có người biết tiếng dân tộc đó giám sát; Điểm d) hiệu trưởng trường giáo dưỡng bố trí buồng gọi điện thoại và cán bộ theo dõi, giám sát việc liên lạc điện thoại của học sinh. cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do học sinh trả (trừ trường hợp gọi điện thoại qua đường dây miễn phí). Khoản 2. trại viên liên lạc điện thoại Điểm a) trại viên được liên lạc điện thoại trong nước với người thân mỗi tháng từ 01 đến 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. trại viên chấp hành tốt nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, được khen thưởng thì giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với người thân. trường hợp trại viên có nhu cầu trao đổi với người thân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ, thì giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc cho tăng thêm số lần, thời gian và nội dung trao đổi điện thoại với người thân; Điểm b) trại viên vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly với trại viên khác hoặc đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về hình sự hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại với người thân; Điểm c) khi liên lạc điện thoại với người thân trại viên phải đăng ký trước số điện thoại liên lạc, nội dung trao đổi và sử dụng bằng tiếng việt khi liên lạc, nếu là người dân tộc ít người không biết tiếng việt thì phải có người biết tiếng dân tộc đó giám sát; Điểm d) việc liên lạc điện thoại của trại viên phải có cán bộ giám sát. cán bộ giám sát phải có sổ theo dõi, cập nhật thông tin, nội dung trại viên trao đổi qua điện thoại; Điểm đ) giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc bố trí buồng gọi điện thoại, cử cán bộ có khả năng giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi thông tin của trại viên. nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với nội dung đăng ký, trái với yêu cầu giáo dục, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì dừng ngay cuộc gọi, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật; Điểm e) cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do trại viên trả (trừ trường hợp gọi điện thoại qua đường dây miễn phí). " 2332,43/2015/tt-bqp_6,"Điều 6. Đi vào khu vực biên giới Khoản 1. đối với công dân việt nam Điểm a) công dân việt nam (không phải là cư dân biên giới) vào khu vực biên giới phải: - có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật; - xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại công an xã, phường, thị trấn; - hết thời hạn lưu trú phải rời khỏi khu vực biên giới; - trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn. Điểm b) công dân việt nam (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định số 34/2014/nđ-cp) vào vành đai biên giới phải có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo mẫu số 13 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này cho đồn biên phòng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã sở tại. trường hợp ở qua đêm trong vành đai biên giới phải đăng ký lưu trú tại công an cấp xã theo quy định của pháp luật; công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo mẫu số 14 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này cho đồn biên phòng sở tại biết để phối hợp theo dõi, quản lý. Điểm c) người, phương tiện vào hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến phương tiện và giấy phép hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của đồn biên phòng, công an cấp xã sở tại và lực lượng quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Điểm d) những người không được cư trú ở khu vực biên giới có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới như có bố (mẹ), vợ (chồng), con chết hoặc ốm đau; ngoài giấy tờ tùy thân phải có giấy phép của công an cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời phải trình báo đồn biên phòng hoặc công an cấp xã sở tại biết thời gian lưu trú ở khu vực biên giới; trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý của đồn biên phòng sở tại. Khoản 2. đối với người nước ngoài Điểm a) người nước ngoài thường trú, tạm trú ở việt nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bộ công an hoặc giám đốc công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của giám đốc công an tỉnh biên giới nơi đến; trường hợp ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với công an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật; đồng thời công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo mẫu số 14 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này cho đồn biên phòng sở tại biết để phối hợp quản lý; trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đồn biên phòng sở tại. Điểm b) cư dân biên giới nước láng giềng vào khu vực biên giới phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của quy chế quản lý biên giới giữa hai nước; phải tuân thủ đúng thời gian, phạm vi, lý do, mục đích hoạt động; trường hợp ở lại qua đêm phải đăng ký lưu trú theo quy định của pháp luật việt nam, hết thời hạn cho phép phải rời khỏi khu vực biên giới. trường hợp lưu trú quá thời hạn cho phép phải được sự đồng ý của đồn biên phòng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã sở tại. Khoản 3. hoạt động của người, phương tiện việt nam và nước ngoài ở khu du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu vực cửa khẩu liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các khu vực đó và pháp luật có liên quan. trường hợp hoạt động liên quan đến vành đai biên giới, vùng cấm thực hiện theo quy định tại nghị định số 34/2014/nđ-cp và thông tư này. Khoản 4. cơ quan, tổ chức việt nam đưa hoặc mời người nước ngoài theo quy định tại điểm b, c khoản 2 điều 6 nghị định số 34/2014/nđ-cp vào khu vực biên giới phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 15 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này cho công an, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết. " 2333,43/2015/tt-btnmt_11,"Điều 11. Tham vấn các bên liên quan về dự thảo báo cáo Khoản 1. căn cứ trên tình hình thực tế, tổng cục môi trường, sở tài nguyên và môi trường có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức tham vấn sau: Điểm a) họp nhóm chuyên gia; Điểm b) hội thảo, lấy ý kiến các bên, các đơn vị có liên quan; Điểm c) xin ý kiến bằng văn bản. Khoản 2. việc xin ý kiến bằng văn bản quy định tại điểm c khoản 1 điều này được thực hiện như sau: Điểm a) dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia được gửi xin ý kiến các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan; Điểm b) dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường địa phương được gửi xin ý kiến các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tại địa phương. " 2334,43/2016/tt-bct_4,"Điều 4. Thời hạn ký Biên bản ghi nhớ trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày được giao quyền phát triển dự án nhà máy điện ppp, chủ đầu tư dự án nhà máy điện ppp và bộ công thương thực hiện ký kết mou. " 2335,43/2016/tt-bct_11,"Điều 11. Cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP không thực hiện đúng tiến độ cam kết cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức ppp không thực hiện đúng tiến độ cam kết được áp dụng từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản của giao quyền phát triển dự án tới thời điểm có bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điều 42 luật đầu tư số 67/2014/qh13 và điều 27 nghị định số 118/2015/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư. cơ chế xử lý các dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức ppp không thực hiện đúng tiến độ cam kết được thực hiện dưới hình thức: Khoản 1. chấm dứt quyền phát triển dự án: Điểm a) đối với mỗi lần chậm quá 30 ngày làm việc so với mỗi mốc tiến độ đã cam kết trong cam kết phát triển dự án, bộ công thương có văn bản nhắc nhở, yêu cầu chủ đầu tư nhà máy điện đầu tư không theo hình thức ppp khẩn trương hoàn thành hạng mục công việc bị chậm và đảm bảo không ảnh hưởng tới mốc tiến độ tiếp theo. sau 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản nhắc nhở lần một, trường hợp chủ đầu tư nhà máy điện đầu tư không theo hình thức ppp vẫn chưa hoàn thành mốc tiến độ bị chậm trước đó, bộ công thương có văn bản thông báo nhắc nhở lần thứ Khoản 2. tổng số lần nhắc nhở đối với mỗi mốc tiến độ tối đa không quá 02 lần. Điểm b) trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bộ công thương có văn bản thông báo lần một về việc chậm mốc tiến độ, trường hợp chủ đầu tư không hoàn thành mốc tiến độ đã bị chậm và tiến độ tổng thể của dự án bị chậm lũy kế lên tới 12 tháng so với tiến độ cam kết trong cam kết phát triển dự án, bộ công thương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của chủ đầu tư để xem xét giao cho nhà đầu tư khác. Khoản 2. thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của chủ đầu tư, bộ công thương có văn bản thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho dự án và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định của luật đất đai và luật đầu tư. Khoản 3. trường hợp chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức ppp bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt quyền phát triển dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thì toàn bộ chi phí chủ đầu tư đã bỏ ra hoặc phát sinh từ trước thời điểm bị chấm dứt quyền phát triển dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư để phát triển dự án sẽ do chủ đầu tư chịu và không được bồi hoàn. " 2336,43/2016/tt-btnmt_5,"Điều 5. Bảo quản tài liệu nguyên thủy Khoản 1. tài liệu nguyên thủy (trừ mẫu nước, mẫu khí) phải được bảo quản trong suốt quá trình thi công đề án. Khoản 2. sau khi báo cáo hoàn thành được cấp thẩm quyền phê duyệt, tài liệu nguyên thủy được nộp lưu trữ địa chất 01 (một) bộ ở dạng tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định tại thông tư số 12/2013/tt-btnmt ngày 05 tháng 6 năm 2013 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường quy định về việc giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Khoản 3. bảo quản mẫu vật địa chất sau khi báo cáo được cấp thẩm quyền phê duyệt Điểm a) mẫu lõi khoan: kiểm tra lại ảnh chụp đảm bảo đầy đủ và sắp xếp theo từng lỗ khoan, lựa chọn mẫu nộp bảo tàng địa chất, rút gọn theo quy định. Điểm b) mẫu cục quan sát, mẫu quặng: sắp xếp, chụp ảnh theo mặt cắt. những mẫu có cấu tạo đặc trưng, mẫu cổ sinh, mẫu quặng được chụp ảnh riêng kèm theo kết quả phân tích; Điểm c) toàn bộ ảnh chụp được sắp xếp thành các thư mục và đưa vào thư mục ảnh theo quy định tại điểm đ khoản 2 điều 16 thông tư này; Điểm d) các loại mẫu sau khi nộp bảo tàng địa chất được rút gọn, lưu trữ cùng với các tài liệu nguyên thủy khác theo quy định. " 2337,43/2016/tt-btnmt_6,"Điều 6. Thu thập tài liệu đối với các đối tượng địa chất Khoản 1. đá trầm tích trước đệ tứ Điểm a) mô tả tên đá, màu sắc, chiều dày các lớp, thành phần hạt vụn, xi măng gắn kết, mức độ gắn kết, biến đổi, các đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc; Điểm b) đặc điểm phân lớp; mức độ xen kẹp; thế nằm; quan hệ giữa các lớp, tập trầm tích và quan hệ giữa chúng với các thành tạo khác; đặc điểm biến chất, biến dạng; Điểm c) các di tích sinh vật, tuổi dự kiến. Khoản 2. trầm tích bở rời Điểm a) đặc điểm phân lớp: chiều dày, tính phân lớp, mức độ xen kẹp; Điểm b) thành phần, độ hạt, cấu tạo, màu sắc của các lớp; Điểm c) trạng thái trầm tích (cứng, dẻo, vụn bở); Điểm d) di tích sinh vật; Điểm đ) dự kiến tuổi và nguồn gốc của các lớp. Khoản 3. đá magma Điểm a) tên các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đá khác; Điểm b) đối với từng loại đá: màu sắc, thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, đặc điểm biến dạng, các biến đổi thứ sinh. Khoản 4. đá biến chất Điểm a) tên các loại đá có mặt tại vị trí khảo sát; Điểm b) đối với từng loại đá: thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, màu sắc; Điểm c) dự kiến kiểu biến chất và tướng biến chất. Khoản 5. các thể địa chất dạng mạch Điểm a) hình dạng, kích thước, thế nằm; Điểm b) vị trí và quan hệ với cấu trúc địa chất và các đá vây quanh; Điểm c) đặc điểm tiếp xúc và các biến đổi nội, ngoại tiếp xúc; Điểm d) tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật. Khoản 6. các đặc điểm biến dạng Điểm a) nếp uốn: - xác định các hệ thống uốn nếp, quan hệ giữa chúng và quan hệ với các cấu tạo khác (khe nứt, đứt gãy); - mỗi hệ thống uốn nếp: quy mô, đặc điểm nếp uốn (cân xứng, nghiêng, đảo), thế nằm và đặc điểm mặt trục, đường phương và góc nghiêng của trục nếp uốn, thế nằm 2 cánh; - khoáng hóa liên quan. Điểm b) đứt gãy: - xác định các hệ thống đứt gãy; - đối với mỗi đứt gãy: xác định sơ bộ quy mô đứt gãy; các thế nằm mặt trượt (đo thế nằm phải mô tả diện tích, chiều dài theo đường phương); góc nghiêng và đặc điểm vết xước, đường trượt; tính chất dịch chuyển (thuận, nghịch, trượt bằng); quan hệ với các đối tượng địa chất khác; - khoáng hóa liên quan. Điểm c) khe nứt: - xác định các hệ thống khe nứt, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác; - đối với mỗi hệ thống khe nứt: xác định đặc điểm, chiều dài, độ mở, thế nằm mặt khe nứt; quan hệ với các đối tượng địa chất khác; - khoáng hóa liên quan. Khoản 7. các đá trong đới dập vỡ, phá hủy kiến tạo Điểm a) xác định quy mô phân bố, các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác; Điểm b) đối với từng loại đá: xác định tên đá (dăm kết, milonit và các đá khác), màu sắc, nguồn gốc ban đầu, quy mô, hình dạng phân bố, quan hệ với các đối tượng địa chất khác; Điểm c) khoáng hóa liên quan. Khoản 8. các thân quặng, biểu hiện khoáng sản Điểm a) tên khoáng sản; Điểm b) hình thái phân bố: quy mô, hình thái, thế nằm; Điểm c) quan hệ với đá vây quanh; Điểm d) các đặc điểm biến dạng của đá và quặng; Điểm đ) đặc điểm các đá biến đổi: tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật; Điểm e) cấu tạo và đặc điểm phân bố quặng; Điểm g) thành phần khoáng vật, dự đoán tỷ lệ hàm lượng thành phần có ích, các đặc điểm xác định chất lượng khoáng sản. Khoản 9. địa mạo Điểm a) đặc điểm sườn: hình dạng, độ dốc sườn; lớp phủ deluvi, các hiện tượng phá hủy sườn; Điểm b) đặc điểm đường chia nước: hình dạng, bề mặt bóc mòn, tích tụ bở rời; Điểm c) đặc điểm thung lũng: hình dạng thung lũng, đặc điểm dòng chảy; Điểm d) đặc điểm các tích tụ dọc sông, suối (thềm, bãi bồi): hình dạng, quy mô phân bố; chiều dày và đặc điểm trầm tích; Điểm đ) đặc điểm biến đổi bề mặt địa hình và các yếu tố gây biến đổi bề mặt. Khoản 10. vỏ phong hóa Điểm a) màu sắc, cấu trúc mặt cắt vỏ phong hóa, phân chia các đới sản phẩm; Điểm b) bề dày lớp vỏ phong hóa và từng đới sản phẩm; Điểm c) các thành phần có ích trong các đới sản phẩm; Điểm d) đá gốc tạo vỏ phong hóa; Điểm đ) đặc điểm phân bố, diện phân bố. " 2338,43/2017/nđ-cp_16,"Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng Khoản 1. ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hóa và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi. trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 13 của nghị định này. Khoản 2. ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. tùy theo tính chất, trạng thái của hàng hóa, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích. trường hợp thành phần hàng hóa được định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật việt nam về đo lường. Khoản 3. đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau: Điểm a) đối với thực phẩm phải ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng. nếu thành phần là chất phụ gia, phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế ins (nếu có); trường hợp chất phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu thì phải ghi tên nhóm hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên” , “giống tự nhiên” , “tổng hợp” hay “nhân tạo” ; Điểm b) đối với thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phải ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất; Điểm c) đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia; Điểm d) đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. Khoản 4. thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại khoản 3 điều này quy định tại phụ lục iv của nghị định này. " 2339,43/2017/qđ-ttg_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua cơ chế một cửa quốc gia. Khoản 2. các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không. " 2340,43/2017/tt-btc_4,"Điều 4. Nội dung quy hoạch nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới thực hiện theo hướng dẫn của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và quy định tại thông tư số 02/2017/tt-bxd ngày 01 tháng 03 năm 2017 của bộ xây dựng hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn. " 2341,43/2017/tt-btc_10,"Điều 10. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện đối tượng, phạm vi, nội dung hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015- 2020 thực hiện theo quyết định số 2261/qđ-ttg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015- 2020 và hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư. " 2342,43/2017/tt-btc_11,"Điều 11. Nội dung chi, mức chi Khoản 1. nội dung chi, mức chi: thực hiện theo quy định tại thông tư số 340/2016/tt-btc ngày 29 tháng 12 năm 2016 của bộ tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015- 2 Khoản 020. Khoản 2. nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề. tiểu mục Khoản 3. nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn " 2343,43/2017/tt-btc_14,"Điều 14. Rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề Khoản 1. nội dung rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 mục v điều 1 quyết định số 1956/qđ-ttg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (sau đây viết tắt là quyết định số 1956/qđ-ttg); khoản 8 điều 1 quyết định số 971/qđ-ttg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của thủ tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung quyết định số 1956/qđ-ttg (sau đây viết tắt là quyết định số 971/qđ-ttg). Khoản 2. mức chi: thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 3 của thông tư này. " 2344,43/2018/tt-bct_16,"Điều 16. Trình tự thu hồi tự nguyện Khoản 1. trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh về sản phẩm không bảo đảm an toàn nếu xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm sau đây: Điểm a) thông báo bằng điện thoại, email hoặc các hình thức thông báo tương đương khác, sau đó thông báo bằng văn bản tới toàn hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thực hiện thu hồi sản phẩm; Điểm b) thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; trường hợp việc thu hồi được tiến hành trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trở lên thì phải thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp trung ương để thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm phải thu hồi; Điểm c) thông báo bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc thu hồi sản phẩm; Điểm d) khi thông báo bằng văn bản về việc thu hồi sản phẩm, chủ sản phẩm phải nêu rõ: tên, địa chỉ của chủ sản phẩm và nhà sản xuất, tên sản phẩm, quy cách bao gói, số lô sản xuất, ngày sản xuất và hạn dùng, số lượng, lý do thu hồi sản phẩm, danh sách địa điểm tập kết, tiếp nhận sản phẩm bị thu hồi, thời gian thu hồi sản phẩm. Khoản 2. trong thời gian tối đa 03 ngày kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại mẫu số 06a tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi. " 2345,43/2018/tt-bct_21,"Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu, cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng đã được bộ công thương chỉ định trước ngày thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận hoặc quyết định chỉ định. " 2346,43/2019/qh14_2,"Điều 2. Mục tiêu giáo dục mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người việt nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. " 2347,43/2019/qh14_4,"Điều 4. Phát triển giáo dục Khoản 1. phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Khoản 2. phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Khoản 3. phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời. " 2348,43/2019/qh14_5,"Điều 5. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. Khoản 2. giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. Khoản 3. kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. Khoản 4. niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học. Khoản 5. tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản 6. mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. Khoản 7. chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục. Khoản 8. phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật. Khoản 9. giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện. Khoản 10. khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn. Khoản 11. nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 12. cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác. " 2349,43/2019/qh14_6,"Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân Khoản 1. hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Khoản 2. cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Điểm a) giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; Điểm b) giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; Điểm c) giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; Điểm d) giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Khoản 3. thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình độ quốc gia việt nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Khoản 4. bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe. " 2350,43/2019/qh14_7,"Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục Khoản 1. nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học. Khoản 2. phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. " 2351,43/2019/qh14_9,"Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục Khoản 1. hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Khoản 2. phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. " 2352,43/2019/qh14_10,"Điều 10. Liên thông trong giáo dục Khoản 1. liên thông trong giáo dục là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Khoản 2. việc liên thông trong giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng. chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa trên chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong khung trình độ quốc gia việt nam. người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương trình giáo dục trước đó. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. " 2353,43/2019/qh14_13,"Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân Khoản 1. học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Khoản 2. nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình. Khoản 3. nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của luật trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của luật người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập. " 2354,43/2019/qh14_15,"Điều 15. Giáo dục hòa nhập Khoản 1. giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử. Khoản 2. nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của luật trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của luật người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan. " 2355,43/2019/qh14_30,"Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông Khoản 1. nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Khoản 2. yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau: Điểm a) giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật; Điểm b) giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp; Điểm c) giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. Khoản 3. phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. " 2356,43/2019/qh14_31,"Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông Khoản 1. chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Điểm a) thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; Điểm b) quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước; Điểm c) quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông; Điểm d) thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông; Điểm đ) được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành. Khoản 2. hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. hội đồng và thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. Khoản 3. bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. " 2357,43/2019/qh14_32,"Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông Khoản 1. sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau: Điểm a) sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi braille, sách điện tử; Điểm b) mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật; Điểm c) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo; Điểm d) tài liệu giáo dục địa phương do ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt. Khoản 2. hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa. hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. hội đồng và thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. Khoản 3. bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh. Khoản 4. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương. " 2358,43/2019/qh14_35,"Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. " 2359,43/2019/qh14_36,"Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn. " 2360,43/2019/qh14_41,"Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập. " 2361,43/2019/qh14_42,"Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên Khoản 1. thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật. Khoản 2. đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn. " 2362,43/2019/qh14_48,"Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân Khoản 1. trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật giáo dục nghề nghiệp, luật giáo dục đại học và điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục thì được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. Khoản 2. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2363,43/2019/qh14_49,"Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục Khoản 1. nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của luật quy hoạch. đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Khoản 2. nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; Điểm b) có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Điểm c) có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; Điểm d) có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Khoản 3. trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 điều này thì bị thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập. " 2364,43/2019/qh14_55,"Điều 55. Hội đồng trường Khoản 1. hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau: Điểm a) hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; Điểm b) hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của luật giáo dục nghề nghiệp; Điểm c) hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của luật giáo dục đại học. Khoản 2. hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật. thành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường. Khoản 3. hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư. thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp. thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch công đoàn, đại diện ban chấp hành đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Khoản 4. thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo. " 2365,43/2019/qh14_57,"Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường Khoản 1. hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Khoản 2. tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. " 2366,43/2019/qh14_60,"Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Khoản 1. nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường; Điểm b) tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; Điểm c) chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học; Điểm d) huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; Điểm đ) phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng. Khoản 2. việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau: Điểm a) cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của chính phủ; Điểm b) cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định của luật giáo dục nghề nghiệp, luật giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 3. trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. " 2367,43/2019/qh14_63,"Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật Khoản 1. nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa nhập cộng đồng. Khoản 2. nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường, lớp dành cho người khuyết tật do nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. " 2368,43/2019/qh14_68,"Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư Khoản 1. giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm. Khoản 2. thủ tướng chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. " 2369,43/2019/qh14_73,"Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo Khoản 1. nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của chính phủ. Khoản 2. cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. " 2370,43/2019/qh14_79,"Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự Khoản 1. nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của việt nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự. Khoản 2. nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của việt nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu giáo sư danh dự. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2371,43/2019/qh14_89,"Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường Khoản 1. nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. Khoản 2. cơ sở giáo dục khác được áp dụng các quy định có liên quan đến nhà trường trong chương này. " 2372,43/2019/qh14_90,"Điều 90. Trách nhiệm của gia đình Khoản 1. cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; tôn trọng nhà giáo, không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo. Khoản 2. các thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. " 2373,43/2019/qh14_105,"Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục Khoản 1. chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. chính phủ trình quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình ủy ban thường vụ quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước. Khoản 2. bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên. Khoản 3. bộ lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm. Khoản 4. bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo, bộ lao động - thương binh và xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. Khoản 5. ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn; Điểm b) bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý; Điểm c) phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; Điểm d) thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; Điểm đ) chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương. " 2374,43/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình Khoản 1. người tham gia đội thi hành án tử hình được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân. Khoản 2. người tham gia hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ quản giáo, người ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, phiên dịch, thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, mai táng tử thi được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. Khoản 3. người tham gia bảo đảm an ninh, trật tự; đại diện ủy ban nhân dân cấp xã; điều tra viên được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người. " 2375,43/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Quy trình thực hiện tiêm thuốc Khoản 1. trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều 82 luật thi hành án hình sự năm 2019 và quy định của nghị định này. Khoản 2. thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình phải được hội đồng thi hành án tử hình kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định. Khoản 3. người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu. Khoản 4. cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau: Điểm a) chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng); Điểm b) xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch; Điểm c) đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình: bước 1: tiêm thuốc làm mất tri giác. sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác. bước 2: tiêm thuốc làm liệt hệ vận động. bước 3: tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim. Điểm d) kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng; mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba; trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì đội trưởng đội thi hành án phải báo cáo chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án. Khoản 5. việc thực hiện các bước theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 điều này có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp. Khoản 6. theo lệnh của chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho hội đồng. Khoản 7. sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành án tử hình đã chết, theo lệnh của chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ thi hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị thi hành án tử hình. Khoản 8. hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết. Khoản 9. việc giải quyết các thủ tục sau khi người bị thi hành án đã chết thực hiện theo quy định tại các điểm e, g và h khoản 4 điều 82 và điều 83 luật thi hành án hình sự năm 2 Khoản 019. " 2376,43/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Chi phí mai táng chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ, 01 bộ quần áo, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác. trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì phải tự chịu chi phí và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. " 2377,43/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng địa điểm thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành án tử hình. " 2378,43/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo công an cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử cho người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài. " 2379,44/2005/qh11_74,"Điều 74. Cấp thẻ hướng dẫn viên Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên; Điểm b) sơ yếu lý lịch có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác; Điểm c) bản sao các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 điều 73 của luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa và theo điểm c và điểm d khoản 3 điều 73 của luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế; Điểm d) giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm đ) hai ảnh chân dung 4cm x 6cm chụp trong thời gian không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Khoản 2. trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp thẻ, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, cấp thẻ hướng dẫn viên cho người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người đề nghị bằng văn bản, nêu rõ lý do. Khoản 3. cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa theo mẫu do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương quy định. " 2380,44/2011/tt-bca_2,"Điều 2. Điều kiện người nước ngoài quá cảnh được vào Việt Nam tham quan, du lịch và doanh nghiệp được tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du lịch Việt Nam Khoản 1. người nước ngoài quá cảnh muốn vào việt nam tham quan, du lịch phải thỏa thuận với doanh nghiệp lữ hành quốc tế về chương trình (việc thỏa thuận có thể thực hiện trước hoặc khi đến cửa khẩu). Khoản 2. doanh nghiệp lữ hành quốc tế muốn tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du lịch việt nam phải nộp hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại cục quản lý xuất nhập cảnh theo quy định tại khoản 2 mục i thông tư liên tịch công an - ngoại giao số 04/2002/ttlt/bca-bng ngày 29/01/2002 hướng dẫn nghị định số 21/2001/nđ-cp ngày 28/5/2001 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. " 2381,44/2011/tt-bca_6,"Điều 6. Trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam Khoản 1. khai vào tờ khai đề nghị theo mẫu n26 (ban hành kèm theo thông tư này); xuất trình hộ chiếu, vé phương tiện giao thông chuyển tiếp đi nước khác. Khoản 2. tuân thủ quy định của pháp luật việt nam; thực hiện đúng chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã đăng ký với cục quản lý xuất nhập cảnh và theo hướng dẫn của doanh nghiệp, không được kết hợp giải quyết mục đích khác. " 2382,44/2014/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thửa đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định giá không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 2. thu nhập ròng là thu nhập được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí. Khoản 3. giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định. " 2383,44/2014/qđ-ttg_16,"Điều 16. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất cấp độ rủi ro thiên tai do động đất có 5 cấp: Khoản 1. rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được từ cấp v đến cấp vi, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc lãnh thổ việt nam. Khoản 2. rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được từ cấp vi đến cấp vii, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị. Khoản 3. rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được, từ cấp vi đến cấp vii, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện; hoặc cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được từ cấp vii đến cấp viii xảy ra ở khu vực nông thôn. Khoản 4. rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được từ cấp vii đến cấp viii, xảy ra ở khu vực nông thôn; hoặc khu vực có các hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện. Khoản 5. rủi ro thiên tai cấp độ 5 khi cường độ chấn động trên mặt đất quan trắc được lớn hơn cấp viii, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc lãnh thổ việt nam. " 2384,44/2014/tt-bct_27,"Điều 27. Các biện pháp an toàn đối với đường dây Khoản 1. đường dây trên không vận hành ở chế độ đóng điện không tải từ 01 (một) nguồn hoặc ở chế độ dự phòng, phải mở dao cách ly phía đường dây của các máy cắt đang ở trạng thái mở. Khoản 2. đường dây đã cắt điện và làm biện pháp an toàn xong mới được giao cho đơn vị đăng ký làm việc. khi giao đường dây cho đơn vị sửa chữa, nội dung bàn giao phải bao gồm: Điểm a) đường dây đã được cắt điện (chỉ rõ tên và mạch), các vị trí đã đóng tiếp địa (chỉ rõ tên trạm, nhà máy, vị trí đóng tiếp địa). cho phép làm các biện pháp an toàn để đơn vị công tác bắt đầu làm việc; Điểm b) thời điểm phải kết thúc công việc; Điểm c) nếu đường dây 02 (hai) mạch thì phải nói rõ mạch kia đang có điện hay không và làm biện pháp cần thiết để chống điện cảm ứng; Điểm d) các lưu ý khác liên quan đến công tác. Khoản 3. nghiêm cấm nhân viên vận hành cắt các tiếp địa đã đóng, tháo gỡ biển báo khi chưa có lệnh của người ra lệnh thao tác. Khoản 4. nếu do điều kiện công việc cần phải cắt các dao tiếp địa cố định đường dây mà vẫn có người công tác trên đường dây thì phải đóng tiếp địa khác hoặc đặt tiếp địa di động thay thế trước khi cắt các dao tiếp địa này. sau khi đã hoàn thành công việc thì phải đóng lại các dao tiếp địa cố định trước rồi mới gỡ bỏ các tiếp địa di động. Khoản 5. trừ trường hợp có sơ đồ hiển thị trạng thái trên màn hình điều khiển, nhân viên vận hành sau khi thực hiện thao tác cắt điện đường dây và thiết bị liên quan đến đường dây tại trạm điện hoặc nhà máy điện ra sửa chữa phải thao tác trên sơ đồ nổi các bước thao tác như trong phiếu và treo biển báo, ký hiệu tiếp địa đầy đủ. ghi vào sổ nhật ký vận hành thời gian thao tác, lệnh cho phép làm việc. trong phiếu công tác và sổ nhật ký vận hành ghi rõ số lượng tiếp địa đã đóng, số đơn vị tham gia công việc sửa chữa và các đặc điểm cần lưu ý khác. Khoản 6. sau khi đã kết thúc công việc sửa chữa đường dây và thiết bị liên quan đến đường dây tại trạm điện hoặc nhà máy điện, đơn vị quản lý vận hành phải khẳng định người và phương tiện đã rút hết, đã tháo hết tiếp địa di động. đơn vị quản lý vận hành giao trả đường dây, thiết bị ngăn đường dây của trạm điện hoặc nhà máy điện cho cấp điều độ có quyền điều khiển ra lệnh đóng điện. nội dung báo cáo giao trả đường dây phải bao gồm: Điểm a) công việc trên đường dây (ghi tên đường dây và mạch), thiết bị (ghi tên thiết bị của ngăn xuất tuyến tại trạm điện hoặc nhà máy điện) theo phiếu (số thứ tự) đã thực hiện xong; Điểm b) tất cả các tiếp địa di động tại hiện trường đã tháo hết; Điểm c) người của các đơn vị công tác đã rút hết; Điểm d) đường dây, thiết bị đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn sàng nhận điện, xin trả đường dây, thiết bị để đóng điện. Khoản 7. nếu trong khi cắt điện đường dây đã thực hiện các biện pháp như thay đổi kết dây nhất thứ, thay đổi nhị thứ thì khi đóng điện lại đường dây này, nhân viên vận hành phải tiến hành kiểm tra, thay đổi lại kết dây nhất thứ, thay đổi nhị thứ cho phù hợp. " 2385,44/2014/tt-byt_26,"Điều 26. Hồ sơ hành chính và thông tin sản phẩm hồ sơ hành chính và thông tin sản phẩm thực hiện theo quy định tại điều 17 thông tư này. " 2386,44/2015/nđ-cp_12,"Điều 12. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù Khoản 1. tùy thuộc vào từng khu chức năng đặc thù, nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù phải đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau: Điểm a) phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế xã hội, dân số, lao động, văn hóa, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và những yếu tố đặc thù của khu vực. Điểm b) đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy hoạch, các dự án đã có, đang còn hiệu lực; xác định, làm rõ các định hướng trong quy hoạch ngành có liên quan. Điểm c) xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng đặc thù; dự báo về dân số, lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn. Điểm d) định hướng quy hoạch sử dụng đất, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu chức năng đặc thù theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn. Điểm đ) định hướng phát triển không gian: - xác định mô hình phát triển, hướng phát triển của khu chức năng đặc thù; định hướng và nguyên tắc phát triển đối với các khu vực chức năng; - tổ chức hệ thống trung tâm phù hợp với phát triển các khu dân cư và các khu vực chức năng; xác định các khu vực kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu chức năng đặc thù; - đề xuất, minh họa hình ảnh không gian chính cho khu chức năng đặc thù, giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan các khu vực. Điểm e) định hướng hạ tầng kỹ thuật: - phân lưu vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho toàn khu và từng phân khu chức năng; - xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội; vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào, tuynel kỹ thuật (nếu có); - tính toán nhu cầu và xác định nguồn cung cấp nước, năng lượng (điện, khí đốt); dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và công trình xử lý nước thải; - xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Điểm g) đánh giá môi trường chiến lược theo các nội dung sau: - xác định các vấn đề môi trường chính, những bất cập trong và ngoài khu vực lập quy hoạch; - hiện trạng các nguồn ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường; - dự báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù; - đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường. Điểm h) đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện. Khoản 2. thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù không quá 12 tháng. " 2387,44/2015/tt-byt_2,"Điều 2. Danh mục vitamin và chất khoáng sử dụng trong thực phẩm danh mục vitamin và chất khoáng sử dụng trong thực phẩm được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 2388,44/2016/tt-btnmt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định chi tiết khoản 6 điều 30 nghị định số 158/2016/nđ-cp ngày 29 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật khoáng sản. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản (sau đây gọi chung là giám sát). " 2389,44/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không Khoản 1. chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không là việc nhà nước chuyển giao quyền khai thác trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Khoản 2. việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thực hiện đối với tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc có liên quan nhưng không ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia. Khoản 3. thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không trên cơ sở đề nghị của bộ trưởng bộ giao thông vận tải, ý kiến của bộ tài chính, bộ quốc phòng, bộ công an và các cơ quan có liên quan. Khoản 4. việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tham gia đấu giá gồm: Điểm a) năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định của pháp luật chuyên ngành hàng không và pháp luật có liên quan; Điểm b) năng lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 5. thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa không quá 50 năm. Khoản 6. hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gồm: Điểm a) văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn: 01 bản chính; Điểm b) đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (theo mẫu số 07 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này): 01 bản chính. Điểm c) hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao. Khoản 7. lập, phê duyệt đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng hàng không: Điểm a) cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại khoản 6 điều này báo cáo bộ giao thông vận tải; Điểm b) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, bộ giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 6 điều này) lấy ý kiến của bộ tài chính, bộ quốc phòng, bộ công an và các cơ quan có liên quan về đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không; Điểm c) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, bộ tài chính và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung: tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, sự phù hợp của đề án trong việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành hàng không và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không; các nội dung trong đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Điểm d) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của bộ tài chính và các cơ quan có liên quan, bộ giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; trên cơ sở đó, bộ trưởng bộ giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 6 điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan) báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề án chưa phù hợp; Điểm đ) căn cứ đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thủ tướng chính phủ phê duyệt, bộ giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng theo quy định tại khoản 4 điều này và ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật. Khoản 8. hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) thông tin của bên chuyển nhượng; Điểm b) thông tin của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng; Điểm c) danh mục tài sản được chuyển nhượng quyền khai thác; Điểm d) thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán; hạng mục công trình đầu tư, nâng cấp và các nội dung cần thiết khác; Điểm đ) quyền và nghĩa vụ của các bên; Điểm e) trách nhiệm tổ chức thực hiện. Điểm g) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thanh toán tiền chuyển nhượng cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo hợp đồng, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền chuyển nhượng. trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng (nếu có) gửi cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại quy chế đấu giá, hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không. Khoản 9. quyền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không. Điểm a) được sử dụng, kinh doanh tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo hợp đồng ký kết; Điểm b) được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan; Điểm c) được thu tiền theo giá dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết; Điểm d) được sử dụng tài sản do doanh nghiệp đầu tư, quyền khai thác tài sản để huy động vốn theo quy định của pháp luật; Điểm đ) được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm. Khoản 10. nghĩa vụ của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không: Điểm a) có trách nhiệm thực hiện đầu tư dự án nhận chuyển nhượng theo quy hoạch, đúng tiến độ, chất lượng; thực hiện bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác tại hợp đồng đã ký kết; Điểm b) định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan được giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động giao thông vận tải hàng không thông suốt, an toàn; Điểm c) chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các quy định trong hợp đồng ký kết. " 2390,44/2018/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thuốc thang là dạng thuốc cổ truyền gồm có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền kết hợp với nhau theo lý luận của y học cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian được thầy thuốc đóng gói theo liều sử dụng. Khoản 2. thuốc thành phẩm là dạng thuốc cổ truyền đã qua các công đoạn sản xuất, kể cả đóng gói và dán nhãn theo phương pháp truyền thống hoặc hiện đại thuộc một trong các dạng bào chế: viên, nước, chè, bột, cao và các dạng khác. " 2391,44/2018/tt-byt_3,"Điều 3. Người được kê đơn thuốc Khoản 1. người có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề) được kê đơn thuốc thang, kê đơn kết hợp thuốc thành phẩm và thuốc thang: Điểm a) bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền, bác sỹ có chứng chỉ đào tạo định hướng về chuyên khoa y học cổ truyền có thời gian tối thiểu 6 tháng; Điểm b) cử nhân y học cổ truyền đã được đào tạo tương đương với văn bằng bác sỹ; Điểm c) y sỹ y học cổ truyền; Điểm d) lương y. Khoản 2. người được kê đơn thuốc dược liệu: Điểm a) các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều này; Điểm b) bác sỹ không thuộc chuyên khoa y học cổ truyền; Điểm c) y sỹ đa khoa. Khoản 3. người được kê đơn thuốc thành phẩm: Điểm a) các đối tượng được quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) lương y. Khoản 4. người có chứng chỉ hành nghề bài thuốc gia truyền chỉ được kê đơn bài thuốc gia truyền đã được cấp có thẩm quyền cấp phép. " 2392,44/2018/tt-byt_12,"Điều 12. Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc, lưu đơn thuốc Khoản 1. đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc. Khoản 2. thời hạn lưu đơn thuốc đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu là 03 tháng. riêng các đơn thuốc có vị thuốc y học cổ truyền có độc tính được ban hành kèm theo thông tư số 42/2017/tt-byt ngày 13 tháng 11 năm 2017 của bộ trưởng bộ y tế ban hành danh mục dược liệu độc làm thuốc thì đơn thuốc lưu 06 tháng. " 2393,44/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Cưỡng chế trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thi hành án đối với pháp nhân thương mại tổ chức lại trường hợp pháp nhân thương mại đang phải chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành án mà được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. " 2394,44/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại điều 5 nghị định này, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định phong tỏa tài khoản yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam cung cấp thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại theo quy định của pháp luật. cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền được cung cấp thông tin có trách nhiệm bảo mật những thông tin được cung cấp và chỉ được sử dụng thông tin đó theo quy định của pháp luật. Khoản 2. pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định phong tỏa tài khoản về tên tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam nơi mở tài khoản, số tài khoản của pháp nhân thương mại tại tổ chức đó và các thông tin khác về tài khoản khi có yêu cầu. " 2395,44/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nơi pháp nhân thương mại có tài khoản Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định phong tỏa tài khoản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam nơi pháp nhân thương mại có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo quyết định phong tỏa tài khoản. Khoản 2. tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam có trách nhiệm thông báo cho pháp nhân thương mại là chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho pháp nhân thương mại. " 2396,44/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại Khoản 1. cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế. Khoản 2. cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. " 2397,44/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Kê biên vốn góp cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi pháp nhân thương mại có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của pháp nhân thương mại để kê biên phần vốn góp đó. trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của pháp nhân thương mại; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của pháp nhân thương mại để cưỡng chế thi hành án. " 2398,44/2020/nđ-cp_27,"Điều 27. Kê biên tài sản gắn liền với đất khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó. " 2399,45/2009/tt-blđtbxh_13,"Điều 13. Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng quỹ thi đua, khen thưởng được huy động hoặc trích từ: Khoản 1. nguồn quỹ thi đua, khen thưởng được huy động hoặc trích từ nguồn ngân sách nhà nước cấp (đối với cơ sở dạy nghề công lập) được thực hiện theo điểm d khoản 1 mục ii thông tư số 73/2006/tt-btc ngày 15/8/2006 của bộ tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng. Khoản 2. nguồn thu học phí hệ chính quy, mức trích do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định. Khoản 3. nguồn thu từ hoạt động của cơ sở dạy nghề; hỗ trợ của các tổ chức trong nước, nước ngoài và từ nguồn thu hợp pháp khác. " 2400,45/2015/nđ-cp_28,"Điều 28. Xuất, nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ Khoản 1. các loại sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được xuất bản, lưu hành hợp pháp tại việt nam và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước được phép xuất khẩu ra nước ngoài. Khoản 2. nghiêm cấm nhập khẩu và lưu hành vào việt nam các sản phẩm đo đạc và bản đồ có nội dung vi phạm pháp luật dưới mọi hình thức. " 2401,45/2015/tt-bct_15,"Điều 15. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp Khoản 1. thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự. Khoản 2. đại diện đơn vị quản lý nhiệm vụ của chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng. Khoản 3. chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu b Khoản 2.1-uq-cnc trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp. Khoản 4. hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của hội đồng. Khoản 5. hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp: Điểm a) các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định. Điểm b) hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ. Điểm c) thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo. Điểm d) hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu b Khoản 4.2a-pđgdaud-cnc hoặc b Khoản 4.2b-pđgspdv-cnc. Khoản 6. hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu Điểm a) ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban). Điểm b) hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu. Khoản 7. tổng hợp kết quả đánh giá Điểm a) ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu b Khoản 4.3-bbkpđg-cnc. Điểm b) hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu b Khoản 4.4-xhkpđg-cnc theo các nguyên tắc sau đây: đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng. trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn. Khoản 8. hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ: Điểm a) tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/ Khoản 100. trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm). Điểm b) hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến. Điểm c) hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu b Khoản 4.5-bbhđtc-cnc. " 2402,45/2016/tt-btnmt_4,"Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản Khoản 1. nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Điểm a) vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản; Điểm b) tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò; Điểm c) cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản; Điểm d) tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò; Điểm đ) dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng; Điểm e) tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản; Điểm g) tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành. Khoản 2. trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại điều 59 nghị định số 158/2016/nđ-cp. " 2403,45/2016/tt-btnmt_5,"Điều 5. Nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản Khoản 1. đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm: bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kèm theo. Khoản 2. bố cục, nội dung các chương, mục của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 2404,45/2016/tt-btnmt_6,"Điều 6. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản Khoản 1. căn cứ quy định tại điều 82 luật khoáng sản và khoản 1, khoản 2 điều 45 nghị định số 158/2016/nđ-cp, bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (sau đây gọi tắt là hội đồng thẩm định) thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 2. hội đồng thẩm định quy định tại khoản 1 điều này có tối thiểu 09 thành viên gồm: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và một số ủy viên là đại diện các cơ quan quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường. cụ thể như sau: Điểm a) hội đồng thẩm định do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường quyết định thành lập, gồm: chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ tài nguyên và môi trường; phó chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam; thư ký hội đồng là 01 lãnh đạo đơn vị của tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam được giao tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản; các thành viên hội đồng là đại diện các đơn vị chuyên môn có liên quan của tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam, đại diện tổng cục môi trường, đại diện sở tài nguyên và môi trường nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa và các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường; Điểm b) hội đồng thẩm định do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, gồm: chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phó chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo sở tài nguyên và môi trường; thư ký hội đồng là lãnh đạo đơn vị của sở tài nguyên và môi trường được giao tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản, các thành viên hội đồng là đại diện các đơn vị chuyên môn có liên quan của sở tài nguyên và môi trường, đại diện sở công thương, sở xây dựng, đại diện ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa và một số chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường. Khoản 3. hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do bộ tài nguyên và môi trường quy định. " 2405,45/2016/tt-btnmt_11,"Điều 11. Mẫu đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản Khoản 1. đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được lập theo mẫu số 19 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (kể cả đề nghị đóng cửa mỏ để trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản) được lập theo mẫu số 20 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản (trừ trường hợp đề nghị đóng cửa mỏ để trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản) được lập theo mẫu số 21 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 2406,45/2016/tt-btnmt_14,"Điều 14. Mẫu quyết định trong hoạt động khoáng sản Khoản 1. quyết định phê duyệt/công nhận trữ lượng/tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt/công nhận trữ lượng/tài nguyên nước khoáng; báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác lập theo mẫu số 30 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản lập theo mẫu số 31 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản (trừ trường hợp trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được thể hiện chung trong quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác) lập theo mẫu số 32 của phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. " 2407,45/2016/tt-btttt_16,"Điều 16. Điều chỉnh danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ căn cứ thông báo của bộ tài chính về phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và thông báo của bộ khoa học và công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm; vụ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát và điều chỉnh danh mục và dự toán các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổng hợp trình bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông phê duyệt quyết định đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. " 2408,45/2017/tt-btttt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ và những từ viết tắt Khoản 1. các từ ngữ trong thông tư này được hiểu như sau: Điểm a) các ngành đúng đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: tin học, điện tử tin học, khoa học máy tính, truyền thông và mạng máy tính, kỹ thuật phần mềm, hệ thống thông tin, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, công nghệ kỹ thuật máy tính, công nghệ truyền thông, hệ thống thông tin quản lý, kỹ thuật máy tính, tin học ứng dụng, toán ứng dụng và các ngành thuộc nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo tại danh mục giáo dục đào tạo cấp iv - trình độ cao đẳng, đại học; Điểm b) các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: sư phạm tin học, điện tử - viễn thông; Điểm c) viên chức công nghệ thông tin hạng i: bao gồm các chức danh viên chức: an toàn thông tin hạng i; quản trị viên hệ thống hạng i; kiểm định viên công nghệ thông tin hạng i; phát triển phần mềm hạng i; Điểm d) viên chức công nghệ thông tin hạng ii: bao gồm các chức danh viên chức: an toàn thông tin hạng ii; quản trị viên hệ thống hạng ii; kiểm định viên công nghệ thông tin hạng ii; phát triển phần mềm hạng ii; Điểm đ) viên chức công nghệ thông tin hạng iii: bao gồm các chức danh viên chức: an toàn thông tin hạng iii; quản trị viên hệ thống hạng iii; kiểm định viên công nghệ thông tin hạng iii; phát triển phần mềm hạng iii; Điểm e) viên chức công nghệ thông tin hạng iv: bao gồm các chức danh viên chức: quản trị viên hệ thống hạng iv, phát triển phần mềm hạng iv. Khoản 2. những từ viết tắt Điểm a) cntt: công nghệ thông tin; Điểm b) csdl: cơ sở dữ liệu; Điểm c) attt an toàn thông tin; Điểm d) thông tư số 03/2014/tt-btttt: thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm e) thông tư số 01/2014/tt-bgdđt: thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam. " 2409,45/2017/tt-byt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người (research involving human participants) là nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y sinh học, xã hội học, hành vi, dịch tễ học và các nghiên cứu khoa học khác liên quan đến sức khỏe có đối tượng nghiên cứu là con người bị tác động, can thiệp, quan sát hay các tương tác khác do tham gia nghiên cứu hoặc có thể bị nhận dạng thông qua việc thu thập, phân tích, sử dụng dữ liệu, vật liệu sinh học của cá nhân sử dụng cho nghiên cứu. Khoản 2. đạo đức y sinh học (bioethics) là các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cần được xem xét và bảo đảm trong các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người. Khoản 3. hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học (research ethics committee, ethical review board, ethical review committee, human research ethics committee, institutional review board, independent ethics committee) là tổ chức bao gồm các chuyên gia tư vấn xem xét, đánh giá, thẩm định (sau đây viết tắt là tư vấn đánh giá), về khía cạnh khoa học và đạo đức đối với các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người để bảo đảm các nghiên cứu này được thực hiện phù hợp với các quy định, hướng dẫn về đạo đức y sinh học của pháp luật việt nam. Khoản 4. các hướng dẫn đạo đức (ethical guidelines) là các tài liệu được áp dụng để xem xét, đánh giá việc bảo đảm đạo đức trong nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người. Khoản 5. đề cương nghiên cứu (research protocol) là tài liệu hoặc tập hợp các tài liệu mô tả chi tiết về nghiên cứu bao gồm kiến thức cơ bản, lý do, mục tiêu, thiết kế, phương pháp, cách tổ chức, tiến hành nghiên cứu, các thuyết minh về đạo đức và thống kê trong nghiên cứu và các nội dung, thông tin khác liên quan đến nghiên cứu. Khoản 6. nghiên cứu viên (researcher) là người chịu trách nhiệm thực hiện nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu. Khoản 7. nghiên cứu viên chính (principal investigator - pi) là nghiên cứu viên chỉ đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc hoàn thành nghiên cứu và báo cáo trực tiếp quá trình, kết quả nghiên cứu với nhà tài trợ. Khoản 8. nhà tài trợ (sponsor) là cá nhân, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm khởi xướng, quản lý và/hoặc cung cấp kinh phí nghiên cứu. Khoản 9. ban giám sát an toàn và dữ liệu (the data and safety monitoring board - dsmb) là nhóm chuyên gia độc lập do nhà tài trợ thành lập có nhiệm vụ xem xét, đánh giá dữ liệu nghiên cứu tích lũy về sự an toàn của người tham gia; việc thực hiện, tiến độ nghiên cứu; hiệu quả của nghiên cứu để tư vấn và đưa ra khuyến nghị cho nhà tài trợ về việc tiếp tục, sửa đổi hoặc chấm dứt nghiên cứu. Khoản 10. nghiên cứu đa trung tâm (multi-site research) là nghiên cứu y sinh học được tiến hành theo một đề cương duy nhất ở từ hai địa điểm thu nhận đối tượng nghiên cứu một cách độc lập trở lên, mỗi địa điểm có ít nhất một nghiên cứu viên chính thực hiện. Khoản 11. giám sát nghiên cứu (research monitoring and supervision) là quá trình kiểm tra, theo dõi tiến độ nghiên cứu, sự tuân thủ của nghiên cứu viên theo đề cương đã được phê duyệt và những quy định của pháp luật về nghiên cứu. Khoản 12. phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu (informed consent form - icf) là văn bản chứng minh sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tượng nghiên cứu, trong đó mô tả các quyền của người tham gia nghiên cứu; truyền đạt các thông tin một cách rõ ràng và tôn trọng đối tượng nghiên cứu bao gồm: tiêu đề của nghiên cứu, khung thời gian, các nghiên cứu viên chính, mục đích của nghiên cứu, mô tả quá trình nghiên cứu, tác hại và lợi ích có thể có, các phương pháp điều trị thay thế, cam kết bảo mật, các thông tin và dữ liệu được thu thập, thời gian lưu trữ các dữ liệu, cách lưu trữ dữ liệu và người có thể truy cập dữ liệu, xung đột lợi ích, quyền của người tham gia được rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào, công khai việc người tham gia đã hiểu về nghiên cứu và đồng ý trước khi ký tên, được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu đối với người tham gia nghiên cứu. đối với người tham gia nghiên cứu bị hạn chế về trình độ học vấn thì phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu cần được cung cấp và giải thích bằng lời nói. Khoản 13. phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (assent form - af) là văn bản chứng minh sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tượng tham gia nghiên cứu là cá nhân không có đủ năng lực để đưa ra sự đồng ý có giá trị pháp lý như trẻ em, người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ hoặc người bệnh đang trong tình trạng hạn chế về nhận thức, bao gồm các thông tin tương tự phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu nhưng được viết đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu hơn. Khoản 14. tự nguyện (voluntary) là sự tự do lựa chọn hoặc thực hiện mà không bị mua chuộc, thúc đẩy, ép buộc, cưỡng ép, xúi giục, hạn chế, nhắc nhở, đề nghị hoặc bất cứ tác động nào bởi người khác. Khoản 15. sự riêng tư (privacy) là trạng thái hay tình trạng một mình hoặc tách biệt, không bị ảnh hưởng, không bị người khác để ý, do bản thân lựa chọn trong phạm vi quyền hạn của họ; không bị can thiệp hoặc xâm phạm; không bị công khai hoặc để lộ ra, được bảo vệ khỏi sự nhận biết ở nơi công cộng. Khoản 16. xung đột lợi ích (conflict of interest) là tình huống khi nghiên cứu viên hoặc thành viên hội đồng đạo đức có lợi ích cá nhân có nguy cơ đối lập với các nghĩa vụ, trách nhiệm của nghiên cứu viên hoặc thành viên hội đồng đạo đức, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan của nghiên cứu. Khoản 17. dữ liệu cá nhân (personal data) là dữ liệu liên quan đến người đang sống và có thông tin nhận dạng cá nhân liên quan đến nghiên cứu. Khoản 18. lợi ích (benefit) là kết quả có lợi phát sinh từ nghiên cứu. Khoản 19. nguy cơ (risk) là xác suất mà một sự kiện hoặc kết quả thuận lợi hay bất lợi xảy ra trong một khoảng thời gian xác định của nghiên cứu theo tiếp cận của dịch tễ. Khoản 20. nguy cơ tối thiểu (minimal risk) là nguy cơ mà xác suất và mức độ gây hại hoặc khó chịu hoặc ảnh hưởng bất lợi khác về thể chất, tinh thần hay xã hội dự kiến trong nghiên cứu là không lớn hơn mức độ có thể nhận biết được trong đời sống hằng ngày hoặc trong việc thực hiện các thăm khám hay xét nghiệm thường quy. Khoản 21. rủi ro (potential harm) là xác suất mà một biến cố bất lợi (tác hại tiềm ẩn) gây nên sự khó chịu hoặc có hại hoặc chấn thương (thể chất, tinh thần, xã hội) hoặc tổn thất kinh tế xảy ra do tham gia nghiên cứu. Khoản 22. bồi thường (compensation) là sự bù đắp bằng tiền hoặc các giá trị vật chất, tinh thần của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm đối với nghiên cứu theo hợp đồng, đề cương nghiên cứu hoặc theo quy định của pháp luật cho các đối tượng có liên quan đến nghiên cứu bị thiệt hại do nghiên cứu gây ra. Khoản 23. hoàn trả (reimburse) là việc người mượn, người sử dụng trả lại một cách đầy đủ và nguyên vẹn số tiền hoặc tài liệu, hiện vật liên quan đến nghiên cứu cho người có quyền sở hữu, hưởng thụ theo hợp đồng nghiên cứu hoặc theo quy định của pháp luật. Khoản 24. thẩm định theo quy trình đầy đủ (full review) là việc xem xét nghiên cứu có đủ số thành viên tối thiểu trở lên trong cuộc họp của hội đồng đạo đức tham dự và bỏ phiếu đánh giá. Khoản 25. thẩm định theo quy trình rút gọn (expedited review) là việc xem xét nghiên cứu chỉ do chủ tịch hội đồng đạo đức hoặc thành viên có quyền biểu quyết hoặc nhóm thành viên có quyền biểu quyết. Khoản 26. quy trình thực hành chuẩn (standard operating procedure - sop) là văn bản hướng dẫn chi tiết để đạt được sự thống nhất trong việc thực hiện một công việc, nhiệm vụ cụ thể trong nghiên cứu hoặc hoạt động của hội đồng đạo đức. Khoản 27. thử nghiệm lâm sàng (clinical trial) là nghiên cứu y sinh học trong đó người tham gia được phân vào một hoặc nhiều can thiệp theo kế hoạch đã có từ trước của nghiên cứu viên nhằm đánh giá tác động của các can thiệp đó lên sức khỏe con người. Khoản 28. thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt (good clinical practice - gcp) là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn cho việc thiết kế, tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát, kiểm tra, ghi chép, phân tích và báo cáo về nghiên cứu lâm sàng, nhằm bảo đảm tính tin cậy, chính xác của dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ quyền, sự an toàn và bảo mật thông tin của đối tượng nghiên cứu. " 2410,45/2017/tt-byt_12,"Điều 12. Thư ký của Hội đồng đạo đức Khoản 1. thư ký chuyên môn của hội đồng đạo đức Điểm a) số lượng thư ký chuyên môn do chủ tịch hội đồng đạo đức đề xuất người đứng đầu tổ chức thành lập hội đồng đạo đức quyết định đủ để hỗ trợ hội đồng đạo đức trong việc xem xét và lưu giữ hồ sơ nhiệm vụ của mình. đối với hội đồng đạo đức cấp quốc gia tối đa không quá 03 người, đối với hội đồng đạo đức cấp cơ sở tối đa không quá 02 người. Điểm b) thư ký chuyên môn là những người trung thực, khách quan, có trình độ đại học về khối ngành sức khỏe, có kiến thức về quản lý khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học, đạo đức trong nghiên cứu y sinh học và được đào tạo đầy đủ để hiểu được trách nhiệm của họ liên quan đến bảo mật hồ sơ của hội đồng đạo đức. thành viên hội đồng đạo đức có thể kiêm nhiệm làm thư ký chuyên môn của hội đồng đạo đức. Khoản 2. thư ký hành chính của hội đồng đạo đức Điểm a) số lượng thư ký hành chính do chủ tịch hội đồng đạo đức đề xuất người đứng đầu tổ chức thành lập hội đồng đạo đức quyết định đủ để hỗ trợ hội đồng đạo đức trong việc xem xét và lưu giữ hồ sơ theo nhiệm vụ của hội đồng đạo đức. đối với hội đồng đạo đức cấp quốc gia tối đa không quá 03 người, đối với hội đồng đạo đức cấp cơ sở tối đa không quá 02 người. Điểm b) thư ký hành chính là người trung thực, khách quan, có trình độ đại học, có nghiệp vụ về hành chính, văn thư, lưu trữ và được đào tạo đầy đủ để hiểu được trách nhiệm của họ liên quan đến lưu giữ, thu hồi và bảo mật hồ sơ của hội đồng đạo đức. " 2411,45/2017/tt-byt_18,"Điều 18. Cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức Khoản 1. trường hợp cập nhật thông tin thay đổi của hội đồng đạo đức: Điểm a) thay đổi địa chỉ liên lạc hoặc thông tin của chủ tịch hội đồng đạo đức hoặc thư ký làm đầu mối liên lạc của hội đồng đạo đức. Điểm b) thay đổi thành viên hội đồng đạo đức. Điểm c) hội đồng đạo đức quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động thẩm định nghiên cứu của hội đồng đạo đức. Điểm d) hội đồng đạo đức được thành lập theo nhiệm kỳ mới, được tổ chức hoặc kiện toàn lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 2. hồ sơ cập nhật thông tin thay đổi của hội đồng đạo đức bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cập nhật, thay đổi thông tin của hội đồng đạo đức theo phụ lục số 09 ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) tài liệu chứng minh cho các thay đổi được nêu trong đơn đề nghị cập nhật thông tin thay đổi của hội đồng đạo đức. Khoản 3. thủ tục cập nhật, thay đổi thông tin của hội đồng đạo đức Điểm a) hội đồng đạo đức cấp quốc gia, tổ chức có thẩm quyền thành lập hội đồng đạo đức cấp cơ sở gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cập nhật thông tin thay đổi của hội đồng đạo đức trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cục khoa học công nghệ và đào tạo, bộ y tế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin cần cập nhật. Điểm b) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cục khoa học công nghệ và đào tạo, bộ y tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cập nhật thông tin thay đổi của hội đồng đạo đức trên trang thông tin điện tử của cục khoa học công nghệ và đào tạo nếu hồ sơ đạt yêu cầu. trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu hoặc cần sửa chữa, cục khoa học công nghệ và đào tạo có văn bản thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. " 2412,45/2017/tt-byt_24,"Điều 24. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng đạo đức Khoản 1. trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đạo đức Điểm a) quyết định việc thẩm định hồ sơ nghiên cứu theo quy trình rút gọn hoặc quy trình đầy đủ. Điểm b) phân công thành viên hội đồng đạo đức nhận xét chính, mời chuyên gia tư vấn độc lập đối với từng hồ sơ nghiên cứu. Điểm c) triệu tập và điều hành các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất của hội đồng đạo đức và chịu trách nhiệm về kết luận của cuộc họp. Điểm d) đại diện hội đồng đạo đức trước cơ quan quản lý và công chúng. Điểm đ) chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch các cuộc họp hội đồng đạo đức và các hoạt động khác của hội đồng đạo đức. Điểm e) bảo đảm xử lý kịp thời các văn bản của hội đồng đạo đức, đặc biệt là các ý kiến của hội đồng đạo đức về chấp thuận đạo đức đối với các đề xuất nghiên cứu. Điểm g) chỉ đạo và giám sát thư ký hành chính của hội đồng đạo đức chuẩn bị ngân sách hoạt động của hội đồng đạo đức. Điểm h) giám sát và đề xuất các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên hội đồng đạo đức và các chuyên gia tư vấn cho hội đồng đạo đức. Điểm i) thay mặt hội đồng đạo đức quyết định đối với các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm sự an toàn của đối tượng tham gia nghiên cứu. Điểm k) kiểm tra và ký xác nhận các quy trình thực hành chuẩn của hội đồng đạo đức trước khi trình người đứng đầu tổ chức thành lập hội đồng đạo đức ban hành hoặc ban hành theo sự ủy quyền của người đứng đầu tổ chức thành lập hội đồng đạo đức. Điểm l) ban hành các biểu mẫu, văn bản hoạt động của hội đồng đạo đức. Điểm m) báo cáo kịp thời người đứng đầu tổ chức thành lập hội đồng đạo đức về các quyết định của hội đồng đạo đức đối với các nghiên cứu. Điểm n) thực hiện các trách nhiệm của thành viên hội đồng đạo đức theo quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 2. trách nhiệm của phó chủ tịch hội đồng đạo đức Điểm a) thực hiện các trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đạo đức khi được chủ tịch hội đồng đạo đức ủy quyền hoặc chủ tịch hội đồng đạo đức có xung đột lợi ích đối với nghiên cứu được thẩm định. Điểm b) thực hiện các trách nhiệm của thành viên hội đồng đạo đức theo quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 3. trách nhiệm của thành viên hội đồng đạo đức được phân công nhận xét chính Điểm a) xem xét về chuyên môn, phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến nghiên cứu. gửi phiếu nhận xét nghiên cứu trước cuộc họp cho thư ký hội đồng đạo đức để tổng hợp. Điểm b) trình bày quan điểm của mình về các vấn đề của nghiên cứu cho toàn thể hội đồng đạo đức tại cuộc họp thẩm định. Điểm c) thực hiện các trách nhiệm của thành viên hội đồng đạo đức theo quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 4. trách nhiệm của thành viên hội đồng đạo đức Điểm a) tham gia ít nhất 70% các cuộc họp của hội đồng đạo đức, không nghỉ quá 03 cuộc họp của hội đồng đạo đức liên tiếp mà không có lý do chính đáng. Điểm b) gửi phiếu nhận xét hồ sơ nghiên cứu theo đúng thời gian đề nghị, tham dự các cuộc họp của hội đồng đạo đức và tham gia bỏ phiếu đánh giá nghiên cứu. Điểm c) xem xét, thảo luận, đánh giá đề cương nghiên cứu, phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu và các tài liệu khác trong hồ sơ nghiên cứu. đối với thành viên không có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe cần phải xem xét và có ý kiến cụ thể về phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu để bảo vệ quyền của đối tượng tham gia nghiên cứu. Điểm d) xem xét báo cáo tiến độ và giám sát các nghiên cứu đang triển khai. Điểm đ) giám sát biến cố bất lợi nghiêm trọng và đề nghị giải pháp thích hợp. Điểm e) đánh giá báo cáo kết thúc nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Điểm g) bảo đảm tính bảo mật của các tài liệu và nội dung thảo luận tại các cuộc họp của hội đồng đạo đức. Điểm h) cung cấp lý lịch khoa học của mình cho thư ký hành chính của hội đồng đạo đức. Điểm i) thông báo cho chủ tịch hội đồng đạo đức về tình trạng xung đột lợi ích của mình đối với nghiên cứu được xem xét (nếu có). Điểm k) thực hiện công việc được chủ tịch hội đồng đạo đức phân công. Điểm l) tham gia các khóa đào tạo liên tục về đạo đức y sinh học và nghiên cứu y sinh học. Điểm m) tuân thủ các quy trình thực hành chuẩn của hội đồng đạo đức. Khoản 5. trách nhiệm của thành viên thay thế thực hiện các trách nhiệm của thành viên chính thức mà người đó thay thế và được quyền bỏ phiếu khi thay thế thành viên chính thức. " 2413,45/2017/tt-byt_31,"Điều 31. Thẩm định nghiên cứu theo quy trình rút gọn Khoản 1. các hồ sơ nghiên cứu được phép thẩm định theo quy trình rút gọn: Điểm a) hồ sơ nghiên cứu có nguy cơ tối thiểu; Điểm b) hồ sơ nghiên cứu đã được thẩm định và chấp thuận bởi hội đồng đạo đức cấp cơ sở theo quy định và hướng dẫn tại thông tư này; Điểm c) báo cáo định kỳ nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm d) hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm đ) báo cáo biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm e) báo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt. Khoản 2. các thủ tục bằng văn bản cần xác định người có trách nhiệm đưa ra quyết định, số lượng người nhận xét cần thiết để thẩm định theo quy trình rút gọn, cách lựa chọn người nhận xét, cũng như cách tổng hợp ý kiến nhận xét bằng văn bản. Khoản 3. hồ sơ thẩm định theo quy trình rút gọn phải được gửi tới thành viên nhận xét trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng đạo đức nhận được hồ sơ hợp lệ. Khoản 4. ngoại trừ trường hợp họp khẩn cấp, tất cả tài liệu đề nghị xem xét phải được gửi tới thành viên hội đồng đạo đức được phân công nhận xét trước ít nhất 05 ngày làm việc so với ngày yêu cầu gửi lại phiếu nhận xét, đánh giá nghiên cứu. Khoản 5. trên cơ sở xem xét hồ sơ nghiên cứu, thành viên hội đồng đạo đức được phân công nhận xét có thể chấp thuận, chấp thuận có điều kiện, không chấp thuận hoặc đề nghị thẩm định hồ sơ nghiên cứu theo quy trình đầy đủ. quyết định của thành viên hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu cần thể hiện trên phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ nghiên cứu có ghi danh và chữ ký của thành viên hội đồng đạo đức và được gửi lại cho hội đồng đạo đức trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Khoản 6. biên bản tổng hợp ý kiến và đưa ra quyết định của hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu phải được hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ nghiên cứu của thành viên hội đồng đạo đức được phân công nhận xét. Khoản 7. kết luận đối với nghiên cứu phải được ghi trong biên bản tổng hợp ý kiến của hội đồng đạo đức. đề xuất nghiên cứu được thông qua khi không có thành viên nào không chấp thuận hoặc đề nghị thẩm định hồ sơ nghiên cứu theo quy trình đầy đủ. Khoản 8. nếu hội đồng đạo đức chấp thuận có điều kiện đối với hồ sơ nghiên cứu, hội đồng đạo đức phải nêu rõ những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. nếu hội đồng đạo đức không chấp thuận đối với hồ sơ nghiên cứu, hội đồng đạo đức phải nêu rõ lý do không chấp thuận. Khoản 9. thông báo quyết định của hội đồng đạo đức được gửi cho người nộp đơn đề nghị chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Khoản 10. trong cuộc họp hội đồng đạo đức tiếp theo gần nhất, chủ tịch thông báo cho các thành viên hội đồng đạo đức những nghiên cứu đã được thẩm định theo quy trình rút gọn trong khoảng thời gian giữa hai cuộc họp hội đồng đạo đức. " 2414,45/2018/tt-btc_16,"Điều 16. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định Khoản 1. đối với tài sản cố định quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 điều 12 thông tư này và tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 điều 12 thông tư này được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, đơn vị thực hiện chế độ quản lý, trích khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. đơn vị lập và gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thông tin về tỷ lệ khấu hao, số khấu hao trong năm (theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư này) để theo dõi, quản lý; thời hạn gửi trước ngày 01 tháng 01 hàng năm. Khoản 2. việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định quy định tại khoản 1 điều này thực hiện như sau: Điểm a) đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 điều 12 thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp; Điểm b) đối với tài sản cố định quy định tại điểm b khoản 2 điều 12 thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định đảm bảo phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định và không thấp hơn tỷ lệ hao mòn tài sản cố định tương ứng quy định tại thông tư này; Điểm c) đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 điều 12 thông tư này được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, trường hợp cần thiết trích khấu hao theo tỷ lệ hao mòn tài sản cố định tương ứng quy định tại thông tư này, đơn vị sử dụng tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp. Khoản 3. đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 điều 12 thông tư này (trừ tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập) vừa sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện như sau: Điểm a) đơn vị tính toán, xác định tổng giá trị hao mòn trong năm của tài sản cố định theo tỷ lệ hao mòn tài sản cố định quy định tại thông tư này; Điểm b) căn cứ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn thành, đơn vị tính toán phân bổ số khấu hao và số hao mòn trong tổng giá trị hao mòn đã xác định tại điểm a khoản này; lập và gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thông tin về số khấu hao và số hao mòn tài sản trong năm (theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư này) để theo dõi, quản lý; thời hạn gửi trước ngày 01 tháng 01 hàng năm; Điểm c) đơn vị thực hiện phân bổ số khấu hao đã đăng ký để hạch toán kế toán vào chi phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, chi phí kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; thực hiện hạch toán kế toán hao mòn tài sản cố định đối với số hao mòn. (ví dụ 3 tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo thông tư này). Khoản 4. đối với tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vào hoạt động liên doanh, liên kết quy định tại điểm c khoản 2 điều 12 thông tư này thì thực hiện như sau: Điểm a) việc xác định giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết thực hiện theo hướng dẫn tại hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá việt nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan làm cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá trị thương hiệu của đơn vị thực hiện góp vốn liên doanh, liên kết; Điểm b) giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết do cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được phân bổ tương ứng với thời gian góp vốn liên doanh, liên kết theo đề án sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết để hạch toán kế toán vào chi phí cung ứng dịch vụ của thời hạn liên doanh, liên kết. Khoản 5. quản lý, sử dụng số tiền trích khấu hao: số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. riêng trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được sử dụng để trả nợ gốc và lãi; số còn lại (nếu có) được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. " 2415,45/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch không ở khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng; Điểm b) không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định; Điểm c) không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu vực sảnh đón tiếp theo quy định; Điểm d) không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định; Điểm đ) không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định; Điểm e) không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định; Điểm g) không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định; Điểm h) không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định; Điểm i) không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 4 điều này. " 2416,45/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước Khoản 1. việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của đề án 844 căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt. nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ được phê duyệt theo nội dung và nguyên tắc quy định tại thông tư này. Khoản 2. kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt. " 2417,45/2020/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính Điểm a) bộ, cơ quan ngang bộ, bảo hiểm xã hội việt nam, tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự của việt nam ở nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính; Điểm b) ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính. các cơ quan quy định tại điểm a, b khoản này sau đây được gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này, sỹ quan, hạ sỹ quan quân đội, sỹ quan, hạ sỹ quan công an thuộc bộ quốc phòng, bộ công an (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức). Khoản 3. tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân). Khoản 4. doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 5. ngân hàng và các tổ chức trung gian thanh toán tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán trên môi trường điện tử. Khoản 6. khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công khác áp dụng nghị định này trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân. " 2418,45/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Đăng ký tài khoản Khoản 1. việc đăng ký tài khoản thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện tại cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc sử dụng danh tính điện tử do các tổ chức cung cấp định danh điện tử đã kết nối, tích hợp với nền tảng trao đổi định danh điện tử trên cổng dịch vụ công quốc gia. Khoản 2. việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký. " 2419,45/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Đăng nhập tài khoản Khoản 1. tổ chức, cá nhân truy cập vào địa chỉ cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, đăng nhập tài khoản và thực hiện xác thực điện tử người dùng. Khoản 2. mức độ bảo đảm khi đăng nhập tài khoản Điểm a) mức độ bảo đảm của danh tính điện tử của tổ chức, cá nhân được dùng để đăng nhập dựa trên xác minh được các thông tin của danh tính điện tử do tổ chức, cá nhân cung cấp là chính xác thông qua việc so sánh, đối chiếu tự động với các thông tin, dữ liệu hệ thống đang quản lý hoặc được kết nối, chia sẻ; hoặc so sánh với các bằng chứng mà tổ chức, cá nhân đó cung cấp trực tiếp; Điểm b) mức độ bảo đảm xác thực người dùng khi đăng nhập tài khoản dựa trên ít nhất một yếu tố xác thực của tổ chức, cá nhân. Khoản 3. tổ chức, cá nhân đăng nhập và xác thực thành công trên cổng dịch vụ công quốc gia được đăng nhập trực tiếp vào các cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc hệ thống cung cấp các dịch vụ công có liên quan theo cơ chế đăng nhập một lần. Khoản 4. mức độ bảo đảm xác thực người dùng khi thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan, tổ chức xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến xác định. trường hợp mức độ bảo đảm xác thực khi thực hiện thủ tục hành chính yêu cầu cao hơn so với mức độ khi đăng nhập, tổ chức, cá nhân bổ sung giải pháp xác thực theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan cung cấp thủ tục hành chính tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. " 2420,45/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý Khoản 1. đối với các giấy tờ, tài liệu chưa được số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tùy theo nhu cầu, tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao điện tử theo hai cách: Điểm a) yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc; Điểm b) yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu. Khoản 2. trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc, cơ quan đang quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử có chữ ký số của cơ quan cho người yêu cầu. thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc. bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau: Điểm a) tổ chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực bản sao. trong trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. Điểm b) người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực. bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 4. cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao điện tử gửi bản sao điện tử đã được ký số vào kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó tại cổng dịch vụ công quốc gia. trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản trên cổng dịch vụ công quốc gia, cơ quan có thẩm quyền gửi bản sao điện tử đã được ký số cho tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử do tổ chức, cá nhân cung cấp. " 2421,45/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Hủy hiệu lực của kết quả thực hiện thủ tục hành chính điện tử Khoản 1. trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính bị hủy do hết hiệu lực, cơ quan có thẩm quyền phải đánh dấu, ghi nhận thời điểm, thực hiện hủy hiệu lực kết quả thực hiện thủ tục hành chính điện tử trên các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân và thông báo với các cơ quan có liên quan. Khoản 2. kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử đã hủy hiệu lực vẫn được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thời hạn lưu trữ quy định của pháp luật chuyên ngành. Khoản 3. thời điểm kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử bị hủy hiệu lực thì đồng thời văn bản giấy đã chuyển đổi từ kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử này (nếu có) cũng bị mất hiệu lực và không còn giá trị sử dụng. " 2422,45/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Nội dung kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Khoản 1. cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được kiểm soát về nghiệp vụ và về kỹ thuật trong quá trình xây dựng và vận hành. Khoản 2. việc kiểm soát về nghiệp vụ bao gồm đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, hiệu quả trong quá trình lựa chọn thủ tục, mức độ bảo đảm về danh tính, xác thực điện tử đối với thủ tục, tổ chức các giải pháp thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và trong quá trình rà soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Khoản 3. việc kiểm soát về kỹ thuật bao gồm đánh giá theo các tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống; kết nối, chia sẻ dữ liệu; bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu; thời gian phản hồi của hệ thống; khả năng lưu trữ dữ liệu; thời gian xử lý, khắc phục lỗi; mức độ thân thiện của giao diện người dùng. " 2423,45/2020/nđ-cp_22,"Điều 22. Lập danh mục thủ tục hành chính ưu tiên thực hiện trên môi trường điện tử Khoản 1. hàng năm, cơ quan, đơn vị chuyên môn phối hợp với cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát thủ tục hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, bảo hiểm xã hội việt nam, ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm quy định tại điều 19 và các tiêu chí lựa chọn quy định tại điều 21 nghị định này, đề xuất danh mục thủ tục hành chính ưu tiên thực hiện trên môi trường điện tử, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan, đối tượng chịu tác động và trình bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định, trong đó xác định rõ thời gian, lộ trình thực hiện và việc xây dựng, vận hành, khai thác. Khoản 2. văn phòng chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát và tham mưu cho chính phủ, thủ tướng chính phủ ban hành danh mục những thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ; thuộc thẩm quyền giải quyết của cả bộ và địa phương ưu tiên thực hiện. " 2424,45/2020/nđ-cp_24,"Điều 24. Rà soát, đánh giá việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Khoản 1. cơ quan có trách nhiệm rà soát, đánh giá việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử là cơ quan có trách nhiệm bảo đảm điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại điều 19 nghị định này. Khoản 2. cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp cơ quan, đơn vị chuyên môn của bộ, cơ quan ngang bộ, bảo hiểm xã hội việt nam, ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính đang thực hiện trên môi trường điện tử dựa trên một trong các căn cứ sau: Điểm a) chỉ đạo của chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm b) quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm c) phản ánh, kiến nghị, kết quả đánh giá của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính được cung cấp trên môi trường điện tử. Khoản 3. văn phòng chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trong các trường hợp sau đây: Điểm a) theo chỉ đạo của chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm b) nhóm thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương; Điểm c) thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia có nhiều phản ánh, kiến nghị, đánh giá của tổ chức, cá nhân còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của nhân dân. Khoản 4. rà soát, đánh giá cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử bao gồm rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và đánh giá các giải pháp bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành chính điện tử. Khoản 5. kết quả rà soát, đánh giá là cơ sở để bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo nâng cấp chất lượng cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. " 2425,45/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính Khoản 1. đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang được cơ quan có thẩm quyền quản lý, lưu trữ bằng văn bản giấy, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lưu thông tin, dữ liệu tại các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan theo thẩm quyền quản lý. Khoản 2. phương thức số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử bao gồm: Điểm a) kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; Điểm b) chuyển nội dung của kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. Khoản 3. kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) phản ánh đầy đủ nội dung của kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy; Điểm b) cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu trách nhiệm về) việc chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử ký số trên bản điện tử sau khi được chuyển đổi từ kết quả giải quyết thủ tục hành chính giấy hoặc được xác thực bằng các biện pháp xác thực do cơ quan có thẩm quyền quyết định; Điểm c) có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ bản giấy sang bản điện tử. Khoản 4. kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử được chuyển đổi từ văn bản giấy có giá trị như văn bản giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. " 2426,45/2020/nđ-cp_29,"Điều 29. Bộ Thông tin và Truyền thông Khoản 1. hướng dẫn việc giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khoản 2. hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai tích hợp chữ ký số công cộng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến. " 2427,45/2020/nđ-cp_30,"Điều 30. Ban Cơ yếu Chính phủ Khoản 1. cung cấp chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chính phủ cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Khoản 2. hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức nhà nước triển khai tích hợp chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chính phủ trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. " 2428,46/2016/tt-bqp_8,"Điều 8. Nguyên tắc đăng ký tuyến, chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. thuận lợi cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu khi đi khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. thuận lợi cho các đơn vị trong quản lý quân số và quản lý sức khỏe. Khoản 3. phù hợp với phân cấp bậc thang điều trị của hệ thống ngành quân y. Khoản 4. phù hợp với hệ thống tổ chức các đơn vị quân đội từ tuyến tiểu đoàn đến bộ quốc phòng. Khoản 5. phù hợp địa bàn đơn vị đóng quân. " 2429,46/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia Khoản 1. số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được nộp vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản: Điểm a) cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản quy định tại khoản 1 điều 19 luật quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án khai thác; Điểm b) sở tài chính (nơi cơ quan quản lý tài sản đóng trụ sở) đối với tài sản do bộ trưởng bộ giao thông vận tải phê duyệt đề án khai thác. Khoản 2. chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất phải được lập dự toán và được bộ giao thông vận tải phê duyệt, gồm: Điểm a) chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác quy định tại điều 13 nghị định này; Điểm b) chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại điều 14 nghị định này; Điểm c) chi phí liên quan đến việc khai thác quỹ đất quy định tại điều 16 nghị định này. Khoản 3. việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất được thực hiện theo quy định tại điều 26 nghị định này. Khoản 4. định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản và khai thác quỹ đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 5. số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan. " 2430,46/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao Khoản 1. mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại nghị định này là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 2. mức phạt tiền quy định tại nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 10, khoản 2 điều 11, các điều 13,14,16, khoản 2 điều 17 và khoản 2 điều 20 của nghị định này. đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. Khoản 3. thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại chương iii nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. " 2431,46/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao. " 2432,46/2019/nđ-cp_15,"Điều 15. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp. " 2433,46/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) kinh doanh hoạt động thể thao mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; Điểm b) cho tổ chức khác thuê, mượn sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; Điểm c) kinh doanh hoạt động thể thao sau khi có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực. Khoản 3. các quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này cũng được áp dụng đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. " 2434,46/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của công an nhân dân thực hiện theo quy định tại điều 39 luật xử lý vi phạm hành chính. " 2435,46/2019/qh14_9,"Điều 9. Các loại thư viện Khoản 1. thư viện bao gồm các loại sau đây: Điểm a) thư viện quốc gia việt nam; Điểm b) thư viện công cộng; Điểm c) thư viện chuyên ngành; Điểm d) thư viện lực lượng vũ trang nhân dân; Điểm đ) thư viện cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là thư viện đại học); Điểm e) thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác; Điểm g) thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; Điểm h) thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người việt nam. Khoản 2. thư viện được tổ chức theo các mô hình sau đây: Điểm a) thư viện công lập do nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản; Điểm b) thư viện ngoài công lập do tổ chức, cá nhân việt nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác. " 2436,46/2019/qh14_12,"Điều 12. Thư viện chuyên ngành Khoản 1. thư viện chuyên ngành là thư viện có tài nguyên thông tin chuyên sâu về một ngành, lĩnh vực hoặc nhiều ngành, lĩnh vực phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức chủ quản. thư viện chuyên ngành gồm thư viện của cơ quan nhà nước; thư viện của tổ chức khoa học và công nghệ; thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; thư viện của tổ chức kinh tế. Khoản 2. thư viện chuyên ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 4 của luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây: Điểm a) phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với chuyên ngành phục vụ; tiếp nhận, bổ sung và tổ chức khai thác tài nguyên thông tin từ hoạt động nghiên cứu, công bố khoa học, tài liệu hội nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu, khảo sát của cán bộ nghiên cứu, cơ quan, tổ chức chủ quản và đề án, dự án, tạp chí chuyên ngành của cơ quan, tổ chức chủ quản; Điểm b) xây dựng cơ sở dữ liệu, thư viện số chuyên ngành nội sinh; bổ sung và mua quyền truy cập tài nguyên thông tin chuyên ngành nước ngoài; Điểm c) thực hiện liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài; Điểm d) thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan, tổ chức chủ quản giao. " 2437,46/2019/qh14_16,"Điều 16. Thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng Khoản 1. thư viện cộng đồng là thư viện, có tài nguyên thông tin tổng hợp do cộng đồng dân cư thành lập tại trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn; điểm bưu điện văn hóa xã; nhà văn hóa thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc; khu chung cư; nơi sinh hoạt chung của cộng đồng. Khoản 2. thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp hoặc chuyên ngành do tổ chức, cá nhân việt nam thành lập, tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Khoản 3. thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 4 của luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây: Điểm a) cung cấp tài nguyên thông tin cho nhân dân trên địa bàn; tiếp nhận tài nguyên thông tin luân chuyển từ thư viện công cộng các cấp để phục vụ nhân dân; Điểm b) tổ chức hoạt động thư viện theo nội dung đã thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) xây dựng và tham gia phát triển văn hóa đọc cho nhân dân trên địa bàn. " 2438,46/2019/qh14_21,"Điều 21. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện Khoản 1. việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện phải có phương án bảo toàn tài nguyên thông tin được nhà nước đầu tư, tổ chức, cá nhân tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp cho thư viện. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có quyền quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện theo trình tự, thủ tục của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp hoặc pháp luật điều chỉnh cơ quan, tổ chức chủ quản của thư viện. " 2439,46/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hệ thống acts là hệ thống công nghệ thống tin tích hợp do các nước thành viên asean thiết lập và kết nối, trao đổi thông tin với nhau để thực hiện thủ tục quá cảnh điện tử, kiểm soát sự vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên asean, hỗ trợ cơ quan hải quan các nước thành viên asean tính tiền thuế hải quan, tiền bảo lãnh và trao đổi thông tin thu hồi nợ thuế hải quan trên cơ sở quy định tại nghị định thư 7 về hệ thống quá cảnh hải quan (sau đây gọi là nghị định thư 7). Khoản 2. tờ khai quá cảnh hải quan là tờ khai hải quan điện tử gồm các chỉ tiêu thông tin mà người khai hải quan phải khai khi thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua hệ thống acts. một tờ khai quá cảnh hải quan chỉ được sử dụng để khai báo cho hàng hóa quá cảnh được vận chuyển trên một phương tiện vận tải của một hành trình quá cảnh thông qua hệ thống acts. Khoản 3. chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh (viết tắt là tad) là tờ khai quá cảnh hải quan đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt và in ra từ hệ thống acts. Khoản 4. hành trình quá cảnh là hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh từ một cơ quan hải quan tại điểm đi đến một cơ quan hải quan tại điểm đích thông qua hệ thống acts. Khoản 5. bảo lãnh quá cảnh là sự đảm bảo của người bảo lãnh về thanh toán tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình quá cảnh. Khoản 6. bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một hành trình quá cảnh. Khoản 7. bảo lãnh nhiều hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh của nhiều hành trình quá cảnh. Khoản 8. người bảo lãnh là pháp nhân hoặc thể nhân cam kết với cơ quan hải quan nước đi, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc phải thanh toán bất kỳ khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh theo yêu cầu của cơ quan hải quan tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Khoản 9. người bảo lãnh tại việt nam (trong trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất phát từ việt nam qua các nước asean khác) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng đảm bảo cam kết với cơ quan hải quan việt nam, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Khoản 10. cơ quan bảo lãnh là cơ quan được các nước thành viên asean tham gia nghị định thư 7 chỉ định thực hiện phê duyệt người bảo lãnh và giám sát việc bảo lãnh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. cơ quan bảo lãnh tại việt nam là cơ quan hải quan. Khoản 11. tiền thuế hải quan là tiền thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh trong quá trình vận chuyển. Khoản 12. nợ thuế hải quan là tiền thuế hải quan mà người khai hải quan chưa nộp vào ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định. Khoản 13. hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan là việc cơ quan hải quan các nước thành viên asean tham gia nghị định thư 7 hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo yêu cầu của các nước thành viên asean. Khoản 14. cơ quan thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan hoặc cơ quan yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan tại việt nam là cơ quan hải quan. Khoản 15. bất thường trong hành trình quá cảnh bao gồm: hàng hóa bị mất mát hoặc bị phá hủy; hành trình quá cảnh ban đầu bị thay đổi; niêm phong bị dỡ bỏ trong quá trình quá cảnh hoặc hàng hóa phải chuyển sang phương tiện vận tải khác vì lý do khách quan ngoài khả năng kiểm soát của người vận chuyển; tình huống nguy hiểm sắp xảy ra đòi hỏi phải dỡ ngay lập tức một phần hoặc toàn bộ hàng hóa trên phương tiện vận tải; các trường hợp khác ảnh hưởng đến việc hoàn thành hoạt động quá cảnh hàng hóa thông qua hệ thống acts. Khoản 16. hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua hệ thống acts là việc di chuyển hàng hóa quá cảnh ra khỏi thủ tục quá cảnh thông qua hệ thống acts mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc không xuất trình được hồ sơ, tài liệu chứng minh hàng hóa được đặt dưới một chế độ thủ tục hải quan khác. " 2440,47/2011/nđ-cp_16,"Điều 16. Phân loại tem bưu chính Việt Nam tem bưu chính việt nam được phân loại như sau: Khoản 1. tem bưu chính phổ thông là tem bưu chính không có thời hạn cung ứng và được phép in lại. Khoản 2. tem bưu chính đặc biệt là tem bưu chính có thời hạn cung ứng và không được phép in lại. tem bưu chính đặc biệt bao gồm tem bưu chính kỷ niệm và tem bưu chính chuyên đề. " 2441,47/2011/tt-bca_7,"Điều 7. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã Khoản 1. bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch. Khoản 2. thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch. Khoản 3. trường hợp không có lực lượng cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng cảnh sát khác và công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. lực lượng công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. nghiêm cấm việc công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. " 2442,47/2011/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ tại thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “tập đoàn điện lực việt nam” viết tắt là evn là đơn vị có tư cách pháp nhân do nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo quyết định số 975/qđ-ttg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của thủ tướng chính phủ. Khoản 2. “các tổng công ty điện lực” là các đơn vị thành viên của evn, bao gồm: tổng công ty điện lực miền bắc, tổng công ty điện lực miền trung, tổng công ty điện lực miền nam, tổng công ty điện lực thành phố hà nội, tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh. Khoản 3. “đơn vị trực thuộc tập đoàn điện lực việt nam” (sau đây viết tắt là đơn vị trực thuộc evn) là các đơn vị hạch toán phụ thuộc evn bao gồm: trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, công ty mua bán điện, các ban quản lý dự án trực thuộc evn và các đơn vị trực thuộc khác. Khoản 4. “đơn vị trực thuộc tổng công ty truyền tải điện quốc gia” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty truyền tải điện bao gồm: các công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4; các ban quản lý dự án trực thuộc tổng công ty và các đơn vị trực thuộc khác. Khoản 5. “đơn vị trực thuộc các tổng công ty điện lực” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc các tổng công ty này bao gồm: các công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các tổng công ty điện lực miền bắc, miền trung, miền nam), các công ty điện lực quận, huyện (đối với tổng công ty điện lực thành phố hà nội, tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh), các đơn vị phụ trợ (nếu có), các ban quản lý dự án trực thuộc các tổng công ty điện lực và các đơn vị trực thuộc khác. Khoản 6. giá bán điện bao gồm giá bán điện thương phẩm và giá bán điện nội bộ. “giá bán điện thương phẩm” là giá bán điện cho các đối tượng sử dụng điện theo quy định của thủ tướng chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. “giá bán điện nội bộ” là giá bán điện của evn bán cho các tổng công ty điện lực theo quy chế tài chính của evn và giá bán điện của các tổng công ty điện lực bán cho các công ty điện lực thành viên theo quy chế tài chính của các tổng công ty điện lực. " 2443,47/2014/nđ-cp_15,"Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất Khoản 1. tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại khoản 1 điều này. " 2444,47/2014/nđ-cp_23,"Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. " 2445,47/2014/nđ-cp_24,"Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. " 2446,47/2014/qh13_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng luật này áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại việt nam, cơ quan quản lý nhà nước việt nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân việt nam và nước ngoài có liên quan. " 2447,47/2014/qh13_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại việt nam. Khoản 2. giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu). Khoản 3. giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của việt nam chấp thuận. Khoản 4. nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ việt nam qua cửa khẩu của việt nam. Khoản 5. quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế của việt nam để đi nước thứ ba. Khoản 6. xuất cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ việt nam qua cửa khẩu của việt nam. Khoản 7. tạm hoãn xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của việt nam quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư trú tại việt nam. Khoản 8. buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của việt nam quyết định người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ việt nam qua cửa khẩu của việt nam. Khoản 9. cư trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại việt nam. Khoản 10. cửa khẩu là nơi người nước ngoài được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Khoản 11. thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của việt nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh việt nam. Khoản 12. chứng nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của việt nam xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại việt nam. Khoản 13. thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại việt nam và có giá trị thay thị thực. Khoản 14. thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại việt nam và có giá trị thay thị thực. Khoản 15. cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc bộ công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. Khoản 16. đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu. Khoản 17. cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của việt nam ở nước ngoài gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của việt nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự. " 2448,47/2014/qh13_20,"Điều 20. Điều kiện nhập cảnh người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh việt nam lần trước ít nhất 30 ngày; Khoản 2. không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại điều 21 của luật này. " 2449,47/2014/qh13_33,"Điều 33. Khai báo tạm trú Khoản 1. người nước ngoài tạm trú tại việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi có cơ sở lưu trú. Khoản 2. người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Khoản 3. cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. cơ sở lưu trú khác có mạng internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 4. người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 điều này. " 2450,47/2014/qh13_48,"Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao Khoản 1. phối hợp với bộ công an thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, hủy bỏ thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của luật này. Khoản 3. chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của việt nam ở nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. Khoản 4. đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. " 2451,47/2014/tt-btnmt_15,"Điều 15. Biên tập kỹ thuật Khoản 1. biên tập kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu nội dung và các yêu cầu kỹ thuật của biên tập khoa học đã được phê duyệt. Khoản 2. biên tập kỹ thuật bao gồm các nội dung sau: Điểm a) thu thập, đánh giá tài liệu; Điểm b) xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết; Điểm c) thiết kế thư viện ký hiệu, phân lớp các yếu tố nội dung. " 2452,47/2015/tt-bca_3,"Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke Khoản 1. tuân thủ quy định của luật phòng cháy và chữa cháy, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy, quy định tại thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke. Khoản 3. bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke trong công tác quản lý về phòng cháy và chữa cháy. " 2453,47/2015/tt-bqp_12,"Điều 12. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng cấp tỉnh, chỉ huy trưởng hải đoàn biên phòng quy định tại điểm d khoản 4 điều 13 nghị định số 169/2013/nđ-cp được áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 4 điều 40 luật xử lý vi phạm hành chính. " 2454,47/2016/tt-byt_14,"Điều 14. Quy mô, nhân lực và trang thiết bị của Khoa đột quỵ Khoản 1. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị dưới 1000 người bệnh đột quỵ trong một năm thì thành lập khoa đột quỵ. quy mô giường bệnh của khoa đột quỵ là dưới 50 giường bệnh. Khoản 2. nhân lực: theo quy định tại khoản 2 điều 10 của thông tư này và theo các quy định hiện hành về cơ cấu tổ chức và hoạt động của khoa lâm sàng. Khoản 3. trang thiết bị thiết yếu: Điểm a) có đủ trang thiết bị thiết yếu theo danh mục trang thiết bị quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) cơ số các trang thiết bị thiết yếu do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định dựa trên quy mô giường bệnh và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh. " 2455,47/2017/tt-btnmt_11,"Điều 11. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác quy định tại điểm c khoản 2 điều 2 của thông tư này được thực hiện như sau: Khoản 1. thông số giám sát gồm: Điểm a) lưu lượng khai thác; Điểm b) chất lượng nước trong quá trình khai thác theo quy định. Khoản 2. hình thức giám sát: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số lưu lượng khai thác, chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. chế độ giám sát: Điểm a) không quá 12 giờ 01 lần đối với thông số lưu lượng khai thác và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát tối thiểu 01 ngày 01 lần trước 20 giờ hàng ngày; Điểm b) đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân tích. " 2456,47/2017/tt-btttt_3,"Điều 3. Mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động Khoản 1. tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại. Khoản 2. tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả sau không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại. Khoản 3. không áp dụng quy định tại các khoản 1 và 2 điều này đối với trường hợp khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ thông tin di động mẫu, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. " 2457,47/2019/qh14_2,"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương Khoản 1. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 4 như sau: “1. chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam quy định tại điều 2 của luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.” . Khoản 2. sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 6 như sau: “3. thường trực hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân. thành viên của thường trực hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của ủy ban nhân dân cùng cấp.” . Khoản 3. bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 điều 7 như sau: “1a. có một quốc tịch là quốc tịch việt nam.” . Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 điều 11 như sau: “e) việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.” . Khoản 5. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 12 như sau: “1. việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. trong trường hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác.” . Khoản 6. sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 13 như sau: “3. cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.” . Khoản 7. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 14 như sau: “1. trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 12 của luật này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, chủ tịch ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho phó chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản. 2. việc ủy quyền quy định tại khoản 1 điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.” . Khoản 8. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 18 như sau: “1. hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu; b) tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân tỉnh gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân tỉnh. trường hợp chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một phó chủ tịch hội đồng nhân dân; trường hợp chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai phó chủ tịch hội đồng nhân dân. phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3. hội đồng nhân dân tỉnh thành lập ban pháp chế, ban kinh tế - ngân sách, ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập ban dân tộc. ủy ban thường vụ quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập ban dân tộc quy định tại khoản này. ban của hội đồng nhân dân tỉnh gồm có trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên. số lượng ủy viên của các ban của hội đồng nhân dân tỉnh do hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. trường hợp trưởng ban của hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì ban có một phó trưởng ban; trường hợp trưởng ban của hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì ban có hai phó trưởng ban. phó trưởng ban của hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 9. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 25 như sau: “1. hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; b) huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; c) số lượng đại biểu hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do ủy ban thường vụ quốc hội quyết định theo đề nghị của thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân huyện gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân huyện. chủ tịch hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; phó chủ tịch hội đồng nhân dân huyện là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 10. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 32 như sau: “1. hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; b) xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu mười chín đại biểu; c) xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu; d) xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân xã gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân xã. phó chủ tịch hội đồng nhân dân xã là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 11. sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 33 như sau: “4. thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.” . Khoản 12. sửa đổi, bổ sung điều 34 như sau: “điều 34. cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân xã ủy ban nhân dân xã gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. ủy ban nhân dân xã loại i, loại ii có không quá hai phó chủ tịch; xã loại iii có một phó chủ tịch.” . Khoản 13. sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 điều 39 như sau: “1. hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu; b) thành phố hà nội, thành phố hồ chí minh được bầu chín mươi lăm đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. trường hợp chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một phó chủ tịch hội đồng nhân dân; trường hợp chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai phó chủ tịch hội đồng nhân dân. phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3. hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập ban pháp chế, ban kinh tế - ngân sách, ban văn hóa - xã hội, ban đô thị. ban của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm có trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên, số lượng ủy viên của các ban của hội đồng nhân dân do hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định. trường hợp trưởng ban của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì ban có một phó trưởng ban; trường hợp trưởng ban của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì ban có hai phó trưởng ban. phó trưởng ban của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 14. sửa đổi, bổ sung điều 44 như sau: “điều 44. chính quyền địa phương ở quận chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương. cấp chính quyền địa phương ở quận gồm có hội đồng nhân dân quận và ủy ban nhân dân quận.” . Khoản 15. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 46 như sau: “1. hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; b) số lượng đại biểu hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do ủy ban thường vụ quốc hội quyết định theo đề nghị của thường trực hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân quận gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân quận. chủ tịch hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; phó chủ tịch hội đồng nhân dân quận là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 16. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 53 như sau: “1. hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; b) thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; c) số lượng đại biểu hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do ủy ban thường vụ quốc hội quyết định theo đề nghị của thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân. chủ tịch hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; phó chủ tịch hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 17. sửa đổi, bổ sung điều 58 như sau: “điều 58. chính quyền địa phương ở phường chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương. cấp chính quyền địa phương ở phường gồm có hội đồng nhân dân phường và ủy ban nhân dân phường.” . Khoản 18. sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 điều 60 như sau: “1. hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra. việc xác định tổng số đại biểu hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) phường có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu; b) phường có trên mười nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu. 2. thường trực hội đồng nhân dân phường gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân phường. phó chủ tịch hội đồng nhân dân phường là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 19. sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 61 như sau: “3. thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi trình ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.” . Khoản 20. sửa đổi, bổ sung điều 62 như sau: “điều 62. cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân phường ủy ban nhân dân phường gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. ủy ban nhân dân phường loại i, loại ii có không quá hai phó chủ tịch; phường loại iii có một phó chủ tịch.” . Khoản 21. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 67 như sau: “2. thường trực hội đồng nhân dân thị trấn gồm chủ tịch hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân và các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân thị trấn. phó chủ tịch hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.” . Khoản 22. sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 68 như sau: “3. thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.” . Khoản 23. sửa đổi, bổ sung điều 69 như sau: “điều 69. cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân thị trấn ủy ban nhân dân thị trấn gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. ủy ban nhân dân thị trấn loại i, loại ii có không quá hai phó chủ tịch; thị trấn loại iii có một phó chủ tịch.” . Khoản 24. sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 72 như sau: “2. tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương, cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. 3. việc tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định của chính phủ.” . Khoản 25. sửa đổi, bổ sung điều 75 như sau: “điều 75. tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.” . Khoản 26. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 83 như sau: “2. hội đồng nhân dân bầu phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng ban, phó trưởng ban của hội đồng nhân dân trong số đại biểu hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tịch hội đồng nhân dân.” . Khoản 27. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 94 như sau: “1. đại biểu hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.” . Khoản 28. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 101 như sau: “1. trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. đại biểu hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác. việc chấp nhận đại biểu hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.” . Khoản 29. sửa đổi, bổ sung điều 127 như sau: “điều 127. bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương 1. hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã.” . Khoản 30. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 128 như sau: “1. khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật” . Khoản 31. thay thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất” tại khoản 2 và khoản 3 điều 78, khoản 2 và khoản 3 điều 80, khoản 1 và khoản 3 điều 97, khoản 2 điều 113, khoản 4 điều Khoản 114. Khoản 32. bỏ cụm từ “, chánh văn phòng hội đồng nhân dân tỉnh” tại điểm a khoản 2 điều 19; bỏ cụm từ “chánh văn phòng hội đồng nhân dân đối với hội đồng nhân dân cấp tỉnh;” tại điểm a khoản 1 điều Khoản 88. Khoản 33. bãi bỏ khoản 4 điều Khoản 9. " 2458,47/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia sẻ giá trị pháp lý của dữ liệu được chia sẻ trong thông điệp dữ liệu được xác định theo giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu quy định tại mục 1 chương ii luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan. " 2459,47/2020/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Tính an toàn của học liệu Khoản 1. học liệu xuất bản phẩm dược sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non cần có tem, nhãn mác, ghi rõ các thông tin trên xuất bản phẩm theo quy định của luật xuất bản; không vi phạm các quy định của pháp luật. Khoản 2. học liệu xuất bản phẩm theo hình thức dịch, xuất bản ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận thẩm định theo luật xuất bản. Khoản 3. đối với học liệu xuất bản phẩm điện tử: có giải pháp quản lý thời gian sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Khoản 4. đối với học liệu tự làm: bảo đảm vệ sinh, an toàn, không gây độc hại; thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng học liệu từ nhựa tái chế và sản phẩm nhựa dùng một lần. " 2460,47/2020/tt-bgdđt_13,"Điều 13. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo Khoản 1. hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung theo quy định tại thông tư này đối với các cơ sở giáo dục mầm non, các tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền. Khoản 2. đình chỉ việc sử dụng những đồ chơi, học liệu có nội dung không phù hợp với các quy định hoặc có biểu hiện vi phạm pháp luật tại cơ sở giáo dục mầm non; báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời. Khoản 3. xử lý theo thẩm quyền đối với những cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại thông tư này. tổng hợp và báo cáo sở giáo dục và đào tạo kết quả lựa chọn, sử dụng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non. " 2461,48/2017/tt-byt_5,"Điều 5. Phương thức chuyển dữ liệu điện tử Khoản 1. phương thức chuyển dữ liệu điện tử gồm: Điểm a) phương thức 1: kết nối bằng web service; Điểm b) phương thức 2: đồng bộ dữ liệu điện tử từ phần mềm máy trạm: Điểm c) phương thức 3: nhập dữ liệu trực tiếp; Điểm d) phương thức 4: truyền file ftp (file transfer protocol). Khoản 2. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quyền lựa chọn một trong các phương thức chuyển dữ liệu điện tử quy định tại khoản 1 điều này nhưng phải bảo đảm tính chính xác của dữ liệu và có cùng kết quả của dữ liệu đầu ra. " 2462,48/2018/tt-nhnn_3,"Điều 3. Người gửi tiền Khoản 1. công dân việt nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. công dân việt nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Khoản 3. công dân việt nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; công dân việt nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. " 2463,48/2018/tt-nhnn_5,"Điều 5. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Khoản 2. tiền gửi tiết kiệm chung là tiền gửi tiết kiệm của từ hai người gửi tiền trở lên. Khoản 3. giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm giao dịch nhận, gửi tiền gửi tiết kiệm; chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm; sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Khoản 4. giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền là giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực hoặc giấy khai sinh của cá nhân chưa đủ 14 tuổi. Khoản 5. giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật, người giám hộ (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật): Điểm a) trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực; Điểm b) trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật; giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm. " 2464,48/2018/tt-nhnn_8,"Điều 8. Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm Khoản 1. tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch), trừ trường hợp nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử. Khoản 2. đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức tín dụng được nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ tiết kiệm hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức tín dụng. trường hợp tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức tín dụng phải đảm bảo việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. " 2465,48/2018/tt-nhnn_12,"Điều 12. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng Khoản 1. người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình giấy tờ xác minh thông tin của mình. trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền. Khoản 2. người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. Khoản 3. tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Khoản 4. người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. Khoản 5. sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền. Khoản 6. đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào thẻ tiết kiệm đã cấp: Điểm a) trường hợp gửi bằng tiền mặt: người gửi tiền thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này, xuất trình thẻ tiết kiệm đã cấp. tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào thẻ tiết kiệm đã cấp và giao thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền; Điểm b) trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn. " 2466,48/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Điều kiện đối với phương tiện, người lái phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước Khoản 1. phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải thực hiện đăng kiểm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành và đăng ký theo quy định tại nghị định này, trừ phương tiện đã được đăng ký theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc pháp luật về hàng hải. Khoản 2. đối với người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước Điểm a) người lái phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải đủ 15 tuổi trở lên, đảm bảo về sức khỏe; Điểm b) người lái phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 05 sức ngựa phải có giấy chứng nhận lái phương tiện theo quy định; Điểm c) người lái phương tiện phải mặc áo phao trong suốt thời gian tham gia hoạt động vui chơi, giải trí; Điểm d) người lái phương tiện không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này phải được hướng dẫn về kỹ năng an toàn do tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tổ chức trước khi điều khiển phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước. " 2467,48/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Đăng ký phương tiện Khoản 1. phương tiện có đủ hồ sơ theo quy định tại nghị định này được cơ quan có thẩm quyền đăng ký vào sổ đăng ký phương tiện và cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước (gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký phương tiện). Khoản 2. giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thực hiện theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Khoản 3. phương tiện phải được đăng ký lại trong các trường hợp sau: Điểm a) thay đổi chủ sở hữu phương tiện; Điểm b) thay đổi tên phương tiện; Điểm c) thay đổi thông số kỹ thuật của phương tiện. " 2468,48/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Tên của phương tiện tên của phương tiện do chủ phương tiện tự đặt và được thể hiện trong hồ sơ đăng ký; tên của phương tiện không được đặt trùng với tên phương tiện đã đăng ký trong sổ đăng ký phương tiện. " 2469,48/2019/nđ-cp_20,"Điều 20. Thủ tục đăng ký phương tiện lần đầu tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại điều 19 của nghị định này. hồ sơ bao gồm: Khoản 1. giấy tờ phải nộp, gồm: Điểm a) đơn đề nghị đăng ký phương tiện thực hiện theo mẫu số 09 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này (01 bản); Điểm b) 02 ảnh màu có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; Điểm c) biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ. Khoản 2. giấy tờ phải xuất trình, gồm bản chính các loại sau: Điểm a) giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm; Điểm b) giấy phép hoặc tờ khai phương tiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật đối với phương tiện được nhập khẩu; Điểm c) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu phương tiện: hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương; Điểm d) giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có trụ sở tại việt nam đối với tổ chức nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại việt nam đối với cá nhân nước ngoài. Khoản 3. trường hợp chủ phương tiện đồng thời là chủ cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa và phục hồi phương tiện được phép hoạt động theo quy định của pháp luật, khi thực hiện đăng ký phương tiện không phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 điều này. Khoản 4. trình tự thực hiện Điểm a) cơ quan đăng ký phương tiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại nghị định này; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phương tiện cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho chủ phương tiện; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. " 2470,48/2019/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Khoản 2. dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài). Khoản 3. dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn. Khoản 4. dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng. " 2471,48/2019/tt-btc_4,"Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khoản 1. đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của bộ tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Khoản 2. mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: trong đó: - giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/qđ-btc ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). - giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Khoản 3. tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: Điểm a) nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Điểm b) nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Điểm c) nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Điểm d) mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Khoản 4. xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng: Điểm a) hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý. Điểm b) thẩm quyền xử lý: doanh nghiệp thành lập hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có). hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật. Điểm c) khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho. giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. " 2472,48/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư Khoản 1. các khoản đầu tư chứng khoán: Điểm a) đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có đủ các điều kiện sau: - là chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước mà doanh nghiệp đang đầu tư. - là chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm giá chứng khoán thực tế trên thị trường thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán. Điểm b) mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau: - đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết): giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm. trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này. trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này. - đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng (upcom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do sở giao dịch chứng khoán công bố. trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này. - đối với trái phiếu chính phủ: giá trái phiếu thực tế trên thị trường là bình quân các mức giá được nhà tạo lập thị trường cam kết chào giá chắc chắn trong phiên chào giá theo quy định tại nghị định số 95/2018/nđ-cp ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của bộ tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung hoặc thay thế nếu có. trường hợp không có mức giá chào cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu thực tế trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại sở giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này. - đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp: giá trái phiếu trên thị trường đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch là giá giao dịch gần nhất tại sở giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này. Điểm c) tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị suy giảm so với giá thị trường thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này và các quy định sau: - nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ. - nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ. - doanh nghiệp phải trích lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư chứng khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. - mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng khoán được xác định tại điểm b khoản 1 điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp. Điểm d) đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này. Khoản 2. các khoản đầu tư khác: Điểm a) đối tượng: là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 1 điều này, doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp. Điểm b) mức trích lập: - căn cứ báo cáo tài chính riêng của tổ chức kinh tế nhận vốn góp lập cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp góp vốn xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư như sau: trong đó: - vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (mã số 411 và mã số 412 bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/tt-btc ngày 22/12/2014 của bộ tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có). - vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/tt-btc ngày 22/12/2014 của bộ tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có). Điểm c) tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 điều này và các quy định sau: - nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư. - nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ. - nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ. - doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. - mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư được xác định tại điểm b khoản 2 điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp. - đối với khoản đầu tư của doanh nghiệp mua bán nợ góp vào các công ty cổ phần thông qua việc chuyển nợ thành vốn góp, khi trích lập dự phòng doanh nghiệp mua bán nợ được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại công ty nhận vốn góp phát sinh trước thời điểm chuyển nợ thành vốn góp. - trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm thì doanh nghiệp không được thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp sau, doanh nghiệp được thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp: + tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn do đã ngừng hoạt động và đang chờ xử lý (giải thể, phá sản). + tổ chức kinh tế nhận vốn góp được phép lập báo cáo tài chính khác với thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn và đã có thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán. Khoản 3. xử lý đối với các khoản đầu tư đã trích lập dự phòng: khi chuyển nhượng khoản đầu tư đã được trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, khoản chênh lệch giữa tiền thu từ chuyển nhượng khoản đầu tư với giá trị ghi trên sổ kế toán được sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập của khoản đầu tư này bù đắp; phần còn thiếu doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí trong kỳ; phần còn thừa doanh nghiệp ghi giảm chi phí trong kỳ. " 2473,48/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng Khoản 1. đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Khoản 2. mức trích lập: doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành. tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng. Khoản 3. sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Khoản 4. tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này và các quy định sau: - nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng. - nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ. - nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ. - hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. " 2474,48/2020/tt-bgdđt_3,"Điều 3. Câu lạc bộ thể thao Khoản 1. thành lập, quản lý, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao tuỳ thuộc điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, sở thích tập luyện, sức khỏe của học sinh, sinh viên. mỗi nhà trường có từ một câu lạc bộ thể thao trở lên hoạt động thường xuyên, nền nếp. Khoản 2. bố trí thời gian hợp lý, lồng ghép hoạt động câu lạc bộ thể thao với môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo bảo đảm tính liên thông, góp phần phát triển toàn diện thể chất và thể thao trường học. Khoản 3. tổ chức phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc phù hợp với truyền thống và điều kiện thực tế của địa phương. " 2475,48/2020/tt-bgdđt_4,"Điều 4. Tập luyện và thi đấu thể thao Khoản 1. thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên đội tuyển năng khiếu từng môn thể thao làm nòng cốt cho hoạt động thể thao của nhà trường. Khoản 2. tổ chức, duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ; vận dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường và lồng ghép, kết hợp tập luyện trên nền nhạc tạo không khí vui tươi, hứng thú, thu hút học sinh tích cực tham gia. Khoản 3. tổ chức ít nhất một năm một hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên, nội dung và hình thức thi đấu phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; cử học sinh, sinh viên tham dự các hoạt động thi đấu thể thao trong nước và quốc tế. " 2476,48/2020/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Người học Khoản 1. nhiệm vụ của người học Điểm a) tham gia các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao theo kế hoạch của nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục các cấp; tham gia câu lạc bộ các môn thể thao theo sở thích, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. người học tham gia các hoạt động thi đấu thể thao do các tổ chức khác đề nghị phải được nhà trường cho phép. Điểm b) hằng năm, phải hoàn thành các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực theo quy định hiện hành. Điểm c) thực hiện các nhiệm vụ khác của người học theo quy định hiện hành. Khoản 2. quyền của người học Điểm a) học sinh, sinh viên được tham gia các hoạt động thể thao trong nhà trường; được tuyển chọn, cử tham gia thi đấu các giải, đại hội thể thao cấp cơ sở, toàn quốc, quốc tế. Điểm b) học sinh có năng khiếu thể thao được tuyển chọn đào tạo tại các trường năng khiếu thể thao theo quy định. Điểm c) học sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi đấu thể thao trong nước cấp toàn quốc do cơ quan quản lý giáo dục tổ chức và học sinh là thành viên đội tuyển quốc gia việt nam tham dự các giải, đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích khi tham gia các kỳ thi tuyển sinh trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng theo các quy định hiện hành. Điểm d) sinh viên đoạt huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi đấu thể thao trong nước cấp toàn quốc do cơ quan quản lý giáo dục tổ chức và sinh viên là thành viên đội tuyển quốc gia việt nam tham dự các giải, đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới được miễn môn học giáo dục thể chất tại năm học đó.. Điểm đ) được nhà trường, giáo viên, giảng viên giúp đỡ hoàn thành chương trình môn học giáo dục thể chất và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. học sinh, sinh viên có những bệnh lý bẩm sinh được tham gia tập luyện với nội dung và hình thức phù hợp. Điểm e) học sinh, sinh viên được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục các cấp cử tham gia các cuộc thi thể thao phải nghỉ học quá thời gian theo quy định, nhà trường có trách nhiệm tổ chức dạy học bổ sung kiến thức, bảo đảm đủ điều kiện để tham dự các kỳ thi, các tín chỉ theo quy định. Điểm g) học sinh, sinh viên là vận động viên tập trung tập luyện ở đội tuyển quốc gia hoặc ở trung tâm đào tạo vận động viên các tỉnh, thành, ngành và quốc gia được cơ quan quản lý giáo dục các cấp tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục được học tập thường xuyên nhằm bảo đảm hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và trình độ đào tạo theo độ tuổi với hình thức phù hợp. Điểm h) được hưởng các quyền khác của người học theo quy định hiện hành. " 2477,49/2005/qh11_18,"Điều 18. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận Khoản 1. người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận trong những trường hợp sau đây: Điểm a) người ký phát đã ghi trên hối phiếu đòi nợ là hối phiếu này phải được xuất trình để yêu cầu chấp nhận; Điểm b) hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 42 của luật này phải xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phát. Khoản 2. việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp lệ khi hối phiếu đòi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của người bị ký phát và chưa quá hạn thanh toán. Khoản 3. hối phiếu đòi nợ có thể được xuất trình để chấp nhận dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. ngày xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm. " 2478,49/2005/qh11_73,"Điều 73. Đình chỉ thanh toán séc Khoản 1. người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình yêu cầu thanh toán. thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn quy định tại khoản 1 điều 69 của luật này. Khoản 2. người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc sau khi séc bị người bị ký phát từ chối thanh toán theo thông báo đình chỉ thanh toán của mình. " 2479,49/2014/tt-bnnptnt_3,"Điều 3. Nội dung giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm giám định tư pháp về trình tự, thủ tục, chất lượng, chi phí trong hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. " 2480,49/2014/tt-bnnptnt_4,"Điều 4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. " 2481,49/2014/tt-bnnptnt_8,"Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp Khoản 1. các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 10 luật giám định tư pháp. Khoản 2. hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi vụ pháp chế. vụ pháp chế chủ trì, phối hợp với vụ tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Khoản 3. hàng năm, giám đốc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với giám đốc sở tư pháp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương. " 2482,49/2014/tt-bnnptnt_13,"Điều 13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp Khoản 1. trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 điều 14 thông tư này. Khoản 2. trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định không thể kèm theo đối tượng giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định. Khoản 3. tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có thể yêu cầu bên trưng cầu, yêu cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định. " 2483,49/2014/tt-bnnptnt_16,"Điều 16. Hội đồng giám định Khoản 1. việc thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và có yêu cầu của người trưng cầu giám định. Khoản 2. hội đồng giám định do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định thành lập thực hiện giám định lại lần thứ hai. Khoản 3. thành lập hội đồng giám định: Điểm a) vụ pháp chế chủ trì, phối hợp với vụ tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng; Điểm b) hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 điều 28 luật giám định tư pháp. " 2484,49/2016/tt-btnmt_20,"Điều 20. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. đối với các công trình, sản phẩm đã thực hiện nhưng chưa kiểm tra chất lượng, khối lượng, thẩm định, nghiệm thu sau ngày thông tư này có hiệu lực thì tiến hành kiểm tra chất lượng, thẩm định, nghiệm thu và lập các hồ sơ theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. đối với các công trình sản phẩm đã hoàn thành một phần sản phẩm hoặc một số hạng mục công trình mà đã được kiểm tra chất lượng, khối lượng trước ngày thông tư này có hiệu lực thì lập hồ sơ nghiệm thu theo quy định tại thông tư số 05/2009/tt-btnmt ngày 01 tháng 6 năm 2009 của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính đối với các sản phẩm, hạng mục công trình đã hoàn thành. " 2485,49/2017/qđ-ttg_17,"Điều 17. Thu dọn công trình nhà máy chế biến - xử lý khí Khoản 1. tổ chức, cá nhân có trách nhiệm làm sạch trước khi thu dọn các công trình nhà máy chế biến - xử lý khí. Khoản 2. công trình và thiết bị đi kèm được thu dọn hoàn toàn, thu gom và phân loại theo các mục đích: tái sử dụng, tái chế hay thải bỏ theo quy định của pháp luật. Khoản 3. các chất thải, vật thải phải được thu gom và xử lý trước khi thải theo quy định của pháp luật. " 2486,49/2017/tt-bca_3,"Điều 3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định Khoản 1. mức < mức phạt tiền >/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. Khoản 2. mức < mức phạt tiền >/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định súng, đạn, âm thanh; giám định tài liệu phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng phát ra tia bức xạ hoặc tia laser; giám định kỹ thuật số, điện tử; giám định dấu vết va chạm cơ học trong vụ tai nạn giao thông, dấu vết công cụ, dấu vết khóa, khớp phải sử dụng thiết bị chuyên dụng phát ra tia bức xạ hoặc laser; giám định dấu vết đường vân phải phát hiện dấu vết không thuộc khoản 3 điều này; giám định adn xác định huyết thống cha, mẹ - con từ người sống mà mẫu giám định không bị nhiễm hiv/aids, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm a quy định tại điểm a khoản 1 điều 3 luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; giám định hình thái động vật, thực vật, vi sinh vật, vải sợi, dấu vết sinh vật từ cơ thể người không thuộc khoản 3 điều này. Khoản 3. mức < mức phạt tiền >/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định cháy, nổ; chất ma túy; adn; giám định ký tự đóng chìm trên vật liệu bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; giám định dấu vết đường vân phải sử dụng một trong các phương pháp như xông keo, ninhydrin, iot, hạt nhỏ, amilo black để phát hiện dấu vết; giám định hóa pháp lý phải sử dụng hóa chất nguy hiểm để giám định thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo nghị định số 108/2008/nđ-cp và nghị định số 26/2011/nđ-cp; giám định tinh dịch, máu khi đối tượng giám định bị nhiễm hiv/aids, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm a quy định tại điểm a khoản 1 điều 3 luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm. " 2487,49/2017/tt-btnmt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên vùng bờ được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của các hệ sinh thái vùng bờ nhằm phát triển bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của việt nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khoản 2. chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là tập hợp các hoạt động quản lý tổng hợp trên một vùng bờ cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, được thực hiện theo lộ trình từ quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, điều chỉnh và đề xuất hoàn thiện cho giai đoạn tiếp theo. Khoản 3. đánh giá hiện trạng vùng bờ là đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ và quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ (bao gồm các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ; bảo vệ môi trường vùng bờ và thể chế, chính sách, pháp luật liên quan) tại một thời điểm nhất định, thông qua các chỉ thị đánh giá được lựa chọn. Khoản 4. đánh giá kết quả thực hiện chương trình là đánh giá kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu đề ra, tính hiệu quả, tác động của chương trình thông qua sự thay đổi của tài nguyên, môi trường vùng bờ và hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ dựa trên các đánh giá hiện trạng vùng bờ trước, sau và trong quá trình triển khai chương trình. Khoản 5. chỉ thị đánh giá chương trình là sự thể hiện (định tính, định lượng) một yếu tố đặc trưng của chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và liên quan đến các mục tiêu của chương trình. " 2488,49/2017/tt-btnmt_10,"Điều 10. Xác định mục tiêu, thời hạn của chương trình Khoản 1. mục tiêu của chương trình phải giải quyết được các tồn tại, bất cập, mâu thuẫn, xung đột trong quản lý khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực và nguồn lực triển khai thực hiện, bảo đảm phát triển bền vững. mục tiêu của chương trình bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Khoản 2. thời hạn của chương trình được xác định căn cứ vào mục tiêu của chương trình và các vấn đề cần giải quyết theo phương thức quản lý tổng hợp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và kế hoạch phát triển của ngành, địa phương có liên quan và của đất nước. " 2489,49/2017/tt-btnmt_17,"Điều 17. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình Khoản 1. cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định. hồ sơ và trình tự thẩm định chương trình được thực hiện theo quy định tại điều 16 nghị định số 40/2016/nđ-cp. Khoản 2. trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt. hồ sơ và trình tự phê duyệt chương trình được thực hiện theo quy định tại điều 17 nghị định số 40/2016/nđ-cp. " 2490,49/2018/tt-btc_2,"Điều 2. Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam vốn hoạt động của cục đăng kiểm việt nam bao gồm: vốn do nhà nước đầu tư tại cục đăng kiểm việt nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. " 2491,49/2018/tt-btc_6,"Điều 6. Thuê tài sản hoạt động Khoản 1. cục đăng kiểm việt nam được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của đơn vị và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Khoản 2. việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định của bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan. " 2492,49/2018/tt-btc_10,"Điều 10. Đánh giá lại tài sản Khoản 1. cục đăng kiểm việt nam thực hiện đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của nhà nước. các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể. ii. doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động " 2493,49/2018/tt-btc_12,"Điều 12. Chi phí cục trưởng cục đăng kiểm việt nam chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản chi phí. chi phí của cục đăng kiểm việt nam là các khoản chi phí phát sinh trong năm tài chính liên quan đến các hoạt động của cục đăng kiểm việt nam gồm: chi phí phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. toàn bộ chi phí phát sinh đối với các hoạt động dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của cục đăng kiểm việt nam phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của cục đăng kiểm việt nam theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. chi phí hoạt động liên quan đến dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác của cục đăng kiểm việt nam được xác định bằng đồng việt nam, trường hợp chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng việt nam theo quy định của pháp luật hiện hành. cục đăng kiểm việt nam phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động của dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của cục đăng kiểm việt nam và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của cục đăng kiểm việt nam. Khoản 1. chi phí hoạt động đăng kiểm, bao gồm: - chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định; - chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định tại điều 7 của thông tư này; - chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho công chức, viên chức, người lao động theo chế độ quy định; - kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà cục đăng kiểm việt nam phải nộp theo quy định; - chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp; các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, lệ phí môn bài, tiền thuê đất; trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; chi cho công tác y tế theo quy định; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí; chi phí cho lao động nữ; chi phí cho công tác bảo vệ môi trường; chi phí ăn ca cho người lao động; chi phí cho công tác đảng, đoàn thể tại cục đăng kiểm việt nam (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí bằng tiền khác thực hiện theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp; - giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật; - giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập theo quy định của pháp luật, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù. Khoản 2. chi phí của các hoạt động khác liên quan đến hoạt động đăng kiểm, gồm: - chi thuê giảng viên theo quy định và các chi phí liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, các chi phí biên tập, nhuận bút, chi in ấn các mẫu biểu, tem, sổ để cấp phát cho các đơn vị đăng kiểm theo quy định; - chi phí liên quan đến công tác thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm và thu phí sử dụng đường bộ. Khoản 3. chi phí cho hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ đăng kiểm, gồm: - chi lương làm thêm giờ cho các cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động dịch vụ (nếu có); - chi nguyên nhiên vật liệu, vật tư, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ; - chi khấu hao tài sản cố định theo quy định; - chi công tác phí theo chế độ; - chi thuê tài sản cố định (nếu có); - các chi phí phân bổ cho hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm, gồm: tiền thuê mặt bằng, địa điểm làm việc, các chi phí về điện, nước, điện thoại, fax, internet, sách báo, tạp chí, dịch vụ công cộng. - các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chi phí hoạt động tài chính, gồm: chi phí trả lãi vay, lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, chi phí chiết khấu thanh toán và các khoản chi phí tài chính khác theo quy định. Khoản 5. chi phí khác, gồm: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán); tài sản thiếu hụt sau kiểm kê (phần giá trị còn lại của tài sản cố định thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của cục đăng kiểm việt nam); chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán; chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Khoản 6. không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây: Điểm a) chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình; Điểm b) chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng; Điểm c) các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động của cục đăng kiểm việt nam; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ; Điểm d) các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh cục đăng kiểm việt nam mà do cá nhân gây ra. " 2494,49/2018/tt-byt_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. xét nghiệm tại chỗ (point of care) hay xét nghiệm gần người bệnh (near patient testing) là xét nghiệm do nhân viên y tế thực hiện bên ngoài phạm vi khoa xét nghiệm, áp dụng tại đơn vị cấp cứu, sàng lọc, trong theo dõi người bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Khoản 2. xét nghiệm nhanh (quick test hay rapid test) là xét nghiệm cho kết quả xét nghiệm trong khoảng thời gian ngắn sau khi thực hiện và thường được sử dụng trong xét nghiệm tại chỗ. " 2495,49/2018/tt-byt_5,"Điều 5. Quản lý quá trình thực hiện xét nghiệm Khoản 1. lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm Điểm a) việc lấy mẫu bệnh phẩm, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm của người bệnh phải căn cứ vào phiếu yêu cầu xét nghiệm (bản giấy hoặc bản điện tử) có đủ các mục theo mẫu hồ sơ bệnh án, có chữ ký của bác sỹ chỉ định; Điểm b) việc lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm được thực hiện tại các khoa lâm sàng, khoa khám bệnh, khoa xét nghiệm hoặc lấy mẫu bệnh phẩm tại nơi cư trú của người bệnh. trường hợp người bệnh đang cấp cứu, chăm sóc cấp 1 hoặc theo chỉ định của bác sỹ thì thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm tại giường bệnh; Điểm c) điều dưỡng, kỹ thuật viên thực hiện việc lấy, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm; một số xét nghiệm đặc biệt do bác sỹ thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm theo yêu cầu chuyên môn; Điểm d) trang thiết bị y tế phục vụ việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải có đầy đủ, đúng quy cách, theo hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm của khoa xét nghiệm; Điểm đ) quản lý việc chuẩn bị dụng cụ, phối hợp với các khoa khám bệnh và khoa lâm sàng để kiểm tra, giám sát việc lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm theo đúng hướng dẫn chuyên môn của bộ trưởng bộ y tế; Điểm e) phân công người tiếp nhận, kiểm tra mẫu bệnh phẩm đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, bảo quản, thời gian, điều kiện vận chuyển và lưu trữ mẫu bệnh phẩm. Khoản 2. thực hiện kỹ thuật xét nghiệm Điểm a) bác sỹ, kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm theo nội dung tại phiếu yêu cầu xét nghiệm và tuân thủ quy trình kỹ thuật, quản lý chất lượng, ưu tiên thực hiện trước các xét nghiệm cấp cứu, chăm sóc cấp 1; Điểm b) quy trình, hướng dẫn thực hiện xét nghiệm phải được lãnh đạo bệnh viện phê duyệt và có sẵn ở nơi làm việc. Khoản 3. trả kết quả xét nghiệm Điểm a) kiểm tra kết quả xét nghiệm và ký trước khi trả kết quả xét nghiệm cho người bệnh. trong trường hợp kiểm tra kết quả phát hiện sai sót hoặc có nghi ngờ phải đối chiếu với khoa lâm sàng, khi cần thiết phải thực hiện xét nghiệm lại; Điểm b) khoa xét nghiệm trả kết quả xét nghiệm với thông tin ghi rõ ràng, đúng thời gian theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 4. lưu hồ sơ và xử lý bệnh phẩm sau xét nghiệm Điểm a) hồ sơ xét nghiệm phải được lưu trữ đầy đủ các thông tin: tên xét nghiệm, tên người lấy mẫu bệnh phẩm, loại mẫu bệnh phẩm, thời gian lấy, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, phương pháp xét nghiệm, kết quả mẫu kiểm tra chất lượng (nếu có), số lô và hạn sử dụng thuốc thử chính, tên người thực hiện xét nghiệm, kết quả, kết luận xét nghiệm, người ký kết quả xét nghiệm; Điểm b) lưu mẫu bệnh phẩm theo yêu cầu đối với các loại xét nghiệm, bệnh phẩm còn lại sau xét nghiệm chỉ được hủy khi kết quả xét nghiệm đã được ký. " 2496,49/2018/tt-byt_9,"Điều 9. Quản lý hoạt động xét nghiệm HIV việc quản lý hoạt động xét nghiệm hiv phải tuân thủ các quy định tại thông tư này, nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nghị định số 155/2018/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ y tế, nghị định số 75/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm hiv và các quy định liên quan khác của bộ y tế về xét nghiệm hiv. " 2497,49/2018/tt-byt_16,"Điều 16. Nhiệm vụ của nhân viên quản lý chất lượng xét nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng theo quy định tại điều 9 thông tư số 01/2013/tt-byt ngày 11 tháng 01 năm 2013 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. " 2498,49/2018/tt-byt_18,"Điều 18. Nhiệm vụ của người thực hiện hoạt động xét nghiệm tại trạm y tế xã Khoản 1. nhân viên y tế (bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh, dược sỹ) thực hiện các xét nghiệm nhanh và ghi kết quả xét nghiệm vào hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, sổ lưu kết quả xét nghiệm theo phân công của trưởng trạm y tế xã. Khoản 2. thực hiện các xét nghiệm hoặc gửi mẫu bệnh phẩm tới cơ sở y tế có thực hiện xét nghiệm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động để làm xét nghiệm theo danh mục kỹ thuật được phép triển khai. " 2499,49/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ Khoản 1. sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong công an nhân dân được xuất ngũ về địa phương khi thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) không đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều 3 nghị định này và không chuyển ngành; Điểm b) đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều 3 nghị định này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm hiv đã chuyển sang giai đoạn aids và những bệnh khác theo quy định của bộ y tế. Khoản 2. sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các chế độ sau: Điểm a) được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; Điểm b) trợ cấp một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng; Điểm c) trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định này; Điểm d) sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại điểm a khoản 1 điều này được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở theo quy định của chính phủ tại thời điểm xuất ngũ; được ưu tiên vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài. Khoản 3. sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực: Điểm a) nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 điều này; Điểm b) nếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc có nguyện vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này. Khoản 4. bộ trưởng bộ công an quy định trình tự, thủ tục xuất ngũ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân. " 2500,49/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau: Khoản 1. chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định này. " 2501,49/2019/nđ-cp_12,"Điều 12. Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an Khoản 1. công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm b) nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng; Điểm c) nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an. Khoản 2. công nhân công an chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận. Khoản 3. công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại điều 11 nghị định này mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý; Điểm b) do thay đổi tổ chức biên chế mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 điều này; Điểm c) công nhân công an không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe; Điểm d) đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 điều này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm hiv đã chuyển sang giai đoạn aids và những bệnh khác theo quy định của bộ y tế. " 2502,49/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần Khoản 1. chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu Điểm a) công nhân công an thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và c khoản 1 điều 12 nghị định này được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; Điểm b) công nhân công an thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 12 nghị định này khi nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 điều 3 nghị định này. Khoản 2. chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi việc Điểm a) được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; Điểm b) được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 5 nghị định này. Khoản 3. chế độ, chính sách đối với công nhân công an chuyển ngành Điểm a) công nhân công an chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ trong công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác; Điểm b) công nhân công an chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 5 nghị định này và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chế độ, chính sách đối với thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần Điểm a) thân nhân của công nhân công an hy sinh được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 5 nghị định này; Điểm b) thân nhân của công nhân công an từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 5 nghị định này; Điểm c) thân nhân của công nhân công an quy định tại điểm a và b khoản này bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 7 nghị định này. Khoản 5. công nhân công an có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong công an nhân dân hoặc hy sinh, từ trần được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định này. " 2503,49/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv gồm hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), đóng góp và hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Khoản 1. nguồn ngân sách nhà nước: Điểm a) ngân sách trung ương: bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ; hoặc hỗ trợ cho các tổ chức hiệp hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv. Điểm b) ngân sách địa phương: bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của địa phương để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv tại địa phương. Khoản 2. các dnnvv, cá nhân tham gia đào tạo đóng góp một phần kinh phí. Khoản 3. các cơ quan, đơn vị huy động các nguồn tài chính khác (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv. " 2504,49/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Tổ chức đào tạo các quy định về tổ chức đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp (cơ bản và chuyên sâu), đào tạo trực tiếp tại dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến (bao gồm: phạm vi, thời lượng đào tạo, đối tượng học viên, số lượng học viên, nội dung đào tạo, hoạt động tổ chức khóa đào tạo, đơn vị đào tạo; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, dnnvv và học viên trong tổ chức đào tạo) thực hiện theo thông tư số 05/2019/tt-bkhđt . " 2505,49/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Khoản 1. tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là tổng các khoản chi phát sinh thực tế theo nội dung chi quy định tại điều 6 thông tư này. Khoản 2. tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo quy định tại khoản 1 điều này được chi trả từ các nguồn: Điểm a) hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) theo mức quy định tại điểm a khoản 1 điều 14 nghị định số 39/2018/nđ-cp và quy định tại thông tư này như sau: Điểm i) mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh tối đa là 100%, quản trị doanh nghiệp cơ bản tối đa là 70% và quản trị doanh nghiệp chuyên sâu là 50%. ii) định mức chi của từng nội dung chi trong một khóa đào tạo để xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại thông tư số 36/2018/tt-btc ngày 30/3/2018 của bộ tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức và theo nguyên tắc: - đối với các nội dung chi có quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức (chi cho giảng viên, báo cáo viên; biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng; nước uống, giải khát; khen thưởng học viên; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; công tác phí) phải thực hiện theo đúng chế độ quy định. riêng giảng viên, báo cáo viên nước ngoài, việc xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ thù lao giảng dạy, chi phí đi lại, ăn, ở áp dụng như đối với giảng viên, báo cáo viên trong nước. - đối với các nội dung chi chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức: căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lý, hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điểm b) chi phí còn lại (bằng tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo quy định tại khoản 1 điều này, trừ đi số hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định tại tiết a khoản 2 điều này) được chi trả từ các nguồn: Điểm i) kinh phí tài trợ, huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho khóa đào tạo (nếu có). ii) học phí do học viên đóng góp. khuyến khích đơn vị đào tạo tận dụng tối đa nguồn kinh phí tài trợ, huy động được để giảm học phí cho học viên tham gia khóa đào tạo. Khoản 3. đối với các học viên của dnnvv thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là học viên địa bàn đbkk) và học viên của dnnvv do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo, thực hiện theo hình thức ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua đơn vị đào tạo. Điểm a) xác định mức hỗ trợ học phí: trong đó: - tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo xác định theo khoản 1 điều này. - số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo xác định theo điểm a khoản 2 điều này. - số tiền tài trợ, huy động xác định theo tiết i, điểm b khoản 2 điều này. Điểm b) việc xác định đối tượng học viên địa bàn đbkk, học viên của dnnvv do nữ làm chủ thực hiện theo thông tư số 05/2019/tt-bkhđt . Khoản 4. đơn vị đào tạo có trách nhiệm; Điểm a) lập dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức khóa đào tạo trên cơ sở quy định tại điều 6, khoản 1, 2, 3 điều 7, theo mẫu phụ lục 1a và tổng hợp theo mẫu phụ lục 1 kèm thông tư này. Điểm b) thông báo công khai khi thực hiện chiêu sinh và trong quá trình tổ chức khóa đào tạo về: sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước để tổ chức khóa đào tạo; mức học phí thu của học viên và mức học phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với học viên địa bàn đbkk và học viên của dnnvv do nữ làm chủ. Khoản 5. trường hợp đơn vị đào tạo tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế ở nước ngoài: Điểm a) chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế ở nước ngoài bao gồm: chi công tác phí cho cán bộ tổ chức, học viên và chung cho cả đoàn; chi phí phải trả cho nơi đến khảo sát (nếu có); chi phí phiên dịch, biên dịch tài liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến chuyến khảo sát. Điểm b) chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế ở nước ngoài lấy từ nguồn tài trợ, huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước cho khóa đào tạo (nếu có) và đóng góp của học viên. Điểm c) không tổng hợp chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế ở nước ngoài vào tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo quy định tại khoản 1 điều này để xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ. " 2506,49/2019/tt-btc_9,"Điều 9. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Khoản 1. tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là tổng các khoản chi phát sinh thực tế theo nội dung chi quy định tại điều 8 thông tư này. Khoản 2. tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo quy định tại khoản 1 điều này được chi trả từ các nguồn: Điểm a) hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương): - ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo trực tiếp tại dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nhưng không quá 01 lần một năm. - định mức chi của từng nội dung chi trong một khóa đào tạo để xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại tiết ii điểm a khoản 2 điều 7 thông tư này. Điểm b) phần kinh phí còn lại (tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo quy định tại khoản 1 điều này, trừ đi số hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này) được chi trả từ các nguồn: - kinh phí tài trợ, huy động từ doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho khóa đào tạo (nếu có). - đóng góp của dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến có khóa đào tạo tổ chức trực tiếp tại doanh nghiệp. khuyến khích đơn vị đào tạo tận dụng tối đa nguồn kinh phí tài trợ, huy động được để giảm mức đóng góp của dnnvv. Khoản 3. đơn vị đào tạo có trách nhiệm: Điểm a) lập dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức khóa đào tạo trên cơ sở quy định tại điều 8, khoản 1, 2 điều 9, theo mẫu phụ lục 1b và tổng hợp theo mẫu phụ lục 1 kèm thông tư này. Điểm b) thông báo công khai cho dnnvv về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và mức đóng góp của dnnvv để tổ chức khóa đào tạo. Khoản 4. trường hợp tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế ở nước ngoài: thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 7 thông tư này. " 2507,49/2019/tt-btc_11,"Điều 11. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV các quy định về tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong dnnvv (bao gồm: phạm vi, đối tượng, ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp; quy trình và hình thức tổ chức đào tạo, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, dnnvv và học viên trong tổ chức đào tạo) thực hiện theo thông tư số 32/2018/tt-blđtbxh ngày 26/12/2018 của bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong dnnvv. " 2508,49/2019/tt-btc_14,"Điều 14. Lập, phân bổ và giao dự toán việc lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv theo quy định của luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn luật và hướng dẫn tại thông tư này như sau: Khoản 1. lập dự toán Điểm a) vào thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ các văn bản của bộ kế hoạch và đầu tư, bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv, nhu cầu hỗ trợ đào tạo và quy định về nội dung chi, mức chi tại thông tư này: các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, trong đó xác định cụ thể kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ (theo mẫu phụ lục 1, 2 kèm thông tư này), tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. các bộ, cơ quan ngang bộ, ubnd cấp tỉnh, tổ chức hiệp hội tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và đào tạo trực tiếp tại dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gửi bộ kế hoạch và đầu tư, tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong dnnvv gửi bộ lao động - thương binh và xã hội để tổng hợp chung trên phạm vi toàn quốc. Điểm b) trên cơ sở tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và đào tạo trực tiếp tại dnnvv hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên phạm vi toàn quốc, bộ kế hoạch & đầu tư gửi bộ tài chính về đề xuất dự toán kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ (theo mẫu phụ lục 1c kèm thông tư này). Điểm c) trên cơ sở tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong dnnvv, bộ lao động - thương binh và xã hội đề xuất dự toán kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ (theo mẫu phụ lục 2c kèm thông tư này) gửi bộ kế hoạch và đầu tư (để tổng hợp chung kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv) và bộ tài chính. Điểm d) căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, bộ tài chính thông báo số kiểm tra về dự toán chi ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển phát triển nguồn nhân lực dnnvv cho bộ kế hoạch và đầu tư, bộ lao động - thương binh và xã hội để dự kiến phương án phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị. trên cơ sở đó, bộ tài chính tổng hợp, báo cáo chính phủ trình quốc hội quyết định đối với kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv. Khoản 2. phân bổ và giao dự toán Điểm a) đối với ngân sách trung ương: căn cứ dự toán ngân sách trung ương bố trí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện phân bổ và giao dự toán kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với kế hoạch triển khai nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv do bộ kế hoạch và đầu tư, bộ lao động - thương binh và xã hội thông báo hàng năm. Điểm b) đối với ngân sách địa phương: căn cứ dự toán ngân sách địa phương bố trí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ubnd cấp tỉnh phân bổ và giao dự toán kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, đảm bảo phù hợp với kế hoạch triển khai nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực dnnvv trên địa bàn do ubnd cấp tỉnh phê duyệt hàng năm. " 2509,49/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Hỗ trợ kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam cho phạm nhân khi tái hòa nhập cộng đồng Khoản 1. phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện trước khi trở về nơi cư trú được cấp hỗ trợ khoản tiền từ quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam. Khoản 2. căn cứ nguồn vốn của quỹ hòa nhập cộng đồng, giám thị trại giam quyết định mức tiền hỗ trợ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng phạm nhân. " 2510,49/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù Khoản 1. người chấp hành xong hình phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng được miễn, giảm học phí, hưởng chính sách nội trú, được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng này. Khoản 2. người chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc làm từ quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, sở lao động - thương binh và xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù để phát triển sản xuất, tạo việc làm. Khoản 3. người chấp hành xong hình phạt tù dưới 18 tuổi được ưu tiên đào tạo nghề và hỗ trợ vay vốn để tạo việc làm; trẻ em chấp hành xong hình phạt tù được thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ phù hợp theo quy định của pháp luật. Khoản 4. căn cứ nhu cầu của người chấp hành xong hình phạt tù và thực tiễn thị trường lao động, trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người chấp hành xong hình phạt tù; theo dõi, báo cáo tình trạng việc làm của người chấp hành xong hình phạt tù do trung tâm giới thiệu với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ việc làm. " 2511,49/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. phối hợp với bộ công an, bộ quốc phòng triển khai các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong hình phạt tù; hướng dẫn việc đào tạo và cấp chứng chỉ nghề cho phạm nhân trong các cơ sở giam giữ phạm nhân. Khoản 2. chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, cho vay vốn học nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù; tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù có hoàn cảnh khó khăn để tạo việc làm và đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội người chấp hành xong hình phạt tù không có nơi nương tựa thuộc đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội. " 2512,49/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh Khoản 1. tham mưu giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù. Khoản 2. xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn công an cấp huyện thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù, tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội giúp đỡ những người chấp hành xong hình phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Khoản 4. chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự của lực lượng công an địa phương theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; báo cáo bộ công an và ủy ban nhân dân cùng cấp. " 2513,50/2011/ttlt-bgdđt-bnv-btc_3,"Điều 3. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học Khoản 1. trên cơ sở nguyện vọng, nhu cầu của người dân tộc thiểu số, điều kiện tổ chức dạy học ở địa phương, ubnd cấp tỉnh lập hồ sơ, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị bộ giáo dục và đào tạo về việc đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy và học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn. Khoản 2. số lượng hồ sơ 01 (một) bộ. Khoản 3. hồ sơ bao gồm: Điểm a) tờ trình đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số của ubnd cấp tỉnh. báo cáo về đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số (số lượng, trình độ đào tạo… theo mẫu đính kèm) và cơ sở vật chất, thiết bị quy định tại khoản 4, 5 điều 2 của thông tư này; đối tượng học tiếng dân tộc thiểu số; những cơ sở giáo dục được giao dạy tiếng dân tộc thiểu số; kế hoạch triển khai, tổ chức dạy học (gửi kèm tờ trình); Điểm b) quyết định phê chuẩn bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số của ubnd cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 điều 2 của thông tư này. Khoản 4. bộ giáo dục và đào tạo xem xét các điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của ubnd cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản cho ubnd cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị dạy học tiếng dân tộc thiểu số. Khoản 5. nếu được bộ giáo dục và đào tạo chấp thuận, ubnd cấp tỉnh ra quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn. " 2514,50/2011/ttlt-byt-btc-bct_11,"Điều 11. Niêm yết giá thuốc tại các cơ sở bán lẻ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. cơ sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc niêm yết giá bán lẻ thuốc theo hướng dẫn tại điều 10 của thông tư này. Khoản 2. giá bán lẻ thuốc do cơ sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh niêm yết phải thực hiện theo quy định về thặng số bán lẻ tối đa của bộ y tế. Khoản 3. giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định về quản lý giá thuốc của cơ sở bán lẻ nằm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do mình quản lý. " 2515,50/2014/nđ-cp_17,"Điều 17. Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng và việc điều chuyển ngoại hối giữa Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng và Quỹ dự trữ ngoại hối Khoản 1. hạn mức ngoại hối của quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do thủ tướng chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Khoản 2. căn cứ hạn mức ngoại hối của quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng đã được thủ tướng chính phủ quyết định và tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trong nước, thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định mức ngoại tệ tối đa để mua vàng trên thị trường quốc tế của quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng trong từng thời kỳ. Khoản 3. thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định việc điều chuyển ngoại hối từ quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang quỹ dự trữ ngoại hối khi số dư quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng vượt hạn mức đã được thủ tướng chính phủ quyết định. Khoản 4. trong trường hợp số dư ngoại hối của quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng không đáp ứng được yêu cầu can thiệp thị trường trong nước, thống đốc ngân hàng nhà nước trình thủ tướng chính phủ cho phép điều chuyển ngoại hối từ quỹ dự trữ ngoại hối sang quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng. " 2516,50/2016/nđ-cp_39,"Điều 39. Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ; Điểm b) các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau; Điểm c) các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này; Điểm b) buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 điều này. " 2517,50/2016/nđ-cp_41,"Điều 41. Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh; Điểm b) không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Điểm c) thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên; Điểm d) hộ kinh doanh buôn chuyến, hộ kinh doanh lưu động kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng không thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh; Điểm đ) thành lập hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập; Điểm e) không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc làm thủ tục chấm dứt các hộ kinh doanh khác và chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh duy nhất đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 điều này; Điểm c) buộc thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 điều này; Điểm d) buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 điều này; Điểm đ) buộc kê khai lại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này. " 2518,50/2016/qđ-ttg_7,"Điều 7. Kinh phí thực hiện: kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ sơ, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. " 2519,50/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. vụ pháp chế Khoản 2. vụ tổ chức cán bộ Khoản 3. vụ hợp tác quốc tế Khoản 4. vụ kế hoạch - tổng hợp Khoản 5. văn phòng Khoản 6. vụ giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra Khoản 7. vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế ngành (vụ Điểm i) Khoản 8. vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (vụ ii) Khoản 9. vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối văn hóa, xã hội (vụ iii) Khoản 10. cục thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 1 (cục Điểm i) Khoản 11. cục thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 2 (cục ii) Khoản 12. cục thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 3 (cục iii) Khoản 13. cục phòng, chống tham nhũng (cục iv) Khoản 14. ban tiếp công dân trung ương Khoản 15. viện chiến lược và khoa học thanh tra Khoản 16. báo thanh tra Khoản 17. tạp chí thanh tra Khoản 18. trường cán bộ thanh tra Khoản 19. trung tâm thông tin. tại điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 14 là các đơn vị giúp tổng thanh tra chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 15 đến khoản 19 là các đơn vị sự nghiệp. vụ pháp chế và vụ hợp tác quốc tế có 02 phòng; vụ kế hoạch - tổng hợp và vụ giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra có 03 phòng; vụ tổ chức cán bộ có 04 phòng; văn phòng có 05 phòng; cục i, cục ii, cục iii có 04 phòng; cục iv, ban tiếp công dân trung ương có 05 phòng. ban tiếp công dân trung ương có con dấu riêng và có bộ phận thường trực tại trụ sở tiếp công dân của trung ương đảng và nhà nước ở thành phố hồ chí minh. tổng thanh tra chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị trực thuộc thanh tra chính phủ. " 2520,50/2018/qđ-ttg_3,"Điều 3. Danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực Khoản 1. tôm sú (penaeus monodon fabricus, 1798). Khoản 2. tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei boone, 1931). Khoản 3. cá tra (pangasianodon hypophthalmus sauvage, 1878). " 2521,50/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 52, 53 luật khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. ngoài quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 điều này, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam, luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và pháp luật có liên quan. " 2522,50/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. bộ trưởng bộ quốc phòng cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội. Khoản 2. cục quân y tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan căn cứ quy định của luật khám bệnh, chữa bệnh và nghị định này tổ chức thẩm định, báo cáo bộ trưởng bộ quốc phòng quyết định theo quy định tại khoản 1 điều này. " 2523,50/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Nguyên tắc về thời gian và tổ chức thực hành Khoản 1. người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có thời gian thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo. Khoản 2. thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điều 24 luật khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 3. việc tổ chức thực hành thực hiện theo quy định tại nghị định số 111/2017/nđ-cp ngày 05 tháng 10 năm 2017 của chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe. " 2524,50/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 điều 46 luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong bộ quốc phòng thực hiện theo mẫu số 07 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc quyết định ban hành biểu tổ chức, biên chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền; Điểm c) bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm d) danh sách người đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc bộ quốc phòng (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) thực hiện theo mẫu số 01 phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm đ) bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mẫu số 02 phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm e) danh sách những người đăng ký làm việc ngoài giờ không thuộc bộ quốc phòng quản lý tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm g) bản sao hợp lệ các văn bản, tài liệu khác chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức biên chế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các loại hình tổ chức quy định tại mục 1 chương iii nghị định này; Điểm h) dự kiến phạm vi hoạt động chuyên môn: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục kỹ thuật dự kiến thực hiện trên cơ sở danh mục kỹ thuật chuyên môn do bộ quốc phòng quy định. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi địa điểm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm theo mẫu số 08 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 điều này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ tại địa điểm trước đây). Khoản 4. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Điểm a) đơn đề nghị theo mẫu số 09 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 điều này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ trước đây). Khoản 5. hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc bộ quốc phòng khi thay đổi quy mô giường bệnh hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 46 luật khám bệnh, chữa bệnh, gồm: Điểm a) đơn đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu số 10 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự tương ứng với quy mô hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn dự kiến điều chỉnh thực hiện theo mẫu số 02 phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 6. hồ sơ đề nghị thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Điểm a) đơn đề nghị theo mẫu số 11 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật mới của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm c) bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người được bổ nhiệm chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điểm d) bản chính giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp. Khoản 7. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc bộ quốc phòng bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 48 luật khám bệnh, chữa bệnh, gồm: Điểm a) đơn đề nghị theo mẫu số 12 phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản chính giấy phép hoạt động bị hư hỏng (nếu có). " 2525,50/2019/nđ-cp_25,"Điều 25. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; quản lý giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. giấy phép hoạt động là bản giấy cứng theo mẫu chung của bộ y tế. nội dung trình bày theo mẫu số 02 phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này, do bộ quốc phòng in, quản lý. Khoản 2. mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc bộ quốc phòng chỉ được cấp một giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều địa điểm hoạt động thì mỗi địa điểm đều phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điều trong mục 1 chương iii nghị định này theo từng loại hình cơ sở khám chữa bệnh và được cấp một giấy phép hoạt động. " 2526,50/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 29 luật khám bệnh, chữa bệnh, thủ tục thu hồi được thực hiện như sau: Khoản 1. bộ quốc phòng ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại mẫu số 02 phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải nộp bản gốc chứng chỉ hành nghề về phòng/ban quân y cấp trên trực tiếp để chuyển đến phòng/ban quân y cấp đầu mối trực thuộc bộ quốc phòng. phòng/ban quân y cấp đầu mối trực thuộc bộ quốc phòng gửi về cục quân y. " 2527,50/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Các trường hợp người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động chuyên môn do sai sót chuyên môn kỹ thuật Khoản 1. người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 73 luật khám bệnh, chữa bệnh; hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm được quy định tại khoản 2 điều 5 nghị định này nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng đến mức phải bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 29 của luật khám bệnh, chữa bệnh thì bị đình chỉ hoạt động chuyên môn. Khoản 2. mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được hội đồng chuyên môn quy định tại điều 74, điều 75 của luật khám bệnh, chữa bệnh xác định là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ của người hành nghề. " 2528,50/2019/nđ-cp_30,"Điều 30. Các trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn Khoản 1. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sai sót chuyên môn kỹ thuật hoặc không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các điều trong mục 1 chương iii nghị định này phải bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn. Khoản 2. mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hội đồng chuyên môn quy định tại điều 74, điều 75 của luật khám bệnh, chữa bệnh xác định là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. " 2529,50/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Thủ tục đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 30 nghị định này, bộ quốc phòng ban hành quyết định đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại mẫu số 05 phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. quyết định đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thông báo tới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc bộ quốc phòng và được đăng tải trên cổng thông tin điện tử bộ quốc phòng. Khoản 3. trước khi đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phải có kết luận của hội đồng chuyên môn theo quy định tại điều 74, điều 75 luật khám bệnh, chữa bệnh hoặc đoàn kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền xác định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các điều trong mục 1 chương iii nghị định này. " 2530,50/2019/tt-btc_8,"Điều 8. Thực hiện bán đấu giá Khoản 1. cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp mua bán nợ và tổ chức đấu giá. Khoản 2. trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá thực hiện đăng ký đấu giá và thực hiện nộp tiền đặt cọc. doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc của nhà đầu tư nhưng không thấp hơn 10% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá khởi điểm. sau khi đăng ký đấu giá và hoàn tất thủ tục đặt cọc, nhà đầu tư được tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá để thực hiện đặt giá mua (giá đấu). Khoản 3. trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại quy chế bán đấu giá cổ phần. mỗi nhà đầu tư chỉ được cấp một phiếu tham dự đấu giá và chỉ được bỏ một mức giá cho toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu. " 2531,50/2019/tt-btc_10,"Điều 10. Xử lý kết quả đấu giá Khoản 1. ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá. biên bản xác định kết quả đấu giá được lập theo mẫu quy định tại phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định số 32/2018/nđ-cp , trong đó: nêu cụ thể giá khởi điểm của lô cổ phần kèm nợ phải thu, giá khởi điểm lô cổ phần và giá khởi điểm khoản nợ phải thu. Khoản 2. trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu giá phối hợp công bố kết quả đấu giá tại địa điểm đấu giá, trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ và thông báo cho nhà đầu tư trúng đấu giá kết quả trúng giá. Khoản 3. trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, căn cứ thông báo trúng đấu giá, nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc. trong thời hạn này, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức bán đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc cho các nhà đầu tư không trứng đấu giá và không vi phạm quy chế bán đấu giá. nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu giá thì không được hoàn trả tiền đặt cọc. Khoản 4. trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư, tổ chức đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán lô cổ phần kèm nợ phải thu và danh sách nhà đầu tư đã nộp tiền cho doanh nghiệp mua bán nợ. trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư, doanh nghiệp mua bán nợ gửi hồ sơ bao gồm: quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị và biên bản xác định nhà đầu tư trúng đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu (bao gồm cả danh sách nhà đầu tư đã nộp tiền) đến trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam (trường hợp bán đấu giá cổ phần tại công ty cổ phần đã đăng ký cổ phiếu tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam). trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp mua bán nợ, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần của phần vốn doanh nghiệp mua bán nợ đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ doanh nghiệp mua bán nợ gửi trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam. trường hợp doanh nghiệp mua bán nợ bán đấu giá cổ phần chưa đăng ký cổ phiếu tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh nghiệp mua bán nợ và nhà đầu tư sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần. doanh nghiệp mua bán nợ có trách nhiệm phối hợp với công ty cổ phần hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần kèm nợ phải thu cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục và thời gian cụ thể việc hoàn thành chuyển quyền sở hữu cổ phần kèm nợ phải thu cho nhà đầu tư biết khi tổ chức thực hiện bán đấu giá. Khoản 5. trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kết thúc đợt đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ phải báo cáo kết quả đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và bộ tài chính (cục tài chính doanh nghiệp). Khoản 6. căn cứ giá trị khoản nợ và giá trị lô cổ phần khi xác định giá khởi điểm theo quy định tại điều 4 thông tư này, doanh nghiệp mua bán nợ quyết định việc phân bổ tiền thu từ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu cho lô cổ phần và khoản nợ theo nguyên tắc số tiền phân bổ không thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá của lô cổ phần và của khoản nợ. Khoản 7. trường hợp đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu không thành công, hội đồng thành viên, chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định chuyển sang thực hiện theo phương thức khác quy định tại khoản 2 điều 29a nghị định số 91/2015/nđ-cp (được bổ sung tại khoản 13 điều 1 nghị định số 32/2018/nđ-cp). " 2532,50/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ Khoản 1. ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuê kho, bến bãi tiếp nhận và các chi phí liên quan khác theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. nguồn kinh phí và trách nhiệm bố trí kinh phí phải được thể hiện trong quyết định tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do các đơn vị tiếp nhận viện trợ tự thu xếp. " 2533,50/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Chuẩn bị tiếp nhận viện trợ Khoản 1. không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận thông tin của bên viện trợ, cơ quan chủ quản giao một đơn vị trực thuộc làm chủ khoản viện trợ. Khoản 2. chủ khoản viện trợ phối hợp với bên viện trợ để thống nhất các nội dung chính của khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ gồm: hình thức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, số lượng và giá trị phân bổ, cách thức và địa điểm tiếp nhận và các nội dung khác liên quan. " 2534,50/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai Khoản 1. đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước. Khoản 2. đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng theo thỏa thuận viện trợ ký với bên viện trợ phù hợp với quy định pháp luật việt nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của bên tiếp nhận viện trợ và tuân thủ quy định pháp luật về kế toán. " 2535,50/2020/nđ-cp_29,"Điều 29. Trách nhiệm của chủ khoản viện trợ ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các chương i, ii, iii, iv, v của nghị định này, chủ khoản viện trợ có nhiệm vụ và quyền hạn: Khoản 1. tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ theo các quy định hiện hành, theo đúng các cam kết với bên viện trợ. đối với viện trợ bằng hàng hóa, chủ khoản viện trợ có nhiệm vụ hoàn tất các thủ tục để thông quan trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển đến việt nam nhằm kịp thời phân bổ hàng hóa cho các địa phương (trừ các loại hàng hóa phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành). Khoản 2. kịp thời báo cáo với cơ quan chủ quản các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và thực hiện viện trợ hoặc thông báo với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Khoản 3. chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về chất lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện viện trợ phù hợp với các quy định của pháp luật. Khoản 4. thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 2 điều 27 nghị định này. " 2536,51/2007/qđ-bgdđt_19,"Điều 19. Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh (sau đây gọi là tổng phụ trách đội) là giáo viên tiểu học được bồi dưỡng về công tác đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh, sao nhi đồng hồ chí minh. tổng phụ trách đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của đội thiếu niên và sao nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. mỗi trường tiểu học có một tổng phụ trách đội do trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm, theo đề nghị của hiệu trưởng trư­ờng tiểu học. " 2537,51/2007/qđ-bgdđt_44,"Điều 44. Thư viện Khoản 1. thư viện tr­ường phải phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. nhà trường tổ chức cho học sinh, theo từng loại đối tư­ợng, đ­ược thuê, mượn sách giáo khoa, bảo đảm tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập; tổ chức tủ sách lư­u động đư­a đến các điểm trư­ờng Khoản 2. mỗi trường có một thư­ viện với các ph­ương tiện, thiết bị cần thiết theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do bộ giáo dục và đào tạo ban hành " 2538,51/2007/qđ-bgdđt_45,"Điều 45. Thiết bị giáo dục Khoản 1. tr­ường được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục trong giảng dạy và học tập theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 2. giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục theo các yêu cầu về nội dung và ph­ương pháp đư­ợc quy định trong ch­ương trình giáo dục. " 2539,51/2011/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Công cụ đánh giá Khoản 1. các bộ câu hỏi, đề bài kiểm tra đánh giá kết quả các môn học của học sinh. Khoản 2. các bộ phiếu hỏi thu thập thông tin. " 2540,51/2011/tt-bgdđt_9,"Điều 9. Kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện đánh giá định kỳ quốc gia học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông được sử dụng từ nguồn kinh phí của nhà nước và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các quy định của luật ngân sách và các quy định hiện hành khác có liên quan. " 2541,51/2014/qh13_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Khoản 2. phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Khoản 3. chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm. Khoản 4. chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. Khoản 5. chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. Khoản 6. chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó. Khoản 7. quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Khoản 8. doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Khoản 9. người tiến hành thủ tục phá sản là chánh án tòa án nhân dân, thẩm phán; viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, kiểm sát viên; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản. Khoản 10. người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản. Khoản 11. lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Khoản 12. chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Khoản 13. chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Khoản 14. tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. " 2542,51/2014/qh13_5,"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Khoản 1. chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Khoản 2. người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Khoản 3. người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Khoản 4. chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Khoản 5. cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp điều lệ công ty quy định. Khoản 6. thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán. " 2543,51/2014/qh13_13,"Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản Khoản 1. các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản: Điểm a) công ty hợp danh; Điểm b) doanh nghiệp tư nhân. Khoản 2. điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản: Điểm a) công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là quản tài viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc của công ty hợp danh là quản tài viên; Điểm b) doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là quản tài viên, đồng thời là giám đốc. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. " 2544,51/2014/qh13_21,"Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản Khoản 1. viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của luật này. Khoản 2. viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị, kháng nghị của viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản của tòa án nhân dân. " 2545,51/2014/qh13_29,"Điều 29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. khi yêu cầu tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều 5 của luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Khoản 2. đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 điều 28 của luật này và gửi kèm các tài liệu (nếu có) theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 28 của luật này. " 2546,51/2014/qh13_47,"Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản Khoản 1. sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của thẩm phán và quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Khoản 2. trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 điều 48 của luật này thì thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của hội nghị chủ nợ hoặc quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. " 2547,51/2014/qh13_48,"Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản Khoản 1. sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau: Điểm a) cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; Điểm b) thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 điều 49 của luật này; Điểm c) từ bỏ quyền đòi nợ; Điểm d) chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Khoản 2. giao dịch quy định tại khoản 1 điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại điều 60 của luật này. " 2548,51/2014/qh13_54,"Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản Khoản 1. trường hợp thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: Điểm a) chi phí phá sản; Điểm b) khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; Điểm c) khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; Điểm d) nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Khoản 2. trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: Điểm a) thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; Điểm b) chủ doanh nghiệp tư nhân; Điểm c) chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Điểm d) thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; Điểm đ) thành viên của công ty hợp danh. Khoản 3. nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. " 2549,51/2014/qh13_65,"Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Khoản 3. bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản. Khoản 4. trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 điều này là không chính xác thì tòa án nhân dân yêu cầu quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê. Khoản 5. trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. " 2550,51/2014/qh13_67,"Điều 67. Lập danh sách chủ nợ Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn. Khoản 2. danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, cổng thông tin điện tử của tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. Khoản 4. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ. " 2551,51/2014/qh13_78,"Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ Khoản 1. người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại điều 5 của luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền. Khoản 2. trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị tòa án nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật. " 2552,51/2014/qh13_82,"Điều 82. Ban đại diện chủ nợ Khoản 1. ban đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên do các chủ nợ bầu tại hội nghị chủ nợ, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên. Khoản 2. ban đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội nghị chủ nợ, đề xuất với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thực hiện nghị quyết của hội nghị chủ nợ. trường hợp quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện đề xuất thì ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo bằng văn bản với thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản. " 2553,51/2014/qh13_111,"Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản Khoản 1. những người được thông báo quy định tại khoản 1 điều 109 của luật này có quyền đề nghị xem xét lại, viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Khoản 2. thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết. " 2554,51/2014/qh13_132,"Điều 132. Hiệu lực thi hành Khoản 1. luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2 Khoản 015. Khoản 2. luật phá sản số 21/2004/qh11 hết hiệu lực kể từ ngày luật này có hiệu lực. " 2555,51/2015/tt-btnmt_6,"Điều 6. Thanh tra việc thực hiện các quy định khác trong thăm dò khoáng sản Khoản 1. xác định việc chấp hành nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong thăm dò khoáng sản bao gồm: Điểm a) thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nêu trong đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định; san lấp các công trình thăm dò đã hoàn thành (giếng, lò, hào, hố v.v...) theo quy định; Điểm b) thực hiện biện pháp khắc phục khi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò khoáng sản độc hại. Khoản 2. công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác bao gồm: Điểm a) việc báo cáo các loại khoáng sản không phải là loại khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm ghi trong giấy phép thăm dò khoáng sản; Điểm b) văn bản, tài liệu báo cáo các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong ranh giới khu vực được phép thăm dò khoáng sản (nếu có). Khoản 3. xác định nghĩa vụ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản khi đã hoàn thành công tác thăm dò được được xác định trên cơ sở sau đây: Điểm a) đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò; Điểm b) văn bản tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản gồm: Điểm a) văn bản xác nhận nộp lưu trữ của trung tâm thông tin, lưu trữ địa chất thuộc tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của bộ tài nguyên và môi trường; Điểm b) văn bản xác nhận nộp lưu trữ của sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò, trung tâm thông tin, lưu trữ địa chất thuộc tổng cục địa chất và khoáng sản việt nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 5. việc tổ chức, cá nhân thăm dò lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở: vị trí lấy mẫu; khối lượng mẫu khoáng sản đã khai đào; tổng khối lượng mẫu vận chuyển thực tế so với đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và giấy phép thăm dò khoáng sản. " 2556,51/2015/tt-btnmt_15,"Điều 15. Thanh tra việc thực hiện quy định sử dụng thông tin về khoáng sản của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Khoản 1. văn bản, tài liệu xác định việc tổ chức, cá nhân đã sử dụng thông tin về khoáng sản của cơ quan nhà nước nước có thẩm quyền. Khoản 2. văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản hoặc sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định kết quả thực hiện việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản. " 2557,51/2015/tt-btnmt_18,"Điều 18. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2 Khoản 016. " 2558,51/2017/tt-bgtvt_15,"Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận và thẻ đăng kiểm viên tàu biển Khoản 1. đăng kiểm viên tàu biển bị thu hồi giấy chứng nhận và thẻ đăng kiểm viên tàu biển một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) không đáp ứng được các yêu cầu đánh giá xác nhận hàng năm; Điểm b) vi phạm các quy định hiện hành khi thực thi công vụ với mức độ bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; Điểm c) không được thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp tục giao nhiệm vụ đăng kiểm tàu biển. Khoản 2. cục trưởng cục đăng kiểm việt nam có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận và thẻ đăng kiểm viên tàu biển đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 điều này. " 2559,51/2018/qđ-ttg_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. quyết định này quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2019 - 2 Khoản 021. Khoản 2. đối tượng áp dụng bao gồm: Điểm a) các đơn vị trực thuộc bảo hiểm xã hội việt nam; Điểm b) bảo hiểm xã hội bộ quốc phòng, bảo hiểm xã hội bộ công an; Điểm c) cơ quan, tổ chức thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp. " 2560,51/2018/qđ-ttg_4,"Điều 4. Hiệu lực thi hành quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2019 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2019 đến năm 2 Khoản 021. " 2561,51/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. nghị định này áp dụng cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ. Khoản 2. tổ chức quy định tại khoản 1 điều này gồm: Điểm a) tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của luật khoa học và công nghệ; Điểm b) tổ chức kinh tế theo quy định của luật doanh nghiệp; Điểm c) tổ chức kinh tế theo quy định của luật hợp tác xã; Điểm d) cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; Điểm đ) tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Điểm e) các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm. " 2562,51/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Vi phạm trong chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thực hiện chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng không có nội dung chuyển giao công nghệ. " 2563,51/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Vi phạm trong việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi hường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 2564,51/2019/nđ-cp_27,"Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Khoản 1. người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ điều 28 đến điều 34 nghị định này. Khoản 2. công chức, viên chức trong các cơ quan quy định tại các điều từ điều 28 đến điều 34 nghị định này được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, phát hiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ. " 2565,51/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Nội dung và mức chi Khoản 1. chi biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương: Điểm a) nội dung triển khai: ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu về nội dung giáo dục của địa phương theo hướng dẫn của bộ giáo dục và đào tạo. Điểm b) nội dung chi, mức chi biên soạn tài liệu: - thù lao cho tác giả: tối đa < mức phạt tiền >/tiết; - thù lao cho chủ biên: tối đa < mức phạt tiền >/tiết; - thù lao cho tổng chủ biên: tối đa < mức phạt tiền >/tiết; - thù lao đọc góp ý bản thảo: tối đa < mức phạt tiền >/1 trang bản thảo/người (trang bản thảo khổ 14,5cm x 20,5 cm). Điểm c) thù lao minh họa tài liệu: - thù lao trang bìa: tối đa < mức phạt tiền >/bìa; - thù lao can, vẽ kỹ thuật: tối đa < mức phạt tiền >/hình; - thù lao vẽ hình minh họa có tính nghệ thuật: tối đa < mức phạt tiền >/hình. Điểm d) chi hoàn thiện tài liệu: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức hoàn thiện tài liệu giáo dục của địa phương, tối đa không quá 3 ngày cho một lần tổ chức. trong thời gian tập trung để hoàn thiện tài liệu được chi các nội dung sau: + chi thù lao cho tác giả, biên tập viên: tối đa < mức phạt tiền >/người/ngày; + chi phụ cấp tiền ăn: tối đa < mức phạt tiền >/người/ngày; + tiền nước uống: tối đa < mức phạt tiền >/người/ngày; + tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế; + ban tổ chức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tập trung tại nơi đến công tác, mức chi theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành. số lần tổ chức hoàn thiện tài liệu không quá 3 lần. Điểm đ) chi thẩm định tài liệu: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương, tối đa không quá 3 ngày cho một lần tổ chức. trong thời gian tập trung để thẩm định tài liệu được chi các nội dung sau: - chi phụ cấp tiền ăn: tối đa < mức phạt tiền >/người/ngày; - tiền nước uống: tối đa < mức phạt tiền >/người/ngày; - tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế; - tiền thuê hội trường (nếu có), công tác phí và các khoản chi phí văn phòng phẩm, sao in tài liệu: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành; - chi đọc thẩm định tài liệu: tối đa < mức phạt tiền >/tiết/người; - chi thù lao cho các thành viên hội đồng thẩm định (tính cho những ngày tổ chức thẩm định): + chủ tịch hội đồng thẩm định: tối đa < mức phạt tiền >/người/buổi; + phó chủ tịch, ủy viên, thư ký hội đồng thẩm định: tối đa < mức phạt tiền >/người/buổi. Khoản 2. chi cho hoạt động điều tra, khảo sát: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 109/2016/tt-btc ngày 30 tháng 6 năm 2016 của bộ tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia. Khoản 3. chi bồi dưỡng, tập huấn cho người tham gia biên soạn tài liệu giáo dục của địa phương: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 36/2018/tt-btc ngày 30 tháng 3 năm 2018 của bộ tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là thông tư số 36/2018/tt-btc). ngoài các nội dung chi nêu trên, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn được chi trả cho các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước các nội dung sau: Điểm a) chi phí đi lại từ nơi cư trú đến nơi học tập (một lượt đi và về); Điểm b) chi tiền thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp cơ sở đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê); Điểm c) chi tiền ăn, tiền giải khát giữa giờ. mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc ngày 28 tháng 4 năm 2017 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là thông tư số 40/2017/tt-btc). Khoản 4. chi dịch tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc) phục vụ hoạt động chuyên môn: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 71/2018/tt-btc ngày 10 tháng 8 năm 2018 của bộ tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chế độ tiếp khách trong nước. Khoản 5. chi xây dựng, biên soạn tài liệu, chương trình, giáo trình bồi dưỡng, tập huấn phục vụ biên soạn tài liệu giáo dục của địa phương: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 76/2018/tt-btc ngày 17 tháng 8 năm 2018 của bộ tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. trường hợp xây dựng tài liệu điện tử, sổ tay nghiệp vụ, sách nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn; mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ. Khoản 6. chi xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ biên soạn tài liệu giáo dục của địa phương: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 19/2012/ttlt-btc-bkhđt-btttt ngày 15 tháng 02 năm 2012 của bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thông tin và truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thông tư số 194/2012/tt-btc ngày 15 tháng 11 năm 2012 của bộ tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trường hợp thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của luật đấu thầu năm 2013, quyết định số 80/2014/qđ-ttg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của thủ tướng chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Khoản 7. chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm liên quan đến việc biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc và thông tư số 36/2018/tt-btc. Khoản 8. chi thuê chuyên gia trong nước: căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động và dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện quyết định việc thuê chuyên gia trong nước. mức chi thực hiện theo quy định tại thông tư số 02/2015/tt-blđtbxh ngày 12 tháng 01 năm 2015 của bộ lao động - thương binh và xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu. " 2566,51/2020/nđ-cp_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Khoản 1. khoản 1 điều 1 được sửa đổi như sau: “1. nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của luật điện lực về an toàn điện, bao gồm an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và về bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, quản lý vận hành lưới điện cao áp.” Khoản 2. khoản 1 được sửa đổi và bổ sung khoản 5 điều 2 như sau: Điểm a) khoản 1 được sửa đổi như sau: “1. lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 v trở lên.” Điểm b) bổ sung khoản 5 như sau: “5. dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.” Khoản 3. tên điều, khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 9 điều 5 được sửa đổi như sau: Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 5. yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ” Điểm b) khoản 1 được sửa đổi như sau: “1. đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.” Điểm c) khoản 2 được sửa đổi như sau: “2. đối với đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong và nơi thường xuyên tập trung đông người thì các chế độ vận hành của đường dây không được vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định.” Điểm d) khoản 6 được sửa đổi như sau: “6. sử dụng các thiết bị, dụng cụ điện có chứng chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có liên quan. các thiết bị, dụng cụ điện phải được kiểm định an toàn kỹ thuật theo đúng quy định. bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết về danh mục trang thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; hình thức, chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.” Điểm đ) khoản 9 được sửa đổi như sau: “9. thực hiện việc thống kê, báo cáo tai nạn điện, vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết về thống kê, báo cáo tai nạn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.” Khoản 4. tên điều, khoản 1, khoản 3, khoản 5 điều 6 được sửa đổi như sau Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 6. quy định về huấn luyện, sát hạch an toàn điện” Điểm b) khoản 1 được sửa đổi như sau: “1. người lao động làm công việc xây dựng, vận hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch về an toàn điện.” Điểm c) khoản 3 được sửa đổi như sau: “3. người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản 1 điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại điều 64 luật điện lực.” Điểm d) khoản 5 được sửa đổi như sau: “5. bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết về huấn luyện, sát hạch an toàn điện.” Khoản 5. khoản 3 điều 7 được sửa đổi như sau: “3. chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện việc đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường. bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết về đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.” Khoản 6. tên điều, tên khoản 2, điểm b khoản 2 được sửa đổi và bổ sung khoản 6 điều 9 như sau: Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 9. xây dựng, cải tạo lưới điện cao áp” Điểm b) tên khoản 2 được sửa đổi như sau: “2. khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong; nơi thường xuyên tập trung đông người; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng chủ đầu tư/đơn vị quản lý vận hành phải tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng đối với đường dây, cụ thể như sau:” Điểm c) điểm b khoản 2 được sửa đổi như sau: “b) trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5.” Điểm d) bổ sung khoản 6 như sau: “6. đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.” Khoản 7. tên điều, tên khoản 1, khoản 2 điều 11 được sửa đổi như sau: Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 11. hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không” Điểm b) tên khoản 1 được sửa đổi như sau: “1. đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:” Điểm c) khoản 2 được sửa đổi như sau: “2. đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.” Khoản 8. tên điều, tên khoản 1, tên khoản 2 điều 12 được sửa đổi như sau: Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 12. cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không” Điểm b) tên khoản 1 được sửa đổi như sau: “1. đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây” Điểm c) tên khoản 2 được sửa đổi như sau: “2. đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:” Khoản 9. tên điều, khoản 2, khoản 6 điều 13 được sửa đổi như sau: Điểm a) tên điều được sửa đổi như sau: “điều 13. điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kv” Điểm b) khoản 2 được sửa đổi như sau: “2. không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.” Điểm c) khoản 6 được sửa đổi như sau: “6. bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kv và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kv.” Khoản 10. tên " 2567,52/2014/qh13_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Khoản 2. gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của luật này. Khoản 3. chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Khoản 4. tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng. Khoản 5. kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khoản 6. kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 của luật này. Khoản 7. chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Khoản 8. tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 8 của luật này. Khoản 9. cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Khoản 10. cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ. Khoản 11. kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch việt nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Khoản 12. yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Khoản 13. thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Khoản 14. ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. Khoản 15. ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Khoản 16. thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Khoản 17. những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Khoản 18. những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Khoản 19. người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Khoản 20. nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình. Khoản 21. sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm. Khoản 22. mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Khoản 23. mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Khoản 24. cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật này. Khoản 25. quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân việt nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. " 2568,52/2014/qh13_5,"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình Khoản 1. quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Khoản 2. cấm các hành vi sau đây: Điểm a) kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Điểm b) tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Điểm c) người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Điểm d) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Điểm đ) yêu sách của cải trong kết hôn; Điểm e) cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; Điểm g) thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Điểm h) bạo lực gia đình; Điểm i) lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Khoản 3. mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Khoản 4. danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. " 2569,52/2014/qh13_8,"Điều 8. Điều kiện kết hôn Khoản 1. nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Điểm a) nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Điểm b) việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Điểm c) không bị mất năng lực hành vi dân sự; Điểm d) việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 điều 5 của luật này. Khoản 2. nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. " 2570,52/2014/qh13_28,"Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng Khoản 1. vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ điều 33 đến điều 46 và từ điều 59 đến điều 64 của luật này. chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của luật này. Khoản 2. các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng. " 2571,52/2014/qh13_31,"Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng. " 2572,52/2014/qh13_37,"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: Khoản 1. nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; Khoản 2. nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Khoản 3. nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Khoản 4. nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; Khoản 5. nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Khoản 6. nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. " 2573,52/2014/qh13_66,"Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết Khoản 1. khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. Khoản 2. khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Khoản 3. trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của bộ luật dân sự. Khoản 4. tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. " 2574,52/2014/qh13_70,"Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con Khoản 1. được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Khoản 2. có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. Khoản 3. con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khoản 4. con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. Khoản 5. được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. " 2575,52/2014/qh13_72,"Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con Khoản 1. cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. Khoản 2. cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. Khoản 3. cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. " 2576,52/2014/qh13_96,"Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Khoản 1. thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại điều 95 của luật này; Điểm b) cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại điều 97 và điều 98 của luật này; Điểm c) việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; Điểm d) trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. Khoản 2. thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. " 2577,52/2014/qh13_105,"Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. " 2578,52/2014/qh13_111,"Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. " 2579,52/2014/qh13_125,"Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình Khoản 1. việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại việt nam được thực hiện theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 2. chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại việt nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại việt nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài. " 2580,52/2015/tt-bgtvt_9,"Điều 9. Cấp hiệu Khoản 1. cấp hiệu gồm cầu vai và cấp hàm được đeo trên hai vai áo trang phục của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ thanh tra. mẫu cấp hiệu quy định tại phụ lục iv ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. quy định về cầu vai Điểm a) cầu vai của chánh thanh tra bộ có chiều dài 13 cm, phần đầu nhọn rộng 4 cm, phần đuôi rộng 5 cm; nền cấp hiệu bằng vải nỉ màu đỏ; cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao và viền cấp hiệu bằng đồng tấm, viền kim loại mạ màu trắng bóng; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng; Điểm b) cầu vai của thanh tra viên, công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ thanh tra thuộc thanh tra bộ, thanh tra sở, thanh tra cục hàng không, thanh tra cục hàng hải có chiều dài 13 cm, phần đầu nhọn rộng 4 cm, phần đuôi rộng 5 cm; nền cấp hiệu bằng vải nỉ màu đỏ; cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ màu trắng bóng, có lé bằng vải màu xanh rộng 3 mm; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng; Điểm c) cầu vai của công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao nhiệm vụ thanh tra thuộc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải có chiều dài 13 cm, phần đầu nhọn rộng 4 cm, phần đuôi rộng 5 cm; nền cấp hiệu bằng vải nỉ màu xanh đậm; cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ màu trắng bóng, có lé bằng vải màu đỏ rộng 3 mm; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng. Khoản 3. quy định về cấp hàm Điểm a) chánh thanh tra bộ: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai; Điểm b) phó chánh thanh tra bộ, tổng cục trưởng tổng cục đường bộ việt nam, cục trưởng cục đường sắt việt nam, cục trưởng cục đường thủy nội địa việt nam, cục trưởng cục hàng hải việt nam, cục trưởng cục hàng không việt nam: cầu vai được gắn 4 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm c) trưởng phòng thuộc thanh tra bộ, phó tổng cục trưởng tổng cục đường bộ việt nam, phó cục trưởng cục đường sắt việt nam, phó cục trưởng cục đường thủy nội địa việt nam, phó cục trưởng cục hàng hải việt nam, phó cục trưởng cục hàng không việt nam: cầu vai được gắn 3 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm d) phó trưởng phòng thuộc thanh tra bộ, chánh thanh tra sở, chánh thanh tra cục, vụ trưởng vụ pháp chế - thanh tra, cục trưởng cục quản lý đường bộ thuộc tổng cục đường bộ việt nam; trưởng phòng pháp chế - thanh tra, trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cục đường sắt việt nam; trưởng phòng pháp chế - thanh tra, chi cục trưởng chi cục đường thủy nội địa, giám đốc cảng vụ đường thủy nội địa thuộc cục đường thủy nội địa việt nam; giám đốc cảng vụ hàng hải; giám đốc cảng vụ hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm đ) phó chánh thanh tra sở, phó chánh thanh tra cục, phó vụ trưởng vụ pháp chế - thanh tra, phó cục trưởng cục quản lý đường bộ thuộc tổng cục đường bộ việt nam; phó trưởng phòng pháp chế - thanh tra, phó trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cục đường sắt việt nam; phó trưởng phòng pháp chế - thanh tra, phó chi cục trưởng chi cục đường thủy nội địa, phó giám đốc cảng vụ đường thủy nội địa thuộc cục đường thủy nội địa việt nam; phó giám đốc cảng vụ hàng hải; phó giám đốc cảng vụ hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm e) đội trưởng thuộc thanh tra sở, đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục quản lý đường bộ; đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục đường sắt việt nam; đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc chi cục đường thủy nội địa, trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cảng vụ đường thủy nội địa; trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cảng vụ hàng hải; trưởng phòng pháp chế - thanh tra thuộc cảng vụ hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm g) phó đội trưởng thuộc thanh tra sở, phó đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục quản lý đường bộ; phó đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục đường sắt việt nam; phó đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc chi cục đường thủy nội địa, phó trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cảng vụ đường thủy nội địa: phó trưởng phòng thanh tra - an toàn thuộc cảng vụ hàng hải; phó trưởng phòng pháp chế - thanh tra thuộc cảng vụ hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng; Điểm h) thanh tra viên cao cấp: cầu vai được gắn 3 sao 23 mm thành một hàng dọc trên 3 vạch phân ngạch màu xanh; Điểm i) thanh tra viên chính: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc trên 2 vạch phân ngạch màu xanh; Điểm k) thanh tra viên: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm trên 1 vạch phân ngạch màu xanh; Điểm l) công chức, viên chức, nhân viên thuộc thanh tra bộ, thanh tra sở, thanh tra cục: cầu vai không gắn sao và có 1 vạch phân ngạch màu xanh; Điểm m) công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải: cầu vai gắn 1 sao 23 mm ở giữa trên 1 vạch phân ngạch màu trắng; Điểm n) người có cấp hiệu theo các điểm a, b, c, d, đ, e, g thì không áp dụng cấp hiệu chức danh nghiệp vụ quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản này. " 2581,52/2015/ttlt-btnmt-bnv_4,"Điều 4. Địa chính viên hạng II - Mã số: V.06.01.01 Khoản 1. nhiệm vụ: Điểm a) chủ trì lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quốc gia; Điểm b) chủ trì tổ chức thực hiện điều tra đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai; thoái hóa, ô nhiễm đất; phân hạng đất (sau đây gọi chung là điều tra, đánh giá đất đai) cấp tỉnh, vùng, quốc gia; Điểm c) chủ trì việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia; Điểm d) chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai, định giá đất, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; Điểm đ) chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án, chiến lược về nghiên cứu; điều tra cơ bản về quản lý, sử dụng đất đai; Điểm e) chủ trì tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý đất đai; Điểm g) chỉ đạo biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành địa chính từ hạng tương đương trở xuống. Khoản 2. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Điểm a) tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành đất đai, địa chính, trắc địa hoặc chuyên ngành khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên ngành địa chính quy định; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt- bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam (sau đây viết tắt là thông tư số 01/2014/tt-bgdđt); Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là thông tư số 03/2014/tt-btttt); Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức địa chính viên hạng ii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Điểm a) nắm vững chiến lược phát triển lĩnh vực quản lý đất đai và pháp luật đất đai; Điểm b) có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành liên quan đến đất đai; Điểm c) có khả năng phân tích, tổng hợp về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin phát triển khoa học kỹ thuật liên quan đến công tác đất đai; Điểm d) có khả năng tổ chức triển khai công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh tế-kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, điều tra đánh giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, định giá đất; Điểm đ) tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên. Khoản 4. việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng ii: viên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng iii lên chức danh địa chính viên hạng ii phải có thời gian công tác giữ chức danh địa chính viên hạng iii hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh địa chính viên hạng iii đủ từ 02 (hai) năm trở lên. " 2582,52/2017/tt-byt_4,"Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc Khoản 1. chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. Khoản 2. kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. Khoản 3. việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic. Khoản 4. việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: Điểm a) hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc hướng dẫn điều trị và chăm sóc hiv/aids do bộ y tế ban hành hoặc công nhận; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại điều 6 thông tư số 21/2013/tt-byt ngày 08 tháng 8 năm 2013 của bộ trưởng bộ y tế quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của bộ y tế. Điểm b) tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành. Điểm c) dược thư quốc gia của việt nam; Khoản 5. số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại điểm a khoản 4 điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 thông tư này. Khoản 6. đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh. Khoản 7. bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Khoản 8. trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1, 2 điều 2 thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh. Khoản 10. không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại khoản 15 điều 6 luật dược, cụ thể: Điểm a) các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; Điểm b) các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại việt nam, Điểm c) thực phẩm chức năng; Điểm d) mỹ phẩm. " 2583,52/2018/tt-nhnn_23,"Điều 23. Quản lý kết quả xếp hạng Khoản 1. tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp kết quả xếp hạng cho bên thứ ba (bao gồm cả ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài) dưới bất kỳ hình thức nào. Khoản 2. cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị khác thuộc ngân hàng nhà nước và các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước khác thuộc đối tượng được cung cấp kết quả xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 4 điều 22 thông tư này phải thực hiện lưu trữ và sử dụng kết quả xếp hạng theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng. " 2584,52/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn Khoản 1. diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn). Khoản 2. mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do bộ xây dựng ban hành. Khoản 3. nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất. Khoản 4. việc mở rộng dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điều 5 và 6 nghị định này. Khoản 5. trường hợp nhà đầu tư đề xuất các dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động. " 2585,52/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. nhà đầu tư chỉ được triển khai thực hiện dự án sân gôn sau khi có quyết định chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư); hoàn thành các thủ tục về đất đai, xây dựng, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trong quá trình triển khai thực hiện dự án sân gôn, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 3. nhà đầu tư chuyển nhượng dự án sân gôn gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan. Khoản 4. điều kiện, thủ tục điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và nghị định này. " 2586,52/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. Khoản 2. việc kiểm tra, thanh tra dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. " 2587,52/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ Khoản 1. ban hành văn bản quy phạm pháp luật và biện pháp theo thẩm quyền để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn. Khoản 2. quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 3. quyết định các nội dung khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn theo thẩm quyền quy định tại nghị định này và pháp luật có liên quan. " 2588,52/2020/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thống kê nhà nước về hải quan là hoạt động thống kê do cơ quan hải quan thực hiện, bao gồm: thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê số vụ việc vi phạm pháp luật về hải quan; thống kê phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và các thống kê nghiệp vụ khác. cụm từ “thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” trong thông tư này sau đây gọi tắt là “thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” . Khoản 2. hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập; chuẩn bị thu thập; thu thập, điều tra; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; báo cáo, công bố, phổ biến và lưu trữ thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thực hiện. Khoản 3. cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tập hợp những dữ liệu hành chính hải quan, dữ liệu thống kê hải quan, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thông tin thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các dữ liệu đặc tả thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật và khai thác phục vụ cho mục đích thống kê và mục đích khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. dữ liệu hành chính hải quan là dữ liệu của cơ quan hải quan được ghi chép, lưu giữ, cập nhật trong các hồ sơ hải quan và các hệ thống nghiệp vụ hải quan dạng giấy hoặc dạng điện tử. Khoản 5. dữ liệu thống kê hải quan gồm dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính từ dữ liệu hành chính hải quan và các nguồn dữ liệu khác để hình thành thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khoản 6. thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là các dữ liệu thống kê hải quan đã được trải qua các bước của quá trình hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm dữ liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó. các thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sử dụng làm thông tin thống kê đầu vào cho hệ thống các chỉ tiêu thống kê quốc gia. Khoản 7. thông tin thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là các thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các sản phẩm thuộc hệ thống các chỉ tiêu thống kê quốc gia, có giá trị pháp lý và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố. Khoản 8. hệ thống công nghệ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, các cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền nhận và sản xuất các thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do tổng cục hải quan xây dựng, vận hành và quản lý. Khoản 9. điều kiện giao hàng fob, fas, daf, cif, cip sử dụng tại thông này là những điều kiện giao hàng được quy định tại incoterms 2020 của phòng thương mại quốc tế (icc). " 2589,52/2020/tt-btc_14,"Điều 14. Đồng tiền và tỷ giá sử dụng trong thống kê Khoản 1. đồng tiền sử dụng trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của việt nam là đồng việt nam và đô la mỹ. Khoản 2. cơ quan hải quan căn cứ vào quy định hiện hành về tỷ giá tính thuế để quy đổi các ngoại tệ sử dụng trong thống kê. " 2590,53/2005/qh11_19,"Điều 19. Trong bảo vệ Tổ quốc Khoản 1. nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Khoản 2. các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình huấn luyện quân sự phổ thông, làm tròn nghĩa vụ quân sự, quân dự bị động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật. " 2591,53/2008/qđ-bgdđt_2,"Điều 2. mục đích Khoản 1. đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường. Khoản 2. điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo. Khoản 3. đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế. " 2592,53/2008/qđ-bgdđt_8,"Điều 8. lực bóp tay thuận Khoản 1. yêu cầu dụng cụ: lực kế Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. không được bóp giật cục và có các động tác trợ giúp khác. thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện. Khoản 3. cách tính thành tích: lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg " 2593,53/2008/qđ-bgdđt_9,"Điều 9. Nằm ngửa gập bụng Khoản 1. yêu cầu dụng cụ: đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ. Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn. Khoản 3. cách tính thành tích: mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. tính số lần đạt được trong 30 giây. " 2594,53/2008/qđ-bgdđt_10,"Điều 10. bật xa tại chỗ Khoản 1. yêu cầu dụng cụ: thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). đặt một thước đo dài làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra. Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành cùng lúc. thực hiện hai lần nhảy. Khoản 3. cách tính thành tích: kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). lấy kết quả lần cao nhất. đơn vị tính là cm. " 2595,53/2008/qđ-bgdđt_11,"Điều 11. chạy 30m xuất phát cao: Khoản 1. yêu cầu sân bãi, dụng cụ: đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. sau đích có khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích. Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. thực hiện một lần Khoản 3. cách tính thành tích: thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100giây. " 2596,53/2008/qđ-bgdđt_12,"Điều 12. chạy con thoi 4 x 10m Khoản 1. yêu cầu sân bãi, dụng cụ: đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất là 2m. dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy. Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở lại. thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10m với ba lần quay. quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. thực hiện một lần. Khoản 3. cách tính thành tích: thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây. " 2597,53/2008/qđ-bgdđt_13,"Điều 13. chạy tùy sức 5 phút Khoản 1. yêu cầu sân bãi, dụng cụ: đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy quay vòng. giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo. Khoản 2. yêu cầu kỹ thuật động tác: người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). khi chạy hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. thực hiện một lần. Khoản 3. cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét. " 2598,53/2010/qh12_58,"Điều 58. Hoãn thi hành án tử hình Khoản 1. hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp sau: Điểm a) người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điều 35 của bộ luật hình sự; Điểm b) có lý do bất khả kháng; Điểm c) ngay trước khi thi hành án người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Khoản 2. khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, hội đồng phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ tên, chức vụ của thành viên hội đồng thi hành án tử hình; lý do hoãn thi hành án. biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên hội đồng thi hành án ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án, viện trưởng viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cấp quân khu. Khoản 3. cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc cảnh vệ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản. Khoản 4. trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này thì thực hiện theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này mà lý do hoãn không còn thì chánh án tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu hội đồng thi hành án tiếp tục thực hiện việc thi hành án. trường hợp có sự thay đổi thành viên hội đồng thì chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định bổ sung thành viên hội đồng hoặc thành lập hội đồng thi hành án theo quy định tại điều 55 của luật này. " 2599,53/2010/qh12_60,"Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình Khoản 1. việc giải quyết nhận tử thi được thực hiện như sau: Điểm a) trước khi thi hành án tử hình, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người chấp hành án được làm đơn có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú gửi chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm đề nghị giải quyết cho nhận tử thi của người chấp hành án để an táng; trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại việt nam của nước mà người chấp hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng việt. đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người chấp hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí; Điểm b) chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị về việc cho nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, thì chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bộ ngoại giao việt nam để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại việt nam của nước mà người đó mang quốc tịch; Điểm c) cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về an táng. việc giao nhận tử thi phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và phải lập biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận; hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm an táng. Khoản 2. trường hợp không được nhận tử thi hoặc thân nhân của người bị thi hành án không có đơn đề nghị được nhận tử thi về an táng thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an táng. sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án được làm đơn có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. đơn đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận hài cốt, quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, giải quyết. trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại việt nam của nước mà người bị thi hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng việt. việc giải quyết cho nhận hài cốt do cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định. " 2600,53/2010/qh12_72,"Điều 72. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; bản án được thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khoản 2. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) người chấp hành án; Điểm b) viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; Điểm d) sở tư pháp nơi tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. " 2601,53/2010/qh12_111,"Điều 111. Nguyên tắc thi hành biện pháp tư pháp Khoản 1. tuân thủ hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khoản 2. bản án, quyết định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. Khoản 3. bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người phải chấp hành biện pháp tư pháp. Khoản 4. bảo đảm giáo dục, giúp đỡ người chưa thành niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành người có ích cho xã hội. Khoản 5. bảo đảm việc điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và ngăn ngừa họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khoản 6. bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giáo dục cải tạo người chấp hành biện pháp tư pháp. " 2602,53/2010/qh12_115,"Điều 115. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp Khoản 1. nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp. Khoản 2. nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào việc giáo dục người phải chấp hành biện pháp tư pháp tại xã, phường, thị trấn, trường giáo dưỡng. " 2603,53/2010/qh12_161,"Điều 161. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại điều 152 và điều 153 của luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi hành nếu trong thời hiệu do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp. " 2604,53/2019/qh14_18,"Điều 18. Sắp xếp phương tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên phương tiện kỹ thuật dự bị được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên có tính năng đúng yêu cầu sử dụng trong biên chế của từng đơn vị quân đội nhân dân; trường hợp không có thì sắp xếp phương tiện kỹ thuật dự bị có tính năng tương tự. " 2605,53/2019/qh14_22,"Điều 22. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên Khoản 1. thủ tướng chính phủ quyết định chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên hằng năm cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. căn cứ quyết định của thủ tướng chính phủ, việc giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên được quy định như sau: Điểm a) bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền; Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho ủy ban nhân dân cấp huyện. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu cụ thể cho ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 3. việc gọi quân nhân dự bị huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam, luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự. Khoản 4. quân nhân dự bị được hoãn tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong trường hợp sau đây: Điểm a) trùng với thời gian thi tuyển công chức, viên chức; thi nâng bậc thợ, nâng ngạch công chức, viên chức; thi kết thúc học kỳ, thi kết thúc khóa học được cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc xác nhận; Điểm b) bị ốm đau hoặc hoàn cảnh gia đình, bản thân khó khăn đột xuất không thể tham gia, được ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc xác nhận. Khoản 5. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ quyết định điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động số lượng, thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc điều động từng phương tiện kỹ thuật dự bị. Khoản 6. việc huấn luyện đơn vị dự bị động viên thuộc bộ tư lệnh thủ đô hà nội, bộ tư lệnh thành phố hồ chí minh, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh thực hiện tại cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh. việc huấn luyện đơn vị dự bị động viên không thuộc bộ tư lệnh thủ đô hà nội, bộ tư lệnh thành phố hồ chí minh, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh thực hiện theo quy định của bộ trưởng bộ quốc phòng. Khoản 7. chính phủ quy định về cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh quy định tại khoản 6 điều này. " 2606,53/2019/qh14_29,"Điều 29. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên Khoản 1. quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp. Khoản 2. quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp. " 2607,53/2019/qh14_30,"Điều 30. Chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ Khoản 1. chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau: Điểm a) quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong quân đội nhân dân thì đơn vị quân đội nhân dân trả phần chênh lệch; Điểm b) quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ. Khoản 2. quân nhân dự bị được cấp hoặc mượn quân trang, đồ dùng sinh hoạt và bảo đảm tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Khoản 3. quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc được nghỉ bù vào thời gian thích hợp. Khoản 4. quân nhân dự bị khi thực hiện nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Khoản 5. quân nhân dự bị khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động được hưởng chế độ, chính sách như đối với người lao động làm cùng công việc. Khoản 6. quân nhân dự bị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của chính phủ. " 2608,53/2019/qh14_32,"Điều 32. Chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị trong thời gian được huy động Khoản 1. người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được bảo đảm tiền ăn tương đương với tiền ăn của chiến sĩ bộ binh; trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết, bị suy giảm khả năng lao động hoặc khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị. Khoản 2. người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, làm việc trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; trường hợp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được đơn vị quân đội nhân dân chi trả tiền công lao động cho ngày làm việc tính theo mức thu nhập trung bình 03 tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước khi được huy động, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. " 2609,53/2019/qh14_37,"Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. phối hợp với bộ quốc phòng, cơ quan, tổ chức có liên quan lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Khoản 2. chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị thuộc quyền xây dựng đơn vị chuyên môn dự bị bảo đảm đủ số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. " 2610,53/2019/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau: Khoản 1. điểm cất hoặc hạ cánh là cảng hàng không, sân bay hoặc sân bay chuyên dùng nơi tàu bay thực hiện hoạt động cất hoặc hạ cánh; Khoản 2. chuyến bay là việc khai thác tàu bay từ khi cất cánh tại một điểm và hạ cánh tại một điểm tiếp ngay sau đó; Khoản 3. chuyến bay quốc tế là chuyến bay có điểm hạ cánh hoặc cất cánh ngoài lãnh thổ nước việt nam; Khoản 4. chuyến bay nội địa là chuyến bay có điểm cất cánh và hạ cánh cùng trong lãnh thổ nước việt nam; Khoản 5. nhà vận chuyển là tổ chức, cá nhân dùng tàu bay thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu bay thuộc sở hữu của người khác đó thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hóa và hoạt động hàng không chung; Khoản 6. chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay chuyên cơ của việt nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ; Khoản 7. chuyến bay công vụ là chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của các tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ nhà nước; Khoản 8. cự ly điều hành bay qua vùng trời việt nam là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không thuộc vùng trời việt nam; Khoản 9. cự ly điều hành bay qua vùng trời việt nam và vùng thông báo bay do việt nam quản lý là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không do việt nam quản lý; Khoản 10. cự ly điều hành bay qua vùng thông báo bay do việt nam quản lý là cự ly điều hành bay không thuộc đường hàng không được nêu tại khoản 8 và khoản 9 điều này; Khoản 11. chuyến bay thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển; Khoản 12. chuyến bay không thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản 11 điều này; Khoản 13. chuyến bay chuyển cảng hàng không là chuyến bay không vận chuyển thương mại (không phát sinh doanh thu): Khoản 14. trọng tải cất cánh tối đa (mtow) là trọng tải cất cánh tối đa ghi trong tài liệu khai thác của tàu bay; Khoản 15. hàng hóa theo vận đơn là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở việt nam; Khoản 16. ghế thiết kế là số ghế hành khách lắp đặt trên tàu bay theo quy định của nhà sản xuất; Khoản 17. cảng hàng không, sân bay căn cứ là cảng hàng không, sân bay có tàu bay đậu lại qua đêm do cục hàng không việt nam công bố cho các nhà vận chuyển khai thác tại việt nam. " 2611,53/2019/tt-bgtvt_7,"Điều 7. Các trường hợp điều chỉnh giá Khoản 1. mức điều chỉnh giá đối với nhà vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến, như sau: Điểm a) đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế Điểm b) đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa Điểm c) số tiền thu sử dụng dịch vụ được tính theo hóa đơn tách biệt dịch vụ cung ứng cho chuyến bay quốc tế, chuyến bay nội địa. thời hạn tính: 01 tháng. Khoản 2. mức điều chỉnh giá đối với hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công tại việt nam như sau: Điểm a) không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công đầu tiên; Điểm b) quá thời gian quy định tại điểm a khoản này, mức giá điều hành bay đi, đến áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 điều 9 thông tư này và mức giá cất cánh, hạ cánh tàu bay theo quy định tại điểm b khoản 6 điều 11 thông tư này. Khoản 3. mức điều chỉnh giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với hãng hàng không việt nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá quy định; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác. Khoản 4. mức điều chỉnh giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến việt nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng: Điểm a) tại cảng hàng không quốc tế nội bài, tân sơn nhất, đà nẵng: áp dụng mức giá bằng 90% mức giá quy định: thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác. Điểm b) tại các cảng hàng không khác: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá quy định: thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác. Khoản 5. trường hợp hãng hàng không thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức điều chỉnh giá theo quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này thì được áp dụng mức điều chỉnh giá cao nhất. " 2612,53/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Tổ chức thu phí tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm: Khoản 1. sở tài nguyên và môi trường, phòng tài nguyên và môi trường thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở thuộc diện quản lý trên địa bàn. căn cứ tình hình thực tế quản lý, sở tài nguyên và môi trường báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo sở tài nguyên và môi trường, phòng tài nguyên và môi trường tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các cơ sở trên địa bàn. Khoản 2. tổ chức cung cấp nước sạch thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nước sạch do mình cung cấp. Khoản 3. ủy ban nhân dân phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tự khai thác nước để sử dụng. " 2613,53/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Các trường hợp miễn phí miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau: Khoản 1. nước xả ra từ các nhà máy thủy điện. Khoản 2. nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra. Khoản 3. nước thải sinh hoạt của: Điểm a) tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã; Điểm b) tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch; Điểm c) hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng. Khoản 4. nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng. Khoản 5. nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn. Khoản 6. nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân. Khoản 7. nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại nghị định số 80/2014/nđ-cp ngày 06 tháng 8 năm 2014 của chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. " 2614,53/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Quản lý và sử dụng phí Khoản 1. đối với nước thải sinh hoạt Điểm a) để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức cung cấp nước sạch và 25% cho ủy ban nhân dân phường, thị trấn để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí. trường hợp chi phí tổ chức thu thấp hơn tỷ lệ để lại này, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức tỷ lệ để lại cụ thể phù hợp nhưng tối đa không quá 10% đối với tỷ lệ để lại cho tổ chức cung cấp nước sạch và tối đa không quá 25% đối với tỷ lệ để lại cho ủy ban nhân dân phường, thị trấn. Điểm b) số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức cung cấp nước sạch. tổ chức cung cấp nước sạch kê khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế và quyết định việc quản lý, sử dụng tiền phí để lại (không phải thực hiện chuyển nguồn theo quy định tại khoản 5 điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí). Khoản 2. đối với nước thải công nghiệp Điểm a) tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường thu được vào ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động. Điểm b) trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện khoán chi phí hoạt động theo quy định tại điều 4 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí thì được để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí theo quy định tại điều 5 nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác bao gồm cả: chi phí cho điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí; chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất cơ sở thải nước thải công nghiệp. Khoản 3. phần còn lại, sau khi trừ số tiền phí được trích để lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải, tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. Khoản 4. hàng năm, tổ chức thu phí có trách nhiệm thông tin công khai số phí bảo vệ môi trường thu được năm trước trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo địa phương, đài phát thanh địa phương, cổng thông tin điện tử của tổ chức thu phí và các hình thức phù hợp khác để người dân và doanh nghiệp được biết. " 2615,54/2010/qh12_20,"Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên Khoản 1. những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm trọng tài viên: Điểm a) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của bộ luật dân sự; Điểm b) có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên; Điểm c) trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm trọng tài viên. Khoản 2. những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm trọng tài viên: Điểm a) người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án; Điểm b) người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Khoản 3. trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này đối với trọng tài viên của tổ chức mình. " 2616,54/2010/qh12_39,"Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài Khoản 1. thành phần hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Khoản 2. trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng trọng tài viên thì hội đồng trọng tài bao gồm ba trọng tài viên. " 2617,54/2010/qh12_56,"Điều 56. Việc vắng mặt của các bên Khoản 1. nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. trong trường hợp này, hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại. Khoản 2. bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được hội đồng trọng tài chấp thuận thì hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có. Khoản 3. theo yêu cầu của các bên, hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên. " 2618,54/2012/tt-bgdđt_7,"Điều 7. Chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục cộng tác viên thanh tra giáo dục sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục hiện đang công tác, được hưởng chế độ đãi ngộ khi tham gia đoàn thanh tra (không bao gồm thanh tra các kỳ thi) như sau: Khoản 1. đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục là cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông hoặc giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông: thời gian làm việc một buổi được tính bằng 3 tiết (hoặc giờ dạy) định mức; Khoản 2. đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục là giáo viên, giảng viên ở các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: thời gian làm việc một buổi được tính bằng 1,5 giờ chuẩn giảng dạy; Khoản 3. đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục là công chức, viên chức thuộc bộ giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: thời gian làm việc một buổi được tính bằng 6 giờ định mức. " 2619,54/2014/nđ-cp_31,"Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về: Khoản 1. việc giải quyết bồi thường của nhà nước, việc yêu cầu hoàn trả và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động thi hành án dân sự. Khoản 2. việc giải quyết bồi thường của nhà nước, việc yêu cầu hoàn trả và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. " 2620,54/2014/nđ-cp_46,"Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. chỉ đạo sở tư pháp chủ trì, phối hợp với sở nội vụ kiện toàn tổ chức, bảo đảm hoạt động của thanh tra sở tư pháp. Khoản 2. chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra và bảo đảm chế độ chính sách đối với thanh tra viên, công chức của thanh tra sở tư pháp. Khoản 3. chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với sở tư pháp để thanh tra sở tư pháp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. " 2621,54/2014/tt-btc_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí (gọi chung là đơn vị dự toán); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu chính phủ (gọi chung là chủ đầu tư). Khoản 2. người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước. Khoản 3. tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước. " 2622,54/2015/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp, công nghệ để tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom nước mưa, xử lý nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng hoặc để hạn chế lượng nước sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống. Khoản 2. sản phẩm tiết kiệm nước là sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiêu thụ ít nước hơn so với định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng lại. Khoản 4. sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính mục đích đã được sử dụng ban đầu. " 2623,54/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Giao dịch tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Khoản 1. tổ chức khoa học và công nghệ công lập được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc quỹ khác theo quy định hiện hành; không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập. Khoản 2. tổ chức khoa học và công nghệ công lập được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo quy định hiện hành về phí, lệ phí. Khoản 3. tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 điều 3 nghị định này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. " 2624,54/2017/nđ-cp_133,"Điều 133. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc Khoản 1. cơ sở kinh doanh dược có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc và các quy định khác về quản lý giá thuốc tại nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá kê khai, kê khai lại và tính chính xác của các số liệu, tài liệu báo cáo, thông tin do cơ sở cung cấp. Khoản 2. cơ sở kinh doanh dược không được bán thuốc khi chưa có giá kê khai, kê khai lại được công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ y tế do chính cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công, cơ sở nhập khẩu thuốc đó đã kê khai, kê khai lại. Khoản 3. cơ sở kinh doanh dược không được bán buôn, bán lẻ thuốc cao hơn mức giá kê khai, kê khai lại được công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ y tế do chính cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công, cơ sở nhập khẩu thuốc đó đã kê khai, kê khai lại. Khoản 4. trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo cho cơ sở kinh doanh dược kiến nghị xem xét lại mức giá của mặt hàng thuốc do cơ sở đã kê khai, kê khai lại được công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ y tế, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ sở phải có văn bản phản hồi kèm theo các tài liệu liên quan để thuyết minh về tính hợp lý của mức giá kê khai hoặc điều chỉnh giá kê khai, kê khai lại về mức hợp lý. sau thời hạn trên, cơ sở không có văn bản phản hồi thì mức giá kê khai, kê khai lại đã công bố không còn giá trị và sẽ bị rút khỏi cổng thông tin điện tử của bộ y tế. " 2625,54/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. " 2626,54/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của nghị định này. Khoản 2. dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của nghị định này. " 2627,54/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke Khoản 1. là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại nghị định số 96/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Khoản 3. phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ. Khoản 4. không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ). " 2628,54/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài trách nhiệm quy định tại điều 6 nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm: Khoản 1. bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc việt nam. Khoản 2. không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng. " 2629,54/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường Khoản 1. cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là giấy phép đủ điều kiện kinh doanh). Khoản 2. cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. " 2630,54/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh Khoản 1. đơn đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này). Khoản 2. bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. " 2631,54/2019/qh14_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh luật này quy định các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. " 2632,54/2019/qh14_4,"Điều 4. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: Điểm a) cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Điểm b) chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Điểm c) chứng khoán phái sinh; Điểm d) các loại chứng khoán khác do chính phủ quy định. Khoản 2. cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khoản 3. trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Khoản 4. chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Khoản 5. chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định. Khoản 6. chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện. Khoản 7. quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định. Khoản 8. chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại việt nam. Khoản 9. chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. Khoản 10. tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh (sau đây gọi là tài sản cơ sở) là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh. Khoản 11. hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền của người mua và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các giao dịch sau đây: Điểm a) mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác định tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai; Điểm b) thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. Khoản 12. hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch sau đây: Điểm a) mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai; Điểm b) thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương lai. Khoản 13. hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận, xác nhận cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai. Khoản 14. hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại luật này. Khoản 15. đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Khoản 16. nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Khoản 17. nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư được đại hội đồng cổ đông lựa chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và có cam kết hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm. Khoản 18. cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành. Khoản 19. chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: Điểm a) chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Điểm b) chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Điểm c) chào bán cho các nhà đầu tư không xác định. Khoản 20. chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 điều này và theo một trong các phương thức sau đây: Điểm a) chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Điểm b) chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Khoản 21. tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán. Khoản 22. tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận kiểm toán theo quy định của luật này và pháp luật về kiểm toán độc lập. Khoản 23. bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành. Khoản 24. niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. Khoản 25. đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết. Khoản 26. hệ thống giao dịch chứng khoán bao gồm hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết và hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, do sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con của sở giao dịch chứng khoán việt nam (sau đây gọi là sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con) tổ chức, vận hành. Khoản 27. thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. Khoản 28. kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại điều 86 của luật này. Khoản 29. môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Khoản 30. tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình. Khoản 31. bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành. Khoản 32. tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Khoản 33. đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán. Khoản 34. lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký. Khoản 35. quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư. Khoản 36. quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán. Khoản 37. quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khoản 38. quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Khoản 39. quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Khoản 40. quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Khoản 41. quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Khoản 42. quỹ hoán đổi danh mục là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. Khoản 43. quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động sản và chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động sản tối thiểu là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất. Khoản 44. thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này. Khoản 45. người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm: Điểm a) người nội bộ của doanh nghiệp là chủ tịch hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc), giám đốc tài chính, kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do đại hội đồng cổ đông bầu hoặc hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty bổ nhiệm; trưởng ban kiểm soát và thành viên ban kiểm soát (kiểm soát viên), thành viên ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin; Điểm b) người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Khoản 46. người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây: Điểm a) doanh nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp đó; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đó; Điểm b) doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc vốn góp của doanh nghiệp đó; Điểm c) tổ chức, cá nhân mà trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân đó hoặc cùng với tổ chức, cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát; Điểm d) cá nhân và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó; Điểm đ) công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản lý; Điểm e) quan hệ hợp đồng trong đó một tổ chức, cá nhân là đại diện cho tổ chức, cá nhân kia; Điểm g) tổ chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của luật doanh nghiệp. Khoản 47. người hành nghề chứng khoán là người được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại việt nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam), công ty đầu tư chứng khoán. Khoản 48. tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. " 2633,54/2019/qh14_41,"Điều 41. Nội dung quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng Khoản 1. cổ đông công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Điểm a) được đối xử bình đẳng; Điểm b) được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật; Điểm c) được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị theo quy định của luật doanh nghiệp; Điểm d) cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công ty, của các cổ đông khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty; có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật; Điểm đ) quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Khoản 2. việc triệu tập, tổ chức họp đại hội đồng cổ đông tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) hội đồng quản trị, ban kiểm soát, người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp đại hội đồng cổ đông theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và quy chế nội bộ về quản trị công ty; bố trí địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự họp đại hội đồng cổ đông; Điểm b) công ty đại chúng quy định tại quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty; Điểm c) công ty đại chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty dự họp đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu; Điểm d) tuân thủ các quy định khác của pháp luật và điều lệ công ty. Khoản 3. thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) cơ cấu hội đồng quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên hội đồng quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập để bảo đảm tính độc lập của hội đồng quản trị; Điểm b) hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quy định nội bộ của công ty; xây dựng quy chế nội bộ về quản trị công ty trình đại hội đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty; Điểm c) hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại điều lệ công ty và quy chế nội bộ về quản trị công ty. việc tổ chức họp hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho các thành viên hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Khoản 4. việc đề cử, ứng cử thành viên hội đồng quản trị tuân thủ quy định của luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây: Điểm a) trường hợp đã xác định được ứng cử viên hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu; Điểm b) trường hợp số lượng ứng cử viên hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định của luật doanh nghiệp, hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại điều lệ công ty và quy chế nội bộ về quản trị công ty. Khoản 5. thành viên hội đồng quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây: Điểm a) được cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty; Điểm b) thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty; Điểm c) tham dự đầy đủ các cuộc họp của hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận; Điểm d) báo cáo kịp thời, đầy đủ với hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác; Điểm đ) báo cáo, công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật; Điểm e) quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Khoản 6. công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây: Điểm a) thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát (kiểm soát viên), tổng giám đốc (giám đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Điểm b) công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát (kiểm soát viên), tổng giám đốc (giám đốc), người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty; Điểm c) công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu tư; Điểm d) các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của luật này, điều lệ công ty và quy chế về công bố thông tin của công ty. Khoản 7. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2634,54/2019/qh14_42,"Điều 42. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán Khoản 1. sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của chính phủ. Khoản 2. ngoài sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán. " 2635,54/2019/qh14_44,"Điều 44. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam Khoản 1. thủ tướng chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của sở giao dịch chứng khoán việt nam theo quy định của luật này, luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc (giám đốc) sở giao dịch chứng khoán việt nam do bộ trưởng bộ tài chính phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị sở giao dịch chứng khoán việt nam và ý kiến của chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước. Khoản 3. quyền và nhiệm vụ của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị, tổng giám đốc (giám đốc), ban kiểm soát (kiểm soát viên) thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ sở giao dịch chứng khoán việt nam. " 2636,54/2019/qh14_49,"Điều 49. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con Khoản 1. ủy ban chứng khoán nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con trong trường hợp sau đây: Điểm a) khi xảy ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống giao dịch hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường giao dịch chứng khoán; Điểm b) khi thị trường giao dịch chứng khoán có biến động bất thường hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn, tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán. Khoản 2. ủy ban chứng khoán nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con khi những nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con được khắc phục. " 2637,54/2019/qh14_51,"Điều 51. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Khoản 1. nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán việt nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Khoản 2. chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam. " 2638,54/2019/qh14_55,"Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Khoản 1. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam có các quyền sau đây: Điểm a) ban hành các quy chế về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các quy chế nghiệp vụ khác sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận; Điểm b) cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ khác quy định tại điều lệ tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các loại chứng khoán đăng ký tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm d) chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm đ) chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký; Điểm e) được sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật; Điểm g) quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 2. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; Điểm b) thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật; Điểm c) giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; giám sát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm d) xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ; Điểm đ) có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; Điểm e) cung cấp thông tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán trong công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát hành đó và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm g) có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật; Điểm h) phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; Điểm i) cung cấp thông tin và phối hợp với sở giao dịch chứng khoán việt nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Điểm k) quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; quản lý tách biệt tài sản của các quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; Điểm l) bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm m) hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán; Điểm n) nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 3. cán bộ, nhân viên, người lao động của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan. " 2639,54/2019/qh14_56,"Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Khoản 1. thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam bao gồm: Điểm a) thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký; Điểm b) thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ. Khoản 2. thành viên lưu ký có các quyền sau đây: Điểm a) cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng; Điểm b) quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 3. thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 điều 55 của luật này; Điểm b) bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán; Điểm c) đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật; Điểm d) quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng; Điểm đ) duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Điểm e) tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 4. thành viên bù trừ có các quyền sau đây: Điểm a) thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán khác. thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm b) yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm c) thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán; Điểm d) quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 5. thành viên bù trừ có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; đóng góp vào quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; Điểm b) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ; quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của nhà đầu tư; Điểm c) nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. Khoản 6. chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 2640,54/2019/qh14_59,"Điều 59. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. trường hợp từ chối, ủy ban chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 2. trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán. " 2641,54/2019/qh14_60,"Điều 60. Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán Khoản 1. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây: Điểm a) thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định của luật này và quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm b) để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. Khoản 2. ủy ban chứng khoán nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây: Điểm a) hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Điểm c) bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; Điểm d) bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp; Điểm đ) tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận; Điểm e) không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại điều 57 của luật này. Khoản 3. khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam. " 2642,54/2019/qh14_65,"Điều 65. Bảo vệ tài sản của khách hàng Khoản 1. chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam hoặc thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam quản lý, tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là tài sản của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán. Khoản 2. tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, thành viên của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng chứng khoán, các tài sản khác quy định tại khoản 1 điều này để thanh toán các khoản nợ của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán. " 2643,54/2019/qh14_69,"Điều 69. Ngân hàng thanh toán Khoản 1. ngân hàng thanh toán là ngân hàng nhà nước việt nam hoặc ngân hàng thương mại thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Khoản 2. ngân hàng thương mại được ủy ban chứng khoán nhà nước lựa chọn làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) có giấy phép thành lập và hoạt động tại việt nam theo quy định của pháp luật; Điểm b) có vốn điều lệ trên Khoản 10.000 tỷ đồng; Điểm c) hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất; Điểm d) đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng; Điểm đ) có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam; Điểm e) có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của ngân hàng nhà nước việt nam; Điểm g) có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho ủy ban chứng khoán nhà nước hoặc tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu. Khoản 3. ngân hàng thanh toán có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Điểm a) tổ chức việc thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán tách biệt với hoạt động thanh toán khác của ngân hàng và theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Điểm b) tuân thủ chế độ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) ngân hàng thương mại được lựa chọn là ngân hàng thanh toán phải duy trì các điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 4. chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán. " 2644,54/2019/qh14_70,"Điều 70. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán ủy ban chứng khoán nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam. " 2645,54/2019/qh14_74,"Điều 74. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Khoản 1. điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng đồng việt nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại việt nam theo quy định của chính phủ. Khoản 2. điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Điểm a) cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại việt nam theo quy định của luật doanh nghiệp; Điểm b) cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; Điểm c) cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác; Điểm d) cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại điều 77 của luật này. Khoản 3. điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Điểm a) có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 điều 77 của luật này; Điểm b) tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. Khoản 4. điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Điểm a) có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; Điểm b) có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Khoản 5. điều kiện về nhân sự bao gồm: có tổng giám đốc (giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. tổng giám đốc (giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Điểm a) không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; Điểm b) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; Điểm c) có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; Điểm d) không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. trường hợp có phó tổng giám đốc (phó giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. Khoản 6. dự thảo điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 80 của luật này. " 2646,54/2019/qh14_75,"Điều 75. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Khoản 1. điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng đồng việt nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại việt nam theo quy định của chính phủ. Khoản 2. điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Điểm a) cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều 74 của luật này; Điểm b) cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điều 77 của luật này; Điểm c) cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. Khoản 3. điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Điểm a) có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 điều 77 của luật này; Điểm b) tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. Khoản 4. điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Điểm a) có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; Điểm b) có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Khoản 5. điều kiện về nhân sự bao gồm: có tổng giám đốc (giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. tổng giám đốc (giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Điểm a) không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; Điểm b) có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; Điểm c) có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của chính phủ; Điểm d) không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. trường hợp có phó tổng giám đốc (phó giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. Khoản 6. dự thảo điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 80 của luật này. " 2647,54/2019/qh14_78,"Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại việt nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ; Điểm b) cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và ủy ban chứng khoán nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại việt nam; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm. Khoản 2. phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây: Điểm a) thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường; Điểm b) xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại việt nam; Điểm c) thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của việt nam; Điểm d) thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại việt nam. Khoản 3. văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán. Khoản 4. ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam. " 2648,54/2019/qh14_86,"Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: Điểm a) nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; Điểm b) cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. Khoản 2. công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. Khoản 3. công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. Khoản 4. công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 điều 4 của luật này. Khoản 5. ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước bằng văn bản. ủy ban chứng khoán nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán. Khoản 6. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào việt nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Khoản 7. chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại việt nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài. Khoản 8. bộ trưởng bộ tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam; các dịch vụ được cung cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của điều này. " 2649,54/2019/qh14_107,"Điều 107. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán. " 2650,54/2019/qh14_108,"Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng Khoản 1. việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục; Điểm b) tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng. Khoản 2. toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Khoản 3. trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn. " 2651,54/2019/qh14_114,"Điều 114. Công ty đầu tư chứng khoán Khoản 1. công ty đầu tư chứng khoán ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Khoản 2. ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. " 2652,54/2019/qh14_115,"Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán Khoản 1. điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm: Điểm a) có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng; Điểm b) tổng giám đốc (giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư. Khoản 2. công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) các hạn chế đầu tư quy định tại điều 110 của luật này; Điểm b) các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại điều 106 và điều 107 của luật này; Điểm c) các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 điều 34 của luật này; Điểm d) tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát. " 2653,54/2019/qh14_117,"Điều 117. Hạn chế đối với ngân hàng giám sát Khoản 1. ngân hàng giám sát, thành viên hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại. Khoản 2. ngân hàng giám sát, thành viên hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. " 2654,54/2019/qh14_120,"Điều 120. Công bố thông tin của công ty đại chúng Khoản 1. công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây: Điểm a) báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; Điểm b) báo cáo thường niên; Điểm c) báo cáo tình hình quản trị công ty; Điểm d) nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên; Điểm đ) thông tin khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: Điểm a) tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này; Điểm b) tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động; Điểm c) thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật; Điểm d) quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán; Điểm đ) quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện; Điểm e) quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán; Điểm g) thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ; Điểm h) quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét; Điểm i) có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; Điểm k) có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; Điểm l) được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài; Điểm m) sự kiện khác theo quy định của bộ trưởng bộ tài chính. Khoản 3. công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, sở giao dịch chứng khoán việt nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: Điểm a) sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; Điểm b) có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. " 2655,54/2019/qh14_121,"Điều 121. Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng Khoản 1. tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây: Điểm a) báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; Điểm b) báo cáo thường niên; Điểm c) nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần; Điểm d) báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán; Điểm đ) thông tin khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 điều 120 của luật này. Khoản 3. tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 120 của luật này. " 2656,54/2019/qh14_127,"Điều 127. Công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng Khoản 1. tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Khoản 2. tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan là cổ đông lớn phải công bố thông tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Khoản 3. quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu; Điểm b) quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi; Điểm c) trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Khoản 5. nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1% chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. " 2657,54/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV các quy định về tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho dnnvv (bao gồm: tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; quy trình hỗ trợ tư vấn cho dnnvv từ lựa chọn tư vấn viên, tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; xử lý vi phạm; chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá và các quy định khác trong tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho dnnvv) thực hiện theo thông tư số 06/2019/tt-bkhđt ngày 29/3/2019 của bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho dnnvv thông qua mạng lưới tư vấn viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). " 2658,54/2019/tt-btc_8,"Điều 8. Quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV Khoản 1. việc quyết toán kinh phí chi hỗ trợ tư vấn cho dnnvv được thực hiện theo quy định tại luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước. Khoản 2. đơn vị hỗ trợ dnnvv có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho dnnvv, lập báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ tư vấn cho dnnvv (theo mẫu phụ lục 3 kèm thông tư này), gửi đơn vị đầu mối để tổng hợp trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, ubnd cấp tỉnh (theo mẫu phụ lục 4 kèm thông tư này). " 2659,55/2012/tt-bca_9,"Điều 9. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2 Khoản 012. " 2660,55/2016/qđ-ttg_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khoản 1. quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính kt1 trên địa bàn theo quyết định này và quy định của pháp luật liên quan. Khoản 2. bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc sử dụng dịch vụ bưu chính kt1 của các đối tượng quy định tại phụ lục ii ban hành kèm theo quyết định này. " 2661,55/2017/tt-btc_4,"Điều 4. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội Khoản 1. các khoản thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thuộc nhiệm vụ của bộ công an theo quy định tại khoản 1, điều 4 nghị định số 165/2016/nđ-cp. cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thực hiện tổ chức thu, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật đối với từng khoản thu và hướng dẫn tại thông tư này. Khoản 2. chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thuộc nhiệm vụ của bộ công an theo quy định tại điều 8 nghị định số 165/2016/nđ-cp và quy định của pháp luật về phí và lệ phí. các khoản chi được giao trong dự toán ngân sách nhà nước của bộ công an theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành và bảo đảm tính đặc thù phục vụ nhiệm vụ an ninh và trật tự, an toàn xã hội. " 2662,55/2017/tt-byt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. thông tư này quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc tối đa được thanh toán từ nguồn bảo hiểm y tế; nguyên tắc xác định và tài liệu chứng minh việc hao hụt thuốc trong quá trình dự trữ, bảo quản, vận chuyển, cấp phát, pha chế, phân chia liều và sử dụng thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm y tế. Khoản 2. thông tư này không áp dụng đối với dược liệu và vị thuốc cổ truyền. " 2663,55/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Khoản 2. chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là tập hợp các hoạt động do một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện dưới các hình thức, nội dung cụ thể, trong một thời hạn nhất định theo quy định của nghị định này nhằm cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 3. mạng lưới tư vấn viên pháp luật là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 4. cơ sở dữ liệu về pháp luật theo quy định của nghị định này bao gồm cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật và cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý được các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 2664,55/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý Khoản 1. cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao gồm: Điểm a) các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này; Điểm b) các văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình áp dụng pháp luật; Điểm c) các văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 2. bộ tư pháp chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý trên trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cập nhật trên cổng thông tin điện tử của mình các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 5 điều 7 và khoản 1 điều 8 nghị định này, gửi cho bộ tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tự cập nhật để bộ tư pháp cập nhật trên trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. doanh nghiệp nhỏ và vừa được khai thác và sử dụng miễn phí cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý. " 2665,55/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp Khoản 1. việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án trên cổng thông tin điện tử của tòa án được thực hiện theo nghị quyết số 03/2017/nq-hđtp ngày 16 tháng 3 năm 2017 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của tòa án hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nghị quyết này. Khoản 2. việc công bố phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại được thực hiện theo pháp luật trọng tài thương mại, thỏa thuận của các bên có liên quan đến phán quyết, quyết định đó. Khoản 3. việc công bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định của luật cạnh tranh và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết luật này. Khoản 4. việc công bố quyết định xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết luật này. Khoản 5. bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một bên có liên quan lên cổng thông tin điện tử của mình hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này. " 2666,55/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật Khoản 1. doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó. Khoản 2. sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại khoản 1 điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử đến bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc. hồ sơ đề nghị bao gồm: Điểm a) tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu được quy định tại nghị định số 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nghị định này; Điểm b) bản chụp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn, phí dịch vụ tư vấn. bộ, cơ quan ngang bộ phải công khai địa chỉ đơn vị đầu mối, phương thức điện tử tiếp nhận hồ sơ đề nghị trên cổng thông tin điện tử của mình. Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 điều này, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc quy định tại điều 4 và các quy định tại nghị định này. trường hợp không đồng ý hỗ trợ chi phí thì phải nêu rõ lý do. trường hợp đồng ý hỗ trợ chi phí thì mức chi phí hỗ trợ cụ thể như sau: Điểm a) doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm; Điểm b) doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm; Điểm c) doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm; Điểm d) hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật theo quy định tại chương iv của nghị định số 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nghị định này. Khoản 4. trường hợp được bộ, cơ quan ngang bộ đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật và sau khi có văn bản tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. hồ sơ thanh toán bao gồm: Điểm a) văn bản tư vấn pháp luật, bao gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp; Điểm b) văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa được tư vấn, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý theo quy định tại khoản 3 điều này, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng; Điểm c) hóa đơn tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản 5. trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 điều này, bộ, cơ quan ngang bộ thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đề nghị thanh toán; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc phạm vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 điều này thì bộ, cơ quan ngang bộ từ chối thanh toán chi phí và có văn bản thông báo với doanh nghiệp và tư vấn viên pháp luật. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản tư vấn pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 điều này cho bộ tư pháp và bộ kế hoạch và đầu tư để đăng tải lên trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. " 2667,55/2019/nđ-cp_11,"Điều 11. Thời hạn thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Khoản 1. chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày được phê duyệt. Khoản 2. cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức tổng kết để xây dựng hoặc đề xuất xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp và nguồn lực của cơ quan, tổ chức. " 2668,55/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Nội dung bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ Khoản 1. nợ và tài sản loại trừ bàn giao, tiếp nhận là các khoản nợ, tài sản loại trừ theo quy định tại khoản 4 điều 10, khoản 2 điều 14, khoản 2 và khoản 3 điều 15 nghị định số 126/2017/nđ-cp, trong đó: Điểm a) đối với nợ bàn giao: doanh nghiệp thực hiện phân loại các khoản nợ phải thu theo tiêu thức khách nợ còn tồn tại và không còn tồn tại kèm theo danh mục các khoản nợ và hồ sơ có liên quan (bao gồm cả thông tin về hiện trạng từng khách nợ). Điểm b) đối với tài sản bàn giao: doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản (kèm theo các hồ sơ liên quan, có miêu tả tình trạng tài sản) theo các tiêu thức sau: - tài sản có giá trị thu hồi, có thể khai thác sử dụng hoặc có thể bán được. - tài sản không có giá trị thu hồi, không bán được, cần phá dỡ, hủy bỏ. Khoản 2. đối với các khoản nợ loại trừ doanh nghiệp thu hồi được trước khi thực hiện bàn giao, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về công ty mua bán nợ sau khi trừ đi chi phí được hưởng theo quy định tại điều 9 thông tư này. Khoản 3. đối với các tài sản loại trừ, trước khi thực hiện bàn giao cho công ty mua bán nợ, doanh nghiệp không được tự xử lý khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và công ty mua bán nợ. trường hợp doanh nghiệp tự xử lý tài sản khi chưa được cơ quan đại diện chủ sở hữu và công ty mua bán nợ chấp thuận, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo cho công ty mua bán nợ. doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về công ty mua bán nợ toàn bộ số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản và không được trừ chi phí xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 điều 9 thông tư này. chi phí xử lý tài sản của doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. " 2669,55/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Xử lý nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận Khoản 1. công ty mua bán nợ thực hiện các hình thức xử lý nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo quy định tại điều lệ và quy chế quản lý tài chính của công ty, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với các quy định hiện hành đối với từng hình thức xử lý nợ và tài sản. đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì việc xử lý phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản 2. đối với tài sản (bao gồm cả tài sản đảm bảo khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, công ty mua bán nợ thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để tổ chức bán tài sản theo phương thức đấu giá theo quy định. Khoản 3. đối với tài sản (bao gồm cả tài sản đảm bảo khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng, công ty mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo nguyên tắc giá không thấp hơn giá thị trường. trường hợp tài sản không có giao dịch trên thị trường thì công ty mua bán nợ tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản và công ty mua bán nợ chịu trách nhiệm về việc quyết định giá bán tài sản. Khoản 4. đối với lô tài sản của 01 doanh nghiệp tại 01 địa chỉ: Điểm a) đối với lô tài sản bao gồm các tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng, công ty mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá thị trường. trường hợp có tài sản trong lô không có giao dịch trên thị trường thì công ty mua bán nợ tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản và công ty mua bán nợ chịu trách nhiệm về việc quyết định giá bán tài sản. Điểm b) đối với lô tài sản trong đó có tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, công ty mua bán nợ thuê tổ chức định giá có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá và thực hiện như sau: - trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản từ 100 triệu đồng trở lên, công ty mua bán nợ thực hiện bán đấu giá theo quy định. - trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản dưới 100 triệu đồng, công ty mua bán nợ quyết định lựa chọn hình thức bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận. Khoản 5. giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận được xác định không thấp hơn giá thị trường hoặc giá tự thẩm định (trong trường hợp công ty mua bán nợ tự định giá) hoặc giá do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định (trong trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá). trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận mà có từ 2 người mua (là tổ chức, cá nhân) trở lên và trả mức giá bằng nhau thì thực hiện chào bán cạnh tranh theo hình thức bỏ phiếu kín với giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và người mua trả mức giá cao nhất là người được mua lô tài sản. Khoản 6. một số trường hợp xử lý tài sản: Điểm a) trường hợp bán đấu giá tài sản không thành công (không có người đăng ký đấu giá hoặc chỉ có một người đăng ký đấu giá hoặc không có người trúng đấu giá hoặc tất cả người mua trúng đấu giá nhưng không nộp tiền) thì công ty mua bán nợ điều chỉnh giá khởi điểm theo quy định để tiếp tục bán đấu giá. trường hợp có tổ chức, cá nhân đăng ký mua thỏa thuận bằng giá khởi điểm của cuộc đấu giá không thành công gần nhất thì công ty mua bán nợ quyết định bán thỏa thuận. Điểm b) đối với tài sản không có giá trị thu hồi, tài sản cần phải hủy bỏ, tháo dỡ, công ty mua bán nợ phối hợp với doanh nghiệp tổ chức hủy bỏ, tháo dỡ hoặc thuê tổ chức bên ngoài thực hiện hủy bỏ, tháo dỡ. Khoản 7. trường hợp khách nợ thanh toán đủ nợ gốc trong vòng 12 tháng kể từ ngày khách nợ cam kết trả hết nợ gốc thì công ty mua bán nợ xem xét, xóa nợ lãi chậm nộp (kể cả tiền lãi chậm thi hành án trong trường hợp có quyết định của tòa án) sau khi khách nợ trả hết nợ gốc theo cam kết. Khoản 8. đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao) đã được công ty mua bán nợ theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trước khi chuyển giao cho công ty mua bán nợ), công ty mua bán nợ tập hợp hồ sơ, báo cáo bộ tài chính có ý kiến trước khi công ty mua bán nợ quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách. " 2670,55/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại Khoản 1. cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự) chủ trì tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 25 điều 3 luật thi hành án hình sự phải có trách nhiệm phối hợp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự. Khoản 3. cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại. " 2671,55/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Hồ sơ thi hành án Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải lập hồ sơ thi hành án, mỗi pháp nhân thương mại lập một hồ sơ thi hành án. Khoản 2. cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ đảm bảo có đầy đủ tài liệu quy định tại điều 161 luật thi hành án hình sự. Khoản 3. việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách thi hành án đối với pháp nhân thương mại thực hiện theo quy định của bộ công an, bộ quốc phòng. " 2672,55/2020/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. phạm vi điều chỉnh thông tư này hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh nước ngoài được chính phủ các nước cử sang học tập tại việt nam theo các hiệp định về giáo dục đào tạo giữa nhà nước hoặc chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam với nhà nước hoặc chính phủ các nước (sau đây gọi chung là lưu học sinh hiệp định). Khoản 2. đối tượng áp dụng: Điểm a) thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục tại việt nam có đào tạo lưu học sinh hiệp định; lưu học sinh hiệp định được cử sang học tập tại việt nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điểm b) thông tư này không áp dụng đối với lưu học sinh lào, lưu học sinh campuchia được cử sang học tập tại việt nam theo các hiệp định giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam với chính phủ lào và chính phủ campuchia. " 2673,55/2020/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. hiệp định về giáo dục đào tạo: là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh nhà nước hoặc chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam với bên ký kết nước ngoài về lĩnh vực giáo dục đào tạo làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác. Khoản 2. cơ sở giáo dục tại việt nam có đào tạo lưu học sinh hiệp định: cơ sở giáo dục hoạt động hợp pháp tại việt nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh diện hiệp định. Khoản 3. lưu học sinh hiệp định: là người nước ngoài được tiếp nhận học tập tại việt nam và được chính phủ việt nam cấp học bổng theo các điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên, gồm sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh, lưu học sinh học tiếng việt để thi tuyển vào bậc đại học, sau đại học, lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng. " 2674,55/2020/tt-btc_3,"Điều 3. Nguyên tắc quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh hiệp định Khoản 1. nguồn kinh phí đào tạo lưu học sinh hiệp định Điểm a) nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề thuộc ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách) cấp cho các cơ sở giáo dục theo quy định của luật ngân sách nhà nước; Điểm b) nguồn thu hoạt động sự nghiệp của các cơ sở giáo dục; Điểm c) nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật của các cơ sở giáo dục. Khoản 2. nội dung chi đào tạo lưu học sinh hiệp định Điểm a) các cơ sở giáo dục được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh hiệp định sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 1 điều 3 thông tư này để chi cho các nội dung: chi đào tạo lưu học sinh; chi hỗ trợ 01 lần trang cấp ban đầu cho lưu học sinh khi sang học tại việt nam; chi sinh hoạt phí (học bổng) hàng tháng cho lưu học sinh trong thời gian học tập chính thức tại việt nam. Điểm b) khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 điều 3 thông tư này để chi đào tạo lưu học sinh hiệp định. Khoản 3. đối với lưu học sinh hiệp định học không tập trung, mức chi đào tạo tính theo tháng và số ngày thực tế (trường hợp không đủ 01 tháng) lưu học sinh có mặt học tập tại việt nam. Khoản 4. các cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ. Khoản 5. việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí đào tạo lưu học sinh hiệp định theo quy định của pháp luật. " 2675,55/2020/tt-btc_5,"Điều 5. Chi hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Khoản 1. nội dung chi hỗ trợ trang cấp ban đầu Điểm a) lưu học sinh được hỗ trợ trang cấp ban đầu 01 lần bằng tiền khi nhập học để mua sắm các vật dụng cá nhân cần thiết phục vụ việc học tập, ổn định cuộc sống tại việt nam. cơ sở giáo dục cấp trực tiếp khoản chi hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh. Điểm b) lưu học sinh đã được hỗ trợ trang cấp ban đầu khi sang học tiếng việt để thi tuyển vào các bậc học không được hỗ trợ trang cấp ban đầu khi vào bậc học chính thức. Khoản 2. định mức chi hỗ trợ trang cấp ban đầu Điểm a) lưu học sinh đại học, sau đại học và lưu học sinh học tiếng việt để thi tuyển vào học trình độ đại học, sau đại học: < mức phạt tiền >/người; Điểm b) lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng: < mức phạt tiền >/người; Điểm c) lưu học sinh khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, được cấp bổ sung chênh lệch quân trang trị giá < mức phạt tiền >/người/tháng. " 2676,55/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh Khoản 1. nội dung chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh lưu học sinh được cấp sinh hoạt phí (học bổng) để hỗ trợ trang trải các chi phí sinh hoạt và học tập. thời gian hưởng sinh hoạt phí 12 tháng/năm trong thời gian học tập chính thức tại việt nam. cơ sở giáo dục cấp trực tiếp sinh hoạt phí cho lưu học sinh. Khoản 2. định mức chi sinh hoạt phí Điểm a) lưu học sinh đại học: < mức phạt tiền >/người/tháng; Điểm b) lưu học sinh sau đại học: < mức phạt tiền >/người/tháng; Điểm c) lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng: < mức phạt tiền >/người; Điểm d) lưu học sinh học tiếng việt để thi tuyển vào bậc đại học: < mức phạt tiền >/ người/tháng; Điểm đ) lưu học sinh học tiếng việt để thi tuyển vào bậc sau đại học: < mức phạt tiền >/người/tháng; " 2677,56/2010/qh12_57,"Điều 57. Quyền của đối tượng thanh tra Khoản 1. đối tượng thanh tra có quyền sau đây: Điểm a) giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm b) khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; Điểm c) yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo. " 2678,56/2011/nđ-cp_3,"Điều 3. Mức phụ cấp ưu đãi Khoản 1. mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: Điểm a) xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh hiv/aids, phong, lao, tâm thần; Điểm b) giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Khoản 2. mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: Điểm a) khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; Điểm b) xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; Điểm c) kiểm dịch y tế biên giới. Khoản 3. mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Khoản 4. mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này. Khoản 5. mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: Điểm a) công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; Điểm b) công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: hiv/aids, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. Khoản 6. đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. " 2679,56/2011/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này hướng dẫn cụ thể phương pháp tính toán các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được quy định tại điều 7 và tổ chức hoạt động giám sát về nợ công quy định tại điều 8 của nghị định số 79/2010/nđ-cp ngày 14/7/2010 của chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công. " 2680,56/2011/tt-btc_10,"Điều 10. Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm Khoản 1. hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài của chính phủ là mức trần số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm. Khoản 2. căn cứ vào nhu cầu và khả năng huy động vốn, hạn mức nợ công, bộ tài chính xác định hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. " 2681,56/2014/tt-bca_7,"Điều 7. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành Khoản 1. kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng được bố trí trong ngân sách quốc phòng và an ninh hàng năm của ủy ban nhân dân các cấp và thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 điều 32 nghị định số 79/2014/nđ-cp. kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước ở trung ương và địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước. " 2682,56/2015/ttlt-btnmt-bnv_12,"Điều 12. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2 Khoản 016. Khoản 2. bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số các ngạch viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường tại quyết định số 01/2008/qđ-bnv ngày 04 tháng 8 năm 2008 của bộ trưởng bộ nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường. Khoản 3. bãi bỏ các quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường tại quyết định số 07/2008/qđ-btnmt ngày 06 tháng 10 năm 2008 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường. Khoản 4. bãi bỏ các quy định về hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường tại thông tư liên tịch số 30/2010/ttlt-btnmt-bnv ngày 25 tháng 11 năm 2010 của bộ tài nguyên và môi trường - bộ nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường. " 2683,56/2017/nđ-cp_16,"Điều 16. Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc Khoản 1. trẻ em là công dân việt nam di cư, lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. Khoản 2. trẻ em có quốc tịch nước ngoài di cư, lánh nạn, tị nạn không có người chăm sóc. Khoản 3. trẻ em chưa xác định được quốc tịch, chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc di cư, lánh nạn, tị nạn vào việt nam. " 2684,56/2017/nđ-cp_49,"Điều 49. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản) phải có sự tham gia của trẻ em như sau: Điểm a) bảo đảm để trẻ em được thông tin về nội dung của văn bản đang soạn thảo cần lấy ý kiến của trẻ em thông qua một hoặc các hình thức phù hợp được quy định tại khoản 2 điều 74 luật trẻ em; Điểm b) thuyết minh nội dung của văn bản đang soạn thảo phù hợp với trẻ em để trẻ em hiểu, góp ý kiến, bày tỏ nguyện vọng; Điểm c) tiếp nhận, xem xét, trả lời ý kiến, nguyện vọng của trẻ em hoặc giải thích, trả lời ý kiến, nguyện vọng của trẻ em không được tiếp thu thông qua một hoặc các hình thức phù hợp được quy định tại khoản 2 điều 74 luật trẻ em. Khoản 2. trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản không trực tiếp tổ chức việc lấy ý kiến của trẻ em theo quy định tại khoản 1 điều này thì việc lấy ý kiến trẻ em được thực hiện như sau: Điểm a) gửi văn bản đang soạn thảo kèm theo nội dung cần lấy ý kiến của trẻ em đến tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoặc hội bảo vệ quyền trẻ em việt nam để tổ chức lấy ý kiến của trẻ em trước khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; Điểm b) ý kiến, nguyện vọng của trẻ em thông qua tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoặc hội bảo vệ quyền trẻ em việt nam phải được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, phản hồi cho tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoặc hội bảo vệ quyền trẻ em việt nam để phản ánh lại với trẻ em. Khoản 3. hồ sơ ban hành theo thẩm quyền hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, ban hành của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải có nội dung tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của trẻ em trong bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 4. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong quá trình hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nếu nhận được ý kiến, nguyện vọng của trẻ em về những vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến trẻ em thì phải tiếp nhận, xem xét và trả lời trực tiếp cho trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức gửi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Khoản 5. bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động có sự tham gia của trẻ em nếu vi phạm pháp luật hoặc không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. " 2685,56/2017/tt-byt_5,"Điều 5. Hồ sơ khám giám định lần đầu Khoản 1. hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động: Điểm a) giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại quyết định số 4069/2001/qđ-byt ngày 28 tháng 9 năm 2001 của bộ trưởng bộ y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án; Điểm c) bản chính hoặc bản sao hợp lệ biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại phụ lục 7 kèm theo thông tư liên tịch số 12/2012/ttlt- blđtbxh-byt ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch bộ lao động - thương binh và xã hội và bộ y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động; Điểm d) giấy ra viện theo quy định của bộ trưởng bộ y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định. trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều 47 của luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định. Điểm đ) một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu còn hiệu lực. trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy xác nhận của công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Khoản 2. hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp: Điểm a) giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo thông tư này đối với trường hợp người được giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ hồ sơ bệnh nghề nghiệp; Điểm c) bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có). trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều 47 của luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định. Điểm d) một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 điều này. Khoản 3. hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động: Điểm a) giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo thông tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động; Điểm c) một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 điều này. Khoản 4. hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất: Điểm a) giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động; Điểm c) một trong các giấy tờ quy định lại điểm d khoản 1 điều này. Khoản 5. hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai: Điểm a) giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: tóm tắt hồ sơ bệnh án (bệnh án sản khoa hoặc bệnh khác), giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động; Điểm c) một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 điều này. Khoản 6. hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Điểm a) giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư này; Điểm b) bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động; Điểm c) một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 điều này. " 2686,56/2019/nđ-cp_10,"Điều 10. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch Khoản 1. căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan; Điểm b) các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm c) báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước. Khoản 2. nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) căn cứ lập quy hoạch; Điểm b) quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch; Điểm c) phạm vi, đối tượng, thời kỳ quy hoạch; Điểm d) xác định các nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch; Điểm đ) dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong kỳ quy hoạch; Điểm e) yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; Điểm g) yêu cầu và nhiệm vụ đánh giá môi trường chiến lược; Điểm h) yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ); Điểm i) thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch; Điểm k) dự toán chi phí lập quy hoạch. " 2687,56/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Nội dung quy hoạch Khoản 1. nội dung chủ yếu của quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 1, khoản 6, khoản 10 điều 2, khoản 2 điều 3 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Khoản 2. tùy theo tính chất, yêu cầu của quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xác định phạm vi, đối tượng, nội dung chi tiết của các quy hoạch nêu tại khoản 1 điều này và công trình liên quan trong nhiệm vụ lập quy hoạch. " 2688,56/2019/nđ-cp_22,"Điều 22. Công bố quy hoạch Khoản 1. thời gian công bố quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước Khoản 2. bộ giao thông vận tải, cơ quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập. Khoản 3. công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây: Điểm a) tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch; Điểm b) thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương; Điểm c) trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch; Điểm d) tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt; Điểm đ) phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch; Điểm e) đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch. " 2689,57/2014/qh13_12,"Điều 12. Lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: Điểm a) chủ tịch nước, phó chủ tịch nước; Điểm b) chủ tịch quốc hội, phó chủ tịch quốc hội, ủy viên ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch hội đồng dân tộc, chủ nhiệm ủy ban của quốc hội; Điểm c) thủ tướng chính phủ, phó thủ tướng chính phủ, bộ trưởng, các thành viên khác của chính phủ; Điểm d) chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước. Khoản 2. thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do quốc hội quy định. " 2690,57/2014/qh13_13,"Điều 13. Bỏ phiếu tín nhiệm Khoản 1. quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây: Điểm a) ủy ban thường vụ quốc hội đề nghị; Điểm b) có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu quốc hội; Điểm c) có kiến nghị của hội đồng dân tộc hoặc ủy ban của quốc hội; Điểm d) người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định tại điều 12 của luật này mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. Khoản 2. người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 điều 8 và điều 9 của luật này có trách nhiệm trình quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được quốc hội tín nhiệm. " 2691,57/2014/qh13_37,"Điều 37. Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội Khoản 1. không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu quốc hội nếu không có sự đồng ý của quốc hội hoặc trong thời gian quốc hội không họp, không có sự đồng ý của ủy ban thường vụ quốc hội. việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu quốc hội thuộc thẩm quyền của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. trường hợp đại biểu quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội xem xét, quyết định. Khoản 2. đại biểu quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được ủy ban thường vụ quốc hội đồng ý. " 2692,57/2014/qh13_40,"Điều 40. Việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội Khoản 1. đại biểu quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì bị quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm. Khoản 2. trong trường hợp quốc hội bãi nhiệm đại biểu quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu quốc hội biểu quyết tán thành. Khoản 3. trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do ủy ban thường vụ quốc hội quy định. " 2693,57/2015/tt-byt_21,"Điều 21. Quy trình trữ lạnh noãn Khoản 1. đại cương: trữ lạnh noãn là kỹ thuật trong đó noãn được lấy ra khỏi buồng trứng, đông lạnh và lưu giữ trong môi trường bảo quản lạnh. noãn nên được đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa sau khi chọc hút và ngay sau khi tách tế bào hạt ra khỏi noãn. khi người phụ nữ sẵn sàng để mang thai, noãn sẽ được rã đông. Khoản 2. quy trình: Điểm a) đánh giá chất lượng noãn, ghi lại tất cả các thông số trước khi tiến hành đông noãn. tùy từng loại môi trường cụ thể mà các bước cụ thể của quy trình có thay đổi so với quy trình chuẩn; Điểm b) chuẩn bị môi trường thủy tinh hóa; Điểm c) ghi các thông tin người bệnh và ngày thực hiện lên dụng cụ chứa noãn. đối chiếu kiểm tra thông tin; Điểm d) hộp chứa nitơ lỏng; Điểm đ) đánh giá chất lượng noãn trước đông; Điểm e) chuẩn bị đĩa kỹ thuật chứa môi trường thủy tinh hóa; Điểm g) cho noãn tuần tự qua các môi trường thủy tinh hóa; Điểm i) dùng pipet hút noãn đặt lên dụng cụ chứa noãn; Điểm k) nhúng dụng cụ chứa noãn; Điểm l) lưu trữ trong bình ni-tơ lỏng. " 2694,57/2019/tt-btc_6,"Điều 6. Chế độ thông tin, báo cáo Khoản 1. định kỳ hằng năm, quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo tình hình trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và kết quả xử lý rủi ro theo mẫu tại phụ lục số 1 đính kèm thông tư này, gửi ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ bảo lãnh tín dụng trực thuộc và bộ tài chính để theo dõi, giám sát theo quy định. Khoản 2. quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm báo cáo với cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát sinh yêu cầu đột xuất. " 2695,57/2019/tt-btc_18,"Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan Khoản 1. khách hàng đề nghị xử lý rủi ro: Điểm a) cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các điều kiện để được xử lý rủi ro theo quy định tại thông tư này và hồ sơ theo quy định; thực hiện đúng cam kết tại hợp đồng nhận nợ bắt buộc và các nội dung liên quan khác của khách hàng khi đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại thông tư này, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và văn bản hướng dẫn của quỹ bảo lãnh tín dụng; Điểm b) lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn của quỹ bảo lãnh tín dụng; Điểm c) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro cung cấp cho quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung mà khách hàng đã cam kết nếu được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro; Điểm d) trả nợ đầy đủ cho quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được xử lý rủi ro (trừ trường hợp được xử lý theo các biện pháp: xóa toàn bộ nợ (gốc, lãi), bán nợ) theo quy định tại thông tư này. Khoản 2. quỹ bảo lãnh tín dụng: Điểm a) chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước về việc triển khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm b) ban hành quy chế hướng dẫn chi tiết về xử lý rủi ro theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 10 nghị định số 34/2018/nđ-cp của chính phủ; Điểm c) hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định tại thông tư này; Điểm d) thẩm định và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả thẩm định việc xử lý rủi ro cho khách hàng theo quy định tại thông tư này; Điểm đ) quyết định thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện việc xử lý rủi ro cho các khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Điểm e) sử dụng quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro theo quy định tại thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm g) tiếp tục theo dõi, đôn đốc và có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng theo hợp đồng nhận nợ bắt buộc và cam kết đã thỏa thuận với khách hàng sau khi xử lý rủi ro (trừ các trường hợp bán nợ, xóa hết nợ gốc và nợ lãi theo quy định tại thông tư này); Điểm h) phối hợp với bộ tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung thông tư hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro tại quỹ bảo lãnh tín dụng (nếu có). Khoản 3. các tổ chức cho vay: thực hiện bàn giao các hồ sơ, tài liệu, tài sản bảo đảm liên quan đến khoản vay có bảo lãnh cho quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại nghị định số 34/2018/nđ-cp của chính phủ và các văn bản thỏa thuận giữa hai bên. Khoản 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại thông tư này; Điểm b) chỉ đạo các cơ quan trực thuộc và hướng dẫn, đề nghị doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ quỹ bảo lãnh tín dụng trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ; Điểm c) chỉ đạo ủy ban nhân dân xã hoặc phường hoặc quận hoặc huyện nơi khách hàng tổ chức sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện xác nhận thiệt hại của khách hàng về tài sản, hàng hóa do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh. " 2696,57/2020/qh14_4,"Điều 4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên Khoản 1. thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khoản 2. thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của hiến pháp và pháp luật. " 2697,57/2020/qh14_22,"Điều 22. Chính sách đối với thanh niên xung phong Khoản 1. thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, đào tạo, rèn luyện thanh niên và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khoản 2. nhà nước ban hành chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) tham gia dự án phát triển kinh tế - xã hội được nhà nước giao; Điểm b) tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia; Điểm c) tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên; Điểm d) các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ theo quy định của pháp luật. Khoản 3. nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được nhà nước giao. Khoản 4. thanh niên xung phong được hưởng chế độ, chính sách trong và sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Khoản 5. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2698,57/2020/tt-bqp_4,"Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng thực hiện đúng quy định tại các điều 6, 7, 8 nghị định số 91/2017/nđ-cp và những quy định cụ thể sau: Khoản 1. bộ trưởng bộ quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức các phong trào thi đua; xem xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị thủ tướng chính phủ, chủ tịch nước khen thưởng đối với dân quân tự vệ trong phạm vi toàn quốc. Khoản 2. thủ trưởng các quân khu, quân chủng, bộ tư lệnh bộ đội biên phòng, bộ tư lệnh cảnh sát biển, bộ tư lệnh thủ đô hà nội, binh chủng, binh đoàn chỉ đạo, phát động, tổ chức các phong trào thi đua; xem xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình. Khoản 3. người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của luật thi đua, khen thưởng. Khoản 4. cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Khoản 5. ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền. Khoản 6. cơ quan dân quân tự vệ các cấp, trợ lý dân quân tự vệ thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp để tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về dân quân tự vệ. " 2699,57/2020/tt-bqp_7,"Điều 7. Phạm vi tổ chức thi đua Khoản 1. phạm vi tổ chức thi đua của dân quân tự vệ nằm trong phong trào thi đua quyết thắng của quân đội nhân dân việt nam, gắn với phong trào thi đua yêu nước của các bộ, ngành trung ương, địa phương và toàn quốc. Khoản 2. phong trào thi đua trong dân quân tự vệ được tổ chức phát động trong phạm vi toàn quốc hoặc trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. việc phát động thi đua thường xuyên hằng năm do cơ quan quân sự địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng có liên quan, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương trở xuống thực hiện. " 2700,57/2020/tt-bqp_9,"Điều 9. Đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua Khoản 1. danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” Điểm a) danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được hội đồng khoa học cấp bộ nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả cao, được bộ trưởng bộ quốc phòng công nhận. Điểm b) thời điểm xét danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai. Khoản 2. danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quân” Điểm a) danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quân” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng mang lại hiệu quả cao hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc bộ quốc phòng công nhận. Điểm b) thời điểm xét danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện sau năm được tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba trở lên. Khoản 3. danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được lựa chọn trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng tại đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị từ ban chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc tương đương trở lên công nhận. Khoản 4. danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” xét tặng hằng năm cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao (huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác); Điểm b) thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình huấn luyện; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 65% đạt khá, giỏi trở lên; Điểm c) hoàn thành tốt nhiệm vụ lao động sản xuất, học tập, công tác; Điểm d) chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; có đạo đức, lối sống lành mạnh. Khoản 5. danh hiệu “đơn vị quyết thắng” danh hiệu “đơn vị quyết thắng” xét tặng hằng năm cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị dân quân thường trực, đơn vị dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 75% đạt khá, giỏi trở lên; Điểm b) có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; Điểm c) có cá nhân được tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” ; Điểm d) có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; Điểm đ) nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; không để xảy ra vụ việc vi phạm phải xử lý; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Khoản 6. danh hiệu “đơn vị tiên tiến” danh hiệu “đơn vị tiên tiến” xét tặng hằng năm cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị dân quân thường trực, đơn vị dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 65% đạt khá, giỏi trở lên; Điểm b) có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; Điểm c) nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; không để xảy ra vụ việc vi phạm phải xử lý; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. " 2701,57/2020/tt-bqp_16,"Điều 16. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện Khoản 1. giấy khen của thủ trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; thủ trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện tặng cho cá nhân, tập thể trong lực lượng dân quân tự vệ lập được thành tích đột xuất hoặc có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động, các đợt thi đua do chính phủ hoặc bộ quốc phòng hoặc đơn vị phát động. Khoản 2. giấy khen của thủ trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; thủ trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc tổ chức, các thành phần của dân quân tự vệ có thành tích trong công tác dân quân tự vệ. " 2702,58/2010/qh12_2,"Điều 2. Viên chức viên chức là công dân việt nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. " 2703,58/2010/qh12_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Khoản 2. đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. Khoản 3. quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành. Khoản 4. tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 5. hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. " 2704,58/2010/qh12_7,"Điều 7. Vị trí việc làm Khoản 1. vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 2. chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. " 2705,58/2010/qh12_13,"Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi Khoản 1. được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ. Khoản 2. viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 3. đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. Khoản 4. được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. " 2706,58/2010/qh12_14,"Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định Khoản 1. được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 3. được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. " 2707,58/2010/qh12_35,"Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Khoản 2. viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương. Khoản 3. viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của chính phủ. " 2708,58/2010/qh12_36,"Điều 36. Biệt phái viên chức Khoản 1. biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức. Khoản 2. thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do chính phủ quy định. Khoản 3. viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Khoản 4. trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. Khoản 5. viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của chính phủ. Khoản 6. hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Khoản 7. không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. " 2709,58/2010/qh12_37,"Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý Khoản 1. việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Khoản 2. căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm. Khoản 3. khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Khoản 4. viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm. Khoản 5. thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý. Khoản 6. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2710,58/2010/qh12_47,"Điều 47. Quản lý nhà nước về viên chức Khoản 1. chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức. Khoản 2. bộ nội vụ chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Điểm a) xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức; Điểm b) chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định; Điểm c) chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp; Điểm d) quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức; Điểm đ) thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức; Điểm e) hàng năm, báo cáo chính phủ về đội ngũ viên chức. Khoản 3. các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức. Khoản 4. uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức. " 2711,58/2010/qh12_51,"Điều 51. Khen thưởng Khoản 1. viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Khoản 2. viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của chính phủ. " 2712,58/2019/tt-btc_4,"Điều 4. Nơi mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước Khoản 1. đối với kbnn trung ương: Điểm a) mở tài khoản thanh toán tổng hợp bằng đồng việt nam (sau đây viết tắt là vnd) và bằng ngoại tệ tại sở giao dịch nhnn việt nam. Điểm b) mở tài khoản thanh toán tổng hợp (bằng vnd và bằng ngoại tệ) tại trụ sở chính của các hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn. Điểm c) mở tài khoản chuyên thu tổng hợp bằng vnd tại trụ sở chính của các hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn (đối với các hệ thống nhtm chỉ thực hiện thu ngân sách nhà nước). Khoản 2. đối với sở giao dịch kbnn: Điểm a) mở tài khoản thanh toán bằng vnd tại trụ sở chính hoặc chi nhánh nhtm thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn. Điểm b) mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại trụ sở chính hoặc chi nhánh nhtm thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử bằng ngoại tệ với kbnn. Khoản 3. đối với kbnn cấp tỉnh: Điểm a) mở 01 tài khoản thanh toán bằng vnd tại một chi nhánh nhtm trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn. Điểm b) đối với kbnn cấp tỉnh đóng trên địa bàn có phát sinh giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng ngoại tệ, thì được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại một chi nhánh nhtm được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử bằng ngoại tệ với kbnn. Điểm c) mở tài khoản chuyên thu bằng vnd tại các chi nhánh nhtm trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn (trừ các chi nhánh nhtm thuộc cùng hệ thống nhtm với chi nhánh nhtm nơi kbnn cấp tỉnh mở tài khoản thanh toán). Khoản 4. đối với kbnn cấp huyện: Điểm a) mở 01 tài khoản thanh toán bằng vnd tại một chi nhánh hoặc phòng giao dịch nhtm nơi thuận tiện giao dịch và thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn. Điểm b) mở tài khoản chuyên thu bằng vnd tại các chi nhánh nhtm hoặc phòng giao dịch nhtm nơi thuận tiện giao dịch và thuộc hệ thống nhtm đã triển khai thanh toán song phương điện tử với kbnn (trừ các chi nhánh, phòng giao dịch nhtm thuộc cùng hệ thống nhtm với chi nhánh, phòng giao dịch nhtm nơi kbnn cấp huyện mở tài khoản thanh toán). Khoản 5. kbnn lựa chọn hệ thống nhtm để mở tài khoản chuyên thu đáp ứng các tiêu chí sau: Điểm a) có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của nhnn việt nam theo quy định tại khoản 3 điều 14 nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm lựa chọn. Điểm b) có hệ thống core banking đặt tại việt nam. Điểm c) hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng đáp ứng yêu cầu kết nối và trao đổi thông tin thanh toán song phương điện tử với kbnn, đảm bảo các tiêu chuẩn kết nối theo yêu cầu của kbnn trung ương; có chức năng thu nộp ngân sách nhà nước tại quầy và thu nộp ngân sách nhà nước qua kênh giao dịch điện tử. Điểm d) có phần mềm thu ngân sách nhà nước tích hợp với core banking và có khả năng kết nối, trao đổi thông tin với dự án hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước của bộ tài chính. Điểm đ) có văn bản cam kết có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai thanh toán song phương điện tử và tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước với kbnn. Điểm e) phối hợp với kbnn xây dựng thỏa thuận về quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện tử; đồng thời, cam kết tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong thỏa thuận giữa hai bên. " 2713,58/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước Khoản 1. kbnn tổ chức điều hành số dư trên các tài khoản của kbnn tại ngân hàng theo nguyên tắc: Điểm a) đối với các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của sở giao dịch kbnn, kbnn cấp tỉnh, kbnn cấp huyện tại các hệ thống nhtm, cuối ngày giao dịch, sau khi đối chiếu thành công với nhtm, toàn bộ số dư trên các tài khoản này tại thời điểm cot được chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của kbnn trung ương tại cùng hệ thống nhtm, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh trên các tài khoản này sau thời điểm cot). đối với các trường hợp có phát sinh sự kiện bất khả kháng không thể khắc phục được trong ngày, việc đối chiếu, kết chuyển được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Điểm b) đối với các tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của kbnn trung ương tại các hệ thống nhtm, cuối ngày giao dịch, sau khi đã nhận số quyết toán từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, toàn bộ số dư trên các tài khoản này được chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp của kbnn trung ương tại sở giao dịch nhnn việt nam, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ các tài khoản thanh toán tổng hợp bằng những loại ngoại tệ mà nhnn việt nam chưa mở tài khoản). đối với các trường hợp có phát sinh sự kiện bất khả kháng không thể khắc phục được trong ngày, việc kết chuyển được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Điểm c) đối với tài khoản thanh toán tổng hợp của kbnn trung ương mở tại sở giao dịch nhnn việt nam cuối ngày luôn có số dư nợ. Khoản 2. nội dung sử dụng tài khoản: Điểm a) tài khoản thanh toán tổng hợp của kbnn trung ương mở tại sở giao dịch nhnn việt nam được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán chung của các đơn vị kbnn (trung ương, sở giao dịch kbnn, kbnn cấp tỉnh và kbnn cấp huyện - nếu có) qua kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng. các giao dịch được thực hiện qua tài khoản này bao gồm: các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước của sở giao dịch kbnn, kbnn cấp tỉnh và kbnn cấp huyện (nếu có); các khoản thu, chi liên quan đến quản lý nợ; các giao dịch điều hành số dư tài khoản để đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống kbnn; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và các giao dịch khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Điểm b) tài khoản thanh toán tổng hợp của kbnn trung ương mở tại trụ sở chính của nhtm được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán chung cho sở giao dịch kbnn, kbnn cấp tỉnh, kbnn cấp huyện có mở tài khoản tại cùng hệ thống nhtm qua kênh thanh toán song phương điện tử. các giao dịch được thực hiện qua tài khoản này bao gồm các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước; các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại nhtm. Điểm c) tài khoản chuyên thu tổng hợp của kbnn trung ương mở tại trụ sở chính của nhtm được sử dụng để thực hiện các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản chuyên thu của kbnn cấp tỉnh, kbnn cấp huyện tại cùng hệ thống nhtm và các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước cuối ngày về tài khoản thanh toán tổng hợp của kbnn trung ương tại sở giao dịch nhnn việt nam. Điểm d) tài khoản thanh toán bằng vnd của sở giao dịch kbnn mở tại chi nhánh nhtm được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước, các khoản thu, chi liên quan đến quản lý nợ; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước. Điểm đ) tài khoản thanh toán bằng vnd của các kbnn cấp tỉnh mở tại chi nhánh nhtm được sử dụng để tập trung các khoản thu ngân quỹ nhà nước bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt; thanh toán, chi trả các khoản chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt và thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước. Điểm e) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của sở giao dịch kbnn và các kbnn cấp tỉnh tại nhtm được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng ngoại tệ. Điểm g) tài khoản thanh toán của các kbnn cấp huyện mở tại nhtm được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước; các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước. Điểm h) tài khoản chuyên thu của các kbnn cấp tỉnh, kbnn cấp huyện mở tại các nhtm được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước. Khoản 3. về quy trình thanh toán: Điểm a) việc thu, chi, thanh toán, đối chiếu số liệu đối với tài khoản của các đơn vị kbnn tại nhnn việt nam được thực hiện theo quy định của nhnn việt nam. Điểm b) việc thu, chi, thanh toán, đối chiếu số liệu và quyết toán cuối ngày đối với tài khoản của các đơn vị kbnn tại các nhtm được thực hiện theo thỏa thuận về quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện tử giữa kbnn trung ương và từng hệ thống nhtm. " 2714,58/2020/qh14_9,"Điều 9. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án Khoản 1. chi phí hòa giải, đối thoại tại tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây: Điểm a) chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch; Điểm b) chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở tòa án; chi phí khi hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; Điểm c) chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 điều này. " 2715,58/2020/qh14_10,"Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên Khoản 1. công dân việt nam thường trú tại việt nam, trung thành với tổ quốc và hiến pháp nước công, hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên: Điểm a) đã là thẩm phán, thẩm tra viên tòa án, thư ký tòa án, kiểm sát viên, kiểm tra viên viện kiểm sát, chấp hành viên thi hành án dân sự, thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư; Điểm b) có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; Điểm c) có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là thẩm phán, thẩm tra viên tòa án ngạch thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp, thư ký tòa án ngạch thư ký viên chính, thư ký viên cao cấp, kiểm sát viên, chấp hành viên thi hành án dân sự, thanh tra viên. Khoản 2. người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm hòa giải viên: Điểm a) không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân, công nhân công an. Khoản 3. chánh án tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều này. " 2716,58/2020/qh14_12,"Điều 12. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên Khoản 1. hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây: Điểm a) không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; Điểm b) không hoàn thành nhiệm vụ; Điểm c) thuộc 10% tổng số hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế. Khoản 2. hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại hòa giải viên bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị bổ nhiệm lại; Điểm b) giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp; Điểm c) báo cáo về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của hòa giải viên; Điểm d) đánh, giá, nhận xét của tòa án nơi hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại. Khoản 3. trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, công bố danh sách hòa giải viên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 điều 11 của luật này. Khoản 4. chánh án tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều này. " 2717,58/2020/qh14_25,"Điều 25. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án Khoản 1. thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có: Điểm a) hòa giải viên; Điểm b) các bên, người đại diện, người phiên dịch; Điểm c) người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết. Khoản 2. các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và hòa giải viên biết. đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải. quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của bộ luật dân sự. Khoản 3. người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện. " 2718,58/2020/qh14_33,"Điều 33. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Khoản 2. các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất; Khoản 3. nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; Khoản 4. trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5. trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ; Khoản 6. trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó. " 2719,58/2020/qh14_36,"Điều 36. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án Khoản 1. quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của tòa án, kiến nghị của viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại điều 33 của luật này. Khoản 2. các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị. Khoản 3. viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của tòa án. " 2720,58/2020/tt-bca_6,"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe Khoản 1. chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại điều 9 thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe. Khoản 2. đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của cục cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Khoản 3. trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân: Điểm a) sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; Điểm b) sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe. Khoản 4. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Khoản 5. trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của cục cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. " 2721,58/2020/tt-bca_8,"Điều 8. Giấy tờ của xe Khoản 1. giấy tờ nguồn gốc xe: Điểm a) đối với xe nhập khẩu: xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định. xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: tờ khai hải quan theo quy định, giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. trường hợp miễn thuế: phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế. xe thuế suất bằng 0%: tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung. xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án oda ở việt nam, người việt nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: tờ khai hải quan theo quy định và giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe; Điểm b) đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định; Điểm c) đối với xe cải tạo: giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 điều này. giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định; Điểm d) đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước: quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô). hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Khoản 2. giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: Điểm a) hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; Điểm b) giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; Điểm c) đối với xe công an thanh lý: quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; Điểm d) đối với xe quân đội thanh lý: giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của cục xe - máy, bộ quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Khoản 3. giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Điểm a) biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó; Điểm b) xe được miễn lệ phí trước bạ: tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế. " 2722,58/2020/tt-bca_9,"Điều 9. Giấy tờ của chủ xe Khoản 1. chủ xe là người việt nam: xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. đối với lực lượng vũ trang: xuất trình chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). Khoản 2. chủ xe là người việt nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại việt nam: xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu. Khoản 3. chủ xe là người nước ngoài: Điểm a) người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: giấy giới thiệu của cục lễ tân nhà nước hoặc sở ngoại vụ và xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); Điểm b) người nước ngoài làm việc, học tập ở việt nam: xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa. Khoản 4. chủ xe là cơ quan, tổ chức: Điểm a) chủ xe là cơ quan, tổ chức việt nam: xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. xe doanh nghiệp quân đội phải có giấy giới thiệu do thủ trưởng cục xe - máy, bộ quốc phòng ký đóng dấu; Điểm b) chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại việt nam: giấy giới thiệu của cục lễ tân nhà nước hoặc sở ngoại vụ và xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; Điểm c) chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại việt nam, tổ chức phi chính phủ: xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe. Khoản 5. người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này, còn phải xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc chứng minh ngoại giao, chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng). mục b. cấp, cấp đổi, cấp lại đăng ký, biển số xe " 2723,58/2020/tt-bca_10,"Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe Khoản 1. đăng ký, cấp biển số lần đầu: Điểm a) chủ xe nộp giấy tờ theo quy định điều 7, điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại điều 9 thông tư này; Điểm b) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định; Điểm c) hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe; Điểm d) chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số; Điểm đ) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại điều 4 thông tư này. Khoản 2. đăng ký sang tên: Điểm a) tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 điều 6 thông tư này; Điểm b) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; Điểm c) tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: nộp giấy tờ theo quy định tại điều 7; khoản 2, khoản 3 điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại điều 9 thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 điều này (đối với sang tên khác tỉnh). Khoản 3. đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các bộ, ngành: giấy tờ quy định tại điều 7, điều 8, điều 9 thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe. Điểm a) kiểm tra thông tin của chủ xe: căn cứ thông tin về căn cước công dân ghi trong giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia; Điểm b) kiểm tra thông tin điện tử của xe: căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổng cục thuế truyền sang cục cảnh sát giao thông hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang cục cảnh sát giao thông hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia. Khoản 4. đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của cục cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. hồ sơ xe theo quy định tại điều 8, điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại điều 10 thông tư này. " 2724,58/2020/tt-bca_11,"Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe Khoản 1. đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của thông tư này. Khoản 2. đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen. Khoản 3. thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại điều 7, điều 9 thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung. mục c. đăng ký xe tạm thời " 2725,58/2020/tt-bca_12,"Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào việt nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do đảng, nhà nước, chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại việt nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng. " 2726,58/2020/tt-bca_14,"Điều 14. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời Khoản 1. giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. Khoản 2. xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 điều 13 thông tư này: thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó. Khoản 3. xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Khoản 4. chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất. mục d. thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe " 2727,58/2020/tt-bca_23,"Điều 23. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe Khoản 1. giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của chính phủ. Khoản 2. giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia oda, người việt nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại việt nam. Khoản 3. giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần. " 2728,58/2020/tt-bca_25,"Điều 25. Quy định về biển số xe Khoản 1. về chất liệu của biển số: biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật công an hiệu đóng chìm do đơn vị được bộ công an cấp phép sản xuất biển số, do cục cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Khoản 2. ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất cục trưởng cục cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở cục cảnh sát giao thông) hoặc trưởng phòng cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm. Điểm a) cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ Khoản 000.01 đến Khoản 999.99; Điểm b) cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99; Điểm c) biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước. Khoản 4. biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ Khoản 000.01 đến Khoản 99. Khoản 5. xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ Khoản 000.01 đến Khoản 99. biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến Khoản 999. Khoản 6. biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Điểm a) biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: a, b, c, d, e, f, g, h, k, l, m cấp cho xe của các cơ quan của đảng; văn phòng chủ tịch nước; văn phòng quốc hội và các cơ quan của quốc hội; văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; các ban chỉ đạo trung ương; công an nhân dân, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; ủy ban an toàn giao thông quốc gia; ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (mặt trận tổ quốc việt nam, công đoàn việt nam, đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, hội liên hiệp phụ nữ việt nam, hội cựu chiến binh việt nam, hội nông dân việt nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; Điểm b) biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “cd” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh; Điểm c) biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: a, b, c, d, e, f, g, h, k, l, m, n, p, s, t, u, v, x, y, z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân; Điểm d) biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của chính phủ; Điểm đ) biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: a, b, c, d, e, f, g, h, k, l, m, n, p, s, t, u, v, x, y, z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải; Điểm e) một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng: biển số có ký hiệu “kt” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của cục xe - máy, bộ quốc phòng. biển số có ký hiệu “ld” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu. biển số có ký hiệu “da” cấp cho xe của các ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư. biển số có ký hiệu “r” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc. biển số có ký hiệu “t” cấp cho xe đăng ký tạm thời. biển số có ký hiệu “mk” cấp cho máy kéo. biển số có ký hiệu “mđ” cấp cho xe máy điện. biển số có ký hiệu “tđ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được thủ tướng chính phủ cho phép triển khai thí điểm. biển số cố ký hiệu “hc” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế. xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó. Khoản 7. biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài Điểm a) biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “ng” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. riêng biển số xe của đại sứ và tổng lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới); Điểm b) biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “qt” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký; Điểm c) biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “cv” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; Điểm d) biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “nn” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên. Khoản 8. việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. các doanh nghiệp được bộ công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được cục cảnh sát giao thông quản lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo quy định. kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với cục cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe. Khoản 9. việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký xe biển số xe của công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cục cảnh sát giao thông. Khoản 10. biển số 03 số đổi sang biển số 05 số trong các trường hợp đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại biển số xe. Khoản 11. các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân). " 2729,59/2016/nđ-cp_14,"Điều 14. Xử lý vi phạm Khoản 1. quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sử dụng chứng minh sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc lưu giữ khi không còn được sử dụng, tùy theo mức độ sai phạm xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người có hành vi làm giả, hủy hoại, lưu giữ, sử dụng chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của người khác vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sai phạm xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. " 2730,59/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Những nội dung không thuộc phạm vi giải trình Khoản 1. nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khoản 2. nội dung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chưa ban hành, chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới. " 2731,59/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng tiêu chí đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần sau: Khoản 1. việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Khoản 2. việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Khoản 3. việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. " 2732,59/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Quy định về việc tặng quà Khoản 1. cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 2. việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. " 2733,59/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Báo cáo, nộp lại quà tặng Khoản 1. cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại điều 27 của nghị định này. Khoản 2. người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại điều 27 của nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà. " 2734,59/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Xử lý vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng Khoản 1. cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho nhà nước. cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước. " 2735,59/2019/nđ-cp_37,"Điều 37. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác Khoản 1. chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương. Khoản 2. chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. " 2736,59/2019/nđ-cp_39,"Điều 39. Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung. Khoản 2. không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. " 2737,59/2019/nđ-cp_43,"Điều 43. Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác Khoản 1. việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc. Khoản 2. căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) có văn bản yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân; Điểm b) qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; Điểm c) qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; Điểm d) qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Khoản 3. người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây: Điểm a) từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật; Điểm b) cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng; Điểm c) tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật; Điểm d) lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ. " 2738,59/2019/nđ-cp_47,"Điều 47. Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác. " 2739,59/2019/nđ-cp_48,"Điều 48. Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ, quyền hạn không có hành vi tham nhũng hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn. Khoản 2. quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được gửi cho người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc. " 2740,59/2019/nđ-cp_58,"Điều 58. Căn cứ ra quyết định thanh tra việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây: Khoản 1. có dấu hiệu thực hiện không đúng quy định về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, bao gồm: không ban hành quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp theo quy định; có thực hiện nhưng không kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định; Khoản 2. yêu cầu của việc giải quyết phản ánh, tố cáo về hành vi vi phạm trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng. " 2741,59/2019/nđ-cp_63,"Điều 63. Xử lý chồng chéo, trùng lắp trong thanh tra việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức Khoản 1. khi phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa thanh tra các bộ, giữa thanh tra bộ với thanh tra tỉnh thì các cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, thống nhất hướng xử lý, cụ thể như sau: Điểm a) cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa thanh tra các bộ thì thanh tra của bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra tiến hành thanh tra; Điểm b) cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa thanh tra bộ với thanh tra tỉnh thì thanh tra bộ tiến hành thanh tra. Khoản 2. trường hợp các cơ quan thanh tra không thống nhất được về việc xử lý chồng chéo hoặc doanh nghiệp, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra thì tổng thanh tra chính phủ xem xét, quyết định. trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị, phản ánh, tổng thanh tra chính phủ có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra. " 2742,59/2019/nđ-cp_67,"Điều 67. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức Khoản 1. việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu. Khoản 2. văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu. " 2743,59/2019/nđ-cp_74,"Điều 74. Trao đổi thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân cùng cấp, ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cấp tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí ở địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương. " 2744,59/2019/nđ-cp_79,"Điều 79. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, báo cáo chính thức của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng. " 2745,59/2019/nđ-cp_81,"Điều 81. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch Khoản 1. người thực hiện công vụ, nhiệm vụ vi phạm quy định về công khai, minh bạch thì bị xử lý như sau: Điểm a) khiển trách đối với người vi phạm quy định về nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin, thực hiện trách nhiệm giải trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng; Điểm b) cảnh cáo đối với người không thực hiện công khai, không tổ chức họp báo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc giải trình, không xây dựng, không công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có vi phạm trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. " 2746,59/2019/nđ-cp_82,"Điều 82. Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn Khoản 1. người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra. Khoản 2. người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải liên đới bồi thường phần giá trị đã sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý như sau: Điểm a) trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; Điểm b) trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. Khoản 3. người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã sử dụng trái quy định và bồi thường nếu gây thiệt hại. " 2747,59/2019/nđ-cp_83,"Điều 83. Xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Khoản 1. người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 20 của luật phòng, chống tham nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau: Điểm a) khiển trách đối với người lần đầu có hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Điểm b) cảnh cáo đối với người có hành vi nhũng nhiễu, người sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; Điểm c) cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác; Điểm d) cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác. Khoản 2. cảnh cáo đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lần đầu có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khoản 3. cách chức đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. Khoản 4. thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước có hành vi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau: Điểm a) khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu; Điểm b) cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm. Khoản 5. ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định từ khoản 1 đến khoản 4 điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo quy định của pháp luật. " 2748,59/2019/tt-btc_2,"Điều 2. Người nộp lệ phí công dân việt nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại thông tư này " 2749,59/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Quản lý lệ phí tổ chức thu nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. " 2750,59/2019/tt-btc_8,"Điều 8. Kinh phí thực hiện sản xuất, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và thu lệ phí Khoản 1. nguồn chi phí trang trải cho việc sản xuất, quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và thu lệ phí cấp căn cước công dân do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cơ quan thực hiện sản xuất, quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và thu lệ phí cấp căn cước công dân có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định luật ngân sách nhà nước. " 2751,59/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc. Khoản 2. cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin. Khoản 3. thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do bộ công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển. " 2752,59/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm b) tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm c) tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự. Khoản 2. thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành án hình sự; Điểm b) lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm c) tóm tắt quá trình phạm tội; Điểm d) tiền án; Điểm đ) tiền sự; Điểm e) nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự; Điểm g) diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm h) nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp. Khoản 3. thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành án hình sự; Điểm b) thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm c) tóm tắt quá trình phạm tội; Điểm d) nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự; Điểm đ) diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp. Khoản 4. các hình thức thu thập, cập nhật thông tin: Điểm a) báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ quốc phòng; Điểm b) hồ sơ người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm c) các cơ sở dữ liệu có liên quan; Điểm d) các hình thức khác. " 2753,59/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Lưu trữ dữ liệu thi hành án hình sự điện tử Khoản 1. dữ liệu thi hành án hình sự điện tử được xây dựng trên cơ sở số hóa hồ sơ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp và tài liệu nghiệp vụ bằng giấy, có cấu trúc phù hợp với các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực với hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ và được lưu trữ lâu dài. Khoản 2. trong trường hợp có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu thi hành án hình sự điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự phải tiến hành kiểm tra, xác minh để điều chỉnh cho phù hợp. " 2754,59/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Quản lý, bảo vệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, an ninh, an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống. Khoản 3. cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải được bảo quản an toàn, thường xuyên được sao lưu, dự phòng bảo đảm vận hành thông suốt, khả năng khôi phục hệ thống, phục hồi dữ liệu khi sự cố xảy ra. " 2755,59/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. các hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) qua mạng máy tính nội bộ; Điểm b) bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị cung cấp. Khoản 2. đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng: Điểm a) cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quyền khai thác dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình; Điểm b) các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và luật lưu trữ; Điểm c) cơ quan có chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có quyền từ chối yêu cầu cung cấp thông tin nếu có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp; Điểm d) bộ công an, bộ quốc phòng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện yêu cầu và phạm vi cung cấp thông tin về thi hành án hình sự trong công an nhân dân, quân đội nhân dân. " 2756,59/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu khác liên quan Khoản 1. việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu khác liên quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của bộ công an, bộ quốc phòng. Khoản 2. dữ liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp thuộc cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được cung cấp cho hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm. " 2757,59/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Kinh phí đảm bảo cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự kinh phí đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho bộ công an và bộ quốc phòng. " 2758,59/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an Khoản 1. bộ công an giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự. Khoản 2. nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự. Khoản 3. bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự. Khoản 4. chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Khoản 5. thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. " 2759,59/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, sử dụng thông tin về thi hành án hình sự Khoản 1. cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có trách nhiệm sử dụng thông tin đúng mục đích, không được cung cấp, để lộ thông tin cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào và phải kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý dữ liệu có thẩm quyền về những sai sót của dữ liệu được cung cấp. " 2760,59/2020/qh14_9,"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Khoản 1. quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại điều 7, điều 8 và quy định khác có liên quan của luật này. Khoản 2. được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. Khoản 4. cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Khoản 5. bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng. Khoản 6. chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. " 2761,59/2020/qh14_12,"Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Khoản 1. người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 3. doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại việt nam. khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại việt nam thì người này khi xuất cảnh khỏi việt nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại việt nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Khoản 4. trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại việt nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp; Điểm b) người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Khoản 5. trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại việt nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 6. đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 7. tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. " 2762,59/2020/qh14_32,"Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. nội dung công bố bao gồm các nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: Điểm a) ngành, nghề kinh doanh; Điểm b) danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có). Khoản 2. trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khoản 3. thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai. " 2763,59/2020/qh14_40,"Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh Khoản 1. tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt, các chữ cái f, j, z, w, chữ số và các ký hiệu. Khoản 2. tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. Khoản 3. tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. " 2764,59/2020/qh14_47,"Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp Khoản 1. vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong điều lệ công ty. Khoản 2. thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. Khoản 3. sau thời hạn quy định tại khoản 2 điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau: Điểm a) thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; Điểm b) thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; Điểm c) phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên. Khoản 4. trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 điều này. các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. Khoản 5. trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 điều 48 của luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Khoản 6. giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Điểm b) vốn điều lệ của công ty; Điểm c) họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; Điểm d) phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên; Điểm đ) số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Điểm e) họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 7. trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại điều lệ công ty. " 2765,59/2020/qh14_48,"Điều 48. Sổ đăng ký thành viên Khoản 1. công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty. Khoản 2. sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Điểm b) họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; Điểm c) phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; Điểm d) chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức; Điểm đ) số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên. Khoản 3. công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại điều lệ công ty. Khoản 4. sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. " 2766,59/2020/qh14_53,"Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt Khoản 1. trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Khoản 2. trường hợp thành viên là cá nhân bị tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 3. trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. Khoản 4. phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại điều 51 và điều 52 của luật này trong các trường hợp sau đây: Điểm a) người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Điểm b) người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 điều này không được hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; Điểm c) thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản. Khoản 5. trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 6. trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: Điểm a) người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của bộ luật dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; Điểm b) người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được hội đồng thành viên chấp thuận. Khoản 7. trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: Điểm a) trở thành thành viên công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận; Điểm b) chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại điều 52 của luật này. Khoản 8. trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty. Khoản 9. trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của tòa án. " 2767,59/2020/qh14_55,"Điều 55. Hội đồng thành viên Khoản 1. hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. điều lệ công ty quy định kỳ họp hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Khoản 2. hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: Điểm a) quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Điểm b) quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu; Điểm c) quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; Điểm d) thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; Điểm đ) bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại điều lệ công ty; Điểm e) quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại điều lệ công ty; Điểm g) thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Điểm h) quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Điểm i) quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; Điểm k) sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; Điểm l) quyết định tổ chức lại công ty; Điểm m) quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; Điểm n) quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty. " 2768,59/2020/qh14_65,"Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên Khoản 1. ban kiểm soát có từ 01 đến 05 kiểm soát viên. nhiệm kỳ kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. trường hợp ban kiểm soát chỉ có 01 kiểm soát viên thì kiểm soát viên đó đồng thời là trưởng ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của trưởng ban kiểm soát. Khoản 2. trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 điều 168 và điều 169 của luật này. Khoản 3. quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của ban kiểm soát, kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của luật này. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2769,59/2020/qh14_88,"Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước Khoản 1. doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Điểm a) doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điểm b) doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản 2. doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; Điểm b) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 3. doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; Điểm b) công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết điều này. " 2770,59/2020/qh14_91,"Điều 91. Hội đồng thành viên Khoản 1. hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. hội đồng thành viên bao gồm chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. thành viên hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Khoản 3. nhiệm kỳ của chủ tịch và thành viên khác của hội đồng thành viên không quá 05 năm. thành viên hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. " 2771,59/2020/qh14_120,"Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập Khoản 1. công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. Khoản 2. các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khoản 3. trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Khoản 4. các hạn chế quy định tại khoản 3 điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: Điểm a) cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; Điểm b) cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. " 2772,59/2020/qh14_122,"Điều 122. Sổ đăng ký cổ đông Khoản 1. công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. Khoản 2. sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Điểm b) tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Điểm c) tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; Điểm d) họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Điểm đ) số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. Khoản 3. sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông. Khoản 4. trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông. Khoản 5. công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại điều lệ công ty. " 2773,59/2020/qh14_127,"Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần Khoản 1. cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 120 của luật này và điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Khoản 2. việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Khoản 3. trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Khoản 4. trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 5. cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. Khoản 6. cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 điều 122 của luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Khoản 7. công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại điều lệ công ty. " 2774,59/2020/qh14_180,"Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh Khoản 1. thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Khoản 2. thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Khoản 3. thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. " 2775,59/2020/qh14_185,"Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh Khoản 1. thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây: Điểm a) tự nguyện rút vốn khỏi công ty; Điểm b) chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Điểm c) bị khai trừ khỏi công ty; Điểm d) chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật; Điểm đ) trường hợp khác do điều lệ công ty quy định. Khoản 2. thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận. trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. Khoản 3. thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây: Điểm a) không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; Điểm b) vi phạm quy định tại điều 180 của luật này; Điểm c) tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác; Điểm d) không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh. Khoản 4. trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng. Khoản 5. trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Khoản 6. sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó. " 2776,59/2020/qh14_189,"Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân Khoản 1. vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng đồng việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Khoản 2. toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 3. trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. " 2777,59/2020/qh14_192,"Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân Khoản 1. chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Khoản 2. sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Khoản 3. chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Khoản 4. người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật này. " 2778,59/2020/qh14_193,"Điều 193. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt Khoản 1. trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Khoản 2. trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. Khoản 3. trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 4. trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. Khoản 5. trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. " 2779,59/2020/qh14_206,"Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh Khoản 1. doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Khoản 2. cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây: Điểm a) tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật; Điểm b) tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm c) đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của tòa án. Khoản 3. trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Khoản 4. chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. " 2780,60/2014/nđ-cp_27,"Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in Khoản 1. thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của bộ thông tin và truyền thông: Điểm a) máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in; Điểm b) máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa); Điểm c) máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; Điểm d) máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu. Khoản 2. đối tượng được nhập khẩu thiết bị in bao gồm: Điểm a) cơ sở in; Điểm b) doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật; Điểm c) cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ. Khoản 3. bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết chủng loại thiết bị in nhập khẩu phù hợp với sự phát triển của công nghệ, thiết bị in trong từng thời kỳ. " 2781,60/2015/tt-btnmt_4,"Điều 4. Nguyên tắc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai Khoản 1. số liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai được thống kê từ diện tích các khoanh đất. Khoản 2. khi thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai trong cùng một kỳ (lần đầu hoặc lần tiếp theo), các sản phẩm phải được kế thừa, đảm bảo không lặp lại nội dung công việc trên một địa bàn. " 2782,60/2015/tt-btnmt_14,"Điều 14. Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa Khoản 1. chuẩn bị bản đồ kết quả điều tra: Điểm a) chuyển nội dung các thông tin về tình hình sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: hiện trạng, biến động và tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra; Điểm b) chuyển các thông tin liên quan về thổ nhưỡng như loại đất/nhóm đất, độ dày tầng đất, kết von, đá lẫn, đá lộ đầu; địa hình (độ dốc, địa hình tương đối) từ bản đồ đất và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra; Điểm c) chuyển nội dung các thông tin về khí hậu gồm: lượng mưa, tổng tích ôn, khô hạn, gió từ bản đồ phân vùng khí hậu và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra; Điểm d) chuyển các thông tin liên quan về chế độ nước, gồm: chế độ tưới, xâm nhập mặn, ngập úng từ bản đồ thủy lợi, thủy văn nước mặt và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra; Điểm đ) chuyển các thông tin liên quan về loại hình thoái hóa, loại đất thoái hóa, mức độ thoái hóa từ bản đồ thoái hóa đất (nếu có) và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập lên bản đồ kết quả điều tra; Điểm e) chuyển các thông tin liên quan về các điểm hoặc khu vực đất bị ô nhiễm từ bản đồ hiện trạng môi trường đất (nếu có) và các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập lên bản đồ kết quả điều tra. Khoản 2. khảo sát sơ bộ và xác định thông tin, nội dung, số lượng phẫu diện, khu vực cần điều tra tại thực địa, gồm: Điểm a) khảo sát sơ bộ, xác định hướng, tuyến điều tra; Điểm b) tính toán số lượng phẫu diện đất, số lượng phiếu điều tra theo quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. xác định ranh giới khoanh đất, điểm đào phẫu diện đất lên bản đồ kết quả điều tra, gồm: Điểm a) xác định ranh giới các khoanh đất cần điều tra lên bản đồ kết quả điều tra theo phương pháp quy định tại mục 2 phụ lục Khoản 1.2 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) xây dựng sơ đồ mạng lưới phẫu diện theo phương pháp xây dựng quy định tại mục 2 phụ lục Khoản 1.2 ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) in bản đồ kết quả điều tra nội nghiệp phục vụ điều tra thực địa; Điểm d) thống kê số lượng khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra; Điểm đ) xác định nội dung điều tra theo từng khoanh đất và khu vực tại thực địa. Khoản 4. chuẩn bị bản tả phẫu diện đất, phiếu điều tra tiềm năng đất đai theo mẫu quy định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo thông tư này; Khoản 5. xây dựng báo cáo kế hoạch điều tra thực địa. " 2783,60/2017/tt-btc_1,"Điều 1. Quy định chung Khoản 1. phạm vi điều chỉnh: thông tư này hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định tại nghị định số 120/2016/nđ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí; nghị định số 163/2016/nđ-cp ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước; nghị định số 18/2012/nđ-cp ngày 13 tháng 3 năm 2012, nghị định số 56/2014/nđ-cp ngày 30 tháng 5 năm 2014 và nghị định số 28/2016/nđ-cp ngày 20 tháng 4 năm 2016 của chính phủ về quỹ bảo trì đường bộ; Khoản 2. đối tượng áp dụng: các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ. Khoản 3. quỹ bảo trì đường bộ là quỹ của nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại kho bạc nhà nước. quỹ được thành lập ở cấp trung ương gọi là quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây viết tắt là quỹ trung ương) và được thành lập ở cấp tỉnh gọi là quỹ bảo trì đường bộ địa phương (sau đây viết tắt là quỹ địa phương). Khoản 4. nguồn kinh phí của quỹ bảo trì đường bộ: Điểm a) nguồn kinh phí của quỹ trung ương, gồm: - ngân sách trung ương cấp từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (65% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - ngân sách trung ương cấp bổ sung cho quỹ trung ương. - các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Điểm b) nguồn kinh phí của quỹ địa phương, gồm: - ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - ngân sách địa phương cấp bổ sung cho quỹ địa phương. - các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 5. kinh phí quản lý, bảo trì quốc lộ do quỹ trung ương bảo đảm; kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do quỹ địa phương bảo đảm. Khoản 6. mở tài khoản: Điểm a) quỹ trung ương mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (sở giao dịch kho bạc nhà nước) để tiếp nhận các nguồn kinh phí của quỹ. các cục quản lý đường bộ, sở giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), các ban quản lý dự án và các đơn vị khác được bộ giao thông vận tải giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ (sau đây viết tắt là đơn vị khác), văn phòng quỹ trung ương mở tài khoản tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ quỹ trung ương. Điểm b) quỹ địa phương mở tài khoản tại kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp nhận các nguồn kinh phí của quỹ. các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ ở địa phương mở tài khoản tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ quỹ địa phương. Khoản 7. quỹ bảo trì đường bộ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định; hàng năm việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán và quản lý, thanh toán, quyết toán thu - chi quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Khoản 8. quỹ bảo trì đường bộ phải công khai tình hình quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định. " 2784,60/2021/tt-bca_5,"Điều 5. Thu nhận thông tin công dân sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau: Khoản 1. tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Điểm a) trường hợp thông tin công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Điểm b) trường hợp thông tin công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Điểm c) trường hợp thông tin công dân chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Khoản 2. lựa chọn loại cấp căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân. Khoản 3. thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau: thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm; thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái. trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. Khoản 4. chụp ảnh chân dung của công dân ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. Khoản 5. in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Khoản 6. in phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Khoản 7. thu lệ phí theo quy định. Khoản 8. thu hồi chứng minh nhân dân, căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân. Khoản 9. cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân. Khoản 10. ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công an xã, phường, thị trấn hoặc công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú. công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu thu thập thông tin dân cư, phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. " 2785,61/2000/nđ-cp_7,"Điều 7. Khoản 1. cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm và quyền: Điểm a) phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; Điểm b) tạo điều kiện để người được hưởng án treo tham gia vào hoạt động chung của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục nơi người đó làm việc hoặc cư trú; Điểm c) phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan khác và gia đình người được hưởng án treo trong việc giáo dục, cảm hoá, giúp họ sửa chữa lỗi lầm. Điểm d) yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình; có biện pháp ngăn ngừa, uốn nắn kịp thời khi người được hưởng án treo có biểu hiện tiêu cực và thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý khi cần thiết; Điểm đ) kịp thời biểu dương khi người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ, tích cực tham gia các hoạt động xã hội hoặc lập công; Điểm e) cho phép người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú; Điểm g) tự mình hoặc theo đề nghị của người được hưởng án treo đề nghị toà án nhân dân cấp huyện hoặc toà án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo đang chịu thử thách xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách, khi người đó chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ; Điểm h) cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách cho người được hưởng án treo theo mẫu thống nhất; Điểm i) nhận xét bằng văn bản và ghi vào sổ theo dõi người được hưởng án treo về quá trình thử thách của người đó khi người đó chuyển đi nơi khác. Khoản 2. khi đề nghị toà án xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách quy định tại điểm e khoản 1 của điều này, cơ quan, tố chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải gửi kèm hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách. hồ sơ đề nghị gồm có: Điểm a) bản đề nghị của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục về việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo; Điểm b) sổ theo dõi người được hưởng án treo; Điểm c) quyết định của toà án về việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và trích lục bản án; Điểm d) đơn xin rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo (nếu họ có đề nghị); Điểm d) bản tự kiểm điểm của người được hưởng án treo; Điểm e) biên bản cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo. Khoản 3. đối với người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo chịu thử thách tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo, thì ngoài những trách nhiệm và quyền được quy định tại khoản 1 điều này, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo đó còn có trách nhiệm phối hợp với uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được hưởng án treo cứ trú. Khoản 4. cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục không được đặt thêm nghĩa vụ và hạn chế khác đối với người được hưởng án treo ngoài những nghĩa vu quy định tại điều 4 nghị định này và những hạn chế đã ghi rõ trong bản án của toà án. " 2786,61/2015/nđ-cp_25,"Điều 25. Thời hạn vay vốn thời hạn vay vốn không quá 60 tháng. thời hạn vay vốn cụ thể do ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. " 2787,61/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Người làm việc tại Bộ phận Một cửa Khoản 1. tại cấp bộ Điểm a) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ do một lãnh đạo văn phòng bộ đứng đầu; trường hợp thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại tổng cục và tương đương, cục, bộ phận này do một lãnh đạo văn phòng tổng cục và tương đương, lãnh đạo văn phòng cục đứng đầu; Điểm b) cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do các cơ quan, đơn vị chuyên môn có thủ tục hành chính cử đến; Điểm c) văn phòng bộ, văn phòng tổng cục, văn phòng cục cử cán bộ, công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Khoản 2. tại cấp tỉnh Điểm a) trường hợp thành lập trung tâm phục vụ hành chính công, lãnh đạo trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh gồm 01 giám đốc là 01 lãnh đạo văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương và không quá 02 phó giám đốc là 02 lãnh đạo cấp phòng thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm. các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cử công chức, viên chức đến làm việc tại trung tâm phục vụ hành chính công theo quy định tại nghị định này. văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của trung tâm phục vụ hành chính công. Điểm b) trường hợp thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ phận này do 01 lãnh đạo văn phòng của cơ quan đó đứng đầu. các phòng chuyên môn cử công chức đến làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Khoản 3. tại cấp huyện Điểm a) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện do một lãnh đạo văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu; Điểm b) các cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức đến làm việc; Điểm c) văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Khoản 4. tại cấp xã Điểm a) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách; Điểm b) công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định tại luật cán bộ, công chức do, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương. Khoản 5. cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương Điểm a) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan của trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương do người đứng đầu cơ quan đó quyết định; Điểm b) cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương các cấp do các đơn vị chuyên môn của cơ quan đó cử đến để tiếp nhận hoặc giải quyết trực tiếp theo quy định. " 2788,61/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa Khoản 1. bộ phận một cửa được bố trí ở vị trí thuận tiện, dễ tìm, diện tích phù hợp để thực hiện nhiệm vụ, quy mô diện tích phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết tại bộ phận một cửa trong ngày. bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào tình hình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thực tế tại bộ, ngành, địa phương mình để bố trí vị trí, diện tích hợp lý, ưu tiên việc nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc đã có hoặc thuê, hoán đổi công năng sử dụng của công trình sẵn có để tránh lãng phí. trường hợp xây dựng trụ sở mới phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. trang thiết bị Điểm a) căn cứ vào tính chất công việc và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị trang bị cho cơ quan nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định theo thẩm quyền về trang thiết bị, phương tiện làm việc của bộ phận một cửa, đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Điểm b) tại bộ phận một cửa: bố trí khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết, máy tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của bộ phận một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ thống; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng tự động kết nối tới hệ thống thông tin một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; bố trí khu vực cung cấp dịch vụ quy định tại điểm g khoản 1 điều 8 nghị định này. " 2789,61/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa Khoản 1. tại cấp bộ Điểm a) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Điểm b) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan, đơn vị mình; Điểm c) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan của trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan, đơn vị mình. Khoản 2. tại cấp tỉnh Điểm a) trung tâm phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công; Điểm b) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Khoản 3. tại cấp huyện bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của ủy ban nhân dân cấp huyện, một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp xã được giao tiếp nhận tại cấp huyện. Khoản 4. tại cấp xã bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã. Khoản 5. căn cứ vào đặc thù và yêu cầu quản lý theo từng lĩnh vực, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại bộ phận một cửa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này nhưng phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết quy định tại nghị định này, bao gồm các trường hợp: Điểm a) thủ tục hành chính được tổ chức thực hiện lưu động theo quy định của pháp luật; Điểm b) thủ tục hành chính có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm và địa điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ sở bộ phận một cửa đối với đối tượng được kiểm tra, xem xét, đánh giá. " 2790,61/2018/nđ-cp_34,"Điều 34. Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ Khoản 1. văn phòng chính phủ Điểm a) giúp thủ tướng chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị định này tại các bộ, ngành, địa phương; Điểm b) chủ trì, phối hợp với các bộ: nội vụ, thông tin và truyền thông, tài chính, kế hoạch và đầu tư và các bộ, địa phương xây dựng, trình thủ tướng chính phủ ban hành kế hoạch thực hiện nghị định này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thiết lập và hoạt động của bộ phận một cửa của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp; Điểm c) xây dựng, ban hành các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, công cụ thu thập thông tin đánh giá, công cụ chấm điểm, điều tra xã hội học và các phương pháp khác để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước các cấp; Điểm d) xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành cổng dịch vụ công quốc gia; phối hợp với bộ thông tin và truyền thông và các cơ quan có liên quan bảo đảm an toàn thông tin; trình thủ tướng chính phủ ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia; Điểm đ) phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Điểm e) kiến nghị thủ tướng chính phủ giao bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định thực hiện liên thông đối với các thủ tục hành chính có liên quan với nhau; Điểm g) phối hợp với các bộ có cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương lựa chọn các thủ tục hành chính được tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện trình thủ tướng chính phủ; Điểm h) hàng năm tổng hợp đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm i) chủ trì, phối hợp với bộ thông tin và truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành quy định thống nhất về mã số hồ sơ thủ tục hành chính và mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Khoản 2. bộ nội vụ Điểm a) chủ trì, phối hợp bộ tài chính hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa; Điểm b) chủ trì, phối hợp văn phòng chính phủ, bộ thông tin và truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử. Khoản 3. bộ thông tin và truyền thông ngoài nhiệm vụ được giao tại khoản 3 điều 24 nghị định này, bộ thông tin và truyền thông thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) hướng dẫn thống nhất việc kết nối, cung cấp thông tin của các hệ thống thông tin một cửa trên phạm vi cả nước; Điểm b) ban hành các tiêu chí, quy định thống nhất trong xây dựng cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; Điểm c) chủ trì, phối hợp với văn phòng chính phủ, bộ công an thực hiện các biện pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho cổng dịch vụ công quốc gia; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn thông tin cho cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Khoản 4. bộ tài chính ban hành quy định về mức chi phục vụ các hoạt động thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Khoản 5. các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ, cơ quan mình theo quy định. " 2791,61/2018/tt-btc_3,"Điều 3. Nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, huấn luyện và thi đấu của một huấn luyện viên, vận động viên cụ thể như sau: Khoản 1. nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện, huấn luyện: Điểm a) tập luyện, huấn luyện ở trong nước: là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt thực tế tập trung tập luyện, huấn luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền; mức chi cụ thể như sau: đơn vị tính: đồng/người/ngày. riêng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập trung tập luyện để chuẩn bị tham dự đại hội thể thao đông nam á (sea games), đại hội thể thao châu á (asiad), đại hội thể thao thế giới (olympic games) được hưởng mức ăn hàng ngày là < mức phạt tiền >/người/ngày, trong thời gian tối đa 90 ngày. Điểm b) tập luyện, huấn luyện ở nước ngoài: là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập luyện được ký kết giữa cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên thể thao ở trong nước với nước ngoài. mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm. trong thời gian tập luyện ở nước ngoài, huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản này. Khoản 2. nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu: Điểm a) mức chi cụ thể: đơn vị tính: đồng/người/ngày. Điểm b) trong thời gian tập trung thi đấu tại đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn hàng ngày quy định tại điểm a khoản này). Khoản 3. mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập luyện, huấn luyện và thi đấu áp dụng theo mức chi quy định tại các khoản 1 và 2 điều này. Khoản 4. trường hợp các giải thi đấu khác không do bộ văn hóa, thể thao và du lịch, các bộ, ngành trung ương và các địa phương tổ chức mà do các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia đăng cai tổ chức, trong thời gian tập trung thi đấu, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều lệ tổ chức giải. kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử huấn luyện viên, vận động viên dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm. " 2792,62/2014/nđ-cp_11,"Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng Khoản 1. hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm: Điểm a) bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân” (mẫu số 1), “nghệ nhân ưu tú” (mẫu số 2); Điểm b) các tài liệu chứng minh tri thức, kỹ năng và những đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể gồm: băng, đĩa hình, ảnh mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ; bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, bằng khen và các tài liệu khác liên quan. Khoản 2. hồ sơ của hội đồng cấp tỉnh gửi hội đồng chuyên ngành cấp bộ bao gồm: Điểm a) tờ trình của chủ tịch hội đồng cấp tỉnh (mẫu số 4); Điểm b) danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân” , “nghệ nhân ưu tú” (mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) biên bản họp hội đồng cấp tỉnh (mẫu số 8); phiếu bầu của thành viên hội đồng (mẫu số 5 và mẫu số 6); biên bản họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp (mẫu số 3); Điểm d) tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b, khoản 2 điều này (mẫu số 9); Điểm đ) quyết định thành lập hội đồng cấp tỉnh. Khoản 3. hồ sơ của hội đồng chuyên ngành cấp bộ gửi hội đồng cấp nhà nước bao gồm: Điểm a) tờ trình của chủ tịch hội đồng chuyên ngành cấp bộ (mẫu số 4); Điểm b) danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân’’, “nghệ nhân ưu tú” (mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) biên bản họp hội đồng chuyên ngành cấp bộ (mẫu số 8); phiếu bầu của thành viên hội đồng (mẫu số 5 và mẫu số 6); Điểm d) tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b, khoản 3 điều này (mẫu số 9); Điểm đ) quyết định thành lập hội đồng chuyên ngành cấp bộ. Khoản 4. hồ sơ của hội đồng cấp nhà nước trình thủ tướng chính phủ bao gồm: Điểm a) tờ trình của chủ tịch hội đồng cấp nhà nước (mẫu số 4); Điểm b) danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân” , “nghệ nhân ưu tú” (mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) biên bản họp hội đồng cấp nhà nước (mẫu số 8); phiếu bầu của thành viên hội đồng (mẫu số 5 và mẫu số 6); Điểm d) tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b, khoản 4 điều này (mẫu số 9); Điểm đ) quyết định thành lập hội đồng cấp nhà nước. " 2793,62/2014/qh13_5,"Điều 5. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân các tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử. " 2794,62/2014/qh13_25,"Điều 25. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao Khoản 1. cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng thẩm phán, hội thẩm, các chức danh khác của tòa án nhân dân. Khoản 2. việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật. " 2795,62/2014/qh13_69,"Điều 69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Khoản 1. người có đủ tiêu chuẩn tại điều 67 của luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm thẩm phán tòa án nhân dân tối cao: Điểm a) đã là thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên; Điểm b) có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng. Khoản 2. người không công tác tại các tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm thẩm phán tòa án nhân dân tối cao. " 2796,62/2014/qh13_74,"Điều 74. Nhiệm kỳ của Thẩm phán nhiệm kỳ đầu của các thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm. " 2797,62/2017/nđ-cp_13,"Điều 13. Điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến Khoản 1. tổ chức đấu giá tài sản thiết lập trang thông tin điện tử để tổ chức cuộc đấu giá dưới hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của luật đấu giá tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) có hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá trực tuyến; Điểm b) có đội ngũ nhân viên điều hành hệ thống kỹ thuật trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến; Điểm c) có phương án, giải pháp kỹ thuật bảo đảm vận hành an toàn hệ thống kỹ thuật trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến. Khoản 2. hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến phải có các chức năng tối thiểu sau đây: Điểm a) đảm bảo tính an toàn, bảo mật về tài khoản truy cập và toàn vẹn dữ liệu, việc tham gia trả giá, giá đã trả và các thông tin về người tham gia đấu giá; Điểm b) ghi nhận và lưu trữ tất cả mức giá được trả trong cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình diễn ra cuộc đấu giá trực tuyến; Điểm c) hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; trích xuất được lịch sử việc trả giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến; Điểm đ) hiển thị mức giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận 30 giây một lần để những người tham gia đấu giá có thể xem được. " 2798,62/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức Khoản 1. căn cứ xác định vị trí việc làm Điểm a) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; Điểm b) mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khoản 2. căn cứ xác định biên chế công chức Điểm a) vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm; Điểm b) mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; Điểm c) thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao; Điểm d) đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 điều này còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Khoản 3. căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức Điểm a) vị trí việc làm; Điểm b) mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm; Điểm c) tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm. " 2799,62/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Trình tự phê duyệt vị trí việc làm Khoản 1. các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do chính phủ, thủ tướng chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là bộ, ngành, địa phương) căn cứ khoản 1 điều 4 nghị định này và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm để xây dựng đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 điều này để thẩm định. Khoản 2. cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đề án vị trí việc làm, tổng hợp vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. người đứng đầu bộ, ngành, địa phương phê duyệt vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý. " 2800,62/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm Khoản 1. hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hằng năm, gồm: Điểm a) văn bản đề nghị kế hoạch biên chế công chức hằng năm; Điểm b) kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại điều 11 nghị định này; Điểm c) bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch. Khoản 2. thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm Điểm a) chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức quy định tại khoản 1 điều này về bộ nội vụ để thẩm định. Điểm b) chậm nhất là ngày 20 tháng 7 hằng năm, bộ nội vụ trình thủ tướng chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức của các bộ, ngành, địa phương. Điểm c) trường hợp các bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch biên chế công chức đúng thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 điều này, bộ nội vụ trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định biên chế công chức của bộ, ngành, địa phương đó với tỷ lệ tinh giản biên chế cao hơn 1% so với tỷ lệ tinh giản biên chế theo lộ trình hằng năm. " 2801,62/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biên chế công chức trong cơ quan của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao. " 2802,62/2020/tt-btc_5,"Điều 5. Thu hồi giảm chi hoặc thu hồi nộp NSNN Khoản 1. đơn vị sử dụng ngân sách gửi kbnn giấy nộp trả kinh phí (theo mẫu c2-05a/ns) ban hành kèm theo nghị định số 11/2020/nđ-cp để nộp trả kinh phí theo đúng quy định. trường hợp khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của nhà nước theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị gửi kèm văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có trách nhiệm nộp nsnn kịp thời, đầy đủ theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. kbnn thực hiện: thu hồi giảm chi nsnn (trường hợp chưa quyết toán ngân sách) hoặc thu hồi nộp nsnn (trường hợp đã quyết toán ngân sách) theo quy định và thực hiện hạch toán kế toán theo đúng mục lục nsnn, năm ngân sách. " 2803,63/2013/nđ-cp_14,"Điều 14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục Khoản 1. sau khi hoàn thành việc pháp điển theo đề mục, cơ quan thực hiện pháp điển gửi 01 bộ hồ sơ kết quả pháp điển bằng văn bản kèm theo bản điện tử đến bộ tư pháp để thẩm định. hồ sơ gồm: Điểm a) công văn đề nghị thẩm định; Điểm b) kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm c) các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó. Khoản 2. trường hợp có văn bản được ban hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp điển và gửi hồ sơ bổ sung đến bộ tư pháp. Khoản 3. cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của bộ tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả pháp điển. Khoản 4. cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của hội đồng thẩm định. Khoản 5. thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu cơ quan thực hiện pháp điển vào trang cuối của kết quả pháp điển theo đề mục đã được chỉnh lý, gửi bộ tư pháp theo thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 11 của pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. " 2804,63/2014/nđ-cp_2,"Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu Khoản 1. nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 6 của luật đấu thầu. Khoản 2. nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp. Khoản 3. nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát. Khoản 4. nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 6 của luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; Điểm b) nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; Điểm c) nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; Điểm d) nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. Khoản 5. trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của thủ tướng chính phủ. " 2805,63/2014/nđ-cp_8,"Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu Khoản 1. trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Điểm a) các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 điều 7 của nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điều 87 của nghị định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư; Điểm b) đối với thông tin quy định tại các điểm b và điểm c khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm c) đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Khoản 2. trường hợp cung cấp thông tin cho báo đấu thầu: Điểm a) đối với thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, thời hạn báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên báo đấu thầu; Điểm b) đối với thông tin quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, thời hạn báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên báo đấu thầu. Khoản 3. trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên báo đấu thầu. Khoản 4. trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên báo đấu thầu. đối với thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều 8 của luật đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên báo đấu thầu. Khoản 5. việc cung cấp và đăng tải thông tin đối với đấu thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 88 của nghị định này. " 2806,63/2014/nđ-cp_9,"Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu Khoản 1. căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là < mức phạt tiền > đối với hồ sơ mời thầu và < mức phạt tiền > đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. Khoản 2. chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: Điểm a) chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >; Điểm b) chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >. Khoản 3. chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Điểm a) chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >; Điểm b) chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >. Khoản 4. chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Điểm a) chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >; Điểm b) chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >. Khoản 5. chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >. Khoản 6. đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Khoản 7. chi phí quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. Khoản 8. chi phí cho hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là < mức phạt tiền > và tối đa là < mức phạt tiền >. Khoản 9. chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư và bộ tài chính. " 2807,63/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu Khoản 1. toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. Khoản 2. hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây: Điểm a) đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; Điểm b) đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn. trường hợp trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ. Khoản 3. trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu. Khoản 4. hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. " 2808,63/2014/nđ-cp_15,"Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Khoản 1. việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Khoản 2. việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Khoản 3. trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại. " 2809,63/2014/nđ-cp_16,"Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu Khoản 1. sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Khoản 2. trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. Khoản 3. việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. " 2810,63/2014/nđ-cp_19,"Điều 19. Thương thảo hợp đồng Khoản 1. nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. Khoản 2. việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: Điểm a) báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm b) hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu; Điểm c) hồ sơ mời thầu. Khoản 3. nguyên tắc thương thảo hợp đồng: Điểm a) không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Điểm b) việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu; Điểm c) việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 17 của nghị định này. Khoản 4. nội dung thương thảo hợp đồng: Điểm a) thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; Điểm b) thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế; Điểm c) thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp: trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu; Điểm d) thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu; Điểm đ) thương thảo về các nội dung cần thiết khác. Khoản 5. trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Khoản 6. trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 điều 17 của luật đấu thầu. " 2811,63/2014/nđ-cp_63,"Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. " 2812,63/2014/nđ-cp_77,"Điều 77. Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc Khoản 1. bộ y tế có trách nhiệm sau đây: Điểm a) ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc; Điểm b) tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá; Điểm c) xây dựng lộ trình và hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp địa phương, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi toàn quốc; Điểm d) căn cứ các tiêu chí cơ bản như: số đăng ký đã được công bố, giá thuốc mà doanh nghiệp sản xuất trong nước đã kê khai với cơ quan có thẩm quyền, số lượng số đăng ký tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất và các tiêu chí cần thiết khác để ban hành danh mục thuốc trong nước sản xuất được, đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Điểm đ) định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế. Khoản 2. hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc do bộ trưởng bộ y tế quyết định thành lập bao gồm đại diện bộ y tế, bộ tài chính, bảo hiểm xã hội việt nam, hiệp hội doanh nghiệp dược và đại diện các tổ chức khác có liên quan. hội đồng có trách nhiệm tư vấn cho bộ y tế trong các vấn đề sau đây: Điểm a) nghiên cứu, đề xuất danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá; Điểm b) tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia; Điểm c) tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia. Khoản 3. bảo hiểm xã hội việt nam có trách nhiệm sau đây: Điểm a) tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu; Điểm b) công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán, giá thuốc trúng thầu trung bình được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa phương, bộ y tế trên trang thông tin điện tử của bảo hiểm xã hội việt nam. " 2813,63/2014/nđ-cp_111,"Điều 111. Điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu Khoản 1. cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước đó; Điểm b) làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên; Điểm c) có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; Điểm b) tốt nghiệp đại học trở lên; Điểm c) có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm d) có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ; Điểm đ) đạt kỳ thi sát hạch do bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức. Khoản 3. chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do bộ kế hoạch và đầu tư cấp, có hiệu lực trong vòng 05 năm, kể từ ngày cấp. cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. " 2814,63/2018/nđ-cp_15,"Điều 15. Thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP Khoản 1. giải ngân vốn góp của nhà nước: Điểm a) trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và giải ngân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng dự án; Điểm b) trường hợp sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo giá trị, tiến độ quy định tại hợp đồng dự án. Khoản 2. giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư: Điểm a) vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng btl, blt quy định tại khoản 3 điều 11 nghị định này được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định tại hợp đồng dự án; Điểm b) việc thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ theo quy định tại hợp đồng dự án. Khoản 3. việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án bt thực hiện theo quy định tại chương v nghị định này. Khoản 4. vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại khoản 4 điều 11 nghị định này được giải ngân theo quy định đối với dự án đầu tư công. Khoản 5. bộ tài chính hướng dẫn thực hiện điều này. " 2815,63/2019/nđ-cp_3,"Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại nghị định này là 01 năm. riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm. " 2816,63/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. hình thức xử phạt chính: Điểm a) hình thức xử phạt chính quy định tại nghị định này bao gồm: cảnh cáo và phạt tiền; Điểm b) mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và Khoản 000. 000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức. Khoản 2. hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công: tùy theo hành vi, tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Điểm a) buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản; Điểm b) buộc nộp lại số tiền do thực hiện hành vi vi phạm hành chính gây ra; Điểm c) buộc hoàn trả lại tài sản, trường hợp tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả bằng tiền hoặc trả bằng tài sản khác có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu; Điểm d) buộc phá dỡ công trình đã xây dựng trên phần diện tích lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Điểm đ) buộc hủy các báo cáo kê khai bị khai man, giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định trong việc đăng nhập, sử dụng số liệu về tài sản công; Điểm e) buộc điều chỉnh, bổ sung số liệu, thông tin, báo cáo kê khai bổ sung về tài sản công. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Điểm a) thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng sai mục đích đối với hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp có thẩm quyền ban hành; Điểm b) buộc nộp lại quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được cấp có thẩm quyền ban hành. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực dự trữ quốc gia: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có hành vi vi phạm quy định về mua, bán, bảo quản, cấp phát, cứu trợ; vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia; vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia; hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia; Điểm b) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cơ sở, vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia; Điểm c) buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, phá hoại; vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia; Điểm d) buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không đúng quy định; Điểm đ) buộc khôi phục lại nguyên trạng tài sản đối với hành vi kinh doanh, cầm cố thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kho bạc nhà nước: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Điểm a) buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng; Điểm b) buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm c) buộc thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm d) buộc phải hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước; Điểm đ) buộc phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề nghị kho bạc nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước hoặc buộc phải làm lại thủ tục cam kết chi đối với hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi; Điểm e) buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn tạm ứng ngân sách nhà nước; Điểm g) buộc phải phong tỏa tài khoản hoặc đóng tài khoản đối với các hành vi vi phạm về đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước; buộc phải phong tỏa tài khoản đối với hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 7. tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức. " 2817,63/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền mức phạt tiền quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 chương ii, mục 1 chương iii, mục 1 chương iv, mục 1 và mục 2 chương v nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (trừ quy định tại điều 17, điều 23, điều 27 nghị định này). " 2818,63/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công Khoản 1. phạt tiền đối với hành vi thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo các mức phạt sau: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá trị một lần mua dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá trị một lần mua từ < mức phạt tiền > trở lên; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Khoản 3. phạt tiền đối với hành vi đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo các mức phạt sau: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt dưới < mức phạt tiền >/01 đơn vị tài sản; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >/01 đơn vị tài sản; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt từ < mức phạt tiền >/01 đơn vị tài sản trở lên. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản đầu tư, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 5. việc xác định phần giá trị vượt so với tiêu chuẩn, định mức để làm căn cứ xử phạt được quy định như sau: Điểm a) trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác vượt về số lượng so với tiêu chuẩn, định mức: giá trị vượt/01 đơn vị tài sản được xác định bằng đơn giá của tài sản đó theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản; Điểm b) trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác đúng về số lượng nhưng vượt về mức giá so với tiêu chuẩn, định mức: giá trị vượt được xác định bằng giá trị của tài sản theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản trừ đi (-) giá trị tài sản theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Điểm c) trường hợp đầu tư, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vượt tiêu chuẩn, định mức: giá trị vượt được xác định bằng chênh lệch giữa diện tích thực tế trừ đi (-) diện tích được sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức nhân với Điểm (x) đơn giá mua bình quân theo hóa đơn (hoặc theo hợp đồng mua sắm tài sản); Điểm d) người có thẩm quyền xử phạt quy định tại điều 29, điều 30 nghị định này xác định giá trị vượt làm căn cứ xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm về việc xác định đó. " 2819,63/2019/nđ-cp_25,"Điều 25. Hành vi vi phạm trong xử lý tài sản kết cấu hạ tầng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện kê khai, lập phương án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật; Điểm b) không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn còn nhu cầu sử dụng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hình thức xử lý cho phù hợp); Điểm c) không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi: Điểm a) để hư hỏng, thất thoát tài sản trong thời gian chờ xử lý; Điểm b) kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý, dẫn đến việc quyết định xử lý tài sản không đúng quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xử lý tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. việc xác định số tiền phải nộp lại tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 15 nghị định này. " 2820,63/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) quá thời hạn quy định mà vẫn chưa triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) không thực hiện bàn giao tài sản có quyết định điều chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thành lập không đúng thẩm quyền, không đúng thành phần hội đồng xác định giá, hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật; Điểm b) thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản). Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thành lập hội đồng xác định giá, hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật; Điểm b) lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật; Điểm c) không thực hiện việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán. " 2821,63/2019/nđ-cp_31,"Điều 31. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, sử dụng điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước; mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Khoản 2. phạt tiền đối với hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp không đúng danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các mức phạt sau: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua từ < mức phạt tiền > trở lên. Khoản 3. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp vượt tiêu chuẩn, định mức thì bị xử phạt theo quy định tại điều 6 nghị định này. " 2822,63/2019/nđ-cp_33,"Điều 33. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cản trở trái phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện các dự án sử dụng tài nguyên tái chế. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. " 2823,63/2019/nđ-cp_34,"Điều 34. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản công hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại nghị định số 139/2017/nđ-cp ngày 27 tháng 11 năm 2017 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; các văn bản có liên quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). " 2824,63/2019/nđ-cp_35,"Điều 35. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí. Khoản 2. đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí thì bị xử phạt theo quy định tại điều 8 nghị định này. " 2825,63/2019/nđ-cp_36,"Điều 36. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản công tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và quản lý, sử dụng các quỹ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng mục đích, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước gây lãng phí và hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, vật tư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng với quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 2826,63/2019/nđ-cp_40,"Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về mua, bán hàng dự trữ quốc gia Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thông báo hoặc niêm yết công khai về đối tượng tham gia mua, bán; phương thức mua, bán; giá mua, bán; thời hạn mua, bán; số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi: thực hiện không đúng các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về phương thức mua, bán đối với từng loại hàng dự trữ quốc gia. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện việc mua hàng dự trữ quốc gia khi đã có đủ các điều kiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi thời hạn về mua, bán hàng dự trữ quốc gia đã hết hiệu lực; Điểm d) mua, bán hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Điểm đ) không thực hiện các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về phương thức mua, bán đối với từng loại hàng dự trữ quốc gia. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua, bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này. " 2827,63/2019/nđ-cp_43,"Điều 43. Hành vi xâm phạm, phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xâm phạm trái phép vào cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Khoản 3. phạt tiền đối với hành vi xâm phạm, phá hoại hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, phá hoại hàng dự trữ quốc gia tại khoản 3 điều này. " 2828,63/2019/nđ-cp_44,"Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác về dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không gây thiệt hại; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. Khoản 2. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện các thủ tục cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > trong thời gian quy định. Khoản 3. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích; cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đảm bảo về chủng loại, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không gây thiệt hại; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. Khoản 4. phạt tiền đối với hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác theo các mức phạt sau: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phân phối hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > không đúng đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chậm trễ, trì hoãn trong việc cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới Khoản 000. 000 đồng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi chậm trễ, trì hoãn trong việc phân phối hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 5 và 6 điều này; Điểm b) buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị thất thoát, sử dụng không đúng mục đích hoặc cấp phát không đúng đối tượng đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 điều này; Điểm c) buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, không đủ số lượng đối với hành vi quy định tại khoản 7 điều này. " 2829,63/2019/nđ-cp_45,"Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi cản trở hoạt động nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau: Điểm a) phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không gây thiệt hại; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > theo quy định; Điểm b) giao hàng không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > không đúng về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới < mức phạt tiền > khi không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này; Điểm b) buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không đúng quy định đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều này. " 2830,63/2019/nđ-cp_46,"Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia không theo đúng thời gian, địa điểm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về thủ tục, trình tự tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia (hàng dự trữ quốc gia được xuất cho cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác của cơ quan có thẩm quyền) khi hàng đã có đầy đủ các điều kiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. " 2831,63/2019/nđ-cp_48,"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện báo cáo việc sử dụng tiền xuất từ vốn dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia; Điểm b) thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ; Điểm c) thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu; Điểm d) thanh toán khi không được thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi; Điểm đ) sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) sử dụng vốn dự trữ quốc gia là tiền không đúng mục đích; Điểm b) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý tiền được xuất từ vốn dự trữ quốc gia; Điểm c) không nộp số tiền còn lại sau khi đã thực hiện xong việc mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. " 2832,63/2019/nđ-cp_51,"Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 điều 4 nghị định này. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 điều 4 nghị định này. " 2833,63/2019/nđ-cp_55,"Điều 55. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và hành vi lập hồ sơ, chứng từ sai so với hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước để chi các khoản chi không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng; Điểm b) lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước để chi các khoản chi vượt định mức chi về số lượng, giá trị; Điểm c) lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước để chi các khoản chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi). trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì bị xử phạt theo quy định tại điều 5, điều 6 nghị định này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước sai so với các nội dung trên hồ sơ, hóa đơn, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. " 2834,63/2019/nđ-cp_56,"Điều 56. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi kho bạc nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp (loại trừ các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên < mức phạt tiền >). Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi kho bạc nhà nước để thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên < mức phạt tiền >. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. " 2835,63/2019/nđ-cp_61,"Điều 61. Hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo gửi kho bạc nhà nước để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải phong tỏa tài khoản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 2836,63/2019/nđ-cp_66,"Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại nghị định này nếu nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm. " 2837,63/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước bao gồm: Khoản 1. phí bảo đảm hàng hải thu được từ các luồng hàng hải công cộng do nhà nước đầu tư. Khoản 2. phần phí bảo đảm hàng hải trích nộp ngân sách nhà nước thu được từ các luồng hàng hải chuyên dùng theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 8 thông tư này. " 2838,63/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Kê khai, nộp phí bảo đảm hàng hải của tổ chức thu Khoản 1. đối với số phí bảo đảm hàng hải thực hiện nộp ngân sách nhà nước, các cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại thông tư số 156/2013/tt-btc ngày 06 tháng 11 năm 2013 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 07 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế. Khoản 2. đối với phí bảo đảm hàng hải được quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 thông tư này, trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, các cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xác định số tiền doanh nghiệp được hưởng của tháng trước và thực hiện chuyển tiền cho đơn vị. nguồn thu phí này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. khi nhận tiền, các doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho các cảng vụ hàng hải, thực hiện việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. các cảng vụ hàng hải không thực hiện kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng. " 2839,63/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Đất phục vụ công nghiệp an ninh Khoản 1. đất xây dựng, quy hoạch, phát triển cơ sở công nghiệp an ninh bao gồm đất an ninh và đất dành cho phát triển các khu công nghiệp theo quy định của luật đất đai. Khoản 2. doanh nghiệp thuộc bộ công an được giao quản lý, vận hành các cơ sở công nghiệp an ninh thực hiện chế độ quản lý, sử dụng đất và được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. " 2840,63/2020/nđ-cp_20,"Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ Khoản 1. bộ quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với bộ công an rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh và danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp an ninh; phối hợp, rà soát năng lực các cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc bộ quốc phòng và các cơ sở công nghiệp an ninh thuộc bộ công an để làm căn cứ trao đổi, hợp tác nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng quân đội, công an và lực lượng thực thi pháp luật khác, tránh trùng lặp, lãng phí. Khoản 2. bộ kế hoạch và đầu tư Điểm a) phối hợp với bộ công an, các cơ quan liên quan tham mưu cho chính phủ, thủ tướng chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư công; Điểm b) phối hợp, hướng dẫn bộ công an lập kế hoạch, dự toán kinh phí đầu tư phát triển công nghiệp an ninh và tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ công an; Điểm c) chủ trì cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của luật ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn oda cho các mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh. Khoản 3. bộ tài chính Điểm a) chủ trì bố trí kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) hướng dẫn về điều kiện, đối tượng, thủ tục, quy trình vay ưu đãi, vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và các nguồn tín dụng khác theo quy định đối với các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh, hoạt động sản xuất, cung cấp các sản phẩm công nghiệp an ninh đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch; Điểm c) phối hợp với bộ công an hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh. Khoản 4. bộ công thương Điểm a) phối hợp với bộ công an và các cơ quan liên quan rà soát, đưa nội dung phát triển công nghiệp an ninh và danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh lồng ghép với các chương trình, chiến lược về phát triển công nghiệp theo ngành; Điểm b) phối hợp, rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh để trình chính phủ phê duyệt ban hành. Khoản 5. bộ tài nguyên và môi trường Điểm a) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, đề xuất với thủ tướng chính phủ phương án về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất dành cho phát triển công nghiệp an ninh; Điểm b) phối hợp với bộ tài chính hướng dẫn về chế độ sử dụng đất, các ưu đãi đặc thù về đất đai cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh. Khoản 6. bộ khoa học và công nghệ Điểm a) chủ trì, phối hợp, hướng dẫn bộ công an và các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, tập trung nghiên cứu, ứng dụng, cập nhật, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chuyên dụng công nghệ cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới; Điểm b) phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và việc huy động các chuyên gia, nhà khoa học tham gia nghiên cứu, phát triển công nghiệp an ninh. Khoản 7. ngân hàng nhà nước có trách nhiệm phối hợp với bộ tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; bảo lãnh tín dụng trong và ngoài nước; từ các nguồn vốn tín dụng khác cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật. " 2841,64/2007/nđ-cp_26,"Điều 26. Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Khoản 1. đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là đầu tư phát triển. Khoản 2. bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Khoản 3. hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đủ kinh phí và đúng thời hạn cho ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch được phê duyệt. " 2842,64/2007/nđ-cp_30,"Điều 30. Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhà nước khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin từ các nguồn vốn không phải ngân sách nhà nước cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, địa phương ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn. " 2843,64/2007/nđ-cp_39,"Điều 39. Xử lý văn bản điện tử cơ quan nhà nước có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật đối với văn bản điện tử nếu thấy cần thiết để làm cho văn bản điện tử đó dễ đọc, dễ lưu trữ và để phân loại nhưng bảo đảm không thay đổi nội dung văn bản điện tử đó. " 2844,64/2008/nđ-cp_4,"Điều 4. Tổ chức kêu gọi, vận động đóp góp tiền, hàng cứu trợ Khoản 1. khi thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra gây thiệt hại lớn về người, tài sản và phương tiện sản xuất của nhân dân thì tùy theo mức độ, phạm vi thiệt hại, đoàn chủ tịch ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam hoặc chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cấp tỉnh, chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cấp huyện tổ chức kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, hàng cứu trợ nhân dân và các địa phương bị thiệt hại. Khoản 2. hội chữ thập đỏ việt nam ra lời kêu gọi ủng hộ theo hệ thống chữ thập đỏ trong nước và ngoài nước. Khoản 3. các quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định số 148/2007/nđ-cp ngày 25 tháng 9 năm 2007 của chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi chung là quỹ xã hội, quỹ từ thiện) được phép vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài); các tổ chức đơn vị quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này, hưởng ứng lời kêu gọi của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam các cấp được phép vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. " 2845,64/2008/nđ-cp_7,"Điều 7. Thời gian vận động đóng góp, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ. Khoản 1. thời gian phát động cuộc vận động chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra. Khoản 2. thời gian vận động đóng góp: Điểm a) thời gian vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ ở cấp trung ương, cấp tỉnh kéo dài không quá 60 ngày, kể từ ngày bắt đầu phát động cuộc vận động đóng góp. Điểm b) thời gian vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ ở cấp huyện và các tổ chức, đơn vị khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kéo dài không quá 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu cuộc vận động đóng góp. Khoản 3. thời gian phân phối tiền, hàng cứu trợ được thực hiện ngay trong quá trình vận động đóng góp và kết thúc chậm nhất không quá 20 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian vận động đóng góp được quy định tại khoản 2 điều này. riêng cứu trợ phục hồi và tái thiết được hỗ trợ từ nguồn vận động đóng góp của hội chữ thập đỏ thì thời gian thực hiện có thể kéo dài đến một năm. " 2846,64/2008/nđ-cp_8,"Điều 8. Nhiệm vụ của Ban Vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ. Khoản 1. ban cứu trợ của từng cấp phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng cùng cấp phổ biến, thông tin rộng rãi ý nghĩa của cuộc vận động, thời gian, địa chỉ, số hiệu tài khoản tiếp nhận tiền cứu trợ trong phạm vi địa bàn, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp ủng hộ nhân dân, địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng. Khoản 2. phối hợp với chính quyền các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ đến địa phương, đến nhân dân vùng bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và minh bạch; báo cáo tình hình tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ theo chế độ quy định. " 2847,64/2011/nđ-cp_12,"Điều 12. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. khi người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần thông báo cho cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu hội đồng giám định pháp y tâm thần tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó. Khoản 2. căn cứ vào kết luận của hội đồng giám định pháp y tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị viện kiểm sát hoặc tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này. sau khi nhận được quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải thông báo ngay cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh. Khoản 3. sau khi nhận được quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh của tòa án, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. trường hợp viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ, thì khi nhận quyết định đình chỉ, thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người đó. việc giao nhận phải lập biên bản, trong đó ghi rõ thời gian chữa bệnh tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần. sau 15 ngày kể từ ngày cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần nhận được quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh mà cơ quan có trách nhiệm hoặc thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh không đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh và cũng không có thông tin gì khác thì cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần làm thủ tục xuất viện bình thường cho người bị bắt buộc chữa bệnh. thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm đến nhận người, nhưng không đến hoặc đến không đúng thời hạn nêu trên, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khoản 4. trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành xong hình phạt và khi họ đã khỏi bệnh, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần tiến hành thủ tục xuất viện cho họ tương tự người bệnh bình thường khác. " 2848,64/2014/qh13_1,"Điều 1. sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự: Khoản 1. sửa đổi, bổ sung điều 1 như sau: “điều 1. phạm vi điều chỉnh luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của tòa án, quyết định của tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.” Khoản 2. sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 điều 2 như sau: “đ) quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại tòa án; e) phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; g) quyết định của tòa án giải quyết phá sản.” Khoản 3. bổ sung khoản 9 điều 3 như sau: “9. mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.” Khoản 4. sửa đổi, bổ sung điều 7 như sau: “điều 7. quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án 1. người được thi hành án có các quyền sau đây: a) yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong luật này; b) được thông báo về thi hành án; c) thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; d) yêu cầu tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; đ) tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; e) không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do chấp hành viên thực hiện; g) yêu cầu thay đổi chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; h) ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; i) chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác; k) được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của chính phủ; l) khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 2. người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: a) chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định; b) thực hiện các quyết định, yêu cầu của chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; c) chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của luật này.” Khoản 5. bổ sung điều 7a và điều 7b vào sau điều 7 như sau: “điều 7a. quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án Khoản 1. người phải thi hành án có các quyền sau đây: Điểm a) tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án; Điểm b) tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của luật này; Điểm c) được thông báo về thi hành án; Điểm d) yêu cầu tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; Điểm đ) chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của luật này; Điểm e) yêu cầu thay đổi chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; Điểm g) được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của luật này; Điểm h) khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Khoản 2. người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định; Điểm b) kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó; Điểm c) thực hiện các quyết định, yêu cầu của chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; Điểm d) chịu chi phí thi hành án theo quy định của luật này. " 2849,64/2015/nđ-cp_6,"Điều 6. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. bộ công an có trách nhiệm: Điểm a) trao đổi, thông báo cho bộ ngoại giao, bộ quốc phòng, các bộ liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam; Điểm b) cung cấp cho bộ ngoại giao mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do bộ công an cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại việt nam để thông báo với các nước; Điểm c) quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và trao đổi với bộ ngoại giao để trả lời các nước về quyết định trên; Điểm d) phối hợp với cơ quan chức năng của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. bộ ngoại giao có trách nhiệm: Điểm a) thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của việt nam cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại việt nam; Điểm b) tiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và đề nghị bộ công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại việt nam. Khoản 3. bộ công an, bộ ngoại giao, bộ quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam. Khoản 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc địa phương trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa phương. Khoản 5. các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này phải phù hợp với quy định của luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam và nghị định này. Khoản 6. bộ trưởng bộ y tế, bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ trưởng bộ công an, bộ trưởng bộ quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng gửi văn bản thông báo kịp thời các quyết định chưa cho nhập cảnh, giải tỏa chưa cho nhập cảnh, buộc xuất cảnh người nước ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 điều 22 và điểm b khoản 2 điều 30 của luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp thực hiện. " 2850,64/2017/tt-bca_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe (sau đây viết gọn là Thông tư số 15/2014/TT-BCA) Khoản 1. sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 3 như sau: “1. cục cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của bộ công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô mua sắm từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này” . Khoản 2. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 6 như sau: “2. xe đăng ký biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số màu đen, nay có quyết định điều chuyển, bán, tặng, cho thì trước khi bàn giao xe cho tổ chức, cá nhân mua hoặc được điều chuyển, tặng, cho, chủ xe phải thu hồi, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe” . Khoản 3. sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 10 như sau: “4. trường hợp có sự thay đổi, bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ theo quy định của pháp luật liên quan đến đăng ký xe thì cục cảnh sát giao thông có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại điều 3 thông tư này thực hiện” . Khoản 4. bổ sung khoản 8 điều 19 như sau: “8. xe đã đăng ký, cấp biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số màu đen khi có quyết định điều chuyển, bán, tặng, cho xe” . Khoản 5. sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 điều 31 như sau: “a) biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: a, b, c, d, e, f, g, h, k, l, m cấp cho xe của các cơ quan của đảng; văn phòng chủ tịch nước; văn phòng quốc hội và các cơ quan của quốc hội; văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; các ban chỉ đạo trung ương; công an nhân dân, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; ủy ban an toàn giao thông quốc gia; ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (mặt trận tổ quốc việt nam, công đoàn việt nam, đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, hội liên hiệp phụ nữ việt nam, hội cựu chiến binh việt nam, hội nông dân việt nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập; ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước” . Khoản 6. sửa đổi một số từ ngữ của thông tư số 15/2014/tt-bca như sau: Điểm a) sửa đổi cụm từ “cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt” thành cụm từ “cục cảnh sát giao thông” tại khoản 1 điều 3, khoản 11 điều 23, điều 28, điều 30, khoản 9 điều 31, khoản 1 điều 33, khoản 2 điều 35 và các mẫu số 03, 04, 05, 06, 09, 10, 11, 12, 13 ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/tt-bca; Điểm b) sửa đổi cụm từ “tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội” thành cụm từ “cục cảnh sát giao thông” tại khoản 8 điều 31, khoản 2 điều Khoản 35. Điểm c) sửa đổi cụm từ “tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội” thành cụm từ “cục trưởng cục cảnh sát giao thông” tại khoản 4 điều 3, khoản 1 điều Khoản 35. Điểm d) sửa đổi cụm từ “railway and road traffic police department” thành cụm từ “traffic police department” tại các mẫu số 09, 10, 11, 12, 13 ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/tt-bca. Khoản 7. thay thế các phụ lục số 01, 03, 04 ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/tt-bca bằng các phụ lục số 01, 03, 04 ban hành kèm theo thông tư này. " 2851,64/2017/tt-btnmt_5,"Điều 5. Các sông, suối, hồ chứa phải xác định dòng chảy tối thiểu Khoản 1. đối với sông, suối, bao gồm: Điểm a) các sông, suối thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. trường hợp các sông, suối thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà chưa có hồ chứa hoặc chưa quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở trên lưu vực thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 9 thông tư này xem xét, quyết định việc xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối khi quy hoạch, đầu tư xây dựng, cấp phép khai thác sử dụng nước; Điểm b) các sông, suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Khoản 2. đối với hồ chứa, bao gồm: Điểm a) hồ chứa của các công trình thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, trừ trường hợp đã đi vào vận hành mà không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu và do cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước xem xét, quyết định; Điểm b) dự án đầu tư xây dựng hồ chứa quy định tại điểm a khoản này phải bố trí các hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu, bảo đảm có đủ năng lực xả đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 điều 4 của thông tư này. " 2852,64/2017/tt-btnmt_6,"Điều 6. Vị trí xác định dòng chảy tối thiểu dòng chảy tối thiểu được xác định cho từng vị trí cụ thể trên sông suối hoặc hạ lưu hồ chứa và được thực hiện như sau: Khoản 1. đối với sông, suối: Điểm a) vị trí xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối là vị trí cửa sông, suối trước khi nhập lưu. trường hợp trên sông, suối có trạm thủy văn mà vị trí đặt trạm đại diện được cho chế độ dòng chảy của sông, suối thì lựa chọn trạm thủy văn là vị trí xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; Điểm b) ngoài vị trí quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có yêu cầu cụ thể để đảm bảo cho các hoạt động khai thác, sử dụng nước, văn hóa, thể thao du lịch hoặc yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thủy sinh có giá trị kinh tế trên một hoặc nhiều đoạn sông, suối thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 9 của thông tư này xem xét, quyết định lựa chọn bổ sung các vị trí xác định dòng chảy tối thiểu. Khoản 2. đối với hồ chứa: Điểm a) vị trí xác định dòng chảy tối thiểu hạ lưu hồ chứa là vị trí ngay sau đập. trường hợp hạ lưu đập có trạm thủy văn kiểm soát được chế độ dòng chảy của hồ chứa, thì lựa chọn trạm thủy văn là vị trí xác định dòng chảy tối thiểu. dòng chảy tối thiểu tại vị trí này bao gồm dòng chảy tối thiểu được duy trì thường xuyên, liên tục và dòng chảy tối thiểu phù hợp với yêu cầu về chế độ, thời gian sử dụng nước phía hạ du; Điểm b) đối với hồ chứa gián đoạn dòng chảy của sông, suối, thì ngoài vị trí xác định dòng chảy tối thiểu quy định tại điểm a khoản này, còn phải xác định dòng chảy tối thiểu tại vị trí ngay sau hạng mục công trình trả lại dòng chảy vào sông suối hoặc ngay sau nhà máy thủy điện. dòng chảy tối thiểu tại vị trí này được duy trì phù hợp với yêu cầu về chế độ, thời gian sử dụng nước phía hạ du " 2853,64/2019/tt-btc_1,"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 314/2016/TT-BTC) như sau: Khoản 1. điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “điều 1. phạm vi điều chỉnh 1. thông tư này hướng dẫn một số điều của nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi là nghị định số 24/2016/nđ-cp) về: dự báo luồng tiền; sử dụng ngân quỹ nhà nước (nqnn) tạm thời nhàn rỗi (không bao gồm việc tạm ứng nqnn tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh); biện pháp xử lý nqnn tạm thời thiếu hụt; quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý nqnn; trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trong quản lý nqnn. 2. việc sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi, biện pháp xử lý nqnn tạm thời thiếu hụt quy định tại thông tư này không áp dụng đối với nqnn bằng ngoại tệ.” Khoản 2. điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 2 như sau: “2. các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ tài chính có liên quan đến công tác quản lý nqnn, bao gồm: tổng cục thuế, tổng cục hải quan, cục quản lý nợ và tài chính đối ngoại, vụ ngân sách nhà nước (nsnn), vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.” Điểm b) bổ sung khoản 3 vào điều 2 như sau: “3. các ngân hàng thương mại (nhtm) có liên quan đến hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại nhtm của kho bạc nhà nước (kbnn).” Khoản 3. khoản 2 điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. căn cứ dự báo khả năng nqnn tạm thời nhàn rỗi hoặc nqnn tạm thời thiếu hụt trong kỳ, kbnn xây dựng phương án điều hành nqnn, lấy ý kiến vụ nsnn, vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, trình bộ tài chính phê duyệt theo quy định tại điều 5 nghị định số 24/2016/nđ-cp. cụ thể: a) trường hợp dự kiến nqnn tạm thời nhàn rỗi trong quý, năm, phương án điều hành nqnn nêu rõ các hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi được quy định tại điều 13 thông tư này. b) trường hợp dự kiến nqnn tạm thời thiếu hụt trong quý, năm, phương án điều hành nqnn nêu rõ tổng số lượng phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp nqnn tạm thời thiếu hụt; tổng số lượng thu hồi trước hạn các khoản tiền đang gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại (nếu có).” Khoản 4. điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điểm a) khoản 1 điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. kbnn lựa chọn các nhtm để thực hiện gửi có kỳ hạn các khoản nqnn tạm thời nhàn rỗi như sau: a) điều kiện lựa chọn các nhtm để gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi - trong danh sách các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao do ngân hàng nhà nước việt nam cung cấp cho bộ tài chính (kbnn) hằng năm theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 7 nghị định số 24/2016/nđ-cp; - đáp ứng các tiêu chí đánh giá về quy mô tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu, chất lượng tín dụng, kết quả hoạt động kinh doanh do bộ tài chính quy định. các tiêu chí đánh giá, cách tính điểm từng tiêu chí, tổng điểm đánh giá, lựa chọn nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại điểm c khoản này. b) quy trình đánh giá, lựa chọn nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi: - hằng năm, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách các nhtm có mức độ an toàn cao do ngân hàng nhà nước việt nam cung cấp theo quy định tại khoản 3 điều 14 nghị định số 24/2016/nđ-cp, căn cứ báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi kiểm toán nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại việt nam của các nhtm được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, kbnn thực hiện đánh giá, lựa chọn nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại điểm c khoản này, trình bộ tài chính phê duyệt. trường hợp báo cáo tài chính của nhtm chưa được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, kbnn gửi công văn đề nghị nhtm cung cấp báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán nếu nhtm có nhu cầu nhận tiền gửi có kỳ hạn của kbnn; - căn cứ danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi đã được bộ tài chính phê duyệt, kbnn thông báo bằng văn bản đến từng nhtm được lựa chọn dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi hằng năm. - trường hợp ngân hàng nhà nước việt nam thông báo điều chỉnh danh sách các nhtm có mức độ an toàn cao, kbnn trình bộ tài chính phê duyệt điều chỉnh danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi. căn cứ danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi (đã điều chỉnh) được bộ tài chính phê duyệt, kbnn thông báo bằng văn bản đến từng nhtm được bổ sung hoặc bị loại khỏi danh sách dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi. c) các tiêu chí đánh giá; cách tính điểm của từng tiêu chí; cách tính tổng điểm đánh giá, lựa chọn nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi: - các tiêu chí đánh giá được sử dụng để đánh giá, lựa chọn nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi gồm: + quy mô tổng tài sản; + tổng vốn chủ sở hữu; + chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ tín dụng); + kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân). - cách tính điểm của từng tiêu chí: điểm của từng tiêu chí đánh giá bằng mức điểm của từng tiêu chí nhân với trọng số của tiêu chí đó; trong đó: + mức điểm của từng tiêu chí được xác định như sau: + trọng số của từng tiêu chí được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng tiêu chí đối với an toàn tiền gửi có kỳ hạn của kbnn, cụ thể như sau: - cách tính tổng điểm đánh giá: tổng điểm đánh giá nhtm được xác định trên cơ sở tổng điểm của từng tiêu chí đánh giá. - các nhtm đạt tổng điểm đánh giá từ 90 điểm trở lên được lựa chọn vào danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi. - số liệu sử dụng để đánh giá các nhtm là số liệu tại báo cáo tài chính riêng năm trước liền kề của các nhtm đã được kiểm toán bởi kiểm toán nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại việt nam. - trường hợp cần thiết, tổng giám đốc kbnn trình bộ tài chính quyết định điều chỉnh các tiêu chí đánh giá; cách tính điểm đánh giá, lựa chọn nhtm để phù hợp với tình hình thực tế.” Điểm b) khoản 2 điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. tổ chức thực hiện gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi tại nhtm a) hằng năm, căn cứ danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi được bộ tài chính phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều này, kbnn thực hiện ký kết hợp đồng khung về việc gửi có kỳ hạn nqnn với các nhtm. hợp đồng khung gồm các điều khoản cơ bản sau: - thông tin về bên gửi tiền (kbnn) và bên nhận tiền gửi có kỳ hạn (nhtm), bao gồm giấy tờ xác minh thông tin người đại diện theo pháp luật; - phương thức chuyển tiền, thanh toán số tiền gốc và lãi; - quyền và nghĩa vụ các bên; - quy định về phạt vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp, thỏa thuận rút trước hạn và các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản tiền gửi có kỳ hạn của hai bên; - quy định về trường hợp thay đổi điều khoản, điều kiện quy định tại hợp đồng khung; - quy định về thời hạn hợp đồng, thanh lý, chấm dứt hợp đồng. hợp đồng khung được thanh lý, chấm dứt theo thỏa thuận giữa kbnn và nhtm hoặc khi nhtm không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này. trường hợp chấm dứt hợp đồng, kbnn và nhtm ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. b) quy trình gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi tại các nhtm được thực hiện như sau: - tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày mở bản chào nhận tiền gửi, kbnn gửi thông báo bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về việc gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi đến từng nhtm trong danh sách các nhtm dự kiến gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại khoản 1 điều 8 thông tư này. nội dung thông báo gồm: dự kiến khối lượng tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền, thời hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, phương thức gửi/nhận bản chào nhận tiền gửi (gửi văn bản giấy hoặc văn bản điện tử); - chậm nhất 14 giờ 00 ngày đến hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, các nhtm gửi bản chào nhận tiền gửi đến kbnn (bằng văn bản trong phong bì có dấu niêm phong hoặc văn bản điện tử đã được mã hóa), trong đó nêu rõ số tiền, lãi suất tương ứng từng kỳ hạn nhận gửi. mỗi nhtm chỉ chào một mức lãi suất cho một kỳ hạn nhận gửi. các bản chào nhận tiền gửi gửi đến kbnn sau thời hạn quy định không được chấp nhận; trong đó, thời gian nhận văn bản giấy được xác định căn cứ theo thời gian ghi trên sổ giao nhận công văn có chữ ký của bên giao, bên nhận, thời gian nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại việc hệ thống công nghệ thông tin của kbnn đã nhận được văn bản; - chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, kbnn mở các bản chào. căn cứ thông tin bản chào của từng nhtm, kbnn xác định khối lượng tiền gửi, lãi suất gửi tương ứng từng kỳ hạn đối với từng nhtm. - căn cứ xác định lãi suất gửi, khối lượng gửi: + lãi suất và khối lượng từng kỳ hạn đăng ký nhận tiền gửi của các nhtm; + khối lượng tiền gửi từng kỳ hạn theo thông báo của kbnn; + lãi suất gửi có kỳ hạn nqnn tối thiểu cho từng kỳ hạn do bộ tài chính quy định. - phương pháp xác định lãi suất gửi cho từng kỳ hạn: lãi suất gửi áp dụng cho mỗi nhtm là mức lãi suất chào của nhtm đó, được xét chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp của lãi suất chào thỏa mãn điều kiện: không thấp hơn lãi suất gửi có kỳ hạn nqnn tối thiểu do bộ tài chính quy định; khối lượng tiền gửi tính lũy kế đến các mức lãi suất được lựa chọn không vượt quá khối lượng tiền gửi kbnn thông báo; - phương pháp xác định khối lượng tiền gửi tại từng nhtm: + khối lượng tiền gửi tại mỗi nhtm tương đương với khối lượng nhận tiền gửi đăng ký tại mức lãi suất được kbnn lựa chọn. trường hợp tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất, khối lượng nhận tiền gửi đăng ký tính lũy kế đến mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất vượt quá khối lượng tiền gửi kbnn thông báo thì sau khi đã trừ đi khối lượng tiền gửi đăng ký ở các mức lãi suất cao hơn, phần dư còn lại của khối lượng tiền gửi kbnn thông báo được phân bổ cho các nhtm chào tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tiền gửi đăng ký tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất. + khối lượng tiền gửi phân bổ cho các nhtm được làm tròn xuống đơn vị tỷ đồng; - trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày mở bản chào nhận tiền gửi, kbnn thông báo kết quả đến từng nhtm; đồng thời, gửi kèm dự thảo phụ lục hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn đối với các nhtm được lựa chọn gửi tiền. phụ lục hợp đồng gồm các điều khoản: số tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền, lãi suất tiền gửi, ngày gửi tiền, ngày đáo hạn, điều khoản khác phát sinh (nếu có); - nhtm được lựa chọn gửi tiền thống nhất với kbnn về điều khoản của phụ lục hợp đồng (trừ điều khoản về số tiền gửi, kỳ hạn, lãi suất tiền gửi), trong đó, ngày gửi tiền không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày kbnn thông báo kết quả lựa chọn nhtm gửi tiền. trên cơ sở nội dung phụ lục hợp đồng đã thống nhất, kbnn và nhtm được lựa chọn ký kết phụ lục hợp đồng gửi có kỳ hạn nqnn; - vào ngày chuyển tiền gửi quy định trong phụ lục hợp đồng đã ký kết, kbnn thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản chỉ định của nhtm theo quy định tại hợp đồng khung; - vào ngày đến hạn tất toán khoản tiền gửi, toàn bộ số tiền gốc, lãi được chuyển vào tài khoản do kbnn chỉ định theo hợp đồng khung đã ký kết. - các văn bản điện tử được gửi, nhận giữa kbnn và nhtm trong quy trình gửi có kỳ hạn nqnn tạm thời nhàn rỗi tại các nhtm quy định tại thông tư này được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản giấy.” Điểm c) khoản 3 điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. kỳ hạn gửi, mức gửi nqnn có kỳ hạn tại các nhtm: a) nqnn tạm thời nhàn rỗi gửi tại nhtm theo các kỳ hạn: 01 tháng, 02 tháng và 03 tháng. kbnn lựa chọn kỳ hạn gửi tiền tại nhtm phù hợp với phương án điều hành nqnn đã được bộ tài chính phê duyệt hàng quý; b) mức gửi nqnn có kỳ hạn tại nhtm không vượt quá hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại nhtm được quy định tại khoản 2 điều 13 thông tư này.” Điểm d) khoản 4 điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. các khoản nqnn gửi có kỳ hạn tại nhtm được duy trì đến khi đáo hạn trừ trường hợp thu hồi trước hạn để bù đắp nqnn thiếu hụt tạm thời hoặc các trường hợp khác do tổng giám đốc kbnn quyết định. khi thực hiện gửi mới các khoản nqnn tạm thời nhàn rỗi, kbnn điều chỉnh khối lượng gửi để phù hợp với hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi gửi có kỳ hạn tại nhtm hàng quý được phê duyệt.” Khoản 5. điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điểm a) sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 13 như sau: “2. hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại nhtm và mua lại có kỳ hạn trái phiếu chính phủ a) hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại nhtm và mua lại có kỳ hạn trái phiếu chính phủ hàng quý tối đa không vượt quá khả năng nqnn tạm thời nhàn rỗi trong quý, trong đó: - hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại nhtm hàng quý tối đa là 50% tồn nqnn ước tính trong quý; - hạn mức sử dụng nqnn tạm thời nhàn rỗi để mua lại có kỳ hạn trái phiếu chính phủ hàng quý tối đa là 10% tồn nqnn ước tính trong quý; b) tồn nqnn ước tính trong quý được xác định bằng trung bình cộng của tồn nqnn ước tính cuối mỗi tháng trong quý.” Điểm b) bổ sung khoản 3 vào điều 13 như sau: “3. trường hợp ngân sách trung ương có nhu cầu tạm ứng với khối lượng lớn hơn số dư nqnn tạm thời nhàn rỗi còn lại tại thời điểm phát sinh nhu cầu, kbnn thực hiện thu hồi trước hạn các khoản tiền đang gửi có kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu tạm ứng nqnn của ngân sách trung ương.” Khoản 6. sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 15 như sau: “2. các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ tài chính có liên quan đến công tác quản lý nqnn: a) tổng cục thuế, tổng cục hải quan, cục quản lý nợ và tài chính đối ngoại có trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo luồng tiền cho kbnn theo quy định tại điều 6 thông tư này; b) vụ nsnn có trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo luồng tiền cho kbnn theo quy định tại điều 6 thông tư này, tham gia ý kiến đối với phương án điều hành nqnn của kbnn; c) vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với phương án điều hành nqnn của kbnn, trình bộ tài chính quyết định lãi suất gửi có kỳ hạn nqnn tối thiểu cho từng kỳ hạn cho từng thời kỳ.” " 2854,64/2020/qh14_43,"Điều 43. Xét duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. hồ sơ dự thầu hợp lệ; Khoản 2. đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Khoản 3. đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật; Khoản 4. đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại; Khoản 5. có hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất. " 2855,64/2020/qh14_81,"Điều 81. Bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án PPP quan trọng Khoản 1. chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của quốc hội, thủ tướng chính phủ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ. Khoản 2. doanh nghiệp dự án ppp thực hiện dự án quy định tại khoản 1 điều nảy đã thực hiện quyền mua ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối nhưng thị trường không đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp dự án ppp thì được bảo đảm cân đối ngoại tệ không quá 30% doanh thu của dự án bằng tiền đồng việt nam sau khi trừ số chi tiêu bằng đồng việt nam. " 2856,64/2020/qh14_84,"Điều 84. Thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP Khoản 1. thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức ppp là thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khoản 2. thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức ppp được tiến hành đối với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ppp và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức ppp quy định tại luật này. " 2857,64/2020/qh14_88,"Điều 88. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng mặt trận tổ quốc việt nam các cấp chủ trì tổ chức giám sát và hướng dẫn giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự án ppp theo quy định của pháp luật về mặt trận tổ quốc việt nam và pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng. " 2858,64/2020/qh14_89,"Điều 89. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Khoản 1. chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức ppp; Điểm b) ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức ppp; Điểm c) tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu tư theo phương thức ppp. Khoản 2. thủ tướng chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức ppp; Điểm b) quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án ppp đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của quốc hội, thủ tướng chính phủ. " 2859,64/2020/qh14_97,"Điều 97. Giải quyết tranh chấp Khoản 1. tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án ppp và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án ppp với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Khoản 2. tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án ppp do nhà đầu tư trong nước thành lập; tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước; tranh chấp giữa nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án ppp do nhà đầu tư trong nước thành lập với các tổ chức kinh tế việt nam được giải quyết tại trọng tài việt nam hoặc tòa án việt nam. Khoản 3. tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp dự án ppp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập được giải quyết tại trọng tài việt nam hoặc tòa án việt nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thanh viên có quy định khác. Khoản 4. tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài; tranh chấp giữa nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án ppp với tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết tại một trong các cơ quan, tổ chức sau đây: Điểm a) trọng tài việt nam; Điểm b) tòa án việt nam; Điểm c) trọng tài nước ngoài; Điểm d) trọng tài quốc tế; Điểm đ) trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập. Khoản 5. tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án ppp và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và cho thi hành tại việt nam phán quyết của trọng tài nước ngoài. " 2860,65/2014/tt-bqp_3,"Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: Điểm a) điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối tượng quy định tại khoản 1 điều 1 thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 thông tư này. Điểm b) tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn; - tỷ lệ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này). - việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của đối tượng; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích khác; trường hợp nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Điểm c) số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng nhóm, ngạch ví dụ 1: đồng chí trần văn a là quân nhân chuyên nghiệp, cấp bậc thượng úy được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 4,55 nhóm 1 loại qncn cao cấp lên bậc 4 hệ số 4,90 nhóm 1 loại qncn cao cấp tính từ ngày 15/7/2 Khoản 010. hai năm liền 2010 - 2011, đồng chí a hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. theo quy định, không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí a chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 nhóm 1 loại qncn cao cấp từ ngày 15/7/2 Khoản 013. đến ngày 15/7/2015 (sau khi đủ 24 tháng giữ bậc 5 nhóm 2 loại qncn cao cấp), nếu đồng chí a đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí a trong khoảng thời gian từ 16/7/2010 đến 15/7/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn. ví dụ 2: đồng chí nguyễn thị b, công nhân viên quốc phòng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 2 hệ số lương 2,06 ngạch công chức b lên bậc 3 hệ số 2,26 ngạch công chức b tính từ ngày 15/12/2 Khoản 012. đến 22/12/2013 đồng chí b được tặng bằng khen của thủ tướng chính phủ cho thành tích công tác giai đoạn 2007 - 2012 (thành tích này của đồng chí a được ký sau ngày 15/12/2012 được tính để xét nâng lương trước thời hạn cho lần sau). nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí b chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 lên bậc 4 ngạch công chức b từ ngày 15/12/2 Khoản 014. đến ngày 15/12/2015 (sau khi đủ 12 tháng giữ bậc 4 ngạch công chức Điểm b), nếu đồng chí b đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí b trong khoảng thời gian từ 16/12/2012 đến 15/12/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn. Khoản 2. chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 1 thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu: đối tượng quy định tại khoản 1 điều 1 thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu, nếu thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và kể từ ngày có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu đến trước ngày nghỉ hưu thì được nâng một bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 thông tư này. Khoản 3. trường hợp đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. " 2861,65/2017/tt-btnmt_16,"Điều 16. Điều tra thực địa trong phạm vi tác động của hồ chứa, đập dâng Khoản 1. nội dung, đối tượng điều tra, khảo sát thực địa: Điểm a) thu thập bổ sung tài liệu tại các sở ban ngành và địa phương (cấp huyện, xã). tài liệu thu thập phải đảm bảo tính đồng nhất theo mục tiêu của dự án; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác thực từ cơ quan cung cấp; Điểm b) đi lộ trình điều tra, thu thập bổ sung các thông tin về đặc điểm địa hình, thảm phủ, mặt đệm, sông suối, thổ nhưỡng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; Điểm c) sơ bộ đi theo lộ trình điều tra, thu thập thông tin trong phạm vi bị tác động của hồ chứa, đập dâng: địa hình bờ sông, suối, lòng sông, suối đoạn sau hồ chứa, đập dâng; trong phạm vi hồ chứa và thượng lưu hồ chứa; dòng chảy sau hồ chứa và dòng chảy phía thượng lưu hồ chứa, đập dâng; trạm quan trắc dòng chảy; tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt trực tiếp từ hồ; khu vực thượng lưu và hạ lưu hồ chứa, đập dâng; đối với các phân lưu, nhập lưu ở thượng lưu và hạ lưu hồ chứa, đập dâng cần xác định các thông tin về dòng chảy và các công trình khai thác, sử dụng nước; Điểm d) điều tra chi tiết tại các điểm trong phạm vi bị tác động để xác định dòng chảy tối thiểu: mô tả địa hình bờ sông, lòng sông; loại đất đá bờ sông, suối, lòng sông, suối; thảm phủ thực vật; ước tính độ sâu, độ rộng sông, suối, lưu lượng, hướng dòng chảy; thu thập thông tin về cạn kiệt, mất dòng: thời gian xảy ra, tình trạng cạn kiệt, mất dòng (không đảm bảo cho giao thông, không đảm bảo cấp nước, không có dòng chảy); các thông tin về cạn kiệt; các thông tin về ô nhiễm nguồn nước; vị trí và tình trạng xói lở lòng bờ, bãi sông, suối; vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành tại các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về luồng, tuyến, móm nước giao thông thủy; thông tin về hệ sinh thái thủy sinh (loài thủy sinh, mực nước duy trì, lượng nước duy trì,...); thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác, nguồn nước khai thác,...), thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, ph, độ dẫn điện, độ mặn,..); trường hợp rà soát, điều chỉnh, tiến hành điều tra, cập nhật, bổ sung các thông tin về địa hình, dòng chảy, quan trắc dòng chảy; khai thác, sử dụng nước; việc duy trì dòng chảy tối thiểu từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh. Điểm đ) điều tra chi tiết tại các phân lưu, nhập lưu trong phạm vi bị tác động, cần mô tả, thu thập các thông tin như: ước tính độ sâu, độ rộng của các phân lưu, nhập lưu, lưu lượng, hướng dòng chảy; vị trí, tọa độ, hiện trạng công trình, tình hình vận hành của các trạm quan trắc thủy văn, tài nguyên nước; thông tin về công trình khai thác, sử dụng nước (tọa độ, vị trí hành chính, mục đích khai thác, lưu lượng khai thác,...); thông tin về chất lượng nước (màu sắc, mùi, ph, độ dẫn điện, độ mặn,..); trường hợp rà soát, điều chỉnh, tiến hành điều tra, cập nhật, bổ sung các thông tin về dòng chảy, quan trắc dòng chảy và khai thác, sử dụng nước từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh. Điểm e) đề xuất các điểm cần đo đạc thủy văn để phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu. Khoản 2. yêu cầu đối với công tác điều tra: Điểm a) các thông tin, tài liệu thu thập theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 6; Điểm b) các thông tin điều tra qua phỏng vấn, mô tả được ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác vào phiếu điều tra, sổ nhật ký điều tra thực địa hoặc sổ ghi chép; Điểm c) sổ nhật ký điều tra thực địa phải ghi chép mục đích điều tra trước mỗi hành trình, các đối tượng điều tra, loại và số lượng công trình điều tra, thời gian của hành trình; sau mỗi hành trình, nhóm điều tra phải tổng hợp lại các thông tin điều tra, ghi lại nhận xét của hành trình đó; Điểm d) phương pháp điều tra bằng phiếu đối với các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước. nội dung chính của phiếu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 điều này. đối tượng điền thông tin phiếu điều tra: người có trách nhiệm quản lý các công trình khai thác, sử dụng. hình thức điều tra là ghi chép vào phiếu điều tra hoặc sổ ghi chép; Điểm đ) đo đạc các chỉ tiêu chất lượng nước tại hiện trường theo quy định tại điểm đ khoản 2 điều 6; Điểm e) đo tọa độ bằng gps cầm tay theo quy định tại điểm e khoản 2 điều Khoản 6. Khoản 3. sản phẩm của công tác điều tra, khảo sát: Điểm a) báo cáo kết quả điều tra thực địa gồm các nội dung chính: nội dung, khối lượng công việc thực hiện; tổng kết các lộ trình đi điều tra; sơ bộ đánh giá về địa hình; dòng chảy; hiện trạng các hồ chứa và phạm vi tác động của hồ, nhu cầu khai thác, sử dụng nước, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn, chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh của sông sau hồ chứa; Điểm b) sơ đồ tài liệu thực tế điều tra; Điểm c) các bảng tổng hợp, thống kê kết quả điều tra sơ bộ và điều tra chi tiết; thống kê các công trình khai thác, sử dụng nước; Điểm d) bảng thống kê danh mục các khu vực đã điều tra; Điểm đ) phiếu điều tra, sổ nhật ký điều tra thực địa và các tài liệu điều tra thực địa khác. nội dung, hình thức ghi chép, mô tả trong sổ nhật ký và trên bản đồ thực địa phải tuân thủ theo quy định hiện hành về việc thành lập tài liệu nguyên thủy điều tra, khảo sát thực địa. " 2862,65/2017/tt-btnmt_31,"Điều 31. Tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập, điều tra phục vụ xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa Khoản 1. tổng hợp, phân tích hiện trạng vận hành hồ chứa: Điểm a) trong trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu: lập danh mục các hồ chứa; danh mục số liệu vận hành các hồ chứa; sơ bộ phân tích chế độ vận hành của hồ chứa, gồm: chế độ phát điện, cấp nước nông nghiệp, sinh hoạt,...; sơ bộ đánh giá khả năng đáp ứng nhiệm vụ theo thiết kế của hồ chứa và các nhiệm vụ khác phát sinh trong quá trình vận hành; Điểm b) trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ và có bổ sung hồ, tổng hợp, phân tích hiện trạng vận hành hồ chứa theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này. ngoài ra, còn sơ bộ đánh giá khả năng đáp ứng nhiệm vụ phòng chống lũ và cấp nước hạ du theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành; phân tích tình hình vận hành thực tế của các hồ trong quy trình từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa (trong cả mùa lũ và mùa cạn); đánh giá tình hình phối hợp vận hành của các hồ trên lưu vực theo quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa (trong cả mùa lũ và mùa cạn); phân tích, đánh giá sự phù hợp của việc vận hành các hồ chứa theo dấu hiệu mực nước tại các trạm quan trắc vận hành (trong cả mùa lũ và mùa cạn); đánh giá khả năng tích nước cuối mùa lũ của các hồ trong các năm từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa; phân tích, đánh giá sự phù hợp của việc quy định các hồ vận hành xả nước trong từng giai đoạn sử dụng nước với yêu cầu ở hạ du và dòng chảy đến hồ. Khoản 2. tổng hợp, phân tích hiện trạng các công trình khai thác, sử dụng: Điểm a) lập danh mục các công trình khai thác, sử dụng: tên công trình, vị trí, tọa độ; cơ quan quản lý; đơn vị vận hành; loại hình quản lý; loại hình công trình; tên nguồn nước khai thác, lưu vực sông; lưu lượng khai thác; chế độ khai thác; phương thức khai thác; mục đích sử dụng; thời kỳ sử dụng nước; phạm vi cấp nước; nhiệm vụ và quy mô công trình; tiêu chuẩn cấp nước; Điểm b) sơ bộ xác định hiện trạng sử dụng nước theo từng thời kỳ sử dụng nước. Khoản 3. tổng hợp các yêu cầu về phòng, chống lũ và khai thác, sử dụng nước của địa phương. Khoản 4. tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ Điểm a) trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu: lập danh mục các trạm; danh mục số liệu vận hành các trạm; phân tích, đánh giá hiện trạng chế độ quan trắc, số liệu quan trắc của các trạm thủy văn, tài nguyên nước, trạm quan trắc vận hành; lựa chọn các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước và trạm quan trắc vận hành hồ phục vụ vận hành quy trình và chuẩn bị lấy ý kiến của địa phương; Điểm b) trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ, có bổ sung hồ, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 điều này và tiến hành phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình lũ lụt trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa; phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa. Khoản 5. xác định các yêu cầu về số liệu phục vụ tính toán các phương án vận hành liên hồ chứa: Điểm a) chỉ ra các số liệu cần phải cập nhật, bổ sung để hoàn nguyên, kéo dài số liệu mực nước, lưu lượng (q, Điểm h); Điểm b) chỉ ra các phương án để đồng bộ dữ liệu phục vụ tính toán, kéo dài số liệu, hoàn nguyên số liệu mực nước, lưu lượng (q, Điểm h); Điểm c) sơ bộ xác định các yêu cầu về tính toán nhu cầu sử dụng nước tại các trạm quan trắc vận hành theo từng thời kỳ, dung tích hữu ích của từng hồ, lượng nước phát sinh trên lưu vực trong mùa cạn, tính toán yêu cầu mực nước của từng hồ theo thời đoạn 10 ngày nhằm xác định được mực nước yêu cầu của từng hồ ở thời điểm đầu mùa cạn, từng thời điểm trong mùa cạn, xảy ra 2 trường hợp: trường hợp khả năng nguồn nước và khả năng các hồ thỏa mãn được nhu cầu sử dụng nước của vùng hạ du trong suốt mùa cạn thì cần thiết tính toán, xác định mực nước tối thiểu của từng hồ cần duy trì tại đầu các thời đoạn 10 ngày và trường hợp khả năng nguồn nước và khả năng các hồ không thỏa mãn được nhu cầu sử dụng nước của vùng hạ du trong suốt mùa cạn thì cần xác định thời kỳ ưu tiên cho các hồ tích nước để thời kỳ dùng nước gia tăng sử dụng, đồng thời phân tích, xác định mức độ ưu tiên cho từng mục đích sử dụng và xác định mực nước tối thiểu của từng hồ cần duy trì tại đầu các thời đoạn 10 ngày. Khoản 6. xây dựng các sơ đồ liên quan: Điểm a) sơ họa vị trí trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước; Điểm b) sơ họa vị trí các công trình khai thác, sử dụng nước, hồ chứa và các trạm thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ. " 2863,65/2017/tt-btnmt_36,"Điều 36. Hội thảo, lấy ý kiến của cơ quan liên quan về quy trình vận hành liên hồ chứa Khoản 1. chuẩn bị, biên tập hồ sơ phục vụ lấy ý kiến. Khoản 2. tổ chức hội thảo, lấy ý kiến của cơ quan liên quan. Khoản 3. tiếp thu và tổng hợp giải trình các ý kiến về mặt kỹ thuật. Khoản 4. chuẩn bị hồ sơ dự thảo quy trình đã tiếp thu, chỉnh sửa để gửi tới các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh và các đơn vị có liên quan để chuẩn bị các phiên họp tổ soạn thảo. Khoản 5. tổ chức họp tổ soạn thảo (các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, các đơn vị có liên quan và chuyên gia). Khoản 6. tiếp thu ý kiến về mặt kỹ thuật tại buổi họp tổ soạn thảo, tiếp tục hoàn thiện hồ sơ dự thảo quy trình trình cấp có thẩm quyền. " 2864,65/2017/tt-btnmt_39,"Điều 39. Tổ chức thực hiện Khoản 1. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ tài nguyên và môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này. Khoản 2. cục quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thông tư này. " 2865,65/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt là khoảng thời gian được phép khai thác trên đường sắt của phương tiện, tính từ thời điểm phương tiện đóng mới được cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tổ chức đăng kiểm hoặc chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đến thời điểm phương tiện giao thông đường sắt không được phép khai thác trên đường sắt. Khoản 2. niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt được phép nhập khẩu là khoảng thời gian tối đa mà phương tiện giao thông đường sắt đã được khai thác, sử dụng trước khi được phép nhập khẩu. Khoản 3. chốt gác là nơi có bố trí người được giao nhiệm vụ để thường trực 24/24 giờ trong ngày tại các vị trí thường xảy ra tai nạn giao thông đường sắt nhằm tạo ra tín hiệu vừa mang tính hỗ trợ, vừa mang tính cưỡng chế, giúp người tham gia giao thông nhận biết tàu sắp qua vị trí này để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông. Khoản 4. cảnh giới là hoạt động cảnh báo của người hoặc thiết bị khi có tàu sắp chạy qua các vị trí có thể xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, bằng hiệu lệnh và các biện pháp khác nhằm cảnh báo người tham gia thông đường bộ không vượt qua đường sắt khi có tàu đang đến gần vị trí cảnh giới. Khoản 5. tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Khoản 6. tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Khoản 7. tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng. Khoản 8. tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ 500 triệu đồng trở lên. Khoản 9. vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt là nơi thường xảy ra hoặc có thể xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. " 2866,65/2018/nđ-cp_8,"Điều 8. Quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì tổ chức theo dõi, phân tích, lập danh mục, lộ trình xóa bỏ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng trong phạm vi quản lý; Điểm b) tổ chức quản lý các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trong quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nội dung quy định tại điểm a khoản 1 điều này trên đường sắt quốc gia; Điểm b) kiểm tra, đề xuất với bộ giao thông vận tải các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí là đường ngang nguy hiểm trên đường sắt quốc gia; đề xuất với ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt còn lại trên đường sắt quốc gia; Điểm c) kiểm tra, chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện các quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục, lộ trình và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng; Điểm b) quản lý hồ sơ, kiểm tra, cập nhật các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia để phục vụ công tác quản lý; Điểm c) đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm trên đường sắt quốc gia. Khoản 4. chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục, lộ trình và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng; Điểm b) quản lý hồ sơ, kiểm tra, cập nhật các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng để phục vụ công tác quản lý. " 2867,65/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm ngoài việc thực hiện các quy định của luật đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm, gồm: Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt: Điểm a) tổ chức giao thông tại khu vực vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; Điểm b) giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt, đường bộ và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý; Điểm c) thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục ngay các điểm đen tai nạn giao thông đường sắt để không xảy ra hoặc giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt tại các vị trí này; Điểm d) tổ chức thực hiện giảm, xóa bỏ những vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 điều này hoặc xóa bỏ các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông (theo thứ tự ưu tiên đối với các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông); Điểm đ) trường hợp chưa thực hiện được các biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải xây dựng và thực hiện ngay phương án chốt gác, cơ sở vật chất cho phòng chốt, gác tại các lối đi tự mở được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; bố trí người đã được huấn luyện nghiệp vụ trước khi tổ chức cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở được xác định là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt: Điểm a) phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 điều này tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; Điểm b) phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức thực hiện việc giảm, xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; huấn luyện nghiệp vụ cho người được địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác đối với các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia. Khoản 3. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Điểm a) phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 điều này tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; Điểm b) thực hiện việc xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; Điểm c) thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; Điểm d) thực hiện chốt gác tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường sắt quốc gia. Khoản 4. chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng: phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 điều này đối với vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng; Điểm b) thực hiện việc xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng; Điểm c) thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng; Điểm d) thực hiện chốt gác tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường sắt chuyên dùng. " 2868,65/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Quản lý lối đi tự mở Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì tổ chức lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự mở trên đường sắt trong phạm vi quản lý; Điểm b) tổ chức quản lý, theo dõi các lối đi tự mở an toàn giao thông đường sắt trong quy định tại điểm a khoản 1 điều này, kịp thời có biện pháp ngăn chặn các lối đi tự mở phát sinh. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nội dung quy định tại điểm a khoản 1 điều này trên đường sắt quốc gia; Điểm b) kiểm tra, đề xuất với ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia; Điểm c) kiểm tra, chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện các quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn tại các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng; Điểm b) quản lý hồ sơ, kiểm tra, cập nhật các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia để phục vụ công tác quản lý; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp ngăn chặn lối đi tự mở phát sinh. Khoản 4. chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm: Điểm a) chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn tại các lối đi tự mở trên đường sắt chuyên dùng; Điểm b) quản lý hồ sơ, kiểm tra, cập nhật các lối đi tự mở trên đường sắt chuyên dùng để phục vụ công tác quản lý; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp ngăn chặn lối đi tự mở phát sinh. " 2869,65/2018/nđ-cp_16,"Điều 16. Lộ trình thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở, xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt quốc gia việc thu hẹp, xóa bỏ các lối đi tự mở, xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt quốc gia được thực hiện theo lộ trình sau: Khoản 1. đến năm 2020 phải hoàn thành các công việc, gồm: Điểm a) hoàn thành việc lập hồ sơ và tổ chức quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở theo quy định tại điều 8 và điều 13 của nghị định này; Điểm b) xây dựng kế hoạch thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; Điểm c) tập trung xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; Điểm d) thu hẹp chiều rộng xuống dưới 03 mét đối với toàn bộ các lối đi tự mở có chiều rộng từ 03 mét trở lên. Khoản 2. đến năm 2025 phải hoàn thành các công việc sau: Điểm a) xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở còn lại trên các tuyến đường sắt; Điểm b) hoàn thành việc xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt quốc gia. tổ chức vận tải qua đường sắt quốc gia tại vị trí này bằng phương thức khác hoặc bãi bỏ vị trí giao cắt này. " 2870,65/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt Khoản 1. đối với đầu máy, toa xe chở khách chạy trên chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị: không quá 40 năm. Khoản 2. đối với toa xe chở hàng chạy trên đường sắt chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng: không quá 45 năm. Khoản 3. không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này đối với việc thực hiện cứu hộ cứu nạn; dồn dịch trong ga, cảng, trong đề-pô, trong nội bộ nhà máy; điều chuyển giữa các ga, các đề-pô; các đầu máy hơi nước kéo đoàn tàu du lịch và các loại phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt. Khoản 4. đối với phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu đã qua sử dụng: chỉ được nhập khẩu phương tiện đã qua sử dụng không quá 10 năm đối với toa xe chở khách, đầu máy, toa xe đường sắt đô thị và không quá 15 năm đối với toa xe chở hàng. Khoản 5. thời điểm tính niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt được tính từ thời điểm phương tiện đóng mới được cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tổ chức đăng kiểm hoặc được cấp chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. " 2871,65/2018/nđ-cp_41,"Điều 41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm, bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thực hiện theo mẫu số 02 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận tải hàng nguy hiểm; Điểm c) bảng kê danh mục, khối lượng và tuyến vận tải hàng nguy hiểm (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải hàng nguy hiểm thực hiện theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Điểm d) bản sao có xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận tải hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt giữa người thuê vận tải hàng nguy hiểm với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; Điểm đ) phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận tải hàng nguy hiểm có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm; Điểm e) phương án làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận tải theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trình tự, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm: Điểm a) người thuê vận tải hàng nguy hiểm hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm (được người thuê vận tải hàng nguy hiểm ủy quyền) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này và gửi trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 39 của nghị định này để cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm; Điểm b) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 39 của nghị định này có trách nhiệm cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cho người đề nghị; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn người đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại nghị định này; Điểm c) nếu thông tin trong hồ sơ đăng ký khai báo sai hoặc hàng nguy hiểm vận tải với khối lượng lớn hoặc có tính nguy hại cao, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 39 nghị định này tổ chức kiểm tra điều kiện vận tải hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân theo quy định tại nghị định này trước khi cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm. thời hạn kiểm tra, cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm trong trường hợp này là 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Khoản 3. thời hạn hiệu lực của giấy phép vận tải hàng nguy hiểm: giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp cho từng lô hàng nguy hiểm cần vận tải bằng đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày cấp và hết hiệu lực khi lô hàng đó đã được vận tải đến nơi nhận theo hợp đồng vận chuyển. Khoản 4. cấp lại giấy phép vận tải hàng nguy hiểm: giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp lại trong các trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc nội dung ghi trong giấy phép bị mờ, không còn thể hiện đầy đủ nội dung. hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép vận tải hàng nguy hiểm, gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thực hiện theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) báo cáo hoạt động vận tải hàng nguy hiểm với lô hàng đã được cấp giấy phép vận tải thực hiện theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) bản chính giấy phép vận tải hàng nguy hiểm bị hư hỏng. Khoản 5. trình tự thủ tục cấp lại giấy phép: Điểm a) trong thời hạn 02 ngày làm việc, nếu nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 39 nghị định này có trách nhiệm cấp lại giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cho người đề nghị; trường hợp không cấp lại phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; nếu hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo và hướng dẫn người đề nghị hoàn thiện hồ sơ cấp lại giấy phép theo quy định tại nghị định này; Điểm b) thời hạn hiệu lực của giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cấp lại được ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp; Điểm c) giấy phép vận tải hàng nguy hiểm (dùng trong trường hợp cấp lại) thực hiện theo mẫu số 07 quy định tại phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 6. cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm quyết định thu hồi giấy phép vận tải hàng nguy hiểm đã cấp và nêu rõ lý do thu hồi. việc thu hồi giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được thực hiện trong trường hợp người đã được cấp giấy phép có một trong những hành vi sau: Điểm a) đã bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện vận tải hàng nguy hiểm; Điểm b) có hành vi vi phạm pháp luật bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định dừng kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm; Điểm c) cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sửa đổi nội dung trong giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp; Điểm d) thực hiện không đúng nội dung quy định trong giấy phép vận tải hàng nguy hiểm; Điểm đ) để xảy ra sự cố do lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm từ 01 lần trở lên và bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; Điểm e) có văn bản đề nghị không tiếp tục thực hiện vận tải hàng nguy hiểm. Khoản 7. các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm quy định tại khoản 2 điều 39 nghị định này có trách nhiệm tổ chức công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về tên cơ quan, số điện thoại, địa chỉ cơ quan cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên hệ công tác. Khoản 8. hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép vận tải chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; trường hợp vận tải vật liệu nổ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. " 2872,65/2018/nđ-cp_42,"Điều 42. Toa xe vận tải hàng nguy hiểm và ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải đảm bảo các loại xe phù hợp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm, ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm. " 2873,65/2018/nđ-cp_44,"Điều 44. Các trường hợp được hỗ trợ Khoản 1. đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt: được hỗ trợ chi phí vận tải trong các trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội. Khoản 2. đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: được hỗ trợ phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phần trực tiếp liên quan đến chạy tàu để tổ chức chạy tàu phục vụ nhiệm vụ vận tải đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội. " 2874,65/2020/tt-bca_6,"Điều 6. Tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. phòng cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông đường bộ, phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là phòng cảnh sát giao thông) bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương, gồm: Điểm a) các tuyến đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm b) các tuyến quốc lộ trọng điểm, quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp (bao gồm cả các đoạn đường tránh quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thị trấn thuộc huyện); các tuyến giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trường hợp các tuyến giao thông đường bộ được cải tạo, nâng cấp thành quốc lộ, tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc do thay đổi địa giới hành chính địa phương, do yêu cầu của công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải điều chỉnh phân công, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, thì giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là giám đốc công an cấp tỉnh) báo cáo về cục cảnh sát giao thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất bộ trưởng bộ công an quyết định phân công, phân cấp theo quy định; Điểm c) các tuyến đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc trung ương, gồm: các tuyến đường chính, tuyến đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp; Điểm d) trường hợp cần thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là công an cấp huyện), các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông đường bộ theo kế hoạch của giám đốc công an cấp tỉnh, trưởng phòng cảnh sát giao thông. Khoản 2. công an cấp huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm: Điểm a) các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này; Điểm b) các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 điều này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của giám đốc công an cấp tỉnh, trưởng phòng cảnh sát giao thông; Điểm c) các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này; Điểm d) phối hợp với phòng cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của giám đốc công an cấp tỉnh, trưởng phòng cảnh sát giao thông. Khoản 3. căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, phụ lục ban hành kèm theo thông tư này và tình hình thực tế các tuyến giao thông đường bộ của địa phương, giám đốc công an cấp tỉnh ban hành quyết định phân công, bố trí lực lượng của phòng cảnh sát giao thông, công an cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định. quyết định gửi về bộ công an (qua cục cảnh sát giao thông) để theo dõi, chỉ đạo. " 2875,65/2020/tt-bca_8,"Điều 8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát Khoản 1. được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của luật giao thông đường bộ, thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản. Khoản 4. được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của bộ công an. Khoản 5. được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Khoản 6. thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng công an nhân dân theo quy định của pháp luật. " 2876,66/2011/tt-bca_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong công an nhân dân. Khoản 2. thông tư này áp dụng đối với các tổng cục, đơn vị trực thuộc bộ, công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sở cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là công an các đơn vị, địa phương) và cơ quan, tổ chức có liên quan. " 2877,66/2011/tt-bca_6,"Điều 6. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự do công an các đơn vị, địa phương chủ trì soạn thảo để trình bộ trưởng ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điều 3 của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. " 2878,66/2014/tt-bca_4,"Điều 4. Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. thống kê về phòng cháy và chữa cháy, gồm: Điểm a) thống kê số lần kiểm tra, tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ và xử lý vi phạm về phòng cháy và chữa cháy; Điểm b) danh sách cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; Điểm c) thống kê về phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Điểm d) thống kê về thời gian học tập, thực tập phương án chữa cháy; về số vụ cháy, công tác chữa cháy và những nội dung khác liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy. Khoản 2. báo cáo về phòng cháy và chữa cháy, gồm: Điểm a) báo cáo về vụ cháy, nổ; Điểm b) báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy 06 tháng, 01 năm; Điểm c) báo cáo sơ kết, tổng kết công tác phòng cháy và chữa cháy. Khoản 3. thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy định kỳ phải gửi đến cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp. trường hợp có những thay đổi liên quan đến việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức đó phải thông báo kịp thời cho cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý trực tiếp. " 2879,66/2014/tt-bca_8,"Điều 8. Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa vào sử dụng phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt. Khoản 2. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 điều 17 nghị định số 79/2014/nđ-cp. việc kiểm tra phải được lập biên bản (mẫu số pc05). Khoản 3. văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm a) thông tin về tên công trình hoặc phương tiện; địa điểm xây dựng; chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện; Điểm b) nội dung đã được tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; Điểm c) các yêu cầu khác (nếu có). " 2880,66/2014/tt-bca_15,"Điều 15. Tổ chức hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành Khoản 1. tổ chức, biên chế đội dân phòng, tổ dân phòng Điểm a) đội dân phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. đội dân phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05 đến 10 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó; Điểm b) cán bộ, đội viên đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú; Điểm c) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phòng; Điểm d) công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội dân phòng và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đội dân phòng. Khoản 2. tổ chức, biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ không chuyên trách Điểm a) cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và do người lãnh đạo cơ sở, chỉ huy phương tiện giao thông cơ giới đó chỉ huy, chỉ đạo; Điểm b) cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng; Điểm c) cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó; Điểm d) cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó; Điểm đ) phương tiện giao thông cơ giới, cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập hoặc làm việc theo ca thì mỗi bộ phận, phân xưởng, mỗi ca làm việc có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu từ 05 đến 09 người, do đội trưởng hoặc đội phó kiêm tổ trưởng. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp, quản lý cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Khoản 3. tổ chức, biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách Điểm a) biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách, phải bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở và phù hợp với tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở đó. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở xem xét, quyết định về tổ chức, biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách. đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách làm việc theo ca, bảo đảm thường trực 24/24 giờ trong ngày. ban lãnh đạo đội gồm có 01 đội trưởng và các đội phó giúp việc; Điểm b) trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được thực hiện theo quy định của bộ công an; cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy. Khoản 4. ngoài các cơ sở phải lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định tại khoản 25 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật phòng cháy và chữa cháy thì tại các cơ sở là kho dự trữ quốc gia; kho xăng dầu có trữ lượng Khoản 50.000 m³ trở lên; nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện có công suất từ 200 mw trở lên; cơ sở sản xuất giấy Khoản 35.000 tấn/năm trở lên, cơ sở sản xuất phân đạm Khoản 180.000 tấn/năm trở lên, cơ sở dệt 20 triệu mét vuông/năm; nhà máy lọc dầu; khu công nghiệp, khu chế xuất có diện tích từ 50 héc ta trở lên phải lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành. biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở và phù hợp với tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở đó. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở xem xét, quyết định về tổ chức, biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành. đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành làm việc theo ca, bảo đảm thường trực 24/24 giờ trong ngày. ban lãnh đạo đội gồm có 01 đội trưởng và các đội phó giúp việc. Khoản 5. người ra quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành có trách nhiệm duy trì hoạt động, định kỳ hàng năm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, tổ chức phân loại chất lượng hoạt động của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành. " 2881,66/2014/tt-bca_16,"Điều 16. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy Điểm a) người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 điều 37 luật phòng cháy và chữa cháy; Điểm b) cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Điểm c) người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; Điểm d) người chỉ huy tàu thủy, tàu hỏa, tàu bay, người làm việc và phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên, trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; Điểm đ) người làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Điểm e) các cá nhân khác có yêu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. người đứng đầu cơ sở đào tạo, dạy nghề lái xe ô tô có trách nhiệm đưa nội dung kiến thức phòng cháy và chữa cháy vào nội dung, chương trình đào tạo. trường hợp cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức được lớp huấn luyện hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải có đơn đề nghị cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức lớp huấn luyện. kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia lớp huấn luyện chịu trách nhiệm. Khoản 3. thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Điểm a) thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) thời gian huấn luyện lại để được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi giấy này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ. Khoản 4. hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy gửi cho cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cụ thể: Điểm a) đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở tự tổ chức lớp huấn luyện, hồ sơ gồm: - đơn đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện; - kế hoạch, chương trình nội dung huấn luyện; - danh sách trích ngang lý lịch của người đã dự lớp huấn luyện. Điểm b) đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức lớp huấn luyện, hồ sơ gồm: - đơn đề nghị tổ chức huấn luyện; - danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký dự lớp huấn luyện. Điểm c) cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và xin cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy phải nộp đơn đăng ký dự lớp huấn luyện (mẫu số pc14). Khoản 5. thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Điểm a) các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này sau khi hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (mẫu số pc15); Điểm b) trường hợp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị rách, cũ nát hoặc bị mất, hết thời hạn sử dụng thì phải có đơn đề nghị xin đổi, cấp lại. thời gian cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu hoặc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xin đổi, cấp lại. Khoản 6. giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do cục trưởng cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, giám đốc cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, trưởng phòng phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp. hết thời hạn này, phải huấn luyện lại để được cấp giấy chứng nhận mới. " 2882,66/2015/tt-bca_6,"Điều 6. Yêu cầu ghi biểu mẫu Khoản 1. ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải cùng một loại mực. Khoản 2. người đến làm thủ tục không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. người kê khai hộ phải ghi “người viết hộ” , kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó. Khoản 3. các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại thông tư này. trường hợp thông tin ghi trong cột, mục của biểu mẫu dài thì được viết tắt nhưng phải bảo đảm rõ các thông tin cơ bản. Khoản 4. màu mực để ghi biểu mẫu, chữ ký của người có thẩm quyền và các nội dung trong biểu mẫu chỉ được dùng màu mực xanh, tím than hoặc đen. " 2883,66/2017/nđ-cp_15,"Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. chủ trì, phối hợp với bộ công an quy định mức thu, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Khoản 2. phối hợp với bộ công an, bộ quốc phòng kiểm tra, thanh tra hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu; thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, chống vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu trái phép thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Khoản 3. phối hợp với bộ công an, bộ quốc phòng làm thủ tục tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu cho thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được đưa vào việt nam phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng. " 2884,66/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia Khoản 1. trách nhiệm lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia: Điểm a) bộ tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có diện tích nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; Điểm b) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn quản lý và gửi hồ sơ về bộ tài nguyên và môi trường để thẩm định. Điểm c) bộ tài nguyên và môi trường thành lập hội đồng thẩm định liên ngành để thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia. hội đồng thẩm định bao gồm: chủ tịch hội đồng là lãnh đạo bộ tài nguyên và môi trường, các thành viên là đại diện của các bộ: tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ, văn hóa, thể thao và du lịch; đại diện ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia; chuyên gia và đại diện của các cơ quan khác có liên quan. Khoản 2. trình tự lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia: Điểm a) tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia; Điểm b) lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 điều này; Điểm c) tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan (đối với khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên), ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất ngập nước nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm d) tổ chức thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia với các nội dung sau: mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn; mức độ đáp ứng tiêu chí thành lập khu bảo tồn; vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn, các phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn; kế hoạch quản lý khu bảo tồn; tổ chức quản lý khu bảo tồn và các ý kiến của các bên liên quan quy định tại điểm c khoản 2 điều này; Điểm đ) lập hồ sơ đề nghị thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia theo quy định tại khoản 5 điều này và trình thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập. Khoản 3. nội dung dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước bao gồm: Điểm a) mục đích bảo tồn đa dạng sinh học; việc đáp ứng các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn đất ngập nước; Điểm b) hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên, nhân tạo, đặc thù; các loài nguy cấp, quý, hiếm; các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; các loài hoang dã khác; cảnh quan môi trường, giá trị văn hóa, lịch sử, nét đẹp độc đáo của tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm c) đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất ngập nước; hiện trạng kinh tế và xã hội khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn, các mối đe dọa đến vùng đất ngập nước và phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Điểm d) trích lục bản đồ, vị trí địa lý, diện tích vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm đ) vị trí địa lý, diện tích của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính; ranh giới từng phân khu; phương án ổn định cuộc sống hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân ra khỏi nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm e) kế hoạch quản lý khu bảo tồn; Điểm g) tổ chức quản lý khu bảo tồn; Điểm h) vị trí địa lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm i) tổ chức thực hiện dự án thành lập khu bảo tồn. Khoản 4. hồ sơ đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia gồm có: Điểm a) văn bản đề nghị thành lập và dự thảo quyết định thành lập khu bảo tồn; Điểm b) dự án thành lập khu bảo tồn bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 điều này; Điểm c) ý kiến của cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm d) văn bản đồng ý của các ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có diện tích trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có diện tích thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 5. hồ sơ trình thủ tướng chính phủ về việc thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia gồm có: Điểm a) văn bản đề nghị thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia và dự thảo quyết định thành lập khu bảo tồn đã được hoàn thiện sau họp hội đồng thẩm định; Điểm b) dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia đã được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng thẩm định và các bên liên quan; Điểm c) ý kiến của cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn; Điểm d) văn bản đồng ý của các ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có diện tích trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; văn bản của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có diện tích thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm đ) kết quả thẩm định và biên bản họp hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia. Khoản 6. thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia. Khoản 7. quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia có nội dung theo quy định của luật đa dạng sinh học. " 2885,66/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh Khoản 1. trách nhiệm lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh: Điểm a) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh; Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh; hội đồng thẩm định gồm: chủ tịch hội đồng là lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành về tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính; kế hoạch và đầu tư, nội vụ, văn hóa, thể thao và du lịch, đại diện ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn, đại diện bộ tài nguyên và môi trường, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuyên gia và đại diện của các cơ quan khác có liên quan. Khoản 2. trình tự lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh như sau: Điểm a) tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh; Điểm b) lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh theo nội dung quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định này; Điểm c) tổ chức lấy ý kiến của bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban ngành có liên quan và ý kiến của cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban, ngành liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Điểm d) tổ chức thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này. nội dung thẩm định bao gồm: mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn; mức độ đáp ứng tiêu chí thành lập khu bảo tồn; vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn, các phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn; kế hoạch quản lý khu bảo tồn; tổ chức quản lý khu bảo tồn và ý kiến của các bên liên quan quy định tại điểm c khoản 2 điều này; trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh. Điểm đ) hoàn thiện hồ sơ trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập. Khoản 3. hồ sơ đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh gồm có: Điểm a) văn bản đề nghị thành lập và dự thảo quyết định thành lập khu bảo tồn; Điểm b) dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định này; Điểm c) ý kiến của bộ tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban ngành có liên quan, ý kiến của cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong và tiếp giáp với khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn. Khoản 4. hồ sơ trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh gồm có: Điểm a) văn bản đề nghị thành lập và dự thảo quyết định thành lập khu bảo tồn đã được hoàn thiện sau họp hội đồng thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn; Điểm b) dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước đã được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng thẩm định và ý kiến của các bên liên quan tại điểm c khoản 3 điều này; Điểm c) kết quả thẩm định và biên bản họp hội đồng thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước. Khoản 5. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh. Khoản 6. quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh có các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm; Điểm b) vị trí địa lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính; Điểm c) mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn; Điểm d) kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn; Điểm đ) phương án ổn định hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn; Điểm e) tổ chức quản lý khu bảo tồn, gồm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý khu bảo tồn; Điểm g) kinh phí vận hành hoạt động khu bảo tồn; Điểm h) trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan trong quản lý khu bảo tồn và tổ chức thực hiện quyết định thành lập khu bảo tồn. " 2886,66/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước Khoản 1. kế hoạch quản lý khu bảo tồn là một nội dung của dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước. Khoản 2. cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn triển khai xây dựng kế hoạch quản lý khu bảo tồn theo nội dung cơ bản quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước: Điểm a) tóm tắt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; đa dạng sinh học, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; Điểm b) mục tiêu, phạm vi quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn đất ngập nước; Điểm c) các phân khu chức năng của khu bảo tồn, các chương trình về bảo tồn, sử dụng bền vững và phục hồi đa dạng sinh học; kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn; Điểm d) các mối đe dọa đến khu bảo tồn đất ngập nước và hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững vùng đất ngập nước; Điểm đ) các đề tài, dự án ưu tiên và khái toán kinh phí vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu bảo tồn đất ngập nước; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học; Điểm e) giải pháp và tổ chức thực hiện. Khoản 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; bộ tài nguyên và môi trường phê duyệt kế hoạch quản lý khu bảo tồn thuộc thẩm quyền quản lý của bộ. " 2887,66/2019/nđ-cp_18,"Điều 18. Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước Khoản 1. cơ quan quản lý khu bảo tồn xây dựng quy chế quản lý khu bảo tồn sau khi được thành lập và trình cấp có thẩm quyền ban hành. đối với quy chế quản lý khu bảo tồn thuộc địa bàn của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương phải có ý kiến của bộ tài nguyên và môi trường trước khi trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Khoản 2. nội dung cơ bản của quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước bao gồm: Điểm a) phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điểm b) ranh giới khu bảo tồn và phân khu chức năng; Điểm c) quản lý các hoạt động trong khu bảo tồn; Điểm d) quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức quản lý khu bảo tồn; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có ranh giới hoặc diện tích nằm trong khu bảo tồn, vùng đệm khu bảo tồn và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các hoạt động của khu bảo tồn; Điểm đ) nguồn lực và tổ chức thực hiện quy chế. Khoản 3. trách nhiệm ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước Điểm a) bộ tài nguyên và môi trường ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; Điểm b) chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương. " 2888,66/2019/nđ-cp_24,"Điều 24. Tổ chức quản lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn Khoản 1. cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn; xây dựng và trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn trên địa bàn. Khoản 2. các tổ chức, cá nhân có hoạt động trên các vùng đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo quy chế phối hợp quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật có liên quan. " 2889,66/2019/nđ-cp_26,"Điều 26. Chia sẻ lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái của vùng đất ngập nước quan trọng Khoản 1. nguyên tắc chia sẻ lợi ích: Điểm a) đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, giữa bảo tồn và sử dụng dịch vụ hệ sinh thái thuộc vùng đất ngập nước quan trọng; Điểm b) các hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích theo quy định của pháp luật; Điểm c) tổ chức quản lý khu bảo tồn được chia sẻ một phần lợi ích bằng tiền thu được từ các hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước hoặc các kết quả nghiên cứu trong khu bảo tồn đất ngập nước để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước. Khoản 2. các bên liên quan được chia sẻ lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng bao gồm: Điểm a) tổ chức quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về vùng đất ngập nước; Điểm b) cộng đồng được tham gia khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật; Điểm c) các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia các hoạt động bảo tồn, bảo vệ vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật; Điểm d) ủy ban nhân dân các cấp có diện tích thuộc vùng đất ngập nước quan trọng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Khoản 3. các hoạt động chia sẻ lợi ích trên các vùng đất ngập nước quan trọng bao gồm: Điểm a) khai thác, sử dụng trực tiếp các giá trị, sản phẩm từ vùng đất ngập nước quan trọng, bao gồm các hoạt động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác lâm sản, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; Điểm b) các hoạt động khai thác, sử dụng các giá trị phi vật thể, gồm có: du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học và đào tạo, quảng bá sản phẩm, hình ảnh về vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đất ngập nước. Khoản 4. nội dung cơ bản của phương án chia sẻ lợi ích bao gồm: Điểm a) hiện trạng các dịch vụ hệ sinh thái vùng đất ngập nước, danh mục các lợi ích được chia sẻ; Điểm b) định lượng, thời điểm, phương thức, biện pháp khai thác, sử dụng dịch vụ hệ sinh thái; Điểm c) quyền và nghĩa vụ của đối tượng được chia sẻ lợi ích; Điểm d) giám sát quản lý, đánh giá tác động của việc khai thác, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước. Khoản 5. trách nhiệm của các bên liên quan được chia sẻ lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước: Điểm a) thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo phương án chia sẻ lợi ích; Điểm b) thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó các sự cố gây ô nhiễm môi trường, suy thoái các vùng đất ngập nước quan trọng khi triển khai các hoạt động trên vùng đất ngập nước. " 2890,66/2019/nđ-cp_27,"Điều 27. Tài chính cho quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước Khoản 1. các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước được chi từ các nguồn tài chính sau: Điểm a) ngân sách nhà nước cấp, gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân cấp theo quy định của luật ngân sách nhà nước. các nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo tuân thủ các quy định của luật ngân sách nhà nước; Điểm b) đầu tư, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài; Điểm c) các nguồn thu được từ dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ tại vùng đất ngập nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. nhà nước đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho các hoạt động sau: Điểm a) triển khai các hoạt động về bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quy định tại điều 4 nghị định này; Điểm b) vận hành bộ máy, các hoạt động quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, khu ramsar, các vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn và mạng lưới các khu ramsar trên toàn quốc. Khoản 3. ưu tiên ngân sách chi thường xuyên từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các hoạt động, nhiệm vụ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. " 2891,66/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Chính sách đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng Khoản 1. nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng, bao gồm: Điểm a) ưu tiên hỗ trợ, đầu tư cho các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quy định tại điều 5 nghị định này; Điểm b) hỗ trợ, đầu tư cho các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trong khu bảo tồn đất ngập nước, khu ramsar, vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn và vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước. Khoản 2. ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây: Điểm a) đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật quản lý và bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước; Điểm b) đầu tư xây dựng phát triển vùng đệm phục vụ bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trong khu bảo tồn đất ngập nước, khu ramsar; các mô hình sinh kế bền vững tại vùng đệm khu bảo tồn đất ngập nước và mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng; Điểm c) các hạng mục đầu tư khác liên quan đến quản lý và bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo quy định của pháp luật. Khoản 3. nhà nước ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây: Điểm a) phục hồi các sinh cảnh, môi trường sống của các loài nguy cấp, quý, hiếm; nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; phục hồi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái; Điểm b) bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm; nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các loài chim di cư, chim nước thuộc các vùng đất ngập nước quan trọng; Điểm c) chuyển đổi các sinh kế bền vững về môi trường và hài hòa với thiên nhiên, đa dạng sinh học. " 2892,67/2011/qh12_18,"Điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại việt nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây: Khoản 1. tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập; Khoản 2. không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán; Khoản 3. từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Khoản 4. từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật; Khoản 5. tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm; Khoản 6. thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp; Khoản 7. thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình; Khoản 8. báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Khoản 9. tuân thủ quy định của luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài; Khoản 10. chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của bộ tài chính; Khoản 11. nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 2893,67/2011/qh12_43,"Điều 43. Nghĩa vụ bảo mật Khoản 1. kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại việt nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Khoản 2. kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại việt nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 3. doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại việt nam phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật. Khoản 4. cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật. " 2894,67/2011/qh12_58,"Điều 58. Tính độc lập, khách quan Khoản 1. doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại việt nam không được bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong năm năm tài chính liên tục. Khoản 2. kiểm toán viên hành nghề đã thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng chỉ được giữ vị trí quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó sau mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán. " 2895,68/2013/nđ-cp_6,"Điều 6. Cấp chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi Khoản 1. chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 điều 14 luật bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Khoản 2. trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. " 2896,68/2017/nđ-cp_41,"Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Công an hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp theo quy định. " 2897,68/2018/nđ-cp_21,"Điều 21. Thương lượng việc bồi thường quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật Khoản 1. cơ quan giải quyết bồi thường có thể mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, các cá nhân, tổ chức khác, yêu cầu người thi hành công vụ gây thiệt hại tham gia thương lượng việc bồi thường theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 46 của luật trong các trường hợp sau đây: Điểm a) vụ việc phức tạp quy định tại khoản 1 điều 19 nghị định này; Điểm b) vụ việc không có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan tài chính có thẩm quyền trong quá trình xác minh thiệt hại và báo cáo xác minh thiệt hại của cơ quan giải quyết bồi thường đề xuất mức bồi thường từ 01 tỷ đồng trở lên; Điểm c) vụ việc mà thiệt hại do nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra; Điểm d) các vụ việc cần thiết khác do thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường quyết định. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tham gia thương lượng việc bồi thường theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 46 của luật được xác định như sau: Điểm a) bộ tư pháp có trách nhiệm cử đại diện tham gia thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 3 điều 19 nghị định này; Điểm b) sở tư pháp có trách nhiệm cử đại diện tham gia thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trong phạm vi địa phương mình. " 2898,68/2019/tt-btc_11,"Điều 11. Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã Khoản 1. trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Khoản 2. trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: Điểm a) trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp và không phải lập lại hóa đơn; Điểm b) trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm” . người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới. Khoản 3. trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo mẫu số 05 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp để người bán kiểm tra sai sót. trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 điều này. nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn. Khoản 4. cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 119/2018/nđ-cp cho người bán. hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu. " 2899,68/2019/tt-btc_12,"Điều 12. Xử lý sự cố Khoản 1. trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, tổng cục thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế về các sự cố nêu trên. Khoản 2. trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với tổng cục thuế để được hỗ trợ kịp thời. tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. Khoản 3. trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. " 2900,68/2019/tt-btc_19,"Điều 19. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử Khoản 1. hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ. Khoản 2. hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng. " 2901,68/2020/qh14_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Khoản 3. cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Khoản 5. đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Khoản 6. lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Khoản 7. tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản 8. nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; Khoản 9. nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Khoản 10. nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống. " 2902,68/2020/qh14_20,"Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú Khoản 1. công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Khoản 2. công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: Điểm a) vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Điểm b) người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; Điểm c) người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Khoản 3. trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; Điểm b) bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Khoản 4. công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; Điểm b) người đại diện cơ sở tín ngưỡng; Điểm c) người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; Điểm d) trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú. Khoản 5. người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. Khoản 6. người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; Điểm b) phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; Điểm c) có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Khoản 7. việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do tòa án quyết định. Khoản 8. công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại điều 23 của luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều này. " 2903,68/2020/qh14_24,"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú Khoản 1. người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: Điểm a) chết; có quyết định của tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; Điểm b) ra nước ngoài để định cư; Điểm c) đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại điều 35 của luật này; Điểm d) vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; Điểm đ) đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch việt nam, tước quốc tịch việt nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch việt nam; Điểm e) người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; Điểm g) người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; Điểm h) người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; Điểm i) người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Khoản 3. chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú. " 2904,69/2013/tt-btc_13,"Điều 13. Kiểm toán, kiểm tra tài chính Khoản 1. báo cáo tài chính hàng năm của quỹ hỗ trợ nông dân trung ương được kiểm toán bởi kiểm toán nhà nước Khoản 2. các quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo yêu cầu của của công tác quản lý và do ban thường vụ hội nông dân cùng cấp quyết định. Khoản 3. trung ương hội nông dân việt nam và ban thường vụ hội nông dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của quỹ hỗ trợ nông dân; xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của quỹ hỗ trợ nông dân cùng cấp. " 2905,69/2014/tt-bgtvt_3,"Điều 3. Giá trị pháp lý của trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. trình báo đường thủy nội địa được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại thông tư này có giá trị chứng cứ pháp lý khi giải quyết các tranh chấp có liên quan. Khoản 2. trình báo đường thủy nội địa đã được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại thông tư này không miễn trừ trách nhiệm pháp lý của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đối với các sự việc khác có liên quan. " 2906,69/2014/tt-bgtvt_5,"Điều 5. Cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. cảng vụ đường thủy nội địa xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện của phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa. Khoản 2. trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa (ngoài vùng nước cảng, bến thủy nội địa) thì thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể trình báo đường thủy nội địa tại một trong các cơ quan cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, cảnh sát đường thủy hoặc ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố. " 2907,69/2014/tt-bgtvt_9,"Điều 9. Trình báo đường thủy nội địa bổ sung Khoản 1. thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có quyền lập trình báo đường thủy nội địa bổ sung nếu thấy cần thiết. Khoản 2. trình báo đường thủy nội địa bổ sung cũng phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận. thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bổ sung được áp dụng tương tự như thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa. " 2908,69/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất Khoản 1. thương nhân việt nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định sau: Điểm a) hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại mục 2 chương này. Điểm b) hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại việt nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được bộ công thương cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép quy định tại điều 19, điều 20 nghị định này. Điểm c) trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan. Khoản 2. đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại điều 15 nghị định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa. Khoản 3. hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi việt nam. không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định. trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan. Khoản 4. hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại việt nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi việt nam hoặc tiêu hủy. trường hợp nhập khẩu vào việt nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế. Khoản 5. kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Khoản 6. việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước việt nam. " 2909,69/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Tạm xuất, tái nhập Khoản 1. thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo các quy định sau: Điểm a) đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ giấy phép xuất khẩu tự động, giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được bộ công thương cấp giấy phép tạm xuất, tái nhập. hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép quy định tại điều 19, điều 20 nghị định này. Điểm b) trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập. Khoản 2. thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập. Khoản 3. trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau: Điểm a) đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ giấy phép xuất khẩu tự động, giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được bộ công thương cấp giấy phép tạm xuất, tái nhập. hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép quy định tại điều 19, điều 20 nghị định này. Điểm b) hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Điểm c) trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập. Khoản 4. thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập. riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của thủ tướng chính phủ. Khoản 5. việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định của luật di sản văn hóa. Khoản 6. bộ quốc phòng, bộ công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh. " 2910,69/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Kinh doanh chuyển khẩu Khoản 1. thương nhân việt nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau: Điểm a) đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại việt nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp giấy phép xuất khẩu tự động, giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được bộ công thương cấp giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu việt nam, thương nhân không phải có giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Điểm b) trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 điều này, thương nhân không phải có giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của bộ công thương. Khoản 2. tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. Khoản 3. chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng, Khoản 4. hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi việt nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào việt nam cho tới khi được đưa ra khỏi việt nam. Khoản 5. việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước việt nam. " 2911,69/2018/nđ-cp_25,"Điều 25. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng thuộc phụ lục ix nghị định này phải có số tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng việt nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. " 2912,69/2018/nđ-cp_29,"Điều 29. Đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất Khoản 1. bộ công thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan chức năng điều tra các hành vi vi phạm theo quy định tại nghị định này hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng. Khoản 2. thời gian tạm thời đình chỉ hiệu lực mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất là 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm tùy trường hợp cụ thể hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng. " 2913,69/2018/nđ-cp_35,"Điều 35. Quy định chung về quá cảnh hàng hóa Khoản 1. quá cảnh hàng hóa Điểm a) đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ quốc phòng, bộ công an báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh. Điểm b) đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, bộ công thương xem xét cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa. Điểm c) đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan. Khoản 2. trung chuyển hàng hóa trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b khoản 1 điều này vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài, thủ tục trung chuyển thực hiện theo hướng dẫn của bộ tài chính, không phải có giấy phép của bộ công thương. Khoản 3. đối với các hiệp định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ việt nam ký giữa việt nam và các nước có chung đường biên giới, thực hiện theo hướng dẫn của bộ công thương. Khoản 4. việc vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ việt nam phải tuân thủ quy định của pháp luật việt nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên. Khoản 5. chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của việt nam. " 2914,69/2018/nđ-cp_37,"Điều 37. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ việt nam. " 2915,69/2018/nđ-cp_40,"Điều 40. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư Khoản 1. định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của việt nam tại thời điểm ký hợp đồng. Khoản 2. người đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công. " 2916,69/2018/nđ-cp_41,"Điều 41. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công. " 2917,69/2018/nđ-cp_43,"Điều 43. Gia công chuyển tiếp thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp, cụ thể như sau: Khoản 1. sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại việt nam. Khoản 2. sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo. " 2918,69/2018/nđ-cp_46,"Điều 46. Các hình thức gia công khác, sửa chữa, tái chế máy móc, thiết bị thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định việc gia công hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài. " 2919,69/2018/nđ-cp_47,"Điều 47. Gia công quân phục Khoản 1. quân phục quy định tại điều này được hiểu là đồng phục của quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang nước ngoài, được sản xuất theo kiểu mẫu, quy cách thống nhất, mang mặc theo quy định của các lực lượng vũ trang nước ngoài. danh mục sản phẩm quân phục trang bị cho các lực lượng vũ trang nước ngoài quy định tại phụ lục x nghị định này. sản phẩm dệt may thuộc danh mục này nhưng không phải là sản phẩm quân phục trang bị cho lực lượng vũ trang nước ngoài không phải thực hiện theo quy định tại điều này. Khoản 2. quân phục sản xuất, gia công xuất khẩu cho lực lượng vũ trang nước ngoài không được tiêu thụ tại việt nam. Khoản 3. nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất, gia công quân phục xuất khẩu cho lực lượng vũ trang nước ngoài chịu sự giám sát của cơ quan hải quan từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm quân phục thực xuất khỏi việt nam. Khoản 4. hồ sơ cấp giấy phép sản xuất, gia công quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài: Điểm a) văn bản đề nghị cấp giấy phép nêu rõ tên hàng, số lượng, trị giá; cảng đến: 1 bản chính. Điểm b) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân. Điểm c) đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp đồng kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản phẩm đặt sản xuất, gia công: 2 bản sao có đóng dấu của thương nhân. đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp đồng phải thể hiện tối thiểu các nội dung: tên, địa chỉ và điện thoại của bên đặt và bên nhận sản xuất, gia công, tên hàng, số lượng, giá trị thanh toán hoặc giá gia công, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao hàng. Điểm d) ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 điều này, thương nhân nộp kèm theo bộ hồ sơ một trong các tài liệu sau: - hợp đồng, thỏa thuận mua sắm quân phục ký giữa bên đặt gia công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài. - văn bản của cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền nước đặt sản xuất, gia công hoặc văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao của nước đặt sản xuất, gia công tại việt nam xác nhận về đơn vị lực lượng vũ trang sử dụng cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản xuất, gia công tại việt nam. văn bản xác nhận thể hiện tối thiểu các nội dung: nước nhập khẩu, tên đơn vị lực lượng vũ trang; tên bên đặt sản xuất, gia công; tên thương nhân việt nam nhận sản xuất, gia công. giấy tờ quy định tại điểm d khoản 4 điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Điểm đ) riêng đối với thị trường hoa kỳ, thương nhân nộp 1 bản sao mã số nhà sản xuất (mã mid) hàng dệt may xuất khẩu sang hoa kỳ đã được bộ công thương cấp. Khoản 5. quy trình cấp giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài Điểm a) thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ công thương. Điểm b) trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ công thương thông báo cho thương nhân để hoàn thiện hồ sơ. Điểm c) trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của thương nhân, bộ công thương gửi văn bản xin ý kiến bộ quốc phòng hoặc bộ công an. Điểm d) trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của bộ công thương, bộ quốc phòng, bộ công an có văn bản trả lời bộ công thương. Điểm đ) trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ quốc phòng hoặc bộ công an, bộ công thương cấp giấy phép cho thương nhân. trường hợp từ chối cấp giấy phép, bộ công thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Điểm e) trường hợp bổ sung, sửa đổi giấy phép, cấp lại do mất, thất lạc giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến bộ công thương. trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ công thương xem xét điều chỉnh, cấp lại giấy phép cho thương nhân. trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi, cấp lại, bộ công thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Điểm g) bộ công thương thu hồi giấy phép đã được cấp trong trường hợp phát hiện thương nhân khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện không đúng giấy phép. Khoản 6. trách nhiệm của thương nhân sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục Điểm a) xuất khẩu toàn bộ sản phẩm quân phục được sản xuất, gia công tại việt nam, không sử dụng quân phục và không tiêu thụ sản phẩm quân phục tại việt nam. Điểm b) tái xuất hoặc tiêu hủy toàn bộ hàng mẫu nhập khẩu, nguyên liệu dư thừa, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm theo quy định hiện hành, có sự giám sát của bộ quốc phòng, bộ tài nguyên và môi trường, bộ công thương và tổng cục hải quan. Điểm c) tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi các cơ quan tiến hành kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất sau khi thương nhân được cấp giấy phép. Điểm d) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp giấy phép. Khoản 7. hoạt động gia công quân phục ngoài việc thực hiện quy định tại điều này phải thực hiện theo các quy định về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài quy định tại chương v nghị định này. Khoản 8. nhập khẩu mẫu quân phục Điểm a) thương nhân đã được cấp giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài theo quy định tại điều 47 nghị định này được nhập khẩu mẫu quân phục để sản xuất, gia công. Điểm b) trường hợp thương nhân chưa được cấp giấy phép sản xuất, gia công quân phục, việc nhập khẩu mẫu quân phục để nghiên cứu, sản xuất gia công xuất khẩu thực hiện như sau: - thương nhân nộp 1 bản chính đơn đăng ký nhập khẩu hàng mẫu quân phục nêu rõ tên hàng, số lượng, nước đặt hàng, đơn vị sử dụng cuối cùng kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản phẩm trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ công thương. - trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ công thương thông báo cho thương nhân biết để hoàn thiện hồ sơ. - trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ công thương gửi văn bản xin ý kiến bộ quốc phòng hoặc bộ công an. - trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của bộ công thương, bộ quốc phòng, bộ công an có văn bản trả lời bộ công thương. - trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ quốc phòng hoặc bộ công an, bộ công thương có văn bản trả lời cho phép thương nhân nhập khẩu hàng mẫu. trường hợp từ chối cấp giấy phép, bộ công thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Điểm c) số lượng mẫu quân phục nhập khẩu theo quy định tại điều này là tối đa 5 mẫu/1 mã sản phẩm. " 2920,69/2018/nđ-cp_50,"Điều 50. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài Khoản 1. thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp giấy phép. Khoản 2. trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó. Khoản 3. thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý. Khoản 4. thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật. " 2921,69/2018/nđ-cp_52,"Điều 52. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại nghị định này. " 2922,69/2018/nđ-cp_53,"Điều 53. Trả lại hàng hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại việt nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại việt nam. việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của bộ tài chính. " 2923,69/2018/tt-btc_7,"Điều 7. Bán cổ phần lần đầu Khoản 1. doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện trình tự, thủ tục, phương thức bán và giá bán cổ phần lần đầu theo quy định tại nghị định số 126/2017/nđ-cp và thông tư số 40/2018/tt-btc ngày 04/5/2018 của bộ tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển thành công ty cổ phần (sau đây gọi là thông tư số 40/2018/tt-btc). trong đó, căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 điều 42 nghị định số 126/2017/nđ-cp, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp tái cơ cấu không thấp hơn 60% mệnh giá cổ phần. Khoản 2. công ty mua bán nợ và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp được chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo nguyên tắc thỏa thuận và được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án tái cơ cấu. " 2924,69/2018/tt-btc_10,"Điều 10. Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần Khoản 1. chi phí chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại nghị định số 126/2017/nđ-cp và thông tư số 40/2018/tt-btc. trong đó, nguồn thanh toán chi phí chuyển đổi là toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần sau khi trừ tổng mệnh giá cổ phần đã bán. Khoản 2. trường hợp không đủ bù đắp thì doanh nghiệp tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị bộ tài chính xuất quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bổ sung phần còn thiếu. " 2925,69/2018/tt-btc_15,"Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định tại nghị định số 126/2017/nđ-cp, thông tư số 40/2018/tt-btc và thông tư số 41/2018/tt-btc, trong đó: Khoản 1. chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu phối hợp với công ty mua bán nợ và các chủ nợ để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng doanh nghiệp trước khi tham gia tái cơ cấu. Khoản 2. thỏa thuận với công ty mua bán nợ, các chủ nợ về phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua xử lý nợ theo quy định tại thông tư này. Khoản 3. quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu theo quy định tại thông tư này và các nội dung đã thỏa thuận với công ty mua bán nợ, các chủ nợ tham gia tái cơ cấu. Khoản 4. kiểm tra, giám sát ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và doanh nghiệp trong việc triển khai phương án tái cơ cấu. Khoản 5. phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư, chi phí chuyển đổi doanh nghiệp và tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu, đồng gửi về bộ tài chính (cục tài chính doanh nghiệp). " 2926,69/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán Khoản 1. giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán. Khoản 2. giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó: Điểm a) giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Điểm b) sở tài nguyên và môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo hội đồng thẩm định giá đất. Điểm c) căn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định giá đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất. Khoản 3. giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị dự án bt và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 4. trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau: Điểm a) giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng phụ lục hợp đồng bt ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư. Điểm b) trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 5. giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các phụ lục hợp đồng bt quy định tại khoản 4 điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định này. " 2927,69/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT Khoản 1. việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại điều 6 nghị định này, cụ thể như sau: Điểm a) trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất. Điểm b) trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Khoản 2. việc thanh toán dự án bt bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình dự án bt hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể: Điểm a) căn cứ khối lượng xây dựng công trình dự án bt hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại điều 16 nghị định này. Điểm b) trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị dự án bt thì nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị dự án bt thì nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán dự án bt hoàn thành. Khoản 3. cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị dự án bt hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. Khoản 4. sau khi ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, các bên ký kết hợp đồng bt có trách nhiệm xác định lãi vay huy động vốn đầu tư trong phương án tài chính của hợp đồng bt đối với phần giá trị công trình dự án bt hoàn thành theo tiến độ tương ứng với phần giá trị quỹ đất thanh toán tính đến ngày ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký kết phụ lục hợp đồng bt ghi nhận giá trị dự án bt đã điều chỉnh. Khoản 5. khi dự án bt hoàn thành và phê duyệt quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng công trình bt theo hợp đồng và các phụ lục hợp đồng bt (nếu có), các bên ký kết hợp đồng bt thực hiện xác định giá trị quỹ đất để thực hiện thanh toán như sau: Điểm a) trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị dự án bt thì nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ quỹ đất tương ứng. ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Điểm b) trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị dự án bt thì nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền hoặc bằng quỹ đất cho nhà đầu tư; trường hợp thanh toán phần chênh lệch bằng quỹ đất giao cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc ngang giá, theo đó giá trị quỹ đất giao thêm phải tương đương giá trị phần chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán với tổng giá trị điều chỉnh dự án bt. Điểm c) sau khi hoàn thành việc thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, các bên ký kết hợp đồng bt ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý hợp đồng bt theo quy định của pháp luật. " 2928,69/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT Khoản 1. giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án bt là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. trong đó: Điểm a) đối với giá trị quyền sử dụng đất: trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điểm b) đối với giá trị tài sản trên đất: là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường. Khoản 2. giá trị trụ sở làm việc để thanh toán dự án bt được xác định tại thời điểm ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký hợp đồng bt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau: Điểm a) giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng phụ lục hợp đồng bt ký kết giữa các bên ký kết hợp đồng bt. Điểm b) giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại phụ lục hợp đồng bt được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư. Khoản 4. giá trị trụ sở làm việc thanh toán thực tế là giá trị trụ sở làm việc thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các phụ lục hợp đồng bt quy định tại khoản 3 điều này (nếu có). " 2929,69/2019/nđ-cp_13,"Điều 13. Xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT việc xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán dự án bt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo nguyên tắc quy định tại điều 3 nghị định này. " 2930,69/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT Khoản 1. việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán dự án bt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của thủ tướng chính phủ theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công. Khoản 2. hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án bt bằng tài sản công khác thực hiện theo quy định tại điều 12 nghị định này. " 2931,69/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Xử lý chuyển tiếp Khoản 1. đối với các hợp đồng bt thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc cho nhà đầu tư thực hiện dự án bt đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký hợp đồng bt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung hợp đồng bt đã ký kết. trường hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong hợp đồng bt thì áp dụng các quy định của luật đất đai năm 2013, luật đầu tư năm 2014, luật xây dựng năm 2014, luật ngân sách nhà nước năm 2015, luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm thanh toán. trong đó: Điểm a) việc xác định giá trị dự án bt phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Điểm b) việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án bt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể: - đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. Điểm c) giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án bt đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị dự án bt. Điểm d) giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án bt được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước. Khoản 2. đối với các hợp đồng bt được ký kết từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó có điều khoản sử dụng tài sản công để thanh toán được thực hiện theo luật đất đai năm 2013, luật đầu tư năm 2014, luật xây dựng năm 2014, luật ngân sách nhà nước năm 2015, luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan. " 2932,69/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Hồ sơ đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất tích quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 Khoản 1. hồ sơ khoanh nợ tiền thuế Điểm a) quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố một người mất tích (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); Điểm b) thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế. Khoản 2. hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp Điểm a) văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/vbđn ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/ck ban hành kèm theo thông tư này. " 2933,69/2020/tt-btc_8,"Điều 8. Hồ sơ đối với người nộp thuế giải thể quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 Khoản 1. hồ sơ khoanh nợ tiền thuế Điểm a) thông tin về tên, mã số người nộp thuế, thời gian đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hoặc thông báo của cơ quan quản lý thuế về người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hoặc văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề về tình trạng người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế); Điểm b) quyết định giải thể hoặc văn bản thông báo giải thể của người nộp thuế (nếu có); Điểm c) thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế. Khoản 2. hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp Điểm a) văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/vbđn ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) văn bản xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/vbxn ban hành kèm theo thông tư này; trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc quyết định xóa nợ của trụ sở chính. Điểm d) phương án giải quyết nợ của người nộp thuế tại thời điểm có quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); Điểm đ) văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/ck ban hành kèm theo thông tư này. " 2934,70/2009/qđ-ttg_2,"Điều 2. chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt ở các xã thuộc 61 huyện nghèo theo nghị quyết số 30a/2008/nq-cp. Khoản 1. đối tượng, nguồn cán bộ và thời hạn luân chuyển, tăng cường Điểm a) thực hiện việc luân chuyển, tăng cường có thời hạn đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ở các xã thuộc 61 huyện nghèo theo nghị quyết số 30a/2008/nq-cp; Điểm b) thời hạn luân chuyển, tăng cường từ 03 đến 05 năm. Khoản 2. tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; am hiểu hệ thống chính trị cấp xã với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Điểm b) có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên cán bộ, công chức nói, hiểu được tiếng dân tộc và phong tục tập quán của đồng bào tại địa phương; có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng; Điểm c) có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác; Điểm d) tuổi đời tối đa không quá 40; đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao; Điểm đ) trong thời gian 3 năm trước khi luân chuyển, tăng cường luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên. Khoản 3. nhiệm vụ của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được giao đảm nhận chức danh nào thì phải thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của chức danh đó; đồng thời cùng với cấp ủy, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp trên các lĩnh vực cụ thể sau: Điểm a) tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở địa phương và việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm chuyên môn, chuyên nghiệp hóa; Điểm b) tổ chức thực hiện phát triển sản xuất, khai thác thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân, làm chuyển biến tích cực kinh tế - xã hội của địa phương; Điểm c) tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển văn hóa, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số và bảo vệ tài nguyên môi trường; Điểm d) củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hóa của mỗi vùng dân tộc; Điểm đ) tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh – quốc phòng; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng tôn giáo; Điểm e) tổ chức công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của đảng, cơ quan nhà nước và các đoàn thể quần chúng; Điểm g) tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương về nâng cao quyền năng cho phụ nữ, nâng cao bình đẳng giới; Điểm h) tổ chức thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, công tác bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, chống bạo lực gia đình; Điểm i) tổ chức sơ kết, tổng kết những cơ chế, mô hình tốt để nhân ra diện rộng. Khoản 4. quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường Điểm a) được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường; Điểm b) trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu; Khoản 5. chính sách hỗ trợ, trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường ngoài các quyền lợi quy định tại khoản 4 điều này cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường còn được: Điểm a) hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung; Điểm b) trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ; Điểm c) trợ cấp thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Điểm d) được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định. Khoản 6. kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về xã do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tính trong tổng kinh phí thực hiện đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện; cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức trước khi luân chuyển, tăng cường chi trả. " 2935,70/2009/qđ-ttg_4,"Điều 4. trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã Khoản 1. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định những vị trí lãnh đạo của các xã cần luân chuyển, tăng cường cán bộ, loại cán bộ, thời gian luân chuyển, tăng cường cán bộ bảo đảm đúng đối tượng và tiêu chuẩn cán bộ quy định tại điều 2 quyết định này; chỉ đạo sở nội vụ xây dựng kế hoạch luân chuyển, tăng cường, quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường cho các xã; quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác với cơ sở, hàng năm có nhận xét, đánh giá cụ thể đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường, thông báo cho cơ quan về tình hình cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị cử đi luân chuyển, tăng cường; tổ chức thực hiện chính sách thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại xã. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức, thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác xã theo kế hoạch của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định số cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường thuộc biên chế được giao của cơ quan, đơn vị; tập huấn những kiến thức cần thiết đối với cán bộ, công chức, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về phương pháp làm việc, phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng và đào tạo tiếng dân tộc thiểu số nơi đến luân chuyển, tăng cường. Khoản 3. ủy ban nhân dân xã phối hợp, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 điều 2 quyết định này; bố trí chỗ ở, nơi làm việc để cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường hoàn thành nhiệm vụ, tạo điều kiện giúp tổ công tác xã thực hiện nhiệm vụ được giao. " 2936,70/2014/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại việt nam. Khoản 2. tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. " 2937,70/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán ở nước ngoài Khoản 1. khi được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài bằng ngoại tệ dưới hình thức phát hành trái phiếu, người cư trú là tổ chức phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan. Khoản 2. khi được phép phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ ở nước ngoài dưới hình thức phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác, người cư trú là tổ chức phải mở một tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép, thực hiện thu, chi ngoại tệ có liên quan đến việc phát hành chứng khoán thông qua tài khoản này theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam. " 2938,70/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách cấp) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước để thực hiện. Khoản 2. nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai bằng nhiều nguồn vốn trong đó có một phần ngân sách nhà nước. Khoản 3. giao quyền sở hữu tài sản là việc nhà nước có quyết định giao quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho đối tượng được giao. Khoản 4. giao quyền sử dụng tài sản là việc nhà nước có quyết định giao cho đối tượng quyền quản lý, khai thác, sử dụng tài sản với những điều kiện cụ thể. Khoản 5. chuyển giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu của nhà nước về tài sản là việc nhà nước quyết định giao phần quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ cho đối tượng nhận chuyển giao mà không phải hoàn trả phần giá trị tài sản của nhà nước. Khoản 6. cơ sở dữ liệu về tài sản khoa học và công nghệ là bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng để thống nhất quản lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên phạm vi cả nước. Khoản 7. đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là kết quả khoa học và công nghệ là: Điểm a) bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b khoản này; Điểm b) bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt; Điểm c) người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt. Khoản 8. cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị được người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao nhiệm vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 9. tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ và thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết. Khoản 10. cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cá nhân: Điểm a) tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký hợp đồng khoa học và công nghệ; Điểm b) đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điểm c) thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết. " 2939,70/2018/nđ-cp_7,"Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ Khoản 1. giao tài sản cho tổ chức chủ trì: Điểm a) theo hình thức ghi tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan đảng cộng sản việt nam, tổ chức chính trị - xã hội; Điểm b) theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn. Khoản 2. bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì: Điểm a) trường hợp tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 điều này không nhận ghi tăng vốn và có văn bản đề nghị mua tài sản; Điểm b) doanh nghiệp không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 3. giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại khoản 2 điều này không nhận mua tài sản và được bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý), bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý), ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định trên cơ sở kết luận của hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả. Khoản 4. trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận giao hoặc mua tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này thì xử lý theo các hình thức sau: Điểm a) điều chuyển cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan đảng cộng sản việt nam, tổ chức chính trị - xã hội; Điểm b) bán; Điểm c) thanh lý; Điểm d) tiêu hủy. " 2940,70/2018/nđ-cp_22,"Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ Khoản 1. đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp: Điểm a) ưu tiên giao quyền sử dụng theo hình thức ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan đảng cộng sản việt nam, tổ chức chính trị - xã hội để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. tổ chức được giao quyền sử dụng thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật có liên quan; Điểm b) ưu tiên giao quyền sở hữu theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Điểm c) ưu tiên giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì không thuộc điểm a khoản này trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đề nghị được nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản; Điểm d) trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a khoản này không có nhu cầu nhận giao quyền sử dụng tài sản hoặc tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm b, điểm c khoản này không nhận giao quyền sở hữu thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điều 23 nghị định này xét giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác có đề nghị nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản; Điểm đ) trường hợp không áp dụng được quy định tại điểm d khoản này thì áp dụng hình thức giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, có phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập); Điểm e) trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được giao tài sản mà tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm đ khoản này không sử dụng để ứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận cho nhà nước khi thương mại hóa thì nhà nước thực hiện việc thu hồi. trường hợp đặc biệt cần gia hạn, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định gia hạn nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày được giao tài sản lần đầu. việc chấp hành chế độ báo cáo và việc ứng dụng, thương mại hóa kết quả là một trong các tiêu chí để xét giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác. Khoản 2. đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ: việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc: Điểm a) giao quyền sở hữu không thu hồi phần kinh phí hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ mà nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn và các chương trình khoa học và công nghệ theo quyết định phê duyệt của thủ tướng chính phủ; Điểm b) giao quyền sở hữu phần tài sản là kết quả thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ đề nghị nhận giao theo hình thức hoàn trả giá trị tài sản là kết quả đối với nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ trên 30% tổng số vốn. đối với trường hợp tổ chức chủ trì không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ thì các đồng sở hữu thỏa thuận theo nguyên tắc giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì; tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản; Điểm c) trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu tài sản thì thực hiện phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điểm d) trường hợp không áp dụng được quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thực hiện giao quyền sử dụng phần tài sản thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ việc thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập); Điểm đ) trường hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được giao tài sản mà tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản này không sử dụng để ứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (có kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận phần quyền sở hữu của nhà nước khi thương mại hóa thì nhà nước thực hiện việc thu hồi phần quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật. trường hợp đặc biệt cần gia hạn, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định gia hạn nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày được giao tài sản lần đầu. việc chấp hành chế độ báo cáo và hiệu quả ứng dụng, thương mại hóa kết quả là một trong các tiêu chí để xét giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác; Điểm e) cơ quan được nhà nước giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng ký kết theo nguyên tắc nêu tại các điểm a, b, c, và d khoản này. trường hợp nội dung xử lý tài sản là kết quả trong hợp đồng đã ký kết không phù hợp với nguyên tắc nêu trên thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. cơ quan, người ký hợp đồng không đúng quy định phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật có liên quan. " 2941,70/2018/nđ-cp_23,"Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ Khoản 1. đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp: Điểm a) thủ tướng chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Điểm b) bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c khoản này; Điểm c) bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt; Điểm d) người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt. Khoản 2. đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ, nhà nước thực hiện quyền đối với phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của nhà nước. việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định tại khoản 2 điều 22 nghị định này do cơ quan, người quyết định hỗ trợ ngân sách quyết định và phải được xác định tại hợp đồng khoa học và công nghệ, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài sản công. " 2942,70/2018/nđ-cp_29,"Điều 29. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước Khoản 1. thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ ngân sách cấp, đại diện quyền của chủ sở hữu đối với phần tài sản thuộc về nhà nước của nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ. Khoản 2. phê duyệt phương án xử lý theo thẩm quyền quy định tại điều 23 nghị định này và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt phương án xử lý đó. việc phê duyệt phương án xử lý tài sản của nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc sử dụng có hiệu quả phần vốn nhà nước. " 2943,70/2019/tt-btc_4,"Điều 4. Quy định về tài khoản kế toán Khoản 1. tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các xã. Khoản 2. phân loại hệ thống tài khoản kế toán: Điểm a) các tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). hệ thống tài khoản kế toán trong bảng phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế, bao gồm 26 tài khoản cấp 1, trong đó một số tài khoản cấp 1 được chi tiết theo tài khoản cấp 2 phù hợp với yêu cầu quản lý. Điểm b) tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). các tài khoản ngoài bảng gồm 02 tài khoản: tk 005- dụng cụ lâu bền đang sử dụng và tk 008- dự toán chi ngân sách. tk 008 liên quan đến ngân sách nhà nước được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước và theo niên độ ngân sách (năm trước, năm nay). Khoản 3. vận dụng hệ thống tài khoản: Điểm a) các xã căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại thông tư này để vận dụng tài khoản kế toán áp dụng phù hợp với hoạt động của xã. Điểm b) các xã được bổ sung tài khoản kế toán trong các trường hợp sau: - được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (phụ lục số 02) kèm theo thông tư này để phục vụ yêu cầu quản lý của xã. - bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (phụ lục số 02) kèm theo thông tư này. Khoản 4. danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán của xã quy định tại phụ lục số 02 “hệ thống tài khoản kế toán” kèm theo thông tư này. " 2944,70/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Quy định về sổ kế toán Khoản 1. các xã phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của xã. việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại thông tư này. Khoản 2. các xã phải theo dõi nguồn thu, nhiệm vụ chi của xã theo mục lục ngân sách nhà nước và quy định về tài chính, ngân sách phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. các loại sổ kế toán Điểm a) các xã chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Điểm b) mẫu sổ kế toán tổng hợp: - nhật ký - sổ cái áp dụng cho các xã thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái, dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế trên các tài khoản kế toán. số liệu trên nhật ký - sổ cái phản ánh tổng hợp theo trình tự thời gian tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí. - sổ cái tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế trên tài khoản kế toán. số liệu trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí. Điểm c) mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà sổ cái chưa phản ánh chi tiết. số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ cho việc quản lý tại xã và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, xã được phép chi tiết thêm các chỉ tiêu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý. Khoản 4. trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán Điểm a) sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Điểm b) khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận. Điểm c) nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ. Điểm d) việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ. Khoản 5. mở sổ kế toán Điểm a) nguyên tắc mở sổ kế toán sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của xã. sổ kế toán được mở đầu năm tài chính, ngân sách mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm mới từ ngày 01/01 của năm tài chính, ngân sách mới. số liệu thu, chi ngân sách xã thuộc năm trước phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán được ghi vào các sổ kế toán thu, chi ngân sách xã trong thời gian chỉnh lý theo dõi các tài khoản thu, chi, chênh lệch thu chi ngân sách xã trong thời gian chỉnh lý phục vụ lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc năm hiện hành thì ghi sổ kế toán năm nay. Điểm b) trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy (thủ công), xã phải hoàn thiện thủ tục pháp lý của sổ kế toán như sau: - đối với sổ kế toán đóng thành quyển: + ngoài bìa (góc trên bên trái) phải ghi tên xã, giữa bìa ghi tên sổ, ngày, tháng năm lập sổ, ngày, tháng, năm khóa sổ, họ tên và chữ ký của người lập sổ, người phụ trách kế toán và chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký tên, đóng dấu; ngày, tháng, năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác. + các trang sổ kế toán phải đánh số trang từ trang một (01) đến hết trang số cuối cùng, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của xã. - đối với sổ tờ rời: + đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên xã, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán. + các sổ tờ rời trước khi sử dụng phải được chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời. + các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán, phải đảm bảo an toàn và dễ tra cứu. Điểm c) trường hợp lập sổ kế toán trên máy vi tính: các mẫu sổ kế toán trên máy vi tính phải đảm bảo các yếu tố của sổ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. đối với sổ kế toán lưu trữ trên các phương tiện điện tử, chủ tịch ủy ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được dữ liệu trong thời hạn lưu trữ. riêng đối với sổ kế toán tổng hợp phải in ra giấy, đóng thành quyển và phải làm đầy đủ các thủ tục quy định nêu tại điểm b, khoản 5 điều này. Khoản 6. ghi sổ kế toán Điểm a) việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán chứng minh; phải đảm bảo số và chữ rõ ràng, liên tục có hệ thống, không được viết tắt, không ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng. Điểm b) phải thực hiện theo trình tự ghi chép và các mẫu sổ kế toán quy định tại phụ lục số 03 “hệ thống sổ kế toán” kèm theo thông tư này. khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang trước sang đầu trang kế tiếp, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới. Điểm c) trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy, phải dùng mực không phai, không dùng mực đỏ để ghi sổ kế toán. nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi, không tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa. Khoản 7. khóa sổ kế toán khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên nợ, bên có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho. Điểm a) kỳ khóa sổ kế toán - sổ quỹ tiền mặt phải được thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày. sau khi khóa sổ phải thực hiện đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt có trong két đảm bảo chính xác, khớp đúng. riêng ngày cuối tháng phải lập bảng kiểm kê quỹ tiền mặt, sau khi kiểm kê, bảng kiểm kê quỹ tiền mặt được lưu cùng với sổ kế toán tiền mặt ngày cuối cùng của tháng. - sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải được thực hiện khóa sổ vào cuối tháng để đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc; bảng đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc (có xác nhận của ngân hàng, kho bạc) được lưu cùng sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc hàng tháng. - xã phải khóa sổ kế toán tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính. ngoài ra, xã phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Điểm b) trình tự khóa sổ kế toán (1) đối với ghi sổ kế toán trên giấy (thủ công): bước 1: kiểm tra, đối chiếu trước khi khóa sổ kế toán - cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, kế toán thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan, đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu trong một sổ kế toán và giữa các sổ kế toán với nhau. thực hiện cộng số phát sinh trên sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. - căn cứ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết đối với những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ. - thực hiện cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái đảm bảo khớp đúng số liệu tổng hợp và chi tiết. sau đó thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ cái với số liệu trên sổ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. sau khi xác định khớp đúng số liệu, thực hiện khóa sổ kế toán. trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho đến khi số liệu khớp đúng. bước 2: khóa sổ - khi khóa sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán. sau đó ghi “cộng số phát sinh trong kỳ” phía dưới dòng đã kẻ; - ghi tiếp dòng “số dư cuối kỳ” (tháng, quý, năm); dòng “số dư cuối kỳ” tính như sau: sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư nợ thì ghi vào cột nợ, tài khoản nào dư có thì ghi vào cột có. - ghi tiếp dòng “cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm” ; - kẻ 2 đường kẻ liền nhau để kết thúc việc khóa sổ. - đối với sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh nợ, phát sinh có và cột “số dư” (hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ” ...), ghi số liệu cột số dư (còn lại hay tồn) vào dòng “số dư cuối kỳ” của cột “số dư” hoặc cột “tồn quỹ” , hay cột “còn lại” . sau khi khóa sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, người phụ trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận. sau đó trình chủ tịch ủy ban nhân dân xã kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý của số liệu khóa sổ kế toán. (2) đối với ghi sổ trên máy vi tính: quy trình khóa sổ kế toán trên phần mềm kế toán cần được thiết lập đảm bảo và thể hiện các nguyên tắc khóa sổ đối với trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy (thủ công). Khoản 8. danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập sổ kế toán theo phụ lục số 03 “hệ thống sổ kế toán” kèm theo thông tư này. " 2945,71/2000/nđ-cp_4,"Điều 4. Khoản 1. thời gian công tác kéo dài thêm của cán bộ, công chức có thể từ 01 năm đến không quá 5 năm; Khoản 2. hàng năm, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm xem xét lại nhu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị và sức khỏe của cán bộ, công chức để quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục kéo dài thêm thời gian công tác của cán bộ, công chức. " 2946,71/2000/nđ-cp_7,"Điều 7. Khoản 1. cán bộ, công chức kéo dài thêm thời gian công tác được hưởng lương và các chế độ theo nguyên tắc: làm công việc gì thì được điều chỉnh ngạch, bậc lương và các chế độ khác theo công việc đảm nhận, trên cơ sở bảo đảm tiền lương và chế độ khác không thấp hơn tiền lương và chế độ đã hưởng trước khi thực hiện kéo dài thêm thời gian công tác. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được kéo dài thêm thời gian công tác theo quy định của pháp luật. " 2947,71/2010/tt-btc_7,"Điều 7. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định số thuế tndn phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế tndn. số thuế tndn phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau: giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại điều 4 thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế gtgt). tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 điều 11 nghị định số 124/2008/nđ-cp ngày 11/12/2008 của chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau: doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn gtgt bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế gtgt. chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế tndn (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh). số thuế tndn phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế tndn phải nộp của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế tndn phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế tndn đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra. " 2948,71/2014/nđ-cp_45,"Điều 45. Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác Khoản 1. thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác; trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này là 30 ngày. Khoản 2. trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. Khoản 3. quá thời hạn nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 điều 37 và khoản 3 điều 38 của nghị định này. người có thẩm quyền xử lý nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử lý vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. " 2949,71/2015/tt-btc_3,"Điều 3. Nguồn kinh phí và nguyên tắc sử dụng kinh phí Khoản 1. nguồn kinh phí hoạt động của hội cựu chiến binh bao gồm: Điểm a) nguồn thu hội phí được để lại theo quy định trong điều lệ hoạt động của hội; Điểm b) nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có); Điểm c) nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với hội cựu chiến binh trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi phí hoạt động (là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi phí thường xuyên theo nghị định số 16/2015/nđ-cp ngày 14/2/2015 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập) theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; Điểm d) nguồn hỗ trợ từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức khác; Điểm đ) các nguồn thu khác (nếu có). Khoản 2. kinh phí hoạt động của hội cựu chiến binh phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo tiêu chuẩn chế độ chi tiêu tài chính theo các quy định hiện hành, thực hiện chế độ báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định của pháp luật. " 2950,71/2016/nđ-cp_22,"Điều 22. Cảnh cáo hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây: Khoản 1. có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 điều 21 nghị định này và gây hậu quả nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật. Khoản 2. sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của tòa án. Khoản 3. bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Khoản 4. viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi quy định tại điều 23 nghị định này. Khoản 5. người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng. " 2951,71/2017/tt-btc_11,"Điều 11. Xây dựng dự toán chi NSNN Khoản 1. xây dựng dự toán chi đtpt: Điểm a) dự toán chi đtpt nguồn nsnn được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016–2020; đảm bảo đúng quy định của luật nsnn, luật đầu tư công, nghị quyết số 1023/nq-ubtvqh13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của uỷ ban thường vụ quốc hội (nghị quyết số 1023/nq-ubtvqh13) và quyết định số 40/2015/qđ-ttg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của thủ tướng chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đtpt nguồn nsnn giai đoạn 2016-2020 (quyết định số 40/2015/qđ-ttg). đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, các bộ, ngành, địa phương cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn hỗ trợ từ nstw. Điểm b) dự toán chi đtpt nguồn nsnn cần chi tiết theo các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của luật nsnn và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên: Điểm (i) bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện ctmtqg, dự án quan trọng quốc gia, ctmt, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; (ii) vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn oda và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư ppp; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước; (iii) chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới nếu còn nguồn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định (ưu tiên thực hiện các dự án mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, các địa phương chịu ảnh hưởng sự cố môi trường biển; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm liên ngành, liên lĩnh vực để thực đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng gdp). Điểm c) các bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư, phải lập dự toán chi đtpt từ nguồn thu này (bao gồm cả số thu năm 2017 chưa sử dụng hết) và tổng hợp trong dự toán chi đtpt của bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán nsnn trình cấp có thẩm quyền quyết định. ngoài ra, các bộ, cơ quan trung ương lập báo cáo riêng giải trình cụ thể về nguồn thu và nhu cầu chi đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất gửi bộ tài chính (vụ i đối với bộ quốc phòng, bộ công an; cục quản lý công sản đối với các bộ, cơ quan trung ương khác). Điểm d) đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách của nhà nước, bổ sung nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, căn cứ vào quy định của cấp có thẩm quyền, tình hình thực hiện năm 2017 và dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ năm 2018 để xây dựng dự toán chi theo quy định. Khoản 2. xây dựng dự toán chi dự trữ quốc gia: căn cứ chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020, kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm 2016-2020 và dự kiến mức tồn kho dự trữ quốc gia đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, các bộ, cơ quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch mua tăng (chi tiết từng danh mục hàng dự trữ quốc gia), xuất giảm, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia và xây dựng dự toán nsnn chi mua hàng dự trữ quốc gia năm 2018 trên tinh thần triệt để tiết kiệm, tập trung vào các mặt hàng chiến lược, thiết yếu; ưu tiên các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, cứu đói, phục vụ quốc phòng - an ninh. Khoản 3. xây dựng dự toán chi thường xuyên: Điểm a) các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2018, xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2018, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi nsnn. các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, các cơ quan, đơn vị sử dụng nsnn lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; giảm tần suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết… sử dụng ngân sách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực hiện khoán xe ô tô công. đối với dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, dự toán của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương gửi kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm. Điểm b) dự toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể xây dựng gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo nghị quyết số 39-nq/tw; nghị định số 108/2014/nđ-cp; chỉ thị số 02/ct-ttg nghị định số 26/2015/nđ-cp. Điểm c) các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ vào dự kiến số tăng thu sự nghiệp theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại nghị định số 16/2015/nđ-cp và các nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, dự toán giảm nhu cầu chi nsnn thường xuyên năm 2018 cho các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đtpt cho các chương trình, dự án, các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó cơ cấu lại chi thường xuyên các lĩnh vực, cơ cấu lại chi nsnn. Điểm d) một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán nsnn năm 2018: - chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở, các nhiệm vụ thường xuyên và không thường xuyên khác của tổ chức khoa học và công nghệ. xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo quy định của nghị định số 54/2016/nđ-cp và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện đề án giảm quá tải bệnh viện năm 2018 theo từng dự án, nhiệm vụ và các nguồn kinh phí để thực hiện; nhu cầu kinh phí nsnn phải đảm bảo chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn, kinh phí thanh tra, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. dự kiến tác động đối với dự toán nsnn năm 2018 khi triển khai thực hiện thông tư 02/2017/tt-byt ngày 15 tháng 3 năm 2017 của bộ y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bhyt trong các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. - chi các hoạt động kinh tế: xây dựng trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thuỷ lợi) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; bảo đảm an toàn giao thông; tìm kiếm cứu nạn; bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản. xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế công lập theo quy định của nghị định số 141/2016/nđ-cp. - chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể: thuyết minh rõ các nội dung sau: + số biên chế năm 2018 (bằng số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2017, trừ đi (-) số biên chế giảm trong năm (nghỉ theo chế độ và tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng với (+) số bổ sung trong năm 2017), trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). + xác định quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do nsnn đảm bảo, bao gồm: Điểm (i) quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bhyt, kinh phí công đoàn); (ii) quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ. + thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên quan khác) năm 2018 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. - đối với các tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp được ngân sách hỗ trợ kinh phí hoạt động, dự toán ngân sách năm 2018 được xác định bằng dự toán năm 2017 theo kết luận số 102-kl/tw ngày 22/9/2014 của bộ chính trị về hội quần chúng. Khoản 4. các bộ quản lý ngành, lĩnh vực bên cạnh việc lập dự toán thu, chi nsnn năm 2018 (phần bộ trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực trong năm 2018, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán. Khoản 5. xây dựng dự toán chi thực hiện các ctmtqg, ctmt: Điểm a) đối với các ctmtqg và các ctmt đã được phê duyệt: các bộ, cơ quan trung ương được giao là chủ ctmtqg, ctmt căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí đã được duyệt, mức đã bố trí năm 2016, 2017 và số kiểm tra năm 2018, quyết định số 48/2016/qđ-ttg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của thủ tướng chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn nstw và tỷ lệ vốn đối ứng của nsđp thực hiện ctmtqg giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng ctmtqg, ctmt, hướng dẫn bổ sung của cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, nội dung, nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn nstw, nguồn đối ứng nsđp, gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định. các cơ quan quản lý ctmtqg, ctmt tổng hợp, đề xuất nhu cầu vốn, kinh phí thực hiện ctmtqg, ctmt gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính. dự toán phải kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng dự án, nhiệm vụ. Điểm b) đối với các ctmt chưa có quyết định phê duyệt: căn cứ nghị quyết số 73/2016/nq-cp ngày 26 /8/2016 của chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các ctmt giai đoạn 2016-2020; quyết định số 547/qđ-ttg ngày 20 tháng 04 năm 2017 của thủ tướng chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn nsnn giai đoạn 2016-2020 và các quyết định giao vốn đầu tư trung hạn còn lại của cấp có thẩm quyền; trên cơ sở nội dung, tiến độ phê duyệt các ctmt; các cơ quan quản lý ctmt hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện chương trình xây dựng dự toán ctmt năm 2018 theo đúng quy định. riêng đối với dự toán kinh phí sự nghiệp, đề nghị cơ quan chủ quản ctmt rà soát lại các yêu cầu, nhiệm vụ để xây dựng dự toán phù hợp với dự toán vốn đầu tư được giao cho chương trình. các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ hướng dẫn của cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, nội dung, nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn nstw, nguồn đối ứng nsđp, gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định. các cơ quan chủ ctmt tổng hợp dự toán thực hiện ctmt gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính; kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp của từng dự án, nhiệm vụ. Khoản 6. đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn oda (bao gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài: thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2018 theo quy định của luật nsnn, luật quản lý nợ công, luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện. căn cứ hiệp định, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ, khả năng thực hiện năm 2017, cơ chế tài chính của chương trình, dự án, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương lập dự toán chi nsnn từ nguồn vốn oda, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn đtpt và vốn sự nghiệp) theo các lĩnh vực chi tương ứng. dự toán chi ngân sách từ nguồn vốn oda (bao gồm vốn vay và viện trợ), vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với các cam kết đã ký với nhà tài trợ, khả năng bố trí vốn đối ứng và tiến độ thực hiện; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán được giao trong tổ chức thực hiện. đối với các chương trình, dự án mới, chỉ triển khai nếu thực sự hiệu quả, phù hợp với khả năng giải ngân theo hiệp định đã ký và thủ tướng chính phủ phê duyệt. các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ nsnn và vốn cho vay lại, chủ chương trình, dự án phải hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn. các chương trình, dự án, do một số bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cùng tham gia, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập dự toán chi từ nguồn vốn ngoài nước gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án tổng hợp và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định. đối với các chương trình, dự án ô, các cơ quan chủ dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện dự án thành phần, gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án, tổng hợp gửi bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, chi tiết theo nguồn vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự án thông thường và theo bộ, cơ quan trung ương, địa phương. lập dự toán chi từ nguồn vốn ngoài nước phải đảm bảo đúng, đủ và trong phạm vi hạn mức quy định tại kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia. Khoản 7. lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: năm 2018, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy định. trong đó: Điểm a) các bộ, cơ quan trung ương trên cơ sở dự toán nsnn được giao, tiết kiệm chi thường xuyên và phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Điểm b) các địa phương tiếp tục cơ chế tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu nsđp (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xskt), bao gồm tăng thu thực hiện năm 2017 so dự toán năm 2017, tăng thu dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương. Khoản 8. bố trí dự phòng nsnn: nstw và nsđp các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của luật nsnn để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Khoản 9. dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ: các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại (phí và các khoản huy động đóng góp bằng tiền, trừ học phí và các khoản thu sự nghiệp không thuộc danh mục thu phí) theo chế độ quy định theo đúng các nội dung đã quy định tại khoản 1, 3 điều này và tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương. Khoản 10. căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2018, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi chặt chẽ, chi tiết theo từng lĩnh vực quy định tại luật nsnn, từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có đăng ký) triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 của bộ, cơ quan, địa phương mình, để khi nhận được dự toán ngân sách thủ tướng chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2017 theo đúng quy định của luật nsnn. " 2952,71/2018/nđ-cp_12,"Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ Khoản 1. sở công thương chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. cơ quan được bộ quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ thuộc quyền quản lý của bộ quốc phòng. " 2953,71/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức Khoản 1. mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là < mức phạt tiền >, trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là < mức phạt tiền >. Khoản 2. mức phạt tiền quy định tại chương ii của nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khoản 3. thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại chương iii nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. " 2954,71/2019/nđ-cp_5,"Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không có bảng hiệu và đèn báo tại lối thoát hiểm của nhà xưởng, kho chứa hóa chất. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) không có thông tin thể hiện các đặc tính nguy hiểm của hóa chất theo quy định trong biển báo nguy hiểm treo tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất; Điểm b) không treo, đặt biển báo các đặc tính nguy hiểm của hóa chất ở nơi dễ thấy trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất; Điểm c) không có bảng nội quy về an toàn hóa chất trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất; Điểm d) không treo, đặt bảng hướng dẫn cụ thể về quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ thấy, dễ đọc tại khu vực sản xuất có hóa chất nguy hiểm; Điểm đ) sử dụng hệ thống chiếu sáng không đảm bảo đúng quy định, yêu cầu trong sản xuất, cất giữ hóa chất; Điểm e) sử dụng hệ thống thông gió tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất không đáp ứng một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông gió; Điểm g) không có hệ thống thu lôi chống sét cho nhà xưởng, kho chứa hóa chất không nằm trong khu vực được chống sét an toàn; Điểm h) không có rãnh thu gom và thoát nước cho sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) sử dụng bồn chứa ngoài trời không có đê bao hoặc không có các biện pháp kỹ thuật khác để ngăn chặn hóa chất thoát ra môi trường; Điểm b) không thực hiện kiểm định định kỳ đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) không duy trì các điều kiện về bảo quản an toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ tại kho chứa hóa chất đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Điểm b) không chứa hóa chất trong kho để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; không duy trì việc tồn trữ, bảo quản hóa chất ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 điều này. " 2955,71/2019/nđ-cp_16,"Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Điểm b) thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy mô, loại hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không thực hiện quy định về cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của cá nhân, tổ chức. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp không thực hiện quy định về điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh, thay đổi loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật vi phạm hành chính là giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 5 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 6 điều này. " 2956,71/2019/nđ-cp_20,"Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không công bố thông tin về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không xây dựng tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép theo quy định. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này, trường hợp không tái chế được buộc tiêu hủy; Điểm b) buộc đưa ra khỏi lãnh thổ việt nam hoặc tái xuất sản phẩm điện, điện tử nhập khẩu có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này, trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy. " 2957,71/2019/nđ-cp_23,"Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi phiếu an toàn hóa chất. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong phiếu an toàn hóa chất. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không cung cấp phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không lập phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả; Điểm a) buộc cải chính thông tin sai sự thật trong phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. trường hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy. " 2958,71/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo đầy đủ các nội dung về tình hình hoạt động hóa chất theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của đơn vị mình. " 2959,71/2019/nđ-cp_29,"Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. " 2960,71/2019/nđ-cp_60,"Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân Khoản 1. chiến sỹ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >; Khoản 2. trạm, trưởng, đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 điều này có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến Khoản 1.< mức phạt tiền >; Khoản 3. trưởng công an cấp xã, trưởng đồn công an, trạm trưởng trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến Khoản 2.< mức phạt tiền >; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 4. trưởng công an cấp huyện; trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cục cảnh sát giao thông; trưởng phòng công an cấp tỉnh gồm trưởng phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, trưởng phòng cảnh sát giao thông, trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ; trưởng phòng cảnh sát đường thủy, trưởng phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, trưởng phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh, trưởng phòng an ninh kinh tế có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 5. giám đốc công an cấp tỉnh có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 6. cục trưởng cục an ninh kinh tế, cục trưởng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, cục trưởng cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, cục trưởng cục cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, cục trưởng cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, cục trưởng cục cảnh sát giao thông, cục trưởng cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, cục trưởng cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, cục trưởng cục quản lý xuất nhập cảnh có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. " 2961,71/2019/nđ-cp_61,"Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan Khoản 1. công chức hải quan đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >. Khoản 2. đội trưởng thuộc chi cục hải quan, đội trưởng thuộc chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >. Khoản 3. chi cục trưởng chi cục hải quan, chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan, đội trưởng đội kiểm soát thuộc cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu, đội trưởng đội thủ tục hải quan, hải đội trưởng hải đội kiểm soát trên biển và đội trưởng đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc cục điều tra chống buôn lậu tổng cục hải quan có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 4. cục trưởng cục điều tra chống buôn lậu, cục trưởng cục kiểm tra sau thông quan thuộc tổng cục hải quan, cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 5. tổng cục trưởng tổng cục hải quan có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. " 2962,71/2019/nđ-cp_63,"Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng Khoản 1. chiến sĩ bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền >. Khoản 2. trạm trưởng, đội trưởng của chiến sĩ bộ đội biên phòng có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến Khoản 2.< mức phạt tiền >. Khoản 3. đồn trưởng đồn biên phòng, hải đội trưởng hải đội biên phòng, chỉ huy trưởng tiểu khu biên phòng, chỉ huy trưởng biên phòng cửa khẩu cảng có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 4. chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng cấp tỉnh, chỉ huy trưởng hải đoàn biên phòng trực thuộc bộ tư lệnh bộ đội biên phòng có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. " 2963,71/2019/nđ-cp_64,"Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam Khoản 1. cảnh sát viên cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp. Khoản 2. tổ trưởng tổ nghiệp vụ cảnh sát biển có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp. Khoản 3. đội trưởng đội nghiệp vụ cảnh sát biển, trạm trưởng trạm cảnh sát biển có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 4. hải đội trưởng hải đội cảnh sát biển có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 5. hải đoàn trưởng hải đoàn cảnh sát biển có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 6. tư lệnh vùng cảnh sát biển có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính: trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. Khoản 7. tư lệnh cảnh sát biển việt nam có quyền: Điểm a) phạt cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Điểm c) đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất hóa chất bảng 1, hóa chất bảng 2, hóa chất bảng 3, hóa chất doc, doc-psf; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Điểm d) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 điều 3 nghị định này. " 2964,71/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non Khoản 1. lộ trình thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2 Khoản 030. Khoản 2. lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạn: Điểm a) giai đoạn 1: từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; Điểm b) giai đoạn 2: từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm. " 2965,71/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. xây dựng kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch có kết quả. Khoản 2. thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc bố trí, sắp xếp, chọn cử giáo viên tham gia đào tạo; kết quả, tiến độ và các quy định liên quan đến thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định. Khoản 3. tổ chức sơ kết khi kết thúc giai đoạn 1 và tổ chức tổng kết khi kết thúc lộ trình để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện. " 2966,71/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ Khoản 1. theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo các địa phương về việc rà soát, bố trí, sắp xếp giáo viên và biên chế giao cho ngành giáo dục; chế độ, chính sách; thực hiện công tác truyền thông nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các giáo viên thực hiện có kết quả lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên. Khoản 2. phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định. " 2967,71/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng giáo viên Khoản 1. lập danh sách giáo viên thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo gửi về phòng giáo dục và đào tạo để tổng hợp. Khoản 2. căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm vừa học. Khoản 3. bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy định. " 2968,72/2013/nđ-cp_4,"Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng Khoản 1. thúc đẩy việc sử dụng internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống. Khoản 2. khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng việt phục vụ cho cộng đồng người việt nam trên internet. đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên internet. Khoản 3. phát triển hạ tầng internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập internet công cộng và hộ gia đình. chú trọng việc phổ cập dịch vụ internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khoản 4. ngăn chặn những hành vi lợi dụng internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp luật. áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của internet. Khoản 5. bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp luật việt nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng internet tại việt nam. Khoản 6. khuyến khích và tạo điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia việt nam “.vn” , tên miền tiếng việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ internet ipv6 (gọi tắt là công nghệ ipv6). Khoản 7. đẩy mạnh hợp tác quốc tế về internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật việt nam và điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên. " 2969,72/2013/nđ-cp_21,"Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng Khoản 1. việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo. Khoản 2. việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại mục 2 chương iii và các quy định có liên quan tại nghị định này. Khoản 3. việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại mục 3 chương iii và các quy định có liên quan tại nghị định này. Khoản 4. việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của nghị định này. Khoản 5. tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng. Khoản 6. thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật. việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 7. tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây: Điểm a) người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin; Điểm b) các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; Điểm c) khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 8. tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. tổ chức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật. " 2970,72/2013/nđ-cp_30,"Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có quyền và nghĩa vụ sau đây: Khoản 1. được sử dụng các dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật; Khoản 2. tuân thủ quy định sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động và dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật; Khoản 3. tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc quyết định sử dụng dịch vụ của mình; Khoản 4. có quyền khiếu nại, tố cáo khi nội dung dịch vụ nhận được không đúng với nội dung dịch vụ mà tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã công bố, thỏa thuận. " 2971,72/2013/nđ-cp_34,"Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau đây: Khoản 1. được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đến mạng viễn thông công cộng; Khoản 2. có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại việt nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của bộ thông tin và truyền thông; Khoản 3. thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây: Điểm a) phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi đối với từng trò chơi; Điểm b) quy tắc của từng trò chơi điện tử; Điểm c) các quy định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi điện tử; Điểm d) các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi. Khoản 4. áp dụng các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm: Điểm a) cung cấp thông tin về trò chơi đã được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò chơi g1) hoặc đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi g2, g3, g4) trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trong từng trò chơi bao gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi và khuyến cáo về những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi; Điểm b) đối với trò chơi g1 thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của bộ thông tin và truyền thông; Khoản 5. bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi; Khoản 6. tuân thủ quy định của bộ thông tin và truyền thông về vật phẩm ảo (hình ảnh đồ họa của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò chơi điện tử đó thiết lập) và điểm thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên mạng); Khoản 7. trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với bộ thông tin và truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ; Khoản 8. triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định của bộ thông tin và truyền thông; Khoản 9. không được quảng cáo trò chơi điện tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi g1 hoặc chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi g2, g3 và g4 trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng khác; Khoản 10. nộp lệ phí cấp phép và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi g1; Khoản 11. thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của bộ thông tin và truyền thông; Khoản 12. chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. " 2972,72/2013/nđ-cp_36,"Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây: Khoản 1. được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp; Khoản 2. được cung cấp dịch vụ truy nhập internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet; Khoản 3. có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định tại điều 5 nghị định này; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại điều 37 nghị định này; Khoản 4. có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi g1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của bộ thông tin và truyền thông www.mic.gov.vn); Khoản 5. không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại điều 5 nghị định này; Khoản 6. được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó; Khoản 7. tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn; Khoản 8. không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau; Khoản 9. thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin; Khoản 10. chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. " 2973,72/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Mức lương cơ sở Khoản 1. mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: Điểm a) tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này; Điểm b) tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; Điểm c) tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Khoản 2. từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là < mức phạt tiền >/tháng. Khoản 3. chính phủ trình quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. " 2974,72/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ Khoản 1. bộ tư lệnh thủ đô hà nội, bộ tư lệnh thành phố hồ chí minh, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý: Điểm a) ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc doanh nghiệp có tiểu đoàn tự vệ; ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc sở, ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn; Điểm b) hải đội dân quân thường trực; Điểm c) đại đội pháo phòng không, pháo binh dân quân tự vệ; tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ trong thời gian huấn luyện, hoạt động. Khoản 2. ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý: Điểm a) ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) đại đội pháo phòng không, pháo binh dân quân tự vệ; tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ trừ thời gian huấn luyện, hoạt động; Điểm c) đơn vị dân quân thường trực của cấp huyện; đơn vị dân quân tự vệ do cấp huyện tổ chức trong thời gian huấn luyện, hoạt động. Khoản 3. ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức quản lý: Điểm a) đơn vị dân quân tự vệ của cấp mình tổ chức; Điểm b) đơn vị dân quân tự vệ do cấp trên tổ chức trừ thời gian huấn luyện, hoạt động. Khoản 4. quân chủng hải quân quản lý: Điểm a) đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp nhà nước có phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển; Điểm b) đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp thuộc quân chủng hải quân. Khoản 5. người đứng đầu doanh nghiệp quân đội quản lý đơn vị tự vệ thuộc quyền. " 2975,72/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức Khoản 1. số lượng phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: Điểm a) đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã biên giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 phó chỉ huy trưởng. căn cứ tình hình thực tế, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 4 điều 2 nghị định số 34/2019/nđ-cp ngày 24 tháng 4 năm 2019 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Điểm b) đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này bố trí 01 phó chỉ huy trưởng. Khoản 2. ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bố trí 01 phó chỉ huy trưởng. căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, tư lệnh bộ tư lệnh thủ đô hà nội, tư lệnh bộ tư lệnh thành phố hồ chí minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm không quá 02 phó chỉ huy trưởng theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. " 2976,72/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng Khoản 1. đối với phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã Điểm a) mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Điểm b) trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Khoản 2. đối với thôn đội trưởng: mức hưởng phụ cấp hàng tháng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn < mức phạt tiền >. " 2977,72/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực Khoản 1. mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên. Khoản 2. thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó. " 2978,72/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương Khoản 1. điều kiện Điểm a) dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định; Điểm b) dân quân tự vệ không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân việt nam đang tại ngũ. trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. trường hợp dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh. Khoản 3. trình tự giải quyết Điểm a) dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân kèm theo phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy ra viện cho cơ quan quân sự địa phương. dân quân thuộc đơn vị dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện; Điểm b) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. tư lệnh bộ tư lệnh thủ đô hà nội, tư lệnh bộ tư lệnh thành phố hồ chí minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện trình chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; Điểm c) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; Điểm d) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. Khoản 4. hồ sơ: Điểm a) đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân. mẫu đơn quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện; Điểm c) quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định điều động hoặc huy động hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 5. kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại điều này do ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp huyện, cấp xã quản lý; ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quản lý. " 2979,73/2006/qh_15,"Điều 15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Khoản 1. nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ. Khoản 2. nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế. " 2980,73/2006/qh_16,"Điều 16. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao Khoản 1. nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. Khoản 2. nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. " 2981,73/2006/qh_23,"Điều 23. Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Khoản 1. thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới. Khoản 2. việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới được đưa vào chương trình giáo dục trong nhà trường, trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cộng đồng. Khoản 3. việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới thông qua các chương trình học tập, các ấn phẩm, các chương trình phát thanh, truyền hình và các hình thức khác. " 2982,73/2006/qh_37,"Điều 37. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới Khoản 1. cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khoản 2. việc giải quyết khiếu nại về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. " 2983,73/2006/qh_38,"Điều 38. Tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới Khoản 1. cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Khoản 2. việc tố cáo, giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. " 2984,73/2006/qh_42,"Điều 42. Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới Khoản 1. người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. " 2985,73/2009/nđ-cp_7,"Điều 7. Chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên Khoản 1. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo quy định của chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Khoản 2. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế. bộ lao động - thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với bộ công an hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế. Khoản 3. trưởng công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng. phụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Khoản 4. phó trưởng công an xã và công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã. Khoản 5. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần của lương tối thiểu chung. trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về. Khoản 6. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên bị ốm đau trong thời gian công tác được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được hỗ trợ thanh toán tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương, mức hỗ trợ cụ thể do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Khoản 7. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ, trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau: Điểm a) được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện; Điểm b) sau khi điều trị, được ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật. trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do bộ công an và bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể; Điểm c) người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật; Điểm d) trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp người bị chế chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu. Khoản 8. trưởng công an xã, phó trưởng công an xã và công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Khoản 9. kinh phí chi trả các chế độ bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. " 2986,73/2009/tt-bca_2,"Điều 2. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quyết định số 174/2004/qđ-bca(a11), ngày 26 tháng 02 năm 2004 của bộ trưởng bộ công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, quyết định số 418/2003/qđ-bca(a11), ngày 03 tháng 7 năm 2003 của bộ công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành thủy sản. " 2987,73/2010/tt-bqp_3,"Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở loại cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới. thời gian hưởng lương ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại qncn mới có hiệu lực thi hành. thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính như sau: trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại mới so với hệ số lương đang hưởng ở loại cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại qncn có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở loại cũ. Khoản 2. trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ: Điểm a) nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ bằng hoặc thấp hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới (trong nhóm tương ứng). thời gian hưởng lương ở loại mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại qncn mới có hiệu lực thi hành. Điểm b) nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ. thời gian hưởng lương ở loại mới (kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại mới có hiệu lực thi hành. hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian qncn xếp lương ở loại mới. ví dụ 1: đồng chí a đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại qncn sơ cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương là 6,27 gồm hệ số lương là 5,45 cộng 15% tnvk). đến ngày 14 tháng 3 năm 2010, đồng chí a đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng loại qncn trung cấp. do có tổng hệ số lương là 6,27 đang hưởng lớn hơn hệ số lương 6,20 bậc cuối cùng nhóm 1, loại qncn trung cấp, nên đồng chí a xếp vào nhóm 1, bậc 10 hệ số lương 6,20 loại qncn trung cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07 (6,27 - 6,20) kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2 Khoản 010. đến 14 tháng 3 năm 2013 (sau đủ 3 năm), đồng chí a có đủ điều kiện thì được xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại qncn trung cấp và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0, Khoản 07. " 2988,73/2016/nđ-cp_51,"Điều 51. Sử dụng tiền ký quỹ Khoản 1. doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản. trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng. Khoản 2. doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động. " 2989,73/2016/nđ-cp_73,"Điều 73. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. " 2990,73/2017/nđ-cp_9,"Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường Khoản 1. tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu. Khoản 2. giao nộp cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Khoản 3. gửi thông báo tới bộ tài nguyên và môi trường và sở tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. " 2991,73/2017/nđ-cp_19,"Điều 19. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu. mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo mẫu số 04 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. " 2992,73/2017/nđ-cp_32,"Điều 32. Hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế nghị định số 102/2008/nđ-cp ngày 15 tháng 9 năm 2008 của chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. " 2993,73/2017/tt-btc_5,"Điều 5. Lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí Khoản 1. việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác đảm bảo, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và điều trị nghiện của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật. Khoản 2. hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị căn cứ vào mức đảm bảo, hỗ trợ quy định tại điều 4 thông tư này và dự kiến số người đăng ký tham gia điều trị nghiện thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 2 thông tư này, lập dự toán cùng với chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan chủ quản tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. riêng cơ sở điều trị nghiện ngoài công lập, lập kế hoạch khám, điều trị và nhu cầu kinh phí hỗ trợ, gửi sở y tế tổng hợp, gửi sở tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí trong dự toán của sở y tế. " 2994,73/2018/tt-btc_14,"Điều 14. Kế hoạch tài chính Khoản 1. hàng năm trước ngày 30 tháng 6, các đơn vị khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ; đơn giá và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập kế hoạch tươi nước, tiêu nước, cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường theo quy định của luật ngân sách nhà nước, luật quản lý tài sản công, luật thủy lợi, luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn để gửi các cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể: Điểm a) đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc huyện: phòng tài chính thuộc huyện chủ trì phối hợp với phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị trong huyện hình ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt gửi sở tài chính và sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm b) đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc tỉnh, thành phố: sở tài chính chủ trì phối hợp với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị khai thác công trình thủy lợi (bao gồm cả các huyện) trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồng thời gửi bộ tài chính và bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điểm c) đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc trung ương: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị khai thác công trình thủy lợi gửi bộ tài chính. Khoản 2. các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch, theo các phụ biểu và giải trình, thuyết minh số liệu theo mẫu tại nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, thông tư số 219/2015/tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2015 và các quy định tại văn bản hướng dẫn, bổ sung, thay thế (nếu có) và giải trình chi tiết từng mục thu, chi theo điều 4, điều 8 thông tư này. Khoản 3. đối với doanh nghiệp khác, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch tài chính chi tiết theo các khoản mục thu, chi theo đối tượng quy định tại điều 4, điều 5, điều 6, điều 8, điều 9, điều 10 thông tư này trong đó bao gồm số thực hiện của năm liền trước năm báo cáo và kế hoạch năm báo cáo (năm hiện tại). " 2995,73/2019/tt-btc_4,"Điều 4. Đặt hàng xuất bản và phát hành ấn phẩm hàng năm Khoản 1. căn cứ đặt hàng: Điểm a) dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho ủy ban dân tộc để thực hiện chính sách cấp một số ấn phẩm cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quyết định số 45/qđ-ttg; Điểm b) giá đặt hàng (bao gồm chi phí xuất bản và chi phí phát hành) ấn phẩm: trên cơ sở mức giá tối đa các ấn phẩm do bộ tài chính thông báo, ủy ban dân tộc quyết định mức giá cụ thể đối với từng ấn phẩm; Điểm c) tên các đơn vị báo, tạp chí tham gia xuất bản ấn phẩm, đối tượng được cấp ấn phẩm và số kỳ xuất bản ấn phẩm theo quy định tại quyết định số 45/qđ-ttg; Điểm d) số lượng đối tượng được cấp ấn phẩm và số lượng ấn phẩm xuất bản, phát hành theo quy định tại quyết định số 45/qđ-ttg và do ủy ban dân tộc thông báo cụ thể; Điểm đ) quy cách, chất lượng ấn phẩm theo quy định của ủy ban dân tộc. Khoản 2. nội dung hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng đặt hàng xuất bản, phát hành ấn phẩm thực hiện theo quy định tại nghị định số 32/2019/nđ-cp ngày 10 tháng 4 năm 2019 của chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây viết tắt là nghị định số 32/2019/nđ-cp). " 2996,74/2017/nđ-cp_13,"Điều 13. Xuất nhập cảnh và quản lý người lao động nước ngoài Khoản 1. nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động là người việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại khu công nghệ cao. Khoản 2. trưởng ban ban quản lý xét cho phép sử dụng thẻ doanh nhân apec đối với doanh nhân việt nam đang làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư hoạt động tại khu công nghệ cao. Khoản 3. ban quản lý cấp giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn đối với người việt nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại khu công nghệ cao theo ủy quyền của bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 4. trưởng ban ban quản lý quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của các doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao, quyết định cho phép nhà thầu tại khu công nghệ cao được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động việt nam theo ủy quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố hà nội. " 2997,74/2018/tt-btc_34,"Điều 34. Hạch toán vay, trả nợ trong nước trên TABMIS Khoản 1. kho bạc nhà nước các cấp (bộ phận kế toán nghiệp vụ tại các đơn vị) thực hiện các quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định tại thông tư số 77/2017/tt-btc ngày 27/7/2017 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nsnn và hoạt động nghiệp vụ kbnn về kế toán vay, trả nợ trong nước của chính phủ và chính quyền địa phương. Khoản 2. tổng giám đốc kbnn hướng dẫn cụ thể về phương pháp lập chứng từ, nội dung ghi chép tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán theo thẩm quyền được giao tại thông tư số 77/2017/tt-btc ngày 27/7/2017 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nsnn và hoạt động nghiệp vụ kbnn. " 2998,75/2013/tt-btc_13,"Điều 13. Địa bàn phát hành vé xổ số địa bàn phát hành các loại vé xổ số quy định tại điều 6 thông tư này được quy định như sau: Khoản 1. đối với khu vực miền bắc: Điểm a) xổ số truyền thống được phát hành theo cơ chế liên kết phát hành. vé xổ số được tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết; Điểm b) xổ số lô tô thủ công, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết. Khoản 2. đối với khu vực miền trung: Điểm a) xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo cơ chế thị trường chung. lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do bộ tài chính quy định; Điểm b) xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết. Khoản 3. đối với khu vực miền nam: Điểm a) xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo hình thức thị trường chung. lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do bộ tài chính quy định; Điểm b) xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết. " 2999,75/2013/tt-btc_24,"Điều 24. Địa điểm và thời gian quay số mở thưởng Khoản 1. việc mở thưởng xổ số được thực hiện tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết hoặc tại địa điểm khác nhưng phải nằm trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó. trường hợp mở thưởng ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó hoặc liên kết khu vực để quay số mở thưởng chung thì phải được sự đồng thuận của các công ty xổ số kiến thiết và phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của bộ tài chính. Khoản 2. thời gian quay số mở thưởng cụ thể do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn 18 giờ 30 phút của ngày quay số mở thưởng. " 3000,75/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Tổ chức của lực lượng bảo vệ trên tàu Khoản 1. tổ chức của lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trên tàu. Khoản 2. lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ trên tàu được tổ chức thành các đội, tổ bảo vệ phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. " 3001,75/2018/nđ-cp_8,"Điều 8. Huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu Khoản 1. chương trình, nội dung huấn luyện nghiệp vụ bao gồm: Điểm a) về lý thuyết: huấn luyện kiến thức pháp luật về đảm bảo an ninh trật tự cần thiết đối với lực lượng bảo vệ trên tàu; công tác bảo đảm an ninh, trật tự; công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự; công tác nắm tình hình an ninh, trật tự trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt; công tác phòng chống cháy nổ và chữa cháy của lực lượng bảo vệ trên tàu, công tác quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; trình tự kiểm tra giấy tờ tùy thân của người, kiểm tra hành lý, hàng hóa khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trên tàu; Điểm b) về thực hành: huấn luyện một số động tác võ thuật cơ bản, kỹ thuật vận động di chuyển trên tàu và cách liên lạc bằng ký, tín hiệu. Khoản 2. thời gian huấn luyện: Điểm a) tối thiểu 06 ngày làm việc đối với lý thuyết; Điểm b) tối thiểu 04 ngày làm việc đối với thực hành. Khoản 3. mẫu giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu quy định tại phụ lục i ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 4. bộ công an tổ chức xây dựng chương trình, nội dung huấn luyện, phân công cơ quan thực hiện việc huấn luyện, cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện và tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu theo chương trình, nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này. " 3002,75/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Bổ túc nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ trên tàu Khoản 1. định kỳ 03 năm một lần, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có sử dụng lực lượng bảo vệ trên tàu có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được bộ công an giao thực hiện huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu tổ chức bổ túc ôn luyện, cập nhật các kiến thức liên quan đến nghiệp vụ bảo vệ trên tàu, nghiệp vụ an toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu. Khoản 2. thời gian, nội dung bổ túc nghiệp vụ do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các cơ quan chức năng liên quan thống nhất quyết định. " 3003,75/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Hành vi không thông báo tập trung kinh tế phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điều 33 của luật cạnh tranh. " 3004,75/2019/nđ-cp_17,"Điều 17. Hành vi ép buộc trong kinh doanh Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh. Khoản 3. phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; Điểm b) tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. " 3005,75/2019/nđ-cp_32,"Điều 32. Nơi nộp tiền phạt tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác. " 3006,76/2011/tt-bca_7,"Điều 7. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Cục Cảnh sát đường thủy Khoản 1. hướng dẫn, kiểm tra lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; cảnh sát đường thủy các cấp thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông. Khoản 2. phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra bộ công an, cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh (khi cần thiết) giải quyết các vụ tai nạn giao thông do cơ quan cảnh sát điều tra bộ công an, cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh thụ lý điều tra. " 3007,76/2015/qh13_26,"Điều 26. Quan hệ của Chính phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Khoản 1. chính phủ phối hợp với ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Khoản 2. chính phủ và ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp công tác. Khoản 3. khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết trình quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình ủy ban thường vụ quốc hội, dự thảo nghị định của chính phủ, chính phủ gửi dự thảo văn bản để ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến. Khoản 4. chính phủ thường xuyên thông báo cho ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ trương quan trọng của chính phủ liên quan đến nhiều tầng lớp nhân dân. Khoản 5. chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức. Khoản 6. chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. " 3008,76/2015/qh13_32,"Điều 32. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. " 3009,76/2018/nđ-cp_35,"Điều 35. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ Khoản 1. hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo mẫu số 03 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: gửi bản sao có chứng thực); Điểm c) danh sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với mỗi đánh giá viên công nghệ gồm: thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia. danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia theo mẫu số 07 và mẫu số 08 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm d) tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Khoản 2. hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo mẫu số 04 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) danh sách sửa đổi, bổ sung các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia đánh giá công nghệ gồm: thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 điều 33 nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia. danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi theo mẫu số 07 và mẫu số 08 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo mẫu số 05 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản chính giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp giấy chứng nhận bị hư hỏng. " 3010,76/2018/nđ-cp_37,"Điều 37. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo quy định tại điều 34 nghị định này. giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo mẫu số 06 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này. " 3011,76/2018/nđ-cp_38,"Điều 38. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ Khoản 1. hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo mẫu số 03 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: gửi bản sao có chứng thực); Điểm c) tài liệu chứng minh năng lực hoạt động giám định đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 điều 36 nghị định này; Điểm d) danh sách các giám định viên công nghệ; kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động, bản sao chứng thực bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 điều 36 của nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên. danh sách giám định viên công nghệ của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ theo mẫu số 07 và mẫu số 08 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm đ) tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình giám định công nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần giám định; Điểm e) mẫu chứng thư giám định của tổ chức. Khoản 2. hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo mẫu số 04 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) danh sách sửa đổi, bổ sung các giám định viên công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần giám định, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 điều 36 của nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên. danh sách giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi theo mẫu số 07 và mẫu số 08 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 3. hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ: Điểm a) đơn đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo mẫu số 05 tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản chính giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp giấy chứng nhận bị hư hỏng. " 3012,76/2018/nđ-cp_39,"Điều 39. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ Khoản 1. bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Khoản 2. bộ khoa học và công nghệ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên. " 3013,76/2019/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân, công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục. Khoản 2. vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 điều này, bao gồm: Điểm a) huyện đảo trường sa, hoàng sa, dk1; Điểm b) các xã khu vực iii thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo quyết định của thủ tướng chính phủ; Điểm c) các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo quyết định của thủ tướng chính phủ. " 3014,76/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Phụ cấp thu hút đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của đảng và nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng). " 3015,76/2019/nđ-cp_8,"Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu Khoản 1. đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả. Khoản 2. mức trợ cấp một lần được quy định như sau: mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của đảng và nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). " 3016,76/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Đối tượng được cấp giấy thông hành Khoản 1. đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới việt nam - campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của campuchia công tác. Khoản 2. đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới việt nam - lào: Điểm a) công dân việt nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với lào; Điểm b) công dân việt nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với lào. Khoản 3. đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới việt nam - trung quốc: Điểm a) công dân việt nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới việt nam - trung quốc; Điểm b) cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của việt nam tiếp giáp đường biên giới việt nam - trung quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của trung quốc để công tác. " 3017,76/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Thời hạn và thẩm quyền giải quyết Khoản 1. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh có chung đường biên giới với campuchia, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh có chung đường biên giới với lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Khoản 2. trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới việt nam - trung quốc; công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới việt nam - trung quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do. " 3018,77/2016/nđ-cp_33,"Điều 33. Yêu cầu đối với bảo quản, vận chuyển thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm Khoản 1. điều kiện an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm ngoài việc thực hiện theo các yêu cầu quy định tại điều 29 của nghị định này còn phải đáp ứng điều kiện sau: khu vực bảo quản thực phẩm phải có đủ giá, kệ làm bằng các vật liệu chắc chắn, hợp vệ sinh; thực phẩm phải được đóng gói và bảo quản ở vị trí cách nền tối thiểu 15 cm, cách tường tối thiểu 30 cm và cách trần tối thiểu 50 cm; tuân thủ độ cao xếp lớp lưu kho theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khoản 2. điều kiện an toàn thực phẩm trong quá trình vận chuyển thực phẩm: Điểm a) thiết bị chứa đựng thực phẩm phải ngăn cách với môi trường xung quanh, tránh sự xâm nhập của bụi, côn trùng; phù hợp với kích thước vận chuyển; Điểm b) thiết bị vận chuyển chuyên dụng và các dụng cụ chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm trong quá trình vận chuyển được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm thực phẩm hoặc bao gói thực phẩm, dễ làm sạch; Điểm c) đủ thiết bị kiểm soát được nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm theo yêu cầu kỹ thuật để bảo quản đối với từng loại thực phẩm và theo yêu cầu của nhà sản xuất trong suốt quá trình vận chuyển; Điểm d) có quy định về chế độ bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm; duy trì và kiểm soát chế độ bảo quản theo yêu cầu trong suốt quá trình vận chuyển; đối với thực phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt phải có giao nhận cụ thể giữa người tiếp nhận và người vận chuyển thực phẩm; Điểm đ) thiết bị dụng cụ phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ trước, trong và sau khi vận chuyển thực phẩm; không vận chuyển thực phẩm cùng hàng hóa độc hại hoặc có thể gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm. " 3019,77/2016/nđ-cp_44,"Điều 44. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với khu vực kinh doanh thực phẩm Khoản 1. cơ sở kinh doanh thực phẩm được bố trí tại địa điểm không bị ngập nước, đọng nước, không bị ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm từ các khu vực ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại, các nguồn gây ô nhiễm khác. Khoản 2. không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng, vi sinh vật gây hại. Khoản 3. nền nhà thoát nước tốt, không đọng nước và dễ làm vệ sinh; trần nhà không bị dột, thấm nước. Khoản 4. cơ sở phải có đủ nước hợp vệ sinh để kinh doanh thực phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương về chất lượng nước sạch sinh hoạt. Khoản 5. có trang thiết bị hoặc biện pháp để duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo các quy định về bảo quản của nhà sản xuất và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. Khoản 6. thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. " 3020,77/2017/tt-btnmt_2,"Điều 2. Nguyên tắc áp dụng Khoản 1. cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm giữ chức giám đốc sở, phó giám đốc sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo quy định của đảng, nhà nước và các tiêu chuẩn quy định tại thông tư này. Khoản 2. tiêu chuẩn giám đốc sở, phó giám đốc sở quy định tại thông tư này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện và kiểm tra, giám sát việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức giữ chức danh giám đốc, phó giám đốc sở. " 3021,77/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thủy lợi nhỏ là công trình thủy lợi có nhiệm vụ tích trữ nước, cấp nước, tưới, tiêu, thoát nước có quy mô nhỏ hơn: 20 ha đối với vùng miền núi cả nước; 50 ha đối với vùng trung du, tây nguyên; 100 ha đối với vùng đồng bằng; 300 ha đối với vùng đồng bằng sông cửu long. Khoản 2. tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng là việc áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo phương pháp nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp nước theo nhu cầu của cây trồng cạn hoặc tưới ướt - khô xen kẽ cho cây lúa phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng kết hợp với các biện pháp canh tác tiên tiến trong nông nghiệp. " 3022,77/2018/nđ-cp_7,"Điều 7. Nguồn vốn hỗ trợ Khoản 1. ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách thông qua chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan. Khoản 2. ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương. " 3023,77/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Trách nhiệm của địa phương Khoản 1. trách nhiệm của hội đồng nhân dân cấp tỉnh Điểm a) ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ của từng chính sách theo khả năng cân đối của ngân sách và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các chính sách theo quy định của nghị định này; Điểm b) ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù khác ngoài các chính sách đã quy định tại nghị định này để hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Khoản 2. trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ của từng chính sách trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương. chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; Điểm b) căn cứ nhu cầu thực tế và khả năng ngân sách của địa phương, xây dựng trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù khác ngoài các chính sách đã quy định tại nghị định này; Điểm c) ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, miền trong tỉnh; Điểm d) đối với các dự án thực hiện theo hình thức ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quản lý, thanh quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; Điểm đ) kiểm tra, giám sát đầu tư, khai thác công trình thủy lợi, thủy lợi nội đồng và sử dụng kinh phí hỗ trợ của ngân sách; Điểm e) báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nghị định gửi bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 3 hàng năm. " 3024,77/2018/tt-btc_8,"Điều 8. Kinh phí thực hiện kinh phí cho việc khảo sát, điều tra xác định chi phí, tính giá thành sản xuất thóc áp dụng theo các quy định hiện hành về việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra được chi từ ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. " 3025,77/2019/nđ-cp_28,"Điều 28. Giải quyết tranh chấp Khoản 1. tranh chấp giữa các thành viên tổ hợp tác trong phạm vi của hợp đồng hợp tác được ưu tiên giải quyết tranh chấp nội bộ tại tổ hợp tác; trường hợp các thành viên tổ hợp tác không tự thương lượng được thì giải quyết tranh chấp thông qua trung gian hòa giải hoặc thực hiện theo pháp luật tố tụng tại tòa án, trọng tài. Khoản 2. tranh chấp giữa tổ hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác được giải quyết theo quy định của pháp luật. " 3026,77/2019/tt-btc_20,"Điều 20. Kỹ thuật viên bảo quản (mã số 19.221) Khoản 1. chức trách kỹ thuật viên bảo quản là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo. Khoản 2. nhiệm vụ Điểm a) thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật bảo quản, nội dung định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị; Điểm b) thực hiện kiểm tra công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định chung của nhà nước; Điểm c) thực hiện công tác kiểm nghiệm, phân tích, xử lý các số liệu điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng hóa lưu kho theo quy định; Điểm d) tham gia nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ quốc gia; tham gia nghiên cứu hoặc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; Điểm đ) xác định các chỉ số chất lượng đối với hàng hóa dự trữ quốc gia được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết bị được giao trực tiếp quản lý. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối của đảng, quy định của pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến công tác dự trữ quốc gia; chương trình cải cách của chính phủ, của ngành dự trữ; Điểm b) nắm vững và vận dụng các nguyên tắc, chế độ, quy trình kỹ thuật, quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; Điểm c) sử dụng phương tiện kỹ thuật được giao và thực hiện các công việc liên quan đến kiểm nghiệm, phân tích xử lý và quản lý tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập, xuất và lưu kho theo quy định; Điểm đ) có khả năng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan đến quy trình, quy phạm và kỹ thuật công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Khoản 4. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; Điểm b) có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng ngạch kỹ thuật viên bảo quản; Điểm c) có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ việt nam theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24/01/2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; Điểm d) có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11/3/2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. Khoản 5. công chức dự thi nâng ngạch kỹ thuật viên bảo quản hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên bảo quản trung cấp phải có thời gian giữ ngạch kỹ thuật viên bảo quản trung cấp hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (đủ 36 tháng), trong đó thời gian gần nhất giữ ngạch kỹ thuật viên bảo quản trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). " 3027,77/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Phạm vi cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh Khoản 1. cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập cảnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thực hiện các quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ. Khoản 3. công dân việt nam được đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của bản thân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ yêu cầu bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Khoản 4. việc cung cấp, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phải đúng mục đích, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. " 3028,77/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến Khoản 1. dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân việt nam được triển khai trên cổng dịch vụ công của bộ công an, bộ ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và liên kết, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công quốc gia. Khoản 2. dịch vụ công trực tuyến nêu tại khoản 1 điều này cho phép tiếp nhận thông tin khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, đặt lịch hẹn và hỗ trợ cung cấp thông tin hướng dẫn trình tự thực hiện cấp hộ chiếu; tra cứu trạng thái, kết quả xử lý đề nghị cấp hộ chiếu. " 3029,77/2020/tt-btc_7,"Điều 7. Công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Khoản 1. sở giao dịch chứng khoán hà nội thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại điều 29 nghị định số 163/2018/nđ-cp như sau: Điểm a) nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành, công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu gồm các thông tin doanh nghiệp phát hành gửi sở giao dịch chứng khoán hà nội theo mẫu tại phụ lục i, phụ lục ii, phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này. thời gian công bố thông tin chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi sở giao dịch chứng khoán hà nội nhận được thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Điểm b) nội dung công bố thông tin bất thường gồm các thông tin doanh nghiệp phát hành gửi đến sở giao dịch chứng khoán hà nội theo quy định tại điều 25 nghị định số 163/2018/nđ-cp. thời gian công bố thông tin chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ khi sở giao dịch chứng khoán hà nội nhận được thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Khoản 2. định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, sở giao dịch chứng khoán hà nội tổng hợp và công bố thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp các nội dung sau: Điểm a) đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước: - số lượng đợt phát hành trái phiếu, tổng số doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong kỳ, tổng khối lượng phát hành trong kỳ; - tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ, gồm: tên doanh nghiệp phát hành, tên/mã trái phiếu (nếu có), ngày phát hành, khối lượng, mệnh giá, ngày đáo hạn, phương thức trả lãi (cố định hoặc thả nổi), điều khoản mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu (nếu có); - số lượng đợt chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, việc thực hiện quyền mua cổ phần đối với trái phiếu kèm chứng quyền, việc mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi trái phiếu trong kỳ báo cáo. Điểm b) đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế: - số đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế trong kỳ, khối lượng trái phiếu phát hành, thị trường phát hành; - tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ gồm: tên doanh nghiệp phát hành; tên/mã trái phiếu (nếu có), ngày phát hành, khối lượng, ngày đáo hạn. " 3030,77/2020/tt-btc_8,"Điều 8. Báo cáo của tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu Khoản 1. tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về việc tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 điều 1 nghị định số 81/2020/nđ-cp. báo cáo gồm những nội dung sau: Điểm a) số lượng hợp đồng tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ, khối lượng phát hành thành công trong kỳ; Điểm b) việc tuân thủ quy định về điều kiện và hồ sơ phát hành trái phiếu của các hợp đồng tư vấn phát hành đã thực hiện trong kỳ theo quy định tại nghị định số 163/2018/nđ-cp và nghị định số 81/2020/nđ-cp . Khoản 2. nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo cáo: tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu gửi báo cáo giấy và điện tử về địa chỉ vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, bộ tài chính, 28 trần hưng đạo, hoàn kiếm, hà nội (email: baocaotpdn.tcnh@mof.gov.vn); đối với tổ chức tư vấn là công ty chứng khoán đồng gửi báo cáo giấy về địa chỉ ủy ban chứng khoán nhà nước, 234 lương thế vinh, thanh xuân, hà nội. Khoản 3. thời hạn báo cáo: Điểm a) đối với báo cáo 06 tháng, chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm; Điểm b) đối với báo cáo năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 1 năm tiếp theo. " 3031,78/2011/nđ-cp_8,"Điều 8. Tổ chức lực lượng và xây dựng phong trào phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. bộ công an có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở các cơ sở quốc phòng theo kế hoạch đã được thống nhất. Khoản 2. bộ quốc phòng chủ trì phối hợp với bộ công an chỉ đạo các cơ sở quốc phòng tổ chức xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng trong các cơ sở quốc phòng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy của các cơ sở quốc phòng. " 3032,78/2013/tt-bqp_3,"Điều 3. Nguyên tắc tiến hành các biện pháp trong phòng, chống mua bán người Khoản 1. chỉ tiến hành các biện pháp phòng, chống mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan; giải cứu, tiếp nhận, xác minh, bảo vệ an toàn cho nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. Khoản 2. tiến hành các biện pháp phòng, chống mua bán người phải đảm bảo yêu cầu chính trị, nghiệp vụ, pháp luật; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Khoản 3. phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống mua bán người. " 3033,78/2016/tt-bqp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong bộ đội biên phòng. Khoản 2. tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính. " 3034,78/2016/tt-bqp_4,"Điều 4. Thu thập, tiếp nhận thông tin, tài liệu về vi phạm hành chính Khoản 1. người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu về vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính từ các nguồn sau: Điểm a) trên các phương tiện thông tin đại chúng; Điểm b) thông báo của cấp trên hoặc do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp; Điểm c) trình báo, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; Điểm d) khi tiến hành hoạt động kiểm tra, kiểm soát, quản lý địa bàn; Điểm đ) các nguồn thông tin khác. Khoản 2. tiếp nhận thông tin, tài liệu về vụ việc vi phạm hành chính Điểm a) trường hợp tiếp nhận đơn trình báo về vụ việc vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong bộ đội biên phòng thực hiện theo quy định tại điều 5 thông tư này. Điểm b) trường hợp tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính mà người trình báo trình bày trực tiếp thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong bộ đội biên phòng lập biên bản trình báo theo mẫu ban hành kèm theo thông tư này và đề nghị người trình báo ký vào biên bản; trường hợp người trình báo không biết chữ thì yêu cầu họ điểm chỉ vào biên bản. người trình báo dưới 18 tuổi phải có người giám hộ. Điểm c) trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc vi phạm hành chính qua điện thoại, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong bộ đội biên phòng có trách nhiệm ghi lại nội dung trình báo; yêu cầu người trình báo giữ bí mật, cung cấp số điện thoại sử dụng để liên lạc, làm việc. Điểm d) địa điểm trình báo: tại trụ sở cơ quan, đơn vị bộ đội biên phòng hoặc tại địa điểm tổ, đội công tác bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát tại địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, trên biển. " 3035,78/2016/tt-bqp_16,"Điều 16. Hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính người đã ra quyết định xử phạt, cấp trên của người ra quyết định xử phạt hoặc cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành. Khoản 2. trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, thể thức, đối tượng, quyết định ban hành khi đã quá thời hạn hoặc vụ việc xuất hiện những tình tiết mới phải xác định lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm thì phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành. Khoản 3. căn cứ trường hợp cụ thể về nguyên nhân quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị hủy bỏ, người đã ra quyết định xử phạt ban hành quyết định xử phạt mới hoặc chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, cho cấp có thẩm quyền xử phạt hoặc cho cơ quan chức năng khác có thẩm quyền xử lý. " 3036,78/2020/tt-btc_4,"Điều 4. Kỳ kế toán Khoản 1. kỳ kế toán năm: tính tròn 12 tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau. Khoản 2. kỳ kế toán quý: tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Khoản 3. kỳ kế toán tháng: tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. " 3037,78/2020/tt-btc_6,"Điều 6. Kiểm tra kế toán các cơ quan thi hành án dân sự phải chịu sự kiểm tra kế toán định kỳ của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. nội dung kiểm tra kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán. thủ trưởng và kế toán các cơ quan thi hành án dân sự phải chấp hành các quyết định kiểm tra tài chính, kế toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. " 3038,78/2020/tt-btc_10,"Điều 10. Quy định về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán Khoản 1. tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản, vật chứng trong hoạt động thi hành án, kết quả hoạt động thi hành án bằng tiền, tài sản ở cơ quan thi hành án dân sự các cấp. Khoản 2. tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. hệ thống tài khoản bao gồm toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nghiệp vụ thi hành án, được quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Khoản 3. phân loại tài khoản kế toán hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự gồm các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng: Điểm a) các tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán, được hạch toán theo phương pháp ghi sổ kép. Điểm b) các tài khoản ngoài bảng phản ánh những đối tượng kế toán đã được hạch toán trên tài khoản trong bảng nhưng cần được theo dõi chi tiết thêm để phục vụ cho yêu cầu quản lý như ngoại tệ các loại. ngoài ra tài khoản ngoài bảng còn phản ánh cả tài sản, vật chứng mà cơ quan thi hành án thu được nhưng chưa xác định được giá trị hoặc đã được niêm phong, hạch toán theo giá quy ước. tài khoản ngoài bảng được hạch toán theo phương pháp ghi sổ đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Khoản 4. vận dụng hệ thống tài khoản Điểm a) các cơ quan thi hành án dân sự các cấp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại thông tư này để vận dụng tài khoản kế toán áp dụng phù hợp cho đơn vị. Điểm b) đơn vị được bổ sung tài khoản kế toán trong các trường hợp sau: - bổ sung thêm tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán tại phụ lục 02 kèm theo thông tư này để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. - bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản bổ sung tài khoản ngang cấp với tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản tại phụ lục 02 kèm theo thông tư này. Khoản 5. danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích kết cấu, nội dung và phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của đơn vị quy định tại phụ lục số 02 “hệ thống tài khoản kế toán” kèm theo thông tư này. " 3039,79/2009/ttlt-bnnptnt-bnv_10,"Điều 10. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Khoản 2. đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa được quy định trong thông tư liên tịch này được vận dụng xếp hạng theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 3, điều 3 thông tư liên tịch này. Khoản 3. các ban quản lý dự án thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và địa phương được vận dụng xếp hạng theo hướng dẫn của thông tư liên tịch này như sau: Điểm a) ban quản lý các dự án nông nghiệp, ban quản lý trung ương các dự án thuỷ lợi, ban quản lý các dự án lâm nghiệp thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: xếp hạng một; Điểm b) ban quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi khu vực thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: xếp hạng một, hạng hai (theo hướng dẫn tính điểm tại phụ lục 8); Điểm c) ban quản lý dự án công trình thuỷ lợi cấp tỉnh: xếp hạng hai, hạng ba (theo hướng dẫn tính điểm tại phụ lục 8). " 3040,79/2013/nđ-cp_3,"Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại nghị định này bao gồm: Khoản 1. buộc hủy bỏ báo cáo thống kê. Khoản 2. buộc đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê. Khoản 3. buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục. Khoản 4. buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải. " 3041,79/2014/nđ-cp_3,"Điều 3. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy bộ giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với bộ công an xây dựng nội dung, thời lượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy để lồng ghép vào chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, ngành học. " 3042,79/2015/nđ-cp_8,"Điều 8. Vi phạm quy định về tuyển sinh đào tạo Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khai man hồ sơ tuyển sinh. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tiếp tay cho việc khai man hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo tuyển sinh không đầy đủ thông tin theo quy định hoặc không thực hiện đúng với nội dung của thông báo tuyển sinh. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thông báo tuyển sinh bằng bất cứ hình thức nào khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi thu nhận hồ sơ, tổ chức thi hoặc xét tuyển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 điều này; Điểm b) buộc hoàn trả cho người học các khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước; Điểm c) buộc thông báo công khai việc dừng tuyển sinh trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều này. " 3043,79/2015/nđ-cp_20,"Điều 20. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp Khoản 1. phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây: Điểm a) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp; Điểm b) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trường trung cấp; Điểm c) từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với trường cao đẳng. Khoản 2. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc bố trí đủ giáo viên, giảng viên cơ hữu đúng tỷ lệ quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. " 3044,79/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ là việc tổ chức, doanh nghiệp có chuyên môn kỹ thuật về vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện các biện pháp làm mất khả năng sử dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất. Khoản 2. huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền trong việc phổ biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn bảo quản, vận chuyển, cấu tạo, tính năng, tác dụng, kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Khoản 3. kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là công trình được xây dựng trên một địa điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để cất giữ, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Khoản 4. nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ là địa điểm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bố trí để cất giữ, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo đảm an toàn, an ninh, phòng chống cháy, nổ. Khoản 5. phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc phân chia, đánh giá, phân cấp chất lượng, giá trị sử dụng, tính chất nguy hiểm và thống kê theo từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. " 3045,79/2018/nđ-cp_10,"Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí Khoản 1. tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của bộ quốc phòng hoặc bộ công an và phải bảo đảm các điều kiện sau: Điểm a) là tổ chức, doanh nghiệp việt nam được thành lập theo quy định của pháp luật; Điểm b) bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 điều 7 nghị định này. Khoản 2. tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền do bộ trưởng bộ công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của bộ công an) hoặc bộ trưởng bộ quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của bộ quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này xem xét, có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm các điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Khoản 4. sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo bộ trưởng bộ quốc phòng hoặc bộ trưởng bộ công an, trong đó nêu rõ lý do, điều kiện, năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. bộ trưởng bộ quốc phòng hoặc bộ trưởng bộ công an xem xét, báo cáo thủ tướng chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. sau khi có ý kiến của thủ tướng chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện. trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. " 3046,79/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Khoản 1. việc huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký huấn luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Khoản 2. nội dung huấn luyện Điểm a) những quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; Điểm b) cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; Điểm c) công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; Điểm d) huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Khoản 3. thời gian huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng là 10 ngày; quản lý, sử dụng vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc. Khoản 4. địa điểm tổ chức huấn luyện phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với công tác huấn luyện; bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường. trường hợp huấn luyện, kiểm tra bắn đạn thật phải được tổ chức tại trường bắn theo quy định. Khoản 5. kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện chịu trách nhiệm. " 3047,79/2018/nđ-cp_18,"Điều 18. Cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Khoản 1. cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Điểm a) trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết thúc kiểm tra, sát hạch, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 15 nghị định này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các cá nhân có kết quả đạt yêu cầu; đối với cá nhân không đạt yêu cầu, gửi thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện; Điểm b) giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có giá trị trong thời hạn 03 năm. Khoản 2. cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Điểm a) giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hết hạn thì được cấp đổi và thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; Điểm b) giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị hỏng hoặc mất thì được cấp lại. hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do; danh sách, ảnh cá nhân theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 16 nghị định này. hồ sơ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ trước đó. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. giấy chứng nhận, chứng chỉ được cấp lại giữ nguyên thời hạn như giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp trước đó; Điểm c) trường hợp đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị hỏng hoặc hết hạn, thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp lại giấy chứng nhận, chứng chỉ đã được cấp trước đó. " 3048,79/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên Khoản 1. phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên Điểm a) mức < mức phạt tiền >/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Điểm b) mức < mức phạt tiền >/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Khoản 2. phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được hưởng phụ cấp như sau: Điểm a) mức < mức phạt tiền >/quý đối với tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng và tương đương. Điểm b) mức < mức phạt tiền >/quý đối với trung đội trưởng và tương đương. Điểm c) mức < mức phạt tiền >/quý đối với phó đại đội trưởng, chính trị viên phó đại đội và tương đương. Điểm d) mức < mức phạt tiền >/quý đối với đại đội trưởng, chính trị viên đại đội và tương đương. Điểm đ) mức < mức phạt tiền >/quý đối với phó tiểu đoàn trưởng, chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương. Điểm e) mức < mức phạt tiền >/quý đối với tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương. Điểm g) mức < mức phạt tiền >/quý đối với phó trung đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn và tương đương. Điểm h) mức < mức phạt tiền >/quý đối với trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương. Khoản 3. điều kiện và thời gian hưởng phụ cấp Điểm a) đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp; dưới 15 ngày trong tháng thì tháng đó không được hưởng phụ cấp. Điểm b) đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 06 tháng liên tục trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp; dưới 06 tháng thì năm đó không được hưởng phụ cấp. Điểm c) đối tượng quy định tại khoản 2 điều này, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. trong quý, quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ mới. Điểm d) thời gian hưởng phụ cấp đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này là khoảng thời gian quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên. Điểm đ) đối tượng hưởng phụ cấp quy định tại khoản 2 điều này thì thôi hưởng phụ cấp tại khoản 1 điều này. Khoản 4. tổ chức chi trả ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ phụ cấp đối với đối tượng quy định tại điều này. " 3049,80/2011/nđ-cp_28,"Điều 28. Trách nhiệm của Công an cấp xã Khoản 1. tham mưu giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương. Khoản 2. chủ động nắm tình hình, điều kiện, hoàn cảnh và tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người chấp hành xong án phạt tù để tư vấn và tham mưu, đề xuất ủy ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện giúp đỡ họ giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống. Khoản 3. lập hồ sơ quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù; phối hợp với mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù. Khoản 4. hướng dẫn, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc cấp lại giấy chứng minh nhân dân và làm thủ tục xóa án tích khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật. Khoản 5. theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Khoản 6. quan tâm giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận, giúp đỡ tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Khoản 7. kịp thời xem xét, đề xuất chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và xử lý người chấp hành xong án phạt tù vi phạm theo quy định của pháp luật. Khoản 8. phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; chủ động báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục đề nghị tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đã lập công nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định. " 3050,80/2015/qh13_8,"Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng việt. ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. Khoản 2. văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. Khoản 3. tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. Khoản 4. ủy ban thường vụ quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước. chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong luật này. " 3051,80/2015/qh13_133,"Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Khoản 1. dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp huyện do ủy ban nhân dân cùng cấp trình. căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết. Khoản 2. căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết. cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. " 3052,80/2019/tt-btc_7,"Điều 7. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới Khoản 1. hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế theo quy định tại điều 13 nghị định số 14/2018/nđ-cp ngày 23/01/2018 của chính phủ khi làm thủ tục hải quan phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Khoản 2. đối với hàng hóa xuất khẩu của cư dân biên giới, việc kiểm tra thực tế hàng hóa do chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu quyết định trên cơ sở thông tin liên quan đến hàng hóa theo quy định tại điều 29, điều 30 nghị định số 08/2015/nđ-cp ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 điều 1 nghị định số 59/2018/nđ-cp ngày 20/4/2018 của chính phủ, hướng dẫn tại thông tư số 38/2015/tt-btc ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại thông tư số 39/2018/tt-btc ngày 20/4/2018 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản pháp luật liên quan đến kiểm tra hải quan. Khoản 3. trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa ký tên và đóng dấu công chức vào phía dưới tờ khai, phần kiểm tra thực tế của cơ quan hải quan. Khoản 4. giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới: công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp tại cửa khẩu, lối mở biên giới và xác nhận giám sát, ký tên, đóng dấu công chức vào phần giám sát phía dưới tờ khai khi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan. " 3053,81/2014/nđ-cp_5,"Điều 5. Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị và chi phí vật tư tiêu hao Khoản 1. tổ chức thực hiện giám định khi thực hiện giám định nếu phải sử dụng máy móc, phương tiện, thiết bị thì chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị được xác định như sau: Điểm a) trường hợp máy móc, phương tiện, thiết bị là tài sản cố định, chi phí khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định cho từng loại máy móc, phương tiện, thiết bị của tổ chức thực hiện giám định và thời gian thực tế sử dụng phục vụ cho việc giám định. Điểm b) trường hợp máy móc, phương tiện, thiết bị không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định thì chi phí khấu hao đối với máy móc, phương tiện, thiết bị được xác định theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 02 năm và không quá thời gian thực tế sử dụng phục vụ cho việc giám định. Khoản 2. tổ chức thực hiện giám định; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân thực hiện giám định) khi thực hiện giám định nếu có sử dụng vật tư thì được xác định chi phí vật tư tiêu hao. chi phí vật tư tiêu hao xác định căn cứ vào định mức vật tư tiêu hao và khối lượng công việc giám định phát sinh phù hợp trong từng lĩnh vực giám định. trường hợp chưa có quy định của pháp luật về định mức vật tư tiêu hao, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định căn cứ các quy định có liên quan và điều kiện sử dụng vật tư phục vụ giám định để xác định mức vật tư tiêu hao thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp của mức vật tư tiêu hao đã thông báo. " 3054,81/2015/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định về nội dung, trình tự, thủ tục, trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước. " 3055,81/2015/nđ-cp_4,"Điều 4. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin Khoản 1. việc công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước nhằm bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và của xã hội đối với doanh nghiệp nhà nước. Khoản 2. việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. doanh nghiệp, trực tiếp là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố. Khoản 3. trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một (01) người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp thực hiện thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và bộ kế hoạch và đầu tư, đồng thời công khai trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về người đại diện theo pháp luật thực hiện công bố thông tin theo phụ lục i kèm theo nghị định này. Khoản 4. trường hợp doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền công bố thông tin, doanh nghiệp phải gửi thông báo ủy quyền thực hiện công bố thông tin tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và bộ kế hoạch và đầu tư theo phụ lục ii kèm theo nghị định này. người được ủy quyền công bố thông tin phải là người có thẩm quyền ký, đóng dấu theo quy định nội bộ của doanh nghiệp. Khoản 5. trường hợp các thông tin được công bố có sự sai lệch, chưa chính xác, làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận và điều chỉnh thông tin thay đổi hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý. trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. " 3056,81/2017/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định chế độ thù lao; lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra các tác phẩm báo chí lưu chiểu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 52 luật báo chí và các tác phẩm báo chí đã được kiểm tra lưu chiểu phải thẩm định nội dung theo hướng dẫn của bộ thông tin và truyền thông. " 3057,81/2018/nđ-cp_4,"Điều 4. Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp Khoản 1. doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau. Khoản 2. doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. " 3058,81/2018/nđ-cp_5,"Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của luật thương mại và các quy định cụ thể sau: Khoản 1. hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của bộ y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại việt nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của bộ y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại việt nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các điều 8, điều 10, điều 11 nghị định này. " 3059,81/2018/nđ-cp_6,"Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại Khoản 1. giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 điều 92 luật thương mại, điều 8, khoản 2 điều 9, điều 12, điều 13, điều 14 nghị định này. Khoản 2. tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 điều 92 luật thương mại, điều 8 và khoản 2 điều 9 nghị định này. Khoản 3. giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố; Điểm b) hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Khoản 4. trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do thủ tướng chính phủ quyết định. Khoản 5. chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 4 điều này gồm: Điểm a) chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình; Điểm b) các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm: - đợt tết âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm âm lịch; - các ngày nghỉ lễ, tết khác. thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động. " 3060,81/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi) Khoản 1. việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. Khoản 2. trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho sở công thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. Khoản 3. bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: Điểm a) được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên; Điểm b) có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng. Khoản 4. thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Khoản 5. giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại khoản 4 điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng. " 3061,81/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại Khoản 1. thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các sở công thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 8 điều 92 luật thương mại và các điều 8, điều 9, điều 10, điều 11, điều 12, điều 14 nghị định này. hồ sơ thông báo phải được gửi đến sở công thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). Khoản 2. các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 điều 92 luật thương mại và các điều 8, điều 9, điều 10, điều 11, điều 12, điều 14 nghị định này: Điểm a) thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; Điểm b) thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. Khoản 3. thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau: Điểm a) nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các sở công thương nơi tổ chức khuyến mại; Điểm b) nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các sở công thương nơi tổ chức khuyến mại; Điểm c) nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các sở công thương công bố; Điểm d) sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do sở công thương cung cấp. Khoản 4. hồ sơ thông báo bao gồm 01 thông báo thực hiện khuyến mại theo mẫu số 01 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 5. nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm: Điểm a) tên thương nhân thực hiện khuyến mại; Điểm b) tên chương trình khuyến mại; Điểm c) địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại); Điểm d) hình thức khuyến mại; Điểm đ) hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; Điểm e) hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng); Điểm g) thời gian thực hiện khuyến mại; Điểm h) khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại); Điểm i) cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại; Điểm k) nội dung chi tiết chương trình khuyến mại. Điểm l) trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình. Khoản 6. thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. nội dung thông tin phải công khai bao gồm: Điểm a) tên thương nhân thực hiện; Điểm b) nội dung chi tiết chương trình; Điểm c) thời gian thực hiện khuyến mại; Điểm d) địa bàn thực hiện khuyến mại. " 3062,81/2018/nđ-cp_29,"Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại Khoản 1. thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại việt nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do thủ tướng chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do thủ tướng chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này bao gồm: Điểm a) sở công thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại việt nam; Điểm b) bộ công thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài. Khoản 3. thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau: Điểm a) nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Khoản 4. thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến): Điểm a) tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại việt nam; Điểm b) tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài. Khoản 5. hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm: Điểm a) 01 đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu số 10 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) 01 bản sao không cần chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật; Khoản 6. nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: Điểm a) tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; Điểm b) tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); Điểm c) thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; Điểm d) quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại; Điểm đ) việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia việt nam. Khoản 7. cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 8. trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó. Khoản 9. trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 8 điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây: Điểm a) kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện; Điểm b) năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; Điểm c) kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự; Điểm d) đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan. Khoản 10. trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo mẫu số 14 phụ lục ban hành kèm theo nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận. Khoản 11. hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại việt nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn; Điểm b) có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: điện, nước, an ninh, vệ sinh. Khoản 12. việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại việt nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 11 điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa quốc gia việt nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của bộ công thương. Khoản 13. ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau. Khoản 14. thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại điều này. " 3063,81/2019/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. áp dụng quản lý rủi ro là việc ứng dụng các nguyên tắc, quy trình, biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro để quyết định và thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác. Khoản 2. thông tin quản lý rủi ro là thông tin hải quan được thu thập, xử lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Khoản 3. hệ thống thông tin quản lý rủi ro là các hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan. Khoản 4. mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan hải quan về chấp hành pháp luật của người khai hải quan trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 5. tiêu chí đánh giá tuân thủ là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ tuân thủ trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 6. chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí đánh giá tuân thủ. Khoản 7. đánh giá tuân thủ là việc thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật với các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Khoản 8. quản lý tuân thủ là việc cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, để bảo đảm việc thực thi các quy định của pháp luật hải quan được đầy đủ, chính xác. Khoản 9. phân tích rủi ro là việc dự đoán tần suất và hậu quả rủi ro. Khoản 10. mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro. Khoản 11. tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 12. chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí phân loại mức độ rủi ro. Khoản 13. đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét, đối chiếu mức độ của rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc xử lý các rủi ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên. Khoản 14. dấu hiệu rủi ro là yếu tố mang giá trị thông tin phản ánh nguy cơ tiềm ẩn của hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Khoản 15. dấu hiệu vi phạm là yếu tố mang giá trị thông tin, qua đó có đủ cơ sở đánh giá về sự diễn ra của vi phạm pháp luật về hải quan. Khoản 16. danh mục hàng hóa rủi ro là danh sách các mặt hàng rủi ro về buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực hải quan. Khoản 17. xác định trọng điểm là việc sử dụng kết quả đánh giá tuân thủ, đánh giá rủi ro để quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 18. doanh nghiệp trọng điểm là doanh nghiệp (được đánh giá) rủi ro cao trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong từng thời kỳ. Khoản 19. người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trọng điểm là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (được đánh giá) rủi ro cao trong từng lĩnh vực hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ. Khoản 20. hồ sơ rủi ro là tập hợp các thông tin, dữ liệu về đối tượng rủi ro hoặc tình huống xuất hiện rủi ro, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, để phục vụ theo dõi, quản lý và xác định trọng điểm kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 21. kiểm soát rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra và các biện pháp nghiệp vụ khác để phòng ngừa, ngăn chặn, làm giảm thiểu tần suất, hậu quả hoặc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Khoản 22. kế hoạch kiểm soát rủi ro là chương trình tổng thể về kiểm soát rủi ro, do tổng cục trưởng tổng cục hải quan ban hành, để tổ chức, phân công nhiệm vụ, điều phối các nguồn lực, biện pháp kiểm soát rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khoản 23. đo lường tuân thủ là việc quyết định kiểm tra mẫu, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu theo các chỉ số để xác định mức độ tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. " 3064,81/2019/tt-btc_29,"Điều 29. Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ mức độ rủi ro đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra, giám sát và thông báo trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau: Khoản 1. rủi ro cao, rủi ro trung bình: thực hiện kiểm tra, giám sát. Khoản 2. rủi ro thấp: chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người khai hải quan, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. " 3065,82/2007/nđ-cp_5,"Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin các bộ, các tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: Khoản 1. bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định. Khoản 2. thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin. Khoản 3. không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp. Khoản 4. không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. " 3066,82/2011/nđ-cp_9,"Điều 9. Chi phí mai táng chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác. trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi về mai táng thì phải tự chịu chi phí đưa di chuyển tử thi và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự. " 3067,82/2018/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại nghị định này. khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình). Điểm a) khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại nghị định này. khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Điểm b) khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp; Điểm c) khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp. Khoản 2. cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu... trong quá trình sản xuất kinh doanh. thông qua hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản 3. khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: khu công nghiệp là khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp. Khoản 4. mở rộng khu công nghiệp là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được hình thành trước đó. Khoản 5. phân khu công nghiệp là một phần diện tích của khu công nghiệp với ranh giới được xác định, phù hợp với quy hoạch xây dựng của khu công nghiệp, chuyên sản xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất trong một số lĩnh vực công nghiệp nhất định. Khoản 6. dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư sử dụng đất thuộc khu công nghiệp để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cho các nhà đầu tư thuê, thuê lại để xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khoản 7. khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. khu kinh tế quy định tại nghị định này bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình); Điểm a) khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại nghị định này; Điểm b) khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại nghị định này. Khoản 8. mở rộng khu kinh tế là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề để nâng cao tiềm năng phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế. Khoản 9. diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của khu công nghiệp để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 10. doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản 11. quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên phạm vi cả nước là quy hoạch được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định tại nghị định này. Khoản 12. tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã cho nhà đầu tư thuê, thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Khoản 13. công trình xã hội, văn hóa, thể thao khu công nghiệp, khu kinh tế là toàn bộ các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống, hoạt động văn hóa, thể thao của người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. " 3068,82/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Quy hoạch phát triển khu kinh tế Khoản 1. căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan xây dựng và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển khu kinh tế. Khoản 2. quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét việc thành lập, mở rộng khu kinh tế; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu kinh tế. " 3069,82/2018/nđ-cp_23,"Điều 23. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu kinh tế Khoản 1. thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt. Khoản 2. khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng. quy mô diện tích, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do thủ tướng chính phủ phê duyệt. " 3070,82/2018/nđ-cp_25,"Điều 25. Phương thức huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Khoản 1. dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo từng giai đoạn. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. " 3071,82/2018/nđ-cp_30,"Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất Khoản 1. khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. doanh nghiệp chế xuất được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư. Khoản 2. trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất hoặc phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản 3. doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa việt nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa việt nam. Khoản 4. thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan. Khoản 5. quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ việt nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do bộ tài chính quy định. doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản. Khoản 6. cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa việt nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan. Khoản 7. doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại việt nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại việt nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này. Khoản 8. chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất. " 3072,82/2018/nđ-cp_34,"Điều 34. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp hỗ trợ Khoản 1. phát triển khu công nghiệp hỗ trợ nhằm cụ thể hóa và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ trong từng thời kỳ. Khoản 2. hình thành liên kết sản xuất giữa các khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đổi mới cơ cấu thu hút đầu tư nước ngoài; chuyển giao công nghệ, kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện đại thông qua hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. " 3073,82/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. " 3074,82/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Nguyên tắc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng Khoản 1. việc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. Khoản 2. việc phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở phá dỡ tàu biển đã được đưa vào hoạt động theo quy định. Khoản 3. tàu biển đã qua sử dụng được nhập khẩu để phá dỡ phải được đưa vào cơ sở phá dỡ trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan nhưng không vượt quá 90 ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển đầu tiên của việt nam; thời gian phá dỡ tàu biển không được kéo dài quá 180 ngày kể từ ngày bắt đầu phá dỡ. Khoản 4. doanh nghiệp nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải mua bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường liên quan đến hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định. " 3075,82/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; gia nhập đoàn luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài; Điểm b) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề, giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 điều này. " 3076,82/2020/nđ-cp_6,"Điều 6. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm b) thông báo không đúng thời hạn cho đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thông báo không đầy đủ cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; Điểm b) không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hành nghề với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo cho đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của đoàn luật sư mà luật sư là thành viên; Điểm b) thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên; Điểm c) làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động; Điểm d) hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định; Điểm đ) hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận; Điểm e) không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; Điểm g) ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư; Điểm h) hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài, văn bản thông báo về việc đăng ký bào chữa, thông báo về việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Điểm b) hành nghề tại việt nam khi giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài đã hết hạn; Điểm c) hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại việt nam; Điểm b) cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam để hành nghề luật sư; Điểm c) sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của người khác để hành nghề luật sư. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập đoàn luật sư; Điểm b) cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng hoặc treo biển hiệu khi tổ chức hành nghề luật sư do mình thành lập hoặc tham gia thành lập chưa được đăng ký hoạt động; Điểm c) có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác; Điểm d) sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm đ) hành nghề luật sư tại việt nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam hoặc vẫn hành nghề khi đã bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam; Điểm e) ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; Điểm b) xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; Điểm c) tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; Điểm d) móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; Điểm đ) tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm e) cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập đoàn luật sư. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại việt nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 điều này. " 3077,82/2020/nđ-cp_9,"Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật Khoản 1. cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) báo cáo không đúng thời hạn, không chính xác, không đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; Điểm b) thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở; Điểm b) không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định; Điểm c) không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; Điểm d) không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động; Điểm đ) cho người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của trung tâm tư vấn pháp luật; Điểm e) cử người không phải là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tư vấn pháp luật tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật; Điểm g) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; Điểm h) thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) hoạt động không đúng phạm vi theo quy định của pháp luật, không đúng lĩnh vực ghi trong giấy đăng ký hoạt động; Điểm b) không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật với cơ quan có thẩm quyền. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và điểm a khoản 3 điều này; Điểm b) tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm g khoản 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 điều này. " 3078,82/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật; Điểm b) nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu; Điểm c) lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; Điểm b) xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật; Điểm c) tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc; Điểm d) tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác; Điểm đ) không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 điều này. " 3079,82/2020/nđ-cp_12,"Điều 12. Hành vi vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch; Điểm b) sử dụng giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) gian dối, không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch; Điểm b) dịch không chính xác, không phù hợp với giấy tờ, văn bản cần dịch. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng; Điểm b) yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch giả tạo; Điểm c) cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để công chứng hợp đồng, giao dịch; Điểm d) cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để công chứng bản dịch; Điểm đ) cản trở hoạt động công chứng. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3 điều này; Điểm b) buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của sở tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 điều này; Điểm c) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 điều này. " 3080,82/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc; Điểm b) không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp; Điểm b) công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật; Điểm b) công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định; Điểm c) công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng; Điểm d) công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; Điểm đ) công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó; Điểm e) công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này; Điểm g) công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Điểm h) công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 điều này. " 3081,82/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về công chứng bản dịch Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng bản dịch trong trường hợp giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung; Điểm b) không tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên hoặc thiếu chữ ký của người dịch vào từng trang của bản dịch hoặc không đính kèm bản sao của bản chính. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng bản dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; Điểm b) công chứng bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; Điểm c) công chứng bản dịch trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định; Điểm d) công chứng bản dịch do người phiên dịch không phải là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang hành nghề thực hiện; Điểm đ) công chứng bản dịch không có bản chính; Điểm e) công chứng bản dịch không chính xác với nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 3 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này; Điểm b) buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của sở tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng quy định tại các điểm c, đ và e khoản 3 điều này. " 3082,82/2020/nđ-cp_15,"Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên; Điểm b) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định; Điểm c) không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề; Điểm d) tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định; Điểm b) công chứng không đúng thời hạn quy định; Điểm c) sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định; Điểm d) sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; Điểm đ) từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; Điểm e) không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng việt; Điểm g) không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; Điểm h) hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm; Điểm i) hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định; Điểm k) không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định; Điểm l) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng; Điểm m) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Điểm n) từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm b) công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; Điểm c) công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; Điểm d) nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận; Điểm đ) không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm e) ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định; Điểm g) ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng; Điểm h) không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; Điểm i) tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; Điểm k) không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm l) sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định; Điểm m) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện; Điểm n) công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định; Điểm o) công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng; Điểm p) công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng; Điểm q) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản; Điểm b) công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; Điểm c) cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng; Điểm d) công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó; Điểm đ) công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm e) công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 điều này; Điểm g) công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; Điểm h) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên; Điểm i) nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; Điểm k) ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; Điểm l) gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; Điểm m) sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; Điểm n) công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định; Điểm o) trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới; Điểm p) công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có; Điểm q) công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn; Điểm r) đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 điều này; Điểm s) quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng; Điểm b) hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) hành nghề công chứng khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 điều này; Điểm b) giả mạo chữ ký của công chứng viên; Điểm c) công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch; Điểm d) góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định. Khoản 7. tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp đồng, giao dịch; Điểm b) công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao dịch; Điểm c) chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công chứng hoạt động chưa đủ 02 năm. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 điều này; Điểm c) buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 điều này. " 3083,82/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hiệp hội công chứng viên việt nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của bộ tư pháp. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hiệp hội công chứng viên việt nam không báo cáo bộ tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội. " 3084,82/2020/nđ-cp_24,"Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định; Điểm b) lập, quản lý, sử dụng sổ, biểu mẫu không đúng quy định; Điểm c) gửi giấy đề nghị không đúng thời hạn khi thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điểm d) quy định hình thức đấu giá trong quy chế cuộc đấu giá mà không có thỏa thuận với người có tài sản; Điểm đ) không chuyển hoặc chuyển không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định; Điểm e) không ký hợp đồng lao động với đấu giá viên làm việc tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập; Điểm g) không niêm yết, không công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; Điểm h) từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định; Điểm i) mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình; Điểm k) công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm l) thông báo không đúng thời hạn, hình thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không lập chứng từ hoặc không ghi thông tin trên chứng từ thu tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá; Điểm b) thu tiền đặt trước hoặc trả lại tiền đặt trước không đúng quy định; Điểm c) không bảo quản hoặc bảo quản không đúng quy định tài sản đấu giá khi được giao; Điểm d) đấu giá tài sản chưa được giám định mà theo quy định của pháp luật thì tài sản này phải được giám định; Điểm đ) không thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động; Điểm e) không lập, quản lý, sử dụng sổ theo quy định; Điểm g) không báo cáo danh sách đấu giá viên, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho sở tư pháp; Điểm h) không đề nghị cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình; Điểm i) không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình; Điểm k) không công bố nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm l) không thông báo về đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm m) hoạt động không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm n) không đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điểm o) tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; Điểm p) đề nghị sở tư pháp cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên không làm việc tại tổ chức mình; Điểm q) không lập biên bản đấu giá tại cuộc đấu giá; lập biên bản nhưng không chi tiết hoặc không chính xác diễn biến của cuộc đấu giá hoặc thiếu chữ ký của một trong các thành phần theo quy định hoặc không được đóng dấu của tổ chức đấu giá hoặc để người không tham dự cuộc đấu giá ký biên bản đấu giá; Điểm r) thu không đúng mức tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá; Điểm s) tiến hành cuộc đấu giá mà không có thông báo bằng văn bản của người có tài sản đấu giá về bước giá, trừ trường hợp người có tài sản không quyết định bước giá; Điểm t) thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đấu giá làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm i và k khoản 3, các điểm b và d khoản 4, các điểm c, e và g khoản 5 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) niêm yết hoặc thông báo công khai đấu giá không đúng quy định; Điểm b) bán hoặc tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá không đúng quy định; Điểm c) niêm yết, thông báo công khai khi thay đổi nội dung đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai không đúng quy định; Điểm d) ban hành quy chế cuộc đấu giá không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc không thông báo công khai quy chế cuộc đấu giá; Điểm đ) đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo quy định; Điểm e) không kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản cung cấp dẫn đến việc đấu giá đối với tài sản không được phép bán hoặc tài sản chưa đủ điều kiện đấu giá theo quy định; Điểm g) không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; Điểm h) tổ chức cuộc đấu giá không đúng thời gian, địa điểm hoặc không liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng; Điểm i) cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá tham gia cuộc đấu giá; Điểm k) nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận; Điểm l) thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không lập biên bản đấu giá; Điểm b) cho người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà tham gia đấu giá; Điểm c) tổ chức cuộc đấu giá không đúng hình thức, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá; Điểm d) thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm đ) hạn chế việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) không niêm yết hoặc không thông báo công khai việc đấu giá tài sản, việc thay đổi nội dung đấu giá đã được niêm yết, thông báo công khai; Điểm b) không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá; Điểm c) để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; Điểm d) cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; Điểm đ) không ban hành quy chế cuộc đấu giá cho từng cuộc đấu giá; Điểm e) cử người không phải là đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; Điểm g) cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động đấu giá dưới danh nghĩa của tổ chức mình; Điểm h) sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá và các khoản tiền liên quan khác không đúng quy định; Điểm i) thực hiện đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không đúng quy định; Điểm k) đấu giá theo thủ tục rút gọn không đúng quy định; Điểm l) lập biên bản ghi nhận người trúng đấu giá không phải là người trả giá cao nhất trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên hoặc người chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm e, h và i khoản 5 điều này; Điểm b) đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) hủy kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 điều này dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3 và điểm b khoản 4 điều này trong trường hợp người không đủ điều kiện tham gia đấu giá hoặc không được đăng ký tham gia đấu giá là người trúng đấu giá; điểm d khoản 4, các điểm a, d, e và l khoản 5 điều này; Điểm b) buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 điều này; Điểm c) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm o khoản 2 điều này; Điểm d) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, m, r và t khoản 2, các điểm i và k khoản 3, khoản 4, các điểm c, d, g, h và i khoản 5 điều này. " 3085,82/2020/nđ-cp_31,"Điều 31. Hành vi vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; Điểm b) tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại; Điểm b) sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 điều này. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại; Điểm b) xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này. " 3086,82/2020/nđ-cp_34,"Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực; Điểm b) không thực hiện yêu cầu chứng thực đúng thời hạn theo quy định; Điểm c) chứng thực ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm d) từ chối yêu cầu chứng thực không đúng quy định của pháp luật; Điểm đ) không bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; không niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực; Điểm e) không ghi hoặc ghi không rõ địa điểm chứng thực; thực hiện chứng thực ngoài trụ sở mà không ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực; Điểm g) ghi lời chứng không đúng mẫu theo quy định của pháp luật; Điểm h) lập, quản lý, sử dụng sổ chứng thực không đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu theo đúng quy định; không ghi lời chứng vào trang cuối của bản sao giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên; không đóng dấu giáp lai đối với bản sao giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực đã ký có từ 02 tờ trở lên; Điểm b) chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký trước mặt người thực hiện chứng thực hoặc không ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký; Điểm c) không ghi lời chứng trong văn bản chứng thực; Điểm d) nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu chứng thực ngoài phí, chi phí chứng thực đã được niêm yết; Điểm đ) không lưu trữ sổ chứng thực, giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký trong thời hạn 02 năm, trừ trường hợp chứng thực chữ ký của người giám định trong bản kết luận giám định tư pháp; Điểm e) không thực hiện báo cáo thống kê số liệu về chứng thực định kỳ 06 tháng và hằng năm; Điểm g) chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ghi vào sổ chứng thực. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung; Điểm b) chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà chưa được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại; Điểm c) chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp; Điểm d) chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập mà không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Điểm đ) chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng; Điểm e) chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm g) chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi của người chứng thực. Khoản 5. tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) chứng thực bản sao từ bản chính hoặc chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa việt nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc việt nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân; Điểm b) chứng thực bản sao từ bản chính mà không đối chiếu với bản chính; Điểm c) chứng thực chữ ký trong trường hợp tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 4 điều này; Điểm c) tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 7. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng thông tin điện tử của sở tư pháp nơi đặt trụ sở về văn bản đã được chứng thực tại điểm a khoản 3, các điểm a, b, c và d khoản 4, khoản 5 điều này; Điểm b) kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 điều này. " 3087,82/2020/nđ-cp_58,"Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án. " 3088,82/2020/nđ-cp_59,"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Điểm b) đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; Điểm c) chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Điểm d) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Điểm đ) cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Điểm b) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Điểm c) cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; Điểm d) lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch việt nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; Điểm đ) lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 điều này. " 3089,82/2020/nđ-cp_73,"Điều 73. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản. " 3090,83/2010/ttlt-bqp-bca_7,"Điều 7. Thẩm quyền giải quyết khắc dấu, đăng ký, quản lý con dấu Khoản 1. cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bộ công an giải quyết khắc dấu, đăng ký lưu chiểu, cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương. Khoản 2. phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết khắc dấu, đăng ký lưu chiểu, cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, ban chỉ huy quân sự cấp xã. " 3091,83/2010/ttlt-bqp-bca_10,"Điều 10. Hiệu lực thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2010 và thay thế thông tư liên tịch số 68/2005/ttlt-bqp-bca ngày 30/5/2005 của bộ quốc phòng - bộ công an về hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của xã đội; thông tư liên tịch số 109/2007/ttlt-bqp-bca ngày 11/7/2007 của bộ quốc phòng - bộ công an về hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức. Khoản 2. con dấu xã đội và ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trước đây trái với hướng dẫn tại thông tư này, chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 phải khắc lại; trong khi chưa có con dấu mới vẫn được sử dụng con dấu cũ. " 3092,83/2015/tt-btc_5,"Điều 5. Hoạt động tín dụng nội bộ Khoản 1. hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng vốn nhàn rỗi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và huy động tiền gửi của thành viên, hợp tác xã thành viên để cho thành viên, hợp tác xã thành viên vay theo hình thức tín dụng nội bộ. hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xây dựng phương án: về tiền huy động, tiền cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện tín dụng nội bộ. xây dựng quy chế hoạt động tín dụng nội bộ phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan và được đại hội thành viên thông qua. Khoản 2. hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tổ chức hạch toán theo dõi riêng các nghiệp vụ của hoạt động tín dụng nội bộ trên cùng một hệ thống sổ kế toán của đơn vị về các chỉ tiêu: cho vay, nhận tiền gửi và các hoạt động thu, chi khác có liên quan đến hoạt động tín dụng nội bộ. cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu công nợ; tổ chức công tác quản lý hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định tại thông tư số 06/2004/tt-nhnn ngày 27/9/2004 của ngân hàng nhà nước việt nam hướng dẫn về tín dụng nội bộ hợp tác xã, thông tư số 04/2007/tt-nhnn ngày 13/6/2007 sửa đổi, bổ sung thông tư số 06/2004/tt-nhnn, các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật về kế toán. " 3093,83/2018/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ Khoản 1. khuyến nông là hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, truyền bá kiến thức và đào tạo tay nghề cho nông dân nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường và xây dựng nông thôn mới. Khoản 2. phương thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp bao gồm: đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, mô hình trình diễn, thông tin tuyên truyền được quy định chi tiết tại điều 6, điều 7, điều 8 của nghị định này. Khoản 3. hình thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện thông qua chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan. Khoản 4. đối tượng thực hiện chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp quy định tại khoản 1 điều 5 của nghị định này. Khoản 5. đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ chuyển giao quy định tại khoản 2 điều 5 của nghị định này. Khoản 6. chương trình khuyến nông là tập hợp các dự án, nhiệm vụ khuyến nông để phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn của ngành và địa phương trong từng giai đoạn, bao gồm: tên chương trình; mục tiêu khái quát; tên các dự án, nhiệm vụ khuyến nông để thực hiện chương trình; địa bàn triển khai; kết quả dự kiến. Khoản 7. dự án khuyến nông trung ương là tập hợp các nội dung hoạt động khuyến nông để thực hiện chương trình khuyến nông trung ương, thời gian thực hiện từ 01 đến 05 năm, gồm: tên dự án; mục tiêu; nội dung hoạt động; địa bàn triển khai; thời gian thực hiện; kết quả dự kiến. Khoản 8. kế hoạch khuyến nông địa phương là kế hoạch về nội dung và dự toán kinh phí các nhiệm vụ, hoạt động khuyến nông để thực hiện chương trình khuyến nông địa phương. Khoản 9. mô hình trình diễn (sau đây gọi chung là mô hình) là một nội dung của chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông nhằm áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng. Khoản 10. định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông là những chỉ tiêu biểu hiện bằng giá trị hoặc hiện vật được sử dụng để thực hiện nội dung hoạt động khuyến nông. Khoản 11. hợp tác công tư trong hoạt động khuyến nông (sau đây gọi là khuyến nông ppp) là sự hợp tác giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân cùng đầu tư, triển khai hoạt động khuyến nông phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. " 3094,83/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Yêu cầu đối với dự án khuyến nông trung ương Khoản 1. đáp ứng mục tiêu, phạm vi, nội dung chương trình khuyến nông trung ương đã được phê duyệt hoặc nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khoản 2. tiến bộ kỹ thuật, công nghệ chuyển giao phải được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận. Khoản 3. nội dung hoạt động trong dự án khuyến nông trung ương bao gồm: xây dựng mô hình; nhân rộng mô hình; quản lý dự án. trong đó, nội dung xây dựng mô hình phải có sự phối hợp tham gia của tổ chức khuyến nông cấp tỉnh hoặc tổ chức khuyến nông khác trên địa bàn có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung của dự án. " 3095,83/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án khuyến nông trung ương Khoản 1. tiếp nhận hồ sơ Điểm a) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố danh mục dự án, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án xây dựng hồ sơ dự án theo quy định tại điều 16 nghị định này và gửi 01 bộ hồ sơ (bản chính) về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích); Điểm b) ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của dịch vụ bưu chính công ích gửi đến (trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp). Khoản 2. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức mở hồ sơ đăng ký để kiểm tra tính đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ: Điểm a) thành phần tham gia gồm: đại diện các cơ quan có liên quan thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, mời đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án tham dự; Điểm b) hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo các biểu mẫu quy định tại điều 16, đáp ứng các tiêu chí quy định tại điều 14 và nộp đúng thời hạn quy định tại khoản 1 điều này; Điểm c) đối với các hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc mở, kiểm tra hồ sơ; Điểm d) kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo quy định. " 3096,83/2018/nđ-cp_19,"Điều 19. Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương Khoản 1. trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương. Khoản 2. tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo. Khoản 3. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông trung ương trước ngày 30 tháng 11 và giao tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án thực hiện dự án theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành. " 3097,83/2018/nđ-cp_28,"Điều 28. Chính sách thông tin tuyên truyền Khoản 1. ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí xây dựng nội dung tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu, ấn phẩm khuyến nông, tổ chức sự kiện khuyến nông (hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tọa đàm), xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin khuyến nông và các hình thức thông tin tuyên truyền khuyến nông khác. Khoản 2. đối tượng chuyển giao, đối tượng nhận chuyển giao công nghệ khi tham dự các sự kiện khuyến nông được hỗ trợ chi phí tài liệu, đi lại, tiền ăn, nơi ở theo quy định hiện hành. " 3098,83/2018/nđ-cp_31,"Điều 31. Xã hội hóa khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Khoản 1. các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được hưởng các chính sách sau: Điểm a) được vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ có hiệu quả, có tác động tốt đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp; Điểm b) được cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Điểm c) được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, lệ phí, vay vốn, thuê đất và các chính sách khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: Điểm a) giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, máy móc, thiết bị nông nghiệp chuyển giao phải được công nhận tiến bộ kỹ thuật hoặc được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng, lưu hành theo quy định của pháp luật; Điểm b) khi chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ phải có hướng dẫn cụ thể về tính năng, tác dụng của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ; Điểm c) chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ gây ra (trừ trường hợp bất khả kháng); Điểm d) trước khi thực hiện tối thiểu 15 ngày, gửi văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông tại địa bàn. nội dung báo cáo gồm: tên tiến bộ kỹ thuật, công nghệ chuyển giao, sản phẩm được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng, lưu hành kèm theo hướng dẫn sử dụng; nội dung hoạt động; thời gian, địa điểm thực hiện; đối tượng nhận chuyển giao; cam kết trách nhiệm theo quy định tại điểm c khoản này. Khoản 3. trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông: Điểm a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 điều này; trường hợp không hợp lệ hoặc không phù hợp với chủ trương, nhu cầu, điều kiện của địa phương thì phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do; Điểm b) chủ động kiểm tra, giám sát hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn. " 3099,83/2018/nđ-cp_35,"Điều 35. Trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau: Điểm a) xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển khuyến nông, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông; Điểm b) xây dựng, ban hành danh mục tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý khuyến khích chuyển giao trong nông nghiệp; Điểm c) phê duyệt chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện; Điểm d) phân công cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông, ký hợp đồng, quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trung ương, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Điểm đ) quy định thành phần và phương thức hoạt động của hội đồng thẩm định, nghiệm thu chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên; Điểm e) hướng dẫn các địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến nông; Điểm g) hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông; Điểm h) thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông; Điểm i) phối hợp với bộ tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương; Điểm k) quản lý kinh phí khuyến nông trung ương theo quy định; Điểm l) tổng kết, đánh giá, định kỳ báo cáo thủ tướng chính phủ về hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Khoản 2. bộ tài chính Điểm a) chủ trì, phối hợp với bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động khuyến nông của trung ương theo quy định tại luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn luật và quy định tại nghị định này, trình cấp có thẩm quyền quyết định; Điểm b) chủ trì, phối hợp với bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương. Khoản 3. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông theo quy định của chính phủ. " 3100,84/2015/qh13_20,"Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động Khoản 1. người sử dụng lao động phải thường xuyên phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc. Khoản 2. khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. " 3101,84/2015/qh13_21,"Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động Khoản 1. hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Khoản 2. khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Khoản 3. người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Khoản 4. người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. Khoản 5. người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do bộ trưởng bộ y tế quy định. Khoản 6. chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. " 3102,84/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. kho ngoại quan chuyên dùng là kho, bãi ngoại quan được thành lập, công nhận theo quy định tại nghị định số 68/2016/nđ-cp , sử dụng để lưu giữ, bảo quản một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt như chất lỏng, hóa chất, hàng đông lạnh, hoặc hàng hóa phải được lưu giữ ở điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và môi trường nhất định theo yêu cầu của nhà sản xuất. Khoản 2. tài liệu chứng minh quyền sử dụng kho bãi, địa điểm gồm một trong các giấy tờ sau: Điểm a) bản chụp từ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận, mở rộng kho bãi, địa điểm, hoặc Điểm b) bản chụp từ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn đất trong trường hợp tổ chức cá nhân đi thuê, mượn đất để xây dựng kho bãi, địa điểm, hoặc Điểm c) bản chụp từ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn hoặc hợp tác liên danh kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, hoặc Điểm d) bản chụp từ bản chính quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt và hợp đồng tổ chức cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của ban quản lý các khu vực nêu trên. Khoản 3. tang vật vi phạm trong thông tư này được hiểu là tiền và các khoản tương đương tiền, hàng hóa, phương tiện bị cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính hoặc vật chứng theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. " 3103,84/2017/tt-btc_5,"Điều 5. Nơi kiểm tra hàng hóa Khoản 1. tổ chức, cá nhân bố trí khu vực có mái che nằm trong diện tích kho bãi, địa điểm, thuận lợi cho cơ quan hải quan trong việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, niêm phong hải quan. Khoản 2. đối với kho bãi, địa điểm có tổng diện tích từ 03 héc-ta trở lên: tổ chức, cá nhân bố trí khu vực hoạt động của máy soi công-tê-nơ diện tích tối thiểu là Khoản 2.000 m2 (40m x 50m) để đảm bảo về an toàn phóng xạ và hoạt động soi chiếu. trong thời gian máy soi công-tê-nơ chưa được điều động đến khu vực hoạt động thì doanh nghiệp vẫn sử dụng khu vực trên cho hoạt động khai thác, kinh doanh của kho bãi, địa điểm. " 3104,84/2019/nđ-cp_19,"Điều 19. Nhập khẩu phân bón Khoản 1. tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón thực hiện theo quy định tại điều 44 và điều 46 luật trồng trọt. Khoản 2. trường hợp ủy quyền nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 điều 44 luật trồng trọt thì tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp quyết định công nhận phân bón lưu hành tại việt nam cho cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra nhà nước. Khoản 3. tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón ngoài các giấy tờ, tài liệu theo quy định về nhập khẩu hàng hóa thì phải nộp (trực tiếp hoặc thông qua hệ thống một cửa quốc gia) cho cơ quan hải quan: thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và điểm b, c, g khoản 2 điều 44 luật trồng trọt; giấy phép nhập khẩu phân bón đối với trường hợp quy định khoản 2 điều 44 luật trồng trọt. " 3105,84/2020/tt-bqp_4,"Điều 4. Hình thức sinh hoạt quân nhân dự bị Khoản 1. quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được tổ chức sinh hoạt theo hình thức tập trung. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo ban chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức sinh hoạt đối với cán bộ khung b. trường hợp địa bàn rộng hoặc cán bộ khung b số lượng đông, tổ chức sinh hoạt theo cụm xã. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã: chỉ đạo ban chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức sinh hoạt đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. " 3106,85/2010/tt-bqp_21,"Điều 21. Đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã Khoản 1. hình thức đào tạo Điểm a) đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; Điểm b) đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở; Điểm c) đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở; Điểm d) đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở; Điểm đ) đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở; Điểm e) đào tạo liên thông từ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở. Khoản 2. đối tượng đào tạo Điểm a) chỉ huy trưởng, chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; đội ngũ cán bộ đảng viên đang công tác ở cấp xã; quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ quân đội có kỳ hạn chuyển về địa phương công tác trong quy hoạch nguồn cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã, được xét tuyển hoặc thi tuyển theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo. Điểm b) đối tượng được ưu tiên tuyển sinh: con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; người dân tộc thiểu số ở những vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người có cha, mẹ ở vùng cao, miền núi (trừ thị xã, thị trấn) có hộ khẩu thường trú từ 05 năm trở lên; Điểm c) đối tượng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển: thực hiện theo quy định tại điều 39, 40, 41, 42 thông tư số 11/2010/tt-bqp ngày 02 tháng 02 năm 2010 của bộ quốc phòng về hướng dẫn tuyển sinh quân sự năm 2010 hoặc theo hướng dẫn hằng năm của bộ quốc phòng. Khoản 2. tiêu chuẩn đào tạo Điểm a) lý lịch rõ ràng; Điểm b) tuổi đời dự các khóa đào tạo được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 điều này không quá 25 tuổi với đối tượng nguồn, không quá 27 tuổi đối với đối tượng giữ cương vị trung đội trưởng dân quân tự vệ trở lên, không quá 29 tuổi đối với các đối tượng được quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 điều này, không quá 32 tuổi đối với đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 điều này; Điểm c) trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên; Điểm d) là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên đảng cộng sản việt nam trong thời gian thực hiện khóa đào tạo; Điểm đ) đủ sức khỏe thực hiện các khóa đào tạo; Điểm e) đào tạo liên thông đối với người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở; người có kết quả học tập đạt loại khá trở lên được dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 01 năm làm việc đúng chuyên môn tại ban chỉ huy quân sự cấp xã và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khoản 3. chương trình đào tạo Điểm a) bộ giáo dục và đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, chương trình khung cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; Điểm b) bộ quốc phòng căn cứ chương trình khung xây dựng chương trình chi tiết và quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo quy định tại khoản 2 điều 32 luật dân quân tự vệ. Khoản 4. thời gian đào tạo Điểm a) đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở 18 tháng; Điểm b) đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ nguồn quy hoạch cán bộ cấp xã thời gian 36 tháng; Điểm c) đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở từ nguồn quy hoạch cán bộ cấp xã thời gian 48 tháng; Điểm d) đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở 18 tháng; Điểm đ) đào tạo từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở 36 tháng; Điểm e) đào tạo từ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở 18 tháng; Khoản 5. người có bằng tốt nghiệp đào tạo cán bộ quân sự ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại khoản 1 điều này được đề nghị, xét phong quân hàm sỹ quan dự bị theo quy định của pháp luật. Khoản 6. ban tuyển sinh quân sự các cấp có trách nhiệm giúp cấp ủy đảng, chính quyền địa phương cùng cấp tổ chức hướng dẫn, sơ tuyển, cử tuyển, xét tuyển theo chỉ tiêu hằng năm được giao, tổ chức chặt chẽ các đợt tập trung thí sinh thuộc đối tượng dự các khóa đào tạo chính quy từ nguồn đào tạo cao đẳng, đại học về các trường quân sự quân khu, bộ tư lệnh thủ đô hà nội; căn cứ vào quy hoạch đào tạo cán bộ quân sự cấp xã của địa phương, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với ban tổ chức tỉnh ủy, sở nội vụ và ủy ban nhân dân cấp huyện tuyển chọn người đi đào tạo trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. " 3107,85/2015/nđ-cp_3,"Điều 3. Từ ngữ được sử dụng trong Nghị định Khoản 1. người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) sử dụng từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động; Điểm b) sử dụng từ trên 100 đến dưới Khoản 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động; Điểm c) sử dụng từ Khoản 1.000 lao động nữ trở lên. Khoản 2. nơi có nhiều lao động nữ được xác định như sau: Điểm a) khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ Khoản 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp; Điểm b) xã, phường, thị trấn có từ Khoản 3.000 lao động nữ trở lên đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó. Khoản 3. phòng vắt, trữ sữa mẹ: là một không gian riêng biệt rộng tối thiểu 6m2, có nguồn nước sạch, có nguồn điện, bảo đảm vệ sinh, được trang bị tủ lạnh, ghế, bàn; khăn giấy hoặc khăn lau, máy hút sữa, bình tiệt trùng (nếu có thể). " 3108,85/2015/qh13_5,"Điều 5. Ngày bầu cử ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử. " 3109,85/2015/qh13_10,"Điều 10. Đơn vị bầu cử Khoản 1. đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử. Khoản 2. tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu quốc hội. số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử được tính căn cứ theo số dân, do hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử. Khoản 3. tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh. huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện. xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. số đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của ủy ban nhân dân cùng cấp và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử. Khoản 4. mỗi đơn vị bầu cử đại biểu quốc hội được bầu không quá ba đại biểu. mỗi đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu. " 3110,85/2015/qh13_24,"Điều 24. Ban bầu cử Khoản 1. chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với thường trực hội đồng nhân dân và ban thường trực ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu quốc hội một ban bầu cử đại biểu quốc hội có từ chín đến mười lăm thành viên gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các ủy viên là đại diện thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan. Khoản 2. chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với thường trực hội đồng nhân dân và ban thường trực ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp mình một ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. thành, phần ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương. ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba thành viên. ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một thành viên. ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín thành viên. ban bầu cử gồm trưởng ban, các phó trường ban và các ủy viên. Khoản 3. ban bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử của các tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử; Điểm b) kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử; Điểm c) chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu; Điểm d) nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cử cho các tổ bầu cử chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử; Điểm đ) nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các tổ bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử; Điểm e) giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của các tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến ủy ban bầu cử ở tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu quốc hội; nhận và chuyển đến ủy ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân; Điểm g) báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu của hội đồng bầu cử quốc gia hoặc theo yêu cầu của ủy ban bầu cử cùng cấp; Điểm h) chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu quốc hội đến ủy ban bầu cử ở tỉnh; chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân đến ủy ban bầu cử cùng cấp; Điểm i) tổ chức thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có). " 3111,85/2015/qh13_29,"Điều 29. Nguyên tắc lập danh sách cử tri Khoản 1. mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 30 của luật này. Khoản 2. mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Khoản 3. cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân. Khoản 4. công dân việt nam ở nước ngoài trở về việt nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến ủy ban nhân dân cấp xã xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch việt nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú). Khoản 5. cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. " 3112,85/2015/qh13_36,"Điều 36. Nộp hồ sơ ứng cử Khoản 1. việc nộp hồ sơ ứng cử của người ứng cử đại biểu quốc hội được thực hiện như sau: Điểm a) người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại hội đồng bầu cử quốc gia; Điểm b) người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên; Điểm c) sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của luật này thì hội đồng bầu cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử đến ban thường trực ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam. ủy ban bầu cử ở tỉnh chuyển hồ sơ ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến ban thường trực ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cấp tỉnh, để đưa vào danh sách hiệp thương. Khoản 2. người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân nộp một bộ hồ sơ ứng cử tại ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình ứng cử. người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân của địa phương nào thì phải là người đang cư trú hoặc công tác thường xuyên ở địa phương đó. sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của luật này thì ủy ban bầu cử chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người ứng cử đến ban thường trực ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp để đưa vào danh sách hiệp thương. Khoản 3. công dân chỉ được nộp hồ sơ ứng cử làm đại biểu hội đồng nhân dân tối đa ở hai cấp trong cùng một nhiệm kỳ; nếu nộp hồ sơ ứng cử đại biểu quốc hội thì chỉ được nộp hồ sơ ứng cử làm đại biểu hội đồng nhân dân ở một cấp. " 3113,85/2015/qh13_96,"Điều 96. Quy định chuyển tiếp trong việc tổ chức bầu cử tại các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo nghị quyết số 26/2008/qh12 của quốc hội, nghị quyết số 724/2009/ubtvqh12 và nghị quyết số 725/2009/ubtvqh12 của ủy ban thường vụ quốc hội, thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân huyện, quận, phường quy định tại các điều 4, 9 và 51 của luật này trên cơ sở đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tham khảo ý kiến của ủy ban nhân dân huyện, quận, phường có liên quan. " 3114,85/2016/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin. đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin đó. Khoản 2. xử lý thông tin là việc thực hiện một hoặc một số thao tác tạo lập, cung cấp, thu thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi thông tin trên mạng. Khoản 3. đơn vị vận hành hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức được chủ quản hệ thống thông tin giao nhiệm vụ vận hành hệ thống thông tin. trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin là bên cung cấp dịch vụ. Khoản 4. đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; sở thông tin và truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của chủ quản hệ thống thông tin do chủ quản hệ thống thông tin chỉ định. Khoản 5. đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin là đơn vị có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin. Khoản 6. bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin là bộ phận do chủ quản hệ thống thông tin thành lập hoặc chỉ định để thực thi nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Khoản 7. dịch vụ trực tuyến là dịch vụ do doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng cho các tổ chức, cá nhân. " 3115,85/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Phân loại thông tin và hệ thống thông tin Khoản 1. thông tin xử lý thông qua hệ thống thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật như sau: Điểm a) thông tin công cộng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân được công khai cho tất cả các đối tượng mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó; Điểm b) thông tin riêng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó không công khai hoặc chỉ công khai cho một hoặc một nhóm đối tượng đã được xác định danh tính, địa chỉ cụ thể; Điểm c) thông tin cá nhân là thông tin trên mạng gắn với việc xác định danh tính một người cụ thể; Điểm d) thông tin bí mật nhà nước là thông tin ở mức mật, tối mật, tuyệt mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 2. hệ thống thông tin được phân loại theo chức năng phục vụ hoạt động nghiệp vụ như sau: Điểm a) hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ là hệ thống chỉ phục vụ hoạt động quản trị, vận hành nội bộ của cơ quan, tổ chức; Điểm b) hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp là hệ thống trực tiếp hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ trực tuyến, bao gồm dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ trực tuyến khác trong các lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác; Điểm c) hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin là tập hợp trang thiết bị, đường truyền dẫn kết nối phục vụ chung hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức như mạng diện rộng, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; xác thực điện tử, chứng thực điện tử, chữ ký số; kết nối liên thông các hệ thống thông tin; Điểm d) hệ thống thông tin điều khiển công nghiệp là hệ thống có chức năng giám sát, thu thập dữ liệu, quản lý và kiểm soát các hạng mục quan trọng phục vụ điều khiển, vận hành hoạt động bình thường của các công trình xây dựng; Điểm đ) hệ thống thông tin khác. " 3116,85/2016/nđ-cp_23,"Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Khoản 1. bộ thông tin và truyền thông có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 điều 12 nghị định này; Điểm b) xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; Điểm c) hướng dẫn chi tiết việc xác định hệ thống thông tin quy định tại khoản 2 điều 6 nghị định này; Điểm d) ban hành quy định, văn bản hướng dẫn về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; quy định về đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Điểm đ) hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện đào tạo ngắn hạn, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và diễn tập về an toàn thông tin; Điểm e) quy định chi tiết về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 và điểm d khoản 3 điều này; Điểm g) triển khai các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung quy mô quốc gia để xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính phủ điện tử. Khoản 2. bộ quốc phòng có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện thẩm định phương án bảo đảm an toàn thông tin trong hồ sơ đề xuất cấp độ theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 điều 12 nghị định này; Điểm b) xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; Điểm c) hướng dẫn về tiêu chí quy định tại khoản 1 điều 9, khoản 1 điều 10 và khoản 1 điều 11 nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; Điểm d) quy định chi tiết về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin trong hoạt động của bộ quốc phòng. Khoản 3. bộ công an có trách nhiệm: Điểm a) thực hiện thẩm định phương án bảo đảm an toàn thông tin trong hồ sơ đề xuất cấp độ theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 3 điều 12 nghị định này; Điểm b) xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; Điểm c) hướng dẫn về tiêu chí quy định tại khoản 1 điều 9, khoản 1 điều 10 và khoản 1 điều 11 nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; Điểm d) quy định chi tiết về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin trong hoạt động của bộ công an. " 3117,85/2016/ttlt-bqp-byt-btc_10,"Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này Khoản 1. đối tượng quy định tại điều 2 thông tư này khi đi điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y hoặc y tế các bộ, ngành, địa phương có tổ chức chăm sóc dinh dưỡng theo quy định của bộ y tế được hưởng chế độ tiền ăn bệnh viện, bệnh xá theo mức quy định tại nghị định số 123/2003/nđ-cp ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và nghị định số 65/2009/nđ-cp ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung nghị định số 123/2003/nđ-cp ngày 22 tháng 10 năm 2003; nghị định số 13/2013/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tàu ngầm chiến dịch và nghị định số 32/2013/nđ-cp ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và do ngân sách quốc phòng bảo đảm đối với đối tượng quản lý của bộ quốc phòng, ban cơ yếu chính phủ; ngân sách của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm đối với đối tượng quản lý của các bộ, ngành, địa phương. Khoản 2. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y có trách nhiệm đảm bảo tiêu chuẩn, chế độ ăn bệnh viện, bệnh xá trực tiếp cho người bệnh và quyết toán hằng tháng với cơ quan tài chính cùng cấp. người bệnh phải nộp tiền ăn cơ bản cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. chế độ ăn bệnh viện, bệnh xá được đảm bảo đúng, đủ tiêu chuẩn, định lượng, không cấp bằng tiền cho người bệnh. Khoản 3. trường hợp điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài quân đội được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch theo số ngày thực tế điều trị. tài chính cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại điều 2 thông tư này có trách nhiệm thanh toán cho đối tượng và quyết toán hằng tháng với cơ quan tài chính cấp trên. hồ sơ thanh toán, quyết toán là bản phôtô giấy ra viện có xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng và giấy xác nhận việc đảm bảo ăn bệnh lý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi điều trị cho đối tượng. " 3118,85/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Phân loại công trình kiến trúc có giá trị Khoản 1. công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại: loại i khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. loại ii khi đáp ứng hai tiêu chí; loại iii khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên. Khoản 2. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc. " 3119,85/2020/nđ-cp_8,"Điều 8. Lập quy chế quản lý kiến trúc Khoản 1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc. Khoản 2. các bước lập quy chế quản lý kiến trúc: Điểm a) điều tra hiện trạng, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, các loại hình thiên tai thường xảy ra trong khu vực, quy hoạch, thiết kế đô thị (nếu có) và các tài liệu, căn cứ pháp lý có liên quan làm cơ sở lập quy chế quản lý kiến trúc; Điểm b) soạn thảo quy chế quản lý kiến trúc; Điểm c) lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế quản lý kiến trúc. thời gian lấy ý kiến tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư. Khoản 3. hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc gồm: Điểm a) tờ trình; Điểm b) dự thảo quy chế quản lý kiến trúc và phụ lục kèm theo (nếu có); Điểm c) thuyết minh về các nội dung đề xuất trong quy chế; Điểm d) báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn bản góp ý; Điểm đ) các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan; Điểm e) dự thảo quyết định phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc. " 3120,85/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Hình thức thi tuyển Khoản 1. thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển. Khoản 2. thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc. " 3121,85/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Tổ chức thi tuyển Khoản 1. công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển: Điểm a) hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công trình. Điểm b) lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế. Điểm c) thành lập hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc, tổ kỹ thuật. Khoản 2. nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mô công trình; dự kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác. Khoản 3. quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau: Điểm a) hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi; Điểm b) quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi; Điểm c) thành phần hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên hội đồng; Điểm d) chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình; Điểm đ) cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng); Điểm e) quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả; Điểm g) mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi; Điểm h) các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án. Khoản 4. hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh. " 3122,85/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Chi phí thi tuyển Khoản 1. chi phí tổ chức thi tuyển bao gồm chi phí cho hội đồng; tổ kỹ thuật; các mức giải thưởng, hỗ trợ các phương án dự thi tuyển và các chi phí khác. Khoản 2. đơn vị tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thi tuyển phương án kiến trúc. " 3123,85/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Chương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Khoản 1. hội kiến trúc sư việt nam xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của bộ xây dựng. Khoản 2. nội dung bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 điều 26 luật kiến trúc, bao gồm: Điểm a) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40; Điểm b) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20; Điểm c) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20; Điểm d) 05 câu hỏi về quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là Khoản 20. Khoản 3. hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc: Điểm a) cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 điều này; Điểm b) cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm. Khoản 4. cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 5. việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều kiện theo quy định. trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký. Khoản 6. cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Khoản 7. tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm: Điểm a) thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; Điểm b) cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch. Khoản 8. thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải làm đơn đề nghị và được xét cấp lại. " 3124,85/2020/nđ-cp_26,"Điều 26. Điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc Khoản 1. tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch phải đáp ứng điều kiện sau: Điểm a) bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 26 của luật kiến trúc; Điểm b) có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc; Điểm c) đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; Điểm d) cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên. Khoản 2. hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thực hiện sát hạch: Điểm a) đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện tổ chức sát hạch gửi tới bộ xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản thuyết minh về khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 26 của luật kiến trúc; Điểm c) bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phê duyệt điều lệ của tổ chức. Khoản 3. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định. " 3125,86/2015/tt-bgtvt_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây viết tắt là gtvt). " 3126,86/2018/nđ-cp_12,"Điều 12. Gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục Khoản 1. việc gia hạn liên kết giáo dục phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng trước khi liên kết giáo dục hết thời hạn. Khoản 2. điều kiện gia hạn: Điểm a) các bên liên kết thực hiện đúng quy định trong quyết định phê duyệt liên kết; Điểm b) không vi phạm pháp luật việt nam và pháp luật nước ngoài. Khoản 3. hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh: Điểm a) đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục do các bên liên kết cùng ký theo mẫu số 04 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép; Điểm c) thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết, trong đó có thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 9 nghị định này. Khoản 4. thẩm quyền, thủ tục, phê duyệt gia hạn hoặc điều chỉnh: Điểm a) người có thẩm quyền phê duyệt liên kết thì có thẩm quyền phê duyệt gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết; Điểm b) các bên liên kết gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bưu điện đến cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho các bên liên kết; Điểm d) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, quyết định phê duyệt gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục; nếu liên kết giáo dục không được gia hạn hoặc điều chỉnh thì giám đốc sở giáo dục và đào tạo có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; trường hợp điều chỉnh liên kết giáo dục trong đó có điều chỉnh chương trình giáo dục tích hợp thì thực hiện theo quy định tại điều 10 nghị định này. " 3127,86/2018/nđ-cp_15,"Điều 15. Đối tượng, hình thức liên kết Khoản 1. đối tượng liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Điểm a) cơ sở giáo dục đại học được thành lập, hoạt động hợp pháp tại việt nam và đã được kiểm định chất lượng giáo dục; Điểm b) cơ sở giáo dục đại học được thành lập, hoạt động hợp pháp ở nước ngoài, được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước ngoài công nhận về chất lượng giáo dục và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của việt nam công nhận. Khoản 2. đối tượng liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Điểm a) cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại việt nam; Điểm b) cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài. Khoản 3. các hình thức liên kết đào tạo. Điểm a) liên kết đào tạo trực tiếp; Điểm b) liên kết đào tạo trực tuyến (online); Điểm c) liên kết đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến. Khoản 4. bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo quy định cụ thể về liên kết đào tạo trực tuyến, liên kết đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến và liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. " 3128,86/2018/nđ-cp_23,"Điều 23. Thủ tục phê duyệt liên kết đào tạo và liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài Khoản 1. đối với liên kết đào tạo. Điểm a) các bên liên kết đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều 21 nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cấp có thẩm quyền quy định tại điều 22 nghị định này; Điểm b) trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt liên kết đào tạo với nước ngoài theo mẫu số 10 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm c) trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở đề nghị liên kết đào tạo. Khoản 2. đối với liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Điểm a) các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài làm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều 21 nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến bộ giáo dục và đào tạo; Điểm b) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, bộ giáo dục và đào tạo thẩm định việc liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài và thông báo kết quả bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; Điểm c) trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ giáo dục và đào tạo thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho các bên đề nghị liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. " 3129,87/2009/nđ-cp_21,"Điều 21. Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất Khoản 1. việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Điểm a) hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức; Điểm b) trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể. Khoản 2. hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1 điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại. " 3130,87/2015/nđ-cp_43,"Điều 43. Phương thức công khai thông tin của cơ quan đại diện chủ sở hữu Khoản 1. cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà nước theo phương thức được quy định tại nghị định về công bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Khoản 2. cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập và gửi bộ tài chính báo cáo tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo. " 3131,87/2017/tt-btc_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại việt nam, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại việt nam. Khoản 2. giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu và dự kiến sẽ sở hữu theo cam kết bảo lãnh phát hành biến động theo chiều hướng bất lợi. Khoản 3. giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết. Khoản 4. giá trị rủi ro hoạt động là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác nghiệp, do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu tư, do các nguyên nhân khách quan khác. Khoản 5. tổng giá trị rủi ro là tổng các giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và giá trị rủi ro hoạt động. Khoản 6. vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi (90) ngày. Khoản 7. tỷ lệ vốn khả dụng là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị vốn khả dụng và tổng giá trị rủi ro. Khoản 8. bảo lãnh thanh toán là việc cam kết nhận trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính nhằm bảo đảm cho việc thanh toán của một bên thứ ba. Khoản 9. thời gian bảo lãnh phát hành là khoảng thời gian từ ngày phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn tính tới ngày thanh toán cho tổ chức phát hành theo cam kết. Khoản 10. vị thế ròng đối với một chứng khoán tại một thời điểm (sau đây gọi là vị thế ròng đối với một chứng khoán) là số lượng chứng khoán đang nắm giữ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, sau khi đã điều chỉnh giảm số chứng khoán cho vay, số chứng khoán được phòng ngừa bởi chứng quyền bán, hợp đồng tương lai và tăng thêm số chứng khoán đi vay phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 11. vị thế ròng thanh toán đối với một đối tác tại một thời điểm (sau đây gọi là vị thế ròng thanh toán đối với một đối tác) là giá trị khoản cho vay, khoản phải thu sau khi đã điều chỉnh các khoản nợ, khoản phải trả cho đối tác đó. Khoản 12. nhóm tổ chức, cá nhân liên quan tới một tổ chức hoặc một cá nhân (sau đây gọi là nhóm tổ chức, cá nhân liên quan) là tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau: Điểm a) là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức đó; Điểm b) cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó; Điểm c) là tổ chức kinh tế mà cá nhân đó, những người và công ty quy định tại điểm a, b khoản này nắm giữ từ 30% vốn điều lệ trở lên. Khoản 13. giá trị ký quỹ là tổng các giá trị sau: Điểm a) giá trị bằng tiền, chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam; Điểm b) giá trị bằng tiền, chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán ký quỹ cho giao dịch đầu tư, tự doanh, tạo lập thị trường đối với chứng khoán phái sinh; Điểm c) các khoản ký quỹ bằng tiền và giá trị bảo lãnh thanh toán của ngân hàng trong trường hợp công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm. Khoản 14. khối lượng mở của một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm (sau đây gọi là khối lượng mở) là khối lượng chứng khoán phái sinh đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc chưa được tất toán. Khoản 15. tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Khoản 16. chứng quyền có lãi là chứng quyền mua có giá thực hiện (chỉ số thực hiện) thấp hơn giá (chỉ số) của chứng khoán cơ sở hoặc chứng quyền bán có giá thực hiện (chỉ số thực hiện) cao hơn giá (chỉ số) của chứng khoán cơ sở. Khoản 17. giá thực hiện là mức giá mà người sở hữu chứng quyền có quyền mua (đối với chứng quyền mua) hoặc bán (đối với chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở (cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ etf) cho tổ chức phát hành, hoặc được tổ chức phát hành dùng để xác định khoản thanh toán cho người sở hữu chứng quyền. Khoản 18. tỷ lệ chuyển đổi cho biết số lượng chứng quyền cần có để quy đổi thành một đơn vị chứng khoán cơ sở. " 3132,87/2018/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. khí quy định tại nghị định này là khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén. Khoản 2. khí dầu mỏ hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (công thức hóa học c3h8) hoặc butan (công thức hóa học c4h10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này, tên tiếng anh: liquefied petroleum gas (viết tắt là lpg); tại nhiệt độ, áp suất bình thường lpg ở thể khí và khí được nén đến một áp suất hoặc làm lạnh đến nhiệt độ nhất định lpg chuyển sang thể lỏng. Khoản 3. khí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là metan (công thức hóa học: ch4 tên tiếng anh: liquefied natural gas (viết tắt là lng); tại nhiệt độ, áp suất bình thường lng ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định lng chuyển sang thể lỏng. Khoản 4. khí thiên nhiên nén là sản phẩm hydrocabon ở thể khí được nén ở áp suất cao (200 đến 250 bar), có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là metan (công thức hóa học: ch4 tên tiếng anh: compressed natural gas (viết tắt là cng). Khoản 5. hoạt động kinh doanh khí là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các hoạt động: sản xuất, chế biến; xuất khẩu, nhập khẩu; mua bán khí; nạp, cấp khí; tạm nhập tái xuất; cho thuê bồn chứa, chai chứa khí, kho chứa lpg chai, cầu cảng; giao nhận và vận chuyển khí nhằm mục đích sinh lời. Khoản 6. sản xuất, chế biến khí là quá trình xử lý, chuyển hóa các nguyên liệu khí đồng hành, khí tự nhiên thành các sản phẩm khí. Khoản 7. pha chế khí là quá trình phối trộn sản phẩm, bán thành phẩm khí có bổ sung phụ gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm khí. Khoản 8. trạm nạp khí là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để nạp khí vào phương tiện vận tải; nạp vào xe bồn; nạp lpg vào chai. Khoản 9. trạm cấp khí là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để cấp khí từ bồn chứa cố định hoặc hệ thống dàn chai lpg trực tiếp qua đường ống dẫn đến nơi sử dụng. Khoản 10. chai lpg là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa lpg và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn. Khoản 11. lpg chai là lpg đã được nạp vào chai lpg tiêu chuẩn theo một khối lượng nhất định. Khoản 12. chai lpg mini là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa lpg, dung tích chứa tối đa Khoản 1.000 ml (một nghìn mili lít) một chai. Khoản 13. chủ sở hữu chai lpg là thương nhân kinh doanh lpg được quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt chai lpg theo quy định của pháp luật. Khoản 14. cửa hàng bán lẻ lpg chai là cửa hàng có bán các loại lpg chai và thiết bị phụ trợ sử dụng lpg cho khách hàng. Khoản 15. thiết bị phụ trợ sử dụng lpg là các thiết bị dân dụng dùng để đốt cháy lpg bao gồm: bếp lpg, ống dẫn lpg, van chai lpg, van điều áp lpg. Khoản 16. cơ sở kinh doanh khí bao gồm: thương nhân sản xuất, chế biến khí; thương nhân xuất, nhập khẩu khí; thương nhân kinh doanh mua bán khí; thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa lpg chai, phương tiện vận chuyển khí; trạm nạp, trạm cấp khí; cửa hàng bán lẻ lpg chai; thương nhân sản xuất, sửa chữa chai lpg; thương nhân sản xuất chai lpg mini. Khoản 17. kho chứa lpg chai: là nơi cất giữ lpg chai với tổng lượng lpg chai tồn chứa từ 70 kg trở lên. Khoản 18. trạm nén cng là trạm sử dụng máy nén chuyên dùng để nén cng vào các bồn chứa cng. Khoản 19. bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. " 3133,87/2018/nđ-cp_25,"Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn Khoản 1. được tổ chức nạp lpg vào xe bồn theo hợp đồng cho thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực. Khoản 2. chỉ nạp lpg vào xe bồn bảo đảm chất lượng theo quy định; không mua lpg không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc lpg nhập lậu để bán cho khách hàng. Khoản 3. không được nạp lpg vào phương tiện vận tải. Khoản 4. niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá lpg bán cho khách hàng. Khoản 5. tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại nghị định này và pháp luật có liên quan. Khoản 6. định kỳ tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp theo quy định. Khoản 7. thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nạp đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của trạm nạp. Khoản 8. phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí. " 3134,87/2019/tt-btc_5,"Điều 5. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 1. việc xác định các hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 56 nghị định số 63/2019/nđ-cp. hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là hành vi vi phạm hành chính được xác định sau khi có kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Khoản 2. mức xử phạt cụ thể đối với các hành vi được xác định như sau: Điểm a) phạt tiền < mức phạt tiền > đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều 56 nghị định số 63/2019/nđ-cp nếu không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Điểm b) phạt tiền < mức phạt tiền > đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều 56 nghị định số 63/2019/nđ-cp nếu không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Khoản 3. biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 56 nghị định số 63/2019/nđ-cp đối với các hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi kho bạc nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả. " 3135,87/2020/nđ-cp_5,"Điều 5. Những hành vi không được làm Khoản 1. cung cấp thông tin không đúng sự thật khi đăng ký hộ tịch trực tuyến. Khoản 2. truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Khoản 3. phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. " 3136,88/2010/nđ-cp_15,"Điều 15. Các hình thức khảo nghiệm kỹ thuật Khoản 1. khảo nghiệm kỹ thuật được thực hiện theo 1 trong 4 hình thức sau: Điểm a) khảo nghiệm kỹ thuật do tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ định; Điểm b) khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn tự thực hiện; Điểm c) sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có do người nộp đơn cung cấp; Điểm d) hợp đồng với tổ chức, cá nhân của nước là thành viên upov để khảo nghiệm hoặc để mua kết quả khảo nghiệm đã có. Khoản 2. cơ quan bảo hộ giống cây trồng căn cứ vào đơn đăng ký và điều kiện thực tế để lựa chọn một trong những hình thức khảo nghiệm kỹ thuật quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trường hợp khảo nghiệm kỹ thuật tiến hành trên lãnh thổ việt nam, phải theo quy phạm khảo nghiệm dus do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành; trường hợp chưa ban hành thì theo quy phạm khảo nghiệm của upov. Khoản 4. trường hợp thuộc điểm a khoản 1 điều này, nếu kết quả khảo nghiệm chưa thỏa đáng, người nộp đơn có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khảo nghiệm đã thực hiện khảo nghiệm trước đó hoặc tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định khác thực hiện khảo nghiệm lại và phải nộp phí khảo nghiệm lại theo quy định. yêu cầu khảo nghiệm lại phải được làm bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và chứng cứ chứng minh yêu cầu khảo nghiệm lại. Khoản 5. phí khảo nghiệm quy định tại khoản 4 điều này sẽ được trả lại cho người nộp đơn nếu kết quả khảo nghiệm lại cho thấy lý do và chứng cứ của người nộp đơn đưa ra là đúng. " 3137,88/2012/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. báo chí nước ngoài là cơ quan thông tấn, phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử và các loại hình báo chí khác của nước ngoài. Khoản 2. văn phòng báo chí nước ngoài thường trú là văn phòng đại diện của báo chí nước ngoài tại việt nam, sau đây gọi là văn phòng thường trú. Khoản 3. phóng viên nước ngoài là phóng viên, biên tập viên làm việc cho báo chí nước ngoài. Khoản 4. phóng viên nước ngoài thường trú là phóng viên nước ngoài được báo chí nước ngoài cử làm việc tại văn phòng thường trú theo chế độ phóng viên thường trú tại việt nam, sau đây gọi là phóng viên thường trú. Khoản 5. phóng viên nước ngoài không thường trú là phóng viên nước ngoài vào việt nam hoạt động thông tin, báo chí ngắn hạn và không được hưởng chế độ phóng viên thường trú, sau đây gọi là phóng viên không thường trú. Khoản 6. trợ lý báo chí là công dân việt nam làm việc theo hợp đồng chính thức cho văn phòng thường trú tại việt nam để hỗ trợ phóng viên thường trú và văn phòng thường trú trong các hoạt động thông tin, báo chí tại việt nam. Khoản 7. cộng tác viên là công dân việt nam hoặc người nước ngoài đang cư trú và làm việc hợp pháp ở việt nam được văn phòng thường trú tuyển dụng để hỗ trợ cho một số hoạt động thông tin, báo chí cụ thể của phóng viên thường trú, văn phòng thường trú trong một thời gian nhất định. Khoản 8. cơ quan đại diện nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ và các cơ quan khác của nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự ở việt nam. Khoản 9. tổ chức nước ngoài là cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài khác tại việt nam. Khoản 10. hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại việt nam là các hoạt động thu thập thông tin, tư liệu, hình ảnh, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, quay phim, tiếp xúc, phỏng vấn, thăm địa phương, cơ sở và các hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc viết tin, bài, sản xuất phụ trương, đặc san, chuyên san, làm phóng sự về việt nam của báo chí nước ngoài, trừ các thể loại phim thuộc đối tượng điều chỉnh của luật điện ảnh. Khoản 11. ấn phẩm thông tin nước ngoài là bản tin, thông cáo báo chí, phụ trương, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, lịch, tranh, ảnh, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình và những ấn phẩm thông tin khác do cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại việt nam xuất bản và lưu hành tại việt nam. Khoản 12. họp báo là hoạt động họp, gặp gỡ do các cơ quan, tổ chức, đoàn đại biểu, cá nhân người nước ngoài tổ chức tại việt nam có mời đại diện cơ quan báo chí, công dân việt nam tham dự để thông báo, công bố, tuyên bố, giải thích về một vấn đề thuộc thẩm quyền, có liên quan đến nhiệm vụ và lợi ích của các cơ quan, tổ chức, đoàn đại biểu, cá nhân đó. " 3138,88/2012/nđ-cp_5,"Điều 5. Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên không thường trú Khoản 1. khi hoạt động thông tin, báo chí tại việt nam, phóng viên không thường trú phải mang theo giấy phép hoạt động báo chí do bộ ngoại giao cấp và hộ chiếu; phải hoạt động theo đúng mục đích và chương trình đã được ghi trong giấy phép và theo sự hướng dẫn của cơ quan hướng dẫn phóng viên. Khoản 2. chương trình hoạt động của phóng viên không thường trú có thể được điều chỉnh, bổ sung sau khi được phép của bộ ngoại giao. " 3139,88/2012/nđ-cp_6,"Điều 6. Phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài Khoản 1. đối với các phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài thăm việt nam theo lời mời của lãnh đạo đảng và nhà nước hoặc bộ ngoại giao để đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản việt nam có trách nhiệm làm các thủ tục nhập - xuất cảnh cần thiết và thông báo cho bộ ngoại giao biết để phối hợp. phóng viên nước ngoài được phép đưa tin các hoạt động theo chương trình chính thức của đoàn khách nước ngoài. trường hợp phóng viên nước ngoài có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí nằm ngoài chương trình hoạt động chính thức của đoàn khách nước ngoài, phóng viên phải có văn bản đề nghị gửi bộ ngoại giao và phải tuân thủ các quy định như đối với phóng viên không thường trú quy định tại điều 4 và điều 5 của nghị định này. Khoản 2. đối với phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài theo lời mời của các cơ quan khác của việt nam để đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản việt nam cần làm thủ tục với bộ ngoại giao như đối với phóng viên không thường trú và hoạt động dưới sự hướng dẫn của trung tâm hướng dẫn báo chí nước ngoài (bộ ngoại giao) hoặc một cơ quan được bộ ngoại giao chấp thuận. " 3140,88/2014/nđ-cp_23,"Điều 23. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Khoản 1. doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điều 17 nghị định này. Khoản 2. hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu số 4 tại phụ lục kèm theo nghị định này, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh; Điểm b) bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp lần gần nhất; Điểm c) tài liệu chứng minh nội dung đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Khoản 3. trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ tài chính thẩm định, xem xét hồ sơ để điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. trong trường hợp từ chối, bộ tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. " 3141,88/2014/nđ-cp_35,"Điều 35. Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm Khoản 1. doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong vòng hai mươi tư (24) giờ sau khi có quyết định chính thức về kết quả bậc xếp hạng tín nhiệm. Khoản 2. báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải bao gồm những nội dung cơ bản sau: Điểm a) bậc xếp hạng tín nhiệm; Điểm b) đánh giá tổng quát về tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; Điểm c) những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; Điểm d) thống kê toàn bộ kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm trong quá khứ (nếu có); Điểm đ) tên và chức danh của chuyên viên phân tích, thành viên hội đồng xếp hạng tín nhiệm tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm; Điểm e) các trường hợp chuyên viên phân tích, thành viên hội đồng xếp hạng tín nhiệm dừng không tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm trước khi hợp đồng kết thúc và nêu rõ lý do; Điểm g) tỷ lệ sở hữu doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; Điểm h) tỷ lệ sở hữu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm của người lao động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; Điểm i) cam kết về thực hiện xếp hạng tín nhiệm một cách độc lập, khách quan; Điểm k) nêu rõ báo cáo xếp hạng tín nhiệm là thông tin tham khảo, không phải là khuyến nghị đầu tư, góp vốn đối với các công cụ nợ, công cụ tài chính do tổ chức được xếp hạng tín nhiệm phát hành. Khoản 3. báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. " 3142,88/2015/qh13_11,"Điều 11. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán Khoản 1. chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng việt. trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại việt nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng việt và tiếng nước ngoài. Khoản 2. chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). Khoản 3. doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này. " 3143,88/2015/qh13_13,"Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác. Khoản 2. cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. Khoản 3. để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán. Khoản 4. hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại điều 41 của luật này. Khoản 5. ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. Khoản 6. mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của luật này. Khoản 7. người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. Khoản 8. bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điều 51 và điều 54 của luật này. Khoản 9. thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức. Khoản 10. lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán. Khoản 11. kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của luật này. Khoản 12. sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. Khoản 13. thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình. Khoản 14. kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. Khoản 15. các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán. " 3144,88/2015/qh13_19,"Điều 19. Ký chứng từ kế toán Khoản 1. chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của chính phủ. Khoản 2. chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Khoản 3. chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Khoản 4. chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy. " 3145,88/2015/qh13_52,"Điều 52. Những người không được làm kế toán Khoản 1. người chưa thành niên; người bị tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 2. người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. Khoản 3. cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do chính phủ quy định. Khoản 4. người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do chính phủ quy định. " 3146,88/2015/qh13_69,"Điều 69. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán Khoản 1. doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại điều 60 của luật này trong 03 tháng liên tục; Điểm b) có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng. Khoản 2. doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; Điểm b) không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục; Điểm c) không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ; Điểm d) bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán; Điểm đ) bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; Điểm e) làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; Điểm g) giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Khoản 3. doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. Khoản 4. hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng. Khoản 5. hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục; Điểm b) không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ; Điểm c) tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán; Điểm d) làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; Điểm đ) bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Điểm e) tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Khoản 6. kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây: Điểm a) có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng; Điểm b) không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề; Điểm c) không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán; Điểm d) không thực hiện trách nhiệm quy định tại điều 67 của luật này. Khoản 7. kế toán viên hành nghề bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây: Điểm a) gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; Điểm b) bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên; Điểm c) bị kết tội bằng bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. " 3147,88/2015/qh13_71,"Điều 71. Quản lý nhà nước về kế toán Khoản 1. chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán. Khoản 2. bộ tài chính chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) xây dựng, trình chính phủ quyết định chiến lược, chính sách phát triển kế toán; Điểm b) xây dựng, trình chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; Điểm c) cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán. Điểm d) quy định việc thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kế toán viên; Điểm đ) kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Điểm e) quy định việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề; Điểm g) tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán; Điểm h) thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán; Điểm i) hợp tác quốc tế về kế toán. Khoản 3. các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ tài chính thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Khoản 4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương. " 3148,88/2018/nđ-cp_1,"Điều 1. Đối tượng điều chỉnh nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau đây: Khoản 1. cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân nghệ an chuyển sang theo quyết định số 41/2009/qđ-ttg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của thủ tướng chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng. Khoản 2. cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại nghị định số 92/2009/nđ-cp ngày 22 tháng 10 năm 2009, nghị định số 121/2003/nđ-cp ngày 21 tháng 10 năm 2003 và nghị định số 09/1998/nđ-cp ngày 23 tháng 01 năm 1998 của chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng. Khoản 3. người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 91/2000/qđ-ttg ngày 04 tháng 8 năm 2000, quyết định số 613/qđ-ttg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của thủ tướng chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Khoản 4. cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 130/cp ngày 20 tháng 6 năm 1975 của hội đồng chính phủ và quyết định số 111-hđbt ngày 13 tháng 10 năm 1981 của hội đồng bộ trưởng. Khoản 5. quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 142/2008/qđ-ttg ngày 27 tháng 10 năm 2008, quyết định số 38/2010/qđ-ttg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của thủ tướng chính phủ. Khoản 6. công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 53/2010/qđ-ttg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của thủ tướng chính phủ. Khoản 7. quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ. Khoản 8. người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng. " 3149,88/2018/tt-btc_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định một số nội dung: Khoản 1. quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là ppp), bao gồm: Điểm a) quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí thực hiện dự án ppp của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là bộ, ngành, ubnd cấp tỉnh) theo quy định tại nghị định số 63/2018/nđ-cp ngày 04 tháng 05 năm 2018 của chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là nghị định số 63/2018/nđ-cp); Điểm b) cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư theo quy định tại điều 6 nghị định số 63/2018/nđ-cp. Điểm c) phương án tài chính của dự án ppp; Điểm d) lập kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công; Điểm đ) thanh toán phần nhà nước tham gia thực hiện các dự án ppp; Điểm e) xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án ppp; Điểm g) xác định giá trị phần vốn đầu tư công đã đầu tư của dự án đầu tư công được chuyển sang đầu tư theo hình thức hợp đồng ppp; Điểm h) quyết toán giá trị công trình dự án ppp hoàn thành, Khoản 2. chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điều 7 nghị định số 30/2015/nđ-cp ngày 17 tháng 3 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây viết tắt là nghị định số 30/2015/nđ-cp). " 3150,88/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Vi phạm quy định về giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng tên tổ chức ghi trên các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động không đúng tên tổ chức ghi trong giấy phép. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 điều 26 luật các tổ chức tín dụng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cho mượn, cho thuê, mua, bán, chuyển nhượng giấy phép; Điểm b) tẩy xóa, sửa chữa giấy phép làm thay đổi nội dung giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 điều 27 nghị định này. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 18, điểm a khoản 4 điều 27 nghị định này; Điểm b) hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều 17, điểm o khoản 4, điểm c khoản 8 điều 23, điểm c khoản 5, khoản 6 điều 24, điểm c khoản 4 điều 27 nghị định này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 59 luật ngân hàng nhà nước việt nam. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi hoạt động không có giấy phép trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 8 điều 23, khoản 8 điều 24, khoản 5 điều 27 nghị định này. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật là giấy phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 điều này; Điểm b) đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 và khoản 5 điều này; Điểm c) đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 điều này. yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. " 3151,88/2019/nđ-cp_6,"Điều 6. Vi phạm quy định về tổ chức, quản trị, điều hành Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vi phạm quy định về hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát quy định tại điều 43, điều 44, điều 62, khoản 1 điều 70, điều 81, điều 84 luật các tổ chức tín dụng; Điểm b) không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) theo quy định của luật các tổ chức tín dụng; Điểm c) không tổ chức hoặc tổ chức đại hội đồng cổ đông, đại hội thành viên không đúng quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những người không được cùng đảm nhiệm chức vụ quy định tại điều 34 và khoản 3 điều 83 luật các tổ chức tín dụng. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) bầu, bổ nhiệm những người không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại các khoản 2, 3 điều 33 luật các tổ chức tín dụng; Điểm b) bầu, bổ nhiệm những chức danh quy định tại khoản 5 điều 50, khoản 2 điều 75 luật các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những chức danh không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 50 luật các tổ chức tín dụng. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) bầu, bổ nhiệm những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 điều 33 luật các tổ chức tín dụng; Điểm b) bầu, bổ nhiệm nhân sự không thuộc danh sách nhân sự dự kiến đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: thay thế các đối tượng được bầu, bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này. " 3152,88/2019/nđ-cp_14,"Điều 14. Vi phạm quy định về cấp tín dụng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật; Điểm b) phát hành cam kết bảo lãnh không theo hình thức mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế; Điểm c) không niêm yết công khai thông tin, không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) lập hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; Điểm b) miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng khi chưa ban hành quy định nội bộ; miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định nội bộ; Điểm c) chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật; Điểm d) áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật; Điểm đ) thu lãi nợ quá hạn không đúng quy định của pháp luật; Điểm e) thu nợ khoản vay bị quá hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng; Điểm b) sử dụng phương thức giải ngân không đúng quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 điều 23 nghị định này. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản; Điểm b) cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Điểm c) cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 127 luật các tổ chức tín dụng; Điểm d) vi phạm quy định về cấp tín dụng tại khoản 3 điều 127 luật các tổ chức tín dụng; Điểm đ) cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn không được cho vay theo quy định của pháp luật; Điểm e) ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm g) bao thanh toán đối với một hoặc một số trường hợp không được bao thanh toán theo quy định của pháp luật. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) vi phạm giới hạn cấp tín dụng quy định tại các khoản 2, 4 điều 127, các khoản 1, 2 và 8 điều 128 luật các tổ chức tín dụng; Điểm b) cấp tín dụng dưới hình thức khác khi chưa được ngân hàng nhà nước chấp thuận; Điểm c) vi phạm quy định về mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng khi cho vay để đầu tư ra nước ngoài. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vi phạm về giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 8. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 điều 126 luật các tổ chức tín dụng. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 điều này; Điểm b) buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 điều này; Điểm c) buộc cổ đông lớn, cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 5, điểm a khoản 6 điều này; Điểm d) đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 điều này. yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền, của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. " 3153,88/2019/nđ-cp_22,"Điều 22. Vi phạm quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Khoản 1. không trả lời văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót hoặc không thông báo kết quả việc điều chỉnh sai sót theo quy định của pháp luật; Khoản 2. không thực hiện điều chỉnh sai sót hoặc phối hợp điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay theo quy định của pháp luật. " 3154,88/2019/nđ-cp_31,"Điều 31. Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam Khoản 1. phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới; Điểm b) không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả; Điểm c) bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả; Điểm d) không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; Điểm b) phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ; Điểm c) không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của ngân hàng nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền việt nam trái pháp luật. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền việt nam không đúng quy định của pháp luật Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 điều này; Điểm b) buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này; Điểm c) buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. " 3155,88/2019/nđ-cp_41,"Điều 41. Vi phạm quy định về nhận biết, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại các khoản 2, 3 và 4 điều 12 luật phòng, chống rửa tiền, điều 34 luật phòng, chống khủng bố. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật. " 3156,88/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. phục hồi chức năng lao động là quá trình phục hồi chức năng cho người lao động thuộc đối tượng quy định tại nghị định này. Khoản 3. cơ sở phục hồi chức năng lao động là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động phục hồi chức năng theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 4. bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính. " 3157,88/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Khoản 1. văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu số 03 tại phụ lục của nghị định này. Khoản 2. bản sao có chứng thực biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa. Khoản 3. bản sao có chứng thực các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định. " 3158,88/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 56 luật an toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Khoản 2. đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp. " 3159,88/2020/nđ-cp_17,"Điều 17. Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Khoản 1. mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do bộ trưởng bộ y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám. Khoản 2. số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. " 3160,88/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Khoản 1. văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp theo mẫu số 05 tại phụ lục của nghị định này. Khoản 2. bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp. Khoản 3. bản sao chứng từ thanh toán các chi phí khám bệnh nghề nghiệp theo quy định. " 3161,88/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp Khoản 1. mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của bộ trưởng bộ y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người. Khoản 2. số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. " 3162,88/2020/nđ-cp_25,"Điều 25. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Khoản 1. mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động tính theo biểu giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao động phục hồi chức năng lao động theo quy định của bộ trưởng bộ y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt. Khoản 2. số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. " 3163,88/2020/nđ-cp_26,"Điều 26. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Khoản 1. văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động theo mẫu số 09 tại phụ lục của nghị định này. Khoản 2. bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng. Khoản 3. bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng. " 3164,88/2020/nđ-cp_29,"Điều 29. Mức hỗ trợ kinh phí và thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Khoản 1. quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả 100% kinh phí chi cho việc điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành bao gồm: Điểm a) công tác phí cho những người tham gia đoàn điều tra; Điểm b) chi phí thuê chuyên gia và phí trưng cầu giám định; Điểm c) in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khoản 2. thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không quá 60 ngày, trừ trường hợp giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại có thỏa thuận khác. " 3165,89/2014/nđ-cp_10,"Điều 10. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” danh hiệu “nghệ sĩ nhân dân” , “nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày quốc khánh 2 tháng Khoản 9. " 3166,89/2015/qh13_9,"Điều 9. Kinh phí cho hoạt động thống kê Khoản 1. nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thống kê nhà nước. việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí cho hoạt động thống kê nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 2. kinh phí cho hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước do tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thống kê tự bảo đảm. " 3167,89/2015/tt-btc_7,"Điều 7. Nhập, xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia Khoản 1. điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia được áp dụng trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 điều 38 luật dự trữ quốc gia. Khoản 2. thực hiện điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia. Điểm a) đơn vị dự trữ quốc gia có hàng điều chuyển lập hồ sơ điều chuyển gửi cấp có thẩm quyền quy định tại điều 12 thông tư này xem xét quyết định. hồ sơ điều chuyển gồm: - văn bản đề nghị điều chuyển hàng dự trữ quốc gia của đơn vị có hàng dự trữ quốc gia, trong đó nêu rõ lý do điều chuyển. - phương án điều chuyển, trong đó ghi rõ: danh mục, chủng loại, số lượng hàng điều chuyển; thời gian, địa điểm xuất, địa điểm nhập hàng; hình thức lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển; phương thức giao, nhận hàng; dự toán kinh phí thực hiện. Điểm b) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chuyển, cấp có thẩm quyền quy định tại điều 12 thông tư này xem xét, quyết định việc điều chuyển. Điểm c) trường hợp khẩn cấp phải điều chuyển hàng ra khỏi vùng thiên tai, hỏa hoạn hoặc không an toàn, đơn vị dự trữ quốc gia chủ động tổ chức thực hiện ngay việc điều chuyển hàng (kể cả việc chỉ định đơn vị vận chuyển hàng), đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại điều 12 thông tư này để xử lý các vấn đề phát sinh và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ nhập, xuất theo đúng quy định. Điểm d) đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng chủ trì, phối hợp với đơn vị dự trữ quốc gia nhập hàng thực hiện thủ tục giao, nhận hàng dự trữ quốc gia; thực hiện hạch toán giảm, tăng vốn dự trữ quốc gia tương ứng với giá trị hàng hóa dự trữ quốc gia thực giao, thực nhận theo chế độ kế toán hiện hành và lập biên bản giao, nhận hàng. biên bản giao, nhận hàng gồm các nội dung chính sau: - tên, địa chỉ của bên giao hàng; - tên, địa chỉ của bên nhận hàng; - danh mục, chủng loại, số lượng, giá trị hàng theo giá hạch toán, tình trạng chất lượng hàng giao nhận; - thời gian giao, nhận hàng; - trách nhiệm của bên giao, bên nhận hàng; - danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan; - chữ ký, dấu của bên giao, bên nhận hàng dự trữ quốc gia. Khoản 4. các đơn vị thực hiện điều chuyển hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo tiến độ, kết quả điều chuyển hàng dự trữ quốc gia về cấp có thẩm quyền quy định tại điều 12 thông tư này. thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho bộ tài chính (tổng cục dự trữ nhà nước) về kế hoạch điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt quyết định điều chuyển để theo dõi, quản lý. Khoản 5. trong quá trình điều chuyển hàng dự trữ quốc gia, nếu xảy ra trường hợp thừa, thiếu hàng (kể cả trường hợp chênh lệch cân khi cân hàng), các đơn vị phải lập biên bản ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng, giá trị hạch toán tương ứng số lượng hàng thừa hoặc thiếu; xác định nguyên nhân thừa, thiếu; xác định trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan; báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. " 3168,89/2018/nđ-cp_2,"Điều 2. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hàng hóa thuộc diện kiểm dịch y tế là các sản phẩm hữu hình có khả năng mang tác nhân gây bệnh, mang trung gian truyền bệnh truyền nhiễm được nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu kể cả bưu phẩm, bưu kiện, hàng tiêu dùng trên phương tiện vận tải. Khoản 2. kiểm dịch viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế thuộc tổ chức kiểm dịch y tế biên giới bao gồm công chức, viên chức, nhân viên y tế và được gọi chung là kiểm dịch viên y tế. Khoản 3. mẫu vi sinh y học là các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể người và các mẫu khác từ người có chứa chất lây nhiễm, các chủng vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho người. Khoản 4. người khai báo y tế là người, chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải, thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới việt nam; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục kiểm dịch y tế; người khác được chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải, thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục kiểm dịch y tế. " 3169,89/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Khai báo y tế với phương tiện vận tải Khoản 1. đối với tàu bay: Điểm a) người khai báo y tế thực hiện khai, nộp tờ khai chung hàng không theo mẫu số 03 phụ lục kèm theo nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo mẫu số 09 phụ lục kèm theo nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; Điểm b) trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay cất, hạ cánh. Khoản 2. đối với tàu thuyền: Điểm a) người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo mẫu số 05 phụ lục kèm theo nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo mẫu số 08 phụ lục kèm theo nghị định này (nếu có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo mẫu số 10 phụ lục kèm theo nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo mẫu số 42 kèm theo nghị định số 58/2017/nđ-cp ngày 10 tháng 5 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của bộ luật hàng hải việt nam về quản lý hoạt động hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; Điểm b) trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại điều 19 nghị định này. Khoản 3. đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt: thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải theo mẫu số 04 phụ lục kèm theo nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo mẫu số 09 phụ lục kèm theo nghị định này (nếu có) trước khi phương tiện qua cửa khẩu. " 3170,89/2020/nđ-cp_1,"Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. bảo hiểm xã hội việt nam là cơ quan thuộc chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bảo hiểm xã hội việt nam có tên giao dịch quốc tế tiếng anh là viet nam social security, viết tắt là vss. Khoản 3. bảo hiểm xã hội việt nam chịu sự quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của bộ y tế về bảo hiểm y tế; của bộ tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. " 3171,89/2020/nđ-cp_2,"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. đề nghị bộ lao động - thương binh và xã hội trình chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội việt nam. Khoản 2. xây dựng, trình chính phủ, thủ tướng chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, đề án khác của bảo hiểm xã hội việt nam thuộc thẩm quyền quyết định của chính phủ, thủ tướng chính phủ và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt. Khoản 3. về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: Điểm a) ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành bảo hiểm xã hội việt nam; Điểm b) xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của bộ lao động - thương binh và xã hội; Điểm c) tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Điểm d) xác định, khai thác và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm đ) ban hành mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức cấp thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật; Điểm e) tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm g) tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật; Điểm h) tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm i) tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo hiểm y tế; Điểm k) kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật; Điểm l) lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm m) thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Điểm n) cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: Điểm a) quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm: quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm b) hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội phê duyệt; thực hiện quản lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Khoản 5. thực hiện nhiệm vụ khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật: Điểm a) chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với bảo hiểm xã hội bộ quốc phòng, bảo hiểm xã hội bộ công an; phối hợp với bảo hiểm xã hội bộ quốc phòng, bảo hiểm xã hội bộ công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong bộ quốc phòng, bộ công an; Điểm b) tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Điểm c) quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bảo hiểm xã hội việt nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của chính phủ và sự chỉ đạo của thủ tướng chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Điểm d) tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm đ) tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, giải đáp, tư vấn chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Điểm e) giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của bộ luật hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật. Khoản 6. thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Khoản 7. thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các hiệp định song phương, đa phương về bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành bảo hiểm xã hội theo quy định. Khoản 8. về tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản: Điểm a) quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm b) quản lý tài chính, tài sản của hệ thống bảo hiểm xã hội việt nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; Điểm c) thực hiện công tác kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội việt nam theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị; Điểm d) tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội việt nam. Khoản 9. tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Khoản 10. định kỳ 6 tháng báo cáo hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. thực hiện chế độ báo cáo chính phủ, thủ tướng chính phủ, bộ lao động - thương binh và xã hội, bộ tài chính, bộ y tế theo quy định của pháp luật. Khoản 11. thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. " 3172,90/2014/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng “giải thưởng hồ chí minh” , “giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật. " 3173,90/2014/nđ-cp_11,"Điều 11. Thời gian xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật “giải thưởng hồ chí minh” , “giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày quốc khánh 2 tháng Khoản 9. " 3174,90/2014/tt-bgtvt_11,"Điều 11. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường cao tốc Khoản 1. trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý đường cao tốc (khi trực tiếp quản lý tuyến cao tốc): Điểm a) kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm đơn vị khai thác, bảo trì; Điểm b) tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá tình trạng hư hỏng, xuống cấp của công trình; Điểm c) cập nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công trình thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì hàng năm và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định đối với công trình do bộ giao thông vận tải quản lý. Khoản 2. trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) thường xuyên, theo dõi và cập nhật tình trạng chất lượng công trình, kịp thời phát hiện các hiện tượng hư hỏng, xuống cấp của công trình được giao quản lý; Điểm b) báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất với nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý tuyến đường cao tốc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng hư hỏng, xuống cấp của công trình được giao quản lý. Điểm c) thực hiện các công việc khác theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý công trình đường cao tốc. " 3175,90/2017/tt-btc_3,"Điều 3. Phương thức xác định thu, chi và mức độ tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập Khoản 1. nguồn thu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: Điểm a) nguồn thu phí được để lại theo quy định của luật phí và lệ phí; Điểm b) nguồn thu từ ngân sách nhà nước nếu được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điểm c) nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá quy định của cấp có thẩm quyền; Điểm d) nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hợp tác, liên doanh, liên kết về khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Điểm đ) nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (nếu có); Điểm e) nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; Điểm g) thu hợp pháp khác (nếu có). Khoản 2. nội dung chi thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: Điểm a) chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ, vị trí việc làm và các khoản phụ cấp do nhà nước quy định; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Điểm b) chi hoạt động chuyên môn; Điểm c) chi quản lý; Điểm d) trích khấu hao tài sản cố định (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 2 thông tư này); Điểm đ) chi thường xuyên khác (nếu có). Khoản 3. phương thức xác định mức độ tự chủ tài chính: Điểm a) cách xác định mức độ tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên: mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên (%) = (tổng các nguồn thu sự nghiệp/tổng số chi thường xuyên)*100%. trong đó: - tổng các nguồn thu sự nghiệp là các khoản thu theo quy định tại điểm a, b, c, g khoản 1 điều này và nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước hoặc nộp cấp trên theo quy định) từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hợp tác, liên doanh, liên kết về khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm d khoản 1 điều này; - tổng số chi thường xuyên là các nội dung chi theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 điều này. - tổng các nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi thường xuyên được tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Điểm b) căn cứ vào mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, phương thức xác định mức độ tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ được xác định như sau: - tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: là tổ chức đảm bảo các điều kiện sau: + có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức quy định tại điểm a khoản 3 điều này, lớn hơn 100%; + có tổng số thu phí được để lại để chi không thường xuyên theo quy định và mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản trang thiết bị của tổ chức đó tại năm đầu thời kỳ ổn định; hoặc có tổng số dư kinh phí của quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của năm trước liền kề (thời điểm xây dựng phương án tự chủ), số thu phí được để lại để chi không thường xuyên theo quy định và mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản trang thiết bị của tổ chức đó tại năm đầu thời kỳ ổn định. - tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: là tổ chức có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức quy định tại điểm a khoản 3 điều này, bằng hoặc lớn hơn 100%. - tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: là tổ chức có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức quy định tại điểm a khoản 3 điều này, từ trên 10% đến dưới 100%. - tổ chức khoa học và công nghệ công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: là tổ chức có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức quy định tại điểm a khoản 3 điều này, từ 10% trở xuống hoặc tổ chức không có nguồn thu. " 3176,90/2017/tt-btc_4,"Điều 4. Tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên Khoản 1. sử dụng nguồn tài chính: tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được chủ động sử dụng các nguồn tài chính để chi các nhiệm vụ thường xuyên theo quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định số 54/2016/nđ-cp. trong đó: Điểm a) về chi tiền lương: tổ chức khoa học và công nghệ công lập chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập. khi nhà nước điều chỉnh tiền lương, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được chủ động quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Điểm b) về trích khấu hao tài sản cố định: số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay dùng để trả nợ; trường hợp đã trả đủ tiền vay, số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Khoản 2. phân phối kết quả tài chính trong năm: Điểm a) trích lập các quỹ: hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định tại khoản 3 điều 8 nghị định số 54/2016/nđ-cp và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. trong đó, đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm (tiền lương, tiền công thực hiện trong năm được xác định gồm tiền lương theo ngạch bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc nâng bậc trước thời hạn (nếu có); tiền công trả theo hợp đồng vụ việc). Điểm b) về thực hiện chi thu nhập tăng thêm: căn cứ kế hoạch thu, chi cả năm và kết quả hoạt động tài chính của quý trước (trong trường hợp vào quý đầu tiên của năm kế hoạch, đơn vị căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của quý iv năm trước liền kề), nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự xác định chênh lệch thu chi (thặng dư, thâm hụt) của các hoạt động trong đơn vị, thực hiện tạm trích quỹ bổ sung thu nhập (tối đa không vượt quá 70% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định theo quý) để chi thu nhập tăng thêm hàng tháng. kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của năm trước, tiếp tục thực hiện trích lập các quỹ theo quy định và xác định số kinh phí chi trả thu nhập tăng thêm của năm trước từ quỹ bổ sung thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thanh toán thu nhập tăng thêm cho người lao động đảm bảo không vượt quá mức theo chế độ quy định. căn cứ quyết toán của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế cao hơn số đơn vị tự xác định, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tiếp tục trích lập các quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế thấp hơn số đơn vị tự xác định, số kinh phí đơn vị đã tạm trích lập quỹ bổ sung thu nhập và thanh toán thu nhập tăng thêm lớn hơn số kinh phí được trích lập và sử dụng (theo chế độ quy định), thì số kinh phí đã chi vượt được trừ vào số dư của quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của đơn vị; nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào số chênh lệch thu chi dành để trích lập quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của năm sau; trường hợp năm sau không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì trừ vào quỹ tiền lương của đơn vị. " 3177,90/2018/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định về phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ. " 3178,91/2008/nđ-cp_8,"Điều 8. Nội dung công khai báo cáo kiểm toán năm 1 kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của kiểm toán nhà nước. Khoản 2. kết luận và kiến nghị kiểm toán. " 3179,91/2010/tt-btc_30,"Điều 30. Quy định về sổ kế toán Khoản 1. sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn và đóng thành quyển. Khoản 2. trước khi dùng sổ kế toán phải thực hiện các thủ tục sau: Khoản 1. ngoài bìa và trang đầu sổ kế toán (góc trên bên trái) phải ghi tên cơ quan quản lý, tên đơn vị; giữa bìa ghi tên sổ, niên độ kế toán; trang đầu ghi số trang có trong sổ kế toán, họ, tên người ghi sổ, ngày ghi sổ kế toán và ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác. thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ký xác nhận và đóng dấu vào trang đầu của sổ kế toán; Khoản 2. các trang sổ kế toán phải đánh số trang và giữa hai trang sổ kế toán phải đóng dấu giáp lai của cơ quan thi hành án. " 3180,91/2013/tt-btc_12,"Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ của văn phòng đại diện Khoản 1. văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động có trách nhiệm báo cáo hoạt động định kỳ hàng quý, năm cho ủy ban chứng khoán nhà nước. nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. thời hạn nộp báo cáo quy định tại khoản 1 điều này: Điểm a) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý; Điểm b) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Khoản 3. văn phòng đại diện phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện. trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, văn phòng đại diện có nghĩa vụ kịp thời báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán việt nam. " 3181,91/2015/qh13_6,"Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật Khoản 1. trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự. Khoản 2. trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại điều 3 của bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng. " 3182,91/2015/qh13_21,"Điều 21. Người chưa thành niên Khoản 1. người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Khoản 2. giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. Khoản 3. người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Khoản 4. người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. " 3183,91/2015/qh13_27,"Điều 27. Quyền thay đổi họ Khoản 1. cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: Điểm a) thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; Điểm b) thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; Điểm c) khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; Điểm d) thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; Điểm đ) thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; Điểm e) thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; Điểm g) thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; Điểm h) trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Khoản 2. việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Khoản 3. việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. " 3184,91/2015/qh13_29,"Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc Khoản 1. cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. Khoản 2. cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Khoản 3. cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: Điểm a) xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; Điểm b) xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. Khoản 4. việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Khoản 5. cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc việt nam. " 3185,91/2015/qh13_48,"Điều 48. Người giám hộ Khoản 1. cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại bộ luật này được làm người giám hộ. Khoản 2. trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Khoản 3. một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. " 3186,91/2015/qh13_55,"Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi Khoản 1. chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. Khoản 2. đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Khoản 3. quản lý tài sản của người được giám hộ. Khoản 4. bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. " 3187,91/2015/qh13_64,"Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại điều 65 của bộ luật này. " 3188,91/2015/qh13_73,"Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết Khoản 1. khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Khoản 2. quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây: Điểm a) vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 68 của bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật; Điểm b) vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Khoản 3. người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khoản 4. quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của bộ luật này, luật hôn nhân và gia đình. Khoản 5. quyết định của tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. " 3189,91/2015/qh13_76,"Điều 76. Pháp nhân phi thương mại Khoản 1. pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Khoản 2. pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Khoản 3. việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. " 3190,91/2015/qh13_84,"Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân Khoản 1. chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Khoản 2. chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Khoản 3. văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Khoản 4. việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. Khoản 5. người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Khoản 6. pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện. " 3191,91/2015/qh13_105,"Điều 105. Tài sản Khoản 1. tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Khoản 2. tài sản bao gồm bất động sản và động sản. bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. " 3192,91/2015/qh13_124,"Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Khoản 1. khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Khoản 2. trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu. " 3193,91/2015/qh13_136,"Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân Khoản 1. cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Khoản 2. người giám hộ đối với người được giám hộ. người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được tòa án chỉ định. Khoản 3. người do tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. Khoản 4. người do tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. " 3194,91/2015/qh13_141,"Điều 141. Phạm vi đại diện Khoản 1. người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: Điểm a) quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Điểm b) điều lệ của pháp nhân; Điểm c) nội dung ủy quyền; Điểm d) quy định khác của pháp luật. Khoản 2. trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 4. người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. " 3195,91/2015/qh13_161,"Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Khoản 1. thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao. thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản. Khoản 2. trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. " 3196,91/2015/qh13_174,"Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh. " 3197,91/2015/qh13_195,"Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật. " 3198,91/2015/qh13_198,"Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân Khoản 1. nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Khoản 2. chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân. " 3199,91/2015/qh13_230,"Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên Khoản 1. người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. Khoản 2. sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: Điểm a) trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về nhà nước; Điểm b) trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. " 3200,91/2015/qh13_232,"Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc Khoản 1. trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm. Khoản 2. trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm. " 3201,91/2015/qh13_250,"Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề. " 3202,91/2015/qh13_286,"Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế được nghĩa vụ thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó. " 3203,91/2015/qh13_314,"Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố Khoản 1. yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. Khoản 2. xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Khoản 3. được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. Khoản 4. được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. " 3204,91/2015/qh13_321,"Điều 321. Quyền của bên thế chấp Khoản 1. khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. Khoản 2. đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. Khoản 3. nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Khoản 4. được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. Khoản 5. được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. Khoản 6. được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. " 3205,91/2015/qh13_327,"Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: Khoản 1. nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt. Khoản 2. việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Khoản 3. tài sản thế chấp đã được xử lý. Khoản 4. theo thỏa thuận của các bên. tiểu mục Khoản 4. đặt cọc, ký cược, ký quỹ " 3206,91/2015/qh13_328,"Điều 328. Đặt cọc Khoản 1. đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Khoản 2. trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. " 3207,91/2015/qh13_332,"Điều 332. Quyền đòi lại tài sản trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. " 3208,91/2015/qh13_355,"Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ Khoản 1. chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó. Khoản 2. trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền. Khoản 3. đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó. " 3209,91/2015/qh13_393,"Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Khoản 1. chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Khoản 2. sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. " 3210,91/2015/qh13_418,"Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm Khoản 1. phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Khoản 2. mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Khoản 3. các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. " 3211,91/2015/qh13_428,"Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Khoản 1. một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khoản 2. bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khoản 3. khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Khoản 4. bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Khoản 5. trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. " 3212,91/2015/qh13_434,"Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán Khoản 1. thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khoản 2. khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. Khoản 3. bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. " 3213,91/2015/qh13_441,"Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro Khoản 1. bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Khoản 2. đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. " 3214,91/2015/qh13_443,"Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. " 3215,91/2015/qh13_459,"Điều 459. Tặng cho bất động sản Khoản 1. tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Khoản 2. hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. " 3216,91/2015/qh13_462,"Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện Khoản 1. bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Khoản 2. trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Khoản 3. trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. " 3217,91/2015/qh13_463,"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. " 3218,91/2015/qh13_466,"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay Khoản 1. bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 2. trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Khoản 3. địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 4. trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 điều 468 của bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Khoản 5. trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: Điểm a) lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 của bộ luật này; Điểm b) lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. " 3219,91/2015/qh13_470,"Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn Khoản 1. đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. Khoản 2. đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. " 3220,91/2015/qh13_504,"Điều 504. Hợp đồng hợp tác Khoản 1. hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Khoản 2. hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản. " 3221,91/2015/qh13_532,"Điều 532. Giao tài sản cho bên vận chuyển Khoản 1. bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 2. trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển. trường hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận. " 3222,91/2015/qh13_563,"Điều 563. Thời hạn ủy quyền thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. " 3223,91/2015/qh13_564,"Điều 564. Ủy quyền lại Khoản 1. bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây: Điểm a) có sự đồng ý của bên ủy quyền; Điểm b) do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Khoản 2. việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Khoản 3. hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. " 3224,91/2015/qh13_571,"Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố. " 3225,91/2015/qh13_584,"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Khoản 1. người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Khoản 2. người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Khoản 3. trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 điều này. " 3226,91/2015/qh13_585,"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại Khoản 1. thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khoản 3. khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khoản 4. khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Khoản 5. bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. " 3227,91/2015/qh13_586,"Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân Khoản 1. người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. Khoản 2. người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại điều 599 của bộ luật này. người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Khoản 3. người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. " 3228,91/2015/qh13_588,"Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. " 3229,91/2015/qh13_590,"Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Khoản 1. thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: Điểm a) chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Điểm b) thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Điểm c) chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Điểm d) thiệt hại khác do luật quy định. Khoản 2. người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. " 3230,91/2015/qh13_605,"Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác. khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường. " 3231,91/2015/qh13_609,"Điều 609. Quyền thừa kế cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. " 3232,91/2015/qh13_615,"Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Khoản 1. những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 2. trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Khoản 3. trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 4. trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. " 3233,91/2015/qh13_620,"Điều 620. Từ chối nhận di sản Khoản 1. người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Khoản 2. việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Khoản 3. việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. " 3234,91/2015/qh13_629,"Điều 629. Di chúc miệng Khoản 1. trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Khoản 2. sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. " 3235,91/2015/qh13_630,"Điều 630. Di chúc hợp pháp Khoản 1. di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Điểm b) nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Khoản 2. di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Khoản 3. di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Khoản 4. di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 5. di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. " 3236,91/2015/qh13_631,"Điều 631. Nội dung của di chúc Khoản 1. di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) ngày, tháng, năm lập di chúc; Điểm b) họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Điểm c) họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Điểm d) di sản để lại và nơi có di sản. Khoản 2. ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. Khoản 3. di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. " 3237,91/2015/qh13_640,"Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc Khoản 1. người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Khoản 2. trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Khoản 3. trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. " 3238,91/2015/qh13_651,"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật Khoản 1. những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Điểm a) hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Điểm b) hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Điểm c) hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Khoản 2. những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Khoản 3. những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. " 3239,91/2015/qh13_654,"Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại điều 652 và điều 653 của bộ luật này. " 3240,91/2015/qh13_661,"Điều 661. Hạn chế phân chia di sản trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm. " 3241,91/2015/qh13_677,"Điều 677. Phân loại tài sản việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản. " 3242,91/2017/nđ-cp_9,"Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua Khoản 1. danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do bộ trưởng bộ công an hoặc bộ trưởng bộ quốc phòng xem xét, công nhận. Khoản 2. danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” . sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bộ trưởng bộ công an hoặc bộ trưởng bộ quốc phòng xem xét, công nhận. Khoản 3. danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) đạt tiêu chuẩn danh hiệu “lao động tiên tiến” hoặc “chiến sĩ tiên tiến” ; Điểm b) có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận. tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” . " 3243,91/2017/nđ-cp_10,"Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” Khoản 1. tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại điều 24 của luật thi đua, khen thưởng. Khoản 2. cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” . Khoản 3. cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” . trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” . Khoản 4. thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” . Khoản 5. đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. Khoản 6. không xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. " 3244,91/2017/nđ-cp_67,"Điều 67. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng Khoản 1. quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó quản lý. đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do ban thi đua - khen thưởng của tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định. Khoản 2. thủ trưởng cơ quan các cấp chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định. các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thủ tướng chính phủ, chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng. cá nhân được nhận danh hiệu nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sỹ, nghệ nhân (nhân dân và ưu tú) thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trình thủ tướng chính phủ xét, phong tặng thì bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương đó chi trả tiền thưởng và hạch toán chi thành mục riêng. " 3245,91/2017/nđ-cp_70,"Điều 70. Mức tiền thưởng huân chương các loại Khoản 1. cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng bằng, huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau: Điểm a) “huân chương sao vàng” : 46,0 lần mức lương cơ sở; Điểm b) “huân chương hồ chí minh” : 30,5 lần mức lương cơ sở; Điểm c) “huân chương độc lập” hạng nhất, “huân chương quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở; Điểm d) “huân chương độc lập” hạng nhì, “huân chương quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở; Điểm đ) “huân chương độc lập” hạng ba, “huân chương quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở; Điểm e) “huân chương lao động” hạng nhất, “huân chương chiến công” hạng nhất, “huân chương bảo vệ tổ quốc hạng nhất” : 9,0 lần mức lương cơ sở; Điểm g) “huân chương lao động” hạng nhì, “huân chương chiến công” hạng nhì, “huân chương bảo vệ tổ quốc” hạng nhì, “huân chương đại đoàn kết dân tộc” : 7,5 lần mức lương cơ sở; Điểm h) “huân chương lao động” hạng ba, “huân chương chiến công” hạng ba, “huân chương bảo vệ tổ quốc” hạng ba và “huân chương dũng cảm” : 4,5 lần mức lương cơ sở. Khoản 2. tập thể được tặng thưởng huân chương các loại, được tặng thưởng bằng, huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 điều này. " 3246,91/2017/nđ-cp_77,"Điều 77. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng Khoản 1. nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng. Khoản 2. cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật Khoản 3. từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định. " 3247,91/2017/tt-btc_18,"Điều 18. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi, đạt yêu cầu thi Khoản 1. môn thi đạt yêu cầu: môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt từ điểm 5 trở lên. Khoản 2. bảo lưu kết quả thi: điểm của môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu trong 3 năm liên tục kể từ năm bắt đầu dự thi môn đó. ví dụ: một người bắt đầu dự thi năm 2017 thì điểm các môn thi đạt yêu cầu của năm 2017 sẽ được bảo lưu trong các năm 2018, 2 Khoản 019. đến năm 2019, nếu người dự thi vẫn chưa đạt yêu cầu thi thì khi dự thi vào năm 2020 kết quả thi được tính để xét đạt yêu cầu thi sẽ là kết quả thi của các năm 2018, 2019, 2 Khoản 020. tương tự như vậy cho các năm từ 2021 trở đi. Khoản 3. thi nâng điểm: người đạt yêu cầu các môn thi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 6 (trừ môn thi ngoại ngữ) nhưng chưa đạt yêu cầu thi quy định tại khoản 4 điều này thì được lựa chọn một số môn thi để đăng ký thi nâng điểm, kết quả thi lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi trong thời gian bảo lưu. Khoản 4. đạt yêu cầu thi: Điểm a) đối với trường hợp dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên: người dự thi đạt yêu cầu cả 4 môn thi quy định tại khoản 1 điều 6 và có tổng số điểm các môn thi còn được bảo lưu từ 25 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi; Điểm b) đối với trường hợp dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên: người dự thi đạt yêu cầu cả 7 môn thi quy định tại khoản 2 điều 6 và có tổng số điểm các môn thi còn được bảo lưu (trừ môn thi ngoại ngữ) từ 38 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi; Điểm c) đối với trường hợp có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên: người dự thi đạt yêu cầu cả 3 môn thi quy định tại khoản 3 điều 6 và có tổng số điểm các môn thi còn được bảo lưu (trừ môn thi ngoại ngữ) từ 12,5 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi. Khoản 5. người dự thi đạt yêu cầu thi theo quy định tại điểm a khoản 4 điều này được cấp chứng chỉ kế toán viên. người dự thi đạt yêu cầu thi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 điều này được cấp chứng chỉ kiểm toán viên. " 3248,91/2018/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, bao gồm: Khoản 1. thẩm định, phê duyệt và cấp bảo lãnh chính phủ. Khoản 2. quản lý bảo lãnh chính phủ. Khoản 3. trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ. " 3249,91/2018/nđ-cp_33,"Điều 33. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản Khoản 1. việc hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. thủ tướng chính phủ quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh trong trường hợp việc thế chấp tài sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc tài sản thế chấp cho khoản vay được chính phủ bảo lãnh đã trở thành tài sản thuộc sở hữu nhà nước. " 3250,91/2018/nđ-cp_59,"Điều 59. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khoản 1. thực hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được chính phủ bảo lãnh cho đối tượng được bảo lãnh sau khi bộ tài chính phát hành thư bảo lãnh. Khoản 2. cập nhật vào cơ sở thông tin tín dụng quốc gia việt nam các thông tin liên quan tới tình trạng khoản vay của đối tượng được bảo lãnh từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. " 3251,91/2018/nđ-cp_67,"Điều 67. Hiệu lực thi hành Khoản 1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 018. Khoản 2. nghị định này thay thế nghị định số 04/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 01 năm 2017 của chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, thay thế các quy định tại khoản 1 điều 3, khoản 2 điều 4, điều 6, điều 9 chương i; mục 2 chương ii; mục 2 chương iii và chương iv liên quan tới trái phiếu được chính phủ bảo lãnh tại nghị định số 01/2011/nđ-cp ngày 05 tháng 01 năm 2011 của chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. " 3252,91/2019/nd-cp_2,"Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên có quy định khác: Điểm a) hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân); Điểm b) tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức). Khoản 2. cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại nghị định này. " 3253,91/2019/nđ-cp_21,"Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở Khoản 1. trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 41 của nghị định số 43/2014/nđ-cp hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 41 của nghị định số 43/2014/nđ-cp nhưng chưa được ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 194 của luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên. Khoản 2. trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phần lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 điều 41 của nghị định số 43/2014/nđ-cp trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên. Khoản 3. trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì xử phạt theo quy định tại nghị định số 139/2017/nđ-cp ngày 27 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Khoản 4. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc làm thủ tục trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 điều 194 của luật đất đai; Điểm b) buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều 41 của nghị định số 43/2014/nđ-cp; Điểm c) buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 điều 41 của nghị định số 43/2014/nđ-cp; Điểm d) buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 5 điều 7 của nghị định này. " 3254,91/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích thuật ngữ Khoản 1. tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo là tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông. Khoản 2. tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là tin nhắn do doanh nghiệp viễn thông gửi đến các khách hàng của mình đang sử dụng dịch vụ viễn thông chỉ để thông báo về các hoạt động, tính năng tiện ích của dịch vụ viễn thông đó. Khoản 3. tin nhắn rác bao gồm các loại sau: Điểm a) tin nhắn quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của người sử dụng hoặc tin nhắn quảng cáo vi phạm các quy định về gửi tin nhắn quảng cáo tại nghị định này; Điểm b) tin nhắn vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại điều 9 luật giao dịch điện tử, điều 12 luật công nghệ thông tin, điều 12 luật viễn thông, điều 8 luật quảng cáo, điều 7 luật an toàn thông tin mạng, điều 8 luật an ninh mạng. Khoản 4. thư điện tử rác bao gồm các loại sau: Điểm a) thư điện tử quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của người sử dụng hoặc thư điện tử quảng cáo vi phạm các quy định về gửi thư điện tử quảng cáo tại nghị định này; Điểm b) thư điện tử vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại điều 9 luật giao dịch điện tử, điều 12 luật công nghệ thông tin, điều 12 luật viễn thông, điều 8 luật quảng cáo, điều 7 luật an toàn thông tin mạng, điều 8 luật an ninh mạng. Khoản 5. cuộc gọi rác bao gồm các loại sau: Điểm a) gọi điện thoại quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của người sử dụng hoặc gọi điện thoại quảng cáo vi phạm các quy định về gọi điện thoại quảng cáo tại nghị định này; Điểm b) gọi điện thoại vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại điều 9 luật giao dịch điện tử, điều 12 luật công nghệ thông tin, điều 12 luật viễn thông, điều 8 luật quảng cáo, điều 7 luật an toàn thông tin mạng, điều 8 luật an ninh mạng. Khoản 6. danh sách đen địa chỉ ip/tên miền là danh sách ip/dải ip hoặc tên miền bị đánh dấu là nguồn phát tán thư điện tử rác của những tổ chức thống kê các máy chủ gửi thư điện tử rác do bộ thông tin và truyền thông quy định theo từng thời kỳ. Khoản 7. người có quyền sử dụng địa chỉ điện tử là người tạo ra hoặc được cấp địa chỉ điện tử đó. Khoản 8. tiêu đề (header) thư điện tử là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung thư điện tử bao gồm thông tin về nguồn gốc, đích đến, tuyến đường đi, chủ đề và những thông tin khác về thư điện tử đó. Khoản 9. chủ đề (subject) thư điện tử là một phần của tiêu đề nhằm trích yếu nội dung thư điện tử. " 3255,91/2020/nđ-cp_13,"Điều 13. Nguyên tắc gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo Khoản 1. không được phép gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 điều 7 nghị định này hoặc người sử dụng không đồng ý nhận quảng cáo trước đó. Khoản 2. đối với quảng cáo qua tin nhắn và đối với số điện thoại ngoài danh sách không quảng cáo, người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất. bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo. Khoản 3. trường hợp người sử dụng từ chối nhận quảng cáo hoặc không trả lời sau khi nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên, người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó. Khoản 4. phải chấm dứt việc gửi đến người sử dụng nhận các tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo hoặc thực hiện gọi điện thoại quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người sử dụng. Khoản 5. mỗi người quảng cáo không được phép gửi quá 03 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại, 03 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử, 01 cuộc gọi điện thoại quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người sử dụng. Khoản 6. chỉ được gửi tin nhắn trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày, gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người sử dụng. Khoản 7. nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo. Khoản 8. chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo khi đã được cấp tên định danh và không được phép sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo. " 3256,91/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Yêu cầu về thông tin của người quảng cáo bằng thư điện tử Khoản 1. thông tin về người quảng cáo bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý, địa chỉ cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội (nếu có). Khoản 2. thông tin về người quảng cáo bằng thư điện tử phải được thể hiện một cách rõ ràng và đặt liền trước phần lựa chọn cho phép người sử dụng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo. " 3257,91/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo Khoản 1. mọi cuộc gọi điện thoại quảng cáo đều phải có đầy đủ thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (gồm tên, địa chỉ) và được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo. trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước. Khoản 2. trường hợp người sử dụng từ chối nhận cuộc gọi điện thoại quảng cáo, người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng đó. " 3258,92/2000/qđ-nhnn_2,"Điều 2. mang ngoại tệ và đồng việt nam khi xuất cảnh Khoản 1. cá nhân khi xuất cảnh chỉ được mang đồng việt nam và tiền của nước mình nhập cảnh theo quy định tại điều 4 và điều 5 quyết định này, không được mang đô la mỹ hay bất cứ các loại ngoại tệ nào khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này). Khoản 2. trường hợp cá nhân khi xuất cảnh được mang đô la mỹ hay các loại ngoại tệ khác là số ngoại tệ đã mang vào và đã kê khai hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì phải làm thủ tục khai báo hải quan và xuất trình tờ khai hải quan có xác nhận đã mang vào khi nhập cảnh. hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai nhập cảnh lần trước để giải quyết cho mang ra nước ngoài khi xuất cảnh. tờ khai hải quan xác nhận số ngoại tệ mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho phép mang ra khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kê khai số ngoại tệ mang vào trên tờ khai hải quan khi nhập cảnh. " 3259,92/2000/qđ-nhnn_3,"Điều 3. mang ngoại tệ và đồng việt nam khi nhập cảnh Khoản 1. cá nhân khi nhập cảnh từ nước nào có mang tiền của nước ấy và đồng việt nam phải thực hiện khai báo hải quan cửa khẩu theo quy định tại điều 4 quyết định này. Khoản 2. cá nhân khi nhập cảnh có mang đô la mỹ và các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương trên mức 3000 usd (ba nghìn đô la mỹ) hoặc mang dưới mức 3000 usd nhưng có nhu cầu mang lại số tiền này ra nước ngoài, cá nhân phải khai báo hải quan cửa khẩu. " 3260,92/2012/tt-bqp_4,"Điều 4. Phông chữ trình bày văn bản phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng việt của bộ mã ký tự unicode/times new roman theo tiêu chuẩn việt nam tcvn 6909:2001 . " 3261,92/2012/tt-bqp_13,"Điều 13. Dấu của cơ quan, đơn vị Khoản 1. việc đóng dấu trên văn bản thực hiện theo quy định tại quy chế về công tác văn thư, lưu trữ và bảo mật tài liệu trong quân đội. Khoản 2. dấu của cơ quan, đơn vị được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi lần đóng dấu tối đa 05 trang văn bản. " 3262,92/2015/nđ-cp_23,"Điều 23. Bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không Khoản 1. cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lại hành vi truy cập, can thiệp, sử dụng trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin. Khoản 2. các hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được bảo vệ bao gồm: Điểm a) hệ thống thông tin phục vụ công tác bảo đảm hoạt động bay; Điểm b) hệ thống kiểm soát khởi hành; Điểm c) hệ thống giữ chỗ và làm thủ tục hành khách; Điểm d) hệ thống đối chiếu đồng bộ hành lý với hành khách; hệ thống soi chiếu an ninh; hệ thống thông tin hành khách trước chuyến bay; hệ thống camera giám sát và cảnh báo xâm nhập; Điểm đ) các hệ thống chỉ huy điều hành, điện văn chuyên ngành hàng không; Điểm e) hệ thống cơ sở dữ liệu hàng không và những hệ thống công nghệ thông tin khác nếu có sự can thiệp trái phép sẽ gây mất an toàn cho hoạt động hàng không. Khoản 3. hãng hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ được sử dụng cho mục đích khai thác của hãng và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. " 3263,92/2015/tt-btc_8,"Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản Khoản 1. đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, hiệp hội, tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế. Điểm a) nguyên tắc khai thuế - cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. - cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của luật quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. - cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. Điểm b) hồ sơ khai thuế hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm: - tờ khai theo mẫu số 01/tts ban hành kèm theo thông tư này; - phụ lục theo mẫu số 01-1/bk-tts ban hành kèm theo thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng); - bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng); - bản chụp giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế). Điểm c) nơi nộp hồ sơ khai thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế là chi cục thuế nơi có tài sản cho thuê. Điểm d) thời hạn nộp hồ sơ khai thuế - thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. ví dụ 9 : ông x có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. ông x lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý iii); thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2 Khoản 015. các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của ông x có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. ông x lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý iii); thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý Điểm i). các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. - thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Điểm đ) thời hạn nộp thuế thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Khoản 2. đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Điểm a) khấu trừ thuế doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị. số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 4 thông tư này. Điểm b) nguyên tắc khai thuế doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản. doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/tts của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. Điểm c) hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm: - tờ khai theo mẫu số 01/tts ban hành kèm theo thông tư này; - phụ lục theo mẫu số 01-1/bk-tts ban hành kèm theo thông tư này; - bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng). Điểm d) nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 điều này. " 3264,92/2016/nđ-cp_23,"Điều 23. Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay Khoản 1. có cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và hệ thống kỹ thuật, thiết bị được cục hàng không việt nam cấp giấy phép khai thác khi đáp ứng các yêu cầu về hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình khai thác đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng. Khoản 2. đáp ứng các điều kiện về vốn như sau: Điểm a) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Điểm b) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không có tỷ lệ vốn nhà nước không được thấp hơn 65% vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp. " 3265,92/2016/ttlt-btc-nhnn_26,"Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. quy định về khung lãi suất phát hành tín phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành. Khoản 2. làm việc với ngân hàng nhà nước để đánh giá về tình hình thị trường và định hướng kế hoạch phát triển thị trường trong thời gian tiếp theo. Khoản 3. chủ trì phối hợp với ngân hàng nhà nước xây dựng phương án phát hành tín phiếu trực tiếp cho ngân hàng nhà nước trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. " 3266,92/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Hoàn trả ngân sách nhà nước Khoản 1. hàng tháng, quỹ hoàn trả ngân sách nhà nước phần nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của các khoản vay về cho vay lại do ngân sách nhà nước đã ứng trả cho chủ nợ nước ngoài theo hiệp định vay (hoặc thỏa thuận vay). Khoản 2. thời điểm quỹ hoàn trả cho ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo, riêng đối với các khoản dự kiến hoàn trả của tháng 12 sẽ được hoàn trả ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng Khoản 12. số hoàn trả chính thức của tháng 12 sẽ được đối chiếu và chuyển trả phần còn thiếu (nếu có) trong tháng 01 của năm tiếp theo. " 3267,92/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Mua trái phiếu Chính phủ Khoản 1. mức mua trái phiếu chính phủ không quá 10% nguồn vốn nhàn rỗi của quỹ và phải đảm bảo khả năng thanh toán của quỹ. Khoản 2. bộ trưởng bộ tài chính quyết định việc sử dụng nguồn tạm thời nhàn rỗi để mua, mua lại có kỳ hạn trái phiếu chính phủ. " 3268,92/2018/nđ-cp_17,"Điều 17. Chi nghiệp vụ quản lý nợ công quỹ thực hiện trích một phần phí bảo lãnh, phí quản lý cho vay lại để chi cho nghiệp vụ quản lý nợ công theo quyết định của thủ tướng chính phủ. " 3269,93/2015/qh13_7,"Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính Khoản 1. người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra. người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ. trường hợp cần thiết, tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác. khi giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính, các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết. Khoản 2. trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. trường hợp tòa án giải quyết cả phần yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc giải quyết vụ án hành chính mà phần quyết định của bản án về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo hoặc kháng nghị hoặc bị tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường thiệt hại trong các trường hợp này là một phần của vụ án hành chính. thủ tục giải quyết đối với phần quyết định về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo, kháng nghị hoặc bị hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo quy định của luật này. " 3270,93/2015/qh13_16,"Điều 16. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Khoản 1. tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do luật này quy định, bảo đảm công bằng. Khoản 2. tòa án xét xử công khai. trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự, tòa án có thể xét xử kín. " 3271,93/2015/qh13_32,"Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khoản 1. khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội, kiểm toán nhà nước, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ việt nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khoản 2. khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ việt nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khoản 3. khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó. Khoản 4. khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án. Khoản 5. khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại việt nam thì tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân thành phố hà nội hoặc tòa án nhân dân thành phố hồ chí minh. Khoản 6. khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án. Khoản 7. khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với tòa án. Khoản 8. trường hợp cần thiết, tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện theo quy định tại điều 31 của luật này. " 3272,93/2015/qh13_52,"Điều 52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Khoản 1. trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi kiểm sát viên do viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu kiểm sát viên bị thay đổi là viện trưởng viện kiểm sát thì do viện trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. việc thay đổi kiểm tra viên do viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Khoản 2. tại phiên tòa, việc thay đổi kiểm sát viên do hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên thì hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. việc cử kiểm sát viên thay thế kiểm sát viên bị thay đổi do viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu kiểm sát viên bị thay đổi là viện trưởng viện kiểm sát thì do viện trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Khoản 3. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, viện trưởng viện kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho tòa án. " 3273,93/2015/qh13_59,"Điều 59. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính Khoản 1. trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Khoản 2. trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó. Khoản 3. trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng. trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không còn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện. Khoản 4. trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó. trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan, tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện. Khoản 5. trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện tại tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính bị kiện. cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khoản 6. việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được tòa án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. " 3274,93/2015/qh13_116,"Điều 116. Thời hiệu khởi kiện Khoản 1. thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Khoản 2. thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: Điểm a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Điểm b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Điểm c) từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. Khoản 3. trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau: Điểm a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Điểm b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại. Khoản 4. trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. Khoản 5. các quy định của bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính. " 3275,93/2015/qh13_117,"Điều 117. Thủ tục khởi kiện Khoản 1. khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại điều 118 của luật này. Khoản 2. cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ. Khoản 3. cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ. Khoản 4. cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Khoản 5. cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của luật doanh nghiệp. " 3276,93/2015/qh13_120,"Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính Khoản 1. trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn. Khoản 2. trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. Khoản 3. trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Khoản 4. trường hợp chuyển vụ án cho tòa án khác theo quy định tại khoản 1 điều 34 và khoản 3 điều 165 của luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này. " 3277,93/2015/qh13_123,"Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện Khoản 1. thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây: Điểm a) người khởi kiện không có quyền khởi kiện; Điểm b) người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ; Điểm c) trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; Điểm d) sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Điểm đ) sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án; Điểm e) người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại điều 33 của luật này; Điểm g) đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 điều 118 của luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điều 122 của luật này; Điểm h) hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 điều 125 của luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng. Khoản 2. khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho viện kiểm sát cùng cấp. đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. " 3278,93/2015/qh13_157,"Điều 157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Khoản 1. tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa. Khoản 2. tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau: Điểm a) đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; Điểm b) đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; Điểm c) đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; Điểm d) đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. " 3279,93/2015/qh13_183,"Điều 183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác hoặc của kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 182 của luật này. " 3280,93/2015/qh13_224,"Điều 224. Sự có mặt của Kiểm sát viên Khoản 1. kiểm sát viên được viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa. hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa khi kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp viện kiểm sát có kháng nghị. Khoản 2. trường hợp kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, nhưng có kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên tòa xét xử vụ án. " 3281,93/2015/qh13_298,"Điều 298. Nguyên tắc áp dụng Khoản 1. chương này quy định thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài. trường hợp trong chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của luật này để giải quyết. Khoản 2. vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài là vụ án hành chính thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) có đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại việt nam; Điểm b) có đương sự là công dân việt nam cư trú ở nước ngoài; Điểm c) việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra ở nước ngoài; Điểm d) có liên quan đến tài sản ở nước ngoài. " 3282,93/2016/tt-bqp_4,"Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe Khoản 1. cục xe - máy lưu trữ các loại hồ sơ, như sau: Điểm a) hồ sơ quy định tại điểm a, b, khoản 1; điểm a, b, khoản 4, điều 9 thông tư này; Điểm b) hồ sơ quy định tại điểm b, khoản 1; điểm b, khoản 2; điểm a, e, khoản 3, điều 30 thông tư này; Điểm c) hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1, điều 43 thông tư này; Điểm d) hồ sơ quy định tại điểm a, b, khoản 2, điều 44 thông tư này, lưu: văn bản kèm theo danh sách đề nghị đổi giấy phép lái xe của cơ quan xe - máy hoặc cơ quan quản lý xe - máy của đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng (sau đây gọi chung là cơ quan xe - máy); đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân; Điểm đ) hồ sơ quy định tại điểm c, khoản 2, điều 44 thông tư này (trừ hồ sơ gốc nơi đào tạo giấy phép lái xe dân sự); Điểm e) hồ sơ quy định tại điểm a, b, khoản 2, điều 45 thông tư này. Khoản 2. cơ quan xe - máy lưu trữ các loại hồ sơ như sau: Điểm a) hồ sơ quy định tại khoản 1, 3, 4, điều 9 thông tư này; Điểm b) hồ sơ quy định tại khoản 3, điều 30 thông tư này; Điểm c) hồ sơ quy định tại khoản 2, điều 44 thông tư này; Điểm d) hồ sơ quy định tại khoản 2, điều 45 thông tư này. Khoản 3. cơ sở đào tạo lái xe quân sự lưu trữ các loại hồ sơ như sau: Điểm a) hồ sơ quy định tại điều 9 thông tư này; Điểm b) hồ sơ quy định tại điểm b, khoản 1; điểm b, khoản 2; khoản 3, điều 30 thông tư này. " 3283,93/2016/tt-bqp_10,"Điều 10. Nhiệm vụ Khoản 1. tổ chức đào tạo lái xe các hạng theo đúng nội dung chương trình khung quy định tại các điều 18, 19, 20 thông tư này. Khoản 2. tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học viên (trừ đối tượng đào tạo lái xe hạng a1, a2). quản lý, lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định. Khoản 3. thường xuyên hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện kỹ thuật; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật và trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo. Khoản 4. thực hiện chế độ sinh hoạt, quản lý, rèn luyện học viên theo điều lệnh quản lý bộ đội và điều lệ công tác nhà trường quân đội nhân dân việt nam. Khoản 5. thực hiện chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo nghiệp vụ, đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. " 3284,93/2016/tt-bqp_39,"Điều 39. Xét công nhận kết quả Khoản 1. hội đồng xét, công nhận kết quả sát hạch và hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị cục trưởng cục xe - máy cấp giấy phép lái xe đối với các thí sinh sát hạch đạt yêu cầu theo quy định. Khoản 2. thí sinh không đạt yêu cầu được sát hạch lại một lần, sau 07 ngày làm việc tính từ khi kết thúc kỳ sát hạch. chỉ sát hạch lại các nội dung không đạt yêu cầu, kết quả nội dung sát hạch đạt yêu cầu được bảo lưu. thí sinh được bảo lưu một lần, thời hạn không quá 12 tháng đối với kết quả sát hạch đã đạt yêu cầu. " 3285,93/2017/nđ-cp_4,"Điều 4. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản 1. vốn chủ sở hữu: Điểm a) vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; Điểm b) các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; Điểm c) thặng dư vốn cổ phần; Điểm d) các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính; Điểm đ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; Điểm e) vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. vốn huy động: Điểm a) vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân; vốn huy động thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá; Điểm b) vốn nhận ủy thác đầu tư; Điểm c) vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước; Điểm d) vốn vay ngân hàng nhà nước việt nam. Khoản 3. vốn khác theo quy định của pháp luật. " 3286,93/2018/nđ-cp_9,"Điều 9. Tổ chức vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài căn cứ thỏa thuận vay lại giữa bộ tài chính với ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng chương trình, dự án; số vay lại được thủ tướng chính phủ giao trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm; hình thức rút vốn và thực hiện giải ngân nguồn vốn oda, vay ưu đãi nước ngoài trong phạm vi dự toán được giao. " 3287,93/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Trả lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương Khoản 1. căn cứ dự toán ngân sách địa phương đã được hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và nghĩa vụ trả nợ đến hạn đã ký kết, sở tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện chi trả lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương từ nguồn ngân sách địa phương. Khoản 2. trường hợp nhu cầu hoặc phát sinh việc trả trước lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương mà vượt dự toán ngân sách đã được quyết định, sở tài chính tổng hợp và đề xuất phương án xử lý, báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình thường trực hội đồng nhân dân hoặc hội đồng nhân dân cùng cấp để điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương theo quy định của luật ngân sách nhà nước. " 3288,93/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Thẩm quyền xác định thư viện công lập có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư Khoản 1. bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội xác định đối với thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục khác sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Khoản 2. người đứng đầu ban, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan trung ương xác định đối với thư viện không thuộc khoản 1 điều này sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch. " 3289,93/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học Khoản 1. bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học là tập hợp các tài liệu được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những tiêu chí chung về hình thức, nội dung để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử, tự nhiên và xã hội. Khoản 2. bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học phải đáp ứng các tiêu chí sau: Điểm a) đặc sắc, có ý nghĩa đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, địa phương, xã hội, dân tộc; có ý nghĩa văn hóa đặc biệt và nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trật tự, an toàn xã hội, nghiên cứu khoa học, lịch sử, văn học; Điểm b) được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian; đặc sắc về phương pháp tư liệu hóa, chất liệu vật mang tin. " 3290,93/2020/nđ-cp_11,"Điều 11. Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp tỉnh Khoản 1. có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 11 của luật thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. có ít nhất Khoản 200.000 bản sách với ít nhất Khoản 50.000 đầu sách, bao gồm tài liệu số, tài liệu nghe, nhìn và tài liệu phục vụ cho người khuyết tật; có ít nhất 50 đầu báo, tạp chí, bao gồm báo điện tử được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. Khoản 3. có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) có vị trí độc lập tại trung tâm của cộng đồng dân cư hoặc giao thông thuận tiện; Điểm b) diện tích thư viện phải đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng đọc đa phương tiện, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; Điểm c) bảo đảm cho người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; Điểm d) bảo đảm ít nhất 100 m2 đối với không gian đọc tổng hợp dành cho người sử dụng thư viện; ít nhất 50 m2 dành cho khu vực phục vụ trẻ em và người khuyết tật; Điểm đ) bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; triển khai liên thông thư viện, tổ chức các dịch vụ trực tuyến và các dịch vụ liên quan; Điểm e) bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy; Điểm g) tổ chức được dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ nhân dân trên địa bàn đối với thư viện ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Khoản 4. người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) có trình độ nghiệp vụ thông tin - thư viện đáp ứng tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định của pháp luật; Điểm b) có ít nhất 70% số người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm c) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện liên thông thư viện; có năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện sử dụng tiện ích thư viện hiện đại để tiếp cận và khai thác thông tin. " 3291,93/2020/nđ-cp_16,"Điều 16. Điều kiện thành lập thư viện đại học Khoản 1. có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 14 của luật thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện. Khoản 2. có tài nguyên thông tin bao gồm sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, ấn phẩm báo, tạp chí phù hợp với mỗi chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện, đáp ứng yêu cầu phục vụ ít nhất 60% người học và người dạy. Khoản 3. có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) được bố trí ở trung tâm của cơ sở giáo dục, thuận tiện cho người sử dụng, đặc biệt đối với người khuyết tật; Điểm b) diện tích đủ để lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, khu làm việc cho người làm công tác thư viện và các nhu cầu xử lý nghiệp vụ khác; Điểm c) bảo đảm không gian đọc, bao gồm phòng đọc tổng hợp và phòng đọc khác dành cho người sử dụng thư viện ít nhất 200 m2; Điểm d) bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện, triển khai liên thông thư viện, tổ chức các dịch vụ trực tuyến và các dịch vụ liên quan; Điểm đ) bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. Khoản 4. người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) có trình độ nghiệp vụ thông tin - thư viện đáp ứng tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định của pháp luật; Điểm b) có ít nhất 70% số người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm c) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện. Khoản 5. thư viện của đại học quốc gia ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 3 nghị định này. " 3292,93/2020/nđ-cp_18,"Điều 18. Điều kiện thành lập thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác Khoản 1. có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 điều 15 của luật thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện. Khoản 2. bảo đảm có ít nhất 02 bản sách/người học và 01 bản sách/người dạy; có ấn phẩm, báo, tạp chí phù hợp với chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. Khoản 3. có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) được bố trí ở trung tâm hoặc địa điểm thuận lợi cho người sử dụng thư viện của cơ sở giáo dục; Điểm b) diện tích đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu xử lý nghiệp vụ khác; Điểm c) bảo đảm không gian đọc cho người sử dụng thư viện ít nhất 100 m2 đối với trường cao đẳng; ít nhất 50 m2 đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; Điểm d) có các phương tiện, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận tài nguyên thông tin; Điểm đ) bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. Khoản 4. người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Điểm b) có kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện; có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện. " 3293,93/2020/nđ-cp_21,"Điều 21. Điều kiện thành lập thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam Khoản 1. có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 17 của luật thư viện, không trái với quy định của pháp luật việt nam; có đối tượng phục vụ là người việt nam phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện. Khoản 2. có ít nhất Khoản 2.000 bản sách (bao gồm tài liệu số). Khoản 3. có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) diện tích và hạ tầng bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện với không gian đọc ít nhất 25 m2 dành cho người sử dụng thư viện; Điểm b) bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan, trang thiết bị an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông trong khu vực. Khoản 4. người làm việc trong thư viện có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, phải tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện. người nước ngoài làm việc trong thư viện phải có lý lịch tư pháp và nơi cư trú rõ ràng tại việt nam. " 3294,94/2009/nđ-cp_24,"Điều 24. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm Khoản 1. người sau cai nghiện đã chấp hành được hai phần ba thời hạn theo quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện, nếp lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt thì giám đốc trung tâm xét, đề nghị chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Khoản 2. trường hợp người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trung tâm bị ốm nặng thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định, chuyển về gia đình điều trị; thời gian điều trị không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định. Khoản 3. đối với phụ nữ có thai thì được tạm đình chỉ thi hành quyết định cho đến khi con đủ ba mươi sáu tháng tuổi. trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có thành tích xuất sắc trong quá trình học tập, rèn luyện, lao động được ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Khoản 4. trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại trung tâm: Điểm a) giám đốc trung tâm quản lý sau cai nghiện lập danh sách các trường hợp giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này và làm văn bản gửi trưởng phòng lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội; Điểm b) trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận văn bản của giám đốc trung tâm quản lý sau cai nghiện, trưởng phòng lao động – thương binh và xã hội cấp huyện phải thẩm tra, làm văn bản trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; Điểm c) trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận văn bản của trưởng phòng lao động – thương binh và xã hội cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện. " 3295,94/2015/qh13_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành tạm giữ, tạm giam. " 3296,94/2015/qh13_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Khoản 2. người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Khoản 3. chế độ tạm giữ, tạm giam là chế độ quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ ăn, ở, mặc, tư trang, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo và tài liệu, gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Khoản 4. cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng. Khoản 5. trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định. Khoản 6. danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 7. chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tay của tất cả các ngón của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 8. thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại. " 3297,94/2015/qh13_5,"Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật này trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. " 3298,94/2015/qh13_16,"Điều 16. Tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm: Khoản 1. kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền; Khoản 2. lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo; Khoản 3. chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Khoản 4. phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam. " 3299,94/2015/qh13_22,"Điều 22. Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam Khoản 1. người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ. Khoản 2. người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp. thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Khoản 3. người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự và luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa. Khoản 4. thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do: Điểm a) thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Điểm b) trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; Điểm c) khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Điểm d) khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm a; Điểm đ) khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; Điểm e) người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; Điểm g) người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; Điểm h) người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 điều 23 của luật này. Khoản 5. việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này. việc tiếp xúc lãnh sự, tổ chức nhân đạo được thực hiện theo điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc thỏa thuận về từng trường hợp cụ thể giữa cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc với tổ chức nhân đạo. việc tiếp xúc, thăm gặp có thể mời đại diện của cơ quan ngoại giao việt nam hoặc đại diện hội chữ thập đỏ việt nam cùng tham dự. chính phủ quy định chi tiết khoản này. " 3300,94/2015/qh13_23,"Điều 23. Kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ Khoản 1. người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: Điểm a) cảnh cáo; Điểm b) cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại. Khoản 2. việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 điều 8 của luật này. Khoản 3. người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà. Khoản 4. việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản. biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ quản lý giam giữ. nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó. " 3301,94/2015/qh13_25,"Điều 25. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn Khoản 1. khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật. " 3302,94/2015/qh13_31,"Điều 31. Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương. " 3303,94/2015/qh13_68,"Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bộ lao động - thương binh và xã hội chỉ đạo sở lao động - thương binh và xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có thân nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. " 3304,94/2019/nđ-cp_2,"Điều 2. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này Khoản 1. nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax): Điểm a) trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có đóng dấu của cơ sở đối với văn bản do cơ sở ban hành. Điểm b) trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính. Khoản 2. số lượng hồ sơ: 01 bộ. Khoản 3. thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ: Điểm a) trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ. Điểm b) trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Khoản 4. cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành trực tiếp tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 5. cách thức trả kết quả: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng. Khoản 6. trong nghị định này có nội dung quy định khác với quy định nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều này thì thực hiện theo quy định đó. Khoản 7. trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng việt được công chứng hoặc bản dịch ra tiếng việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật. Khoản 8. tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ đã nộp. " 3305,94/2019/nđ-cp_4,"Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng Khoản 1. hồ sơ đề nghị cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Điểm a) văn bản đề nghị cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 01.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này. Điểm b) kết quả khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng đề nghị công nhận lưu hành. Điểm c) kết quả khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng. Điểm d) quy trình canh tác của giống do tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng biên soạn. Điểm đ) bản công bố các thông tin về giống cây trồng do tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng biên soạn theo mẫu số Khoản 02.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Điểm a) văn bản đề nghị cấp lại quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 03.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này. Điểm b) tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng. Khoản 3. hồ sơ đề nghị gia hạn quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Điểm a) văn bản đề nghị gia hạn quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 04.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này. Điểm b) kết quả khảo nghiệm có kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 điều 18 của luật trồng trọt thực hiện trong vòng một năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng. Khoản 4. trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Điểm a) trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cục trồng trọt. trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cục trồng trọt thẩm định hồ sơ, cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 05.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này và đăng tải quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. giống cây trồng được phép lưu hành, kể từ ngày ký quyết định công nhận lưu hành. Điểm b) trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cục trồng trọt. trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cục trồng trọt cấp lại quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 06.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này và đăng tải quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điểm c) trình tự, thủ tục, thẩm quyền gia hạn quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: trong thời hạn 06 tháng trước khi quyết định công nhận lưu hành hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cục trồng trọt. trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cục trồng trọt cấp quyết định gia hạn công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 07.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này và đăng tải quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. trường hợp tổ chức, cá nhân không nộp hồ sơ đăng ký gia hạn theo quy định tại khoản 3 điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 điều này. Khoản 5. đình chỉ hiệu lực quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng khi tiếp nhận thông tin về giống cây trồng quy định tại khoản 5 điều 15 của luật trồng trọt, cục trồng trọt tổ chức thẩm tra thông tin và ban hành quyết định đình chỉ lưu hành giống cây trồng khi có đủ bằng chứng vi phạm; đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. Khoản 6. phục hồi quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng giống cây trồng sau khi khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 5 điều 15 của luật trồng trọt và được tổ chức khảo nghiệm xác nhận, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị cục trồng trọt phục hồi quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cục trồng trọt tổ chức thẩm định và thông báo việc phục hồi quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng; đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. trường hợp không phục hồi hiệu lực phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 7. hủy bỏ quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng Điểm a) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại điểm a, d, đ khoản 7 điều 15 của luật trồng trọt, cục trồng trọt tổ chức thẩm định thông tin và ban hành quyết định hủy bỏ quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo mẫu số Khoản 08.cn phụ lục ii ban hành kèm theo nghị định này; đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. Điểm b) trường hợp tiếp nhận thông tin quy định tại điểm b khoản 7 điều 15 của luật trồng trọt, cục trồng trọt tổ chức thẩm tra thông tin và ban hành quyết định hủy bỏ quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng khi có đủ bằng chứng vi phạm; đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. " 3306,94/2019/nđ-cp_7,"Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng Khoản 1. hồ sơ cấp quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng: Điểm a) văn bản đề nghị cấp quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo mẫu số Khoản 01.kn phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này. Điểm b) bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm. Điểm c) tài liệu chứng minh địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thực hiện khảo nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng. Khoản 2. hồ sơ cấp lại quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng: Điểm a) văn bản đề nghị cấp lại quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo mẫu số Khoản 02.kn phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức khảo nghiệm trong quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng. Khoản 3. trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng: Điểm a) trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng: tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cục trồng trọt, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cục trồng trọt tổ chức thẩm định, đánh giá hồ sơ, năng lực thực tế của cơ sở. trường hợp tổ chức khảo nghiệm đáp ứng đủ điều kiện, cục trồng trọt cấp quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm theo mẫu số Khoản 03.kn phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này và đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt; thông báo cho tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. trường hợp tổ chức, cá nhân không hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của cục trồng trọt, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này. Điểm b) trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng: tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cục trồng trọt. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cục trồng trọt cấp lại quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo mẫu số Khoản 04.kn phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này và đăng tải quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điểm c) chi phí thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Khoản 4. trình tự, thủ tục, thẩm quyền hủy bỏ quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin quy định tại khoản 3 điều 21 của luật trồng trọt, cục trồng trọt ban hành quyết định hủy bỏ quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng theo mẫu số Khoản 05.kn phụ lục v ban hành kèm theo nghị định này khi có đủ bằng chứng; đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cục trồng trọt. " 3307,94/2019/nđ-cp_9,"Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận cây đầu dòng, Quyết định công nhận vườn cây đầu dòng, cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm nhân giống bằng phương pháp vô tính Khoản 1. hồ sơ cấp quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng gồm: Điểm a) văn bản đề nghị cấp quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng theo mẫu số Khoản 01.cđd phụ lục vi ban hành kèm theo nghị định này. Điểm b) báo cáo kết quả bình tuyển cây đầu dòng theo mẫu số Khoản 02.cđd phụ lục vi ban hành kèm theo nghị định này; báo cáo kết quả thiết lập vườn cây đầu dòng theo mẫu số Khoản 03.cđd phụ lục vi ban hành kèm theo nghị định này. Khoản 2. trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng: Điểm a) tổ chức, cá nhân đăng ký công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng gửi hồ sơ tới sở nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi có cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng đề nghị công nhận. Điểm b) trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. hội đồng tối thiểu 05 thành viên là đại diện các nhà khoa học, cơ quan quản lý và cơ quan chuyên môn liên quan. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thành lập, hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng tại địa điểm có cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. Điểm c) trường hợp cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng đáp ứng đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thẩm định, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng theo mẫu số Khoản 04.cđd, mẫu số Khoản 05.cđd phụ lục vi ban hành kèm theo nghị định này. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. trình tự, thủ tục, thẩm quyền đình chỉ quyết định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng Điểm a) định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. Điểm b) trường hợp cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng không đảm bảo chất lượng theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành, đoàn kiểm tra lập biên bản kết quả kiểm tra. Điểm c) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quyết định đình chỉ quyết định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng. Khoản 4. trình tự, thủ tục, thẩm quyền phục hồi quyết định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng Điểm a) khi cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng khôi phục được chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị sở nông nghiệp và phát triển nông thôn phục hồi quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng. Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thẩm định. trường hợp cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quyết định phục hồi quyết định công nhận cây đầu dòng, quyết định công nhận vườn cây đầu dòng. trường hợp không phục hồi quyết định phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 5. trong thời hạn tối đa 01 năm, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ, tổ chức, cá nhân không phục hồi được chất lượng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quyết định hủy bỏ quyết định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng đã cấp. " 3308,94/2020/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. cá nhân khởi nghiệp sáng tạo là người hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới. Khoản 2. doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. Khoản 3. đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo là tổ chức, cá nhân có hợp tác với trung tâm để đầu tư, xây dựng, cung cấp thiết bị, công trình phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kinh doanh, giáo dục đào tạo, tư vấn và các hoạt động khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của trung tâm. " 3309,94/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển chung Khoản 1. nhà nước khuyến khích và có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tạo môi trường nghiên cứu và phát triển, đầu tư kinh doanh thuận lợi tối đa tại trung tâm nhằm thu hút nhân tài, chuyên gia trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước và từ các nước có trình độ công nghệ phát triển để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. Khoản 2. trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi cao nhất và các thủ tục hành chính thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ. Khoản 3. ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, tự động hóa và các doanh nghiệp khác có liên quan đặt văn phòng, bộ phận nghiên cứu và phát triển trong trung tâm để phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong trung tâm. " 3310,94/2020/nđ-cp_14,"Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan Khoản 1. căn cứ thực tế từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, chính phủ xem xét, quyết định áp dụng một phần hoặc toàn bộ cơ chế, chính sách quy định tại nghị định này đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo khác. Khoản 2. bộ kế hoạch và đầu tư: Điểm a) trình chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách ưu đãi bổ sung khác để thúc đẩy hoạt động của trung tâm, các tổ chức, cá nhân hoạt động tại trung tâm và các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào trung tâm phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của trung tâm; Điểm b) chủ trì, phối hợp với bộ khoa học và công nghệ, các cơ quan liên quan trình chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 điều này; Điểm c) chỉ đạo trung tâm trong việc huy động các nguồn lực hợp pháp để xây dựng, vận hành trung tâm theo đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm đã được cấp có thẩm quyền quyết định; ban hành theo thẩm quyền quy định về hỗ trợ của trung tâm nêu tại điều 11 nghị định này. Khoản 3. bộ khoa học và công nghệ: Điểm a) chỉ đạo cục sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 điều 12 nghị định này; Điểm b) chỉ đạo ban quản lý khu công nghệ cao hòa lạc hỗ trợ trung tâm thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, thị thực, lao động cho người nước ngoài và các nhiệm vụ liên quan khác quy định tại nghị định này; Điểm c) phối hợp với bộ kế hoạch và đầu tư trình chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 điều này để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của bộ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. bộ công an hướng dẫn thực hiện cấp thị thực nhập cảnh theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định này. Khoản 5. bộ tài chính đề xuất bổ sung quy định ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 3 điều 9 nghị định này vào luật thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về đất đai, thuế áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 2 điều 13 nghị định này vào pháp luật đất đai, thuế để thực hiện. Khoản 6. các bộ, cơ quan ngang bộ trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với bộ kế hoạch và đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại trung tâm. Khoản 7. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Điểm a) hỗ trợ thành lập, hoạt động cơ sở của trung tâm đặt tại địa phương; Điểm b) kết nối hoạt động của các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của địa phương với hoạt động của trung tâm. " 3311,95/2014/nđ-cp_3,"Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. khoán chi là giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong việc sử dụng kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gắn với trách nhiệm về các kết quả của nhiệm vụ được giao đúng mục tiêu, yêu cầu. Khoản 2. kinh phí tiết kiệm là kinh phí chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt so với tổng kinh phí thực chi sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành, được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ mức “đạt” trở lên. Khoản 3. sản phẩm cuối cùng là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt và được quy định trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. " 3312,95/2014/nđ-cp_8,"Điều 8. Nguồn đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và công nghệ Khoản 1. quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Khoản 2. các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp. " 3313,95/2015/nđ-cp_43,"Điều 43. Chấm dứt hợp đồng dầu khí Khoản 1. các trường hợp chấm dứt hợp đồng dầu khí bao gồm: Điểm a) kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí nhưng không được thủ tướng chính phủ cho phép gia hạn; Điểm b) nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí theo quy định trong hợp đồng dầu khí; Điểm c) trường hợp quy định tại khoản 3 điều 41 nghị định này; Điểm d) chấm dứt hợp đồng dầu khí theo quy định tại điều 42 nghị định này; Điểm đ) hợp đồng dầu khí chấm dứt do tập đoàn dầu khí việt nam và nhà thầu thỏa thuận khác (nếu có). Khoản 2. việc chấm dứt hợp đồng dầu khí quy định tại điểm a, b, c và đ của khoản 1 điều này, nhà thầu phải thực hiện các công việc sau: Điểm a) trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày hợp đồng dầu khí kết thúc hoặc chấm dứt, nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng dầu khí và được tập đoàn dầu khí việt nam có văn bản xác nhận về việc hoàn thành nghĩa vụ; Điểm b) tập đoàn dầu khí việt nam và nhà thầu trình bộ công thương một (01) bộ hồ sơ gốc và hai (02) bộ hồ sơ bản sao về việc chấm dứt hợp đồng dầu khí. hồ sơ bao gồm: - văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng dầu khí của tập đoàn dầu khí việt nam và nhà thầu; - cam kết của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu hoặc công ty mẹ của nhà thầu về việc các nghĩa vụ có thể phát sinh theo hợp đồng nhưng chưa được thực hiện thì nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu hoặc công ty mẹ của nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng kể từ khi bộ công thương ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng dầu khí. Điểm c) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng dầu khí, bộ công thương xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hợp đồng dầu khí; Điểm d) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bộ công thương chấp thuận chấm dứt hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải nộp lại cho bộ công thương các bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có); Điểm đ) sau khi nhận được văn bản chấp thuận chấm dứt hợp đồng dầu khí của bộ công thương, nhà thầu có trách nhiệm hoàn thành các công việc liên quan đến nghĩa vụ thuế, lao động, tiền lương, chấm dứt văn phòng điều hành (nếu có), công ty điều hành chung (nếu có) và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. " 3314,95/2018/nđ-cp_4,"Điều 4. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ Khoản 1. chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của chính phủ là bộ tài chính. Khoản 2. đối với công cụ nợ của chính phủ phát hành tại thị trường trong nước, bộ tài chính tổ chức phát hành hoặc ủy quyền cho kho bạc nhà nước tổ chức phát hành và thực hiện các nghĩa vụ của chủ thể tổ chức phát hành theo quy định tại nghị định này. " 3315,95/2018/nđ-cp_11,"Điều 11. Điều kiện điều khoản của tín phiếu Kho bạc Khoản 1. kỳ hạn tín phiếu kho bạc: Điểm a) tín phiếu kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần; Điểm b) các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do bộ trưởng bộ tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần. Khoản 2. mệnh giá phát hành: tín phiếu kho bạc có mệnh giá là một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng. Khoản 3. đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng việt nam. Khoản 4. hình thức tín phiếu kho bạc Điểm a) tín phiếu kho bạc được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành; Điểm b) chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức đối với mỗi đợt phát hành. Khoản 5. lãi suất phát hành: Điểm a) đối với tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, lãi suất phát hành do kho bạc nhà nước quyết định trong khung lãi suất do bộ tài chính quy định. Điểm b) đối với tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho ngân hàng nhà nước việt nam, lãi suất phát hành là lãi suất thỏa thuận giữa bộ tài chính và ngân hàng nhà nước việt nam theo quy định tại khoản 3 điều 12 nghị định này. Khoản 6. phương thức phát hành: Điểm a) đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 điều 15 của nghị định này. chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc hoặc tổ chức đấu thầu thông qua sở giao dịch ngân hàng nhà nước việt nam theo quy định của bộ tài chính. Điểm b) phát hành trực tiếp cho ngân hàng nhà nước việt nam theo quy định tại điều 12 nghị định này. Khoản 7. phương thức thanh toán tín phiếu: tín phiếu được thanh toán một lần cả gốc và lãi vào ngày đáo hạn. " 3316,95/2018/nđ-cp_13,"Điều 13. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch tín phiếu Kho bạc Khoản 1. tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu được đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch theo quy định về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch trái phiếu chính phủ. Khoản 2. tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho ngân hàng nhà nước việt nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo đề nghị của ngân hàng nhà nước việt nam và kho bạc nhà nước. " 3317,95/2018/nđ-cp_14,"Điều 14. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ Khoản 1. kỳ hạn trái phiếu chính phủ: Điểm a) trái phiếu chính phủ có kỳ hạn chuẩn là 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm. Điểm b) các kỳ hạn khác của trái phiếu chính phủ do bộ trưởng bộ tài chính quyết định trong từng thời kỳ. Khoản 2. mệnh giá phát hành: trái phiếu chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn ( Khoản 100.000) đồng. Khoản 3. đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng việt nam. trường hợp phát hành trái phiếu chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ, đồng tiền phát hành, thanh toán là ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định tại điều 22 của nghị định này. Khoản 4. hình thức trái phiếu chính phủ Điểm a) trái phiếu chính phủ được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành. Điểm b) chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu chính phủ đối với mỗi đợt phát hành. Khoản 5. lãi suất trái phiếu chính phủ Điểm a) trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi suất chiết khấu theo thông báo của kho bạc nhà nước. Điểm b) lãi suất phát hành trái phiếu chính phủ do kho bạc nhà nước quyết định trong khung lãi suất do bộ tài chính quy định. Khoản 6. phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu chính phủ Điểm a) tiền lãi được thanh toán theo định kỳ 06 tháng một lần, hoặc 12 tháng một lần, hoặc thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn cùng với thanh toán gốc. chủ thể phát hành thông báo cụ thể phương thức thanh toán lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành. Điểm b) tiền gốc được thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo thông báo của chủ thể phát hành đối với từng đợt phát hành. Khoản 7. phương thức phát hành: trái phiếu chính phủ được phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành và phát hành riêng lẻ theo quy định tại điều 15, điều 16 và điều 17 nghị định này. " 3318,95/2018/nđ-cp_22,"Điều 22. Trái phiếu ngoại tệ Khoản 1. trái phiếu ngoại tệ là một loại trái phiếu chính phủ phát hành tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Khoản 2. căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, bộ tài chính chủ trì, phối hợp với ngân hàng nhà nước việt nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình thủ tướng chính phủ xem xét quyết định. đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm a) mục đích phát hành; Điểm b) khối lượng phát hành; Điểm c) điều kiện, điều khoản của trái phiếu: kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành; Điểm d) đối tượng mua trái phiếu; Điểm đ) việc đăng ký, lưu ký và giao dịch; Khoản 3. căn cứ đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được thủ tướng chính phủ phê duyệt, bộ tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức riêng lẻ. Khoản 4. trái phiếu ngoại tệ được đăng ký, lưu ký tập trung tại trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam theo quy định tại nghị định này và được giao dịch theo quy định của pháp luật ngoại hối. " 3319,96/2007/qđ-ttg_1,"Điều 1. phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. quyết định này quy định về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm hiv, hỗ trợ chi phí mai táng cho họ khi chết và các biện pháp phòng lây nhiễm hiv tại: Điểm a) cơ sở chữa bệnh thành lập theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Điểm b) cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước; Điểm c) cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc bộ công an; Điểm d) trại giam, trại tạm giam thuộc bộ công an, bộ quốc phòng. Khoản 2. quyết định này áp dụng đối với người nhiễm hiv đang được quản lý tại các cơ sở quy định tại khoản 1 điều này (sau đây gọi tắt là cơ sở). " 3320,96/2007/qđ-ttg_4,"Điều 4. chăm sóc, điều trị cho người nhiễm hiv tại các cơ sở Khoản 1. người nhiễm hiv mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh khác liên quan đến hiv/aids được điều trị tại cơ sở y tế hoặc tại khu điều trị của cơ sở. trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm phải điều trị tại khu hoặc phòng riêng. trường hợp đối tượng bị bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở thì được chuyển đến cơ sở y tế dân y của nhà nước hoặc bệnh viện quân đội (đối với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam trong trại giam, trại tạm giam thuộc bộ quốc phòng) để được tiếp tục điều trị. cơ sở y tế dân y của nhà nước, bệnh viện quân đội có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị cho đối tượng từ các cơ sở chuyển đến. Khoản 2. người nhiễm hiv được tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng hiv từ gia đình, các tổ chức, cá nhân và các chương trình hoặc dự án được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện, theo chỉ định chuyên môn của bác sỹ. Khoản 3. căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể về đối tượng nhiễm hiv hiện đang quản lý, cơ sở có trách nhiệm bố trí phòng điều trị và cán bộ y tế theo quy định của bộ y tế để chăm sóc và điều trị cho người nhiễm hiv. Khoản 4. cơ sở quản lý người nhiễm hiv có trách nhiệm thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế dân y của nhà nước hoặc bệnh viện quân đội khi có đối tượng của cơ sở mình chuyển tuyến đến đó để tiếp tục được chăm sóc và điều trị. nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm hiv khi chuyển tuyến thực hiện theo quy định tại điều 6 quyết định này. trường hợp người nhiễm hiv đang tham gia bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành. Khoản 5. người nhiễm hiv khi mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, điều trị tại khu điều trị của cơ sở, được hỗ trợ mức không thấp hơn < mức phạt tiền >/người/năm; khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng thấp nhất là < mức phạt tiền >/người. " 3321,96/2015/nđ-cp_6,"Điều 6. Chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội Khoản 1. doanh nghiệp xã hội chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong các trường hợp sau đây: Điểm a) hết thời hạn cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Điểm b) vấn đề xã hội, môi trường trong cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã thay đổi hoặc không còn nữa. Điểm c) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Điểm d) trường hợp khác theo quyết định của doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. trong trường hợp chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội, toàn bộ số dư tài sản hoặc tài chính còn lại của các khoản viện trợ, tài trợ đã được nhận phải chuyển lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự. doanh nghiệp xã hội chỉ được chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường nếu vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã xử lý số dư của khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp đã nhận. Khoản 3. quyết định của hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông về chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải được thông qua theo tỷ lệ biểu quyết quy định tại điểm b khoản 3 điều 60 và khoản 1 điều 144 luật doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Khoản 4. doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt để công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. kèm theo thông báo phải có các tài liệu sau đây: Điểm a) quyết định và bản sao biên bản họp của doanh nghiệp hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có), trong đó nêu rõ lý do chấm dứt. Điểm b) thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận (nếu còn). Khoản 5. cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp và công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. " 3322,96/2015/nđ-cp_7,"Điều 7. Chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội Khoản 1. cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội sau khi có quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Khoản 2. doanh nghiệp xã hội sau khi được đăng ký đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. " 3323,96/2015/nđ-cp_16,"Điều 16. Hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty Khoản 1. góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 điều 189 luật doanh nghiệp bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập. Khoản 2. sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Khoản 3. cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 điều 189 luật doanh nghiệp là trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các công ty này sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty có liên quan. Khoản 4. chủ tịch công ty, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị của các công ty có liên quan chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại điều 189 luật doanh nghiệp khi quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác. trong trường hợp này, chủ tịch công ty hoặc thành viên hội đồng thành viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm các quy định tại điều này. Khoản 5. cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 điều 189 luật doanh nghiệp. Khoản 6. các công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng tỷ lệ sở hữu chéo hiện có. " 3324,96/2016/nđ-cp_6,"Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Khoản 2. lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Khoản 3. cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Khoản 4. làm giả giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Khoản 5. sử dụng dịch vụ bảo vệ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 6. hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 7. tiến hành đòi nợ khi chưa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ; chưa có văn bản thông báo cho công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ trước khi thực hiện đòi nợ. Khoản 8. cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 9. lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn để không cấp hoặc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. " 3325,96/2016/nđ-cp_15,"Điều 15. Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự Khoản 1. giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 2. giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải ghi rõ thời hạn sử dụng trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc các văn bản quy định tại khoản 2 điều 19 nghị định này hoặc giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn ghi trong các văn bản đó; Điểm b) cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí thì thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phù hợp với thời hạn ghi trong văn bản về thi công công trình, thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí. Khoản 3. trường hợp các văn bản, giấy phép quy định tại khoản 2 điều này có thời hạn hoạt động từ 10 năm trở lên thì giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không ghi thời hạn sử dụng. Khoản 4. cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp văn bản, giấy phép có quy định thời hạn hoạt động cho cơ quan công an có thẩm quyền. " 3326,96/2016/nđ-cp_44,"Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú ngoài trách nhiệm quy định tại điều 25 nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Khoản 1. ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Khoản 2. kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu; thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước việt nam cấp. khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an quản lý địa bàn. Khoản 3. ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ. Khoản 4. thông báo cho công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người việt nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau: Điểm a) đối với khách lưu trú là người việt nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng internet với cơ quan công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan công an hoặc thông báo qua điện thoại; Điểm b) đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan công an. Khoản 5. kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. Khoản 6. lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng. Khoản 7. trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan công an hoặc quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan công an. " 3327,96/2017/nđ-cp_2,"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn bộ tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của nghị định số 123/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 9 năm 2016 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Khoản 1. trình chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của chính phủ, thủ tướng chính phủ. Khoản 2. trình chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia; trình thủ tướng chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 3. ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 4. chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 5. về công tác xây dựng pháp luật: Điểm a) trình chính phủ dự thảo chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; Điểm b) thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do chính phủ trình và đề nghị xây dựng nghị định; lập đề nghị của chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đối với các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ; dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình thủ tướng chính phủ quyết định; Điểm c) thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý dự án, dự thảo văn bản theo quy định của pháp luật; Điểm d) chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chuẩn bị ý kiến của chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do chính phủ trình và ý kiến của chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu quốc hội theo quy định của pháp luật; chuẩn bị ý kiến của chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh không do chính phủ trình theo sự phân công của thủ tướng chính phủ; Điểm đ) lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh, quyết định của chủ tịch nước trình thủ tướng chính phủ quyết định; thông báo cho hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết; Điểm e) hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương theo quy định của pháp luật. Khoản 6. về theo dõi thi hành pháp luật: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật; Điểm b) chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước; theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công của chính phủ, thủ tướng chính phủ và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành; Điểm c) có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của chính phủ, thủ tướng chính phủ. Khoản 7. về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Điểm a) giúp chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật; Điểm b) chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 8. về pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm b) thẩm định các đề mục trong bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong bộ pháp điển theo quy định của pháp luật; trình chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển các chủ đề của bộ pháp điển và bổ sung các chủ đề mới vào bộ pháp điển; trình thủ tướng chính phủ quyết định bổ sung đề mục mới theo quy định; Điểm c) quản lý và duy trì trang thông tin điện tử pháp điển. Khoản 9. hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 10. về kiểm soát thủ tục hành chính: Điểm a) hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động và thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản, thẩm định và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật; Điểm b) rà soát, đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với chính phủ, thủ tướng chính phủ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ; Điểm c) tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 11. về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Điểm a) theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Điểm b) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 12. về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở: Điểm a) chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương; công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định của pháp luật; Điểm b) chủ trì, hướng dẫn việc xây dựng, công nhận xã, phường tiếp cận pháp luật; Điểm c) hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Khoản 13. về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính: Điểm a) quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; Điểm b) hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên, thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự; Điểm c) hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; Điểm d) quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật; Điểm đ) ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Điểm e) báo cáo về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 14. về công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực: Điểm a) hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Điểm b) theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Điểm c) giải quyết thủ tục về xin thôi quốc tịch, xin nhập quốc tịch hoặc xin trở lại quốc tịch việt nam để trình chủ tịch nước theo quy định của pháp luật; Điểm d) giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Khoản 15. về lý lịch tư pháp: Điểm a) hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp; Điểm b) theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về lý lịch tư pháp; Điểm c) lập lý lịch tư pháp, cấp phiếu lý lịch tư pháp, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật. Khoản 16. về nuôi con nuôi: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi; Điểm b) giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm c) cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý văn phòng con nuôi nước ngoài tại việt nam; Điểm d) thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của việt nam. Khoản 17. về trợ giúp pháp lý: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; Điểm b) xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý. Khoản 18. về bồi thường nhà nước: quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 19. về đăng ký giao dịch bảo đảm: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật; Điểm b) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) xây dựng, vận hành và quản lý hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm thuộc bộ tư pháp. Khoản 20. về bổ trợ tư pháp: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, thừa phát lại, quản tài viên; hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, thừa phát lại, quản tài viên; Điểm b) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm thừa phát lại; cấp, thu hồi thẻ thừa phát lại; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề luật sư; cấp, thu hồi giấy phép hành nghề luật sư tại việt nam đối với luật sư nước ngoài; tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên cổng thông tin điện tử của bộ tư pháp; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên; lập, công bố và quản lý danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước; Điểm c) cấp, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, giấy phép thành lập trung tâm trọng tài, giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại việt nam; phê chuẩn điều lệ của trung tâm trọng tài; có ý kiến về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương; Điểm d) quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, thừa phát lại, quản tài viên trong phạm vi cả nước; Điểm đ) cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, cơ sở đào tạo nghề công chứng; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá, nghề thừa phát lại. Khoản 21. hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 22. về pháp luật quốc tế: Điểm a) thẩm định, góp ý dự thảo điều ước quốc tế; chủ trì, tham gia đàm phán điều ước quốc tế, hợp đồng quốc tế, góp ý dự thảo thỏa thuận quốc tế, hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật; Điểm b) cấp ý kiến pháp lý đối với điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, bảo lãnh chính phủ, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc các trường hợp khác theo phân công của chính phủ, thủ tướng chính phủ; Điểm c) giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp; Điểm d) là cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và cơ quan thường trực của hội nghị la hay về tư pháp quốc tế. Khoản 23. là cơ quan đại diện pháp lý cho chính phủ trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Khoản 24. về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp: Điểm a) quản lý thống nhất công tác hợp tác quốc tế về pháp luật trên phạm vi toàn quốc; thực hiện công tác hợp tác quốc tế và thông tin đối ngoại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; Điểm b) trình chính phủ việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh nhà nước hoặc nhân danh chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Điểm c) đề xuất gia nhập, tham gia các tổ chức quốc tế; là cơ quan đầu mối quốc gia của việt nam trong quan hệ với các tổ chức quốc tế về tư pháp và pháp luật mà việt nam là thành viên theo sự phân công của chính phủ. Khoản 25. về cải cách hành chính: Điểm a) theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Điểm b) quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của chính phủ và sự chỉ đạo của thủ tướng chính phủ. Khoản 26. ban hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 27. quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với bộ nội vụ phê duyệt điều lệ của liên đoàn luật sư việt nam và điều lệ của hiệp hội công chứng viên việt nam. Khoản 28. quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 29. thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức tiếp công dân, thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 30. tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; quản lý, xây dựng, phát triển và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật Khoản 31. xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý trong việc cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tổ chức công tác thông tin khoa học pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Khoản 32. tổ chức đào tạo các cấp học về luật, đào tạo các chức danh tư pháp theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 33. quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc bộ theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm thẩm tra viên, chấp hành viên và các chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của bộ. Khoản 34. quản lý tài chính, tài sản, đầu tư công được giao và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 35. thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. " 3328,96/2018/nđ-cp_1,"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh nghị định này quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác); đối tượng, phạm vi, phương thức; mức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. " 3329,96/2018/nđ-cp_7,"Điều 7. Giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm: Khoản 1. chi phí vận hành: Điểm a) chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn thể; các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác xác định chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo hướng dẫn do bộ lao động - thương binh và xã hội quy định và theo các văn bản pháp luật khác có liên quan. Điểm b) chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị; Điểm c) chi phí tiền điện bơm nước; Điểm d) chi trả tạo nguồn nước (nếu có); Điểm đ) chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (nếu có); Điểm e) chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi (nếu có). Khoản 2. chi phí bảo trì Điểm a) đối với công trình thủy lợi do nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì bao gồm chi phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa thường xuyên tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình được tính ngay trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trừ trường hợp đã được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa định kỳ không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình được tính riêng và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Điểm b) đối với công trình thủy lợi không do nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Khoản 3. chi phí khấu hao tài sản cố định (tscđ) Điểm a) chi phí khấu hao tscđ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm chi phí khấu hao của những tscđ được trích khấu hao theo quy định của bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. chi phí khấu hao tscđ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định theo lộ trình quy định tại điều 8 nghị định này. Điểm b) các tscđ không được trích khấu hao thực hiện mở sổ theo dõi hao mòn tài sản theo quy định của bộ tài chính. Điểm c) việc trích khấu hao tscđ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Khoản 4. chi phí quản lý bao gồm: Điểm a) chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ; Điểm b) chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý; Điểm c) chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành; Điểm d) chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tscđ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; Điểm đ) chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị; Điểm e) chi trợ cấp thôi việc; Điểm g) chi phí kiểm toán; Điểm h) chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có); Điểm i) chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; Điểm k) các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Khoản 5. chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có) bao gồm: Điểm a) chi phí tài chính; Điểm b) chi phí xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật; chi phí lập quy trình vận hành; Điểm c) chi phí thuê đất; Điểm d) chi phí vớt rác tại bể hút trạm bơm, giải tỏa bèo rác, vật cản; Điểm đ) chi phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; chi phí đo đạc, kiểm định đánh giá an toàn công trình (trong trường hợp chưa được đảm bảo từ nguồn kinh phí khác). Khoản 6. lợi nhuận dự kiến mức lợi nhuận dự kiến trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm định giá của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương tự hoặc được xác định trên cơ sở tham khảo số liệu của ngành hoặc số liệu thực tế các năm trước liền kề của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi. Khoản 7. các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có): thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khác theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Khoản 8. các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác Điểm a) các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan. Điểm b) các khoản chi đã được ngân sách nhà nước bảo đảm, các khoản chi phí không phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác. Khoản 9. phân bổ chi phí đối với các khoản chi phí liên quan đến nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, nhiều biện pháp tưới, tiêu, nhiều nội dung công việc nhưng không thể tách riêng, cần tập hợp và phân bổ theo tổng chi phí cho sản lượng, khối lượng kế hoạch sản xuất hoặc phân bổ theo tiêu thức thích hợp phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan của từng sản phẩm, dịch vụ, từng biện pháp tưới tiêu, từng nội dung công việc. " 3330,96/2018/nđ-cp_16,"Điều 16. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi Khoản 1. thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: Điểm a) bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương; Điểm b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương. Khoản 2. hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: - bảng kê có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. - tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Khoản 3. trường hợp công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tổ chức thủy lợi cơ sở cùng quản lý một công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ. Khoản 4. thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức giao nhiệm vụ Điểm a) căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi 02 lần trong năm, đầu quý i cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý iii cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của tổ chức khai thác công trình thủy lợi. việc cấp phát được thực hiện bằng lệnh chi tiền. Điểm b) hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; dự toán chi; báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm. Điểm c) đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thủy lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo hợp đồng ký giữa 02 bên. mức tạm ứng thanh toán theo tỷ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước tạm ứng và thanh toán. Khoản 5. thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng Điểm a) ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền; Điểm b) hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng. Khoản 6. thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đấu thầu Điểm a) ngay sau khi hợp đồng nhận thầu được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận thầu. sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với khối lượng đã thực hiện đạt 60% giá trị nhận thầu, cơ quan tài chính ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền; Điểm b) hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: công văn đề nghị cấp phát kinh phí; bản sao hợp đồng nhận đấu thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng theo giá trị nhận đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng. " 3331,96/2018/nđ-cp_19,"Điều 19. Báo cáo thực hiện Khoản 1. theo phương thức đặt hàng Điểm a) các đơn vị nhận đặt hàng phải báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng 6 tháng đầu năm, kết thúc năm phải lập biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng làm căn cứ để quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; Điểm b) báo cáo được gửi cho cơ quan đặt hàng và cơ quan tài chính: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ tài chính đối với nhiệm vụ của ngân sách trung ương; sở tài chính và sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ của ngân sách địa phương và được gửi trước ngày 31 tháng 7 năm kế hoạch đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. Khoản 2. theo phương thức giao nhiệm vụ Điểm a) định kỳ 6 tháng và kết thúc năm tài chính, đơn vị được giao nhiệm vụ phải báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, ước thực hiện kế hoạch cả năm của năm kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm; Điểm b) báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được gửi cho cơ quan giao nhiệm vụ và cơ quan tài chính: bộ tài chính, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trung ương; sở tài chính, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương và được gửi trước ngày 31 tháng 7 năm kế hoạch đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. Khoản 3. đơn vị thụ hưởng kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi có trách nhiệm lập báo cáo thực hiện theo quy định. người đại diện theo pháp luật của đơn vị thụ hưởng khi thực hiện sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo. " 3332,96/2020/nđ-cp_7,"Điều 7. Hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau đây: Điểm a) điều khiển phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu không có giấy tờ về phương tiện hoặc sử dụng giấy tờ về phương tiện không đúng quy định của pháp luật hoặc không đúng với mục đích hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền; Điểm b) điều khiển phương tiện vận tải liên vận xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền không có phù hiệu gắn trên phương tiện, không có giấy tờ hoặc sử dụng giấy tờ hết giá trị đối với một trong các loại giấy tờ theo quy định của hiệp định vận tải đường bộ mà việt nam đã ký kết với các nước có chung đường biên giới và quy định của pháp luật việt nam; Điểm c) đưa đón người, chuyên chở, xếp dỡ hàng hoá tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng địa điểm quy định, đi vào khu vực cấm. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến 3 .< mức phạt tiền > đối với hành vi không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra, kiểm soát, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu. Khoản 4. phạt tiền từ Khoản 3.< mức phạt tiền > đến Khoản 5.< mức phạt tiền > đối với một trong những hành vi sau: Điểm a) hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc hoạt động không đúng lĩnh vực ghi trong giấy phép; Điểm b) cản trở các hoạt động lưu thông hợp pháp tại khu vực cửa khẩu; Điểm c) gây mất an ninh, trật tự hoặc lôi kéo, kích động, xúi giục, giúp người khác gây mất an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền; Điểm d) không chấp hành quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới đất liền của người có thẩm quyền. Khoản 5. phạt tiền từ Khoản 5.< mức phạt tiền > đến Khoản 10.< mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) tổ chức kinh doanh lữ hành quốc tế để hành khách du lịch nước ngoài đưa phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông không đúng quy định; Điểm b) hành khách du lịch nước ngoài được phép đưa phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại việt nam nhưng điều khiển phương tiện cơ giới đi quá phạm vi hoặc thời gian cho phép. Khoản 6. phạt tiền từ Khoản 10.< mức phạt tiền > đến Khoản 20.< mức phạt tiền > đối với hành vi đổ, xả, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đá hoặc các vật khác vào quốc môn, các công trình khác thuộc khu vực quốc môn. Khoản 7. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu biên giới đất liền từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điều này; Điểm c) tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 điều này; Điểm d) trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm c khoản 2; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6 điều này. Khoản 8. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; điểm b khoản 5; khoản 6 điều này; Điểm b) buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, khôi phục cảnh quan khu vực cửa khẩu đối với hành vi vi phạm tại khoản 6 điều này; Điểm c) tạm dừng thực hiện thủ tục xuất cảnh đối với phương tiện việt nam, tạm dừng thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đối với phương tiện nước ngoài đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 điều này. " 3333,96/2020/nđ-cp_10,"Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng Khoản 1. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới” , “vành đai biên giới” , “vùng cấm” , “khu vực cửa khẩu” , “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi làm hư hỏng các biển báo “khu vực biên giới” , “vành đai biên giới” , “vùng cấm” , “khu vực biên giới biển” , “khu vực cửa khẩu” và các biển báo khác trong khu vực biên giới, cửa khẩu. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi làm xê dịch, tháo dỡ, phá hủy các biển báo “khu vực biên giới” , “vành đai biên giới” , “vùng cấm” , “khu vực biên giới biển” , “khu vực cửa khẩu” và các biển báo khác trong khu vực biên giới, cửa khẩu. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi tự ý cắm các biển báo “khu vực biên giới” , “vành đai biên giới” , “vùng cấm” , “khu vực biên giới biển” , “khu vực cửa khẩu” trong khu vực biên giới, cửa khẩu. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xây dựng, lắp đặt trái phép các công trình, thiết bị hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới. Khoản 6. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi phá, dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu, thiết bị của công trình biên giới mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 7. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi làm giả các biển báo, “khu vực biên giới” , “vành đai biên giới” , “vùng cấm” , “khu vực biên giới biển” , “khu vực cửa khẩu” trong khu vực biên giới, cửa khẩu. Khoản 8. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 điều này; Điểm b) trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 điều này. Khoản 9. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 điều này. " 3334,96/2020/tt-btc_18,"Điều 18. Thời điểm bắt đầu thực hiện và chấm dứt việc công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn Khoản 1. công ty đại chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại thông tư này kể từ thời điểm có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đông trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán. Khoản 2. trong thời hạn 01 năm kể từ ngày không còn là công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại khoản 1 điều 3 thông tư này, công ty tiếp tục thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại thông tư này. " 3335,97/2018/nđ-cp_39,"Điều 39. Xóa toàn bộ nợ trong trường hợp Bên vay lại là doanh nghiệp Khoản 1. trường hợp bên vay lại là doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản. Khoản 2. đối với phần nợ không có khả năng thu hồi sau khi thực hiện theo quy trình nêu tại khoản 1 điều này (nếu có), bộ tài chính trình thủ tướng chính phủ cho phép xóa nợ. " 3336,97/2018/nđ-cp_40,"Điều 40. Nguồn xử lý nợ Khoản 1. bên vay lại trả nợ cho bộ tài chính vào quỹ tích lũy trả nợ để có nguồn trả nợ nước ngoài. bộ tài chính thực hiện việc trả nợ theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Khoản 2. trường hợp thực hiện các biện pháp gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bộ tài chính sử dụng nguồn quỹ tích lũy trả nợ để xử lý. " 3337,97/2018/tt-btc_4,"Điều 4. Mức chi Khoản 1. mức chi cho nhiệm vụ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách hồ chí minh theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Khoản 2. đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan trung ương, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng mức chi của các nhiệm vụ, nội dung chi có tính chất tương tự đã được cấp có thẩm quyền quy định, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khoản 3. một số mức chi quy định như sau: Điểm a) chi viết, biên soạn và dịch tài liệu: - chi viết, biên soạn tài liệu: thực hiện theo quy định tại thông tư số 76/2018/tt-btc ngày 17/8/2018 của bộ tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. - chi biên dịch tài liệu từ tiếng việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại: thực hiện theo mức chi dịch thuật quy định tại thông tư số 71/2018/tt-btc ngày 10/8/2018 của bộ tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chế độ tiếp khách trong nước. Điểm b) chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi công tác phí đi chỉ đạo, kiểm tra, giám sát: thực hiện theo quy định tại thông tư số 40/2017/tt-btc ngày 28/4/2017 của bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Điểm c) chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình: thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. " 3338,98/2017/tt-btc_13,"Điều 13. Chi hỗ trợ đối tượng và người cung cấp thông tin về đối tượng Khoản 1. chi tiếp nhận và hỗ trợ cho đối tượng khi lưu trú tại trung tâm công tác xã hội; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh: nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 8 điều 4 thông tư này. Khoản 2. chi hỗ trợ cho người cung cấp thông tin đối tượng: < mức phạt tiền >/đối tượng. " 3339,98/2020/nđ-cp_4,"Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. các hình thức xử phạt chính: Điểm a) cảnh cáo; Điểm b) phạt tiền. Khoản 2. các hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng; Điểm b) tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm). Khoản 3. các biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện; Điểm b) buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; Điểm c) buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; Điểm d) buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; Điểm đ) buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; Điểm e) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; Điểm g) buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật; Điểm h) buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi; Điểm i) buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định; Điểm k) buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp. Khoản 4. mức phạt tiền: Điểm a) mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là < mức phạt tiền > đối với cá nhân và < mức phạt tiền > đối với tổ chức; Điểm b) mức phạt tiền quy định tại chương ii của nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 điều 33, khoản 2 điều 34, điểm b khoản 4 điều 35, điều 68, điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 điều 73 và khoản 6, 7, 8 điều 77 của nghị định này. trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. " 3340,98/2020/nđ-cp_19,"Điều 19. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu thuốc lá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá. Khoản 2. đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau: Điểm a) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới < mức phạt tiền >; Điểm b) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm c) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm d) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > đến dưới < mức phạt tiền >; Điểm đ) phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ < mức phạt tiền > trở lên. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và đ khoản 2 điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. " 3341,98/2020/nđ-cp_23,"Điều 23. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; Điểm b) sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá. Khoản 3. phạt tiền từ Khoản 2.000 000 đồng đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định; Điểm b) bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm; Điểm c) bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định. Khoản 6. hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 điều này; Điểm b) tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 điều này. " 3342,98/2020/nđ-cp_24,"Điều 24. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định; Điểm b) không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định; Điểm b) nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 điều này; Điểm b) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 điều này. " 3343,98/2020/nđ-cp_30,"Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động; Điểm b) kinh doanh sản phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia theo quy định; Điểm c) sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. Khoản 4. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 điều này. Khoản 5. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 điều này. " 3344,98/2020/nđ-cp_45,"Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) tiêu thụ tại thị trường việt nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định; Điểm b) giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Điểm b) đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm. Khoản 5. hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 điều này. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 điều này. " 3345,98/2020/nđ-cp_75,"Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; Điểm b) ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định; Điểm c) cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại; Điểm d) không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định; Điểm đ) không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định; Điểm b) kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định; Điểm c) không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định. Khoản 4. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điểm a) kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định; Điểm b) tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại. Khoản 5. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông. Khoản 6. biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điều này. " 3346,98/2020/tt-btc_9,"Điều 9. Nhà đầu tư, Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ Khoản 1. quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ thành viên thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và phù hợp với quy định có liên quan tại điều 16 thông tư này. Khoản 2. đại hội nhà đầu tư, điều kiện, thể thức tiến hành họp đại hội nhà đầu tư, thông qua quyết định đại hội nhà đầu tư của quỹ thành viên thực hiện theo quy định tại điều 17 và điều 18 thông tư này, trừ nghĩa vụ công bố thông tin. Khoản 3. ban đại diện quỹ, thành viên ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và phù hợp với quy định có liên quan tại điều 19 thông tư này. cơ cấu ban đại diện quỹ không phải tuân quy định tại khoản 5 điều 19 thông tư này trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác. " 3347,98/2020/tt-btc_16,"Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư Khoản 1. nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Điểm a) các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều 101 luật chứng khoán; Điểm b) quyền được đối xử công bằng, mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo cho người sở hữu quyền, nghĩa vụ, lợi ích ngang nhau; Điểm c) quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ; Điểm d) quyền được tiếp cận đầy đủ các thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động của quỹ; Điểm đ) quyền và nghĩa vụ tham gia các cuộc họp đại hội nhà đầu tư và thực hiện quyền biểu quyết dưới hình thức trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa (gửi thư, fax, thư điện tử, tham dự hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác); Điểm e) nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ; Điểm g) các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và điều lệ quỹ. Khoản 2. nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ quỹ có các quyền sau đây: Điểm a) xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của ban đại diện quỹ, báo cáo tài chính năm và báo cáo của ngân hàng giám sát liên quan đến hoạt động của quỹ; Điểm b) yêu cầu công ty quản lý quỹ triệu tập họp đại hội nhà đầu tư bất thường trong các trường hợp sau: - có căn cứ xác thực về việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi phạm quyền của nhà đầu tư hoặc nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát hoặc được giao bởi đại hội nhà đầu tư, gây tổn thất cho quỹ; - ban đại diện quỹ đã hết nhiệm kỳ trên 06 tháng mà chưa được bầu thay thế; - các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Điểm c) yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát giải trình các vấn đề bất thường liên quan đến tài sản và hoạt động quản lý, giao dịch tài sản của quỹ. trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải trả lời nhà đầu tư; Điểm d) kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp đại hội nhà đầu tư. kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định thời hạn khác; Điểm đ) các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Khoản 3. nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu từ 10% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ quỹ có các quyền đề cử người vào ban đại diện quỹ. trình tự, thủ tục đề cử thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp áp dụng đối với việc đề cử người vào hội đồng quản trị của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% trở lên tổng số cổ phần phổ thông. Khoản 4. yêu cầu, kiến nghị của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2, 3 điều này phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư là tổ chức; số lượng chứng chỉ quỹ nắm giữ và thời điểm nắm giữ của từng nhà đầu tư, tổng số chứng chỉ quỹ của cả nhóm nhà đầu tư và tỷ lệ sở hữu trong tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của quỹ; nội dung yêu cầu, kiến nghị; căn cứ và lý do. trường hợp triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này, phải kèm theo các tài liệu xác minh lý do việc triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường; hoặc các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền theo quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát. " 3348,98/2020/tt-btc_25,"Điều 25. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ Khoản 1. công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào. Khoản 2. công ty quản lý quỹ không được phép vay để đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa 30 ngày. Khoản 3. công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán. Khoản 4. trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua bán lại công cụ nợ của chính phủ theo quy định của bộ tài chính về quản lý giao dịch công cụ nợ của chính phủ. " 3349,98/2020/tt-btc_26,"Điều 26. Phân phối lợi nhuận, chi phí của quỹ Khoản 1. quỹ thực hiện phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư theo các quy định tại điều 7 thông tư này. Khoản 2. chi phí của quỹ thực hiện theo quy định tại điều 8 thông tư này. " 3350,98/2020/tt-btc_28,"Điều 28. Giải thể quỹ Khoản 1. việc giải thể quỹ thực hiện theo quy định tại điều 12 thông tư này. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi có văn bản chấp thuận việc giải thể quỹ của ủy ban chứng khoán nhà nước, công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục hủy niêm yết, hủy đăng ký chứng chỉ quỹ. " 3351,98/2020/tt-btc_30,"Điều 30. Quy định chung về giao dịch chứng chỉ quỹ Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải tổ chức giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. hoạt động giao dịch phải được tổ chức định kỳ theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt. tần suất giao dịch tối thiểu 02 lần trong 01 tháng. Khoản 2. nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ tại các đại lý phân phối được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ. công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch tại các đại lý phân phối. Khoản 3. đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục xvi ban hành kèm theo thông tư này. phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư. trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác phải tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử. Khoản 4. công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. các lệnh nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ kế tiếp theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch. Khoản 5. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ nhưng không quá ngày giao dịch chứng chỉ quỹ tiếp theo, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục xvii ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 6. trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ (nhưng không quá thời điểm phân bổ kết quả giao dịch), nếu đại lý phân phối phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin, nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi giao dịch. quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao dịch. Khoản 7. công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục xviii ban hành kèm theo thông tư này. đại lý phân phối có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản theo yêu cầu của nhà đầu tư. Khoản 8. trường hợp công ty quản lý quỹ có từ hai quỹ mở trở lên và có quy định tại điều lệ các quỹ, bản cáo bạch, nhà đầu tư được chuyển đổi quỹ. lệnh chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau: Điểm a) lệnh bán đối với chứng chỉ quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua chứng chỉ của quỹ mục tiêu; Điểm b) các lệnh được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các quỹ tương ứng; Điểm c) nhà đầu tư chỉ phải thanh toán giá dịch vụ chuyển đổi (nếu có) theo quy định tại điều lệ quỹ, không phải thanh toán giá dịch vụ mua lại, giá dịch vụ phát hành đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này. " 3352,98/2020/tt-btc_36,"Điều 36. Đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư Khoản 1. công ty quản lý quỹ phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ khi định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, với các mức sai lệnh như sau: Điểm a) đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu; Điểm b) đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác. Khoản 2. công ty quản lý quỹ phải xây dựng phương án khắc phục, đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư theo trình tự sau: Điểm a) xác định lại giá trị tài sản ròng tại các kỳ định giá sai vượt mức; Điểm b) xác định các khoản đền bù cho quỹ, nhà đầu tư tại các kỳ định giá sai. công ty quản lý quỹ không phải đền bù cho những nhà đầu tư thiệt hại ít hơn < mức phạt tiền > (hoặc một giá trị khác nhỏ hơn do điều lệ quỹ quy định) nhưng toàn bộ khoản tiền thanh toán của công ty quản lý quỹ phải được đưa vào quỹ, trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư quyết định khác; Điểm c) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày định giá lại giá trị tài sản ròng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước về phương án đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư. phương án đền bù thiệt hại phải nêu rõ nguyên nhân xảy ra sự việc, thời gian quỹ bị định giá sai, mức độ thiệt hại của quỹ, nhà đầu tư, kèm theo danh sách, mức đền bù của từng nhà đầu tư; Điểm d) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo ủy ban chứng khoán nhà nước, công ty quản lý quỹ phải tiến hành các thủ tục đền bù cho quỹ và nhà đầu tư. Khoản 3. trong trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được xác định như sau: Điểm a) đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã bán; Điểm b) đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà quỹ đã phát hành trong thời gian bị định giá sai và hiện vẫn còn đang lưu hành. Khoản 4. trong trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được xác định như sau: Điểm a) đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục sở hữu sau thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai; Điểm b) đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà quỹ đã phát hành ra trước thời gian quỹ bị định giá sai và quỹ đã mua lại trong thời gian đó. Khoản 5. công ty quản lý quỹ phải chịu mọi chi phí đền bù cho quỹ và nhà đầu tư. trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đại hội nhà đầu tư chấp thuận, chi phí đền bù cho nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 điều này được hạch toán vào quỹ. Khoản 6. công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ trong các trường hợp: Điểm a) không tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư vào các tài sản bị hạn chế theo quy định pháp luật và điều lệ quỹ; Điểm b) sử dụng vốn vay trái mục đích, không phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc vay vượt quá các hạn mức vay đã được quy định tại điều lệ quỹ, quy định của pháp luật; Điểm c) đầu tư vượt các hạn chế đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 điều 35 thông tư này. Khoản 7. mức đền bù cho quỹ trong các trường hợp quy định tại khoản 6 điều này được xác định trên cơ sở thiệt hại phát sinh từ phần đầu tư trái quy định, vượt hạn mức, chi phí vay. trường hợp các hoạt động đầu tư, kinh doanh nêu trên có phát sinh lợi nhuận phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận vào cho quỹ. Khoản 8. việc thanh toán các khoản đền bù cho quỹ, nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 6 điều này được thực hiện thông qua ngân hàng giám sát. công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng cơ chế phối hợp thanh toán với ngân hàng giám sát để kịp thời ra các chỉ thị thanh toán cho nhà đầu tư và quỹ. Khoản 9. việc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ phải được công ty quản lý quỹ báo cáo tại báo cáo hoạt động hằng năm của quỹ theo quy định tại khoản 2 điều 79 thông tư này, trong đó nêu rõ nguyên nhân, lý do, mức độ ảnh hưởng, số lượng nhà đầu tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã được đền bù, mức đền bù cho mỗi nhà đầu tư, mức đền bù cho quỹ, hình thức đền bù, phương thức thanh toán và các hoạt động khắc phục khác (nếu có). " 3353,99/2011/nđ-cp_13,"Điều 13. Phạm vi xem xét nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cơ quan có thẩm quyền quy định tại điều 9 nghị định này xem xét hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các nội dung sau: Khoản 1. nội dung không có hiệu lực quy định tại điều 16 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Khoản 2. các quy định tại điều 7 nghị định này. Khoản 3. sự phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng. " 3354,99/2011/nđ-cp_30,"Điều 30. Hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Nhà nước giao khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật. "